Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

tóm tắt Nghiên cứu sử dụng bền vững đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.53 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
VŨ THỊ THƯƠNG
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG BỀN VỮNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 62 85 01 03
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
HÀ NỘI - 2015
Công trình hoàn thành tại:
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Người hướng dẫn: PGS. TS. CAO VIỆT HÀ
PGS. TS. VŨ NĂNG DŨNG
Phản biện 1: PGS.TS. NGUYỄN THANH TRÀ
Học Viện Nông nghiệp Việt Nam
Phản biện 2: PGS.TS. LÊ THÁI BẠT
Hội Khoa học Đất
Phản biện 3: TS. NGUYỄN VĂN TOÀN
Viện nghiên cứu Quy hoạch nông nghiệp, nông thôn
Luận án được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện tại:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi giờ, ngày tháng năm 2015
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Thư viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sản xuất nông nghiệp không những cung cấp lương thực, thực phẩm, đảm bảo nguồn
nguyên liệu cho các ngành công nghiệp sản xuất mà còn tạo ra những mặt hàng có giá trị
xuất khẩu. Hiện nay, với trên 70% dân số đang sống ở vùng nông thôn, ngành nông nghiệp


có vị trí đặc biệt trong nền kinh tế nước ta. Trong những năm qua, nền nông nghiệp Việt
Nam đã đạt được những thành tựu to lớn, tạo ra và duy trì quá trình tăng trưởng sản xuất,
đảm bảo an ninh lương thực. Tuy nhiên, quá trình sử dụng đất nông nghiệp nước ta còn một
số vấn đề cần xem xét. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi diễn ra với tốc độ nhanh đã
làm thay đổi cả phương thức sử dụng tài nguyên tự nhiên trên quy mô lớn. Việc lạm dụng
phân bón và thuốc bảo vệ thực vật đã trở nên phổ biến và gây ảnh hưởng xấu tới chất lượng
nông sản, sức khỏe người dân và môi trường sinh thái. Cùng lúc, canh tác không phù hợp
trên đất dốc cũng gây suy thoái chất lượng đất do gia tăng xói mòn và rửa trôi làm ảnh
hưởng nghiêm trọng tới quỹ đất canh tác. Chính vì vậy, sử dụng bền vững đất nông
nghiệp có ý nghĩa chiến lược trong công cuộc phát triển chung của Việt Nam hiện nay.
Lục Ngạn là huyện thuộc vùng Trung du và miền núi phía Bắc, với hơn 67% lao
động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp. Những năm gần đây, việc chuyển dịch cơ
cấu trong nông nghiệp trên địa bàn huyện diễn ra mạnh mẽ nên hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp đã được nâng lên rõ rệt tuy nhiên vẫn còn nhiều vấn đề bất cập cần giải
quyết. Là huyện trọng điểm nông nghiệp, có diện tích cây vải thiều lớn nhất miền Bắc
nhưng sản xuất chưa theo quy hoạch, mang tính tự phát cao nên tiềm ẩn những rủi ro về
thị trường. Ngoài ra, phát triển sản xuất nông nghiệp cũng có những tác động không
nhỏ đến môi trường nói chung và môi trường đất nói riêng. Vì vậy, việc sử dụng đất
nông nghiệp theo hướng bền vững có ý nghĩa quan trọng trong chiến lược phát triển
kinh tế, xã hội của huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá thực trạng sử dụng và tiềm năng đất nông nghiệp của huyện Lục Ngạn.
- Đề xuất sử dụng bền vững đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất và bảo vệ môi trường sinh thái.
3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học
Góp phần hệ thống hóa và bổ sung thêm những lý luận về đánh giá sử dụng bền
vững đất nông nghiệp vùng trung du và miền núi phía Bắc Việt Nam.
- Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu làm rõ đặc tính và tính chất đất đai đồng thời đề xuất được

hướng sử dụng bền vững đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn. Kết quả nghiên cứu của
luận án sẽ giúp các nhà quản lý và sử dụng đất của huyện Lục Ngạn có hướng sử dụng
đất nông nghiệp một cách hệ thống, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững.
4. Những đóng góp mới của luận án
Xác định được tính bền vững của các kiểu sử dụng đất trên địa bàn huyện Lục
Ngạn trên cơ sở phân tích, tổng hợp theo 5 tiêu chí sử dụng đất bền vững của Smyth and
Dumanski (1993).
Bổ sung dữ liệu về đánh giá thích hợp đất đai làm căn cứ đề xuất định hướng sử
dụng bền vững đất nông nghiệp cho huyện Lục Ngạn.
2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận về sử dụng bền vững đất nông nghiệp
1.1.1. Một số khái niệm liên quan về đất và sử dụng đất nông nghiệp
1.1.1.1. Những khái niệm chung
- Khái niệm về đất: Ngay từ xa xưa, con người đã có những hiểu biết nhất định về
đất. Đô-cu-trai-ep (1886) đã đưa ra khái niệm: đất là một thể tự nhiên được hình thành do
tác động tổng hợp của 5 yếu tố là khí hậu, sinh vật, đá mẹ, địa hình và tuổi địa phương. Sau
Đô-cu-trai-ep, khoa học thổ nhưỡng ngày càng phát triển theo hướng gắn chặt với cây
trồng. Về mặt này, Wiliam cho rằng: đất là lớp mặt tơi xốp của lục địa có khả năng sản
xuất ra những sản phẩm của cây trồng. Theo FAO (1976), đất đai được nhìn nhận là một
nhân tố sinh thái. Theo nghĩa này, đất đai bao gồm: khí hậu, dáng đất, địa hình địa mạo,
thổ nhưỡng, thuỷ văn, thảm thực vật tự nhiên bao gồm cả rừng, cỏ dại trên đồng ruộng,
động vật tự nhiên, những biến đổi của đất do các hoạt động của con người.
- Hệ thống sử dụng đất: Hệ thống sử dụng đất là một loại sử dụng đất cụ thể thực
hiện trên một đơn vị đất đai và liên quan đến đầu tư, thu nhập và khả năng cải tạo (FAO,
1983). Những hệ thống sử dụng đất có mối quan hệ chặt chẽ với các yếu tố liên quan đến
sản xuất như kỹ thuật công nghệ, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tổ chức sản xuất,
thị trường (Tôn Thất Chiểu và Đỗ Đình Thuận, 1998).
- Loại sử dụng đất đai chính: Đất đai là nguồn tài nguyên cơ bản cho nhiều
phương thức sử dụng (Đào Châu Thu và Nguyễn Khang, 2002): Sử dụng trên cơ sở sản

xuất trực tiếp (làm đất canh tác để trồng trọt, trồng cỏ, trồng rừng ); Sử dụng trên cơ sở
sản xuất gián tiếp (làm bãi chăn thả, chuồng trại ); Sử dụng vì mục đích bảo vệ môi
trường (chống suy thoái đất, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ các loài quý hiếm). Các
hình thức sử dụng đất vừa nêu được coi như là loại hình sử dụng đất chính.
- Loại sử dụng đất và kiểu sử dụng đất đai (Land Use Type - LUT): là bức tranh mô
tả thực trạng sử dụng đất của một vùng với những phương thức quản lý sản xuất trong các
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và kỹ thuật được xác định như chuyên để trồng lúa;
chuyên để trồng màu; canh tác lúa - màu; trồng cây lâu năm; làm đất lâm nghiệp; nuôi
trồng thuỷ sản (FAO,1976)
1.1.1.2. Phương pháp phân hạng thích hợp đất nông nghiệp
Phương pháp đánh giá đất đai của FAO (1976) được sử dụng rộng rãi trong lĩnh
vực tài nguyên đất đai và phát triển nông nghiệp. Nguyên tắc đề ra là: mức độ thích hợp
đất đai được đánh giá cho các LUT, việc đánh giá phải có sự gắn kết với điều kiện tự
nhiên, kinh tế, xã hội của vùng nghiên cứu. Đồng thời đánh giá đất phải dựa trên quan
điểm sinh thái và phát triển bền vững. Hạng thích hợp đất đai được phân thành: Thích
hợp (rất thích hợp - S
1
; thích hợp vừa - S
2
; ít thích hợp - S
3
); không thích hợp (N).
1.1.1.3. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Một cách tổng quát, hiệu quả được hiểu là sự phản ánh mối tương quan giữa giá
trị thu về với nguồn lực đã bỏ ra, có thể đo bằng giá trị tuyệt đối hay tương đối. Với quan
điểm phát triển hiện đại, hiệu quả được đánh giá một cách toàn diện trên 3 góc độ đó là
kinh tế, xã hội và môi trường (Lê Thanh và cs., 1993). Về kinh tế: phản ánh mức độ sinh
lời của nguồn lực đất đai bỏ ra như thu nhập, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận… Về xã hội:
hiệu quả sử dụng đất chính là tác động tích cực về mặt xã hội, phản ánh mức độ giải
quyết vấn đề xã hội như xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, nâng cao dân trí Về

môi trường: trong sử dụng đất nông nghiệp, hiệu quả mang lại chính là chất lượng đất được
3
bồi bổ, không bị suy kiệt. Đánh giá hiệu quả môi trường có thể thông qua một số chỉ tiêu:
tăng độ che phủ, tăng hàm lượng dinh dưỡng, tăng độ ẩm của đất
1.1.2. Sử dụng bền vững đất nông nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm tổng quát về phát triển bền vững
Từ những năm 70 của Thế kỷ 20 trở về trước, thế giới ít chú ý đến phát triển bền
vững nhất là về môi trường. Càng về sau này con người đã thấy, đi kèm với tăng trưởng
kinh tế là hàng loạt những hệ luỵ như tài nguyên ngày càng cạn kiệt, thiên tai gia tăng,
đất đai giảm độ phì, môi trường xuống cấp… Năm 1984, Liên hợp quốc thành lập “Hội
đồng thế giới về môi trường và phát triển (WCED). Năm 1987, WCED đã đưa ra khái
niệm về phát triển bền vững là: Phát triển bền vững là sự phát triển vừa đáp ứng được
nhu cầu của thế hệ hiện tại lại không làm phương hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của
các thế hệ tương lai. FAO (1991, 1994) đề xuất “Phát triển bền vững là quản lý và bảo vệ
nguồn lực tự nhiên, định hướng sự thay đổi công nghệ, thể chế, nhằm đảm bảo và đáp ứng
các nhu cầu ngày càng tăng của con người trong các thế hệ hiện tại và tương lai”.
1.1.2.2. Sử dụng bền vững đất nông nghiệp
“Sử dụng bền vững đất nông nghiệp là phạm trù phản ánh hiệu quả tổng hợp cả 3
phương diện kinh tế, xã hội và môi trường trong hiện tại nhưng vẫn duy trì và hướng tới
cải thiện trong tương lai”. Để đánh giá tính bền vững sử dụng đất nông nghiệp, cần thiết
đưa ra bộ chỉ tiêu phản ánh tính bền vững. Trên cơ sở 5 tiêu chí sử dụng đất bền vững
của Smyth and Dumanski (1993) (Duy trì và nâng cao các hoạt động sản xuất; giảm mức
độ rủi ro đối với sản xuất; bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại
sự thoái hoá chất lượng đất và nước; khả thi về mặt kinh tế; được xã hội chấp nhận), có
thể đưa ra các chỉ tiêu để đánh giá tính bền vững trong sử dụng đất nông nghiệp gồm:
Năng suất của các cây trồng, giá sản phẩm, khả năng tiêu thụ sản phẩm, tỷ lệ thời gian
che phủ đất trong năm (%), mức độ bón phân, giá trị gia tăng/ha, hiệu quả đồng vốn, giá
trị gia tăng/lao động, mức độ tạo việc làm thông qua công lao động.
1.1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tính bền vững trong sử dụng đất nông nghiệp
Các yếu tố ảnh hưởng đến tính bền vững trong sử dụng đất nông nghiệp là: kỹ

thuật canh tác trong nông nghiệp; các chính sách phát triển liên quan đến sử dụng đất;
việc ứng dụng khoa học công nghệ; thị trường tiêu thụ sản phẩm; quy hoạch, tổ chức sản
xuất; các tổ chức kinh tế sử dụng đất; hệ thống cơ sở hạ tầng nông nghiệp; các hoạt động
khuyến nông, đào tạo chuyển giao tiến bộ kỹ thuật; ảnh hưởng của biến đổi khí hậu.
1.2. Những nghiên cứu liên quan đến sử dụng bền vững đất nông nghiệp
1.2.1. Những nghiên cứu liên quan đến sử dụng bền vững đất nông nghiệp trên thế giới
Trên thế giới, mặc dù sự phát triển sản xuất nông nghiệp của các nước không
giống nhau nhưng hầu hết các nước đều coi nông nghiệp là nền tảng của sự phát triển.
Những nghiên cứu liên quan đến sử dụng bền vững đất nông nghiệp đã thu hút sự quan
tâm của nhiều nhà khoa học. Các nhà khoa học, các Viện nghiên cứu đã và đang tập
trung nghiên cứu về đất đai, về kỹ thuật canh tác, cây trồng nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp cũng như để giải quyết những xung đột trong sử dụng đất cho
nông nghiệp, công nghiệp. Để sử dụng bền vững đất nông nghiệp cần phải đáp ứng được
3 tiêu chí là bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bền vững về môi trường.
1.2.2. Những nghiên cứu và ứng dụng về sử dụng bền vững đất nông nghiệp ở Việt Nam
1.2.2.1. Một số nghiên cứu về sử dụng bền vững đất nông nghiệp ở Việt Nam
Diện tích canh tác nông nghiệp của Việt Nam vào loại thấp nhất trong khu vực
Asean (0,11ha/người). Đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến sử dụng bền
4
vững đất nông nghiệp của các Viện nghiên cứu như Viện Quy hoạch Thiết kế Nông
nghiệp, Viện Thổ Nhưỡng Nông hóa, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp miền núi
phía Bắc, các trường Đại học Ngoài việc phải thoả mãn các yêu cầu về tính bền vững
mà thế giới đã công nhận thì nông nghiệp bền vững ở Việt nam còn phải kế thừa được
kinh nghiệm của nền nông nghiệp truyền thống để từ đó có thể sắp xếp, bố trí lại cơ cấu
cây trồng phù hợp nhằm khai thác tốt hơn lợi thế so sánh của từng vùng.
1.2.2.2. Một số mô hình sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả ở vùng TDMNPB
Vùng Trung du miền núi phía Bắc đã có nhiều công trình nghiên cứu và ứng dụng
các mô hình sử dụng đất bền vững như: mô hình sản xuất chè hữu cơ trên các vùng núi
cao; mô hình sử dụng đất theo kiểu nông - lâm kết hợp ở khu vực có độ dốc > 25
0

(trên
đỉnh đồi trồng rừng, tiếp đến trồng cây ăn quả ở chân đồi và trồng cây ngắn ngày); trồng
cây ăn quả ở vùng có độ dốc từ 10
0
- 25
0
; mô hình chuyển đổi cây hàng năm trên đất
nương rẫy và đất chuyên màu ở vùng thung lũng, đồng bằng; mô hình chuyển đổi đất lúa
1 vụ bỏ hóa vụ xuân sang trồng hoa ôn đới Các mô hình này đều cho hiệu quả kinh tế
cao hơn và đảm bảo được tính bền vững trong sử dụng đất.
1.2.2.3. Những nghiên cứu liên quan đến sử dụng bền vững đất nông nghiệp tỉnh Bắc Giang
Nông nghiệp là ngành giữ vị trí quan trọng trong cơ cấu kinh tế của Bắc Giang.
Vì thế cũng đã có nhiều nghiên cứu hướng vào những chương trình mục tiêu phát triển
nông nghiệp hàng hóa và bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới, đã có những
nghiên cứu tập trung vào khai thác thế mạnh về điều kiện tự nhiên đặc biệt là tài nguyên
đất đai cho phát triển nông nghiệp.
1.2.3. Định hướng nghiên cứu cho huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang trong vấn đề sử
dụng bền vững đất nông nghiệp
Từ nghiên cứu tổng quan, kết quả nghiên cứu liên quan đến sử dụng bền vững đất
nông nghiệp ở một số nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam, chúng tôi rút ra những
định hướng nghiên cứu cho huyện Lục Ngạn về vấn đề sử dụng bền vững đất nông
nghiệp như sau:
Việc lựa chọn những phương thức sử dụng đất, kiểu sử dụng đất thích hợp, phát
huy lợi thế so sánh về điều kiện tự nhiên là yếu tố quan trọng trong sử dụng đất. Vì vậy,
việc đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện là một trong những cơ sở
để lựa chọn loại cây trồng, giống cây trồng vật nuôi thích hợp với điều kiện sinh trưởng
và phát triển trên đất dốc.
Việc sử dụng đất theo hướng bền vững, đặc biệt là đất dốc, địa hình chia cắt, đất
đai manh mún theo hướng đa dạng hóa cây trồng vật nuôi cùng những biện pháp canh
tác thích hợp trên cơ sở đánh giá, phân hạng thích hợp đất đai và kết quả đánh giá tính

bền vững của các loại sử dụng đất hiện trạng.
Đánh giá kết quả một số mô hình sử dụng đất theo hướng bền vững làm căn cứ
thực tiễn để đề xuất hướng sử dụng đất bền vững đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn
Nghiên cứu đề xuất định hướng và giải pháp nâng cao tính bền vững sử dụng đất
nông nghiệp huyện Lục Ngạn đến năm 2020.
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Đất nông nghiệp; Các loại hình sử dụng đất và các vấn
đề liên quan đến sử dụng đất nông nghiệp bền vững ở Lục Ngạn.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được thực hiện trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh
5
Bắc Giang. Trong đất nông nghiệp đề tài chỉ nghiên cứu đất sản xuất nông nghiệp, đất
rừng sản xuất và đất chưa sử dụng có khả năng phát triển sản xuất nông nghiệp. Số liệu
thứ cấp được thu thập ở giai đoạn 2000 - 2013.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan đến sản xuất nông nghiệp
huyện Lục Ngạn
- Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn (biến động sử dụng
đất đai huyện Lục Ngạn giai đoạn 2000 - 2013, tình hình phát triển ngành trồng trọt,
đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn)
- Đánh giá tính bền vững trong sử dụng đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn
- Đánh giá, phân hạng thích hợp đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp huyện Lục Ngạn
- Xây dựng và đánh giá một số mô hình sản xuất nông nghiệp huyện Lục Ngạn
- Định hướng sử dụng bền vững đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
a. Chọn điểm nghiên cứu
Theo dạng địa hình, huyện Lục Ngạn có thể chia thành 2 tiểu vùng (TV): tiểu
vùng núi thấp (TV 1) chiếm khoảng 57% diện tích tự nhiên và tiểu vùng đồi, gò thấp xen
lẫn đồng bằng (TV 2) chiếm khoảng 43% diện tích toàn huyện. Mỗi TV chọn 3 xã có

đặc điểm về đất đai, địa hình, tập quán canh tác, cây trồng đặc trưng để điều tra
nghiên cứu điểm. Cụ thể: TV 1 chọn 3 xã Hộ Đáp, Tân Mộc, Tân Sơn; TV 2 chọn 3
xã Quý Sơn, Biển Động, Phì Điền.
b. Điều tra phỏng vấn nông hộ
Các hộ được phỏng vấn hộ theo bộ câu hỏi soạn sẵn nhằm thu thập các thông tin về
tình hình canh tác các cây trồng chính của nông hộ. Mỗi xã điểm lựa chọn 80 hộ để điều tra
theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên.
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp
Thu thập tư liệu, số liệu có sẵn từ các cơ quan Nhà nước, phòng Tài nguyên và Môi
trường, phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, phòng Thống kê, phòng Kế hoạch - tài
chính huyện. Các tài liệu liên quan ở các viện nghiên cứu, các trường đại học.
2.3.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh và xử lý tài liệu, số liệu
* Trên cơ sở số liệu, tài liệu thu thập được, tiến hành tổng hợp, phân tổ thành nhiều
loại khác nhau. Dựa trên cơ sở các chỉ tiêu số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân, bằng
phương pháp thống kê mô tả, so sánh để biết được sự biến động các chỉ tiêu qua các năm từ
đó rút ra kết luận. Các số liệu được xử lý bằng phần mềm excel.
2.3.4. Phương pháp xác định hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
* Hiệu quả kinh tế: áp dụng phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế cho cây trồng
theo Cẩm nang sử dụng đất tập 2 của Bộ NN&PTNT (2009):
- Giá trị sản xuất: GTSX = Sản lượng sản phẩm × Giá bán.
- Chi phí trung gian: CPTG = CPVC + DVP + LV.
CPTG: Chi phí vật chất và chi phí trung gian (không tính lao động gia đình);
CPVC: Chi phí vật chất (giống, phân bón, thuốc trừ sâu);
DVP: Dịch vụ phí (làm đất, thủy lợi, bảo vệ thực vật, vận tải, khuyến nông);
LV: Lãi vay ngân hàng, thuê lao động ngoài hoặc các nguồn khác.
- Giá trị gia tăng GTGT = GTSX - CPTG
6
- Hiệu quả đồng vốn: HQĐV = GTGT/CPTG
- Giá trị ngày công: GTNC = GTGT/CLĐ.
CLĐ - công lao động gia đình

Các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả kinh tế được phân thành 3 mức độ: Cao (H),
trung bình (M) và thấp (L) được thể hiện trong bảng 2.1.
Bảng 2.1. Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Cao (H)
Trung bình (M)
Thấp (L)
1. Giá trị sản xuất
triệu đ/ha
>70
50-70
<50
- 2. Giá trị gia tăng
- triệu đ/ha
>50
30 - 50
< 30
- 3. Hiệu quả đồng vốn
- Lần
>2,0
1,5 - 2,0
<1,5
- Hiệu quả kinh tế cao (H): kiểu sử dụng đất không có chỉ tiêu ở mức thấp và có ≥
2 chỉ tiêu đạt mức cao.
- Hiệu quả kinh tế trung bình (M): kiểu sử dụng đất không có chỉ tiêu nào ở mức
thấp và có ≤ 1 chỉ tiêu đạt mức cao.
- Hiệu quả kinh tế thấp (L): kiểu sử dụng đất có ít nhất 1 trong số các chỉ tiêu hiệu
quả kinh tế xếp vào mức thấp.
* Hiệu quả xã hội:

Để đánh giá tính hiệu quả xã hội của kiểu sử dụng đất, chúng tôi đã sử dụng 3 tiêu
chí gồm: Khả năng thu hút lao động thông qua chỉ tiêu số công lao động cần thiết để
hoàn thành sản xuất cho 1 kiểu sử dụng đất/ha/năm; Khả năng đảm bảo đời sống thể
hiện qua giá trị ngày công lao động; Sự chấp nhận của người dân với LUT: thể hiện qua
tỷ lệ dân được phỏng vấn mong muốn tiếp tục phát triển LUT này.
Phân cấp các chỉ tiêu hiệu quả xã hội được thể hiện chi tiết trong bảng 2.2.
Bảng 2.2. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Cao (H)
Trung
bình (M)
Thấp
(L)
1. Giá trị ngày công
1000 đồng
>70
50-70
<50
- 2. Công lao động
- Công/ha/năm
>700
400 - 700
< 400
- 3. Sự lựa chọn của người dân
- (%)
>70
50 - 70
<50
Tổng hợp xếp loại hiệu quả xã hội cho các kiểu sử dụng đất như sau:

- Hiệu quả xã hội cao (H): kiểu sử dụng đất không có chỉ tiêu ở mức thấp và có ≥
2 chỉ tiêu đạt mức cao.
- Hiệu quả xã hội trung bình (M): kiểu sử dụng đất không có chỉ tiêu nào ở mức
thấp và có ≤ 1 chỉ tiêu đạt mức cao.
- Hiệu quả xã hội thấp (L): kiểu sử dụng đất có ít nhất 1 trong số các chỉ tiêu hiệu
quả kinh tế xếp vào mức thấp.
* Hiệu quả về môi trường:
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi chỉ xin đề cập đến một số chỉ tiêu
ảnh hưởng đến môi trường đất hiện tại như:
- Mức độ duy trì và cải thiện độ phì đất: thông qua mức độ sử dụng phân bón,
thuốc bảo vệ thực vật và ảnh hưởng của nó đến môi trường đất. Nếu phân bón và thuốc
BVTV sử dụng đúng khuyến cáo thì xếp hiệu quả ở mức cao; nếu sử dụng đúng phân
khoáng và thuốc BVTV nhưng thiếu phân hữu cơ nhưng có cây họ đậu trong hệ thống
cây trồng thì xếp mức trung bình (duy trì độ phì); không sử dụng đúng phân bón và
7
thuốc BVTV xếp ở mức thấp (mức độ duy trì và cải thiện độ phí có xu hướng giảm).
- Mức độ che phủ đất: thể hiện qua % thời gian che phủ trong năm, tính theo thời
gian sinh trưởng của một loại cây trồng từ gieo cấy đến thu hoạch, xác định được số
tháng đất được cây che phủ trong 1 năm, sau đó tính ra tỷ lệ %;
Các chỉ tiêu đánh giá được phân chia thành 3 cấp: cao (H), trung bình (M) và thấp
(L) thể hiện tại bảng 2.3.
- Năng suất sinh học hoặc sinh khối (tấn/ha/năm).
Bảng 2.3. Các chỉ tiêu phân cấp đánh giá hiệu quả môi trường
của các loại hình sử dụng đất
Chỉ tiêu
Cao (H)
Trung bình (M)
Thấp (L)
- 1. Năng suất sinh học (tấn/ha/năm)
>20

10 - 20
<10
- 2. % thời gian che phủ trong năm
80-100
50-80
<50
- 3. Mức độ duy trì và cải thiện độ phì đất
Có xu hướng tăng
Duy trì
Có xu hướng giảm
Tổng hợp xếp loại hiệu quả môi trường cho các kiểu sử dụng đất như sau:
- Hiệu quả môi trường cao (H): kiểu sử dụng đất không có chỉ tiêu ở mức thấp và
có ≥ 2 chỉ tiêu đạt mức cao.
- Hiệu quả môi trường trung bình (M): kiểu sử dụng đất không có chỉ tiêu nào ở
mức thấp và có ≤ 1 chỉ tiêu đạt mức cao.
- Hiệu quả môi trường thấp (L): kiểu sử dụng đất có ít nhất 1 trong số các chỉ tiêu
hiệu quả kinh tế xếp vào mức thấp.
2.3.5. Phương pháp đánh giá tiềm năng đất theo FAO
Sử dụng phương pháp hai bước để đánh giá đất. Bước thứ nhất tiến hành điều tra
cơ bản, sau đó phân hạng thích hợp tự nhiên. Bước thứ hai phân tích kinh tế, xã hội và
ảnh hưởng đến môi trường của LUT, sau đó đề xuất sử dụng đất nông nghiệp.
2.3.6. Phương pháp phân tích đất
Các phương pháp phân tích đất được sử dụng là các phương pháp được quy định
trong QCVN 03/2008 BTNMT, theo tiêu chuẩn ngành và theo hướng dẫn của hội Khoa
học đất Việt Nam (Cẩm nang sử dụng đất quyển 7 - Phương pháp phân tích đất).
2.3.7. Phương pháp điều tra bổ sung và chỉnh lý bản đồ đất
Trên cơ sở bản đồ đất tỉnh Bắc Giang tỷ lệ 1/50.000 được Viện Quy hoạch và Thiết
kế Nông nghiệp xây dựng, tách riêng phần huyện Lục Ngạn. Kế thừa kết quả phân tích 150
phẫu diện đất của huyện Lục Ngạn của viện Thổ nhưỡng Nông hóa, đào bổ sung 9 phẫu
diện theo các loại đất chính để phúc tra lại bản đồ đất và tính chất các loại đất chính của

huyện Lục Ngạn. Phương pháp chọn điểm đào phẫu diện theo Cẩm nang sử dụng đất
nông nghiệp, tập 1 (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2009).
2.3.8. Phương pháp xây dựng bản đồ
Các bản đồ này được xây dựng dựa trên sự hỗ trợ của hệ thống thông tin địa lý
(GIS) kết hợp các phần mềm chuyên dụng như Microstation để số hoá, ArcGIS để chồng
xếp các bản đồ chuyên đề, xây dựng bản đồ đơn vị đất đai; xây dựng bản đồ phân hạng
thích hợp đất đai tổng hợp và phần mềm Mapinfo để biên tập bản đồ.
2.3.9. Phương pháp đánh giá tính bền vững trong sử dụng đất nông nghiệp huyện
Lục Ngạn
Trong điều kiện cụ thể của huyện Lục Ngạn, là huyện miền núi với trình độ sử dụng
đất so với mặt bằng chung của vùng TDMNPB ở mức trung bình, chúng tôi lựa chọn bộ chỉ
tiêu để phân tích, đánh giá tính bền vững sử dụng đất nông nghiệp đối với từng kiểu sử dụng
đất thể hiện trên cơ sở 5 tiêu chí sử dụng đất bền vững của Smyth và Dumanski (1993), bao
8
gồm: Duy trì và nâng cao các hoạt động sản xuất; Giảm mức độ rủi ro đối với sản xuất; Bảo
vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự thoái hoá chất lượng đất và
nước; Khả thi về mặt kinh tế; Được xã hội chấp nhận. Các tiêu chí này được định lượng
bằng các chỉ tiêu phân cấp trong bảng 2.4.
Bảng 2.4. Các chỉ tiêu đánh giá tính bền vững của LUT
STT
Tiêu chí
Chỉ tiêu
Nội dung
Phân cấp
1
Duy trì và nâng cao các hoạt
động sản xuất
Năng suất của các
cây trồng trong
LUT

Có xu hướng tăng
Cao (H)
Ổn định
TB(M)
Có xu hướng giảm
Thấp (L)
2
Giảm mức độ rủi ro đối với sản
xuất (an toàn)
Giá sản phẩm
Có xu hướng tăng
Cao (H)
Ổn định
TB(M)
Không ổn định
Thấp (L)
Khả năng tiêu thụ
sản phẩm
Dễ tiêu thụ
Cao (H)
Bình thường
TB(M)
Khó tiêu thụ
Thấp (L)
3
Bảo vệ tiềm năng của các nguồn
tài nguyên tự nhiên, chống lại sự
thoái hoá chất lượng đất và nước
Hiệu quả môi
trường của LUT

Cao
Cao (H)
Trung bình
TB(M)
Thấp
Thấp (L)
4
Khả thi về mặt kinh tế
Hiệu quả kinh tế
của LUT
Cao
Cao (H)
Trung bình
TB(M)
Thấp
Thấp (L)
5
Được xã hội chấp nhận
Hiệu quả xã hội
của LUT
Cao
Cao (H)
Trung bình
TB(M)
Thấp
Thấp (L)
Với tiêu chí duy trì và nâng cao các hoạt động sản xuất của LUT được chúng tôi
đánh giá thông qua diễn biến năng suất của các cây trồng chủ lực (cây trồng chính tham
gia vào sự ổn định an ninh lương thực và cây trồng hàng hóa) giai đoạn 2010 - 2013.
Tiêu chí giảm mức độ rủi ro đối với sản xuất được đánh giá thông qua 2 chỉ tiêu là

mức độ ổn định giá cả của nông sản chính của LUT và khả năng tiêu thụ sản phẩm trong
giai đoạn 2010 đến 2013. Mức độ tiêu thụ sản phẩm được tổng hợp từ kết quả điều tra
nông hộ và được xác định khi có ≥ 60% số người được phỏng vấn nhận định cùng ý kiến.
Tiêu chí Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự thoái
hoá chất lượng đất và nước được xác định theo hiệu quả môi trường của các LUT
Tiêu chí Khả thi về mặt kinh tế được đánh giá theo hiệu quả kinh tế của các LUT.
Tiêu chí được xã hội chấp nhận được đánh giá theo hiệu quả xã hội của các LUT.
Tổng hợp đánh giá tính bền vững của các kiểu sử dụng đất như sau:
- Có tính bền vững cao (H): Không có tiêu chí nào ở mức thấp, ≥ 3 tiêu chí mức cao;
- Có tính bền vững trung bình (M): Không có tiêu chí mức thấp và ≤ 2 tiêu chí
mức cao; hoặc ≤1 chỉ tiêu ở mức thấp và ≥ 1 chỉ tiêu mức cao.
- Có tính bền vững thấp (L): có ≥ 2 tiêu chí ở mức thấp.
2.3.10. Các phương pháp khác
- Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến của các chuyên gia, cán bộ lãnh đạo
phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn, các nông dân sản xuất giỏi trong huyện về
vấn đề sử dụng đất nông nghiệp.
- Phương pháp xây dựng mô hình
Theo dõi các mô hình trong 3 năm 2011, 2012, 2013 gồm mô hình trồng cây ăn quả
9
(cây vải thiều) có che phủ với diện tích 0,5ha (xã Tân Mộc), mô hình rừng sản xuất với
diện tích 0,5ha (xã Hộ Đáp), mô hình lúa - màu với diện tích 0,15ha (xã Phì Điền), mô
hình chuyên lúa với diện tích 0,1ha (xã Biển Động) về quá trình sản xuất, mức bón phân,
công lao động, năng suất, giá bán, xác định hiệu quả của các mô hình thực nghiệm.
- Phương pháp dự báo: Các đề xuất được dựa trên kết quả nghiên cứu của đề tài và
những dự báo về nhu cầu của xã hội và sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật nông nghiệp.
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan đến sử dụng đất nông nghiệp
huyện Lục Ngạn
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
+ Vị trí địa lý: Lục Ngạn là huyện miền núi của tỉnh Bắc Giang, nằm trên trục

đường Quốc lộ 31, nằm trong vĩ tuyến 21
0
15’N và 21
0
15’N, kinh tuyến 108
0
30’E và
108
0
45’E, cách thành phố Bắc Giang 40 km về phía Đông Bắc.
+ Địa hình: Theo dạng địa hình, huyện Lục Ngạn có thể chia thành 2 tiểu vùng.
TV 1 bao gồm 12 xã có địa hình bị chia cắt mạnh, độ dốc khá lớn (vùng núi có độ dốc
>25
0
), độ cao trung bình từ 150-200m so với mực nước biển. TV 2 bao gồm 17 xã và 1
thị trấn, địa hình có độ chia cắt trung bình, lượn sóng, độ dốc trung bình từ 8 - 15
0
,
hướng dốc không ổn định, độ cao trung bình từ 80-120m so với mực nước biển.
+ Khí hậu: Huyện Lục ngạn có khí hậu nhiệt đới gió mùa với nhiệt độ trung bình
năm là 23
0
C, lượng mưa 1.328 mm/năm, số giờ nắng bình quân năm 1.567,7 giờ, độ ẩm
không khí trung bình là 81%.
+ Thủy văn: Nguồn nước mặt có sông Lục Nam, hồ Cấm Sơn với diện tích
2.600ha, hồ Khuôn Thần diện tích 140ha và hàng chục hồ chứa khác. Tuy nhiên, khả
năng khai thác nước phục vụ tưới trong sản xuất nông nghiệp còn thấp.
3.1.2. Tài nguyên đất
Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 101.850,41ha, trong đó: đất nông nghiệp
chiếm 66,04%; đất phi nông nghiệp chiếm 26,32%; đất chưa sử dụng chiếm 7,64%. Đất

của huyện thuộc các loại đất: Đất phù sa không được bồi chua, đất phù sa glây, đất phù
sa ngòi suối, đất xám và bạc màu, đất đỏ vàng trên đá sét, đất vàng nhạt trên đá cát, đất
nâu vàng trên phù sa cổ, đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước, đất mùn đỏ vàng trên
núi, đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ, đất xói mòn trơ sỏi đá. Đất có diện tích lớn nhất
là đất đỏ vàng trên đá sét, chiếm 52% tổng diện tích.
3.1.3. Tài nguyên rừng
Huyện Lục ngạn có 28.260,26 ha diện tích đất rừng sản xuất và 10.054,18 ha đất
rừng phòng hộ là 10.054,18ha. Những năm gần đây, diện tích rừng trồng đã được chú
trọng đầu tư phát triển và có vai trò quan trọng trong việc phòng hộ, tạo giá trị sản xuất,
bảo vệ môi trường sinh thái và tài nguyên sinh vật. Tuy nhiên, hiệu quả kinh tế từ sản
xuất rừng chưa cao.
3.1.4. Điều kiện kinh tế - xã hội
Giai đoạn 2000 - 2011, giá trị sản xuất (GTSX) của các ngành tăng bình quân
16,29%, trong đó, ngành nông, lâm, thủy sản tăng 14,41%. Năm 2013, tốc độ tăng
trưởng GTSX của huyện là 13,88%, giảm so với giai đoạn trước (ngành nông, lâm, thủy
sản chỉ tăng 8,89%). Trong cơ cấu kinh tế của huyện năm 2013 nhóm ngành nông, lâm,
thủy sản chiếm 43,3%, công nghiệp xây dựng chiếm 24,6% và thương mại dịch vụ
chiếm 32,1%. Như vậy có thể nhận thấy, ngành nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu
10
trong nền kinh tế của Lục Ngạn. Cơ sở hạ tầng của huyện đã được chú trọng đầu tư,
nâng cấp nhưng còn nghèo nàn, nhất là đối với các xã vùng cao thuộc tiểu vùng 1.
3.2. Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn
3.2.1. Biến động diện tích đất nông nghiệp 2000 - 2013
Tới năm 2013 diện tích rừng sản xuất của Lục Ngạn đã là 28.260,26 ha tăng trên 4
lần so với năm 2000. Đất trồng cây lâu năm (chủ yếu là cây ăn quả) cũng tăng 1,6 lần, đặc
biệt diện tích trồng vải năm 2013 tăng gấp 3 lần năm 2000. Trong giai đoạn này, đất chưa sử
dụng được đưa vào sản xuất trồng rừng hoặc cây ăn quả. Diện tích đất lúa và đất cây hàng
năm khác giảm 244,9ha, chủ yếu chuyển sang đất phi nông nghiệp và trồng cây ăn quả do
hạn chế về nguồn nước tưới.
3.2.2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn

a. Hiệu quả kinh tế
- Trên cùng kiểu sử dụng đất (kể cả đối tượng cây hàng năm hay lâu năm) các chỉ
tiêu hiệu quả kinh tế tính trên 1 đơn vị hecta, trên đồng vốn chi phí sản xuất hay trên
công lao động ở tiểu vùng đồi, gò bình quân vẫn cao hơn so với tiểu vùng núi thấp.
Bảng 3.1. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 1
STT
Kiểu sử dụng đất
GTSX
CPTG
GTGT
HQ đồng vốn
Phân
cấp
Triệu đồng/ha
(lần)
Chuyên lúa
1
LX - LM
38,23
14,46
23,77
1,64
L
Lúa màu
2
LX - LM - ngô
52,53
19,76
32,77
1,66

M
3
LX - LM - Khoai lang
51,13
20,37
30,76
1,51
M
4
LX - LM - lạc
80,23
21,25
58,98
2,78
H
5
LX - LM - cải các loại
69,73
20,38
49,35
2,42
M
6
LX - LM - đỗ tương
60,64
21,19
39,45
1,86
M
7

LX - đỗ tương - cải các loại
75,09
20,28
54,81
2,70
H
8
Đỗ tương - LM - ngô
53,76
18,88
34,88
1,85
M
9
Lạc - LM - ngô
73,35
18,94
54,41
2,87
H
10
LX - lạc - khoai lang
71,95
19,55
52,40
2,68
H
11
Đỗ tương - LM - lạc
81,46

20,37
61,09
3,00
H
Chuyên màu
12
Ngô - khoai lang
27,20
11,22
15,98
1,42
L
13
Đỗ tương - lạc
64,41
13,53
50,88
3,76
H
Cây ăn quả
14
Vải
75,50
26,20
49,30
1,88
M
15
Cam
68,69

21,25
47,44
2,23
M
16
Bưởi
67,80
20,12
47,68
2,37
M
17
Na
40,00
15,30
24,70
1,61
L
18
Hồng
45,00
17,00
28,00
1,65
L
Rừng sản xuất
19
Keo (nguyên liệu)
9,21
2,35

6,86
2,92
L
20
Keo (lấy gỗ)
11,90
3,47
8,43
2,43
L
Ghi chú: LX: lúa xuân; LM: lúa mùa; H: cao; M: trung bình; L: thấp
Trong 20 kiểu sử dụng đất có 6 kiểu sử dụng đất có hiệu quả kinh tế đạt ở mức
cao với giá trị sản xuất đạt từ 64,41-81,46 triệu /ha/năm, GTGT đạt từ 50,09-61,88 triệu
đồng/ha và HQĐV đạt 2,70-3,76 lần. Đó là các kiểu sử dụng đất số 4, 7, 9, 10, 11. Có 8
kiểu sử dụng đất cho hiệu quả kinh tế ở mức trung bình là kiểu sử dụng đất số số 2, 3, 5,
6, 8, 14, 15, 16. Các kiểu sử dụng đất còn lại đều cho hiệu quả kinh tế ở mức thấp. Trong
11
số các cây ăn quả thì na và hồng cho hiệu quả kinh tế thấp. Chính vì vậy diện tích hai
loại cây này nhiều năm nay không được mở rộng trên đất Lục Ngạn. Cây keo (kể cả làm
nguyên liệu và lấy gỗ) cũng hiệu quả kinh tế thấp. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng
đất tiểu vùng 1 được thể hiện ở bảng 3.1
Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất ở tiểu vùng 2 được thể hiện trong bảng
3.2. Tiểu vùng 2 có điều kiện tự nhiên đặc biệt là địa hình và đất đai thuận lợi hơn tiểu
vùng 1 nên chi phí sản xuất ở tiểu vùng này thấp hơn, năng suất cây trồng cao hơn.
Bảng 3.2. Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 2
STT
Kiểu sử dụng đất
GTSX
CPTG
GTGT

HQ đồng vốn
Phân
cấp
Triệu đồng/ha
(lần)
Chuyên lúa
1
LX-LM
45,05
15,14
29,91
1,98
L
Lúa màu
2
LX-LM - ngô đông
58,55
20,56
37,99
1,85
M
3
LX-LM- Khoai lang
58,85
20,15
38,70
1,92
M
4
LX-LM - lạc

85,55
21,06
64,49
3,06
H
5
LX-LM- cải các loại
88,25
21,15
67,10
3,17
H
6
LX-LM- su hào
90,05
33,07
56,98
1,72
H
7
LX-LM - đỗ tương
73,05
21,67
51,38
2,37
H
8
LX-LM - khoai tây
117,20
41,31

75,89
1,84
H
9
LX-LM - cà chua
120,95
43,89
77,06
1,76
H
10
LX-LM - bắp cải
105,05
35,62
69,43
1,95
H
11
LX - đỗ tương - cải các loại
95,50
20,42
75,08
3,68
H
12
Đỗ tương - LM - ngô
62,25
19,22
43,03
2,24

M
13
Đỗ tương - LM - khoai tây
120,90
39,97
80,93
2,02
H
14
Lạc - LM - ngô
74,75
18,61
56,14
3,02
H
15
LX - lạc - khoai lang
75,05
18,20
56,85
3,12
H
16
Đỗ tương - LM - lạc
89,25
19,72
69,53
3,53
H
Chuyên màu

17
Ngô - khoai lang
27,30
10,43
16,87
1,62
L
18
Lạc - Khoai tây
112,65
32,09
80,56
2,51
H
19
Đỗ tương - lạc
68,50
12,45
56,05
4,50
H
Cây ăn quả
20
Vải
77,50
24,50
53,00
2,16
H
21

Cam
69,80
21,43
48,37
2,26
M
22
Bưởi
68,00
20,10
47,90
2,38
M
23
Na
40,00
15,30
24,70
1,61
L
24
Hồng
45,00
17,00
28,00
1,65
L
Rừng sản xuất
25
Keo (nguyên liệu)

8,67
2,35
6,32
2,69
L
26
Keo (lấy gỗ)
10,50
3,47
7,04
2,03
L
Ghi chú: LX: lúa xuân; LM: lúa mùa; H: cao; M: trung bình; L: thấp
Trong số 26 kiểu sử dụng đất có tới 15 kiểu sử dụng đất có hiệu quả kinh tế cao (trong
khi tiểu vùng 1 chỉ có 6 kiểu sử dụng đất), với GTSX dao động trong khoảng 68,5 - 120,95
triệu đồng/ha/năm, GTGT đạt 51,38 - 80,93 triệu đồng/ha và HQĐV đạt 2,02 - 4,50 lần. Có 5
kiểu sử dụng đất đạt hiệu quả kinh tế trung bình và 6 kiểu sử dụng đất cho hiệu quả kinh tế ở
mức thấp. Các kiểu sử dụng đất cho hiệu quả kinh tế ở mức thấp cũng vẫn rơi vào các công
thức luân canh cây lương thực và khoai lang (STT 1, 17). Trong số các cây ăn quả thì na và
hồng cho hiệu quả kinh tế thấp riêng vải cho hiệu quả kinh tế ở mức cao. Chính vì vậy diện
tích vải trong vòng khoảng 10 năm trở lại đây luôn được mở rộng ở tiểu vùng này.
12
b. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất được thể hiện ở bảng 3.3.
Bảng 3.3. Đánh giá hiệu quả xã hội của các LUT huyện Lục Ngạn
STT
Kiểu sử dụng đất
Tiểu vùng 1
Tiểu vùng 2
Tiêu

chí 1
Tiêu
chí 2
Tiêu
chí 3
Phân
cấp
Tiêu
chí 1
Tiêu
chí 2
Tiêu
chí 3
Phân
cấp
I
Chuyên lúa
LX-LM
480
49,53
55
L
440
67,97
60
M
II
Lúa màu
LX-LM - ngô đông
750

43,69
45
L
700
54,27
40
L
LX-LM- Khoai lang
730
42,14
40
L
690
56,08
40
L
LX-LM - lạc
710
83,07
72
H
670
96,25
75
H
LX-LM- cải các loại
850
58,06
90
H

810
82,84
95
H
LX-LM- su hào
770
74
75
H
LX-LM - đỗ tương
730
54,04
75
H
690
74,46
75
H
LX-LM - khoai tây
730
103,96
85
H
LX-LM - cà chua
800
96,32
82
H
LX-LM - bắp cải
800

86,78
74
H
LX - đỗ tương - cải các loại
860
63,74
80
H
840
89,38
80
H
Đỗ tương - LM - ngô
760
45,89
73
L
730
58,95
73
H
Đỗ tương - LM - khoai tây
760
106,49
71
H
Lạc - LM - ngô
740
73,53
71

H
710
79,07
71
H
LX - lạc - khoai lang
720
72,78
60
H
700
81,22
60
M
Đỗ tương - LM - lạc
720
84,85
80
H
700
99,33
80
H
III
Chuyên màu
Ngô - khoai lang
520
30,73
48
L

510
33,07
48
L
Lạc - Khoai tây
520
154,92
65
M
Đỗ tương - lạc
480
106
56
M
480
116,77
56
M
IV
Cây ăn quả
Vải
400
123,25
98
H
400
132,5
80
H
Cam

410
115,71
90
H
410
117,97
90
H
Bưởi
405
117,73
90
H
405
118,27
90
H
Na
360
68,61
43
L
300
82,33
40
L
Hồng
230
121,74
45

L
200
140
45
L
V
Rừng sản xuất
Keo (nguyên liệu)
300
22,87
98
L
300
21,06
98
L
Keo (lấy gỗ)
360
23,43
75
L
360
19,54
60
L
Ghi chú: LX: lúa xuân; LM: lúa mùa; Tiêu chí 1: Công lao động; Tiêu chí 2: Giá trị
ngày công; Tiêu chí 3: Sự lựa chọn của người dân; H: cao; M: trung bình; L: thấp
- Xét về khả năng thu hút số lượng ngày công lao động các loại hình sử dụng đất
cho thấy: Loại sử dụng đất lúa - rau màu cần nhiều lao động nhất với 670 - 860 công lao
động/ha, tiếp đến là chuyên màu và chuyên lúa từ 440 - 480 công lao động/ha; loại hình

sử dụng đất cây ăn quả và rừng sản xuất cần ít lao động hơn, cụ thể cây ăn quả cần từ
200 - 400 công lao động/ha, rừng sản xuất cần từ 300 - 360 công lao động/ha. Những
loại hình sử dụng đất thu hút nhiều công lao động có thể khẳng định được hiệu quả xã
hội cho những vùng mà nền kinh tế còn nặng thuần nông, chưa thoát khỏi tính tự cấp tự
túc như một số xã vùng núi thấp ở TV1 của huyện Lục Ngạn, khi mà đa phần lực lượng
lao động nông thôn vẫn phải sống nhờ nông nghiệp.
13
- Về giá trị ngày công lao động: hầu hết các kiểu sử dụng đất ở TV 2 cho giá trị
cao hơn TV 1. Nhìn chung nhóm các LUT trồng cây ăn quả cho giá trị ngày công cao hơn
cả, tiếp đến là loại hình lúa - màu, chuyên màu, chuyên lúa. Trong tất cả các kiểu sử dụng
đất, kiểu Lạc - Khoai tây có giá trị ngày công cao nhất và 2 LUT rừng sản xuất ở cả 2
TV cho giá trị ngày công thấp nhất. Như vậy, có thể thấy, ở những vùng gò đồi loại hình
sử dụng đất trồng cây ăn quả cho giá trị ngày công cao, hơn nữa số công lao động/ha thấp
nên cây ăn quả vẫn được người dân trên địa bàn huyện tập trung hơn các loại sử dụng đất
khác, giúp cho việc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông nghiệp, nông thôn.
c. Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường của các kiểu sử dụng đất được thể hiện ở bảng 3.4.
Bảng 3.4. Hiệu quả môi trường của các kiểu sử dụng đất
STT
Kiểu sử dụng đất
Tiểu vùng 1
Tiểu vùng 2
Tiêu
chí 1
Tiêu
chí 2
Tiêu
chí 3
Phân
cấp

Tiêu
chí 1
Tiêu
chí 2
Tiêu
chí 3
Phân
cấp
Chuyên lúa
1
LX-LM
M
H
M
M
M
H
M
M
Lúa màu
2
LX-LM - ngô đông
M
H
H
H
M
H
H
H

3
LX-LM- Khoai lang
M
L
H
L
M
L
H
L
4
LX-LM - lạc
H
H
H
H
H
H
H
H
5
LX-LM- cải các loại
M
H
H
H
M
H
H
H

6
LX-LM- su hào
-
-
-
-
M
H
H
H
7
LX-LM - đỗ tương
M
H
H
H
M
H
H
H
8
LX-LM - khoai tây
-
-
-
-
M
H
H
H

9
LX-LM - cà chua
-
-
-
-
H
L
H
L
10
LX-LM - bắp cải
-
-
-
-
M
H
H
H
11
LX - ĐT - cải các loại
M
H
H
H
M
H
H
H

12
ĐT - LM - ngô
M
H
H
H
M
H
H
H
13
ĐT-LM-khoai tây
-
-
-
-
M
H
H
H
14
Lạc - LM - ngô
H
H
H
H
H
H
H
H

15
LX - lạc - khoai lang
H
M
H
H
H
M
H
H
16
ĐT - LM - lạc
M
H
M
M
M
H
M
M
Chuyên màu
17
Ngô - khoai lang
M
L
H
L
M
L
H

L
18
Lạc - Khoai tây
M
H
H
H
19
Đỗ tương - lạc
M
H
L
L
M
H
L
L
Cây ăn quả
20
Vải
H
H
M
H
H
H
M
H
21
Cam

H
H
M
H
H
H
M
H
22
Bưởi
H
H
M
H
H
H
M
H
23
Na
H
L
M
L
H
L
M
L
24
Hồng

H
H
M
H
H
H
M
H
Rừng sản xuất
25
Keo (nguyên liệu)
H
H
H
H
H
H
H
H
26
Keo (lấy gỗ)
H
H
H
H
H
H
H
H
Ghi chú: Tiêu chí 1 – Độ che phủ; Tiêu chí 2 - Mức độ duy trì và cải thiện độ phì

đất; Tiêu chí 3 - Năng suất sinh học (tấn/ha/năm); H: cao; M: trung bình; L: thấp
14
- Tỷ lệ thời gian che phủ trong năm: Loại hình cây ăn quả và rừng sản xuất có tỷ
lệ thời gian che phủ trong năm đạt 100%. Riêng đối với rừng sản xuất, Lục Ngạn đã chú
trọng phát triển lâm nghiệp không chỉ nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nghề rừng
mà góp phần bảo vệ môi trường sinh thái. Năm 2013 so với năm 2000, diện tích đất lâm
nghiệp trên địa bàn huyện tăng lên 1,5 lần, độ che phủ rừng tăng từ 23,82% lên 48,8%.
Loại hình sử dụng đất lúa màu có tỷ lệ thời gian che phủ trong năm từ 59 - 90%, tiếp đến
là loại hình chuyên lúa với 52%; loại hình chuyên màu đạt từ 52-60%.
- Mức đầu tư phân bón và thuốc bảo vệ thực vật: Kết quả điều tra cho thấy các hộ
dân đã sử dụng lượng phân bón hóa học đều trong mức độ khuyến cáo chỉ có cây cà
chua có lượng bón N cao hơn và phân chuồng thấp hơn mức khuyến cáo; mức bón Kali
và phân chuồng cho cây khoai lang thấp hơn so với khuyến cáo; lượng bón N cho cây na
thấp hơn so với khuyến cáo.
- Chỉ tiêu năng suất sinh học: Năng suất sinh học lớn đồng nghĩa với việc tăng
cường lượng chất hữu cơ cho đất mặt. Trên địa bàn huyện, các LUT có năng suất sinh
học cao là rừng sản xuất và LUT lúa - màu; nhóm cây ăn quả và LUT chuyên lúa có
năng suất sinh học ở mức trung bình; LUT có năng suất sinh học thấp là đỗ tương - lạc.
3.3. Đánh giá tính bền vững của các kiểu sử dụng đất trên địa bàn huyện Lục Ngạn
3.3.1. Đánh giá tính bền vững trong sử dụng đất nông nghiệp
Mức độ bền vững của các LUT trên địa bàn huyện được thể hiện ở bảng 3.5.
LUT chuyên lúa ở tiểu vùng 1 chỉ đạt mức bền vững thấp trong khi ở tiểu vùng 2
đạt mức bền vững trung bình. Sở dĩ LUT này ở tiểu vùng 1 có tính bền vững kém là do
chi phí tưới tiêu và chăm sóc cao dẫn đến hiệu quả kinh tế kém, người dân không mặn
mà lắm với việc trồng và phát triển diện tích lúa.
LUT lúa màu ở tiểu vùng 1 có 5/10 kiểu sử dụng đất có tính bền vững cao; 5/10
kiểu có tính bền vững thấp. Ở tiểu vùng 2 trong số 15 kiểu sử dụng đất có tới 9 kiểu có
tính bền vững cao; có 01 kiểu có tính bền vững trung bình (kiểu số 9) và 05 kiểu có tính
bền vững thấp.
LUT chuyên màu ở tiểu vùng 1 chỉ có tính bền vững trung bình và thấp trong khi

tiểu vùng 1 có kiểu lạc - khoai tây có tính bền vững cao, 02 kiểu còn lại có tính bền vững
trung bình và thấp.
Trong nhóm cây ăn quả hồng và na có tính bền vững thấp trong khi cam và bưởi
có tính bền vững cao ở cả hai tiểu vùng. Cây vải có tính bền vững cao ở tiểu vùng 2
nhưng chỉ có tính bền vững trung bình ở tiểu vùng 1. LUT rừng trồng đều có tính bền
vững kém ở cả hai tiểu vùng do mang lại hiệu quả kinh tế quá thấp, dù nó mang lại hiệu
quả về môi trường cao.
15
Bảng 3.5. Mức độ bền vững của các LUT
STT
Kiểu sử dụng đất (LUT)
Tiểu vùng 1
Tiểu vùng 2
Chỉ tiêu
Đánh
giá
Chỉ tiêu
Đánh
giá
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
I

Chuyên lúa
LX-LM
H
M
M
L
L
L
H
M
M
L
M
M
II
Lúa màu
LX-LM - ngô đông
M
L
H
M
L
L
M
L
H
M
L
L
LX-LM- Khoai lang

L
L
L
M
L
L
L
L
L
M
L
L
LX-LM - lạc
H
M
H
H
H
H
H
M
H
H
H
H
LX-LM- cải các loại
H
M
H
M

H
H
H
M
H
H
H
H
LX-LM- su hào
H
M
H
H
H
H
LX-LM - đỗ tương
H
M
H
M
H
H
H
M
H
H
H
H
LX-LM - khoai tây
H

M
H
H
H
H
LX-LM - cà chua
H
M
L
H
H
M
LX-LM - bắp cải
H
M
H
H
H
H
LX - đỗ tương - cải các loại
H
M
H
H
H
H
H
M
H
H

H
H
Đỗ tương - LM - ngô
L
L
H
M
L
L
L
L
H
M
H
L
Đỗ tương - LM - khoai tây
H
M
H
H
H
H
Lạc - LM - ngô
L
L
H
H
H
L
L

L
H
H
H
L
LX - lạc - khoai lang
L
L
H
H
H
L
L
L
H
H
M
L
Đỗ tương - LM - lạc
H
M
M
H
H
H
H
M
M
H
H

H
III
Chuyên màu
Ngô - khoai lang
L
L
L
L
L
L
L
L
L
L
L
L
Lạc - Khoai tây
H
M
H
H
M
H
Đỗ tương - lạc
H
M
L
H
M
M

H
M
L
H
M
M
IV
Cây ăn quả
Vải
M
M
H
M
H
M
M
M
H
H
H
H
Cam
H
H
H
M
H
H
H
H

H
M
H
H
Bưởi
H
H
H
M
H
H
H
H
H
M
H
H
Na
M
L
L
L
L
L
M
L
L
L
L
L

Hồng
M
L
H
L
L
L
M
L
H
L
L
L
V
Rừng sản xuất
Keo (nguyên liệu)
M
M
H
L
L
L
M
M
H
L
L
L
Keo (lấy gỗ)
M

M
H
L
L
L
M
M
H
L
L
L
Ghi chú: LX: lúa xuân; LM: lúa mùa; H: cao; M: trung bình; L: thấp
3.3.2. Đánh giá thuận lợi và khó khăn trong sử dụng đất nông nghiệp ở huyện Lục Ngạn
Ngoài những yếu tố thuận lợi và khó khăn đã phân tích (bảng 3.6), có thể thấy
những mặt khó khăn, hạn chế như sau:
Ở tiểu vùng 1: Khó khăn của tiểu vùng là độ dốc cao, địa hình chia cắt, diện tích
tưới chủ động và bán chủ động thấp, trình độ lao động thấp và cơ sở hạ tầng chưa ược
đầu tư nhiều. Ở tiểu vùng này, sản xuất lúa và rau màu còn manh mún, hiệu quả thấp.
Ở tiểu vùng 2: Vùng này có độ dốc thấp hơn, cơ sở hạ tầng được đầu tư, diện tích
được tưới lớn hơn tiểu vùng 1. Ngoài ra, trình độ lao động cao hơn tiểu vùng 1. Ở tiểu
vùng này, điều kiện tự nhiên rất phù hợp với cây ăn quả. Ngoài ra, cây lúa và rau màu
cũng được chú trọng nhằm cung cấp lượng thực và rau thực phẩm cho người dân.
16
Bảng 3.6. Thuận lợi và khó khăn trong phát triển một số loại hình sử dụng đất
nông nghiệp huyện Lục Ngạn
Loại sử
dụng đất
Thuận lợi
Khó khăn
Tiểu vùng 1

Lúa
- Quy trình sản xuất đơn giản
- Chi phí đầu tư thấp
- Địa hình bị chia cắt, độ dốc lớn.
- Diện tích chủ động được nước tưới còn thấp
- Cơ sở hạ tầng chưa được đầu tư
Rau màu
-Quy trình sản xuất đơn giản
- Chi phí đầu tư thấp
- Địa hình bị chia cắt, độ dốc lớn.
- Diện tích chủ động được nước tưới còn thấp
- Cơ sở hạ tầng chưa được đầu tư
- Thị trường tiêu thụ khó khăn
Cây ăn quả
-Quy trình sản xuất đơn giản
- Sử dụng ít công hơn sản xuất
rau màu
-Khô hạn vào tháng 12 đến tháng 3, độ dốc lớn
- Năng suất và sản lượng cây ăn quả không ổn định
-Công nghệ bảo quản và chế biến chưa có
- Hệ thống giao thông chưa đáp ứng được yêu cầu
- Giá cả không ổn định
Rừng trồng
- Phù hợp với trình độ lao động
-Công lao động ít
-Được hưởng nhiều chính sách
hỗ trợ của Nhà nước
- Lâm sản chủ yếu ở dạng thô nên chưa nâng cao
giá trị
- Hiệu quả kinh tế thấp

Tiểu vùng 2
Lúa
- Quy trình sản xuất đơn giản
- Điều kiện thổ nhưỡng, địa
hình phù hợp
- Diện tích chủ động được tưới đạt 70-80%
- Cơ sở hạ tầng chưa được đầu tư nâng cấp
Rau màu
- Phù hợp với trình độ lao động
- Vùng này có diện tích được
tưới lớn hơn vùng 1
Cơ sở hạ tầng tuy đã được chú trọng hơn vùng 1
nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất
Cây ăn quả
-Phù hợp với trình độ lao động
-Điều kiện tự nhiên phù hợp
-Sử dụng ít công hơn sản xuất
rau màu
-Khô hạn vào tháng 12 đến tháng 3
- Năng suất và sản lượng cây ăn quả không ổn định
-Công nghệ bảo quản và chế biến chưa có
- Hệ thống giao thông chưa đáp ứng được yêu cầu
- Giá cả không ổn định.
Rừng trồng
Phù hợp với trình độ lao động
của người dân
Hiệu quả kinh tế thấp
Ngoài ra, vấn đề về thị trường cho sản phẩm (cây ăn quả, cây lâm nghiệp), công
nghệ bảo quản và chế biến sản phẩm đều là những khó khăn đối với cả 2 vùng. Cơ sở hạ
tầng yếu kém cũng là yếu tố hạn chế ảnh hưởng đến sản xuất và giao lưu hàng hóa.

3.4. Đánh giá, phân hạng thích hợp đất đai huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang
3.4.1. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
3.4.1.1 Lựa chọn các yếu tố và chỉ tiêu phân cấp để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
Để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai của huyện Lục Ngạn, chúng tôi chọn 5 chỉ tiêu
phân cấp là: loại đất, thành phần cơ giới, độ dày tầng đất, chế độ nước và độ dốc. Vùng
nghiên cứu là diện tích đất nông nghiệp năm 2011, phần diện tích đất chưa sử dụng
8.332,08ha chủ yếu là đất đồi núi chưa sử dụng và núi đá không có rừng cây chỉ có thể
trồng rừng. Các yếu tố, chỉ tiêu phân cấp được thể hiện ở bảng 3.7.
17
Bảng 3.7. Tổng hợp các yếu tố, chỉ tiêu và ngưỡng phân cấp phục vụ
xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
Các chỉ tiêu
Phân cấp các chỉ tiêu
Diện tích
(ha)
Ký hiệu
Mã hoá
1. Loại đất
Đất phù sa không được bồi chua
2.292,38
G1
Đất phù sa glây
25,52
G2
Đất phù sa ngòi suối
1.040,27
G3
Đất đỏ vàng trên đá sét
34.983,32
G4

Đất vàng nhạt trên đá cát
10.498,89
G5
Đất nâu vàng trên phù sa cổ
868,92
G6
Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước
8.069,16
G7
Đất mùn vàng đỏ trên đá sét và biến chất
122,37
G8
Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ
458,14
G9
Đất xói mòn trơ sỏi đá
8.188,64
G10
2. Độ dốc
0 - 3
o
11.959,87
SL1
3 - 8
o
10.957,76
SL2
8 - 15
o
3.220,14

SL3
15 - 20
o
3.394,06
SL4
20 - 25
o
6.207,83
SL5
> 25
o
30.807,97
SL6
3. Thành phần cơ
giới
thành phần cơ giới nhẹ
20.596,72
T1
Thành phần cơ giới trung bình
10.967,58
T3
Thành phần cơ giới nặng
34.983,32
T4
4. Độ dày tầng
đất mịn
> 100cm
8.741,06
D1
70 - 100 cm

3.302,43
D2
50 - 70 cm
36.020,52
D3
<50cm
18.483,62
D4
5. Khả năng tưới
Tưới chủ động
2.861,23
Ir1
Tưới bán chủ động
4.194,30
Ir2
Tưới nhờ nước trời
59.492,09
Ir3
3.4.1.2 . Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
Chúng tôi đã tiến hành chồng xếp 5 bản đồ đơn tính tỉ lệ 1/50.000 thể hiện các chỉ
tiêu phân cấp để thành lập bản đồ đơn vị đất đai. Kết quả đã xác định được trên địa bàn
của huyện Lục Ngạn có 65 đơn vị đất đai, thể hiện ở bảng 3.8.
Bảng 3.8. Tổng hợp đặc tính và diện tích của các đơn vị đất đai
LMU
G
D
T
SL
Ir
Tổng diện tích

(ha)
Tỷ lệ,
(%)
1
1
1
2
1
1
917,56
1,38
2
1
1
2
1
2
455,94
0,69
3
1
1
2
1
3
593,94
0,89
4
1
2

2
1
1
198,23
0,30
5
1
2
2
1
2
126,71
0,19
6
2
1
2
1
1
13,26
0,02
7
2
1
2
1
3
12,26
0,02
8

3
1
1
1
1
17,95
0,03
9
3
1
1
1
2
167,09
0,25
10
3
1
1
1
3
40,34
0,06
11
3
2
1
1
1
42,69

0,06
12
3
2
1
1
2
759,02
1,14
13
3
2
1
1
3
13,19
0,02
14
4
1
3
2
2
91,27
0,14
18
LMU
G
D
T

SL
Ir
Tổng diện tích
(ha)
Tỷ lệ,
(%)
15
4
1
3
2
3
740,02
1,11
16
4
1
3
3
3
80,35
0,12
17
4
2
3
2
2
2,45
0,00

18
4
2
3
2
3
277,42
0,42
19
4
2
3
3
3
190,89
0,29
20
4
2
3
4
3
4,49
0,01
21
4
3
3
2
2

47,22
0,07
22
4
3
3
2
3
1.498,50
2,25
23
4
3
3
3
2
3,65
0,01
24
4
3
3
3
3
1.827,11
2,75
25
4
3
3

4
2
5,36
0,01
26
4
3
3
4
3
2.340,80
3,52
27
4
3
3
5
2
27,08
0,04
28
4
3
3
5
3
4.659,94
7,00
29
4

3
3
6
2
111,33
0,17
30
4
3
3
6
3
23.075,45
34,68
31
5
1
1
4
3
210,69
0,32
32
5
4
1
2
3
191,48
0,29

33
5
4
1
3
3
244,38
0,37
34
5
4
1
4
3
832,73
1,25
35
5
4
1
5
3
1.520,82
2,29
36
5
4
1
6
2

9,85
0,01
37
5
4
1
6
3
7.488,97
11,25
38
6
1
1
1
3
74,40
0,11
39
6
1
1
2
1
52,67
0,08
40
6
1
1

2
2
45,75
0,07
41
6
1
1
2
3
524,48
0,79
42
6
2
1
2
3
171,62
0,26
43
7
1
2
1
1
925,41
1,39
44
7

1
2
1
2
632,41
0,95
45
7
1
2
1
3
2.964,52
4,45
46
7
2
2
1
1
308,21
0,46
47
7
2
2
1
2
222,35
0,33

48
7
2
2
1
3
879,22
1,32
49
7
3
2
1
1
330,27
0,50
50
7
3
2
1
2
1.222,15
1,84
51
7
3
2
1
3

577,86
0,87
52
7
4
2
1
2
6,77
0,01
53
8
3
2
6
3
122,37
0,18
54
9
1
2
1
1
14,95
0,02
55
9
1
2

1
2
80,41
0,12
56
9
1
2
1
3
85,40
0,13
57
9
2
2
1
1
31,59
0,05
58
9
2
2
1
2
33,63
0,05
59
9

2
2
1
3
40,72
0,06
60
9
3
2
1
1
8,44
0,01
61
9
3
2
1
2
141,13
0,21
62
9
3
2
1
3
21,86
0,03

63
10
4
1
2
2
2,77
0,00
64
10
4
1
2
3
7.312,12
10,99
65
10
4
1
3
3
873,74
1,31
Tổng
66.547,62
100
19
Đất của huyện Lục Ngạn được chia thành 3.595 khoanh đất với 65 đơn vị đất đai
(LMU). Diện tích trung bình của mỗi khoanh đất là 18,51 ha và của mỗi LMU là

1.023,81 ha trong đó LMU số 30 có diện tích lớn nhất là 23.075,45 ha LMU số 17 có
diện tích nhỏ nhất là 2,45ha.
3.4.2. Kết quả đánh giá phân hạng thích hợp đất đai cho 5 loại hình sử dụng đất của
huyện Lục Ngạn
Việc đánh giá đất đai theo mức độ từ rất thích hợp đến không thích hợp được thực
hiện theo phương pháp đánh giá đất của FAO và bằng các công cụ của GIS.
Bảng 3.9. Kết quả tổng hợp phân hạng thích hợp đất đai của các loại sử dụng
đất nông nghiệp phổ biến huyện Lục Ngạn
LUT
Hạng thích hợp
S1
S2
S3
N
1. Lúa xuân – Lúa mùa
LMU
1, 4, 6
2, 5, 43, 44, 46, 47,50, 54,
55, 57,58, 60, 61
8, 9, 11, 12
Các LMU
còn lại
Diện tích (ha)
1.129,06
4.533,60
986,75
59.898,22
Tỷ lệ (%)
1,70
6,81

1,48
90,01
2. Lúa - màu
LMU
1,4
2, 5, 43, 44, 46, 47, 50, 54,
55, 57, 58, 60, 61
3, 8-13, 45, 48, 49, 51,
56, 59, 62, 67
Các LMU
còn lại
Diện tích (ha)
1.115,79
4.540,36
6.229,33
54.662,14
Tỷ lệ (%)
1,68
6,82
9,36
82,14
3. Chuyên màu
LMU
1, 4, 54, 57
2, 5, 8, 9, 11, 12, 43, 44,
46, 47, 50, 55, 58, 60, 61
3, 6, 7, 10, 13- 21, 23-
28, 31, 38-42, 45, 48,
49, 51, 56, 59, 62
Các LMU

còn lại
Diện tích (ha)
1.175,59
5.473.81
18.105,45
41.792,78
Tỷ lệ (%)
1,77
8,23
27,21
62,80
4. Cây ăn quả
LMU
1, 2, 4, 5
3, 8-19, 21, 23, 24, 38-44,
46, 47, 50, 54-62
20, 25, 26, 27, 28, 31
Các LMU
còn lại
Diện tích (ha)
1.698,44
10.991,72
4.902,17
48.955,29
Tỷ lệ (%)
2,55
16,52
7,37
73,56
5. Rừng sản xuất

LMU
1, 2, 4, 5, 8, 9,
11, 12
3, 10, 13-21, 23-25, 38-44,
46, 47, 50, 54-62
26-37, 53
Các LMU
còn lại
Diện tích (ha)
2.685,19
17.146,45
38.501,83
8.214,15
Tỷ lệ (%)
4,03
25,76
57,85
12,33
Kết quả đánh giá tiềm năng với 5 loại hình sử dụng đất cho thấy ở mức thích hợp
(S1 và S2) của LUT 2 lúa có 5.662,66 ha chiếm 8,51% diện tích đất nông nghiệp; LUT
lúa - màu có 5.656,15 ha chiếm 8,50%; LUT chuyên màu có 6.649,40 ha chiếm 10%;
LUT cây ăn quả có 12.690,16 ha chiếm 19,01%, LUT rừng trồng có 19.831,64ha chiếm
29,79%. Có thể thấy, tiềm năng và lợi thế của huyện Lục Ngạn là trồng cây ăn quả lâu
năm và trồng rừng sản xuất. Phần diện tích đất chưa sử dụng chủ yếu thuộc loại đất xói
mòn trơ sỏi đá và có độ dốc >20
0
. Phần diện tích này chỉ có thể phát triển rừng sản xuất.
3.5. Kết quả theo dõi một số mô hình sử dụng bền vững đất nông nghiệp huyện Lục
Ngạn, tỉnh Bắc Giang
Trên cơ sở đánh giá tính bền vững của các LUT, chúng tôi lựa chọn và theo dõi

20
một số mô hình của người dân vừa để kiểm chứng kết quả đánh giá, vừa làm cơ sở cho
việc đề xuất sử dụng đất hiệu quả bền vững tại vùng nghiên cứu. Các mô hình được lựa
chọn theo dõi gồm: Vải kết hợp cây che phủ là cúc Thái Lan (mô hình 1); lúa xuân - lúa
nếp cái hoa vàng - cải canh (mô hình 2); lúa xuân - lúa nếp cái hoa vàng (mô hình 3);
keo nguyên liệu (mô hình 4). Đối với cây keo nguyên liệu là cây lâu năm nên việc theo
dõi chủ yếu là sự phát triển cây theo thời gian. Qua 3 năm theo dõi, cây ngày càng lớn
phát triển tốt, không bị chết, không bị sâu bệnh và có thu hoạch. Keo nguyên liệu giấy
được trồng trong mô hình có chu kỳ 6 năm. Các mô hình còn lại được theo dõi trong 3
năm 2011, 2012, 2013, số liệu được thể hiện ở bảng 3.10.
Bảng 3.10. Hiệu quả kinh tế các mô hình (số liệu trung bình/năm)
LUT
GTSX
CPTG
GTGT
Hiệu quả
đồng vốn
(lần)
Lao động
GTGT/ công LĐ
Triệu đồng
(công/ha)
(1000đồng)
1. Mô hình 1
79,5
26,9
52,6
2,0
400,0
131,6

2. Mô hình 2
193,7
38,4
155,4
4,1
865,0
179,6
3. Mô hình 3
126,0
17,7
108,3
6,1
505,0
214,5
4. Mô hình 4
9,25
2,35
6,89
2,9
300,0
22,98
Có thể thấy, 3 mô hình số đều cho GTGT và GTGT/công lao động cao. Đặc biệt,
cây lúa nếp cái Phì Điền cho hiệu quả kinh tế cao và đã có thương hiệu, tuy nhiên diện
tích còn thấp vì vậy trong giai đoạn tới mở rộng sản xuất đối với loại cây trồng này. Mô
hình keo nguyên liệu cho GTGT và GTGT/công lao động cao thấp nhất nhưng là cây
trồng phù hợp với điều kiện địa hình dốc, không thể trồng cây hàng năm. Xét về hiệu
quả môi trường, 2 mô hình cây vải và cây keo đều cho hiệu quả mô trường cao. Cây cúc
Thái Lan được trồng dưới tán cây vải có tác dụng hạn chế cỏ dại, giữ độ ẩm và che phủ tốt
hạn chế xói mòn, rửa trôi. Trồng keo duy trì được môi trường sinh thái bền vững (bảo vệ
và ngăn chặn gió bão, chống xói mòn đất ).

3.6. Định hướng sử dụng bền vững đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn
3.6.1. Các căn cứ
3.6.1.1 Các căn cứ pháp lý
Các căn cứ pháp lý như Quyết định 889/QĐ-Ttg ngày 10 tháng 6 năm 2013, Quy
hoạch phát triển tổng thể KT - XH và quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Bắc
Giang đến năm 2020, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Lục Ngạn lần thứ XXIII nhiệm
kỳ 2010-2015 đều nêu rõ định hướng phát triển nông nghiệp là khai thác tốt lợi thế của
nền nông nghiệp nhiệt đới; xây dựng và phát triển các vùng chuyên canh; phát triển
trang trại, gia trại, khu nông nghiệp công nghệ cao, đạt các tiêu chuẩn quốc tế; an toàn vệ
sinh thực phẩm, kết nối sản xuất nông nghiệp với công nghiệp chế biến, bảo quản và tiêu
thụ sản phẩm với chuỗi giá trị toàn cầu.
3.6.1.2 Kết quả đánh giá phân hạng thích hợp đất đai và mức độ bền vững của các LUT
Kết quả đánh giá thích hợp cho thấy, diện tích rất thích hợp và thích hợp (S1+S2)
để trồng lúa là 5.662,66 ha và phân bố chủ yếu ở các xã TV 2. Diện tích rất thích hợp và
thích hợp để trồng rau màu là 6.636,14 ha và phân bố chủ yếu ở các xã TV 2. Diện tích
rất thích hợp và thích hợp để trồng cây ăn quả là 17.480,99 ha và phân bố chủ yếu rải rác
ở các xã trên địa bàn huyện. Diện tích rất thích hợp và thích hợp để trồng rừng là
21
19.831,64 ha, chủ yếu ở TV 1. Kết quả đánh giá mức độ bền vững của các LUT cho
thấy: đối với cây ăn quả thì cây vải, bưởi, cam là những cây trồng mức độ bền vững cao
trong sử dụng đất; đối với loại hình lúa - màu, các LUT có sự kết hợp giữa lúa và cải các
loại hoặc lúa và các cây màu như khoai tây, su hào, bắp cải, đậu tương, lạc ở mức bền
vững cao; loại hình chuyên lúa đảm bảo an ninh lương thực cho huyện; loại hình chuyên
màu phân bố manh mún với diện tích thấp; rừng sản xuất có mức bền vững thấp do hiệu
quả kinh tế không cao nhưng giúp duy trì được môi trường sinh thái bền vững và phù hợp
với đặc điểm địa hình của huyện.
3.6.1.3 Thị trường tiêu thụ nông sản
Các nông sản hàng hóa của Lục Ngạn, ngoài thị trường tại chỗ là trên địa bàn huyện
và tỉnh Bắc Giang, còn có thể tiêu thụ tại các tỉnh, thành khác như Hà Nội, Hải Phòng,
Quảng Ninh và các tỉnh lân cận. Riêng vải thiều đã được chuyển đi tiêu thụ rất mạnh ở các

tỉnh phía Nam. Đối với xuất khẩu, hiện nay, Việt Nam là thành viên của tổ chức WTO và
đang đàm phán tham gia TPP sẽ là cơ hội để nông nghiệp Việt Nam hội nhập với thị trường
thế giới. Nông sản phẩm của Lục Ngạn sẽ tham gia vào chuỗi giá trị này.
3.6.1.4 Quan điểm sử dụng bền vững đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn
Sử dụng đất nông nghiệp phải theo hướng chuyển đổi mạnh theo hướng sản xuất
nông nghiệp hàng hoá nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
Sử dụng bền vững đất nông nghiệp phải bảo đảm nâng cao hiệu quả các phương
diện kinh tế - xã hội và môi trường.
Gắn ứng dụng thành tựu mới về khoa học, công nghệ vào sản xuất phù hợp điều
kiện của người dân và kế thừa kinh nghiệm tốt của những mô hình bản địa truyền thống.
Sử dụng đất nông nghiệp hướng vào việc thu hút nguồn lực của xã hội, trên cơ sở
ổn định và phát triển kinh tế hộ, phát triển mạnh kinh tế trang trại, thu hút doanh nghiệp,
xây dựng và phát triển kinh tế hợp tác.
Sử dụng đất đạt hiệu quả kinh tế - xã hội cao, bảo đảm bền vững, không tổn hại
tới môi trường sinh thái, phải thích ứng với biến đổi khí hậu.
3.6.2. Định hướng sử dụng bền vững đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn đến 2020
Theo định hướng của huyện, giai đoạn 2011-2020, đất nông nghiệp chuyển sang
đất phi nông nghiệp là 1.151,21 ha, trong đó: đất lúa nước 346,49 ha; đất cây lâu năm
328,16 ha; đất lâm nghiệp 462,02 ha; đất trồng cây hàng năm còn lại 14,54 ha. Chuyển đổi
nội bộ đất nông nghiệp: đất cây ăn quả có hiệu quả thấp chuyển sang rừng sản xuất là
4.273ha; đất rừng phòng hộ ít xung yếu chuyển sang rừng sản xuất là 263,4ha. Diện tích đất
chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho mục đích nông nghiệp là 2.222,75 ha. Như vậy, đến
năm 2020, diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn huyện khoảng 67.879,57 ha.
Trên cơ sở định hướng trên, diện tích các loại sử dụng đất nông nghiệp được đề
xuất cho huyện đến năm 2020 theo hướng bền vững được thể hiện ở bảng 3.11:
Đối với loại sử dụng đất chuyên lúa và lúa màu: Loại hình sử dụng đất này được
duy trì chủ yếu cho mục đích ổn định an ninh lương thực trên địa bàn huyện, tập trung
ở TV 2. Các vùng lúa phân bố tập trung ở các xã giáp sông Lục Nam, dọc quốc lộ 31
thuộc tiểu vùng 2 với diện tích khoảng 3.800 ha. Trong đó, mở rộng diện tích gieo cấy
lúa nếp cái hoa vàng Phì Điền từ 300 ha hiện nay lên 500 ha với sản lượng ước đạt

2.000 tấn tại các xã Phì Điền, Giáp Sơn, Tân Hoa, Biển Động, Tân Quang.
22
Bảng 3.11. Diện tích các loại sử dụng đất nông nghiệp được đề xuất
Các loại sử dụng đất
Năm 2013
Định hướng đến năm 2020
Tổng
TV1
TV2
Tổng
TV1
TV2
Chuyên lúa
950
500
450
533
100
433
Lúa màu
4.363,85
981,85
3.382,00
4.350
850
3.500
Chuyên màu
446
332,62
113,38

300
120
180
Cây ăn quả
22.851,47
7.600,00
15.251,47
18.500
6.120
12.380
Rừng sản xuất
28.260,26
19.166,71
9.093,55
33.000
21.500,00
11.500
Loại sử dụng đất khác
10.387,59
9.488,71
898,88
11.196,57
10.436,00
760,57
Tổng diện tích đất
nông nghiệp
67.259,17
38.069,89
29.189,28
67.879,57

39.126,00
28.753,57
Đối với loại sử dụng đất chuyên màu: Định hướng hình thành các vùng chuyên rau
màu và cây công nghiệp ngắn ngày ở TV 2, tập trung chủ yếu các vùng chuyên canh rau
màu ở các xã Thanh Hải, Trù Hựu (khoảng 60 ha).
Các vùng trồng cây ăn quả: Chuyển một số diện tích trồng cây ăn quả ở trên cao
không có nước tưới sang trồng rừng. Đến năm 2020, diện tích trồng cây ăn quả khoảng
18.500 ha. Trọng điểm là 20 xã nằm trong vùng chỉ dẫn địa lý vải thiều Lục Ngạn. Diện
tích trồng vải thiều chất lượng cao từ 12.000 - 14.000 ha TV 2. Chuyển dần các diện tích
canh tác vải truyền thống sang canh tác theo VietGAP để nâng cao hiệu quả. Có thể kết hợp
trồng cây ăn quả với các loại cây che phủ để hiệu quả cao hơn. Vùng phát triển cây ăn quả
có múi tập trung vào khu vực đồi gò, đất bãi ven sông, vùng trồng lúa khó khăn về nước
tưới. Cụ thể: Mở rộng diện tích cam Đường Canh, từ 350 ha hiện nay lên 1.500 ha tại các
xã trọng điểm như: Trù Hựu, Thanh Hải, Tân Quang, Giáp Sơn Mở rộng diện tích cây
bưởi Diễn, từ 160 ha hiện nay lên 700 ha, tại các xã như: Hồng Giang, Quý Sơn, Tân Mộc
Các vùng cây lâm nghiệp: Đến năm 2020, đất rừng sản xuất sẽ được mở rộng từ
đất chưa sử dụng, đất cây ăn quả hiệu quả thấp, đất rừng phòng hộ và đạt 33.000ha.
Rừng sản xuất có diện tích tập trung nhiều tại các xã TV1 và vùng đệm của huyện.
Phát triển một số vùng nông nghiệp sinh thái: Du lịch sinh thái có khả năng đầu tư
trở thành thế mạnh của huyện vì Lục Ngạn có các địa danh Khuôn Thần, Cấm Sơn, Hồ
Làng Thum với hệ sinh thái rừng, vườn cây ăn quả. Dự kiến đất cho phát triển du lịch là
6,7 nghìn hecta ở một số xã như xã Cấm Sơn, xã Kiên Lao.
3.6.3. Một số giải pháp chủ yếu nâng cao tính bền vững sử dụng đất nông nghiệp
huyện Lục Ngạn
3.6.3.1. Sử dụng đất gắn với quy hoạch vùng sản xuất hàng hóa nhằm nâng cao giá trị
gia tăng và phát triển bền vững
Bố trí hợp lý các vùng sản xuất nông nghiệp nhằm khai thác lợi thế tự nhiên -
kinh tế - xã hội của từng tiểu vùng nhằm đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu
nông nghiệp và nâng cao sức cạnh tranh của nông sản hàng hoá trên thị trường.
3.6.3.2. Tăng cường các biện pháp kỹ thuật canh tác theo hướng đầu tư chiều sâu gắn

với bảo vệ môi trường sinh thái
Đầu tư chiều sâu trong sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá,
đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, cơ cấu mùa vụ theo hướng nâng cao GTSX,
GTGT trên đơn vị diện tích canh tác, tăng hiệu quả đầu tư chi phí sản xuất, tăng thu
nhập cho người sản xuất. Đẩy mạnh áp dụng các tiến bộ kỹ thuật như giống, công nghệ
sinh học, biện pháp phòng trừ dịch bệnh tổng hợp. Đẩy mạnh thâm canh, phát triển đa
dạng cây ăn quả, nâng cao năng suất, chất lượng, giữ vững thương hiệu sản phẩm vải
thiều và cây ăn quả. Chú trọng đầu tư cho sản xuất lương thực.
23
3.6.3.3. Chỉ đạo thực hiện tốt các chính sách liên quan đến sử dụng đất
Xây dựng những cơ chế, chính sách giao đất cho các tổ chức kinh tế trong đó
quan trọng nhất là định giá và ổn định giá thuê đất, chuyển nhượng đất sản xuất; mở
rộng hạn điền trang trại, ổn định các vùng quy hoạch SX hàng hóa.
Đẩy mạnh tiến độ dồn điền đổi thửa tạo thuận lợi sản xuất trang trại trồng trọt,
chăn nuôi, lâm nghiệp.
Xúc tiến chuyển đổi diện tích rừng phòng hộ ít xung yếu sang rừng sản xuất theo
chính sách của Nhà nước để phát triển lâm nghiệp.
3.6.3.4. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ
Đẩy mạnh hoạt động chuyển giao TBKT; áp dụng quy trình SX theo tiêu chuẩn,
đáp ứng các quy định về chất lượng sản phẩm của thị trường xuất khẩu.
3.6.3.5. Tăng cường cơ sở hạ tầng phục vụ nông nghiệp nông thôn
Cải tạo, nâng cấp hệ thống thuỷ lợi như: Các hồ đập nhỏ, các trạm bơm, ưu tiên vốn
đầu tư cứng hóa kênh mương đảm bảo tưới tiêu chủ động cho vùng chuyên canh lúa và
cây rau màu, cây ăn quả. Nâng cấp kịp thời hệ thống đường giao thông liên huyện, liên
xã; hệ thống chợ; xây dựng và phát triển cơ sở chế biến bảo quản
3.6.3.6. Đẩy mạnh hoạt động khuyến nông, khuyến lâm
Mở các lớp dạy nghề và tập huấn cho nông dân kiến thức về quản lý sản xuất, khoa
học- kỹ thuật, cập nhật thông tin thị trường…
3.6.3.7. Quảng bá sản phẩm, xây dựng thương hiệu cho nông sản
Hiện nay, một số thương hiệu nông sản của Lục Ngạn như vải thiều Lục Ngạn, nếp

cái hoa vàng Phì Điền rất có uy tín và được tiêu thụ mạnh trên thị trường. Những điển
hình này cần được nhân rộng. Muốn làm được như vậy cần phải có sự quảng bá, tuyên
truyền giới thiệu các mặt hàng nông sản trên các phương tiện thông tin đại chúng. Để
khuyến khích người tiêu dùng sử dụng nông sản có thương hiệu, những sản phẩm này
phải được phân phối rộng rãi ở các hệ thống chợ, siêu thị và được bán với chính sách giá
cả hợp lý. Bao bì sản phẩm ngoài việc cung cấp đầy đủ thông tin về sản phẩm về nguồn
gốc xuất xứ thì mẫu mã bao bì đẹp, thu hút cũng tạo được sự yêu thích và tin tưởng của
người tiêu dùng.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1) Huyện Lục Ngạn là huyện thuộc vùng trung du và miền núi phía Bắc, có địa hình
là núi thấp và đồi, gò xen đồng bằng, cơ sở hạ tầng còn nhiều khó khăn nên có nguy cơ sử
dụng nông nghiệp không bền vững. Trong giai đoạn 2000 - 2011 sản xuất nông nghiệp
huyện Lục Ngạn có tốc độ tăng trên 14,41%/năm; giai đoạn 2011 - 2013 là 8,89%/năm,
trong đó đóng góp chủ yếu là ngành trồng trọt (trên 95%).
2) Trong giai đoạn 2000 - 2013, huyện Lục Ngạn có xu hướng giảm diện tích đất
trồng cây hàng năm (kể cả đất lúa), tăng mạnh diện tích trồng cây ăn quả và đất lâm
nghiệp. Năm 2013, đất trồng cây ăn quả lâu năm đã lên tới 22.851,47ha, chiếm tới 33,97%
diện tích đất nông nghiệp của huyện. Các loại sử dụng đất của huyện Lục Ngạn khá đa
dạng với 20 kiểu sử dụng đất chính ở tiểu vùng núi thấp và 26 kiểu sử dụng đất chính ở
tiểu vùng đồi, gò. Các kiểu sử dụng đất trồng cây hàng năm kết hợp lúa và rau màu đã
nâng cao hiệu quả kinh tế so với trồng thuần cây lương thực. Các cây ăn quả lâu năm
(nhất là vải thiều và cây có múi) cho hiệu quả cao, đã và đang tạo ra những vùng sản

×