Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

đánh giá hiệu quả và định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện lục nam, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.62 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI












NGUYỄN KHÁNH HƯNG




ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ðỊNH HƯỚNG
SỬ DỤNG ðẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP




Chuyên ngành : QUẢN LÝ ðẤT ðAI


Mã số : 60.62.16

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ðOÀN VĂN ðIẾM





HÀ NỘI – 2011
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

i

LỜI CAM ðOAN



Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là trung thực và chưa hề ñược
sử dụng ñể bảo vệ bất kỳ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñều ñã ñược cám ơn và các thông tin trích trong luận văn này ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.


Bắc Giang, ngày tháng năm 2011
Tác giả luận văn




Nguyễn Khánh Hưng










Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

ii
LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành, tôi ñã ñược PGS TS ðoàn Văn ðiếm hướng dẫn tận
tình, ñược các thày cô giáo trong Bộ môn Quy hoạch, khoa Tài nguyên & Môi
trường, Viện ðào tạo Sau ñại học tận tình giúp ñỡ. Nhân dịp này, cho phép tôi
ñược bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Thầy ðoàn Văn ðiếm và
toàn thể các thày cô giáo trong Bộ môn Quy hoạch, khoa Tài nguyên&Môi
trường, Viện ðào tạo Sau ñại học.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ, công nhân viên phòng Tài nguyên
và Môi trường huyện Lục Nam, Chi Cục Thống kê huyện Lục Nam, phòng
Tài chính - Kế hoạch, phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lục
Nam, Trung tâm khí tượng thuỷ văn Bắc Giang, ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi
trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin gửi lời tới gia ñình, bạn vè và những người thân ñã giúp ñỡ ñộng
viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành
cảm ơn sự giúp ñỡ tận tình và quý báu ñó.


Bắc Giang, ngày tháng năm 2011
Tác giả luận văn



Nguyễn Khánh Hưng





Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

USD ðô la Mỹ
GTSX Giá trị sản xuất
GTGT Giá trị gia tăng
CPTG Chi phí trung gian
Lð Lao ñộng
LUT Loại hình sử dụng ñất
SDð Sử dụng ñất
Ha Héc ta
Tr. ðồng Triệu ñồng
ñ ðồng
KHKT Khoa học kỹ thuật
NXB Nhà xuất bản

KT-XH Kinh tế - xã hội
NN-PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
UBND Uỷ ban nhân dân
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
UNDP Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc
CHDCND Cộng hòa dân chủ nhân dân
PNN Phi nông nghiệp
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

iv
MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iv
Danh mục bảng vi
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục ñích, yêu cầu nghiên cứu 3
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
2.1 Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam 4
2.2 ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 6
2.3 ðặc ñiểm và phương pháp ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp 15
3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
3.1 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 23
3.2 Nội dung nghiên cứu 23
3.3 Phương pháp nghiên cứu 25
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 27
4.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Lục Nam 27

4.1.1 ðiều kiện tự nhiên 27
4.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội 40
4.2 Các tiểu cùng kinh tế của huyện Lục Nam 50
4.2.1 Tiểu vùng 1: 51
4.2.2 Tiểu vùng 2: 52
4.2.3 Tiểu vùng 3: 52
4.3 ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 53
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

v

4.3.1 Các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp 53
4.3.2 Hiệu quả kinh tế các cây trồng chính trong huyện 55
4.3.3 ðánh giá hiệu quả loại hình sử dụng ñất nông nghiệp 61
4.3.3 Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng ñất 68
4.3.4 Hiệu quả môi trường các loại hình sử dụng ñất 77
4.4 Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp ở huyện Lục Nam 82
4.4.1 Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp ở huyện Lục Nam 82
4.4.2 ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp từ 5 – 10 năm tới 83
4.5. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 85
4.5.1 Giải pháp quy hoạch sử dụng ñất : 85
4.5.2 Giải pháp kĩ thuật : 86
4.5.3 Giải pháp về chính sách và vốn: 87
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 89
5.1 Kết luận 89
5.2 ðề nghị 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
PHỤ LỤC 95

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………


vi
DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

4.1 Các loại ñất của huyện Lục Nam 31

4.2 Hiện trạng sử dụng ñất huyện Lục Nam năm 2010 39

4.3 Tình hình chuyển dịch cơ cầu kinh tế của huyện từ 2001 – 2010 41

4.4 Tình hình dân số huyện Lục Nam qua các giai ñoạn 42

4.5 Biến ñộng ngành chăn nuôi của huyện Lục Nam giai ñoạn năm
2005 - 2010 47

4.6 Diện tích, năng suất, sản lượng một số loại cây trồng chính của
huyện Lục Nam năm 2010 48

4.7 Phân vùng kinh tế theo ñơn vị hành chính 51

4.8 Các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp ở 3 vùng kinh tế 53

4.9 Hiệu quả kinh tế trên 1ha một số cây trồng chính vùng 1 56

4.10 Hiệu quả kinh tế trên 1ha một số cây trồng chính vùng 2 57

4.11 Hiệu quả kinh tế trên 1ha một số cây trồng chính vùng 3 59


4.12 Hiệu quả kinh tế trên 1ha của các hệ thống sử dụng ñất vùng 1 62

4.13 Hiệu quả kinh tế trên 1ha của các hệ thống sử dụng ñất vùng 2 63

4.14 Hiệu quả kinh tế trên 1ha của các hệ thống sử dụng ñất vùng 3 65

4.15 ðánh giá hiệu quả kinh tế của loại hình sử dụng ñất 67

4.16 Hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng ñất vùng 1 70

4.17 Hiệu quả kinh tế trên 1ha của công thức luân canh vùng 2 72

4.18 Hiệu quả kinh tế trên 1ha của công thức luân canh vùng 3 73

4.19 ðánh giá hiệu quả xã hội của loại hình sử dụng ñất 75

4.20 So sánh mức phân bón của nông hộ với quy trình kỹ thuật 78

4.21 Lượng thuốc BVTV thực tế và khuyến cáo trên cây trồng 79

4.22 Luân canh và mức ñộ phù hợp của kiểu sử dụng ñất 80

4.23 ðề xuất các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp 85
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

1

1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài

ðất ñai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc
biệt, là tài nguyên thiên nhiên không có khả năng tái tạo, là thành phần quan
trọng của môi trường sống, là ñịa bàn phân bố của các khu dân cư, xây dựng
cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh…Trong quá trình sử dụng
ñất con người ñã làm thay ñổi các thuộc tính của ñất theo cả hai hướng tốt và
xấu; với ñiều kiện cơ sở vật chất nghèo nàn, trình ñộ canh tác lạc hậu, nhận
thức và tiếp thu khoa hoạc kỹ thuật còn hạn chế dẫn ñến ñất ñai bị xói mòn,
rửa trôi, phá vỡ kết cấu ñất, nghèo dinh dưỡng, bạc mầu hoá…
Nông nghiệp là một ngành sản xuất ñặc biệt, là hoạt ñộng có từ xa xưa
của loài người; hầu hết các nước trên thế giới ñều xây dựng một nền kinh tế từ
phát triển nông nghiệp dựa vào khai thác các tiềm năng của ñất, trên cơ sở ñó
ñể phát triển các ngành khác…Vì vậy, tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên ñất
ñai hợp lý, có hiệu quả kinh tế cao là nhiệm vụ quan trọng ñảm bảo cho nông
nghiệp phát triển bền vững.
Việt Nam là một nước nông nghiệp ñất chật, người ñông, ñất ñai ñược
sử dụng vào mục ñích nông nghiệp chiếm tỷ lệ thấp (chỉ chiếm 28,43% tổng
diện tích ñất tự nhiên), nên chỉ số về ñất nông nghiệp bình quân ñầu người là
1133m
2
/người [29]. Trong những năm gần ñây sản xuất nông nghiệp Việt
Nam ñã ñạt ñược những thành tựu rất ñáng tự hào và ñã từng bước chuyển
sang sản xuất hàng hoá. ðảng và Nhà nước ñã có nhiều chủ trương, chính
sách khuyến khích phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn như " ðẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp theo hướng hình thành nền
nông nghiệp hàng hoá lớn, phù hợp với nhu cầu thị trường và ñiều kiện sinh
thái của từng vùng; chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, lao ñộng, tạo việc làm,
thu hút nhiều lao ñộng nông thôn [10]. Chuyển dịch mạnh cơ cấu nông
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

2


nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng tạo ra giá trị gia tăng ngày càng cao,
gắn với công nghiệp chế biến và thị trường…Phát triển các vùng trồng trọt và
chăn nuôi tập trung [12]…". Nông nghiệp ñã ñóng góp gần 20% tổng GDP
tính theo giá trị hiện hành và ñóng góp tới 70% GDP khu vực nông thôn; tỷ
trọng nông nghiệp hàng hoá chiếm khá, nhiều nông sản có giá trị hàng hoá
lớn như lương thực (50% là hàng hoá, trong ñó 20% là xuất khẩu), các loại
cây công nghiệp chiếm tới (90 - 97% ) [27]. Kim ngạch xuất khẩu nông sản
chiếm 30 - 40% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước [6]. Cùng với tăng
trưởng sản lượng và sản lượng hàng hoá là quá trình ña dạng hoá các mặt
hàng nông sản trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh từng vùng.
Tuy nhiên, nền nông nghiệp nước ta vẫn mang dáng dấp của nền nông
nghiệp sản xuất nhỏ, hiệu quả kinh tế thấp không còn phù hợp với kinh tế thị
trường thời kỳ hội nhập; bên cạnh ñó các nguồn tài nguyên ñể sản xuất có
hạn Vì vậy phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hiệu quả, bền vững,
tạo giá trị lớn về kinh tế ñang là mục tiêu của cả nước nói chung và huyện
Lục Nam nói riêng.
Huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang là huyện miền núi của tỉnh Bắc Giang,
có diện tích tự nhiên là 59.760,72 ha, mật ñộ dân số trung bình (bình quân
335người/km
2
); bao gồm 27 ñơn vị hành chính cấp xã. ðất ñai của huyện Lục
Nam bao gồm 05 nhóm ñất chính. Trong những năm qua, sản xuất nông nghiệp
của huyện ñã ñạt ñược những kết quả ñáng khích lệ; tuy nhiên việc chuyển ñổi
cơ cấu sản xuất giữa các tiểu vùng, các xã không ñồng ñều, sản xuất còn manh
mún, hiệu quả kinh tế trên một ñơn vị diện tích còn thấp, chưa tạo ñược vùng
thâm canh tập trung, sản phẩm nông nghiệp hàng hoá chưa nhiều, chưa tạo ñà
cho công nghiệp chế biến nông sản, hiệu quả ñồng vốn ñầu tư còn thấp
Từ những vấn ñề khoa học và thực tiễn sản xuất nông nghiệp và sử
dụng ñất nông nghiệp ñang diễn ra ở huyện Lục Nam như ñã trình bày ở

trên. ðể góp phần thực hiện thành công các mục tiêu phát triển nông
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

3

nghiệp của huyện lâu dài hơn, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
"ðánh giá hiệu quả và ñịnh hướng sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp
huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang".
1.2 Mục ñích, yêu cầu nghiên cứu
1.2.1 Mục ñích
- ðiều tra, ñánh giá hiện trạng sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp của
huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang, trên cơ sở ñó lựa chọn một số loại hình sử
dụng ñất phù hợp với ñiều kiện cụ thể của mỗi vùng sản xuất nông nghiệp.
- ðề xuất một số giải pháp sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp trên ñịa
bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang theo hướng hiệu quả, bền vững.
1.2.2 Yêu cầu
- Thu thập các số liệu về hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp theo 3 tiểu
vùng (Hạ huyện, Trung huyện và vùng Thượng huyện) của huyện Lục Nam từ
năm 2005 - 2010.
- ðánh giá ñúng thực trạng tình hình sản xuất nông nghiệp trên cơ sở
ñó ñể ñề xuất một số giải pháp tối ưu cho từng vùng của huyện Lục Nam, tỉnh
Bắc Giang.


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

4

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU


2.1. Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam
2.1.1. Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới
ðất nông nghiệp là nhân tố vô cùng quan trọng ñối với sản xuất nông
nghiệp. Trên thế giới, mặc dù nền sản xuất nông nghiệp của các nước phát
triển không giống nhau nhưng tầm quan trọng ñối với ñời sống con người thì
quốc gia nào cũng thừa nhận. Hầu hết các nước coi sản xuất nông nghiệp là
cơ sở nền tảng của sự phát triển. Tuy nhiên, khi dân số ngày một tăng nhanh
thì nhu cầu lương thực, thực phẩm là một sức ép rất lớn. ðể ñảm bảo an ninh
lương thực loài người phải tăng cường các biện pháp khai hoang ñất ñai. Do
ñó, ñã phá vỡ cân bằng sinh thái của nhiều vùng, ñất ñai bị khai thác triệt ñể
và không còn thời gian nghỉ, các biện pháp gìn giữ ñộ phì nhiêu cho ñất chưa
ñược coi trọng. Kết quả là hàng loạt diện tích ñất bị thoái hoá trên phạm vi
toàn thế giới qua các hình thức bị mất chất dinh dưỡng và chất hữu cơ, bị xói
mòn, bị nhiễm mặn và bị phá hoại cấu trúc của tầng ñất Người ta ước tính
có tới 15% tổng diện tích ñất trên trái ñất bị thoái hoá do những hành ñộng bất
cẩn của con người gây ra [31]. Theo P.Buringh [38], toàn bộ ñất có khả năng
nông nghiệp của thế giới chừng 3,3 tỷ ha (chiếm 22% tổng diện tích ñất liền);
khoảng 78% (xấp xỉ 11,7 tỷ ha) không dùng ñược vào nông nghiệp.
ðất trồng trọt là ñất ñang sử dụng, cũng có loại ñất hiện tại chưa sử dụng
nhưng có khả năng trồng trọt. ðất ñang trồng trọt của thế giới có khoảng 1,5 tỷ
ha (chiếm xấp xỉ 10,8% tổng diện tích ñất ñai và 46% ñất có khả năng trồng
trọt). Như vậy, còn 54% ñất có khả năng trồng trọt chưa ñược khai thác [38].
ðất ñai trên thế giới phân bố ở các châu lục không ñều. Châu Á là nơi
có diện tích ñất nông nghiệp khá cao so với các châu lục khác nhưng Châu Á
lại có tỷ lệ diện tích ñất nông nghiệp trên tổng diện tích ñất tự nhiên thấp. Mặt
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

5

khác, Châu Á là nơi tập trung phần lớn dân số thế giới, ở ñây có các quốc gia

dân số ñông nhất nhì thế giới là Trung Quốc, Ấn ðộ, Inñônêxia; Châu Á,
cũng là nơi ñất ñồi núi chiếm 35% tổng diện tích. Tiềm năng ñất trồng trọt
nhờ nước trời nói chung là khá lớn khoảng 407 triệu ha, trong ñó xấp xỉ 282
triệu ha ñang ñược trồng trọt và khoảng 100 triệu ha chủ yếu nằm trong vùng
nhiệt ñới ẩm của ðông Nam Á. Phần lớn diện tích này là ñất dốc và chua;
khoảng 40-60 triệu ha trước ñây vốn là ñất rừng tự nhiên che phủ, nhưng ñến
nay do bị khai thác khốc liệt nên rừng ñã bị phá và thảm thực vật ñã chuyển
thành cây bụi và cỏ dại.
ðất canh tác của thế giới có hạn và ñược dự ñoán là ngày càng tăng do
khai thác thêm những diện tích ñất có khả năng nông nghiệp nhằm ñáp ứng nhu
cầu về lương thực thực phẩm cho loài người. Tuy nhiên, do dân số ngày một
tăng nhanh nên bình quân diện tích ñất canh tác trên ñầu người ngày một giảm.
ðông Nam Á là một khu vực ñặc biệt. Từ số liệu của UNDP năm 1995
[20] cho ta thấy ñây là một khu vực có dân số khá ñông trên thế giới nhưng
diện tích ñất canh tác thấp, trong ñó chỉ có Thái Lan là diện tích ñất canh tác
trên ñầu người khá nhất, Việt Nam ñứng hàng thấp nhất trong số các quốc gia
ASEAN.
2.1.2. Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp của Việt Nam
ðất sản xuất nông nghiệp là ñất ñược xác ñịnh chủ yếu ñể sử dụng vào
sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, hoặc nghiên cứu thí nghiệm
về nông nghiệp… [28]. Theo kết quả kiểm ñất ñai năm 2005, Việt Nam có
tổng diện tích tự nhiên là 33.069.348 ha, trong ñó ñất sản xuất nông nghiệp
chỉ có 9.415.568 ha, dân số trên 83 triệu người, bình quân diện tích ñất sản
xuất nông nghiệp là 1133 m
2
/người [30]. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử
dụng ñất nhằm thoả mãn nhu cầu cho xã hội về sản phẩm nông nghiệp ñang
trở thành vấn ñề cấp bách luôn ñược các nhà quản lý và sử dụng ñất quan tâm.
Thực tế cho thấy, trong những năm qua do tốc ñộ công nghiệp hoá cũng như
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………


6

ñô thị hoá diễn ra khá mạnh mẽ ở nhiều ñịa phương trên phạm vi cả nước làm
cho diện tích ñất nông nghiệp ở Việt Nam có nhiều biến ñộng. Theo kết quả
kiểm kê ñất ñai năm 2005 [30], ñất sản xuất nông nghiệp của chúng ta chỉ
chiếm 28,43% tổng diện tích ñất tự nhiên và diện tích ñất chưa sử dụng chiếm
15,30%. ðây là tỷ lệ cho thấy, cần có nhiều biện pháp thiết thực hơn ñể có thể
khai thác ñược diện tích ñất nói trên phục vụ cho các mục ñích khác nhau. So
với một số nước trên thế giới, nước ta có tỷ lệ ñất dùng vào nông nghiệp rất
thấp. Là một nước có ña phần dân số làm nghề nông thì bình quân diện tích
ñất canh tác trên ñầu người nông dân rất thấp là một trở ngại lớn. ðể phát
triển một nền nông nghiệp ñủ sức cung cấp lương thực, thực phẩm cho toàn
xã hội và có một phần xuất khẩu cần biết cách khai thác hợp lý ñất ñai, cần
triệt ñể tiết kiệm ñất, sử dụng ñất có hiệu quả cao trên cơ sở phát triển một
nền nông nghiệp hiệu quả, bền vững.
2.2. ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
2.2.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng ñất
2.2.1.1 Bản chất của hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
- Việc ñáp ứng nhu cầu của con người trong ñời sống xã hội.
- Việc bảo tồn tài nguyên, nguồn lực ñể phát triển lâu bền.
Do vậy, hiệu quả là một phạm trù trọng tâm rất cơ bản của khoa học
kinh tế và quản lý. Việc xác ñịnh hiệu quả là việc hết sức khó khăn và phức
tạp mà nhiều vấn ñề về lý luận cũng như thực tiễn chưa giải ñáp hết. Bản chất
của hiệu quả xuất phát từ mục ñích của sản xuất và phát triển kinh tế xã hội là
ñáp ứng nhu cầu ngày càng cao về ñời sống vật chất và tinh thần của mọi
thành viên trong xã hội. Muốn vậy, sản xuất phải không ngừng phát triển cả
về chiều rộng lẫn chiều sâu. Việc nâng cao hiệu quả không chỉ là nhiệm vụ
của mỗi doanh nghiệp, mỗi người sản xuất mà là của mọi ngành, mọi vùng.
ðây còn là vấn ñề mang tính toàn cầu, vì xu hướng chung của thế giới ngày

nay là phát triển kinh tế theo chiều sâu, sao cho với nguồn nhân lực hạn chế
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

7

mà sản xuất ra một lượng sản phẩm hàng hoá có giá trị sử dụng cao nhất với
mức hao phí ít nhất.
Ngày nay, chúng ta ñang sống trong một "Thế giới phẳng" nên con
người ngày càng nhận thức ñược các quy luật tự nhiên, kinh tế- xã hội và môi
trường. Trong ñiều kiện cụ thể của nền kinh tế mở như hiện nay thì mọi hoạt
ñộng sản xuất của con người không chỉ quan tâm ñến vấn ñề kinh tế - xã hội
mà vấn ñề môi trường ngày càng trở nên quan trọng, toàn cầu cấp bách, ñòi
hỏi phải ñược quan tâm ñúng mức của mỗi quốc gia
Quan niệm về hiệu quả trong ñiều kiện hiện nay là phải tiết kiệm thời
gian, tiết kiệm tài nguyên trong sản xuất, mang lại lợi ích xã hội và bảo vệ
ñược môi trường.
2.2.1.2. Phân loại hiệu quả
Mọi hoạt ñộng sản xuất của con người ñều có mục tiêu chủ yếu là kinh
tế. Tuy nhiên, kết quả hoạt ñộng ñó không chỉ duy nhất ñạt ñược về mặt kinh
tế mà ñồng thời tạo ra nhiều kết quả liên quan ñến ñời sống kinh tế xã hội của
con người [9]. Những kết quả ñó là:
- Cải thiện ñiều kiện sống và làm việc của con người, nâng cao thu nhập.
- Cải tạo môi sinh, nâng cao ñời sống tinh thần cho người lao ñộng.
- Cải tạo môi trường sinh thái, tạo ra một sự phát triển bền vững trong
sử dụng ñất ñai.
ðể phân loại hiệu quả thì có nhiều cách phân loại khác nhau, nếu căn
cứ vào nội dung và cách biểu hiện thì hiệu quả ñược phân thành 3 loại: hiệu
quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.
* Hiệu quả kinh tế
Theo C. Mác thì quy luật kinh tế ñầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là

quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao
ñộng theo các ngành sản xuất khác nhau, các nhà khoa học ðức (Stenien,
Hanau, Rusteruyer, Simmerman - 1995) cho rằng: hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

8

so sánh mức ñộ tiết kiệm chi phí trong một ñơn vị kết quả hữu ích và mức
tăng kết quả hữu ích của hoạt ñộng sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp
phần làm tăng thêm lợi ích của xã hội [34].
Như vậy, hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế chung nhất, là khâu
trung tâm của các loại hiệu quả. Hiệu quả kinh tế có vai trò quyết ñịnh các
hiệu quả còn lại. Bởi vì, trong mọi hoạt ñộng sản xuất con người ñều có mục
tiêu chủ yếu là khi có ñược hiệu quả kinh tế thì mới có các ñiều kiện vật chất
ñể ñảm bảo cho các hiệu quả về xã hội và môi trường.
Hiệu quả kinh tế có khả năng lượng hoá, tính toán chính xác trong mối
quan hệ so sánh giữa lượng kết quả ñạt ñược và chi phí bỏ ra trong hoạt ñộng
sản xuất. Kết quả ñạt ñược là phần giá trị thu ñược của sản phẩm ñầu ra,
lượng chi phí bỏ ra là phần các nguồn lực ñầu vào. Mối tương quan ñó cần xét
cả về phần so sánh tuyệt ñối và so sánh tương ñối cũng như xem xét mối quan
hệ chặt chẽ giữa hai ñại lư
ợng ñó.
Vì vậy, bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng ñất là với một diện tích
ñất ñai nhất ñịnh sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với
một lượng ñầu tư chi phí về vật chất và lao ñộng thấp nhất nhằm ñáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội [33].
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế, nó thể hiện
mục tiêu hoạt ñộng kinh tế của con người. Hiệu quả xã hội là mối tương quan
so sánh giữa kết quả xã hội và lượng chi phí bỏ ra [34], [40]. Ở ñây, hiệu quả

xã hội phản ánh những khía cạnh về mối quan hệ xã hội giữa con người với
con người như vấn ñề công ăn việc làm, xoá ñói giảm nghèo, ñịnh canh, ñịnh
cư, công bằng xã hội
Hiệu quả xã hội trong sử dụng ñất nông nghiệp chủ yếu ñược xác ñịnh
bằng khả năng tạo việc làm trên một ñơn vị diện tích ñất nông nghiệp. Trong
giai ñoạn hiện nay, việc ñánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

9

ñất nông nghiệp là nội dung ñang ñược nhiều nhà khoa học quan tâm [35].
* Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường là một vấn ñề mang tính toàn cầu, ngày nay ñang
ñược chú trọng quan tâm và không thể bỏ qua khi ñánh giá hiệu quả. ðiều này
có ý nghĩa là mọi hoạt ñộng sản xuất, mọi biện pháp khoa học kỹ thuật, mọi
giải pháp về quản lý ñược coi là có hiệu quả khi chúng không gây tổn hại
hay có những tác ñộng xấu ñến môi trường ñất, môi trường nước và môi
trường không khí cũng như không làm ảnh hưởng xấu ñến môi sinh và ña
dạng sinh học. Có ñược ñiều ñó mới ñảm bảo cho một sự phát triển bền vững
của mỗi vùng lãnh thổ, mỗi quốc gia cũng như cả cộng ñồng quốc tế.
Trong sản xuất nông nghiệp hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính
lâu dài, vừa ñảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu ñến tương
lai, nó gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên ñất và
môi trường sinh thái.
Bên cạnh cách phân loại hiệu quả nói trên, người ta còn có thể căn cứ
vào yêu cầu tổ chức và quản lý kinh tế, căn cứ vào các yếu tố cơ bản về sản
xuất, phương hướng tác ñộng vào sản xuất cả về mặt không gian và thời gian.
Tuy nhiên, dù nghiên cứu ở bất cứ góc ñộ nào thì việc ñánh giá hiệu quả cũng
phải xem xét về mặt không gian và thời gian, trong mối liên hệ chung của
toàn bộ nền kinh tế. Ở ñó, hiệu quả bao gồm cả hiệu quả kinh tế - xã hội và

môi trường với một mối quan hệ mật thiết thống nhất và không thể tách rời
nhau. Có như vậy mới ñảm bảo cho việc ñánh giá hiệu quả ñược ñầy ñủ,
chính xác và toàn diện.
2.2.2. ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng bền vững
2.2.2.1 Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp bền vững
ðể duy trì ñược sự bền vững của ñất ñai, Smith A.J và Julian Dumanski
(1993) [41] ñã xác ñịnh 5 nguyên tắc có liên quan ñến sự sử dụng ñất bền
vững là:
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

10
- Duy trì hoặc nâng cao các hoạt ñộng sản xuất.
- Giảm mức ñộ rủi ro ñối với sản xuất.
- Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự
thoái hoá chất lượng ñất và nước.
- Khả thi về mặt kinh tế.
- ðược xã hội chấp nhận.
Như vậy, theo các tác giả, sử dụng ñất bền vững không chỉ thuần tuý về
mặt tự nhiên mà còn cả về mặt môi trường, lợi ích kinh tế và xã hội. Năm
nguyên tắc trên ñây là trụ cột của việc sử dụng ñất bền vững, nếu trong thực tiễn
ñạt ñược cả 5 nguyên tắc trên thì sự bền vững sẽ thành công, ngược lại sẽ chỉ ñạt
ñược ở một vài bộ phận hay sự bền vững có ñiều kiện. Tại Việt Nam, theo ý kiến
của ðào Châu Thu và Nguyễn Khang (1995) [39], việc sử dụng ñất bền vững
cũng dựa trên những nguyên tắc và ñược thể hiện trong 3 yêu cầu sau:
- Bền vững về mặt kinh tế: cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và ñược
thị trường chấp nhận
- Bền vững về mặt môi trường: loại hình sử dụng ñất bảo vệ ñược ñất
ñai, ngăn chặn sự thoái hoá ñất, bảo vệ môi trường tự nhiên.
- Bền vững về mặt xã hội: thu hút ñược nhiều lao ñộng, ñảm bảo ñời
sống người dân, góp phần thúc ñẩy xã hội phát triển.

Tóm lại: Hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp của con người diễn ra hết sức
ña dạng trên nhiều vùng ñất khác nhau và cũng vì thế khái niệm sử dụng ñất
bền vững thể hiện trong nhiều hoạt ñộng sản xuất và quản lý ñất ñai trên từng
vùng ñất xác ñịnh theo nhu cầu và mục ñích sử dụng của con người. ðất ñai
trong sản xuất nông nghiệp chỉ ñược gọi là sử dụng bền vững trên cơ sở duy trì
các chức năng chính của ñất là ñảm bảo khả năng sản xuất của cây trồng một
cách ổn ñịnh, không làm suy giảm về chất lượng tài nguyên ñất theo thời gian
và việc sử dụng ñất không gây ảnh hưởng xấu ñến môi trường sống của con
người và sinh vật.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

11
2.2.2.2. Tiêu chí ñánh giá tính bền vững:
Vào năm 1991, ở Nairobi ñã tổ chức Hội thảo về “Khung ñánh giá quản
lý ñất bền vững” ñã ñưa ra ñịnh nghĩa: “Quản lý bền vững ñất ñai bao gồm tổ
hợp các công nghệ, chính sách và hoạt ñộng nhằm liên hợp các nguyên lý kinh
tế xã hội với các quan tâm môi trường ñể ñồng thời:
- Duy trì, nâng cao sản lượng (hiệu quả sản xuất);
- Giảm rủi ro sản xuất (an toàn)
- Bảo vệ tiềm năng nguồn lực tự nhiên và ngăn ngừa thoái hoá ñất và
nước (bảo vệ)
- Có hiệu quả lâu dài (lâu bền)
- ðược xã hội chấp nhận (tính chấp nhận) [24]
Năm nguyên tắc trên ñược coi là trụ cột của sử dụng ñất ñai bền vững và
là những mục tiêu cần phải ñạt ñược, nếu thực tế diễn ra ñồng bộ, so với các
mục tiêu cần phải ñạt ñược. Nếu chỉ ñạt một hay một vài mục tiêu mà không
phải tất cả thì khả năng bền vững chỉ mang tính bộ phận.
ðể ñánh giá tính bền vững trong sử dụng ñất cần dựa vào 3 tiêu chí sau ñây:
* Bền vững về kinh tế: Ở ñây cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, ñược
thị trường chấp nhận.

Hệ thống sử dụng ñất phải có mức năng suất sinh học cao trên mức bình
quân vùng có cùng ñiều kiện ñất ñai. Năng suất sinh học bao gồm các sản
phẩm chính và phụ (ñối với cây trồng là gỗ, hạt, củ, quả và tàn dư ñể lại). Một
hệ bền vững phải có năng suất trên mức bình quân vùng, nếu không sẽ không
cạnh tranh ñược trong cơ chế thị trường.
Về chất lượng: sản phẩm phải ñạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại ñịa phương,
trong nước và xuất khẩu, tùy mục tiêu của từng vùng.
Tổng giá trị sản phẩm trên ñơn vị diện tích là thước ño quan trọng nhất
của hiệu quả kinh tế ñối với một hệ thống sử dụng ñất. Tổng giá trị trong một
giai ñoạn hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dưới mức ñó
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

12
thì nguy cơ người sử dụng ñất sẽ không có lãi, hiệu quả vốn ñầu tư phải lớn
hơn lãi suất tiền vay vốn ngân hàng [24].
* Bền vững về xã hội:
Thu hút ñược lao ñộng, ñảm bảo ñời sống và phát triển xã hội.
ðáp ứng nhu cầu của nông hộ là ñiều quan tâm trước, nếu muốn họ quan
tâm ñến lợi ích lâu dài (bảo vệ ñất, môi trường ). Sản phẩm thu ñược cần thoả
mãn cái ăn, cái mặc, và nhu cầu sống hàng ngày của người nông dân.
Nội lực và nguồn lực ñịa phương phải ñược phát huy. Về ñất ñai, hệ
thống sử dụng ñất phải ñược tổ chức trên ñất mà nông dân có quyền hưởng thụ
lâu dài, ñất ñã ñược giao và rừng ñã ñược khoán với lợi ích các bên cụ thể.
Sử dụng ñất sẽ bền vững nếu phù hợp với nền văn hoá dân tộc và tập
quán ñịa phương, nếu ngược lại sẽ không ñược cộng ñồng ủng hộ [24].
* Bền vững về môi trường:
Loại hình sử dụng ñất phải bảo vệ ñược ñộ màu mỡ của ñất, ngăn chặn
thoái hoá ñất và bảo vệ môi trường sinh thái. Giữ ñất ñược thể hiện bằng giảm
thiểu lượng ñất mất hàng năm dưới mức cho phép.
ðộ phì nhiêu ñất tăng dần là yêu cầu bắt buộc ñối với quản lý sử dụng

bền vững.
ðộ che phủ tối thiểu phải ñạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%).
ða dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (ña canh bền vững hơn
ñộc canh, cây lâu năm có khả năng bảo vệ ñất tốt hơn cây hàng năm ).
Ba yêu cầu bền vững trên là ñể xem xét và ñánh giá các loại hình sử
dụng ñất hiện tại. Thông qua việc xem xét và ñánh giá các yêu cầu trên ñể giúp
cho việc ñịnh hướng phát triển nông nghiệp ở vùng sinh thái [24].
Tóm lại: khái niệm sử dụng ñất ñai bền vững do con người ñưa ra ñược
thể hiện trong nhiều hoạt ñộng sử dụng và quản lý ñất ñai theo các mục ñích
mà con người ñã lựa chọn cho từng vùng ñất xác ñịnh. ðối với sản xuất nông
nghiệp việc sử dụng ñất bền vững phải ñạt ñược trên cơ sở ñảm bảo khả năng
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

13
sản xuất ổn ñịnh của cây trồng, chất lượng tài nguyên ñất không suy giảm
theo thời gian và việc sử dụng ñất không ảnh hưởng xấu ñến môi trường sống
của con người, của các sinh vật.
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
2.2.3.1. Nhóm yếu tố về ñiều kiện tự nhiên
ðiều kiện tự nhiên (ñất, nước, khí hậu, thời tiết ) có ảnh hưởng trực tiếp
ñến sản xuất nông nghiệp (Nguyễn ðình Hợi, 1993) [22], (Vũ Thị Phương
Thuỵ 2000) [34], (Nguyễn Duy Tính, 1995) [35], (Vũ Thị Ngọc Trân, 1996)
[36]. Bởi vì, các yếu tố của ñiều kiện tự nhiên là tài nguyên ñể sinh vật tạo nên
sinh khối. Do vậy, cần ñánh giá ñúng ñiều kiện tự nhiên ñể trên cơ sở ñó xác
ñịnh cây trồng vật nuôi chủ lực phù hợp và ñịnh hướng ñầu tư thâm canh ñúng.
Theo C.Mác, ñiều kiện tự nhiên là cơ sở hình thành ñịa tô chênh lệch I.
Theo N. Borlang - Người ñược giải Nobel về giải quyết lương thực cho các
nước phát triển cho rằng yếu tố duy nhất quan trọng hạn chế năng suất cây
trồng ở tầm cỡ thế giới trong các nước ñang phát triển, ñặc biệt ñối với nông
dân thiếu vốn là ñộ phì ñất [34].

2.2.3.2. Nhóm các yếu tố kinh tế, kỹ thuật canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác ñộng của con người vào ñất ñai,
cây trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của quá trình sản
xuất ñể hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. ðây là những tác
ñộng thể hiện sự hiểu biết sâu sắc về ñối tượng sản xuất, về thời tiết, về ñiều
kiện môi trường và thể hiện sự dự báo thông minh và sắc sảo [13]. Lựa chọn
các tác ñộng kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng các yếu tố ñầu vào
phù hợp với các quy luật tự nhiên của sinh vật nhằm ñạt ñược các mục tiêu ñề
ra. Theo Frank Ellis và Douglass C.North [34], ở các nước phát triển, khi có
tác ñộng tích cực của kỹ thuật, giống mới, thuỷ lợi, phân bón tới hiệu quả thì
cũng ñặt ra các yêu cầu mới ñối với việc sử dụng ñất. Có nghĩa là ứng dụng
công nghệ sản xuất tiến bộ là một ñảm bảo vật chất cho kinh tế nông nghiệp
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

14
tăng trưởng nhanh. Cho ñến giữa thế kỷ XXI, trong nông nghiệp nước ta, quy
trình kỹ thuật có thể góp phần ñến 30% của năng suất kinh tế [13]. Như vậy,
nhóm các yếu tố kỹ thuật ñặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong quá trình khai
thác ñất theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp.
2.2.3.3. Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức
Nhóm các yếu tố này bao gồm:
- Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất
Thực hiện phân vùng sinh thái nông nghiệp dựa vào ñiều kiện tự nhiên,
dựa trên cơ sở phân tích, dự báo và ñánh giá nhu cầu của thị trường, gắn với
quy hoạch phát triển công nghiệp chế biến, kết cấu hạ tầng, phát triển nguồn
nhân lực và các thể chế pháp luật về bảo vệ tài nguyên, môi trường [34],[35].
ðó là cơ sở ñể phát triển hệ thống cây trồng, vật nuôi và khai thác ñất một
cách ñầy ñủ, hợp lý. ðồng thời tạo ñiều kiện thuận lợi ñể ñầu tư thâm canh và
tiến hành tập trung hoá, chuyên môn hoá, hiện ñại hoá nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng ñất nông nghiệp và phát triển sản xuất hàng hoá.

- Hình thức tổ chức sản xuất
Các hình thức tổ chức sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp ñến việc tổ chức
khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp [23]. Vì thế, phát huy
thế mạnh của các loại hình tổ chức sử dụng ñất trong từng cơ sở sản xuất là
rất cần thiết. Muốn vậy cần phải thực hiện ña dạng hoá các hình thức hợp tác
trong nông nghiệp, xác lập một hệ thống tổ chức sản xuất phù hợp và giải
quyết tốt mối quan hệ giữa các hình thức ñó.
2.2.3.4. Nhóm các yếu tố xã hội
Nhóm các yếu tố này bao gồm:
- Hệ thống thị trường và sự hình thành của thị trường ñất nông nghiệp,
thị trường nông sản phẩm. Theo Nguyễn Duy Tính (1995) [35], 3 yếu tố chủ
yếu ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp là: năng suất cây trồng,
hệ số quay vòng ñất, thị trường cung cấp ñầu vào và tiêu thụ sản phẩm ñầu ra.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

15
- Hệ thống chính sách (chính sách ñất ñai, chính sách ñiều chỉnh cơ cấu
ñầu tư, chính sách hỗ trợ )
- Sự ổn ñịnh chính trị - xã hội và các chính sách khuyến khích ñầu tư
phát triển nông nghiệp của Nhà nước.
- Những kinh nghiệm, tập quán sản xuất nông nghiệp, trình ñộ năng lực
của các chủ thể kinh doanh, trình ñộ ñầu tư.
Theo Douglas C.North, sự thay ñổi công nghệ và sự thay ñổi hợp lý các
thể chế là những yếu tố then chốt cho sự tiến triển của kinh tế xã hội [35].
2.3. ðặc ñiểm và phương pháp ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp
2.3.1. ðất nông nghiệp và quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp
2.3.1.1. Khái quát về ñất nông nghiệp
Theo báo cáo của World Bank (1995)[42], hàng năm mức sản xuất so
với yêu cầu sử dụng lương thực vẫn thiếu hụt từ 150 – 200 triệu tấn, trong khi

ñó vẫn có từ 6 – 7 triệu ha ñất nông nghiệp bị loại bỏ do xói mòn. Trong 1200
triệu ha ñất bị thoái hoá có tới 544 triệu ha ñất canh tác bị mất khả năng sản
xuất do sử dụng không hợp lý.
Luật ñất ñai 2003 phân loại ñất thành 3 nhóm theo mục ñích sử dụng, ñó
là nhóm ñất nông nghiệp, nhóm ñất phi nông nghiệp và nhóm ñất chưa sử
dụng. ðất nông nghiệp là ñất ñược xác ñịnh chủ yếu ñể sử dụng vào sản xuất
nông nghiệp như ñất trồng cây hàng năm, ñất trồng cây lâu năm, ñất rừng sản
xuất, rừng phòng hộ, rừng ñặc dụng, ñất rừng trồng, nuôi trồng thuỷ sản, ñất
làm muối hoặc nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp. ðất nông nghiệp ñóng
vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. ðất
nông nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất và làm ra sản phẩm cần thiết nuôi
sống xã hội [15].
ðất ñai là sản phẩm của thiên nhiên, ñất ñai có những tính chất ñặc
trưng riêng khiến nó không giống bất kỳ một tư liệu sản xuất nào khác, ñó là
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

16
ñất có ñộ phì, giới hạn về diện tích, có vị trí cố ñịnh trong không gian và vĩnh
cửu với thời gian nếu biết sử dụng ñúng.
Nhận thức ñúng ñắn các vấn ñề trên sẽ giúp người sử dụng ñất có các
ñịnh hướng sử dụng tốt hơn ñối với ñất nông nghiệp, khai thác có hiệu quả
các tiềm năng tự nhiên của ñất ñồng thời không ngừng bảo vệ ñất và môi
trường sinh thái. Xét cho cùng, ñất chỉ có giá trị thông qua quá trình sử
dụng của con người, giá trị ñó tuỳ thuộc vào sự ñầu tư trí tuệ và các yếu tố
ñầu vào khác trong sản xuất. Hiệu quả của việc ñầu tư này sẽ phụ thuộc rất
lớn vào những lợi thế của quỹ ñất ñai hiện có và các ñiều kiện kinh tế - xã
hội cụ thể [21].
2.3.1.2. Nguyên tắc và quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp
* Nguyên tắc sử dụng ñất nông nghiệp
ðất ñai là nguồn tài nguyên có hạn, trong khi ñó nhu cầu của con người

lấy từ ñất ngày càng tăng, mặt khác ñất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do
bị trưng dụng sang các mục ñích khác. Vì vậy, sử dụng ñất nông nghiệp ở
nước ta với mục tiêu nâng cao hiệu quả KT-XH trên cơ sở ñảm bảo an ninh
lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp và hướng tới
xuất khẩu. Sử dụng ñất trong sản xuất nông nghiệp trên cơ sở cân nhắc những
mục tiêu phát triển KT-XH, tận dụng tối ña lợi thế so sánh về ñiều kiện sinh
thái và không làm ảnh hướng xấu ñến môi trường là những nguyên tắc cơ bản
và cần thiết ñể ñảm bảo cho khai thác sử dụng bền vững nguồn tài nguyên ñất
[14]. Do ñó, ñất nông nghiệp cần ñược sử dụng theo nguyên tắc “ñầy ñủ và
hợp lý”, phải có các quan ñiểm ñúng ñắn theo xu hướng tiến bộ, phù hợp với
ñiều kiện, hoàn cảnh cụ thể, làm cơ sở thực hiện việc sử dụng ñất nông nghiệp
có hiệu quả kinh tế cao.
Thực hiện sử dụng ñất nông nghiệp ñầy ñủ và hợp lý là cần thiết vì:
- Nó sẽ làm tăng nhanh khối lượng nông sản trên 1 ñơn vị diện tích, xây
dựng cơ cấu cây trồng, chế ñộ bón phân hợp lý, góp phần bảo vệ ñộ phì ñất.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

17
- Là tiền ñề ñể sử dụng có hiệu quả cao các nguồn tài nguyên khác, từ
ñó nâng cao ñời sống của nông dân.
- Trong cơ chế kinh tế thị trường cần phải xét ñến tính quy luật của nó,
gắn với các chính sách vĩ mô nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp và phát triển nền nông nghiệp bền vững [11].
* Quan ñiểm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp:
- Tận dụng triệt ñể các nguồn lực thuận lợi, khai thác lợi thế so sánh về
khoa học- kỹ thuật, ñất ñai, lao ñộng qua liên kết trao ñổi ñể phát triển cây trồng,
vật nuôi có tỉ suất hàng hoá cao, tăng sức cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu [17].
- Trên quan ñiểm phát triển hệ thống nông nghiệp, thực hiện sử dụng
ñất nông nghiệp theo hướng tập trung chuyên môn hoá, sản xuất hàng hoá
theo hướng ngành hàng, nhóm sản phẩm, thực hiện thâm canh toàn diện và

liên tục. Thâm canh cây trồng, vật nuôi vừa ñể ñảm bảo nâng cao hiệu quả
kinh tế sử dụng ñất nông nghiệp vừa ñảm bảo phát triển một nền nông nghiệp
ổn ñịnh [11].
- Nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trên cơ sở thực hiện “ña
dạng hoá” hình thức sở hữu, tổ chức sử dụng ñất nông nghiệp, ña dạng hoá
cây trồng vật nuôi, chuyển ñổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với sinh thái
và bảo vệ môi trường [1].
- Nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp gắn liền với chuyển dịch
cơ cấu sử dụng ñất và quá trình tập trung ruộng ñất nhằm giải phóng bớt lao
ñộng sang các hoạt ñộng phi nông nghiệp khác [17].
- Các quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp cụ thể là:
+ Khai thác triệt ñể, hợp lý, có hiệu quả quỹ ñất nông nghiệp
+ Chuyển mục ñích sử dụng phù hợp
+ Duy trì và bảo vệ ñất nông nghiệp
+ Tiết kiệm, làm giàu ñất nông nghiệp
+ Bảo vệ môi trường ñất ñể sử dụng lâu dài.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

18
2.4. Những nghiên cứu liên quan ñến nâng cao hiệu quả sử dụng ñất và
sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá
2.4.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Cho tới nay, trên thế giới ñã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu, ñề ra
nhiều phương pháp ñánh giá ñể tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
ñất nông nghiệp theo hướng phát triển hàng hoá. Nhưng tuỳ thuộc vào ñiều
kiện, trình ñộ và phương thức sử dụng ñất ở mỗi nước mà có sự ñánh giá
khác nhau.
Hàng năm các viện nghiên cứu nông nghiệp ở các nước trên thế giới ñều
nghiên cứu và ñưa ra ñược một số giống cây trồng mới, giúp cho việc tạo ra
ñược một số loại hình sử dụng ñất mới ngày càng có hiệu quả hơn. Viện lúa

quốc tế IRRI ñã có nhiều thành tựu về lĩnh vực giống lúa và hệ thống cây trồng
trên ñất canh tác. Tạp chí "Farming Japan" của Nhật Bản ra hàng tháng ñã giới
thiệu nhiều công trình ở các nước trên thế giới về các hình thức sử dụng ñất,
ñiển hình là của Nhật. Nhà Khoa học Nhật Bản Otak Tanakad ñã nêu lên
những vấn ñề cơ bản về sự hình thành của sinh thái ñồng ruộng và từ ñó cho
rằng yếu tố quyết ñịnh của hệ thống nông nghiệp là sự thay ñổi về kỹ thuật,
kinh tế - xã hội. Các nhà khoa học Nhật Bản ñã hệ thống hoá tiêu chuẩn hiệu
quả sử dụng ñất thông qua hệ thống cây trồng trên ñất canh tác là sự phối hợp
giữa các cây trồng và gia súc, các phương pháp trồng trọt và chăn nuôi, cường
ñộ lao ñộng, vốn ñầu tư, tổ chức sản xuất, sản phẩm làm ra, tính chất hàng hoá
của sản phẩm [35].
Theo kinh nghiệm của Trung Quốc thì việc khai thác và sử dụng ñất là
yếu tố quyết ñịnh ñể phát triển kinh tế - xã hội nông thôn toàn diện. Chính
phủ Trung Quốc ñã ñưa ra các chính sách quản lý sử dụng ñất ñai, ổn ñịnh
chế ñộ sở hữu, giao ñất cho nông dân sử dụng, thiết lập hệ thống trách nhiệm
và tính chủ ñộng sáng tạo của nông dân trong sản xuất ñã thúc ñẩy kinh tế xã
hội nông thôn phát triển toàn diện về mọi mặt và nâng cao ñược hiệu quả sử

×