Tải bản đầy đủ (.ppt) (31 trang)

Thuyết trình: Chất lượng tín hiệu và chất lượng dịch vụ: một nghiên cứu về các chương trình MBA trong nước và quốc tế tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 31 trang )

CHẤT LƯỢNG TÍN HIỆU VÀ CHẤT LƯỢNG DỊCH
VỤ : MỘT NGHIÊN CỨU VỀ CÁC CHƯƠNG TRÌNH
MBA TRONG NƯỚC VÀ QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM
NHÓM 8 – LỚP ĐÊM 3 – K22
TÊN ĐỀ TÀI
NỘI DUNG
1. GIỚI THIỆU
1. GIỚI THIỆU
2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4. XỬ LÝ DỮ LIỆU
4. XỬ LÝ DỮ LIỆU
5. KẾT QỦA NGHIÊN CỨU
5. KẾT QỦA NGHIÊN CỨU
6. GIỚI HẠN, SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU
6. GIỚI HẠN, SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU
1 GIỚI THIỆU
Nhận xét: Mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và đối tượng
nghiên cứu rõ ràng, đầy đủ và phù hợp.
2 TỔNG QUAN LÝ THUYẾT

Spence, 1973; Tirole, 1988: Lý thuyết ra tín hiệu

Lý thuyết tín hiệu đã được áp dụng vào các nghiên cứu marketing như:

Prabhu and Stewart, 2001; Robertson et al, 1995: nghiên cứu về tác động cạnh tranh.

Erdem and Swait, 1998, 2004: chất lượng thương hiệu.


Boulding and Kirmani, 1993; Rao et al, 1999; Soberman, 2003: chất lượng sản phẩm và
bảo hành.

Biswas et al., 2002; Dawar and Sarvary, 1997; Simester, 1995; Srivastava and Lurie,
2004: giá.

Caves and Greene, 1996; Kirmani and Wright, 1989: quảng cáo.

Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kinh doanh đào tạo và sự thỏa
mãn cũng như trung thành về chương trình của sinh viên (Faranda and Clarke,2004;
Gremler and McCollough, 2002; LeBlanc and Nguyen, 1999).
CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
LỔ HỔNG NGHIÊN CỨU
Bài nghiên cứu đã phát hiện ra rất ít nghiên cứu xem xét sự phù hợp của lý thuyết tín hiệu để đo
lường chất lượng và giá trị các chương trình đào tạo, đặc biệt là trong ngành quản trị kinh doanh
Do đó , nghiên cứu sử dụng lý thuyết hoàn toàn mới .
CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Cơ sở chung của bài này là dựa trên lý thuyết tín hiệu,
lý thuyết tín hiệu dựa vào nguyên tắc về tính không
hoàn hảo và bất cân xứng về thông tin trên thị trường.
Các khái niệm

Tín hiệu: là một quá trình nghiên cứu mà trong đó học viên nhận được tín
hiệu, đọc và giải thích nó qua kinh nghiệm thực tế và phản ứng phù hợp.

Chất lượng tín hiệu: được mô tả bởi 3 đặc tính quan trọng: (Erdem và
Swait, 1998)

Sự rõ ràng của tín hiệu: đề cập đến “không có sự mơ hồ trong thông tin được

chuyển tải bằng những chiến lược hỗn hợp marketing thương hiệu trong quá
khứ và hiện tại, và các hoạt động liên quan”.

Sự nhất quán của tín hiệu: “mức độ mà mỗi hỗn hợp marketing cấu thành hoặc
quyết định phản ánh toàn bộ dự định”.

Độ tin cậy của tín hiệu: “là nền tảng cho niềm tin của khách hàng trong yêu cầu
về sản phẩm của một dịch vụ”.

Chất lượng cảm nhận.

Các khoản đầu tư vào chương trình.

Xu hướng trung thành.
Mô hình nghiên cứu
Chất lượng tín hiệu
Chất lượng cảm
nhận
Xu hướng trung
thành
Các khoản đầu tư vào
chương trình
H3
H2
H1
H4
H1: Chất lượng tín hiệu rõ ràng hơn sẽ dẫn đến chất lượng cảm nhận cao hơn.
H2: Chất lượng cảm nhận cao hơn sẽ dẫn đến một xu hướng trung thành vào chương trình cao hơn.
H3:Các khoản đầu tư vào chương trình cao hơn sẽ dẫn đến một chất lượng tín hiệu cao hơn .
H4:Các khoản đầu tư vào chương trình cao hơn sẽ dẫn đến chất lượng cảm nhận cao hơn

Nhận xét về tổng quan lý thuyết
3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
12
NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH
NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH
NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG
NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG
PHƯƠNG PHÁP
PHƯƠNG PHÁP
HỖN HỢP
HỖN HỢP
THIẾT KẾ HỖN HỢP
THIẾT KẾ HỖN HỢP
KHÁM PHÁ
KHÁM PHÁ
NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH
NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG
THIẾT KẾ ĐO LƯỜNG

Thang đo trong mô hình nghiên cứu dựa trên các khái niệm được phát triển
bởi Erdem và Swait (1998), với một số thành phần được điều chỉnh dựa
trên kết quả nghiên cứu định tính để phù hợp với điều kiện tại Việt Nam.

Khái niệm đơn hướng được đo lường bao gồm 3 biến tiềm ẩn, đó là: chất
lượng nhận thức, sự đầu tư vào chương trình, và Sự trung thành với
chương trình, và mỗi biến tiềm ẩn được đo lường bằng 3 biến quan sát.

Khái niệm đa hướng được đo lường bởi biến chất lượng tín hiệu bao gồm 3
thành phần sự rõ ràng, sự nhất quán và độ tin cậy. Với mỗi thành phần này

được đo lường bởi 3 biến quan sát.

Tác giả sử dụng thang đo Likert 7 điểm, từ 1: rất không đồng ý và 7: hoàn
toàn đồng ý
Nhận xét về phương pháp nghiên cứu

Sử dụng phương pháp nghiên cứu phù hợp

Áp dụng hợp lý các công cụ thu thập dữ liệu trong
phương pháp định tính (thảo luận nhóm, thảo luận
tay đôi) và định lượng (phỏng vấn trực tiếp)

Phạm vi nghiên cứu là “Các chương trình MBA ở cả
hai chương trình trong nước và quốc tế tại Việt
Nam”, nhưng tác giả chỉ thực hiện lấy mẫu tại
TP.HCM. Như vậy dẫn số liệu thu thập được sẽ
không mang tính đại diện cao, và có thể dẫn đến kết
quả nghiên cứu không thực sự có ý nghĩa với các
vùng miền khác trong lãnh thổ Việt Nam.
4 XỬ LÝ DỮ LIỆU
4.1 PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ
THANG ĐO
PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ (tt)
Kết quả kiểm định đo lường
Khái niệm Hệ số Crombach alpha
(α)
Đầu tư chương trình 0.83
Tín hiệu rõ ràng 0.89
Tín hiệu nhất quán 0.90
Độ tin cậy 0.81

Chất lượng cảm nhận 0.88
Xu hướng trung thành 0.93

Giá trị chấp nhận được của Hệ số
Cronbach alpha: α ≥ 0.7
Độ tin cậy
Cronbach
alpha
4.2 KẾT QUẢ XỬ LÝ
Kết quả kiểm định đo lường(tt)
Kết quả phân
tích CFA
Mô hình đo
lường chất lượng
tín hiệu
Mô hình đo lường
cuối cùng
X
2
24
= 115.03 X
2
126
= 306.93
GFI= 0.947 GFI = 0.933
CFI= 0.971 CFI = 0.974
NFI= 0.964 NFI = 0.956

Kết quả kiểm định dữ liệu cho thấy dữ liệu có độ tin cậy cao


Thỏa mãn yêu cầu về độ giá trị hội tụ và độ giá trị phân biệt giữa các khái niệm
Kết quả kiểm nghiệm mô hình lý thuyết
(0.58)
(0.74)
0.88
0.96
0.77
0.60*(H1)
0.86*(H2)
0.85
0.64
0.8
0.76
0.92
0.93
0.91
0.95
0.75
0.73
0.93
0.90
0.87
0.94
0.90
(0.70)
Độ tin cậy
Sự nhất quán
Sự rõ ràng
Chất lượng tín
hiệu

Chấtlượng cảm
nhận
Xu hướng trung
thành
Đầu tư cho
chương trình
0.76*(H3)
0
.
2
9
*
(
H
4
)
0.8
0.91
0.69
GFI = 0.933; CFI=0.974; NFI=0.956
*Có ý nghĩa tại p<0.001
Nhận xét:
Kết quả SEM cho thấy mô hình lý thuyết phù hợp với các dữ liệu
thực tế.
So sánh giữa 2 chương trình trong nước và quốc tế
Kết quả phân tích đa nhóm
Δχ
2

2

Mô hình khác biệt từng phần
- χ
2
Mô hình khác biệt)
= 6.76 (p>0.14)
ΔGFI (GFI
Mô hình khác biệt từng phần
- GFI
Mô hình khác biệt từng phần
)= 0.0018
ΔCFI (CFI
Mô hình khác biệt từng phần
- CFI
Mô hình khác biệt từng phần
) = 0.0004
ΔNFI (NFI
Mô hình khác biệt từng phần
- NFI
Mô hình khác biệt từng phần
) = 0.0009
Nhận xét:
Không có sự khác biệt được tìm thấy trong 2 mô hình MBA trong nước và
quốc tế
Nhận xét về xử lý dữ liệu

Độ tin cậy của thang đo cao vì độ tin cậy của từng biến
đo, được tính bằng hệ số Cronbach Alpha đều >= 0.7 và
được đánh giá là phù hợp bằng CFA.

Mô hình lý thuyết và phân tích đa nhóm trong bài nghiên

cứu được kiểm tra có phù hợp hay không bằng phương
trình có cấu trúc (SME) cho thấy sự phù hợp với dữ liệu
trên thị trường

Các dữ liệu đo đạt được kiểm định một các rõ ràng và có
hệ thống là phù hợp với nghiên cứu và có ý nghĩa thống
kê.
5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Kết quả CFA của mô hình đo lường chất lượng tín hiệu chỉ ra rằng chất lượng tín hiệu có thể
được định nghĩa bằng ba thành phần riêng biệt: tín hiệu rõ ràng, nhất quán và tin cậy.

Kết quả của nghiên cứu xác nhận:

Có mối quan hệ mạnh mẽ và tích cực giữa chất lượng tín hiệu và chất lượng cảm nhận (=0.60,
p < 0.001).

Mối quan hệ giữa chất lượng cảm nhận và lòng trung thành của chương trình là rất cao
(=0.86, p < 0.001).

Đầu tư chương trình có tác động tích cực đến chất lượng tín hiệu (=0.76, p < 0.001).

Đầu tư chương trình là cơ sở chất lượng cảm nhận về một chương trình MBA (=0.29, p <
0.001)

Chất lượng cảm nhận là trung gian giữa mối quan hệ của chất lượng tín hiệu và lòng trung
thành của chương trình.

Kết quả phân tích đa nhóm chỉ ra rằng không có sự khác biệt đáng kể được tìm thấy giữa các
chương trình MBA quốc tế và trong nước.


Những phát hiện này tiếp tục xác nhận rằng sự đánh giá của học viên về chất lượng và sự
trung thành của họ với một chương trình MBA được dựa trên những cam kết của chương
trình.

×