Tải bản đầy đủ (.pdf) (212 trang)

Nghiên cứu sử dụng bền vững đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.84 MB, 212 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
VŨ THỊ THƯƠNG
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG BỀN VỮNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
HÀ NỘI, 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
VŨ THỊ THƯƠNG
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG BỀN VỮNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 62 85 01 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. CAO VIỆT HÀ
PGS. TS. VŨ NĂNG DŨNG
HÀ NỘI, 2015
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng dùng bảo
vệ để lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được
cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng 5 năm 2015
Tác giả luận án
Vũ Thị Thương
ii
LỜI CẢM ƠN


Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án này, tôi đã nhận được sự
quan tâm giúp đỡ của nhiều tập thể và cá nhân. Nhân dịp này tôi xin gửi lời cảm ơn
đến tập thể các thầy, cô giáo Khoa Quản lý Đất đai, Bộ môn Khoa học đất, Ban
Quản lý đào tạo, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án này.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Cao Việt Hà, PGS.
TS. Vũ Năng Dũng - người hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn, trực tiếp
chỉ ra những ý kiến quý báu và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu thực hiện
luận án.
Tôi cũng xin được gửi lòng biết ơn chân thành tới lãnh đạo các Phòng Ban,
người dân địa phương huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang tạo điều kiện để tôi điều tra,
thu thập số liệu và làm mô hình thí nghiệm phục vụ cho nghiên cứu đề tài.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các tập thể và cơ quan, ban, ngành,
bạn bè và người thân đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu của các tập
thể và cá nhân đã động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi hoàn thành luận án này.
Hà Nội, ngày tháng 5 năm 2015
Tác giả luận án
Vũ Thị Thương
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục các bảng viii
Danh mục các hình xi
MỞ ĐẦU 1
1 Tính cấp thiết của đề tài 1

2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 3
3 Ý nghĩa của đề tài 3
4 Những đóng góp mới của luận án 3
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1 Cơ sở lý luận về sử dụng bền vững đất nông nghiệp 4
1.1.1 Một số khái niệm liên quan về đất và sử dụng đất nông nghiệp 4
1.1.2 Sử dụng bền vững đất nông nghiệp 11
1.2 Những nghiên cứu và ứng dụng về sử dụng bền vững đất nông nghiệp 25
1.2.1 Những nghiên cứu và ứng dụng về sử dụng bền vững đất nông nghiệp
trên thế giới 25
1.2.2 Những nghiên cứu và ứng dụng về sử dụng bền vững đất nông nghiệp
ở Việt Nam 28
1.2.3 Định hướng nghiên cứu cho huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang trong
vấn đề sử dụng bền vững đất nông nghiệp 44
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 47
2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 47
2.2 Nội dung nghiên cứu 47
2.2.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan đến sử dụng đất
nông nghiệp huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang 47
2.2.2 Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn, tỉnh
Bắc Giang 47
iv
2.2.3 Đánh giá tính bền vững trong sử dụng đất nông nghiệp huyện Lục
Ngạn, tỉnh Bắc Giang 48
2.2.4 Đánh giá, phân hạng thích hợp đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp
huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang 48
2.2.5 Xây dựng và đánh giá một số mô hình sản xuất nông nghiệp huyện
Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang 48
2.2.6 Định hướng sử dụng bền vững đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn, tỉnh
Bắc Giang 48

2.3 Phương pháp nghiên cứu 48
2.3.1 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp 48
2.3.2 Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp 50
2.3.3 Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh và xử lý tài liệu, số liệu 50
2.3.4 Phương pháp xác định hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 50
2.3.5 Phương pháp đánh giá tiềm năng đất theo FAO 54
2.3.6 Phương pháp phân tích đất 54
2.3.7 Phương pháp điều tra bổ sung và chỉnh lý bản đồ đất 55
2.3.8 Phương pháp xây dựng bản đồ 55
2.3.9 Phương pháp đánh giá tính bền vững trong sử dụng đất nông nghiệp
huyện Lục Ngạn 55
2.3.10 Các phương pháp khác 57
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 59
3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan đến sản xuất nông
nghiệp huyện Lục Ngạn 59
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 59
3.1.2 Các nguồn tài nguyên 62
3.1.3 Điều kiện kinh tế - xã hội 64
3.1.4 Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng liên quan đến sử dụng đất nông nghiệp 68
3.2 Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn 71
3.2.1 Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 huyện Lục Ngạn 71
3.2.2 Biến động diện tích đất nông nghiệp 2000 - 2013 73
3.2.3 Tình hình sản xuất các cây trồng chính 74
v
3.2.4 Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn 77
3.3 Đánh giá tính bền vững của các kiểu sử dụng đất trên địa bàn huyện
Lục Ngạn 88
3.3.1 Đánh giá tính bền vững trong sử dụng đất nông nghiệp 88
3.3.2 Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong phát triển một số loại
hình sử dụng đất nông nghiệp ở huyện Lục Ngạn 93

3.4 Đánh giá, phân hạng thích hợp đất đai huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang 95
3.4.1 Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai 95
3.4.2 Phân hạng thích hợp đất đai cho các loại sử dụng đất nông nghiệp
huyện Lục Ngạn 112
3.5 Kết quả theo dõi một số mô hình sử dụng bền vững đất nông nghiệp
huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang 116
3.5.1 Mô hình trồng cây vải thiều kết hợp cây che phủ là cúc Thái Lan 116
3.5.2 Mô hình 2 lúa - màu 118
3.5.3 Mô hình rừng sản xuất 121
3.5.4 Mô hình trồng chuyên lúa 122
3.6 Định hướng sử dụng bền vững đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn, tỉnh
Bắc Giang 124
3.6.1 Các căn cứ 124
3.6.2 Quan điểm sử dụng bền vững đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn 129
3.6.3 Định hướng sử dụng bền vững đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn đến 2020 130
3.6.4 Một số giải pháp nâng cao tính bền vững sử dụng đất nông nghiệp
huyện Lục Ngạn 134
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 141
1 Kết luận 141
2 Kiến nghị 143
Danh mục các công trình đã công bố có liên quan đến luận án 144
Tài liệu tham khảo 145
Phụ lục 153
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
ACIAR
Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp quốc tế Australian
(Australian Centre for International Agricultural Research)

BQ
Bình quân
BVTV
Bảo vệ thực vật
CN
Chăn nuôi
CNH - HĐH
Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
CPTG
Chi phí trung gian
DTTN
Diện tích tự nhiên
ĐBSH
Đồng bằng sông Hồng
GTNC
Giá trị ngày công
GTSX
Giá trị sản xuất
GTGT
Giá trị gia tăng
FAO
Tổ chức Nông lương thế giới (Food and Agriculture Organization)
HQĐV
Hiệu quả đồng vốn
HTX
Hợp tác xã
IRRI
Viện Nghiên cứu lúa quốc tế (International Rice Research Institute)

Lao động

LM
LX
NN&PTNT
Lúa mùa
Lúa xuân
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NS
Năng suất
NTTS
Nuôi trồng thuỷ sản
PTNT
Phát triển Nông thôn
PTBV
Phát triển bền vững
TBKHKT
Tiến bộ khoa học kỹ thuật
vii
TDMNPB
Trung du miền núi phía Bắc
TV1
Tiểu vùng 1
TV2
Tiểu vùng 2
UNCCD
Công ước Chống sa mạc hóa của Liên hợp quốc
(United Nations Convention to Combat Desertification)
UNEP
Chương trình Môi trường Liên hợp quốc
(United Nations Environment Programme)
UNESCO

Tổ chức Văn hóa khoa học và giáo dục Liên hợp quốc
(United Nations Educational Scientific and Cultural Organization)
VAC
Vườn ao chuồng
WCED
Ủy ban Môi trường và phát triển thế giới
(World Commission on Environment and Development)
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
Tên bảng
Trang
1.1 Diện tích đất thoái hoá do tác động của con người 13
1.2 So sánh hiệu quả kinh tế cây Bạch đàn và cây cam Sành trên đất đồi
huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang 38
1.3 So sánh hiệu quả trồng ngô, đậu tương với một số cây hàng năm trên
đất nương rẫy và đất chuyên màu vùng TDMNPB 39
1.4 So sánh hiệu quả sử dụng đất sản xuất hoa hồng với lúa 1 vụ mùa tại Sa Pa 39
2.1 Đặc điểm 2 tiểu vùng huyện Lục Ngạn 49
2.2 Phân bổ mẫu điều tra ở địa bàn nghiên cứu 50
2.3 Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất 51
2.4 Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội 52
2.5 Các chỉ tiêu phân cấp đánh giá hiệu quả môi trường của các kiểu sử
dụng đất 53
2.6 Các chỉ tiêu đánh giá tính bền vững của LUT 56
3.1 Một số yếu tố khí tượng của huyện Lục Ngạn (số liệu trung bình giai
đoạn 2000-2012) 61
3.2 Các loại đất vùng nghiên cứu huyện Lục Ngạn 63
3.3 Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất của huyện Lục Ngạn giai đoạn
2001 - 2013 64

3.4 Giá trị sản xuất của ngành Nông - Lâm - Thuỷ sản 66
3.5 Biến động dân số của huyện Lục Ngạn giai đoạn 2000 - 2013 67
3.6 Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 huyện Lục Ngạn 72
3.7 Biến động sử dụng đất nông nghiệp của huyện Lục Ngạn giai đoạn
2000 - 2013 73
3.8 Diễn biến diện tích, năng suất một số cây trồng chủ yếu của huyện
Lục Ngạn giai đoạn 2000 -2013 75
3.9 Diện tích các loại sử dụng đất của huyện 77
3.10 Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 1 80
ix
3.11 Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 2 81
3.12 Đánh giá hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 1 huyện
Lục Ngạn 83
3.13 Đánh giá hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất ở tiểu vùng 2 huyện
Lục Ngạn 84
3.14 Kết quả phân cấp hiệu quả môi trường của các kiểu sử dụng đất của
huyện Lục Ngạn 86
3.15 Đánh giá tính bền vững của các LUT tiểu vùng 1 90
3.16 Đánh giá tính bền vững của các LUT tiểu vùng 2 92
3.17 Phân tích thuận lợi và khó khăn trong phát triển một số loại hình sử
dụng đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn 93
3.18 Tổng hợp các yếu tố, chỉ tiêu và ngưỡng phân cấp phục vụ xây dựng
bản đồ đơn vị đất đai 96
3.19 Các loại đất huyện Lục Ngạn 98
3.20 Một số tính chất hóa học của của phẫu diện đất phù sa không được bồi
chua huyện Lục Ngạn 99
3.21 Một số tính chất hóa học của phẫu diện đất phù sa glây huyện Lục Ngạn 100
3.22 Một số tính chất hóa học của phẫu diện đất phù sa ngòi suối huyện
Lục Ngạn 101
3.23 Một số tính chất hóa học của phẫu diện đất đỏ vàng trên đá sét huyện

Lục Ngạn 101
3.24 Một số tính chất hóa học của phẫu diện đất đỏ vàng trên đá cát huyện
Lục Ngạn 102
3.25 Một số tính chất hóa học của phẫu diện đất nâu vàng trên phù sa cổ
huyện Lục Ngạn 103
3.26 Một số tính chất hóa học của phẫu diện đất đỏ vàng biến đổi do trồng
lúa nước huyện Lục Ngạn 104
3.27 Một số tính chất hóa học của phẫu diện đất thung lũng do sản phẩm
dốc tụ huyện Lục Ngạn 105
3.28 Diện tích đất phân theo thành phần cơ giới đất huyện Lục Ngạn 106
3.29 Diện tích đất phân theo chế độ tưới huyện Lục Ngạn 106
x
3.30 Diện tích đất phân theo độ dốc huyện Lục Ngạn 108
3.31 Diện tích đất phân theo độ dày tầng đất mịn huyện Lục Ngạn 108
3.32 Tổng hợp đặc tính và diện tích của các đơn vị đất đai 110
3.33 Yêu cầu sử dụng đất của các loại sử dụng đất 113
3.34 Kết quả tổng hợp phân hạng thích hợp đất đai của các loại sử dụng đất
nông nghiệp phổ biến huyện Lục Ngạn 115
3.35 Hiệu quả kinh tế mô hình trồng vải kết hợp cúc Thái Lan 117
3.36 Hiệu quả xã hội mô hình trồng vải kết hợp cúc Thái Lan 117
3.37 Hiệu quả môi trường mô hình trồng vải kết hợp cúc Thái Lan 118
3.38 Hiệu quả kinh tế mô hình lúa - màu 119
3.39 Hiệu quả xã hội mô hình lúa - màu 120
3.40 Hiệu quả môi trường mô hình lúa - màu 121
3.41 Hiệu quả kinh tế mô hình chuyên lúa 122
3.42 Hiệu quả xã hội mô hình chuyên lúa 123
3.43 Hiệu quả môi trường mô hình chuyên lúa 123
3.44 Diện tích các loại sử dụng đất nông nghiệp được đề xuất cho huyện
đến năm 2020 131
xi

DANH MỤC CÁC HÌNH
TT
Tên hình
Trang
3.1 Vị trí địa lý của huyện Lục Ngạn 59
3.2 Sơ đồ địa hình của huyện Lục Ngạn 60
3.3 Diễn biến cơ cấu kinh tế huyện Lục Ngạn giai đoạn 2000 - 2013 65
3.4 Diễn biến cơ cấu GTSX nông - lâm - thủy sản giai đoạn 2000 - 2013 66
3.5 Tỷ lệ diện tích các loại hình sử dụng đất huyện Lục Ngạn năm 2013 78
3.6 Sơ đồ đơn vị đất đai huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang 109
3.7 Sơ đồ đề xuất sử dụng bền vững đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn,
tỉnh Bắc Giang 133
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sản xuất nông nghiệp có vai trò rất quan trọng, không những cung cấp
lương thực, thực phẩm cho con người, đảm bảo nguồn nguyên liệu cho các ngành
công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và công nghiệp chế biến lương thực, thực
phẩm mà còn tạo ra những mặt hàng có giá trị xuất khẩu, tăng thêm nguồn thu
ngoại tệ. Hiện nay, với trên 70% dân số và lao động xã hội đang sống ở vùng
nông thôn, ngành nông nghiệp có vị trí, vai trò đặc biệt trong nền kinh tế nước ta
vì vậy việc sử dụng đất nông nghiệp hợp lý có ý nghĩa quan trọng.
Trong những năm qua, nền nông nghiệp Việt Nam đã đạt được những
thành tựu to lớn, tạo ra và duy trì quá trình tăng trưởng sản xuất, đảm bảo an ninh
lương thực, xóa đói giảm nghèo. Nông nghiệp đã và đang chuyển sang hướng sản
xuất hàng hoá. Theo công bố của Tổng Cục thống kê, năm 2014, khu vực nông,
lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 18,12% trong tổng GDP của cả nước. Sản
xuất nông nghiệp không những đảm bảo an toàn lương thực quốc gia mà còn
mang lại nguồn thu cho nền kinh tế với việc tăng hàng hóa nông sản xuất khẩu.
Kim ngạch xuất khẩu hàng nông lâm thủy sản năm 2014 đã tăng mạnh so với

những năm trước, cụ thể: thủy sản đạt 7,9 tỷ USD, cà phê đạt 3,6 tỷ USD, gạo đạt
3 tỷ USD, hạt điều đạt 2 tỷ USD… chiếm 15,5% kim ngạch xuất khẩu cả nước.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, quá trình phát triển và sử dụng đất
nông nghiệp nước ta còn một số vấn đề cần xem xét. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
vật nuôi diễn ra với tốc độ nhanh đã làm thay đổi cả phương thức sử dụng tài
nguyên tự nhiên đất, nước, sinh học trên quy mô lớn. Việc lạm dụng và sử dụng
không đúng kỹ thuật phân hoá học khá phổ biến trong khi đó nguồn phân hữu cơ
do phát triển chăn nuôi bị lãng phí và gây ô nhiễm môi trường nói chung và môi
trường đất nói riêng. Thuốc bảo vệ thực vật, hóa chất bảo quản nông sản cũng
được sử dụng rộng rãi, trong nhiều trường hợp do bảo quản và sử dụng không hợp
lý, đúng kỹ thuật đã gây hậu quả nghiêm trọng cho môi trường. Sự đa dạng sinh
2
học và cân bằng sinh thái bị phá vỡ. Ngoài ra, đối với đất đồi núi, xói mòn và rửa
trôi là những mối đe doạ thường xuyên đối với đất dốc và vùng nhiệt đới ẩm, gây
nên sự mất dinh dưỡng và độ phì của lớp đất mặt, dẫn đến thoái hóa đất. Bởi vậy,
sử dụng bền vững đất nông nghiệp có ý nghĩa chiến lược trong công cuộc phát
triển chung, nâng tầm quan trọng của khu vực nông thôn trong sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội của nước ta hiện nay.
Lục Ngạn là huyện thuộc vùng trung du và miền núi phía bắc, có địa hình
chuyển tiếp giữa vùng núi với đồng bằng, điều kiện đất đai đa dạng, thuận lợi cho
đang dạng hóa các loại cây trồng. Hiện nay huyện Lục Ngạn là vùng chuyên
canh vải thiều lớn nhất miền Bắc với diện tích vải thiều trên 18.000 ha. Trong
những năm qua, nông nghiệp vẫn là thế mạnh của huyện Lục Ngạn với 67% lao
động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp. Những năm gần đây, việc chuyển
dịch cơ cấu trong nông nghiệp trên địa bàn huyện thực hiện có hiệu quả, sản
xuất lương thực ổn định nên hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp được cải thiện
hơn những năm trước. Các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế được đưa
vào sản xuất. Tuy nhiên, sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện còn nhiều
vấn đề cần giải quyết. Là huyện trọng điểm nông nghiệp nhưng sản xuất manh
mún, chất lượng sản phẩm chưa cao nên hiệu quả sử dụng đất còn thấp. Lục

Ngạn có vùng cây ăn quả tập trung nhưng phần diện tích này còn phát triển
mang tính tự phát. Việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng chưa thành các vùng quy
mô đủ lớn nên kém bền vững, nhất là tiềm ẩn những rủi ro về thị trường. Những
lợi thế từ nông nghiệp để phát triển du lịch, dịch vụ chưa được khai thác. Phát
triển sản xuất nông nghiệp tuy đã mang lại hiệu quả về mặt kinh tế nhưng cũng
có những tác động không nhỏ đến môi trường sinh thái nói chung và môi
trường đất nói riêng. Là huyện có địa hình chủ yếu là đồi núi, vấn đề xói mòn,
rửa trôi cũng là trở ngại trong sử dụng đất nông nghiệp của Lục Ngạn. Vì vậy,
để giải quyết những tồn tại trên, việc định hướng sử dụng bền vững đất nông
nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế, xã hội của
huyện Lục Ngạn.
3
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá thực trạng sử dụng và tiềm năng đất nông nghiệp của huyện
Lục Ngạn.
- Đề xuất sử dụng bền vững đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc
Giang nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất và bảo vệ môi trường sinh thái.
3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học
Góp phần hệ thống hóa và bổ sung thêm những lý luận về đánh giá sử
dụng bền vững đất nông nghiệp vùng trung du và miền núi phía Bắc Việt Nam.
- Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu làm rõ đặc tính và tính chất đất đai đồng thời đề xuất
được hướng sử dụng bền vững đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn. Kết quả
nghiên cứu của luận án sẽ giúp các nhà quản lý và sử dụng đất của huyện Lục
Ngạn có hướng sử dụng đất nông nghiệp một cách hệ thống, tiết kiệm, hiệu quả
và bền vững, nâng cao thu nhập cho hộ nông dân.
4. Những đóng góp mới của luận án
- Xác định được tính bền vững của các kiểu sử dụng đất trên địa bàn
huyện Lục Ngạn trên cơ sở phân tích, tổng hợp theo 5 tiêu chí sử dụng đất bền

vững của Smyth and Dumanski (1993).
- Bổ sung dữ liệu về đánh giá thích hợp đất đai làm căn cứ đề xuất định
hướng sử dụng bền vững đất nông nghiệp cho huyện Lục Ngạn.
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận về sử dụng bền vững đất nông nghiệp
1.1.1. Một số khái niệm liên quan về đất và sử dụng đất nông nghiệp
1.1.1.1. Những khái niệm chung
Ngay từ xa xưa, trong quá trình lao động sản xuất, con người đã có những
hiểu biết nhất định về đất. Đô-cu-trai-ep (1886) đã đưa ra khái niệm về đất. Theo
ông, đất là một thể tự nhiên được hình thành do tác động tổng hợp của 5 yếu tố: khí
hậu, sinh vật, đá mẹ, địa hình và tuổi địa phương (dẫn theo Cao Liêm và cs., 1975).
Sau Đô-cu-trai-ep, khoa học thổ nhưỡng ngày càng phát triển theo hướng
gắn chặt với cây trồng. Về mặt này, định nghĩa của Wiliam đi sâu vào đất trồng
hơn. Theo ông, đất là lớp mặt tơi xốp của lục địa có khả năng sản xuất ra những
sản phẩm của cây trồng. Cũng theo Wiliam, độ phì của đất là khả năng cung cấp
cho cây trồng nước, thức ăn, khoáng chất và các yếu tố cần thiết khác (như không
khí, nhiệt độ ) để cây trồng sinh trưởng và phát triển bình thường (dẫn theo Ngô
Đức Cát, 2000).
Theo FAO (1976), đất đai được nhìn nhận là một nhân tố sinh thái. Với
khái niệm này, đất đai bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề
mặt trái đất có ảnh hưởng nhất định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất.
Đất theo nghĩa đất đai bao gồm: khí hậu, dáng đất, địa hình địa mạo, thổ nhưỡng,
thuỷ văn, thảm thực vật tự nhiên bao gồm cả rừng, cỏ dại trên đồng ruộng, động
vật tự nhiên, những biến đổi của đất do các hoạt động của con người.
Trong Hội nghị quốc tế về Môi trường ở Rio de Janerio, Brazil năm 1992,
thì đất đai về mặt thuật ngữ khoa học được hiểu theo nghĩa rộng, đất đai là “diện
tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các cấu thành của môi trường sinh
thái ngay trên và dưới bề mặt đó, bao gồm: khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dạng địa

hình, mặt nước (hồ, sông, suối, đầm lầy), các lớp trầm tích sát bề mặt, cùng với
nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn thực vật và động vật, trạng
thái định cư của con nguời, những kết quả của con người trong quá khứ và hiện
5
tại để lại (san nền, hồ chứa nước, hay hệ thống thoát nước, đường xá, nhà cửa )
(FAO, 1993).
Theo Luật đất đai Việt Nam năm 1993 “Đất là tài sản quốc gia, là tư liệu
sản xuất chủ yếu, là đối tượng lao động đồng thời cũng là sản phẩm lao động.
Đất còn là vật mang của các hệ sinh thái tự nhiên và các hệ sinh thái canh tác, đất
là mặt bằng để phát triển nền kinh tế quốc dân” (Quốc hội nước Cộng hoà XHCN
Việt Nam, 1993).
Về mặt thổ nhưỡng, đất có những tính chất hoá học, lý học và các tính
chất khác Trong thành phần hoá học của đất, tuỳ mục đích sử dụng mà các nhà
chuyên môn quan tâm đến những chỉ tiêu khác nhau. Trong sử dụng đất nông
nghiệp những yếu tố liên quan đến cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng được quan
tâm (các yếu tố đa lượng đạm, lân, ka li, hàm lượng mùn, các yếu tố trung và vi
lượng; độ chua…; tính chất lý học như thành phần cơ giới, cấu tượng, keo đất,
dung tích hấp thu (Cao Liêm và cs., 1975).
Tuỳ theo tính chất của đất mà các nhà chuyên môn phân biệt các loại đất
với những tên gọi khác nhau. Việc đặt tên cho đất và sắp xếp theo thứ bậc của hệ
thống phân vị. Việc đặt tên đất được dựa trên cơ sở các kết quả nghiên cứu về
tiêu chuẩn phân loại có liên quan đến nguồn gốc phát sinh, đặc điểm hình thành,
hình thái phẫu diện và đặc điểm lý hóa học đất.
Phân loại đất cho một vùng lãnh thổ cần thực hiện 4 bước: Lựa chọn hệ
thống phân loại và xác định cấp phân vị cần áp dụng; thu thập và nghiên cứu
thông tin về điều kiện hình thành; khảo sát thực địa; phân tích đất (Bộ Khoa học
và Công nghệ, 2012).
* Các chức năng của đất đai: Theo FAO (1993), chức năng của đất đai
được thể hiện qua các mặt sau: sản xuất, điều chỉnh khí hậu, cân bằng sinh thái,
tồn trữ và cung cấp nguồn nước, dự trữ (nguyên liệu khoáng sản trong lòng đất);

không gian sự sống; bảo tồn, lịch sử; vật mang sự sống; phân dị lãnh thổ.
+ Chức năng sản xuất: thông qua việc sản xuất sinh khối để cung cấp
lương thực, thực phẩm chăn nuôi, sợi, dầu, gỗ và các vật liệu sinh vật sống khác
cho con người sử dụng, một cách trực tiếp hay gián tiếp, thông qua các vật nuôi,
nuôi trồng thủy sản và đánh bắt thủy sản.
6
+ Chức năng về môi trường sống: Đất đai là nền tảng của đa dạng hóa sinh
vật trong đất thông qua việc cung cấp môi trường sống cho sinh vật và nơi dự trữ
nguồn gen cho thực vật, động vật, và vi sinh vật, ở trên và bên dưới mặt đất.
+ Chức năng điều hòa khí hậu: Đất đai và sử dụng đất đai là nguồn và nơi
chứa khí ga từ nhà kính hay hình thành một một sự cân bằng năng lượng toàn cầu
giữa phản chiếu, hấp thu hay chuyển đổi năng lượng bức xạ mặt trời và của chu
kỳ thủy văn của toàn cầu.
+ Chức năng nước: Đất đai điều hòa sự tồn trữ và lưu thông của nguồn tài
nguyên nước mặt và nước ngầm, và những ảnh hưởng chất lượng của nước.
+ Chức năng tồn trữ: Đất đai là kho chứa các vật liệu và chất khoáng thô
cho việc sử dụng của con người.
+ Chức năng kiểm soát chất thải và ô nhiễm: Đất đai có khả năng hấp
thụ, lọc, đệm và chuyển đổi những thành phần nguy hại.
+ Chức năng không gian sống: Đất đai cung cấp nền tảng tự nhiên cho
việc xây dựng khu dân cư, nhà máy cơ sở hạ tầng và những hoạt động xã hội
khác như thể thao, nghỉ ngơi…
+ Chức năng bảo tồn di tích lịch sử: Đất đai còn là nơi chứa đựng và bảo
vệ các chứng tích lịch sử văn hóa của loài người, và nguồn thông tin về các điều
kiện khí hậu và những sử dụng đất đai trong quá khứ.
+ Chức năng nối liền không gian: Đất đai cung cấp không gian cho sự vận
chuyển của con người, đầu tư vào sản xuất, và cho sự di chuyển của thực vật,
động vật giữa những vùng riêng biệt của hệ sinh thái tự nhiên.
Khả năng phù hợp của đất đai cho các chức năng này thay đổi rất lớn khi
có những biến động riêng trong bản thân nó cũng như những tác động ảnh hưởng

của con người trong cả không gian lẫn thời gian. Nhu cầu tăng trưởng kinh tế -
xã hội phát triển mạnh, cùng với sự bùng nổ dân số đã làm cho mối quan hệ giữa
con người và đất ngày càng căng thẳng, những sai lầm liên tục của con người
trong quá trình sử dụng đất (có ý thức hoặc vô ý thức) dẫn đến hủy hoại môi
trường đất, một số chức năng nào đó của đất bị yếu đi. Sự suy thoái đất đai có thể
được kiểm soát, cải thiện tốt lên nếu như các chức năng phải được chú ý, các
7
mong ước điều lợi trước mắt ngắn hạn được thay bằng các mong ước lợi ích lâu
dài và bền vững ở các cấp từ toàn cầu cho đến các quốc gia và địa phương.
Trong sử dụng đất nông nghiệp các nhà chuyên môn đưa ra những khái
niệm cơ bản liên quan như:
- Hệ thống sử dụng đất: Hệ thống sử dụng đất là một loại sử dụng đất cụ
thể thực hiện trên một đơn vị đất đai và liên quan đến đầu tư, thu nhập và khả
năng cải tạo (FAO, 1983). Sử dụng đất trong sản xuất nông nghiệp phản ánh các
hoạt động khác nhau như các hệ thống (Land Use System - LUS). Những hệ
thống sử dụng đất như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, lâm nghiệp…
có mối quan hệ chặt chẽ với các yếu tố liên quan đến sản xuất như kỹ thuật công
nghệ, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tổ chức sản xuất, thị trường (Tôn
Thất Chiểu và Đỗ Đình Thuận, 1998).
- Loại sử dụng đất đai chính: Đất đai là nguồn tài nguyên cơ bản cho
nhiều phương thức sử dụng (Đào Châu Thu và Nguyễn Khang, 2002): Sử dụng
trên cơ sở sản xuất trực tiếp (làm đất canh tác để trồng trọt, làm đồng cỏ, trồng
rừng lấy gỗ ); Sử dụng trên cơ sở sản xuất gián tiếp (như làm bãi chăn thả,
chuồng trại chăn nuôi); Sử dụng vì mục đích bảo vệ (chống suy thoái đất, bảo tồn
đa dạng sinh học, bảo vệ các loài quý hiếm). Các hình thức sử dụng đất vừa nêu
được coi như là loại hình sử dụng đất chính. Ở thời kỳ bình minh của nhân loại
khi con người mới chỉ tạo ra sản phẩm nông nghiệp bằng hình thức tra lỗ bỏ hạt
hay thả rông gia súc trên đồng cỏ tự nhiên, đó là các hình thức của loại sử dụng
đất chính được gọi là "canh tác nhờ nước mưa”. Sau này khi thuỷ lợi được áp
dụng, con người biết đưa nước từ sông hồ vào đồng ruộng để canh tác lúa và hoa

màu. Loại sử dụng đất đai chính "nông nghiệp có tưới" ra đời.
- Loại sử dụng đất và kiểu sử dụng đất đai (Land Use Type - LUT): Loại sử
dụng đất đai là bức tranh mô tả thực trạng sử dụng đất của một vùng với những
phương thức quản lý sản xuất trong các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và kỹ
thuật được xác định (Đào Châu Thu và Nguyễn Khang, 2002): Các thuộc tính loại
sử dụng đất bao gồm quy trình sản xuất, các đặc tính về quản lý đất đai như kỹ thuật
canh tác, sức kéo trong làm đất, đầu tư kỹ thuật và các đặc tính về kinh tế - xã hội
như định hướng thị trường, vốn, lao động, vấn đề sở hữu đất đai
8
Có thể liệt kê một số loại sử dụng đất đai trong nông nghiệp khá phổ biến
hiện nay như: chuyên để trồng lúa; chuyên để trồng màu; canh tác lúa - màu;
dùng để trồng cây lâu năm; sử dụng đất để làm đồng cỏ; làm đất lâm nghiệp;
nuôi trồng thuỷ sản
1.1.1.2. Phương pháp phân hạng thích hợp đất nông nghiệp
Phương pháp đánh giá đất đai của FAO (1976) là một trong những
phương pháp được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực tài nguyên đất đai và phát
triển nông nghiệp. Nguyên tắc đề ra là: mức độ thích hợp đất đai được đánh giá
cho các LUT, việc đánh giá phải có sự gắn kết với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã
hội của vùng nghiên cứu. Đồng thời đánh giá đất phải dựa trên quan điểm sinh
thái và phát triển bền vững, để đề xuất được các loại hình sử dụng đất duy trì
được khả năng sử dụng trên quan điểm phát triển bền vững.
Theo hướng dẫn của FAO (1976), phân hạng thích hợp đất đai được phân
thành: thích hợp và không thích hợp.
Cụ thể như sau:
* Thích hợp gồm 3 cấp: Rất thích hợp - ký hiệu S
1
: là những vùng đất cho là
đáp ứng tốt nhất những yêu cầu của sử dụng đất (đối tượng cây trồng, vật nuôi cụ
thể; Thích hợp - ký hiệu S
2

: là những vùng đất cho là đáp ứng khá những yêu cầu
của mục đích sử dụng đất; Ít thích hợp - ký hiệu S
3
: là những vùng đất cho là
kém đáp ứng những yêu cầu của mục đích sử dụng đất.
* Hạng không thích hợp - ký hiệu N: là những vùng đất cho là không đáp
ứng những yêu cầu của mục đích sử dụng đất.
Quá trình đánh giá mức độ thích hợp, các điều kiện ưu tiên cho từng lĩnh
vực cần lưu ý như:
* Tính chất thổ nhưỡng (đặc tính lý hóa, dinh dưỡng đất) ưu tiên cho đánh
giá phân hạng trong trồng trọt.
* Khả năng cung cấp nước (điều kiện thủy lợi) ảnh hưởng nhiều đến
không chỉ trồng trọt mà cả chăn nuôi và NTTS.
* Những yếu tố khí tượng thủy văn đặc biệt ảnh hưởng đến trồng trọt,
NTTS, chăn nuôi cũng như lâm nghiệp.
9
* Điều kiện về vị trí đất đai, cơ sở hạ tầng giao thông là những căn cứ
quan trọng để bố trí vùng sản xuất tập trung gắn với các cơ sở chế biến, dịch vụ
bao tiêu sản phẩm.
Đánh giá đất đai cung cấp những thông tin quan trọng làm cơ sở để ra
quyết định trong quản lý sử dụng đất. Tổ chức FAO (1976) đã đưa ra phương
pháp đánh giá đất đai tự nhiên có xem xét thêm về yếu tố kinh tế. Đến năm 1993,
trên cơ sở kế thừa phương pháp cũ, FAO phát triển phương pháp đánh giá đất đai
cho quản lý sử dụng đất bền vững (đi sâu nghiên cứu đánh giá tổng hợp cả điều
kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường) (FAO, 1976, 1993b).
Bên cạnh đó, FAO cũng đã ấn hành một số hướng dẫn khác về đánh giá
khả năng thích hợp đất đai cho từng đối tượng: Đánh giá đất đai cho nông nghiệp
nhờ mưa (FAO, 1983); đánh giá đất đai cho nông nghiệp có tưới (FAO, 1985);
đánh giá đất cho đồng cỏ quảng canh (FAO, 1989); đánh giá đất đai và phân tích
hệ thống canh tác phục vụ quy hoạch sử dụng đất (FAO, 1993), khung đánh giá

đất đai phục vụ quản lý bền vững (FAO, 1993).
Nội dung và phương pháp đánh giá đất đai của FAO đã được vận dụng có
kết quả ở Việt Nam, phục vụ hiệu quả cho chương trình quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế xã hội trong giai đoạn mới cũng như cho các dự án quy hoạch sử
dụng đất ở các địa phương. Vũ Năng Dũng và Nguyễn Hoàng Đan (1996) đã có
nghiên cứu “Ứng dụng kỹ thuật hệ thống thông tin địa lý (GIS) trong đánh giá tài
nguyên đất đai vùng Trung du miền núi phía Bắc (TDMNPB) để xây dựng cơ sở
dữ liệu, xác định các đơn vị đất đai, các kiểu sử dụng đất đai, phân hạng đánh giá
đất đai, thành lập bản đồ thích hợp và đề xuất sử dụng đất trên quan điểm sinh
thái và phát triển bền vững vùng Trung du miền núi phía Bắc”. Việc phân cấp
các yếu tố tự nhiên xây dựng bản đồ đơn vị đất đai dựa trên cơ sở những yếu tố
ảnh hưởng quyết định đến quá trình sinh trưởng, phát triển và năng suất cây trồng
(như các chỉ tiêu thổ nhưỡng, độ sâu tầng đất, độ dốc, lượng mưa, ngập lụt, xâm
nhập mặn, tưới tiêu, tổng tích ôn). Việc đánh giá tính thích hợp dựa vào đặc điểm
tự nhiên (trong đó 3 yếu tố chi phối nhiều là thổ nhưỡng, khí hậu, nguồn nước)
và được phân cấp theo các mức độ từ rất thích hợp (S
1
) đến không thích hợp (N).
10
1.1.1.3. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Một cách tổng quát, hiệu quả được hiểu là sự phản ánh mối tương quan
giữa giá trị thu về với nguồn lực đã bỏ ra, có thể đo bằng giá trị tuyệt đối hay
tương đối. Với quan điểm phát triển hiện đại, hiệu quả còn cần được đánh giá
một cách toàn diện trên 3 góc độ đó là kinh tế, xã hội và môi trường (Lê Thanh
và cs., 1993).
- Về phương diện kinh tế, hiệu quả sử dụng đất là một phạm trù kinh tế
phản ánh mức độ sinh lời của nguồn lực đất đai bỏ ra như thu nhập, lợi nhuận, tỷ
suất lợi nhuận… Trong sử dụng đất nông nghiệp, hiệu quả kinh tế mang lại chính
là việc tăng năng suất đất đai (sản phẩm hay giá trị sản phẩm) được tạo ra trên
đơn vị diện tích trong chu kỳ sản xuất nhất định (1 vụ hay 1 năm).

- Về phương diện xã hội, hiệu quả sử dụng đất chính là tác động tích cực
về mặt xã hội, phản ánh mức độ giải quyết vấn đề xã hội như xóa đói giảm
nghèo, giải quyết việc làm, nâng cao dân trí Hiệu quả xã hội sử dụng đất nông
nghiệp còn mang ý nghĩa tiết kiệm đất trong điều kiện đất nông nghiệp ngày càng
bị thu hẹp.
- Về hiệu quả môi trường, trong sử dụng đất nông nghiệp, hiệu quả mang lại
chính là chất lượng đất không những không bị suy kiệt, mà còn được bồi bổ (tăng độ
phì, giảm xói mòn…). Việc đánh giá hiệu quả môi trường có thể thông qua một số
chỉ tiêu như tăng độ che phủ, tăng hàm lượng dinh dưỡng, tăng độ ẩm của đất
Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có thể nhìn nhận dưới góc độ thời gian
sử dụng đất, hay thời gian quay vòng đất để tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã
hội. Đó là lượng sản phẩm hay giá trị sản phẩm được làm ra trên đơn vị diện tích
đất nông nghiệp trong một chu kỳ sản xuất. Khi khoa học công nghệ phát triển
(như áp dụng các công nghệ tiên tiến, canh tác trong môi trường nhân tạo như
trên giá thể, trong nhà lưới, nhà kính, thuỷ canh…), người sản xuất có thể làm
chủ thời vụ, điều khiển một số yếu tố thời tiết khí hậu, cho phép nâng cao năng
suất chất lượng sản phẩm nông nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Từ thực
tiễn đó có thể nhắc lại quan điểm có tính kinh điển của Các Mác nhưng vẫn đúng
trong thời đại này, đó là quy luật tiết kiệm thời gian.
11
1.1.2. Sử dụng bền vững đất nông nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm tổng quát về phát triển bền vững
Từ những năm 70 của Thế kỷ 20 trở về trước, Thế giới ít chú ý đến phát
triển bền vững nhất là về môi trường. Càng về sau này con người đã thấy, đi kèm
với tăng trưởng kinh tế là hàng loạt những hệ luỵ tới cuộc sống như tài nguyên
ngày càng cạn kiệt, thiên tai gia tăng, đất đai giảm độ phì, nghèo kiệt. Về phương
diện xã hội là tình trạng bất bình đẳng, môi trường sống xuống cấp như gia tăng
chất thải độc hại, nước sinh hoạt ô nhiễm, khí hậu biến đổi theo hướng nóng
lên… Năm 1984, Liên hợp quốc thành lập “Hội đồng thế giới về môi trường và
phát triển (WCED). Đến năm 1987, trong báo cáo của WCED đã đưa ra khái

niệm: Phát triển bền vững (PTBV) là sự phát triển vừa đáp ứng được nhu cầu của
thế hệ hiện tại lại không làm phương hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các
thế hệ tương lai. Theo tác giả Đào Thế Tuấn (2006), sự phát triển bền vững là
quá trình phát triển nhằm đạt ba mục tiêu: chất lượng của môi trường, lợi ích
kinh tế, công bằng xã hội. Theo Nguyễn Xuân Quát (1996), bền vững trong sản
xuất nông nghiệp chủ yếu dựa trên cơ sở sử dụng đất đai phải duy trì được tính
đa dạng và khả năng sinh lợi của các nguồn tài nguyên cho hiện tại và tương lai.
Nhóm tư vấn về nghiên cứu nông nghiệp quốc tế (1989) (TAC/CGIAR, 1989),
cho rằng “Nông nghiệp bền vững là sự quản lý thành công nguồn nhân lực cho
nông nghiệp, để thỏa mãn các nhu cầu thay đổi của con người, trong khi vẫn giữ
vững hoặc nâng cao được chất lượng môi trường và bảo tồn các nguồn tài
nguyên thiên nhiên”. FAO (1993 và 1994) đã định nghĩa “Phát triển bền vững
trong lĩnh vực nông, lâm, ngư là bảo tồn đất đai, nguồn nước, các nguồn di
truyền động thực vật, môi trường không suy thoái, kỹ thuật phù hợp, kinh tế phát
triển và xã hội chấp nhận được”.
Năm 1992, trong Hội nghị thượng đỉnh về Trái đất tại Rio-de-Janero
(Braxin) do Liên hợp quốc triệu tập và đã đưa ra tuyên bố RIO - 92 về môi
trường và phát triển, đề ra Chương trình nghị sự 21 để từng quốc gia và toàn thể
cộng đồng quốc tế xây dựng chương trình hành động nhằm giảm thiểu tác động
của các hoạt động phát triển đến môi trường.
12
Năm 2000 Liên hợp quốc đưa ra “Các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ -
Milliennium Development Goals - MDGs” trong đó có mục tiêu “Bảo đảm sự
bền vững về môi trường” và đây cũng là một trong những nội dung của Hội nghị
thượng đỉnh của Liên hợp quốc năm 2005 tại New-York (dẫn theo Nguyễn Vĩnh
Chân, 2006).
Tại Hội nghị về phát triển bền vững (2002), Hội đồng Liên Hợp Quốc đã
thông qua bản tuyên bố “Johannesburg”. Trong bản tuyên bố này đã nêu, phát
triển bền vững là có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa 3 mặt của sự phát
triển gồm: phát triển kinh tế (nhất là tăng trưởng kinh tế), phát triển xã hội (nhất

là thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc
làm) và bảo vệ môi trường (nhất là xử lý, khắc phục ô nhiễm, phục hồi và cải
thiện chất lượng môi trường; phòng chống cháy và chặt phá rừng; khai thác hợp
lý và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và nâng cao chất lượng
môi trường sống).
Phát triển bền vững không thể đạt được nếu không hiểu rõ các nguyên
nhân dẫn đến suy thoái tài nguyên và môi trường. Hầu hết các vấn đề môi trường
đều phát sinh từ chính những cấu trúc của hệ thống chính trị, kinh tế và xã hội
của mỗi quốc gia. Ở các nước đang phát triển, sự nghèo đói của người dân ở
nông thôn là gốc rễ của suy thoái môi trường (Nguyễn Văn Trương, 2006)
Ở Việt Nam, vấn đề phát triển bền vững ngày càng được coi trọng. Năm
1992 Việt Nam tham gia Hội nghị Môi trường và Phát triển tại Rio-de-Janero và sau
đó là Hội nghị thượng đỉnh về Phát triển bền vững ở Johanesburg (Nam Phi)… Đến
nay, Việt Nam đã phê chuẩn Chương trình nghị sự 21 và Thủ tướng Chính phủ đã
ký Quyết định số 1032/QĐ-TTg ngày 27 tháng 9 năm 2005 về việc thành lập Hội
đồng Phát triển bền vững quốc gia (Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp, 2008).
Năm 2001, tại Đại hội Đảng lần thứ IX (2001), Chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội 2001 - 2010 khẳng định quan điểm phát triển đất nước là “Phát triển
nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với tiến bộ, công bằng xã
hội và bảo vệ môi trường”. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X (2006) đã nêu ra
những bài học kinh nghiệm “Phát triển nhanh và bền vững” trong đó đề cập đến
bảo vệ và cải thiện môi trường.

×