Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

THỰC TIỄN CÁC ĐIỀU KHOẢN KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG TỔNG THẦU EPC TẠI TỔNG CÔNG TY LẮP MÁY VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.29 KB, 60 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lêi nãi ®Çu
Lêi nãi ®Çu


………………………………………………………………
………………………………………………………………
..4
..4
I CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận và pháp lý của đề tài
I CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận và pháp lý của đề tài
.............................
.............................
7
7
I.1 Giới thiệu khái quát về Hợp đồng Tổng thầu EPC
I.1 Giới thiệu khái quát về Hợp đồng Tổng thầu EPC
.................................
.................................
7
7
I.1.1 Khái niệm về Hợp đồng Tổng thầu EPC...............................................................7
I.1.2 Phạm vi công việc trong hợp đồng EPC................................................................8
I.1.3 Các vấn đề khác.....................................................................................................9
I.2 Cơ sở lý luận của Hợp đồng Tổng thầu EPC
I.2 Cơ sở lý luận của Hợp đồng Tổng thầu EPC
.......................................
.......................................
13
13
I.3 Chế độ pháp lý của hợp đồng Tổng thầu EPC


I.3 Chế độ pháp lý của hợp đồng Tổng thầu EPC
.....................................
.....................................
14
14
I.3.1 Luật đấu thầu ......................................................................................................14
I.3.2 Thông tư 02/2005/TT-BXD hướng dẫn về Hợp đồng xây dựng.........................15
I.3.2.1 Hợp đồng trong hoạt động xây dựng ...............................................................15
I.3.2.2 Phạm vi và đối tượng áp dụng: ........................................................................15
I.3.2.3 Các loại hợp đồng xây dựng.............................................................................16
I.3.3 Thông tư số 08/2003/TT-BXD...........................................................................17
I.3.3.1 Công tác chuẩn bị và ký kết Hợp đồng Tổng thầu EPC....................................18
I.3.3.2 Nội dung trong hợp đồng Tổng thầu EPC ........................................................19
I.3.3.3 Quản lý thực hiện Hợp đồng Tổng thầu EPC ..................................................21
I.3.4 Thông tư số 01/2004/TT......................................................................................23
I.3.4.1 Việc Chuẩn bị đấu thầu gói thầu EPC ..............................................................23
I.3.4.2 Việc Tổ chức đấu thầu, xét thầu gói thầu EPC.................................................25
I.3.5 Điều kiện Hợp đồng dự án EPC chìa khoá trao tay của Hiệp hội Quốc tế các kỹ sư
tư vấn (FIDIC).............................................................................................................25
II CHƯƠNG 2: Thực tiễn các điều khoản ký kết và thực hiên Hợp đồng
II CHƯƠNG 2: Thực tiễn các điều khoản ký kết và thực hiên Hợp đồng


Tổng thầu EPC tại Tổng công ty Lắp máy Việt Nam
Tổng thầu EPC tại Tổng công ty Lắp máy Việt Nam
........................
........................
27
27
II.1 Tình hình thực hiện các Hợp đồng EPC đã ký kết tại Tổng công ty Lắp

II.1 Tình hình thực hiện các Hợp đồng EPC đã ký kết tại Tổng công ty Lắp


máy
máy
27
27
II.2 Thực tiễn các điều khoản ký kết Hợp đồng tổng thầu EPC tại Tổng công
II.2 Thực tiễn các điều khoản ký kết Hợp đồng tổng thầu EPC tại Tổng công


ty Lắp máy Việt nam
ty Lắp máy Việt nam
...................................................................................
...................................................................................
28
28
-Trang 1 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
II.2.1 CÁC CÔNG VIỆC CỦA HỢP ĐỒNG..............................................................28
II.2.2 THỜI GIAN THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG...........................................................29
II.2.3 GIÁ HỢP ĐỒNG EPC VÀ CÁC ĐIỀU KHOẢN THANH TOÁN..................30
II.2.3.1 Giá hợp đồng...................................................................................................30
II.2.3.2 Điều khoản thanh toán;....................................................................................31
II.2.3.3 Tạm Ứng..........................................................................................................31
II.2.3.4 Thanh toán trong thời gian Thực hiện Hợp đồng............................................32
II.2.3.5 Thanh toán khi Chấp nhận Tạm thời ..............................................................33
II.2.3.6 Thanh toán khi Chấp nhận Cuối cùng .............................................................33
II.2.4 BẢO HIỂM........................................................................................................33
II.2.4.1 Yêu cầu chung về bảo hiểm.............................................................................34

II.2.4.2 Bảo hiểm Hàng hoá..........................................................................................36
II.2.4.3 Bảo hiểm Mọi Rủi ro về Xây dựng..................................................................37
II.2.4.4 Bảo hiểm Thiết bị phục vụ thi công ................................................................39
II.2.4.5 Bảo hiểm Trách nhiệm dân sự đối với Bên thứ ba..........................................39
II.2.4.6 Bảo hiểm Người lao động của Tổng thầu........................................................40
II.2.5 BẢO ĐẢM.........................................................................................................40
II.2.5.1 Bảo đảm chung của Tổng thầu........................................................................40
II.2.5.2 Các bảo hành đặc thù của Tổng thầu ...........................................................41
II.2.6 BẢO LÃNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG...........................................................41
II.2.7 TRÁCH NHIỆM VÀ NGHĨA VỤ CÁC BÊN...................................................42
II.2.7.1 Quyền và nghĩa vụ của Chủ đầu tư..................................................................42
II.2.7.2 Các nghĩa vụ của Tổng thầu EPC....................................................................43
II.2.8 BẤT KHẢ KHÁNG...........................................................................................43
II.2.8.1 Định nghĩa Bất Khả Kháng..............................................................................43
II.2.8.2 Ảnh hưởng của Bất Khả Kháng.......................................................................44
II.2.8.3 Thông báo về sự kiện Bất Khả Kháng.............................................................44
II.2.8.4 Tiếp tục công việc............................................................................................44
-Trang 2 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
II.2.8.5 Chi phí phát sinh do Bất Khả Kháng...............................................................45
II.2.8.6 Thiệt hại do Bất Khả Kháng............................................................................45
II.2.8.7 Chấm dứt Hợp Đồng do hậu quả của Bất Khả Kháng.....................................45
II.2.8.8 Thanh toán khi chấm dứt Hợp Đồng do Bất Khả Kháng.................................45
II.2.8.9 Giải thoát khỏi thực hiện Hợp Đồng................................................................46
II.2.9 KHIẾU NẠI, TRANH CHẤP VÀ TRỌNG TÀI...............................................46
II.2.9.1 Khiếu nại của nhà thầu.....................................................................................46
II.2.9.2 Trọng tài...........................................................................................................47
II.2.9.3 Giải quyết tranh chấp và Cách thức giải quyết tranh chấp .............................48
II.2.10 PHẠT ĐÌNH CHỈ, CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG...............................................49
III CHƯƠNG 3: Một số kiến nghị và giải pháp để hoàn thiện và nâng

III CHƯƠNG 3: Một số kiến nghị và giải pháp để hoàn thiện và nâng


cao hiệu quả ký kết và thực hiện chế hợp đồng EPC tại Tổng công ty
cao hiệu quả ký kết và thực hiện chế hợp đồng EPC tại Tổng công ty


Lắp máy Việt nam
Lắp máy Việt nam
.............................................................................
.............................................................................
54
54
III.1 Đánh giá chung
III.1 Đánh giá chung
...................................................................................
...................................................................................
54
54
III.1.1 Thuận lợi trong việc thực hiện hợp đồng tổng thầu EPC.................................55
III.1.2 Khó khăn trong việc thực hiện Hợp đồng tổng thầu.........................................56
III.2 Một số giải pháp và kiến nghị
III.2 Một số giải pháp và kiến nghị
..............................................................
..............................................................
56
56
KÕt luËn
KÕt luËn
……………………………………………………. ………..

……………………………………………………. ………..59
Tµi liÖu tham kh¶o
Tµi liÖu tham kh¶o


. . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 60
……
……
-Trang 3 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
LêI nãi ®Çu
Nền kinh tế Việt Nam sau 20 năm đổi mới đã đạt được nhiều thành tựu to lớn
về mọi mặt. Nước ta đã hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, có thể nói các
thành tựu mà đất nước đạt được một vài năm gần đây là ngoài sức tưởng tưởng của
các nước bạn quốc tế. Việt Nam là một trong những nước thu hút được sự đầu tư của
nước ngoài , và mở rộng theo xu hướng toàn cầu hoá thì Việt nam vừa gia nhập Tổ
chức thương mại thế giới (WTO) . Những thành tựu đạt được có sự đóng góp rất lớn
của nghành Xây dựng cơ bản. Một đất nước đang trong giai đoạn phát triển không thể
không có các DN lớn mạnh trong xây dựng cơ bản. Cơ sở hạ tầng được xây dựng
ngày càng hoàn thiện. Ngành công nghiệp xây dựng liên tục tăng trưởng cao, mức
tăng hàng năm vào khoảng 10,2% năm. Xuất hiện rất nhiều khu công nghiệp, các nhà
máy lọc dầu, nhà máy ximăng, nhà máy điện vv…Các công trình này là tiền đề của
sự nghiệp công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước. Một nước đang phát triển như
việt nam thì trên con đường đưa đất nước thành một nước công nghiệp hoá thì đòi hỏi
phải có một cơ sở hạ tầng vững chắc.
Xây dựng là một trong những ngành kinh tế lớn, có tác động tới nhiều mặt của
đời sống xã hội. Cùng với sự phát triển chung của đất nước, hoạt động xây dựng ngày
càng phức tạp với nhiều mối quan hệ nảy sinh so với tốc độ phát triển. Trong những
năm gần đây, nhờ có sự quan tâm đầu tư của Nhà nước, nhiều công trình xây dựng

lớn đã hoàn thành và đưa vào sử dụng đem lại những hiệu quả kinh tế - xã hội cao
góp phần to lớn vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Tuy vậy,
trong công tác quản lý đầu tư và xây dựng cũng còn nhiều vấn đề tồn tại đòi hỏi cần
sớm có sự đổi mới nhằm nâng cao hơn nữa vai trò và trách nhiệm của các chủ thể
tham gia các hoạt động trong lĩnh vực đầu tư xây dựng. Việc khẩn trương nghiên cứu
và hoàn thiện đề án “Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế trong đầu tư xây dựng công
trình” do Bộ Xây dựng chủ trì trình Chính phủ là phù hợp nhằm đáp ứng các yêu cầu
cấp thiết hiện nay.
Với vị thế của mình thì Tổng công ty Lắp máy Việt nam được chính phủ giao
cho nhiệm vụ lớn lao trong xây dựng các công trình trong điểm quốc gia. Với nhiệm
vụ cao cả như vậy thì LILAMA đã đưa ra một cơ chế tổng thầu EPC cho các công
trình của mình tức là làm công trình từ tất cả các khâu xong bàn giao lại cho chủ đầu
tư đây gọi là hình thức chìa khoá tao tay. Khái niệm tổng thầu EPC (tư vấn, thiết kế -
-Trang 4 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cung cấp thiết bị - xây lắp, vận hành) hay nói cách khác là thực hiện dự án theo
phương thức chìa khoá trao tay xuất hiện ở nước ta trong 5 năm trở lại đây. Đơn giản
bởi lâu nay các doanh nghiệp Việt Nam chỉ đóng vai trò thầu phụ cho các nhà thầu
nước ngoài, nghĩa là chỉ làm phần C (thường chỉ chiếm tỉ trọng 15% của một dự án).
chính vì vậy có thể nói mặc dù chúng ta có trình độ, có đủ điều kiện nhưng vẫn để
một nguồn nội tệ rất lớn ra nước ngoài. muốn vươn lên trở thành các tập đoàn xây
dựng mạnh, các tập đoàn công nghiệp nặng, thì không thể không thực hiện vai trò
tổng thầu EPC, mặc dù đây là một công việc rất khó khăn, phức tạp Chính vì vậy mà
Tổng công ty Lăp máy Việt Nam đã có bước đi tiên phong trong việc đảm nhận lại
công việc Tổng thầu từ tay các nhà thầu nước ngoài làm lợi cho đất nước hàng chục
triệu USD.
Cơ chế Tổng thầu (EPC) trong nước rõ ràng là một phương hướng phát triển
mới của chúng ta, nó chẳng những mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho quốc gia mà
còn tạo được một động lực để xây dựng được những Tập đoàn công nghiệp nặng có
đủ năng lực mọi mặt hướng tới tham gia đấu thầu các dự án có giá trị kinh tế cao

trong nước và thế giới, chuẩn bị sãn sàng cho hội nhập quốc tế. Áp dụng cơ chế Tổng
thầu này cũng là một biện pháp để chúng ta đầu tư cho ngành cơ khí chế tạo bởi vì
sau khi nhận được Tổng thầu , các Tổng công ty mới có điều kiện để đầu tư trang
thiết bị, xây dựng mới các nhà máy cơ khí chế tạo, nâng cao tỷ trọng nội địa hoá sản
phẩm cơ khí, góp phần quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hoá đất nước. Với cơ
chế này, dần dần chúng ta làm quen với vị thế làm chủ, điều hành các nhà thầu phụ
nước ngoài . Có như vậy chúng ta mới thay đổi được tư duy tự ti, chỉ quen phụ thuộc,
làm thầu phụ cho nước ngoài (vốn đã tồn tại rất lâu trong con người Việt nam chúng
ta) và để tạo ra một phương hướng sản xuất kinh doanh mới. Chính vì vậy em đã
chọn đề tài: “THỰC TIỄN CÁC ĐIỀU KHOẢN KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP
ĐỒNG TỔNG THẦU EPC TẠI TỔNG CÔNG TY LẮP MÁY VIỆT NAM“
Mục tiêu của đề tài là: Cho người đọc thấy rõ khái quát về hợp đồng Tổng thầu
EPC và phạm vi của Hợp đồng này tại Tổng công ty Lắp máy Việt nam, các nguồn
luật điều chỉnh Hợp đồng, tình hình thực hiện Hợp đồng tại Tổng công ty Lắp máy
Việt nam, Các điều khoản chính cấu thành nên Hợp đồng EPC tại Tổng công ty Lắp
máy Việt nam các thuận lợi khó khăn hiện nay cho việc áp dụng hình thức Hợp đồng
Tổng thầu EPC. Trên cơ sở đó rút ra bài học kinh nghiệm và đề xuất biện pháp tháo
-Trang 5 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
gỡ khó khăn, vướng mắc trong quản lý và thực hiện các dự án theo hợp đồng tổng
thấu EPC

Kết cấu chính của đề tài
Chương I. Cơ sở lý luận và pháp lý của đề tài
Chương II. Thực tiễn các điều khoản ký kết và thực hiện hợp đồng Tổng thầu
EPC tại Tổng công ty Lắp máy Việt nam
Chương III. Một số Kiến nghị và giải phấp đề hoàn thiện và nâng cao hiệu quả
ký kết và thực hiện Hợp đồng Tổng thầu EPC
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo Nguyễn Hợp Toàn, các
thầy giáo trong khoa Luật Kinh tế và các anh tại Tổng công ty Lắp máy Việt Nam đã

hết sức giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Hà Nội, ngày tháng năm 2007
SINH VIÊN THỰC HIỆN
HÀ HUY DŨNG
-Trang 6 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
I CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận và pháp lý của đề tài
I.1 Giới thiệu khái quát về
Hợp đồng Tổng thầu EPC
I.1.1 Khái niệm về Hợp đồng Tổng thầu EPC
Hợp đồng tổng thầu EPC là sự thoả thuận bằng văn bản được ký kết giữa chủ
đầu tư với một nhà thầu hoặc một liên danh các nhà thầu (gọi chung là Tổng thầu) để
thực hiện trọn gói các công việc của một dự án hoặc gói thầu từ thiết kế - cung cấp
vật tư, thiết bị, dịch vụ kỹ thuật - xây lắp đến vận hành đồng bộ và đưa vào sử dụng.
Thuật ngữ “Hợp đồng EPC” (Engineering Procurement Construction ) thường dùng
cho loại hợp đồng giữa Chủ đầu tư và Nhà tổng thầu thực hiện đối với một “công
trình” với phạm vi công việc bao gồm các khâu: Thiết kế (E = Engineering), mua sắm
thiết bị vật tư (P = Procurment) và xây lắp (C = Construction). EPC là Hợp đồng mà
nhà Tổng thầu ký kết với Chủ đầu tư nên trách nhiệm sẽ thuộc về nhà Tổng thầu. Gọi
là Tổng thầu thì chắc chắn phải có Con của Tổng thầu hay còn gọi là nhà thầu Phụ .
Nên có thể nói EPC là hình thức quản lý vì phía dưới mình còn có thầu Phụ, thầu Phụ
được nhà Tổng thầu ký hợp đồng nhằm thực hiện một hay nhiều phần phạm vi công
việc của nhà Tổng thầu. EPC là mô hình làm quản lý của nhà Tổng thầu thay cho bên
chủ đầu tư(A) của bên (B).
Hợp đồng EPC có 2 loại chính là:
- Hợp đồng EPC khoán gọn, chìa khoá trao tay (Lump sum Turnkey EPC
Contrac) Tổng thầu sẽ bàn giao cho chủ đầu tư công trình đã được hoàn tất đồng bộ,
đã được chạy thử đạt các chỉ tiêu cam kết cùng với chìa khoá vận hành. Để thực hiện
phương thức này, phạm vi công việc, ranh giới, giao diện của công trình với các hạng
mục ngoài hàng rào, với các nguồn nguyên liệu, xuất xưởng sản phẩm và các tiện ích

của công trình được xác định chi tiết, rõ ràng. Giá “khoán gọn” là giá thắng thầu cố
định được duyệt cùng với các quy định ngay từ đầu về đồng tiền sử dụng trong thanh
toán (là VNĐ hay USD), về lịch thanh toán, về tiến độ thực hiện.
- Hợp đồng EPC thực thanh, thực chi với giá trần có thưởng: Loại hợp đồng
này không áp dụng giá khoán cố định mà sẽ quyết toán thực thanh, thực chi trong giới
hạn giá trần là dự toán được duyệt. Tức là giá không nêu rõ giá trị ban đầu khi ký kết
hợp đồng, chỉ thanh quyết toán khi từng hạng mục công trình hoàn thành và căn cứ
-Trang 7 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vào khối lượng và đơn giá lúc hoàn thành. Trong hợp đồng các bên chỉ đưa ra giá trần
là giá cao nhất có thể. Các bên căn cứ vào giá trần để khi thanh quyết toán đưa ra giá
cuối cùng không vượt giá trần. Hợp đồng EPC thực thanh là loại hợp đồng thanh toán
theo khối lượng thực tế
Hai dạng Hợp đồng này đều giống nhau ở phạm vi công việc. Cả 2 dạng đều
bao gồm tất cả các khâu từ, thiết kế, mua sắm cung cấp vật tư thiết bị và xây dựng. sự
khác nhau rõ rệt giữa hai dạng chính là việc định giá Hợp đồng, Hợp đồng EPC
khoán gọn chìa khoá trao tay được định giá trọn gói trong khi Hợp đồng EPC thực
thanh giá đựơc thanh toán theo khối lượng thực tế và căn cứ vào giá trần. Ở Việt nam
hiện nay cũng như Tổng công ty Lắp máy Việt nam chỉ áp dụng hình thức Tồng thầu
EPC chìa khoá trao tay. Còn Hợp đồng EPC thực thanh chỉ áp dụng cho các nươc
phát triển có trính độ quản lý cao Hợp đồng EPC chìa khoá trao tay hiện tại áp dụng
đem lại hiệu quả rất lớn cho nền kinh tế đất nước. Trong phạm vi đề tài chỉ nghiên
cứu Hợp đồng EPC chìa khoá trao tay.
I.1.2 Phạm vi công việc trong hợp đồng EPC
Khâu thiết kế (E) thường bao gồm 2 bước: Thiết kế cơ sở (Basic Design) và
thiết kế chi tiết (Detailed Design) tương ứng với các bước thiết kế kỹ thuật và thiết kế
bản vẽ thi công được quy định trong Luật xây dựng của Việt Nam năm 2003 (Điều
54). Nếu hợp đồng EPC của một dự án có sử dụng bản quyền công nghệ thì khâu
thiết kế có thể bao gồm cả thiết kế công nghệ hoặc được tách riêng thành hợp đồng
giữa chủ đầu tư và hãng cung cấp bản quyền công nghệ. Việc lựa chọn bản quyền

công nghệ có thể đã được giải quyết trong giai đoạn lập báo cáo khả thi hoặc trong
giai đoạn xác định phạm vi công việc của hợp đồng EPC. Chủ đầu tư sẽ quyết định
lựa chọn và gói gọn cùng hợp đồng EPC (hợp đồng tay 3) hay ký riêng với hãng cấp
bản quyền.
Khâu mua sắm thiết bị vật tư (P) thường bao gồm tất cả các công đoạn từ hồ sơ
đấu thầu, đấu thầu chọn các nhà chế tạo, cung cấp, vận chuyển, bảo quản thiết bị, vật
tư đến khi đưa vào lắp đặt. Thiết bị vật tư được xác định theo phạm vi công việc, cụ
thể từng loại về tiêu chuẩn kỹ thuật, vật liệu, xuất xứ, danh sách các nhà chế tạo và
những chứng chỉ phù hợp tuỳ theo yêu cầu công nghệ và các điều kiện của dự án.
Trong một số trường hợp, hãng cấp bản quyền công nghệ chỉ định danh sách một số
nhà chế tạo cho những thiết bị then chốt trong công nghệ của họ. Các tổng thầu lớn
-Trang 8 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trên thế giới phải qua nhiều công trình mới xây dựng được mối quan hệ và độ tin cậy
cần thiết đảm bảo cho việc thực hiện công trình đúng tiến độ. Các Tổng thầu Việt
Nam phải vượt qua thử thách này và cũng phải mất nhiều thời gian và kỳ công xây
dựng lực lượng chuyên nghiệp làm công tác mua sắm thiết bị vật tư theo thông lệ
quốc tế.
Khâu xây lắp (C) bao gồm tất cả các công việc xây dựng và lắp đặt thiết bị của
công trình. Nó bao gồm cả các công việc chạy thử, đưa vào sản xuất. Công việc chạy
thử công trình tuy có giá trị không lớn nhưng lại hết sức quan trọng. Nó đánh giá mức
độ thành công của toàn bộ các công việc trước đó. Nó đòi hỏi sự phối hợp rất nhịp
nhàng giữa chủ đầu tư, tổng thầu, hãng cấp bản quyền công nghệ, các nhà chế tạo
thiết bị theo trình tự và quy trình nghiêm ngặt. Có trường hợp, chủ đầu tư tự làm công
tác chạy thử hoặc ký hợp đồng chạy thử riêng với các hãng chuyên nghiệp làm công
việc này. Nếu dự án là một công trình trên mặt bằng mới thì khâu xây lắp có thể còn
bao gồm công việc san lấp mặt bằng. Chẳng hạn mới đây Tổng công ty Lắp máy Việt
Nam làm chủ đầu tư nhà máy nhiệt điện Vũng áng 1 tại Tĩnh Hà Tĩnh, thời điểm hiện
nay thì Tổng công ty đang triển khai gói san nền SN-03a của nhà máy
I.1.3 Các vấn đề khác

 Nguyên tắc “Một đầu mối trách nhiệm”
Trong hợp đồng EPC khoán gọn, chìa khoá trao tay, tổng thầu là đầu mối duy
nhất chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về toàn bộ công trình. Rõ ràng việc ký kết
hình thức này là gữa nhà Tổng thầu và Chủ đầu tư nên trách nhiệm là thuộc về Nhà
Tổng thầu hay nhà thầu chính đối với chủ đầu tư vì vậy một đầu mối trách nhiệm là
thuộc về nhà Tổng thầu. Tông thầu phải có đủ năng lực và nguồn lực để thực hiện
công việc, kể cả việc sử dụng và điều hành các thầu phụ của mình hoàn thành mục
tiêu về chất lượng, tiến độ. Ở Việt Nam, việc chỉ huy, điều hành của tổng thầu trong
nước đối với các thầu phụ có khi rất khó khăn. Tổng thầu cần phải loại ngay những
thầu phụ kém, không đảm bảo tiến độ và chất lượng công việc thì mới thực hiện được
trách nhiệm của mình.
Chủ đầu tư là đầu mối duy nhất giải quyết các yêu cầu cho tổng thầu theo
nghĩa vụ được quy định trong hợp đồng, nhưng không can thiệp vào công việc cụ thể
của tổng thầu. Việc thực hiện nguyên tắc một đầu mối trách nhiệm đảm bảo cho mối
-Trang 9 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
quan hệ và sự phối hợp giữa chủ đầu tư và tổng thầu trong quá trình điều hành dự án
luôn hiệu quả.
 Đảm bảo chất lượng cho Hợp đồng EPC
Tổng công ty luôn nêu cao tinh thần đảm bảo chất lượng cho khách hàng. Khâu
đảm bảo chất lượng được thoả thuận trong các điều khoản của hợp đồng EPC và xác
định cụ thể trong phạm vi công việc. Hệ thống tiêu chuẩn áp dụng cho công trình
được xác định cho từng khâu công việc khảo sát, thiết kế, mua sắm thiết bị vật tư, xây
lắp, chạy thử và vận hành. Tổng thầu phải có các chứng chỉ ISO, phải có chính sách
về chất lượng trong các hoạt động của mình, phải có kế hoạch đảm bảo chất lượng cụ
thể cho việc thực hiện công trình, có tổ chức nhân sự cụ thể các loại thiết bị đưa vào
xây dựng phải có các chứng chỉ, xuất xứ và qua kiểm định làm công tác đảm bảo và
kiểm soát chất lượng. Tất cả các khâu công việc đều phải thực hiện theo quy trình kỹ
thuật và được giám sát, nghiệm thu. Chủ đầu tư cần có kế hoạch quản lý chất lượng
và nhân sự được đào tạo về quản lý chất lượng công trình. Ngoài ra, các cơ quan

giám định chất lượng, các hãng cấp chứng chỉ quốc tế cần được huy động để giúp chủ
đầu tư và tổng thầu quản lý chất lượng công trình theo mục tiêu đã thống nhất.
Nhà Tổng thầu phải xây dựng một hệ thống đảm bảo chất lượng để tuân thủ
yêu cầu của hợp đồng, Hệ thống này phải thích hợp với ccác chi tiết đã nêu trong hợp
đồng. Chủ đầu tư có quyền kiểm tra bất cứ khâu nào của hệ thống. Chi tiết của tất cả
các thủ tục và tài liệu chứng minh cho sự phù hợp phải nộp cho chủ đầu tư trước khi
bắt đầu mỗi giai đoạn
 Đảm bảo tiến độ cho Hợp đồng EPC
Thời hạn hoàn thành công trình mà Tổng công ty Lăp máy Việt Nam luôn đề
cao là một mục tiêu hết sức quan trọng của hợp đồng EPC. Đối với chủ đầu tư, việc
sớm đưa công trình vào sản xuất sử dụng càng sớm sẽ phát huy được hiệu quả nguồn
vốn đầu tư mang lại lợi ích rất lớn. Ví dụ Nhà máy Phân đạm Phú Mỹ mỗi ngày có
doanh thu khoảng 500.000 USD.
Những mốc thời gian từng giai đoạn chính của công trình được xác định cụ thể
trong những điều khoản và tiến độ tổng thể của hợp đồng EPC. Các điều khoản về
phạt chậm tiến độ đối với tổng thầu là một biện pháp mang tính răn đe nhằm thúc đẩy
tổng thầu có biện pháp phù hợp và cố gắng đản bảo tiến độ. Mức phạt chậm tiến độ
-Trang 10 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thường được tính theo ngày, theo tuần, nhưng tổng giá trị phạt không vượt quá giới
hạn một số phần trăm giá trị hợp đồng theo thông lệ quốc tế và được hai bên thoả
thuận. Đối với những tổng thầu lớn, việc đảm bảo tiến độ công trình vừa là mục tiêu
hiệu quả kinh tế khi thực hiện hợp đồng, vừa là danh dự, uy tín của hãng để làm ăn
lau dài trên thị trường trong nước trường quốc tế, nó quan trọng và có ý nghĩa hơn
nhiều so với mức thiệt hại khi bị phạt chậm tiến độ.
 Giá cố định và phát sinh trong Hợp đồng EPC
Hợp đồng EPC khoán gọn, chìa khoá trao tay có ưu điểm là giá cố định, thuận
lợi cho cả chủ đầu tư lẩn tổng thầu, các thủ tục nghiệm thu công trình, thanh toán đơn
giản. Hai bên sẽ không tốn thời gian và công sức để xây dựng đơn giá công trình, lập
dự toán chi tiết, làm các thủ tục nghiệm thu, thanh toán. Chủ đầu ínhẽ yên tâm trong

việc quản lý dự toán và tài chính của mình. Tổng thầu sẽ chủ động thực hiện công
việc theo nguyên tắc khoán gọn từng khâu công việc và lời ăn, lổ chịu.
Tuy vậy, trong thực tiển vẩn có những phát sinh đối với hầu hết các công trình.
Bởi vì, trong quá trình thực hiện, nhiều công việc bắt buộc phải điều chỉnh hoặc thay
đổi cho phù hợp với điều kiện thực tế, có giải pháp tốt hơn. Có loại phát sinh làm
tăng chi phí, có loại phát sinh làm giảm chi phí và có loại phát sinh không ảnh hưởng
đến dự toán đã được duyệt. Quản lý phát sinh là một công việc khó và phức tạp, đòi
hỏi cả tổng thầu lẩn chủ đầu tư phải có trình độ và kinh nghiệm cũng như sự cộng tác
và thiện chí của cả hai bên.
 Quản lý rủi ro trong Hợp đồng EPC
Hợp đồng EPC khoán gọn, chìa khoá trao tay thường chứa đựng nhiều rủi ro.
Trong quá trình thực hiện, những biến động về tỷ giá, thị trường, giá cả thiết bị vật tư,
nhân lực hay bất ổn trên thế giới đều tạo ra các rủi ro cho tổng thầu dẩn đến kéo dài
tiến độ và vượt dự toán hợp đồng. Những rủi ro lớn có khi ảnh hưởng tới sự thành bại
của cả dự án. Vì vậy, tổng thầu phải lường trước các rủi ro có thể xảy ra và có các
giải pháp phù hợp để tránh rủi ro và giảm thiểu hậu quả do rủi ro gây ra. Chủ đầu tư
cũng cần nhận thức đầy đủ về khía cạnh này, bởi vì khi xảy ra những rủi ro lớn thì
hậu quả mà chủ đầu tư phải gánh chịu có khi còn nặng nề hơn cả tổng thầu. Rủi ro
của dự án phân bổ cho tất cả các bên tham gia từ chủ đầu tư, tổng thầu cho đến các
thầu phụ, các nhà cung cấp thiết bị vật tư, và tiềm ẩn ở tất cả các khâu công việc, ở
mọi giai đoạn thực hiện công trình.
-Trang 11 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
 Vận hành, bảo dưỡng công trình và đào tạo nhân lực
Trong hợp đồng EPC khoán gọn, chìa khoá trao tay, trách nhiệm của tổng thầu
không phải chấm dứt ngay sau khi tổng thầu bàn giao công trình mà kéo dài tới hết
thời hạn bảo hành, thường là 24 tháng sau khi nghiệm thu công trình. Đây không chỉ
đơn thuần là quá trình chuyển giao tài sản giữa tổng thầu và chủ đầu tư mà còn là quá
trình chuyển giao công nghệ để chủ đầu tư có thể làm chủ được khâu vận hành, sản
xuất của mình. Vì vậy, việc đào tạo nhân lực và các việc cần thiết khác liên quan đến

vận hành và bảo dưỡng công trình phải được quan tâm ngay từ đầu và bắt tay thực
hiện ngay từ khi triển khai thiết kế. Với những nhà máy mới, lần đầu tiên xây dựng ở
Việt Nam, cần chú trọng cả khâu thuê chuyên gia vận hành, bảo dưỡng lành nghề
trong những năm đầu sản xuất. Việc dự trữ hợp lý xúc tác, hoá phẩm, phụ tùng thay
thế cũng là yêu cầu quan trong đảm bảo an toàn cho quá trình chạy thử và sản xuất.
 Tinh thần hợp tác trong việc thực hiện hợp đồng EPC
Hợp đồng EPC khoán gọn, chìa khoá trao tay phân định trách nhiệm giữa chủ
đầu tư và tổng thầu tương đối rõ ràng, đơn giản. Tuy vậy, việc làm cho hàng vạn thiết
bị, máy móc, chi tiết bằng kim loại hay vật liệu tổng hợp vô tri vô giác tổ hợp với
nhau thành một nhà máy hoạt động liên tục như một cơ thể sống, thực sự là một kỳ
công. Nó đòi hỏi sự phối hợp của nhiều người, nhiều bên trong mọi lĩnh vực có liên
quan, mà đại diện cuối cùng ở đây là chủ đầu tư và tổng thầu. Mục tiêu chung của hai
bên là công trình được thực hiện đảm bảo chất lượng, đúng tiến độ, đúng dự toán và
hoạt động đạt công suất, hiệu suất đã cam kết. Vì vậy, tinh thần hợp tác đã được quán
triệt cho mọi người, mọi lúc, mọi nơi là một nhân tố đảm bảo thành công.
 Con đường hội nhập
Hợp đồng EPC khoán gọn, chìa khoá trao tay là cách làm thông dụng trên thế
giới hiện nay để thực hiện những dự án công nghiệp lớn. Việc thực hiện các dự án
công nghiệp bằng hợp đồng EPC thông qua đấu thầu công khai là con đường tất yếu
để Tổng công ty Lắp máy Việt Nam nói chung và Việt Nam nói riê hội nhập với cộng
đồng quốc tế.
-Trang 12 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
I.2 Cơ sở lý luận của Hợp
đồng Tổng thầu EPC
Xây dựng là một trong những ngành kinh tế lớn, có tác động tới nhiều mặt của
đời sống xã hội. Cùng với sự phát triển chung của đất nước, hoạt động xây dựng ngày
càng phức tạp với nhiều mối quan hệ nảy sinh so với tốc độ phát triển. Trong những
năm gần đây, nhờ có sự quan tâm đầu tư của Nhà nước, nhiều công trình xây dựng
lớn đã hoàn thành và đưa vào sử dụng đem lại những hiệu quả kinh tế - xã hội cao

góp phần to lớn vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong bối
cảnh đó thì Việc áp dụng cơ chế tổng thầu đã đem lại cho đất nước cũng như doanh
nghiệp Việt Nam rất nhiều giá trị về kinh tế, Và thực tiễn đã chứng minh điều đó.
Tổng công ty Lắp máy Việt Nam là một trong không nhiều Tổng công ty đi tiên
phong Trong việc làm Tổng thầu tại Việt Nam và Kết quả là đã có hàng chục công
trình hàng trăm triệu USD đã được LILAMA ký kết. Như vậy có thể nói Việc áp
dụng cơ chế tổng thầu trong thời gian qua đã đem lại cho đất nước và doanh nghiệp
Việt Nam một số lợi ích rất lớn
Tạo một động lực ban đầu để dần dần hình thành được những Tập đoàn Công
nghiệp nặng về quản lý dự án, thiết kế kỹ thuật, công nghệ, chế tạo cơ khí thiết bị
đồng và tích luỹ được kinh nghiệm, năng lực quản lý dự án tiến tới tham gia dự thầu
cả dự án trong nước và ngoài nước. Một nước được gọi là Công nghiệp hoá không thể
thiếu những Tập đoàn công nghiệp nặng này.
Áp dụng cơ chế Tổng thầu này cũng là một biện pháp để chúng ta đầu tư cho
ngành cơ khí chế tạo bởi vì sau khi nhận được Tổng thầu , các Tổng công ty mới có
điều kiện để đầu tư trang thiết bị, xây dựng mới các nhà máy cơ khí chế tạo, nâng cao
tỷ trọng nội địa hoá sản phẩm cơ khí, góp phần quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp
hoá đất nước
Cơ chế Tổng thầu cũng là một biện pháp để phát huy nội lực tối đa nhất , thu
hút được một lực lượng lao động lớn nhất . Đó là lực lượng kỹ sư, cử nhân kinh tế
tham gia thiết kế, quản lý dự án, công nhân cơ khí chế tạo tham gia vào các nhà máy
để tự chế tạo lấy thiết bị công nghệ, xây dựng, lắp máy trên các công trình do chúng
ta làm chủ.
Với cơ chế này, dần dần chúng ta làm quen với vị thế làm chủ, điều hành các
nhà thầu phụ nước ngoài . Có như vậy chúng ta mới thay đổi được tư duy tự ti, chỉ
-Trang 13 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
quen phụ thuộc, làm thầu phụ cho nước ngoài (vốn đã tồn tại rất lâu trong con người
Việt nam chúng ta) và để tạo ra một phương hướng sản xuất kinh doanh mới.
Các công trình áp dụng cơ chế Tổng thầu do LILAMA đảm nhận như điện

Uông bí 1-2, Cà mau 1-2, xi măng Sông Thao, Đô lương ... với tổng giá trị hợp đồng
lên đến 1,5 tỷ US dollars. Các dự án này do nhà Tổng thầu trong nước thực hiện,
đương nhiên giá trị này được tính là giá trị sản xuất công nghiệp của ta, do vậy nó
góp phần tăng trưởng GDP của cả nước.Mặt khác, phần lợi nhuận sinh ra đương
nhiên là của phía Việt nam. Nếu theo cách làm trước đây thì phần lợi nhuận này sẽ
phải chuyển ra khỏi Việt nam.
Tóm lại , để thực hiện thành công cũng như nhân rộng và phát triển cơ chế
Tổng thầu EPC nhằm tạo động lực, điều kiện để phát triển ngành công nghệp nặng
(cơ khí chế tạo) là một chủ trương rất đúng đắn của Đảng và Chính phủ ta. Song đây
cũng là một việc làm đầy khó khăn và thử thách, đòi hỏi chúng ta phải có một quan
điểm nhất quán và một phương pháp tư duy hoàn toàn mới về phát triển kinh tế đất
nước.
I.3 Chế độ pháp lý của hợp
đồng Tổng thầu EPC
I.3.1 Luật đấu thầu
Luật đấu thầu đã giải thích rõ một số từ ngữ liên quan đến quá trình đấu thầu. Và
nói rõ thế nào là gói thầu EPC. Trong điều 4 đã có giải thích:
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu
để thuộc các dự án (sử dụng vốn nhà nước từ 30% trở lên cho mục tiêu đầu tư và phát
triển) trên cơ sở đảm bảo tính cạnh tranh, công bằng minh bạch, và hiệu quả kinh tế.
Bên mời thầu thường là chủ đầu tư hay chủ sở hữu cần một số đơn vị có đủ tư cách
pháp nhân trong việc
Hoạt động đấu thầu bao gồm các hoạt động cuả các bên liên quan trong quá
trình lựa chọn nhà thầu.
Trình tự thực hiện đấu thầu gồm các bước chuẩn bị đấu thầu, tổ chức đấu thầu,
đánh giá hồ sơ dự thầu, thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu, thông báo kết quả
đấu thầu, thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng
-Trang 14 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chủ đầu tư là người sở hữu vốn hoặc được thay mặt chủ sở hữu, người vay vốn

trực tiếp quản lý và thực hiện dự án
Bên mời thầu là Chủ đầu tư hoặc tổ chức chuyên môn đủ năng lực và kinh
nghiệm được chủ đầu tư sử dụng để tổ chức đấu thầu theo quy định tại Luật đấu thầu.
Trong Hợp đồng EPC bao gồm các công việc thiết kế, cung cấp thiết bị, vật tư
và xây lắp
Nhà thầu EPC là nhà thầu tham gia đấu thầu để thực hiện Hợp đồng EPC
Đối với Hợp đồng EPC áp dụng phương thức đấu thầu một túi hồ sơ. Nhà thầu
nộp hồ sơ dự thầu gồm đè xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của
Hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến hành một lần
I.3.2 Thông tư 02/2005/TT-BXD hướng dẫn về Hợp đồng xây dựng
I.3.2.1 Hợp đồng trong hoạt động xây dựng
Hợp đồng trong hoạt động xây dựng ( sau đây gọi tắt là hợp đồng xây dựng ) là
sự thoả thuận bằng văn bản giữa Bên giao thầu và Bên nhận thầu để thực hiện toàn bộ
hay một hoặc một số công việc trong hoạt động xây dựng. Hợp đồng xây dựng là văn
bản có giá trị pháp lý ràng buộc về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng
phải có trách nhiệm thực hiện các điều khoản đã ký kết, là căn cứ để thanh toán và
phân xử các tranh chấp ( nếu có ) trong quan hệ hợp đồng;
Bên giao thầu: là chủ dự án, chủ đầu tư hoặc pháp nhân đại diện hợp pháp của
chủ dự án, chủ đầu tư được giao trách nhiệm thực hiện công việc đấu thầu.
Nhà thầu: là tổ chức kinh tế có đủ tư cách pháp nhân tham gia đấu thầu. Trong
trường hợp đấu thầu tuyển chọn tư vấn, nhà thầu có thể là cá nhân. Nhà thầu là nhà
xây dựng trong đấu thầu xây lắp; là nhà cung cấp trong đấu thầu mua sắm hàng hóa;
là nhà tư vấn trong đấu thầu tuyển chọn tư vấn; là nhà đầu tư trong đấu thầu lựa chọn
đối tác đầu tư. Nhà thầu trong nước là nhà thầu có tư cách pháp nhân Việt Nam và
hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
I.3.2.2 Phạm vi và đối tượng áp dụng:
Phạm vi áp dụng: Các dự án đầu tư xây dựng công trình, các gói thầu về tư vấn
và thi công xây dựng công trình có sử dụng các nguồn vốn đầu tư
-Trang 15 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước;
- Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước;
- Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước;
- Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều
nguồn vốn.
Trường hợp dự án được đầu tư bằng nguồn tài trợ từ nước ngoài thì hợp đồng
xây dựng còn phải phù hợp với các quy định của Hiệp định tài trợ đã ký kết.
Đối tượng áp dụng: là tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài
đầu tư xây dựng công trình và hoạt động xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam. Trường
hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập
có quy định khác với Luật này, thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
I.3.2.3 Các loại hợp đồng xây dựng
Tuỳ theo quy mô, tính chất của công trình, loại công việc, các mối quan hệ của
các bên, hợp đồng xây dựng có thể có nhiều loại với nội dung khác nhau, cụ thể:
- Hợp đồng tư vấn: được ký kết giữa Bên giao thầu và Bên nhận thầu để thực
hiện các công việc tư vấn như: lập quy hoạch xây dựng; lập dự án đầu tư xây dựng
công trình; khảo sát xây dựng; thiết kế xây dựng công trình; lựa chọn nhà thầu; giám
sát thi công xây dựng công trình; quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; thẩm tra
thiết kế, tổng dự toán, dự toán và các hoạt động tư vấn khác có liên quan đến xây
dựng công trình;
- Hợp đồng thi công xây dựng: được ký kết giữa Bên giao thầu và Bên nhân thầu
để thực hiện việc thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình hoặc phần việc
xây dựng theo thiết kế, dự toán xây dựng công trình;
- Hợp đồng tổng thầu xây dựng: được ký kết giữa chủ đầu tư với một nhà thầu
hoặc một liên danh nhà thầu ( gọi chung là tổng thầu ) để thực hiện một loại công
việc, một số loại công việc hoặc toàn bộ các công việc của dự án đầu tư xây dựng
công trình, như: thiết kế; thi công; thiết kế và thi công xây dựng công trình; thiết kế,
cung ứng vật tư thiết bị, thi công xây dựng công trình ( Hợp đồng tổng thầu EPC );
-Trang 16 -

Website: Email : Tel : 0918.775.368
lập dự án, thiết kế, cung ứng vật tư thiết bị, thi công xây dựng công trình ( Hợp đồng
tổng thầu chìa khoá trao tay ).
I.3.3 Thông tư số 08/2003/TT-BXD
Thông tư số 08/2003/TT-BXD ngày 09/07/2003 của Bộ xây dựng: Hướng dẫn
nội dung và quản lý thực hiện hợp đồng tổng thầu thiết kế - cung ứng vật tư, thiết bị -
xây dựng (gọi tắt theo tiếng Anh là hợp đồng tổng thầu EPC) . Các nội dung chính
của Thông tư này :
- Thông tư này hướng dẫn nội dung và quản lý thực hiện hợp đồng tổng thầu
thiết kế - cung ứng vật tư, thiết bị - xây dựng (gọi tắt theo tiếng Anh là hợp đồng tổng
thầu EPC) đối với các dự án, gói thầu sử dụng các nguồn vốn đầu tư theo quy định
của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số
52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ.
- Trong thông tư này Bộ xây dựng rất khuyến khích việc áp dụng hình thức hợp
đồng tổng thầu EPC đối với những dự án, mà chủ đầu tư không đủ điều kiện năng lực
để trực tiếp quản lý thực hiện dự án và những dự án, đã được đầu tư xây dựng phổ
biến, có phạm vi công việc, khối lượng và giá cả đã xác định rõ. Bộ xây dựng chỉ rõ
nếu chủ dầu tư không đủ năng lực thì có thể ký Hợp đồng với các đơn vị có đử năng
lực để thưc hiện thay cho mình và có thể áp dụng lại theo các Hợp đồng EPC tương
tự mà đã làm từ trước
- Các nhà thầu được lựa chọn để ký kết hợp đồng tổng thầu EPC phải có đủ điều
kiện về kinh nghiệm, năng lực theo Quy định về điều kiện năng lực hoạt động xây
dựng tại Quyết định số 19/2003/QĐ-BXD ngày 3/7/2003 của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng. Trong quá trình chuẩn bị, ký kết và thực hiện hợp đồng, khuyến khích nhà thầu
đề xuất các sáng kiến, biện pháp hoặc vận dụng kinh nghiệm của mình để hoàn
thành các công việc theo hợp đồng, bảo đảm mục tiêu, yêu cầu và nâng cao hiệu quả
của dự án, gói thầu.
- Việc ký kết và thực hiện hợp đồng tổng thầu EPC phải phù hợp với các quy
định của pháp luật về hợp đồng kinh tế .
-Trang 17 -

Website: Email : Tel : 0918.775.368
I.3.3.1 Công tác chuẩn bị và ký kết Hợp đồng Tổng thầu EPC
- Sau khi dự án đã được quyết định đầu tư, để thực hiện dự án, theo hình thức
hợp đồng tổng thầu EPC thì chủ đầu tư cần phải làm một số công tác chuẩn bị Thành
lập ban quản lý dự án có đủ điều kiện năng lực theo Quy định về điều kiện năng lực
hoạt động xây theo Pháp luật quy định để giúp chủ đầu tư thực hiện một số công việc
như: thuê tư vấn giám sát quá trình thực hiện hợp đồng, lập hồ sơ về yêu cầu của chủ
đầu tư và hồ sơ mời thầu, lựa chọn tổng thầu, thương thảo và ký kết hợp đồng và một
số công việc khác. Đối với các dự án không sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì chủ
đầu tư có thể sử dụng ngay bộ máy giúp việc có đủ điều kiện năng lực theo quy định
của mình để thực hiện các công việc trên mà không cần lập ban quản lý dự án.
- Lập hồ sơ về yêu cầu của chủ đầu tư: Căn cứ Báo cáo nghiên cứu khả thi,
Báo cáo đầu tư và tổng mức đầu tư của dự án được duyệt, chủ đầu tư lập Hồ sơ về
yêu cầu của chủ đầu tư với tất cả các nội dung của Hợp đồng EPC. Hồ sơ về yêu cầu
của chủ đầu tư cần đơn giản, đầy đủ và rõ ràng để có thể xác định được phạm vi công
việc theo hợp đồng EPC, dự tính khối lượng công tác và vận dụng được các đơn giá
thích hợp để lập hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ chào thầu EPC. Nội dung của tài liệu này
cũng cần gợi mở những vấn đề mà nhà thầu có thể tham gia góp ý kiến ngay từ đầu
như: tài liệu thiết kế trong hồ sơ về yêu cầu của chủ đầu tư, dự kiến phạm vi thực hiện
các công việc theo hợp đồng và những nội dung cần thiết khác. Trong trường hợp chủ
đầu tư muốn giao thêm cho nhà thầu thực hiện công việc lập dự án đầu tư xây dựng
thì nội dung hồ sơ về yêu cầu của chủ đầu tư cần được bổ sung thêm các yêu cầu về
lập dự án và hướng dẫn để làm các thủ tục có liên quan. Chủ đầu tư có thể tự lập hoặc
thuê tư vấn để lập hồ sơ về yêu cầu của chủ đầu tư và trong trường hợp thuê tư vấn để
chuẩn bị tài liệu này thì tổ chức tư vấn phải đồng thời là tư vấn giám sát quá trình
thực hiện hợp đồng.
- Việc chuẩn bị chuẩn bị tài liệu thiết kế để mời thầu EPC hoặc chỉ định thầu
EPC là thiết kế sơ bộ trong Báo cáo nghiên cứu khả thi được duyệt. Tài liệu này có
thể được bổ sung, chi tiết thêm trong một số trường hợp tuỳ thuộc vào mức độ đầy
đủ, chi tiết cũng như sự phù hợp giữa thiết kế sơ bộ với các nội dung cụ thể khác

trong hồ sơ về yêu cầu của chủ đầu tư. Trường hợp nội dung của thiết kế sơ bộ đã đầy
đủ và chi tiết thì sử dụng ngay thiết kế sơ bộ làm tài liệu thiết kế để mời thầu hoặc chỉ
định thầu EPC;
-Trang 18 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Việc Lập hồ sơ mời thầu Hợp đồng Tổng thầu EPC được quy định cụ thể trong
thông tư 08: Hồ sơ mời thầu EPC được lập theo quy định của pháp luật về đấu thầu
và cơ sở để lập hồ sơ mời thầu EPC là hồ sơ về yêu cầu của chủ đầu tư. Người phê
duyệt hồ sơ mời thầu EPC phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự phù hợp của
hồ sơ mời thầu với dự án đã được phê duyệt.
- Điều kiện đối với nhà Tổng thầu EPC được chọn làm tổng thầu phải có đủ
năng lực hoạt động theo Quy định về điều kiện năng lực hoạt động xây dựng tại
Quyết định số 19/2003/QĐ-BXD ngày 3/7/2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và đáp
ứng được các yêu cầu của chủ đầu tư. Cụ thể là: Có đăng ký kinh doanh ngành nghề
hoạt động phù hợp với nội dung công việc của dự án, gói thầu. Trường hợp liên danh
các nhà thầu được lựa chọn làm tổng thầu thì phải có hợp đồng liên danh, trong đó có
một nhà thầu đại diện chịu trách nhiệm chung và phải có cam kết thực hiện công việc
theo phân giao trách nhiệm giữa các nhà thầu, từng nhà thầu trong liên danh phải có
đăng ký kinh doanh ngành nghề hoạt động phù hợp với công việc được phân giao; Có
đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm thực hiện nhiệm vụ của tổng thầu như: có kinh
nghiệm về kỹ thuật, có khả năng, kinh nghiệm làm tổng thầu xây dựng các dự án, gói
thầu với yêu cầu kỹ thuật và quy mô tương đương; trong cơ cấu tổ chức của nhà thầu
có các đơn vị đầu mối về tư vấn thiết kế, gia công chế tạo, cung ứng vật tư, thiết bị và
xây lắp; Có uy tín đối với các tổ chức cho vay vốn và có khả năng đáp ứng được các
yêu cầu tài chính của dự án, gói thầu.
- Việc ký kết Hợp đồng tổng thầu EPC: Thương thảo và ký kết hợp đồng tổng
thầu EPC được căn cứ vào hồ sơ về yêu cầu của chủ đầu tư, hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự
thầu (hồ sơ chào thầu), kết quả đấu thầu được duyệt hoặc văn bản chỉ định thầu của
cấp có thẩm quyền. Trường hợp liên danh nhà thầu được chọn làm tổng thầu thì cùng
với nhà thầu đại diện, từng nhà thầu trong liên danh có thể trực tiếp ký vào hợp đồng

tổng thầu EPC với chủ đầu tư hoặc chỉ đại diện liên danh ký để chịu trách nhiệm theo
sự phân giao công việc trong hợp đồng liên danh đã ký kết; Nội dung của hợp đồng
ký kết phải phù hợp với các quy định của pháp luật hợp đồng kinh tế và các bên tham
gia hợp đồng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính pháp lý cũng như sự phù
hợp của nội dung hợp đồng với dự án đã được phê duyệt.
I.3.3.2 Nội dung trong hợp đồng Tổng thầu EPC
- Hồ sơ hợp đồng:
-Trang 19 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hồ sơ hợp đồng bao gồm các thoả thuận hợp đồng của nhà Tổng thầu và các văn
bản kèm theo. Các văn bản thỏa thuận hợp đồng được lập theo mẫu có nêu ra trong
Phụ lục kèm theo Thông tư này. Các tài liệu kèm theo thoả thuận hợp đồng bao gồm:
hồ sơ về yêu cầu của chủ đầu tư, hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu (hồ sơ chào thầu),
thông báo trúng thầu hoặc văn bản chỉ định thầu, các điều kiện chung và điều kiện
riêng của hợp đồng, các bản vẽ, các thoả thuận bằng văn bản giữa chủ đầu tư với tổng
thầu và các tài liệu có liên quan khác. Các tài liệu kèm theo thoả thuận hợp đồng là
một phần của nội dung hợp đồng tổng thầu EPC. Trong thông tư cũng nêu rõ các bên
tham gia ký kết hợp đồng có thể sử dụng hoặc tham tài liệu hướng dẫn của Hiệp hội
quốc tế các kỹ sư tư vấn (FIDIC) về các nội dung chi tiết của tài liệu hợp đồng. Trong
tài liệu FIDIC này quy định rất rõ và chi tiết các điều kiện chung và điều kiện riêng
của Hợp đồng EPC.
- Giá hợp đồng:
Giá hợp đồng tổng thầu EPC được hình thành và xác định trên cơ sở hồ sơ về
yêu cầu của chủ đầu tư, hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu (hồ sơ chào thầu) của nhà thầu
được lựa chọn và kết quả thương thảo hợp đồng theo nguyên tắc: Trường hợp tổ chức
đấu thầu thì giá hợp đồng được xác định căn cứ vào giá trúng thầu và kết quả thương
thảo hợp đồng giữa chủ đầu tư với nhà thầu trúng thầu; Trường hợp chỉ định thầu thì
đối với loại dự án, gói thầu có tính chất phổ biến, có phạm vi công việc và khối lượng
thực hiện đã rõ thì giá hợp đồng được xác định ngay khi ký kết hợp đồng; đối với loại
dự án, gói thầu có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp thì giá hợp đồng được chủ đầu tư và

tổng thầu thống nhất tạm tính trên cơ sở mức vốn đầu tư dành cho dự án, gói thầu
EPC trong tổng mức đầu tư được duyệt và được xác định chính thức khi có kết quả
đấu thầu mua sắm thiết bị và thiết kế kỹ thuật-tổng dự toán được duyệt hoặc được
thoả thuận; Về nguyên tắc, giá hợp đồng tổng thầu EPC là giá trọn gói, không thay
đổi trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng và không được vượt mức vốn đầu tư dành
cho dự án, gói thầu EPC trong tổng mức đầu tư được duyệt. Giá hợp đồng tổng thầu
EPC bao gồm toàn bộ các chi phí cần thiết để tổng thầu thực hiện các công việc theo
hợp đồng đã ký kết.
- Tạm ứng, thanh toán hợp đồng:
Việc tạm ứng, thanh toán đối với hợp đồng tổng thầu EPC được thực hiện theo
nguyên tắc: Giá thanh toán hợp đồng tổng thầu EPC là giá hợp đồng và các điều kiện
-Trang 20 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ghi trong hợp đồng phù hợp với các quy định nêu trong thông tư này. Khi triển khai
thực hiện hợp đồng, chủ đầu tư thực hiện việc tạm ứng vốn cho Tổng thầu (trừ trường
hợp hai bên có thoả thuận khác). Việc tạm ứng vốn của tổng thầu cho các nhà thầu
phụ được thực hiện theo quy định về quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành; Vốn tạm
ứng sẽ được thu hồi dần vào từng kỳ thanh toán khối lượng hoàn thành với tỷ lệ phần
trăm tương ứng và được thu hồi hết khi công việc được thanh toán khối lượng hoàn
thành đến 80% giá trị khối lượng. Chủ đầu tư thanh toán cho tổng thầu theo tiến độ
thực hiện công việc, theo giá trị hợp đồng và các điều kiện của hợp đồng đã được ký
kết trên cơ sở khối lượng công việc được nghiệm thu theo giai đoạn thực hiện hoặc
theo công trình, hạng mục công trình hoàn thành phù hợp với kế hoạch thanh toán
của hợp đồng. - Hợp đồng thầu phụ:
Tổng thầu lựa chọn nhà thầu phụ thông qua đấu thầu hoặc chỉ định thầu. Tổng
thầu phải ghi danh sách các nhà thầu phụ trong hồ sơ dự thầu (hồ sơ chào thầu) và
phải được chủ đầu tư chấp thuận. Việc ký kết hợp đồng thầu phụ giữa tổng thầu và
nhà thầu phụ phải phù hợp với nội dung của hợp đồng tổng thầu EPC và các quy định
của pháp luật về hợp đồng kinh tế. Trong phạm vi thực hiện công việc của hợp đồng
tổng thầu EPC, nhà thầu phụ không có quan hệ hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư và

chỉ chịu trách nhiệm trước tổng thầu về phần công việc thực hiện theo hợp đồng thầu
phụ. Tổng thầu phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về mọi công việc thực hiện
theo hợp đồng tổng thầu EPC, kể cả phần việc do thầu phụ thực hiện. Về nguyên tắc,
tổng thầu không được phép giao thầu phụ các công việc chủ yếu của dự án, gói thầu
có tính chất quyết định đến chất lượng và thời hạn hoàn thành công trình. Trường hợp
đặc biệt phải có thoả thuận của chủ đầu tư. Việc giao thầu phụ đối với các nhà thầu
phụ khác không có danh sách trong hồ sơ dự thầu (hồ sơ chào thầu) phải được chủ
đầu tư chấp thuận bằng văn bản và chủ đầu tư không được từ chối ra văn bản chấp
thuận nếu không có lý do xác đáng.
I.3.3.3 Quản lý thực hiện Hợp đồng Tổng thầu EPC
Trên cơ sở các quy định của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm
theo các Nghị định số 52/1999/NĐ-CP, số 12/2000/NĐ-CP và số 07/2003/NĐ-CP
của Chính phủ, việc quản lý thực hiện hợp đồng tổng thầu EPC cần được thực hiện
theo nguyên tắc tăng thêm quyền chủ động và trách nhiệm của tổng thầu kết hợp với
-Trang 21 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
việc bảo đảm sự kiểm soát chặt chẽ của chủ đầu tư, đồng thời vẫn tạo được sự linh
hoạt trong phân giao công việc khi thực hiện dự án, gói thầu.
- Nội dung công tác quản lý thực hiện hợp đồng bao gồm: Quản lý phạm vi thực
hiện các công việc theo mục tiêu của dự án và theo danh mục công việc trong hợp
đồng đã ký kết; kiểm tra tính đúng đắn, sự đầy đủ và phù hợp của các tài liệu khảo
sát, thiết kế, tài liệu kỹ thuật được áp dụng. Kiểm soát tiến độ thực hiện các công việc
phù hợp với tiến độ chung của dự án, gói thầu và hợp đồng đã ký kết. Kiểm tra, quản
lý chất lượng các công việc thực hiện theo quy định của Nhà nước về quản lý chất
lượng công trình xây dựng. Quản lý chi phí thực hiện các công việc theo hợp đồng;
kiểm soát, thanh toán và điều chỉnh giá hợp đồng (nếu cần) phù hợp với các quy định
về lập và quản lý chi phí xây dựng công trình thuộc các dự án đầu tư.
- Trách nhiệm, quyền hạn của chủ đầu tư và tổng thầu . Trong quá trình thực
hiện hợp đồng, chủ đầu tư có trách nhiệm: Xin giấy phép xây dựng theo quy định;
Đền bù, giải phóng mặt bằng và bàn giao toàn bộ mặt bằng xây dựng cho tổng thầu

quản lý, sử dụng. Trong trường hợp cần thiết, chủ đầu tư có thể thoả thuận giao cho
tổng thầu thực hiện việc đền bù, giải phóng mặt bằng để đảm bảo tiến độ thực hiện và
hiệu quả của dự án; Nếu chủ đầu tư không đủ năng lực giám sát thì bắt buộc phải thuê
tư vấn giám sát quá trình thực hiện hợp đồng. Tổ chức nghiệm thu, thẩm định, phê
duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền (theo phân cấp của Quy chế quản lý đầu tư và
xây dựng) để thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật-tổng dự toán, thiết kế bản vẽ thi
công của những hạng mục công trình chính hoặc thiết kế kỹ thuật thi công và làm các
thủ tục phê duyệt hoặc thoả thuận khác; Chủ đầu tư trong quá trình thực hiện hợp
đồng có quyền hạn Phê duyệt danh sách các nhà thầu phụ chưa có tên trong hợp đồng
tổng thầu EPC theo đề nghị của tổng thầu; Thoả thuận với tổng thầu về hồ sơ mời
thầu mua sắm các thiết bị công nghệ chủ yếu và về chi phí mua sắm thiết bị thuộc
tổng giá của hợp đồng trên cơ sở kết quả đấu thầu về thiết bị; Giám sát việc thực hiện
hợp đồng của tổng thầu từ việc tổ chức hệ thống quản lý chất lượng đến các công
việc thiết kế, cung ứng vật tư, thiết bị, xây dựng và lắp đặt, nghiệm thu, vận hành
chạy thử đồng bộ công trình hoàn thành; Quyết định việc dừng, đình chỉ hoặc huỷ
bỏ việc thực hiện hợp đồng theo quy định của pháp luật và theo thoả thuận giữa các
bên tham gia ký kết hợp đồng.Từ chối hoặc tạm dừng việc thanh toán theo hợp đồng
khi tổng thầu không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng;
-Trang 22 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Nhà tổng thầu EPC có trách nhiệm tiếp nhận và quản lý tổng mặt bằng xây
dựng, bảo quản tim, cốt, mốc giới công trình hoặc giải phóng mặt bằng nếu được chủ
đầu tư phân giao theo thoả thuận giữa các bên;Lập thiết kế kỹ thuật các hạng mục
công trình chính phù hợp với thiết kế sơ bộ được duyệt và trình chủ đầu tư tổ chức
thẩm định, phê duyệt hoặc để trình phê duyệt; Lập và thoả thuận với chủ đầu tư về kế
hoạch tiến độ thực hiện các giai đoạn thi công và hạng mục công trình chủ yếu, kế
hoạch thanh toán của hợp đồng; Tổ chức việc mua sắm, chế tạo và cung ứng vật tư,
thiết bị theo yêu cầu và tiến độ thực hiện hợp đồng tổng thầu EPC; thoả thuận và
thống nhất với chủ đầu tư về nội dung hồ sơ mời thầu mua sắm các thiết bị công nghệ
chủ yếu và về chi phí mua sắm thiết bị thuộc tổng giá của hợp đồng trên cơ sở kết quả

đấu thầu về thiết bị; Thi công công trình theo đúng thiết kế được duyệt; Chịu trách
nhiệm trước pháp luật và trước chủ đầu tư về chất lượng, tiến độ thực hiện công việc
theo hợp đồng đã ký kết, kể cả phần việc do thầu phụ thực hiện và phải bồi thường
vật chất cho những thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
I.3.4 Thông tư số 01/2004/TT
- Thông tư số 01/2004/TT Bộ kế hoạch và đầu tư về hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 66/2003/NĐ-CP ngày 12/06/2003 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quy chế đấu thầu. Thông tư hướng dẫn chi tiết các nội dung quan trọng về :
trình tự tổ chức đấu thầu gói thầu EPC Ngoài ra còn có các phụ lục, biểu mẫu hướng
dẫn những điều khoản quan trọng về công tác đấu thầu. Thông tư đã thể hiện được
trình tự tổ chức gói thầu EPC. Xác định Việc lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu
EPC có thể được thực hiện theo một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu phù hợp
được quy định tại Điều 4 Quy chế Đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 88/CP
nhưng phải được xác định trong kế hoạch đấu thầu do người có thẩm quyền phê
duyệt để có cơ sở cho triển khai thực hiện. Theo đó Thông tư này quy định trình tự tổ
chức đấu thầu gói thầu EPC như sau:
I.3.4.1 Việc Chuẩn bị đấu thầu gói thầu EPC
Việc Sơ tuyển để lựa chọn nhà Tổng thầu EPC chỉ áp dụng đối với các gói thầu
EPC có giá gói thầu từ 300 tỷ đồng trở lên. Quy trình sơ tuyển được thực hiện theo
quy định tại Điều 23 và Điều 34 Nghị định số 88/CP và Chương II Phần thứ nhất
Thông tư số 04 với một số nội dung chủ yếu:
-Trang 23 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Hồ sơ mời sơ tuyển phải được chủ dự án phê duyệt. Tiêu chuẩn đánh giá sơ
tuyển phải bao hàm trong hồ sơ mời sơ tuyển và phải đảm bảo đồng thời các yêu cầu
mức điểm tối thiểu đạt sơ tuyển là từ 70% tổng số điểm trở lên; Quy định mức điểm
yêu cầu tối thiểu đối với từng tiêu chí: kinh nghiệm, năng lực kỹ thuật, năng lực tài
chính từ 50% số điểm của tiêu chí đó trở lên đối với từng lĩnh vực thiết kế (E), cung
cấp thiết bị, vật tư (P) và xây lắp (C).
- Thông báo mời sơ tuyển phải được đăng với các nội dung chính sau: Tên và

địa chỉ của bên mời thầu; Giới thiệu khái quát về gói thầu EPC; Chỉ dẫn việc tìm hiểu
hồ sơ mời sơ tuyển; Chỉ dẫn về thời gian và địa điểm nhận hồ sơ mời sơ tuyển.
- Hồ sơ mời thầu được chuẩn bị trên cơ sở các căn cứ sau: Quyết định đầu tư
kèm theo Báo cáo nghiên cứu khả thi được duyệt; Kế hoạch đấu thầu được duyệt. Hồ
sơ mời thầu bao gồm các nội dung chủ yếu sau: Thư mời thầu; Chỉ dẫn đối với nhà
thầu: Chỉ dẫn chung; Bảng dữ liệu đấu thầu; Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu:
- Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu được thực hiện trên cơ sở quy định tại
khoản 5, khoản 12 và khoản 15 Điều 1 Nghị định số 66/CP, cụ thể bao gồm một số
nội dung như: Tiêu chuẩn đánh giá về kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu. Tiêu
chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật đối với gói thầu EPC phải tuân thủ quy định tại khoản
5 Điều 1 Nghị định số 66/CP, cụ thể như sau: Tiêu chuẩn đánh giá phải bao gồm đầy
đủ cả 3 nội dung thiết kế (E), cung cấp thiết bị, vật tư (P) và xây lắp (C), trong đó
phải quy định mức điểm yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật đối với từng nội dung. Nhà
thầu được coi là đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật là nhà thầu có số điểm được đánh giá
không thấp hơn 90% tổng số điểm về mặt kỹ thuật. Quy định mức điểm yêu cầu tối
thiểu về mặt kỹ thuật đối với từng nội dung (E, P và C) không nhất thiết đều là 90%
tổng số điểm về mặt kỹ thuật, nhưng phải đảm bảo theo các quy định về mức điểm
yêu cầu tối thiểu như đối với các gói thầu thuần túy là thiết kế (E), thuần túy là cung
cấp thiết bị, vật tư (P) và thuần túy là xây lắp (C). Theo đó, trong trường hợp bình
thường mức điểm yêu cầu tối thiểu cho một nội dung (E hoặc P hoặc C) không được
quy định dưới 70%, còn trong trường hợp có yêu cầu cao về mặt kỹ thuật thì phải quy
định mức điểm yêu cầu tối thiểu là 90% tổng số điểm về mặt kỹ thuật. Đồng thời quy
định tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật tổng hợp cho cả 3 nội dung E, P và C. Hệ số
tương quan giữa các nội dung E, P và C (ví dụ E chiếm tỷ trọng 30%, P chiếm tỷ
trọng 50% và C chiếm tỷ trọng 20% tổng số điểm kỹ thuật tổng hợp) được xác định
-Trang 24 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tùy theo đặc thù của gói thầu cụ thể nhưng phải quy định mức yêu cầu tối thiểu đối
với điểm kỹ thuật tổng hợp là 90%.
I.3.4.2 Việc Tổ chức đấu thầu, xét thầu gói thầu EPC

- Bên mời thầu Phát hành hồ sơ mời thầu cho nhà thầu tham dự đấu thầu hoặc
các nhà thầu đã qua sơ tuyển. Sau đó bên mời thầu phải làm rõ nội dung của hồ sơ
mời thầu. Tiếp đến Nhà thầu Chuẩn bị hồ sơ dự thầu nộp hồ sơ dự thầu theo đúng nội
dung, hình thức, thời gian quy định trong hồ sơ mời thầu . Bên mời thầu tiếp nhận các
hồ sơ dự thầu nộp theo đúng quy định trong hồ sơ mời thầu và quản lý theo quy định
của pháp luật về bảo mật. Ngay sau thời điểm đóng thầu, bên mời thầu phải tiến hành
tổ chức mở thầu công khai
- Đánh giá hồ sơ dự thầu giai đoạn bên mời thầu tiến hành đánh giá hồ sơ dự
thầu theo trình tự và nguyên tắc sau: chỉ xem xét, đánh giá hồ sơ dự thầu ở bước tiếp
theo sau khi đã được đánh giá là đạt yêu cầu ở bước trước. Trình tự đánh giá hồ sơ dự
thầu như sau: Đánh giá sơ bộ là kiểm tra tính hợp lệ về hành chính pháp lý, kinh
nghiệm và năng lực của nhà thầu, sự đáp ứng về các điều kiện tiên quyết nêu trong hồ
sơ mời thầu. Nội dung đánh giá sơ bộ thực hiện tương tự như quy định tại Chương II
Thông tư số 04. Đánh giá chi tiết là Đánh giá về mặt kỹ thuật để chọn nhà thầu đáp
ứng cơ bản yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc đánh giá về mặt kỹ thuật thực hiện theo
hệ thống thang điểm. Trong quá trình đánh giá, bên mời thầu có quyền yêu cầu nhà
thầu giải thích về những nội dung còn chưa rõ, chưa hợp lý trong hồ sơ dự thầu như
số lượng, đơn giá và những nội dung khác nhưng phải lập thành văn bản có chữ ký
xác nhận của hai bên. Đánh giá về tài chính, thương mại : Khi đánh giá cần phân tích
các đơn giá dự thầu chi tiết của từng phần công việc: thiết kế, thiết bị, vật tư và xây
lắp để xác định tính hợp lý của giá dự thầu.
I.3.5 Điều kiện Hợp đồng dự án EPC chìa khoá trao tay của Hiệp hội Quốc
tế các kỹ sư tư vấn (FIDIC)
FIDIC là tài liệu hướng dẫn về hợp đồng xây dựng do hiệp hội quốc tế các kỹ
sư tư vấn. Trong những năm gầm đây đã ghi nhận là ở thị trường xây dựng người ta
yêu cầu một dạng xây dựng là việc nắm giá cuối cùng và thời gian hoàn thành là vô
cùng quan trọng. Khi đó Chủ đầu tư người bỏ tiền và nhà Tổng thầu EPC sẽ phân
chia trách nhiệm rõ ràng là Chìa khoá trao tay. Trong thông tư 02 /2005/TT-BXD
-Trang 25 -

×