Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Pháp luật về hợp đồng xây lắp và thực tiễn áp dụng tại công ty cổ phần xây dựng thương mại và dịch vụ văn hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (731.26 KB, 74 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước
bằng pháp luật, kế hoạch, chính sách và các công cụ khác. Khuyến khích tính
linh động, sáng tạo đi đôi với thiết lập trật tự, kỷ cương trong hoạt động kinh
tế. Phát huy lợi thế tương đối không ngừng nâng cao sứ cạnh tranh của hàng
hóa, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của sản xuất và đời sống, hướng mạnh về xuất
khẩu thay thế nhập khẩu những mặt hàng trong nước sản xuất có hiệu quả
Ngành xây dựng giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế đất nước ta trong
những năm đổi mới, vì đó là một trong những ngành tham gia trực tiếp vào
việc xây dựng nên toàn bộ cơ sở vật chất – kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, và
do đó góp phần đẩy mạnh tiến bộ khoa học công nghệ giúp sớm hoàn thành
sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước tạo những tiền đề cơ bản
về cơ sở vật chất – kỹ thuật để tiến lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Góp phần
cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân, về cách mạng quan hệ sản
xuất, cách mạng tư tưởng văn hóa cũng như củng cố nền an ninh quốc phòng
của đất nước. Vì vậy củng cố và phát triển ngành xây dựng là nhiệm vụ hết
sức quan trọng của đất nước ta trong thời kỳ đổi mới.
Để thực thiện tốt nhiệm vụ này chúng ta cần có những chính sách pháp
luật phù hợp với thực tiễn phát triển đất nước. Hoàn thiện và đổi mới pháp
luật xây dựng là nhiệm vụ tất yếu và tối quan trọng trong giai đoạn này. Đặc
biệt đối với pháp luật về hợp đồng và hợp đồng xây lắp. Trong xu thế hội
nhập và phát triển không ngừng như hiện nay, trong lý luận của chủ nghĩa duy
vậy mọi sụ vật và hiện tượng luôn không ngừng phát triển vì vậy các văn bản
pháp luật cũng cần nhanh chóng sửa đổi để bắt kịp với bước phát triển của đất
nước trong giai đoạn đổi mới.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đề tài “ Pháp luật về hợp đồng xây lắp và thực tiễn áp dụng tại công ty cổ
phần xây dựng thương mại và dịch vụ văn hóa “ sẽ trình bầy hệ thống lý luận
về hợp đồng và hợp đồng xây lắp cùng với thực tiễn áp dụng pháp luật về hợp


đồng xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng thương mại và dịch vụ văn hóa qua
đó đề ra những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về hợp đồng
xây lắp cũng như nâng cao hiệu quả trong thực hiện và ký kết hợp đồng tại
công ty.
Nội dung của đề tài gồm 3 chương :
Chương I. Khái quát về pháp luật hợp đồng và hợp đồng xây lắp.
Chương II. Thực tiễn ký kết và thực hiện hợp đồng xây lắp ở công ty
cổ phần xây dựng thương mại và dịch vụ văn hóa CTS.
Chương III. Một số đánh giá kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về
hợp đồng xây lắp.
Em xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Luật Kinh Tế Đại
Học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội và đơn vị thực tập: Công ty cổ phần Xây
dựng thương mại và dịch vụ văn hóa, Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc
nhất tới các thầy giáo trực tiếp hướng dẫn thực hiện chuyên đề thực tập là :
Th.S Đinh Hoài Nam và TH.S Nguyễn Hữu Mạnh đã giúp đỡ em trong quá
trình thực hiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG I. PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG VÀ HỢP ĐỒNG XÂY LẮP
I. KHÁI QUÁT VỀ PHÁP LUẬT HỢP ĐỒNG
1.Định nghĩa hợp đồng
Hợp đồng là một chế định quan trọng trong hệ thống pháp luật của bất kỳ
quốc gia nào. Tuy mỗi nước có hoàn cảnh kinh tế điều kiện lịch sử khác nhau
song về cơ bản có nhiều điểm tương đồng. Về bản chất của hợp đồng thì các
nước quy định như nhau đó là sụ tự nguyện, bình đẳng của các bên tham gia
vào quan hệ hợp đồng.
Trong hệ thống pháp luật của nước ta tồn tại nhiều loại hợp đồng khác
nhau. Vì vậy, tùy từng loại hợp đồng khác nhau mà định nghĩa có sự khác
nhau. Do đó để đưa ra mốt định nghĩa chung về hợp đồng ta cần tìm hiểu định
nghĩa của mốt số hợp đồng cơ bản sau:

Điều 388 bộ luật dân sự định nghĩa : Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận
giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoắc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Từ đó ta thấy rằng các đặc trưng của hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận của các
bên, mục đích làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự với
hình thức thể hiện là bằng văn bản hay bằng miệng
Bộ luật lao động điều 26 quy định : Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận
giữa người lao động và người sử dụng lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi
bên trong quan hệ lao động. Như vậy hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa
người lao động và người sử dụng lao động. Mục đích nhằm phát sinh, thay
đổi, chấm dứt, quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc sử dụng lao động. Hình
thức thể hiện bằng văn bản hoặc bằng miệng.
Theo quy định tại điều 1 pháp lệnh hợp đồng kinh tế ( đã hết hiệu lực) hợp
đồng kinh tế là sự thỏa thuận bằng văn bản, tài liệu giao dịch giữa các bên ký
kết về việc thực hiện công việc sản xuất, trao đổi hàng hóa dịch vụ, nghiên
cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và các thỏa thuận khác có mục đích
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
kinh doanh với sự quy định rõ ràng quyền và nghĩa vụ của mỗi bên để xây
dựng và thực hiện kế hoạch của mình. Từ định nghĩa trên ta rút ra các đặc
trưng sau :
Là sự thỏa thuận giữa các bên
Mục đích là kinh doanh
Hình thức thể hiện bằng văn bản
Luật thương mại không có định nghĩa riêng về hợp đồng thương mại mà
chỉ đề cập đến các loại hợp đồng cụ thể trong hoạt động thương mại.
Từ các định nghĩa trên ta có thể ra một định nghĩa chung về hợp đồng như
sau : Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên tham gia hợp đồng về một vấn
đề nào đó mà pháp luật không cấm làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt các
quyền và nghĩa vụ của họ.
2.Bản chất của hợp đồng

Từ đó cho thấy tất cả các loại hợp dồng đều có yếu tố chung nhất, mang
bản chất là sự thỏa thuận giữa các bên. Điều này đưa đến 1 kết luận chính xác
rằng bản chất của hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên.
Thỏa thuận là sự trùng hợp ý muốn của các bên về mốt điều gì đó mà các
bên mong muốn đạt được. chỉ được coi là sự thỏa thuận khi các cam kết mà
các bên đưa ra phù hợp với ý muốn đích thực của họ. Các bên tham gia ký kết
hợp đồng có quyền quyết định việc ký kết hợp đồng với ai.. Việc thỏa thuận
của hợp đồng nhằm đi đếnviệc hài hòa lợi ích của các bên.
Hợp đồng được các bên ký kết làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và
nghĩa vụ của các bên. Có thể nói rằng việc ký kết hợp đồng là một sự kiện
pháp lý làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên. Sụ
kiện pháp lý này được thể hiện dưới dạng hành vi. Do đó, hành vi ký kết hợp
đồng có thể hợp pháp( hợp đồng có hiệu lực) hoặc không hợp pháp ( không
có hiệu lực).
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tham gia vào các quan hệ pháp luật là các chủ thể nhất định do pháp luật
quy định. Chủ thể của các quan hệ pháp luật có thể là cá nhân, tổ chức hoặc
các chủ thể khác. Tuy nhiên, các chủ thể để tham gia vào việc ký kết hợp
đồng phải có các điều kiện cụ thể do pháp luật quy định thì hợp đồng mới
được coi là hợp pháp.
Nội dung của quan hệ hợp đồng là các điều khoản do các bên thỏa thuận.
Các điều khoản do các bên thỏa thuận làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của
họ. Bên có khả năng yêu cầu bên kia thực hiện hoặc không thưc hiện một
hành vi nào đó theo thỏa thuận tong hợp đồng hoặc theo quy định của pháp
luật gọi là bên có quyền. Bên phải thực hiện hoặc không thực hiện một hành
vi nào đó theo thỏa thuận trong hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật để
dáp ứng yêu cầu của bên có quyền gọi là bên có nghĩa vụ. Trong hợp đồng
quyền và nghĩa vụ của các bên thường đan xen với nhau, quyền và nghĩa vụ
của bên này là nghĩa vụ của bên kia và ngược lại( Hợp đồng song vụ ).

3.Hiệu lực của hợp đồng
Hiệu lực của hợp đồng là một vấn đề hết sức quan trọng chế định về hợp
đồng. việc ký kết hợp đồng không có hiệu lực( vô hiệu ) sẽ gây thiệt hại cho
nhà nước, các bên tham gia ký kết hợp đồng cần phải tuân thủ các quy định
của pháp luật về hợp đồng.
a>Chủ thể ký kết hợp đồng phải hợp pháp
Chủ thể ký kết hợp đồng cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác nhưng
không phải tất cả các cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác đều được quyền
ký hợp đồng mà phải có các điều kiện nhất định.
Đối với cá nhân để tham gia ký hợp đồng phải đạt đến một độ tuổi nhất
định thì theo quy định của từng loại hợp đồng trong từng lĩnh vực cụ thể.
Người từ đủ 18 tuổi trở lên được quyền ký kết các loại hợp đồng dân sự, kinh
doanh, thương mại, lao động… Trong những trường hợp cụ thể người từ sáu
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tuổi trở lên được ký hợp đồng miệng nhằm thỏa mãn nhu cầu tieu dùng hàng
ngày như mua bánh, kẹo, nước.. hoặc từ đủ mười lăm tuổi được quyền ký hợp
đồng lao động với người sử dụng lao động, nếu người lao động dưới mười
lăm tuổi phải có sự đồng ý bằng văn bản của cha mẹ hoặc người giám hộ hợp
pháp thì mới có giá trị pháp lý. Người ký hợp đồng phải nhận thức được hành
vi của mình tại thời diểm ký kết hợp đồng, không bị mất năng lực hành vi dân
sự( bị bệnh tâm thần hoặc các căn bệnh khác làm mất khả năng nhận thức khi
ký kết hợp đồng).
Đối với pháp nhân phải được thành lập một các hợp pháp, có tài sản, có
địa vị pháp lý do pháp luật quy định. Người nhân danh pháp nhân ký kết hợp
đồng phải là người đại diện hợp pháp, có thể là người đại diện cho pháp nhân
trước pháp luật được quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc do pháp luật
quy định cũng có thể là đại diện theo ủy quyền bằng văn bản.
Tóm lại chủ thể ký kết hợp đồng phải có năng lực chủ thể ( năng lực pháp
luật và năng lực hành vi).

b>Chủ thể ký kết hợp đồng phải tự nguyện
Bất cứ hợp đồng nào thì việc thiết lập cũng phải dựa trên nguyên tắc tự
nguyện. Hợp đồng xây lắp cũng vậy, khi thiết lập các bên phải tự do ý chí.
Trong quan hệ hợp đồng không có bên nào được quyền áp đặt ý chí, buộc bên
kia phải ký hợp đồng với mình. Hợp đồng được thiết lập dựa trên sự áp đặt,
bắt buộc, cưỡng ép, nhầm lẫn, lừa dối của mốt bên thì về nguyên tắc hợp đồng
đó không có giá trị.
c>Nội dung của hợp đồng không được trái với đạo đức, pháp luật
Các điều khoản do hai bên ký kết hợp đồng thỏa thuận trong hợp đồng
không được vi phạm pháp luật đạo đức. Có thể là đối tượng của hợp đồng do
hai bên thỏa thuận trong hợp đồng pháp luật cấm giao dịch như hàng cấm,
hàng giả, hàng nhập lậu, ma túy, súng, đạn… Hoặc công việc pháp luật cấm
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thực hiện. Nội dung hai bên thỏa thuận trong hợp đồng phải cụ thể và phải
thực hiện được. Thỏa thuận những nội dung không thực hiện được trong hợp
đồng thì hợp đồng không thực hiện được do đó hợp đồng cũng không có giá
trị.
d>Hình thức của hợp đồng phải hợp pháp
Có những hợp đồng pháp luật quy định hình thức bằng văn bản nhưng
cũng có những hợp đồng hai bên có thể thỏa thuận bằng lời nói, hành vi.
Thông thường đối với những hợp đồng quan trọng, liên quan đến tài sản có
giá trị lớn thì hình thức của hợp đồng bằng văn bản, những hợp đồng liên
quan đến tài sản có giá trị nhỏ nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng hàng ngày
thì hình thức hợp đồng bằng lời nói, hành vi.
4. Hợp đồng vô hiệu
Như đã trình bày trên thoả thuận là bản chất của hợp đồng. Do đó, nếu hợp
đồng không được ký kết một cách tự nguyện, bình đẳng, trung thực thì sẽ dẫn
đến không có hiệu lực và không có giá trị ràng buộc về mặt pháp lý đối với
các bên. Có thể nói rằng: “Tất cả các hợp đồng đều là sự thoả thuận song

không phải bất cứ sự thoả thuận nào cũng đều là hợp đồng”.
Hợp đồng vô hiệu là hợp đồng không có hiệu lực kể từ thời điểm hai bên
ký kết.
Cơ sở để coi hợp đồng vô hiệu phải căn cứ vào từng hợp đồng cụ thể và
các quy định của pháp luật. Các trường hợp làm hợp đồng vô hiệu có thể xem
ở phần hợp đồng có hiệu lực.
Hợp đồng cũng có thể vô hiệu một phần mà không làm ảnh hưởng đến nội
dung các phần còn lại thì chỉ có phần vô hiệu không có hiệu lực, các phần còn
lại thì chỉ có phần vô hiệu không có hiệu lực, các phần còn lại vẫn có hiệu lực
hoặc khi người ký hợp đồng vượt quá thẩm quyền theo giấy uỷ quyền không
có hiệu lực. Những hợp đồng bị vô hiệu từng phần thì các bên phải sửa đổi
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
điều khoản trái pháp luật, khôi phục các quyền và lợi ích ban đầu và bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại điều 411 Bộ luật dân sự, hợp đồng dân sự cũng vô hiệu
trong trường hợp ngay từ khi ký kết, hợp đồng có đối tượng không thể thực
hiện được vì lý do khách quan thì hợp đồng này bị vô hiệu. Trường hợp khi
giao kết hợp đồng mà một bên biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối
tượng không thể thực hiện được, nhưng không thông báo cho bên kia biết nên
bên kia đã giao kết hợp đồng thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, trừ
trường hợp bên kia biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không
thể thực hiện được.
Sự vô hiệu của hợp đồng chính làm chấm dứt hợp đồng phụ, trừ trường
hợp các bên có thoả thuận hợp đồng phụ được thay thế hợp đồng chính. Quy
định này không áp dụng đối với các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
dân sự. Ngược lại sự vô hiệu của hợp đồng phụ không làm chấm dứt hợp
đồng chính, trừ trường hợp các bên thoả thuận hợp đồng phụ là một phần
không thể tách rời của hợp đồng chính.
Cách xử lý hợp đồng kinh tế vô hiệu:

Hợp đồng kinh tế vô hiệu không có giá trị pháp lý từ thời điểm ký kết. Do
đó, sự thoả thuận của các bên trong hợp đồng không có giá trị và không thực
hiện được trong thực tế. Dưới góc độ pháp lý việc ký kết hợp đồng kinh tế vô
hiệu được xem là một hành vi vi phạm pháp luật. Vì vậy các bên phải chịu
hậu quả pháp lý. Pháp luật đưa ra nguyên tắc xử lý hợp đồng kinh tế không có
hiệu lực như sau
Nếu hợp đồng kinh tế đã thực hiện thì phải ngưng thực hiện và khôi phục
lại tình trạng ban đầu (trả lại cho nhau những gì đã nhận, thiệt hại bên nào bên
đó tự gánh chịu, thu nhập bất hợp pháp phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nếu hợp đồng kinh tế đã ký mà chưa thực hiện thì không được thực hiện
nữa.
5. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng
Việc xác định thời điểm hợp đồng có hiệu lực rất quan trọng đối với các
bên ký kết hợp đồng vì kể từ khi hợp đồng có hiệu lực các bên phải thực hiện
quyền và nghĩa vụ đã thoả thuận trong hợp đồng. Về mặt nguyên tắc, hợp
đồng có hiệu lực kể từ thời điểm các bên ký kết. Tuy nhiên, tuỳ theo hình
thức của hợp đồng mà thời điểm có hiệu lực của hợp đồng có sự khác nhau.
Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng có sự khác nhau. Thời điểm có hiệu lực
của hợp đồng cũng có thể do pháp luật quy định hoặc do các bên thoả thuận,
cụ thể như sau:
- Hợp đồng bằng miệng có hiệu lực tại thời điểm các bên đã trực tiếp thoả
thuận về nội dung chủ yếu của hợp đồng;
- Hợp đồng bằng văn bản không có công chứng, chứng thực, đăng ký, xin
phép thì có hiệu lực tại thời điểm hai bên cùng ký vào hợp đồng;
- Hợp đồng bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký, xin phép
thì có hiệu lực tại thời điểm hợp đồng được công chứng, chứng thực, đăng ký,
cho phép;
- Hợp đồng còn có hiệu lực theo sự thoả thuận của hai bên hoặc một thời

điểm nào đó mà pháp luật quy định cụ thể. Ví dụ Điều 466 Bộ luật dân sự quy
định: Hợp đồng tặng cho động sản cớ hiệu lực tại thời điểm bên được tặng
cho nhận tài sản, đối với động sản mà pháp luật có quy định đăng ký quyền sở
hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký.
6. Phân loại hợp đồng
Hợp đồng là sự thoả thuận giữa các bên trong tất cả các lĩnh vực của dời
sống xã hội. Vì vậy, hợp đồng rất phong phú và đa dạng, dựa vào các tiêu chí
khác nhau ta có thể chia hợp đồng như sau:
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
a. Nếu dựa vào nghĩa vụ của hợp đồng thì có thể chia hợp đồng thành
hợp đồng song vụ và hợp đồng đơn vụ. Điều 406 Bộ luật dan sự định nghĩa:
Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau.
Hợp đồng đơn vụ là hợp đồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ.
b. Nếu dựa vào hình thức của hợp đồng có thể chia hợp đồng thành hợp
đồng miệng, hợp đồng bằng văn bản không có công chứng, chứng thực; hợp
đồng bằng văn bản có công chứng, chứng thực, hợp đồng bằng văn bản có
công chứng, chứng thực, hợp đồng đồng mẫu, hợp đồng phải đăng ký…
c. Nếu dựa vào sự phụ thuộc lẫn nhau của hợp đồng có thể chia hợp đồng
thành hợp đồng chính và hợp đồng phụ. Điều 406 Bộ luật dân sự định nghĩa:
Hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng
phụ.
Hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính.
d. Nếu dựa vào đối tượng của hợp đồng có thể chia hợp đồng thành hợp
đồng có đối tượng là tài sản và hợp đồng có đối tượng là dịch vụ:
Hợp đồng có đối tượng là tài sản gồm: Hợp đồng tặng cho tài sản, hợp
đồng trao đổi tài sản, hợp đồng mua bán tài sản , hợp đồng mượn tìa sản, hợp
đồng thuê tài sản, hợp đồng vay tài sản.
Hợp đồng có đối tượng là dịch vụ gồm: Hợp đồng dịch vụ, hợp đồng vận
chuyển tài sản, hợp đồng vận chuyển hành khách, hợp đồng gia công, hợp

đồng gửi tài sản, hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng uỷ quyền.
e. Nếu dựa vào từng lĩnh vực quan trọng của đời sống xã hội có thể chia
hợp đồng thành hợp đồng dân sự, hợp đồng lao động, hợp đồng thương mại,
hợp đồng liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh tế…
Điều 388 Bộ luật dân sự định nghĩa: Hợp đồng dân sự là thoả thuận giữa
các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Điều 26 Bộ luật lao động định nghĩa: Hợp đồng lao động là sự thoả
thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công,
điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ bên trong quan hệ lao động.
Hợp đồng thương mại là sự thoả thuận giữa các thương nhân hoặc một
bên là thương nhân để thực hiện các hoạt động thương mại.
Hợp đồng liên doanh là văn bản ký kết giữa bên Việt Nam và bên nước
ngaòi để thành lập doanh nghiệp liên doanh tại Việt Nam.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa hai bên hoặc nhiều
bên tiến hành dầu tư, kinh doanh ở Việt Nam, trong đó quy định trách nhiệm
và phân chia kết quả kinh doanh mỗi bên mà không thanh lập pháp nhân
(khoản 16, Điều 3 Luật đầu tư).
f. Nếu dựa tính chất đặc trưng của hợp đồng có thể chia hợp đồng thành
hợp đồng có điều kiện, hợp đồng chuyển giao công nghệ, hợp đồng vì lợi ích
của người thứ ba, hợp đồng liên quan đến việc chuyển quyền sử dụng đất, hợp
đồng chuyển giao quyền tài sản thuộc quyền tác giả.
Điều 406 Bộ luật dân sự định nghĩa:
Hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba là hợp đồng mà các bên giao kết
hợp đồng đều phải thực hiện nghĩa vụ và người thứ ba được hưởng lợi ích từ
việc thực hiện nghĩa vụ đó.
Hợp đồng có điều kiện là hợp đồng mà việc thực hiện phụ thuộc vào việc
phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một sự kiện nhất định.
Điều 743 Bộ luật dân sự định nghĩa:

Hợp đồng chuyển giao quyền tài sản thuộc quyền tác giả là việc chuyển
giao một phần hoặc toàn bộ quyền tài sản thuộc quyền tác giả được thực hiện
trên cơ sở hợp đồng. Hợp đồng chuyển giao quyền tác giả phải được lập thành
văn bản.
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hợp đồng chuyển giao công nghệ là hợp đồng thực hiện chuyển giao các
đối tượng là bí quyết kỹ thuật; kiến thức kỹ thuật về công nghệ dưới dạng
phương án công nghệ, các giải pháp kỹ thuật, chương trình máy tính, thông
tin dữ liệu về công nghệ chuyển giao; giải pháp hợp lý hoá sản xuất, đổi mới
công nghệ, cấp phép đặc quyền kinh doanh và các đối tượng khác do pháp
luật về chuyển giao công nghệ quy định.
Hợp đồng liên quan đến việc chuyển quyền sử dụng đất như hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, hợp
đồng thuê lại quyền sử dụng đất, hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, hợp
đồng chuyển đổi quyền sử dụng đat, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất.
Điều 693 Bộ luật dân sự định nghĩa:
Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất là sử thoả thuận giưũa các bên,
theo đó các bên chuyển giao đất và chuyển quyền sử dụng đất cho nhau theo
quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.
Điều 697 Bộ luật dân sự định nghĩa:
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các
bên, theo đó bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất chuyển giao đất và quyền
sử dụng đất cho bên nhận chuyển nhượng, còn bên nhận chuyển nhượng trả
tiền cho bên chuyển nhượng theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về
đất đai.
Điều 703 Bộ luật dân sự định nghĩa:
Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó
bên cho thuê chuyển giao đất cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, còn
bên thuê phải sử dụng đất đúng mục đích, trả tiền thuê và trả lại đất khi hết

thời hạn thuê theo quy định của Bộ luật này và pháp luất về đất đai.
Điều 714 Bộ luật dân sự định nghĩa:
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong trường hợp pháp luật không có quy định khác thì các quy định và
hựop đồng thuê quyền sử dụng đất cũng được áp dụng đối với hợp đồng thuê
lại quyền sử dụng đất.
Điều 715 Bộ luật dân sự định nghĩa:
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên,
theo đó bên sử dụng đất (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng quyền sử dụng đất
của mình để banỏ đảm việc thực hiện nghĩa vụ dân sự với bên kia (sau đây
gọi là bên nhận thế chấp). Bên thế chấp được tiếp tục sử dụng đất trong thời
hạn thế chấp.
Điều 722 Bộ luật dân sự định nghĩa:
Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên,
theo đó bên tặng cho giao quyền sử dụng đất cho bên được tặng cho mà
không yêu cầu đền bù, còn bên được tặng cho đồng ý nhận theo quy định của
Bộ luật này và pháp luật về đất đai.
Điều 727 Bộ luật dân sự định nghĩa:
Hợp đồng góp vốn bằng giá trị sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các
bên, theo đó người sử dụng đất (sau đây gọi là bên góp vốn) góp phần vốn
của mình bằng giá trị quyền sử dụng đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với
cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác theo quy định của Bộ luật này
và pháp luật về đất đai.
g. Nếu dựa vào tính thông dụng của hợp đồng có thể chia hợp đồng thành
tặng cho tài sản, hợp đồng trao đổi tài sản, hợp đồng mua bán tài sản, hợp
đồng mượn tài sản, hợp đồng thuê tài sản, hợp đồng vay tài sản, hợp đồng
dịch vụ, hợp đồng vạn chuyển tài sản, hợp đồng vận chuyển hành khách, hợp
đồng gia, hợp đồng gửi giữ tài sản, hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng uỷ quyền,
hứa thưởng và thi có giải:

Điều 428 Bộ luật dân sự định nghĩa:
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hợp đồng mua bán tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên bán
có nghĩa vụ giao tài sản cho bên mua và nhận tiền, cón bên mua có nghĩa vụ
nhận tài sản và trả tiền cho bên bán.
Khoản 1 Điều 463 Bộ luật dân sự định nghĩa:
Hợp đồng trao đổi tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó các bên
giao tài sản và chuyển quyền sở hữu đối với tài sản cho nhau.
Điều 465 Bộ luật dân sự định nghĩa:
Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên
tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng
cho mà không yêu cầu đền bù, còn bên được tặng cho đồng ý nhận.
Điều 471 Bộ luật dân sự định nghĩa:
Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay
giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho
vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có
thoả thuận hoặc pháp luất có quy định.
Điều 480 Bộ luật dân sự định nghĩa:
Hợp đồng thuê tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho
thuê giao tài sản cho bên thêu để sử dụng trong một thời hạn, còn bên thue
phải trả tiền thuê.
Điều 512 Bộ luật dân sự định nghĩa:
Hợp đồng mượn tài sản là sự thoả thuận giữa các bên theo đó bên cho
mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không
phải trả tiền, còn bên mượn phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc
mục đích mượn đã đạt được.
Điều 518 Bộ luật dân sự định nghĩa:
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Hợp đồng dịch vụ là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng
dịch vụ thực hiện công việc cho bên thuê dịch vụ, còn bên thuê dịch vụ phải
trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.
Điều 527 Bộ luật dân sự định nghĩa:
Hợp đồng vận chuyển hành khách là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó
bên vận chuyển chuyên chở hành khách, hành lý đến địa điểm đã định theo
thoả thuận, còn hành khách phải thanh toán cước phí vận chuyển.
Điều 535 Bộ luật dân sự định nghĩa:
Hợp đồng vận chuyển tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên
vận chuyển có nghĩa vụ chuyển tài sản đến địa điểm đã định theo thoả thuận
và giao tài sản đó cho người có quyền nhận, còn bên thuê vận chuyển có
nghĩa vụ trả cước phí vận chuyển.
Điều 547 Bộ luật dân sự định nghĩa:
Hợp đồng gia công là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên nhận gia
công thực hiện công việc để tạo ra sản phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia
công, còn bên đặt gia công nhận sản phẩm và trả tiền công.
Điều 559 Bộ luật dân sự định nghĩa:
Hợp đồng gửi giữ tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên giữ
nhận tài sản của bên gửi để bảo quản và trả lại chính tài sản đó chop bên gửi
khi hết thời hạn hợp đồng, còn bên gửi phải trả tiền công cho bên giữ, trừ
trường hợp gửi giữ không phải trả tiền công.
Điều 567 Bộ luật dân sự định nghĩa:
Hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên mua bảo
hiểm phải đóng phí bảo hiểm, còn bên bảo hiểm phải trả một khoản tiền bảo
hiểm cho bên được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Điều 581 Bộ luật dân sự định nghĩa:
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hợp đồng uỷ quyền là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên được uỷ
quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên uỷ quyền, còn bên uỷ

quyền chỉ p hải trả thù lao, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Điều 590 quy định về hứa thưởng như sau:
Người đã công khai h ứa thưởng phải trả thưởng cho người đã thực hiện
công viêc theo yêu cầu của người hứu thưởng.
Công việc được hứa thưởng phải cụ thể, có thể thực hiện được, không bị
pháp luật cấm, không trái đạo đức xã hội.
Điều 593 quy định về thi có giải như sau:
Người tổ chức các cuộc thi văn hoá, nghệ thuật, thểo thao, khoa học, kỹ
thuật và các cuộc thi khác không trái pháp luật, đạo đức xã hội phải công bố
điều kiện dự thi, thang điểm, các giải thưởng và mức thưởng của mỗi giải.
Việc thay đổi điều kiện dự thi phải được thực hiện theo cách thức đã công
bố trong một thời gian hợp lý trước khi diễn ra cuộc thi.
Người đoạt giải có quyền yêu cầu người tổ chức thi trao giải thưởng đúng
mức đã công bố
II.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG XÂY LẮP
1.Khái niệm, đặc điểm, phạm vi và đối tượng áp dụng
1.1.Khái niệm
Hợp đồng trong hoạt động xây dựng được xác lập cho các công việc lập
quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây
dựng, thiết kế công trình, giám sát, thi công xây dựng công trình, quản lý dự
án xây dựng công trình và các công việc khác trong hoạt động xây dựng.
Hợp đồng trong hoạt động xây dựng được xác lập bằng văn bản phù hợp
với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tuỳ theo quy mô, tính chất của công trình, loại công việc, các mối quan hệ
của các bên, hợp đồng trong hoạt động xây dựng có thể có nhiều loại với nội
dung khác nhau.
Hợp đồng trong hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là hợp đồng xây
dựng) là sự thoả thuận bằng văn bản giữa Bên giao thầu và Bên nhận thầu để

thực hiện toàn bộ hay một hoặc một số công việc trong hoạt động xây dựng.
Hợp đồng xây dựng là văn bản có giá trị pháp lý ràng buộc về quyền và nghĩa
vụ của các bên tham gia hợp đồng phải có trách nhiệm thực hiện các điều
khoản đã ký kết, là căn cứ để thanh toán và phân xử các tranh chấp (nếu có)
trong quan hệ hợp đồng;
1.2.Đặc điểm
a>Chủ thể
Một hợp đồng xâp lắp được ký kết giữa các bên sau đây :
Pháp nhân với pháp nhân.
Pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Theo điều 84 Bộ Luật Dân sự năm 2005 quy định : Pháp nhân là một tổ
chức có đầy đủ các điều kiện sau đây:
Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập hoặc
công nhận: Một tổ chức để trở thành một pháp nhân thì tổ chức đó phải được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập hoặc công
nhận. Nếu một tổ chức không do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập,
cho phép thành lập hoặc công nhận thì tổ chức đó không được coi là pháp
nhân.
Trường hợp do cơ quan nhà nước ra quyết định thành lập thì đó là một tổ
chức hoặc cơ quan nhà nước.
Còn do cơ quan nhà nước cho phép thành lập hoặc công nhận thì đó là một
tổ chức cơ quan khác.
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Điều kiện này có ý nghĩa là làm cho tổ chức của nhiều người trở thành một
thực thể.
Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ: có nghĩa là pháp nhân phải có một cơ cấu tổ
chức chặt chẽ tuỳ thuộc vào từng loại hình pháp nhân (như : phải có điều
lệ…).
ý nghĩa của điều kiện này là : Định hành cho pháp nhân đó làm cho tổ

chức của nhiều người trở thành một thực thể.
Có tài sản riêng và chịu trách nhiệm một cách độc lập bằng các tài sản đó :
Một tổ chức để trở thành một pháp nhân thì cần phải có tài sản riêng và khi
tham gia các quan hệ pháp luật thì pháp nhân chịu trách nhiệm một cách độc
lập bằng tài sản đó.
Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập: đây là
hệ quả của ba điều kiện trên.
Cá nhân có đăng ký kinh doanh: theo quy định của pháp luật cá nhân có
đăng ký kinh doanh là người có đăng ký kinh doanh tại cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo đúng thủ tục pháp luật quy định và đã được công nhận kinh
doanh.
Nếu căn cứ theo quy định của thì hợp đồng được ký kết giữa hai cá nhân
có đăng ký kinh doanh xây dựng nhằm mục đích kinh doanh không được coi
là hợp đồng xây dựng, vì không có một bên là pháp nhân. Ngay cả trường hợp
hai doanh nghiệp xây dựng tư nhân ký kết hợp đồng với nhau để thực hiện
hoạt động kinh doanh cũng vẫn không được coi là hợp đồng xây dựng, vì
doanh nghiệp tư nhân cũng không có tư cách pháp nhân. Như vậy, chủ thể của
hợp đồng xây dựng phải có ít nhất một bên là đơn vị có tư cách pháp nhân,
còn bên kia có thể là pháp nhân hoặc cá nhân có đăng ký kinh doanh.
b>Hình thức
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Điều 107 bộ luật xây dựng 2003 quy định về hình thức hợp
đồng trong hoạt động xây dựng
Hợp đồng trong hoạt động xây dựng được xác lập cho các công việc lập
quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây
dựng, thiết kế công trình, giám sát, thi công xây dựng công trình, quản lý dự
án xây dựng công trình và các công việc khác trong hoạt động xây dựng.
Hợp đồng trong hoạt động xây dựng được xác lập bằng văn bản phù hợp
với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Tuỳ theo quy mô, tính chất của công trình, loại công việc, các mối quan hệ
của các bên, hợp đồng trong hoạt động xây dựng có thể có nhiều loại với nội
dung khác nhau.
C>Nội dung chủ yếu của hợp đồng
Tại điều 108 bộ luật xây dựng 2003 quy định nội dung chủ yếu
của hợp đồng trong hoạt động xây dựng bao gồm :
1. Nội dung công việc phải thực hiện;
2. Chất lượng và các yêu cầu kỹ thuật khác của công việc;
3. Thời gian và tiến độ thực hiện;
4. Điều kiện nghiệm thu, bàn giao;
5. Giá cả, phương thức thanh toán;
6. Thời hạn bảo hành;
7. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
8. Các thoả thuận khác theo từng loại hợp đồng;
9. Ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng
2.Các loại hợp đồng
Tuỳ theo quy mô, tính chất của công trình, loại công việc, các mối quan hệ
của các bên, hợp đồng xây dựng có thể có nhiều loại với nội dung khác nhau,
cụ thể:
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
a>Hợp đồng tư vấn
Được ký kết giữa Bên giao thầu và Bên nhận thầu để thực hiện các công
việc tư vấn như: lập quy hoạch xây dựng; lập dự án đầu tư xây dựng công
trình; khảo sát xây dựng; thiết kế xây dựng công trình; lựa chọn nhà thầu;
giám sát thi công xây dựng công trình; quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình; thẩm tra thiết kế, tổng dự toán, dự toán và các hoạt động tư vấn khác có
liên quan đến xây dựng công trình;
b>Hợp đồng thi công xây dựng
Được ký kết giữa Bên giao thầu và Bên nhân thầu để thực hiện việc thi

công xây dựng công trình, hạng mục công trình hoặc phần việc xây dựng theo
thiết kế, dự toán xây dựng công trình;
c>Hợp đồng tổng thầu xây dựng
Được ký kết giữa chủ đầu tư với một nhà thầu hoặc một liên danh nhà
thầu ( gọi chung là tổng thầu ) để thực hiện một loại công việc, một số loại
công việc hoặc toàn bộ các công việc của dự án đầu tư xây dựng công trình,
như: thiết kế; thi công; thiết kế và thi công xây dựng công trình; thiết kế, cung
ứng vật tư thiết bị, thi công xây dựng công trình ( Hợp đồng tổng thầu EPC );
lập dự án, thiết kế, cung ứng vật tư thiết bị, thi công xây dựng công trình
( Hợp đồng tổng thầu chìa khoá trao tay ).
III.KÝ KẾT HỢP ĐỒNG XÂY LẮP.
1.Nguyên tắc ký kết hợp đồng
Các nguyên tắc ký kết hợp đồng xây lắp là những tư tưởng chỉ đạo, có
tính chất bắt buộc đối với các chủ thể khi ký kết và thực hiện hợp đồng xây
dựng. Tính bắt buộc này được thể hiện thông qua các quy phạm pháp luật, các
nguyên tắc cơ bản được ghi nhận trong điều 389 của bộ luật dân sự.
Việc giao kết hợp đồng phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:
Tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội;
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng.
a>Nguyên tắc tự nguyện
Theo nguyên tắc này, một hợp đồng giao nhận thầu được hình thành, phải
hoàn toàn dựa trên cơ sở tự nguyện thoả thuận giữa các chủ thể, không thể có
sự áp đặt ý chí của bất cứ cơ quan, tổ chức hay cá nhân nào.
Thông qua hình thức Đấu thầu, Bên giao thầu lựa chọn nhà thầu đáp ứng
được các yêu cầu về kỹ thuật chất lượng công trình, về kinh nghiệm nhà thầu,
về tiến độ thi công, về giá cả. Sau khi có kết quả trúng thầu, Bên giao thầu
thầu và Bên nhận thầu sẽ tiến hành thương thảo hoàn thiện hợp đồng để tiến
tới ký kết hợp đồng chính thức. Khi xác lập quan hệ hợp đồng các bên hoàn

toàn tự do ý chí, tự nguyện trong việc thoả thuận, bày tỏ ý chí và thống nhất ý
chí nhằm đạt tới mục đích nhất định.
Nguyên tắc này thể hiện quyền tự chủ trong ký kết của các chủ thể kinh
doanh xây dựng được Nhà nước đảm bảo. Ký kết hợp đồng là quyền của các
chủ thể kinh tế, quyền này phải gắn liền với những điều kiện nhất định, đó là:
Ký kết hợp đồng giao nhận thầu xây dựng phải được tiến hành giữa một
bên là Bên mời thầu và một bên là Bên nhận thầu(Nhà trúng thầu).
Quyền ký kết hợp đồng giao nhận thầu xây dựng của các nhà thầu còn
được thể hiện qua việc quy định Bên mời thầu mời nhà thầu xếp hạng thứ
nhất đến thương thảo hợp đồng, nếu không thành công, Bên mời thầu sẽ mời
nhà thầu xếp hạng tiếp theo đến thương thảo nhưng phải được người có thẩm
quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp thuận, nếu thương thảo hợp đồng thành
công thì hai bên sẽ tiến hành thương thảo hoàn thiện hợp đồng và tiến tới ký
kết hợp đồng.
b>Nguyên tắc cùng có lợi bình đẳng và ngang quyền
Nguyên tắc này có ý nghĩa là ký kết hợp đồng giao xây dựng, các chủ thể
phải đảm bảo trong nội dung của hợp đồng có sự tương xứng về quyền và
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghĩa vụ nhằm đáp ứng lợi ích kinh tế mỗi bên. Tính bình đẳng này không
phụ thuộc vào quan hệ sở hữu và quan hệ quản lý của chủ thể. Bất kể các
doanh nghiệp xây dựng thuộc thành phần kinh tế nào, do cấp nào quản lý nào,
khi ký kết hợp đồng thì các bên đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ, cùng có
lợi trên cơ sở thoả thuận và phải chịu trách nhiệm vật chất nếu vi phạm hợp
đồng đã ký kết. Không thể có hợp đồng nào chỉ mang lợi ích cho một bên
còn bên kia chỉ có nghĩa vụ. Một hợp đồng xây dựng được ký kết mà vi phạm
nguyên tắc bình đẳng thì sẽ ảnh hưởng tới hiệu lực của hợp đồng đó.
Nguyên tắc bình đẳng về nghĩa vụ trong quan hệ hợp đồng có quan hệ mật
thiết với nguyên tắc tự nguyện. Vi phạm nguyên tắc tự nguyện là vi phạm
bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. Sự vi phạm này sẽ ảnh hưởng đến hiệu lực

của hợp đồng giao nhận thầu xây dựng, tức là hợp đồng có thể bị vô hiệu.
Trong điều kiện hiện nay, nền kinh tế nước ta còn tồn tại nhiều thành phần,
cơ cấu chủ thể của hợp đồng giao nhận thầu xây dựng rất đa dạng, nguyên tắc
này càng có ý nghĩa quan trọng. Nó đã góp phần tạo nên sự bình đẳng về mặt
pháp lý giữa các thành phần kinh tế khuyến khích sự phát triển và đa dạng hoá các
quan hệ xây dựng trong nền kinh tế thị trường.
c>Nguyên tắc trực tiếp chịu trách nhiệm tài sản và không trái pháp luật
Trực tiếp chịu trách nhiệm tài sản là nếu có vi phạm hợp đồng, bên vi
phạm hợp đồng phải chịu trách nhiệm trả tiền phạt và bồi thường thiệt hại cho
bên bị vi phạm bằng chính tài sản của mình, không phụ thuộc vào lỗi người
khác.
Quy định việc ký kết hợp đồng: " không trái pháp luật" đòi hỏi nội dung,
hình thức, chủ thể của hợp đồng giao nhận thầu xây dựng phải phù hợp, tuân
theo các quy định của pháp luật, không được lợi dụng việc ký kết hợp đồng để
hoạt động trái pháp luật. Nếu ký kết hợp đồng giao nhận thầu xây dựng mà
trái với quy định của pháp luật đều làm cho hợp đồng trở nên vô hiệu.
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nguyên tắc này có ý nghĩa quan trọng đối với việc thực hiện hợp đồng
giao nhận thầu xây dựng và việc quản lý Nhà nước trong hoạt động đầu tư
xây dựng. Một hợp đồng giao nhận thầu xây dựng chỉ được thực hiện một
cách nghiêm chỉnh khi nó không trái với pháp luật và các bên có khả năng
thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình. Trong giai đoạn hiện nay
nguyên tắc này càng được coi trọng.
2.Căn cứ ký kết hợp đồng xây lắp
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội
khoá XI, kỳ họp thứ 4;
Căn cứ Nghị định số..../2005/NĐ-CP ngày tháng năm 2005 của Chính phủ
về quản lý đầu tư, xây dựng công trình;
Căn cứ... (các quy định khác của pháp luật có liên quan);

Căn cứ Quy định của Bộ Xây dựng về: (định mức chi phí tư vấn đầu tư
xây dựng, định mức chi phí khảo sát, định mức chi phí thiết kế,...);
Theo văn bản (quyết định, phê duyệt, đề nghị) hoặc sự thỏa thuận của....
Căn cứ vào kết quả đấu thầu.
3.Nội dung của hợp đồng xây lắp.
a>Đối tượng Tham gia giao kết
Theo quy định tại Thông tư số 02/2005/TT-BXD đối tượng tham gia ký
kết hợp đồng xây dựng là : Đối với bên giao thầu và Bên nhận thầu là tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước có đủ điều kiện năng lực hoạt động, năng
lực hành nghề khi tham gia ký kết hợp đồng thực hiện các hoạt động xây
dựng tại Việt Nam.
Khuyến khích các chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình
bằng các nguồn vốn khác ký kết và thực hiện hợp đồng xây dựng theo hướng
dẫn tại Thông tư này.
b>Giá hợp đồng
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Giá hợp đồng là giá được thoả thuận giữa bên giao thầu và bên nhận thầu
để thực hiện khối lượng công việc theo nội dung của hợp đồng.
Các loại giá hợp đồng:
Giá hợp đồng trọn gói ( giá khoán gọn ):
Giá trọn gói là giá trị của hợp đồng được xác định ngay khi các bên ký hợp
đồng xây dựng để thực hiện một phần hoặc toàn bộ công trình, hạng mục
công trình xây dựng ghi trong hợp đồng và không thay đổi trong suốt quá
trình thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại mục 3.2 dưới đây.
Giá hợp đồng trọn gói thường được áp dụng trong các trường hợp:
Công trình hoặc gói thầu có thể xác định rõ về khối lượng, chất lượng và
thời gian thực hiện;
Bên nhận thầu phải có đủ năng lực, kinh nghiệm, có đủ tài liệu thiết kế để
tính toán, xác định giá trọn gói và các rủi ro liên quan đến việc xác định giá

trọn gói;
Hợp đồng có thời gian thực hiện dưới 12 tháng hoặc dài hơn nhưng tình
hình thị trường có khả năng ổn định về giá.
Giá hợp đồng theo đơn giá cố định:
Đơn giá cố định là đơn giá được xác định cho một đơn vị công việc hoặc
đơn vị khối lượng cần thực hiện trong hợp đồng xây dựng và không thay đổi
trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng xây dựng, trừ trường hợp quy định.
Đơn giá cố định được xác định ngay khi ký hợp đồng xây dựng và là một
trong những căn cứ để thanh toán công việc hoặc khối lượng xây dựng hoàn
thành. Giá trị thanh toán được tính bằng cách nhân khối lượng công việc hoàn
thành được xác định với đơn giá cố định ghi trong hợp đồng;
Giá hợp đồng theo đơn giá cố định thường được áp dụng trong trường hợp:
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Công trình hoặc gói thầu có các công việc mang tính chất lặp lại, có đủ
điều kiện để xác định được các đơn giá cho từng loại công việc cần thực hiện
nhưng không lường hết được khối lượng công việc;
Bên nhận thầu phải có đủ năng lực, kinh nghiệm, có đủ tài liệu thiết kế để
xác định các đơn giá và các rủi ro liên quan đến việc xác định mức đơn giá cố
định;
Hợp đồng có thời gian thực hiện dưới 12 tháng hoặc dài hơn nhưng tình
hình thị trường có khả năng ổn định về giá.
Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh:
Giá điều chỉnh là giá tạm tính cho các khối lượng công việc thực hiện
trong hợp đồng xây dựng mà tại thời điểm ký hợp đồng xây dựng không đủ
điều kiện xác định chính xác về khối lượng công việc xây dựng phải thực
hiện, về các yếu tố chi phí để xác định đơn giá hoặc cả hai trường hợp trên.
Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh thường được áp dụng trong các trường
hợp:
Công trình hoặc gói thầu không thể xác định chính xác về khối lượng, chất

lượng và thời gian thực hiện;
Hợp đồng có thời gian thực hiện trên 12 tháng;
Các công việc trong hợp đồng chưa có đơn giá.
Giá hợp đồng có thể kết hợp các loại giá trên:
Các bên căn cứ vào các loại công việc theo hợp đồng để thoả thuận, trong
đó có những loại công việc xác định giá theo giá trọn gói, có những loại công
việc xác định giá theo đơn giá cố định và có loại công việc xác định giá theo
đơn giá điều chỉnh.
Hợp đồng theo các loại giá kết hợp thường được áp dụng đối với các công
trình hoặc gói thầu có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp, thời gian thực hiện dài.
Điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng:
25

×