Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP CỬU LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.78 KB, 68 trang )

TÊN ĐỀ TÀI:
KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
LẮP CỬU LONG
SVTH: DƯƠNG THỊ HƯƠNG
GVHD: TS. PHẠM THỊ PHỤNG
Địa chỉ email:
LỜI MỞ ĐẦU:
Việt Nam là đất nước đang trong quá trình xây dựng cơ bản và hoàn thiện
cơ sở hạ tầng một cách toàn diện từ thành phố đến nông thôn, do đó chi phí
cho đầu tư xây dựng cơ bản chiềm một tỷ trọng rất lớn trong tổng ngân sách
của nhà nước cũng như ngân sách của các doanh nghịệp. Việc tập hợp chi phí
sản phẩm xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp một cách kịp thời chính
xác, đầy đủ có ý nghĩa vô cùng to lớn trong công tác quản lý chất lượng và
hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp. Mặt
khác sản xuất xây lắp là nột ngành sản xuất có tính chất công nghiệp nhưng
lại là một ngành công nghiệp đặc biệt. Sản xuất xây lắp cũng cũng được tiến
hành lien tục từ khâu thăm dò, khảo sát đến thiết kế thi công và quyết toán
công trình. Tuy nhiên việc ghi chép phân loại chi phí là một công việc khá
phức tạp, nó đòi hỏi phải được ghi chép theo từng nội dung cụ thể, từng đối
tượng tập hợp chi phí, từng đối tượng tính giá thành. Muốn làm tốt điều này
kế toán phải tiến hành phân loại chi phí một cách khoa học và thống nhất theo
từng nội dung cụ thể.Trong diều kiện của nền kinh tế thị trường cạnh tranh
hoàn toàn như hiện nay thì việc quản lý tốt chi phí, hạ giá thành sản phẩm
nhằm nâng cao lợi nhuận và khả năng huy động vốn cho các dự án là điều
kiện hàng đầu giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển.Em chọn đề tai:”Kế
toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp” với phương pháp
nghiên cứu chủ yếu từ thực tế kinh doanh tại công ty CP xây lắp Cửu Long
mà em thu thập được sau 3 tháng được thực tập trực tiếp tại doanh nghiệp. Từ
những thông tin thu thập được trong quá trình thực tập tại công ty em so sánh
với nhũng kiến thức được học tại trường để thấy được những điểm khác biệt


giữa lý thuyết và thực tế từ dó đưa ra nhận xét và những kiến nghị của cá
nhân em.
Chuyên đề tốt nghiệp của em gồm có 3 phần sau:
• Phần 1: Cơ sở lý luận kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
xây lắp.
• Phần 2: Kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại công ty cổ phần xây lắp Cửu Long.
• Phần 3: Nhận xét và kiên nghị.
- 1 -
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHI PHÍ XÂY LẮP VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP.
1.1. Những vấn đề chung.
1.1.1. Đặc điểm của hoạt động xây lắp.
-Xây lắp là một ngành sản xuất vật chất quan trọng của nền kinh tế quốc
dân.Với những đặc ting kỹ thuật, kinh tế riêng biệt so với các ngành sản xuất
khác như sau:
* Sản phẩm xây lắp mang tính riêng lẻ: mỗi sản phẩm xây lắp có những
kết cấu kỹ thuật, mỹ thuật, vật tư, địa điểm, nhân lực và phương pháp thi công
khác nhau.Chính nhũng đặc điểm này hình thành nên sự khác nhau về dự toán
chi phí thi công xây lắp. Kế toán cần phải am hiểu những đặc điểm này mới
có thể quản lý và hạch toán được chi phí thi công xây lắp.
* Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn và thờu gian thi công kéo dài: Đặc
điểm này đòi hỏi phải huy động vốn vớii khối lượng lớn trong thời gian dài.
Thời giant hi công kéo dài có thể phải nhiều năm, quá trình thi công chịu sự
ảnh hưởng của thời tiết nênđòi hỏi kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
phải phân tích, theo dõi được chi phí ở từng kỳ, từng lần bàn giao, theo từng
nguồn huy động vốn.Do thời giant hi công tương đối dài nên kỳ tính giá thành
thường không xác định hàng tháng ngư trong sản xuất công nghiệp mà được
xác định theo thời điểm khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành hay
thực hiện bàn giao thanh toán theo từng giai đoạn quy ước.Việc xác định

đúng đắn đối tượng tính giá thành sẽ góp phần to lớn trong việc quản lý sản
xuất thi công và sử dụng đồng vốn đạt hiệu quả cao nhất.

* thời gian sử dụng của sản phẩm xây lắp tương đối dài: Vì thời gian sử dụng
tương đối dài nên mọi sai lầm trong quá khứ thường hkó sửa chữa phải phá đi
làm lại. Điều này vừa gây lãng phí, vừa để lại hậu quả nghiêm trọng, lâu dài
và kho khắc phục. Kế toán cần phải xác định rõ phạm vi chi phí lien quan và
những chi phí nào được tính hay không được tính vào chi phí thi công xây lắp
công trình.
* Sản phẩm xây lắp thường gắn với những địa điểm cố định: Sản phẩm xây
lắp được sử dụng tại chỗ, địa điểm xây dựng luôn thay đổi theo địa bàn thi
công.Mặt khác sản xuất xây lắp thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động của
điều kiện môi trường thiên nhiên, thời tiết và do đó thi công xây lắp ở một
mức độ nào đó mang tính chất thời vụ.
Từ 4 đặc điểm cơ bản trên thể hiện xây lắp là một ngành sản xuất vật chất
đặc thù, sản phẩm xây lắp cũng là những sản phẩm đặc thù. Đây chính là đặc
điểm kinh tế kỹ thuật chi phối trực tiếp công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp.
- 2 -
1.1.2 Chi phí.
1/ Khái niệm:
Chi phí sản xuất: là tổng số các hao phí lao động sống và lao động vật
hóa được biểu hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp bao gồm chi phí sản xuất xây lắp
và chi phá sản xuất ngoài xây lắp. các chi phí sản xuất xây lắp cấu thành giá
của sản phẩm xây lắp.
Chi phí sản xuất xây lắp là toàn bộ các chi phí sản xuất phát sinh trong
lĩnh vực hoạt động sản xuất xây lắp, nó là bộ phận cơ bản để hình thành giá
thành sản phẩm xây lắp.
Chi phí sản xuất ngoài xây lắp là toàn bộ chi phí phát sinh trong lĩnh vực

sản xuất ngoài xây lắp như hoạt động sản xuất công nghiệp phụ trợ, hoạt động
sản xuất nông nghiệp phụ trợ.
2/ Phân loại chi phí:
• Phân loại theo tính chất nội dung kinh tế.
Theo tính chất này các chi phí sản xuất được phân loại theo các yếu tố chi
phí.Có nghĩa là sắp xếp những chi phí có chung tính chất kinh tế vào một yếu
tố, không kể chi phí đó phát sinh ở đâu, dung vào mục đích gì trong sản xuất
sản phẩm.Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp
xây lắp được chia ra 7 yếu tố chi phí như sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm các chi phí về các loại nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên lịêu phụ tùng thay thế, vật liệu thiết
bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sứ dụng cho các hoạt động sản
xuất trong kỳ.
- Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực:
- Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp: Bao gồm toàn bộ số
tiền công phải trả cho công nhân và nhân viên hoạt động sản xuất trong
doanh nghiệp.
- Yếu tố chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
- Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài:
- Yếu tố chi phí bằng tiền khác:
• Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí:
Theo cách phân loại này căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí
trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau. Mỗi khoản mục
gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng, không phân biệt chi phí
đó có nội dung kinh tế như thế nào.trong doanh nghiệp xây lắp toàn bộ chi phí
sản xuất phát sinh trong kỳ được chia ra làm các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí vật liệu trực tiếp: Là chi phí của các vật liệu chính, vật kết cấu,
vật liệu phụ, vật liệu luân chuyển, bán thành phẩm …cần thiết để tạo nên sản
phẩm xây lắp.

- Chi phí công nhân trực tiếp: là chi phí về tiền công, trích bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp xây lắp,
không tính vào khoản mục này số tiền công và trích BHXH, BHYT và kinh
- 3 -
phí công đoàncủ công nhân sử dụng máy thi công, nhân viên phân xưởng,
nhân viên bán hàng và nhân viên quản lý.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Bao gồm
+ Chi phí nhân công: là các chi phí liên quan và phải trả cho công nhân
điều khiển máy như: tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trích BHXH,
BHYT, kinh phí công đoàn.
+ Chi phí vật liệu: là chi phí vật liệu dung để chạy máy, sửa chữa máy thi
công.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: là chi phí dụng cụ công cụ dung cho nhu cầu
máy thi công.
+Chi phí khấu hao máy thi công:là toàn bộ số tiền trích khấu hao cơ bản
của máy thi công.
+Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ chi phí về lao vụ, dịch vụ mua từ
bên ngoài để sử dụng cho máy thi công như: chi phí về điện, nước, hơi, khí
nén…
+ Chi phí bằng tiền khác:
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí dung cho hoạt động sản xuất
chung ở các đội sản xuất ngoài 3 khoản mục đã nêu trên. Chi ohí sản xuất
chung bao gồm 5 khoản sau:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng (đội sản xuất): Bao gồm các chi phí trả
cho nhân viên đội sản xuất như:tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp của
nhân viên quản lý đội xây dựng, trích BHYT, BHXH và kinh phí công đoàn
của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng máy và nhân viên quản
lý, nhân viênkế toán…
+ Chi phí vật liệu: Bao gồm các chi phí vật liệu sử dụng chung như vật
liệu dung để sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định, vật liệu văn phòng và

những vật liệu dung cho nhu cầu quản lý chung ở phân xưởng.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: Là những chi phí về công cụ, dụng cụ dung
cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng, đội sản xuất như: khuôn mẫu,
dụng cụ bảo hộ lao động, ván khuôn giàn giáo.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu
hao của tài sản cố định hữu hình và vô hình, tài sản cố định thuê tài chính
+ Dịch vụ mua ngoài: Là nhũng chi phí về lao vụ, dịch vụ mua ngoài để
phục vụ cho hoạt động sản xuất ở đội sản xuất như chi phí về điện, khí nén,
hơi nén điện thoại.
+ Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm những chi phí bằng tiền ngoài
nhữngchi phí nêu trên phục vụ cho nhu cầu của phân xưởng, đội sản xuất
1.1.3 Giá thành sản phẩm xây lắp:
1. Kái niệm:
- Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ các chi phí tính bằng tiền để hoàn
thành khối lượng sản phẩm xây lắp theo quy định
-Giá thành hạng mục công trình hoặc công trình hoàn thành toàn bộ là
giá thành cuối cùng của sản phẩm xây lắp
- 4 -
2. Trong xuất xây lắp cần phân biệt các khái niêm về giá thành sau:
* phân loại theo thời điểm tính giá thành:
- Giá thành dự toán : là chỉ tiêu giá thành được xây dựng trên cơ sở thiết
kế kỹ thuật đã được duyệt, các định mức kinh tế kỹ thuật do nhà nước quy
định, tính theo đơn giá tổng hợp cho từng khu vực thi công và phân tích định
mức.Nó chính là tổng các chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp
công trình
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán - Lợi nhận định mức.
-Giá thành kế hoạch: Là giá trị được xác định xuất phát từ những
điều kiện cụ thể ở một doanh nghiệp xây lắp nhất định trên cơ sở biện pháp
thi công, các định mức và đơn giá áp dụng trong doanh nghiệp. Giá thành kế
hoạch được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực

tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. Chỉ tiêu này
được xác lập trên cơ sở giá thành dự toán gắn với điều kiện cụ thể, năng lực
thực tế của từng doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Giá thành kế họach là căn cứ để so sánh, phân tích tình hình thực hiện
kế hoạch gia thành, là mục đích phấn đấu hạ giá thành của doanh nghiệp
-Giá thành định mức: Được xác định trước khi sản xuất sản phẩm,
xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong
suốt kỳ kế hoạch, giá thành định mức được xây dựng trên cơ sở các định mức
hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch, nên chi phí định
mức luôn thay đổi phù hợp với
sự thay đổi của cá định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế
hoạch.
-Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá
trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh trong quá
trình sản xuất sản phẩm. Phản ánh toàn bộ chi phí thực tế để hoàn thành bàn
giao khối lượng xây lắp mà doanh nghiệp đã bàn giao. Giá thành thực tế bao
gồm các chi phí theo dịnh mức, vượt định mức và không định mức như các
khoản thiệt hại trong sản xuất, các khỏan chi vượt định mức
* Phân loại theo nội dung cấu thành:
- Giá thành sản xuất: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát
sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạ vi phân xưởng
sản xuất. Đối với các đơn vị xây lắp giá thành sản xuất bao gồm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,chi phí máy thi công và
chi phí sản xuất chung tính cho công trình và hạng mục công trình.Giá thành
sản xuất của sản phẩm xây lắp được sử dụng để ghi sổ cho sản phẩm đã hoàn
thành nhập kho hoặc giao cho khách hàng. Đây cũng là căn cứ để tính giá vốn
hàng bán và lợi nhuận gộp ở các doanh nghiệp xây lắp.
- 5 -
- Giá thành toàn bộ(hay còn gọi là giá thành tiêu thụ): Là giá thành
mà bao gồm trong đó cả giá thành sản xuất và chi phí phí bán hàng và chi phí

quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó.Đây là căn cứ để tính toán và xác
định lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp.
1.1.4. Mối quan hệ giữa chi phí xây lắp và giá thành sản phẩm xây lắp.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng biệt
có những mặt khác nhau.
- Chi phí sản xuất luôn gắn với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí, còn
giá thành sản phẩm lại gắn với khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ đã sản
xuất hoàn thành.
- Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm
đã hoàn thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm dở dang cuối kỳ và cả sản
phẩm hỏng. Giá thành sản phẩm thì không liên quan đến chi phí sản xuất sản
phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhưng lại liên quan đến chi phí sản
xuất sản phẩm dở dang từ kỳ trước chuyển sang.
Tuy vậy cả hai khái niệm trên có mối quan hệ rất mật thiết vì nội dung
cơ bản của chúng đều là biểu hiện bằng tiền của những chi phí doanh nghiệp
đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Nó là căn cứ cơ sở, là tiền đề để tính giá
thành sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành. Sự tiết kiệm hay lãng phí
của doanh nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản
phẩm thấp hay cao. Do đó giá thành sản phẩm gắn liền với chi phí sản xuất.
Trong kế hoạch, chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí vật chất và lao
động sống đã bỏ ra để tiến hành sản xuất trong một thời gian nhất định.
Giá thành sản phẩm là những chi phí được tính sau khi kết thúc quá
trình sản xuất, quy trình công nghệ, kỹ thuật sản xuất sản phẩm quy định.
Vậy chi phí sản xuất và giá thành có mối quan hệ mật thiết với nhau. Xét về
bản chất kinh tế thì chi phí sản xuất và giá thành là một,b do đó giúp ta giảm
khối lượng tính toán.
Mối quan hệ giữa chi phí xây lắp và giá thành sản phẩm xây lắp được thể hiện
qua công thức sau:
Giá thành xây lắp = Chi phí dở + Chi phí phát - Chi phí dở dang
chuyển kỳ này dang kỳ trước sinh trong kỳ cuối kỳ

1.1.5. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành và kỳ
tính giá thành.
* Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: Là từng giai đoạn thi công, từng
hạng mục công trình, từng công trình hoặc địa bàn thi công là các công trình.
* Đối tượng tính giá thành: Là từng khối lượng công việc đến điểm
dừng kỹ thuật hoặc hạng mục công trình, công trình hoàn thành bàn giao.
* Kỳ tính giá thành: là tháng, quý hoặc khi bàn giao khối lượng công
việc, hạng mục, công trình.
- 6 -
1.2 Kế toán chi phí xây lắp
1.2.1, Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí về nguyên liệu, vật liệu sử
dụng trực tiếp cho quá trình hoạt động xây lắp hoặc sử dụng cho sản xuất sản
phẩm, thực hiện dịch vụ, lao vụ của doanh nghiệp xây lắp. Cụ thể gồm có:
- Vật liệu xây dựng(vật liệu chính): Là những chi phí có liên quan trực
tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí như công trình, hạng mục công trình.
Dó đó chi phí vật liệu chính được tập hợp theo phương pháp ghi trực tiếp.
Trường hợp nguyên vật liệu chính được xuất dung cho nhiều đối tượng chịu
chi phí thì phải dung phương pháp phân bổ gián tiếp, kế toán sử dụng phương
pháp phân bổ là định mức tiêu hao chi phí nguyên vật liệu chính.Khi kế toán
hạch toán chi phí nguyên vật liệu chính vào chi phí trong kỳ sản xuất cần lưu
ý chỉ tính phần nguyên vật liệu chính đã sử dụng hết ở các tổ đội thi công.Nêu
nguyên vật liệu đã xuất nhưng chưa dung hết phải được loại trừ ra bằng các
bút toán điều chỉnh hợp lý.
-Chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu: Bao gồm những thứ vật liệu, nhiên liệu
chỉ tham gia vào sản xuất trong việc kết hợp với vật liệu chính để làm thay
đổi màu sắc kích cỡ và hình dáng bên ngoài của sản phẩm. Việc tập hợp chi
phí vật liệu phụ, nhiên liệu cũng tương tự như đối với vật liệu chính. Thường
được sử dụng phương pháp phân bổ gián tiếp.
Đối với những vật liệu mà xác định được định mức chi phí thì kế toán

tiến hành phân bổ dựa vào định mức chi phí.Trường hợp không xác định được
định mức chi phí làm tiêu chuẩn phân bổ thì kế toán căn cứ vào mức tiêu hao
thực tế của vật liệu chính làm tiêu chuẩn phân bổ, hoặc phân bổ theo giờ máy,
ca máy thi công.
-Kế toán nguyên vật liệu phải tính theo giá thực tế khi xuất sử dụng. Các
phương pháp xác định giá thực tế thường được kế toán sử dụng là:
+ Phương pháp tính theo giá từng lần nhập(phương pháp thực tế đích danh).
+Tính theo giá bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho.
+Tính theo giá thực tế nhập trước xuất trước(FIFO)
+Tính theo giá nhập sau xuất trước(LIFO)
+Tính theo giá bình quân kỳ trước
+Tính theo phương pháp hệ số chênh lệch giữa gí thự tế với giá hạch toán của
nguyên vật liệu.
Khi tiến hành công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp
kế toán cần lưu ý không tính vào khoản mục này đối với trường hợp doanh
nghiệp xây lắp nhạn thiết bị xây dựng cơ bản của bên giao thầu(bên A), hoặc
do bên A uỷ quyền cho bên B mua để lắp đặt vào công trình nhận thầu. Khi
nhận số thiết bị này doanh nghiệp ghi Nợ TK 152(1526), ghi Có TK331.Khi
bàn giao lại số thoết bị này cho bên A, bên B phải ghi bút toán ngược lại và
tiến hành quyết toán riêng về số thiết bị này, không được hạch toán vao giá trị
công trình.
- 7 -
Để phản ánh tình hình chi phí nguyên vật liệu trong kỳ kế toán sử dụng
tài khoản 621-“Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.TK 621 dùng để theo dõi
tình hình tập hợp và kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu
trực tiếp trong quá trình xây lắp với nội dung kinh tế sau:
Số phát sinh bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng cho hoạt động
xây lắp trong kỳ.
Số phát sinh bên Có: bao gốm:
+ Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết để lại công trình hoặc

không dung đến nhập lại kho.
+ Kết chuyển hoặc phân bổ trị giá nguyên vật liệu thực sử dụng cho hoạt
động xây lắp trong kỳ vào bên Nợ TK154-“Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang hoặc bên Nợ TK631-“Giá thành sản xuất”.
+ Kế chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường vào
TK 632
Kết cấu tài khoản 621:
Nợ TK621-“Chi phí NVL trực tiếp” Có
-Trị giá thực tế NVL xuất dùng -Trị giá NVL trực tiếp sử dụng không
Trực tiếp cho hoạt động xây lắp hêt nhâp lại kho
-Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá
NVL thực tế đã sử dụng vào TK 154
TK621 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng đối tượng
kế toán chi phí xây lắp
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán thường căn cứ vào
các chứng từ sau: Phiếu xuất kho hoặc bảng phân bổ nguyên vật liệu.
1.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp trong xây lắp bao gồm:
- Tiền lương của công nhân trực tiếp lao động trên công trường và lắp đặt
thiết bị.
- Tiền công nhúng gạch vào nước, tưới nước cho tường, công đóng dặt tháo
dỡ lắp ghép ván khuôn đà giáo, công vận chuyển vật liệu và khuân vác máy
móc trong lúc thi công từ chỗ để của công trường đến nơi xây dựng, công cạo
rỉ sắt thép để thi công, công phụ vôi vữa.
- Phụ cấp làm đêm thêm giờ, các khoản phụ cấp có tính chất lương như phụ
cấp trách nhiệm, phụ cấp tổ trưởng, phụ cấp độc hại.
- Lương phụ
Chi phí nhân công trực tiếp có thể liên quan trực tiếp đến từng đối tượng
tập hợp chi phí.
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu kế toán sử dụng các tài khoản

622-”Chi phí nhân công trực tiếp”.Dùng để theo dõ tình hình tập hợp và kết
- 8 -
chuyển hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp trong quá trình xây lắp với
nội dung kinh té sau:
Số phát sinh bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình xây
lắp công trình.
Số phát sinh bên Có: -Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ
TK 154-”Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” hoặc bên Nợ TK 631-“Giá
thành sản phẩm xây lắp”
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK
632
TK 622 được mở chi tiết theo từng đối tượng kế toán chi phí xây lắp
Lưu ý: Chi phí nhân công trực tiếp trong hoạt động xây lắp không bao
gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp xây lắp,
lương của nhân viên vận chuyển ngoài công trường, lương nhân viên thu mua,
bốc dỡ, bảo quản vật liệu trước khi đến kho công trường, lương công nhân sản
xuất phụ, nhân viên quản lý, công nhân điều khiển sử dụng máy thi công,
những người làm công tác bảo quản công trường.
Các chứng từ sử dụng trong kế toán chi phí nhân công trực tiếp là:
●Bảng chấm công
●Bảng thanh toán tiền lương
●Bảng thanh toán tiền thưởng
●Bảng thanh toán tiền thuê ngoài
●Hợp đồng giao khoán
●Biên bản thanh lý(nghiệm thu)hợp đồng giao khoán
Kết cấu TK 623:
Nợ TK 623-“Chi phí nhân công trực tiếp” Có
- Chi phí nhân công trực tiếp - Cá khoản giảm trừ chi phí nhân
tham gia quá trình xây lắp công trình, công trực tiếp.
hạng mục công trình - Kết chuyển chi phí nhân công

trực tiếp vào bên nợ tk 911
TK 623 không có số dư cuối kỳ.
1.2.2. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.
- Khái niệm: Máy thi công là một bộ phận của tài sản cố định, bao gồm
tất cả các loại xe máy kể cả các thiết bị được chuyển động bằng động cơ được
sử dụng trực tiếp cho công việc xây lắp trên các công trường thay thế cho sức
lao động của con người trong công việc làm đất, làm đá, làm bê tong, làm nền
móng … như máy nghiền đá, máy trộng bê tông, máy san nền, may xúc…
- 9 -
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí vật liệu, nhân công,
các chi phí khác trực tiếp dùng cho quá trình sử dụng máy phục vụ cho các
công trình xây lắp bao gồm:
- Chi phí nhân công: lương chính, lương phụ, phụ cấp lương phải trả cho
công nhân trực tiếp điều khiển, phục vụ xe máy thi công
- Chi phí vật liệu: nhiên liệu, vật liệu khác phục vụ xe máy thi công
- Chi phí dụng cụ phục vụ máy thi công
- Chi phí khấu hao máy thi công
- Chi phí mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác
Kế toán sử dụng tài khoản 623-“Chi phí sử dụng máy thi công” hoặc TK
154-“Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tập hợp và phân bổ chi phí sử
dụng máy thi công.
+ Phát sinh bên Nợ: Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công phát sinh trong
kỳ
+ Phát sinh bên Có: Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công
vào bên Nợ TK 154-“Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
- TK 623 được sử dụng trong trường hợp nhà thầu không tổ chức đội máy
thi công riêng biệt
- TK 154 được sử dụng trong trường hợp nhà thầu tổ chức đội máy thi
công riêng biệt có tổ chức tập hợp chi phí riêng

Quá trình kết chuyển hoặc phân bổ máy thi công đựợc thực hiện như sau:
-Nếu chi phí sử dụng máy thi công liên quan đến nhiều khối lượng công việc,
hạng mục, công trình phải chọn tiêu thức phân bổ. Thông thường tiêu thức
được chọn phân bổ là: Định mức chi phí sử dụng máy thi công, số ca máy thi
công phục vụ…
Hệ số phân bổ chi phí = Tổng chi phí sử dụng máy × tổng tiêu thức
Sử dụng máy thi công thi công phát sinh trong kỳ phân bổ
Mức chi phí phân bổ = Hệ số phân bổ chi phí × tiêu thức
sử dụng máy thi công phân bổ

Lưu ý: TK 623 chỉ được dùng trong trường hợp nhà thầu thực hiện xây
lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp
bằng máy. Trường hợp nhà thầu thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn theo
phương thức bằng máy thì không dùng TK 623 mà tập hợp toàn bộ chi phí
xây lắp trực tiếp vào các TK 621-“cp nguyên vật liệu trực tiếp”, 622-“cp nhân
công trực tiếp”, 627-“cp sản xuất chung”.Như vậy, kinh phí công đoàn, bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cũng được tính toán và đưa vào các khoản mục chi
phí như sản xuất công nghiệp.
- 10 -
Kết cấu tài khoản 623:
Nợ TK 623-“chi phí sử dụng máy thi công Có
- Các chi phí liên quan - Kết chuyển chi phí sử dụng
đến hoạt động của máy thi công xe, máy thi công vào bên Nợ TK 154

Tk 623 Không có số dư cuối kỳ
1.2.3. Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung trong xây lắp bao gồm:
- Chi phí nhân viên phân xưởng: Lương chính, lương phụ, pụ cấp lương,
phải trả cho nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền ăn giữa ca của nhân viên
quản lý đội xây dựng, của công nhân xây lắp, khoản trích BHXH, BHYT,

KPCĐ của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng và phục vụ máy
thi công, nhân viên quản lý tổ đội thi công.
- Chi phí vật liệu: vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định,
công cụ dụng cụ thuộc đội xây dựng quản lý và sử dụng, chi phí lán trại tạm
thời.
- Truờng hợp vật liệu sử dụng luân chuyển thì kế toán phân bổ dần còn
giá trị vật liệu phụ đi kèm và công lắp dựng tháo dỡ thì được tính trực tiếp
vào chi phí sản xuất của công trình có liên quan.
- Chi phí dụng cụ sản xuất: công cụ dụng cụ sản xuất dùng cho hoạt
động quản lý của đội xây lắp, các lán trại tạm thời, dụng cụ phục vụ thi công
xây lắp như cuốc, xẻng, xà beng.
-Chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho hoạt động của đội xây dựng.
-Chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi phí sửa chữa, điện nước, điện thoại, các
khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sang chế, giấy phép
chuyển giao công nghệ …không thuộc tài sản cố định mà được tính theo
phương pháp phân bổ dần dần vào chi phí của đội.
-Dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp được lập cho từng
công trình.
-Chi phí khác bằng tiền.
Chi phí sản xuất chung thường được tập hợp theo đối tượng tập hợp chi phí là
từng tổ đội xây lắp.
Các chứng từ sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất chung là:
+Phiếu xuất kho
+Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
+Bảng phân bổ tiền lương
+Bảng phân bổ khấu hao
+Hóa đơn dịch vụ
- 11 -
*Tài khoản sử dụng: TK 627-“Chi phí sản xuất chung”
TK 627 được mở chi tiết theo từng địa diểm phát sinh chi phí, theo từng

công trường.
TK 622 dùng để theo dõi tình hình tập hợp và kết chuyển hoặc phân bổ
chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong quá trình xây lắp với nội dung
kinh tế và kết cấu như sau:
Số phát sinh Nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Số phát sinh Có: -Các khoản giảm chi phí sản xuất chung
-Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung vào bên Nợ TK
154-“Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” hoặc bên Nợ TK 631-“Giá thánh
sản xuất”
-Kết chuyển biến phí sản xuất chung vượt trên mức bình thường vào TK
632
-Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá
vốn hàng bán trong kỳ do mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn mức
bình thường.
Kết cấu TK 627:
Nợ TK-“Chi phí SXC” Có
- Các chi phí sản xuất chung -Các khoản làm giảm chi phí SXC
Phát sinh trong kỳ - Kết chuyển Chi phí SXC để tính
giá thành sản phẩm
TK 627 không có số dư cuối kỳ.
1.3. Kế toán tổng hợp chi phí xây lắp, đánh giá công trình xây lắp
dở dang và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.3.1. Kế toán tổng hợp chi phí xây lắp.
Cuối kỳ, kế toán tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp đã
được tập hợp theo từng khoản mục chi phí để tính giá thành sản phẩm hoàn
thành và dịch vụ đã cung cấp trong kỳ. Để tập hợp chi phí sản xuất của toàn
doanh nghiệp, kế toán tuỳ thuộc vào việc áp dụng kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên hay phương pháp kiểm kê định kỳ mà sử
dụng tài khoản khác nhau.
- 12 -

1.3.1.1. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp đối với
doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
Trong trường hợp này, kế toán sử dụng TK 154- chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang để tập hợp chi phí xây lắp và cung cấp số liệu để tính giá
thành sản phẩm xây lắp ở các doanh nghiệp xây lắp. TK 154 được mở chi tiết
theo từng đối tượng tập hợp chi phí xây lắp là từng công trình, hạng mục công
trình.
Phương pháp kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
1.Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí NL, VL trực tiếp theo từng đối tượng
tập hợp chi phí :
Nợ TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
( chi tiết theo từng công trình,HMCT)
Có TK 621- chi phí NL, VL trực tiếp
( chi tiết theo từng công trinh, HMCT).
2.Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng đối tượng
tập hợp chi phí :
Nợ TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
( chi tiết theo từng công trình, HMCT)
Có TK 622- chi phí nhân công trực tiếp
( chi tiết theo từng công trình, HMCT).
3.Cuối kỳ, kế toán kết chuyển và phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối
tượng tập hợp chi phí có liên quan :
Nợ TK154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
( chi tiết theo từng công trình, HMCT)
Có TK 627- chi phí sản xuất chung
( chi tiết theo từng công trình, HMCT).
6.Giá thành công trình, HMCT chờ bàn giao hoặc đã giao cho khách hàng :
Nợ TK 155, 157, 632
Có TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
1.3.1.2. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp đối với

doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ.
Doanh nghiệp sử dụng TK 631- tính giá thành xây lắp để tập hợp chi phí
sản xuất toàn doanh nghiệp. TK 154- chi phí xây lắp dở dang chỉ sử dụng để
phản ánh chi phí xây lắp của những công trinh, HMCT còn đang xây lắp dở
dang đầu kỳ và cuối kỳ. Các doanh nghiệp xây lắp tuỳ theo đặc điểm hoạt
động xây lắp mà mở chi tiết TK 631- giá thành xây lắp theo từng công trình,
HMCT
- 13 -
Phương pháp kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
1.Đầu kỳ kế toán, kết chuyển trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ :
Nợ TK 631- giá thành sản phẩm xây lắp
Có TK 154- chi phí xây lắp dở dang
2.Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí NL, VL trực tiếp thực tế phát sinh trong
kỳ cho các đối tượng chịu chi phí :
Nợ TK 631- giá thành sản phẩm xây lắp
Có TK 621- chi phí NL, VL trực tiếp

3.Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng
chịu chi phí
Nợ TK 631- giá thành sản phẩm xây lắp
Có TK 622- chi phí nhân công trực tiếp
4.Cuối kỳ kế toán, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung để tính giá
thành sản xuất sản phẩm, dịch vụ :
Nợ TK 631- giá thành sản phẩm xây lắp
Có TK 627- chi phí sản xuất chung.
6.Cuối kỳ kế toán, tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ,
kế toán ghi
Nợ TK 154- chi phí xây lắp dở dang
Có TK 631- giá thành sản phẩm xây lắp

7.Giá thành sản xuất thực tế sản phẩm, công việc đã hoàn thành trong kỳ :
Nợ TK 632- giá vốn hàng bán
Có TK 631- giá thành sản phẩm xây lắp
1.3.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ:
Đình nghĩa: Sản phẩm DDCK là những sản phẩm tại thời điểm tính giá
thành chưa hoàn thành về mặt kỹ thuật sản xuất và thủ tục quản lý ở các giai
đoạn của quy trình công nhệ chế biến có thể chưa hoàn tất thủ tục kiểm tra
chất lượng.
Đánh giá sản phẩm DDCK là xác định chi phí sản xuất của các sản phẩm
DDCK. Công việc này có thể tiến hành trước khi tính giá thành hoặc song
song với khi tính giá thành.
1.3.2.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NL, VL trực tiếp.
- Phương pháp này áp dụng thích hợp với trường hợp chi phí NL, VL trực
tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, sản lượng sản phẩm dở
dang giữa các kỳ kế toán ít biến động.
- Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ tính theo phương pháp này chỉ gồm trị
giá thực tế NL, VL trực tiếp dùng cho sản xuất sản phẩm dở dang, các chi phí
chế biến (chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) tính toàn bộ cho
sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
- 14 -
Công thức tính trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ như sau:
Chi phi Chi phí Chi phí
Sản xuất NVLTT + NVLTT
Dở dang DDĐK phát sinh trong kỳ Số lương tỷ lệ
= × sản phẩm × hoàn
Cuối kỳ Số lượng số lượng tỷ lệ dở dang thanh
Sản phẩm + sản phẩm × hoàn cuối kỳ
Hoàn thành DDCK thành
Trong kỳ
- Công thức này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp có quy trình công

nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục, chi phí NL, VL trực tiếp được bỏ vào
ngay từ đầu của quy trình công nghệ sản xuất.
- Trường hợp chi phí vất liệu phụ trực tiếp bỏ dần vào quá trình sản xuất
thì trị giá sản phẩm DDCK chỉ tính theo chi phí NL, VL chính trực tiếp bỏ
vào từ đầu quá trình sản xuất
Đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu
liên tục, gồm nhiều giai đoạn công nghệ kế tiếp nhau theo một trình tự nhất
định, sản phẩm hoàn thành của giai đoạn trước là đối tượng tiếp tục chế tạo
của giai đoạn sau, thì trị giá sản phẩm dở dang ở giai đoạn đầu tính theo chi
phí NL, VL trực tiếp và trị giá sản phẩm dở dang ở các giai đoạn sau được
tính theo giá thành nửa thành phẩm của giai đoạn trước chuyển sang.
- Ưu điểm: tính toán đơn giản, khối lượng tính toán ít.
- Nhược điểm: Độ chính xác không cao bởi chi phí sản xuất tính cho trị
giá sản phẩm dở dang chỉ bao gồm khoản mục chi phí NL, VL trực tiếp.
1.3.2.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng sản phẩm hoàn
thành tương đương.
Phương pháp này thích hợp với những sản phẩm có chi phí chế biến
chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng chi phí sản xuất và sản lượng sản
phẩm dở dang biến động nhiều giữa các kỳ kế toán.

Nội dung và phương pháp :
- Căn cứ sản lượng sản phẩm dở dang và mức độ hoàn thành để quy đổi sản
lượng sản phẩm dở dang thành sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.

- Tính toán, xác định từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang
theo nguyên tắc
Chi phí sản Số lượng sản phẩm Chi phí sản xuất tính
Xuất dở dang = dở dang cuối kỳ qui × cho mỗi sản phẩm
Cuối kỳ đổi theo sản phẩm hoàn thành tương đương
Hoàn thành tương đương

- 15 -
• Chi phí sản xuất bỏ vào từ đầu quy trình công nghệ sản xuất (như chi phí
NL, VL trực tiếp hoặc chi phí NL, VL chính trực tiếp) :
Chi phí đã tập hợp được, tính cho sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở
dang tỷ lệ với sản lượng sản phẩm hoàn thành và sản lượng sản phẩm dở dang
thực tế theo công thức
Chi phí Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất số lượng
Sản xuất dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ sản phẩm
Dở dang = số lượng sản phẩm Số lượng sản phẩm dở dang
Cuối kỳ hoàn thành trong kỳ dở dang cuối kỳ cuối kỳ

* Đối với các chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất chế biến (chi phí vật
liệu phụ trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung):
Chi phí đã tập hợp được, tính cho sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở
dang tỷ lệ với sản lượng sản phẩm hoàn thành và sản lượng sản phẩm hoàn
thành tương đương theo từng khoản mục chi phí chế biến (ngoài ra còn kể cả
chi phí vật liệu phụ trực tiếp phát sinh bỏ dần trong kỳ).
Công thức tính :
Chi phi Chi phí Chi phí
Sản xuất NVLTT + NVLTT
Dở dang DDĐK phát sinh trong kỳ Số lương tỷ lệ
= × sản phẩm × hoàn
Cuối kỳ Số lượng số lượng tỷ lệ dở dang thanh
Sản phẩm + sản phẩm × hoàn cuối kỳ
Hoàn thành DDCK thành
Trong kỳ

- Ưu điểm : Đảm bảo số liệu hợp lý và có độ tin cậy cao hơn phương
pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NL, VL trực tiếp.
- Nhược điểm : Khối lượng tính toán nhiều, việc đánh giá mức độ hoàn

thành của sản phẩm dở dang trên các công đoạn của dây chuyền công nghệ
sản xuất khá phức tạp và mang nặng tính chủ quan.
Trường hợp sản phẩm sản xuất có sản lượng sản phẩm dở dang trên các
khâu của dây chuyền sản xuất tương đối đều đặn, có thể đơn giản hoá xác
định mức độ hoàn thành chung cho tất cả sản phẩm dở dang là 50%. Phương
pháp này còn gọi là phương pháp đánh giá sản lượng sản phẩm dở dang theo
50% chi phí, thực chất đây cũng là phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
theo sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.
1.3.2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức
Trong các doanh nghiệp sản xuất đã xây dựng được hệ thống định mức chi
phí sản xuất hợp lý và ổn định thì có thể đánh giá sản phẩm dở dang theo
phương pháp chi phí sản xuất định mức.
- 16 -
Trước hết, kế toán phải căn cứ vào sản lượng sản phẩm dở dang đã kiểm kê
và định mức từng khoản mục chi phí ở từng công đoạn sản xuất để tính chi
phí sản xuất theo định mức cho sản lượng sản phẩm dở dang ở từng công
đoạn, sau đó tổng hợp lại theo từng loại sản phẩm. Trong phương pháp này
các khoản mục chi phí tính cho sản lượng sản phẩm dở dang còn phụ thuộc
mức độ chế biến hoàn thành của chúng.
Chi phí sản Tổng số lượng sản tỷ lệ Định mức
Xuất dở dang = phẩm dở dang × hoàn × chi phí
Cuối kỳ cuối kỳ thành
- Ưu điểm : tính toán nhanh vì đã lập các bảng tính sẵn giúp cho việc
xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ được nhanh hơn.
- Nhược điểm : mức độ chính xác không cao vì chi phí thực tế không
thể sát với chi phí định mức được.

1.3.3. Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp

Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu chi

phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ và các tài liệu liên quan để tính toán
tổng giá thành sản xuất và giá thành đơn vị sản xuất thực tế của sản phẩm, lao
vụ đã hoàn thành theo từng đối tượng tính giá thành và từng khoản mục chi
phí.
Các căn cứ để lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp :
- Đặc điểm tổ chức sản xuất;
- Quy trình công nghệ sản xuất;
- Đặc điểm sản phẩm;
- Yêu cầu quản lý sản xuất và giá thành;
- Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính
giá thành
Hoạt động xây lắp về cơ bản cũng giống như hoạt động sản xuất công
nghiệp nhưng hoạt động xây lắp sản xuất ra sản phẩm đặc biệt nên khi tính
giá thành sản phẩm xây lắp thường áp dụng những phương pháp tính giá
thành cơ bản sau:
1. Phương pháp giản đơn(phương pháp trực tiếp).

Phương pháp này sử dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí
phù hợp với đối tượng tính giá thành.
Phương pháp này thích hợp với những sản phẩm, công việc có quy trình
công nghệ sản xuất giản đơn khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản
xuất ngắn và xen kẽ, liên tục (như sản phẩm điện, nước, than, bánh kẹo…)
- 17 -
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đối tượng tính giá thành,
kỳ tính giá thành là hàng tháng (quý) phù hợp với kỳ báo cáo.
Trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ và trị giá của
sản phẩm dở dang đã xác định, giá thành sản phẩm hoàn thành được tính theo
từng khoản mục chi phí.
Giá thành công trình trong trường hợp này được xác định theo công thức
sau:

Giá thành
thực tế Chi phí Chi phí Chi phí Khoản
khối lượng thi công thi công thi công điều chỉnh
công trình = xây lắp + xây lắp - xây lắp - giảm giá thành
hoàn thành dở dang phat sinh dở dang
bàn giao đầu kỳ cuối kỳ
Trường hợp cuối kỳ không có sản phẩm dở dang hoặc có ít và ổn định thì
không nhất thiết phải xác định trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, vậy tổng chi
phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ cũng chính là tổng giá thành của sản
phẩm hoàn thành.
Z = C
Để phục vụ cho việc tính giá thành, kế toán doanh nghiệp lập bảng tính
giá thành theo từng loại sản phẩm, dịch vụ.

2. Phương pháp tỷ lệ:
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí xây lắp phát sinh
được tập hợp chung cho toàn bộ quá trình xây lắp, còn đối tựong tính giá
thành là từng công trình, hạng mục công trình riêng biệt.
Giá thành công trình trong trường hợp này được tính như sau:
Giá thành Chi phí Chi phí Chi phí khoản điều
Thực tế thi công thi công thi công chỉnh giảm
Công trình = xây lắp - xây lắp + xây lắp - giá thành
Hoàn thành dở dang phát sinh dở dang sản phẩm
Bàn giao cuối kỳ trong kỳ cuối kỳ
Tỷ lệ tính_ Giá thành thực tế công trình hoàn thành bàn giao
Giá thàh Gía thành dự toán khối lượng, hạng mục, công trình
Hoàn thành bàn giao
Giá thành thực tế _ Tỷ lệ tính Giá thành dự toán
Của hạng mục i giá thành của hạng mục i
- 18 -

1. Phương pháp hệ số.
• Phương pháp này áp dụng trong trường hợp các hạng mục có mối quan
hệ tương ứng tỷ lệ với nhau.
• Trình tự tính giá thành sản phẩm xây lắp được thực hiện qua các
bước sau:
Lựa chọn một hạng mục nào đó làm sản phẩm chuẩn và cho hệ số là
1. Từ đó ta xác định hệ số cho các hạng mục khác nhau so với hạng mục
chuẩn. việc xác định hệ số này phụ thuộc vào chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
của từng hạng mục. Sau đó quy đổi tất cả các hạng mục về hạng mục
chuẩn căn cứ vào hệ số đã tính.
Tổng giá thành Chi phí Chi phí Chi phí khoản điều
Thực tế thi công thi công thi công chỉnh giảm
Nhóm công = xây lắp - xây lắp + xây lắp - giá thành
trình dở dang phát sinh dở dang sản phẩm
Bàn giao đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
n
Tổng sản phẩm _ ∑ Số lượng hạng mục i hệ số quy đổi
Chuẩn i=1 hoàn thành hạng mục i
Hệ số quy đổi_ Giá thành định mức hạng mục i
hạng mục i Gía thành định mứccủa một loại sản phẩm
trong nhóm
Giá thành thực tế _ ∑ Giá thành thực tế nhóm hạng mục
đơn vị hạng
mục chuẩn ∑ Sản phẩm chuẩn
Giá thành thực tế _ Giá thành thực tế Hệ số quy đổi
đơn vị hạng mục i đơn vị hạng mục chuẩn của hạng mục i
∑ Giá thành thực tế _ Số lượng hạng mục i Giá thành thực tế
đơn vị hạng mục i hoàn thành đơn vị hạng mục i
- 19 -
sơ đồ kế toán chi phí xây lắp và giá thành sản phẩm xây lắp.

TK 152,141 Tk622 TK154 TK111
(1)
TK111,331 (18)
(2) (22) (23)
TK334, 111 TK622
(3) (19)
(22)
TK334 TK623
(4)
Tk152, 153
(5)
TK214 (20)
(6) (22)
Tk331, 111
(7)
TK 334 TK627 TK152
(8)
TK338 (24)
(9)
TK152
(10)
TK153 TK138
(11) (21)
(22)
TK142
(12) (25)
TK214
(13)
TK331 TK155
(14) (26)

- 20 -
TK111 TK627(tiếp) TK154(tiếp)
(15)
TK333 TK632
(16) (27)
(22)
TK335
(17)
DDCK
Chú thích:
(1) – Tập hợp chi phí ngyuên liệu, vật liệu dùng trực tiếp
cho thi công xây lắpxuất từ kho hoặc quyết toán với các đội theo số tiền
tạm ứng
(2) – Tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu mua ngoài dùng
trực tiếp thi công xây lắp.
(3) – Tập hợp chi phí tiền lương phải trả hoặc tiền lương
thuê ngoài của công nhân trực tiếp thi công.
(4) – Tập hợp chi phí tiền lương của công nhân vận hành
máy móc thi công
(5) – Tập hợp chi phí nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ dùng cho máy thi công.
(6) – Tập hợp chi phí khấu hao xe máy thi công
(7) – Tập hợp chi phí dịch vụ thuê ngoài phục vụ cho xe máy thi công, chi phí
khác bằng tiền hoặc chi phí máy thi công
(8) – Tập hợp chi phí tiền lương nhân viên phục vụ, quản
lý thi công công trình
(9) – Trích kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế của toàn bộ nhân viên thuộc bộ phận thi công
(10) - Tập hợp chi phí nguyên vật liệu dùng phục vụ, quản
lý thi công công trình.
(11) - Tập hợp chi phí công cụ dụng cụ dùng thi công, phục

vụ, quản lý thi công công trình
(12) - Phân bổ các chi phí lán trại, chi phí phục vụ, quản lý
thi công xây lắp ảnh hưởng nhiều kỳ
(13) - Tập hợp chi phí khấu hao tài sản cố định dùng phục
vụ, quản lý thi công công trình.
(14) - Tập hợp chi phí dịch vụ điện nước, hơi gió, bảo hiểm
thuê ngoài.
(15) - Tập hợp chi phí bảo vệ, y tế, tát nước, vét bùn…
(16) - Tập hợp các khỏan thuê được tính vào chi phí thi
công
(17) - Trích trước các khoản chi phí liên quan đến việc thi
công
(18) - Kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp.
- 21 -
(19) - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
(20) - Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi
công
(21) - Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung
(22) - Kết chuyển các khoản chi phí vượt trên mức bình
thường
(23) - Giá trị vật tư, phế liệu thu hồi trong quá trình thi công
bán ra ngoài
(24) - Giá trị vật tư phế liệu thu hồi nhập kho
(25) - Giá trị các khoản thiệt hại phá đi làm lại.
(26) - Giá thành thực tế hạng mục, công trình hòa thành chờ
bán
(27) - Giá thành tực tế khối lượng công việc, hạng mục,
công trình hoàn thành trong kỳ.
CHƯƠNG II: KẾ TOÁN XÂY LẮP VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY

CỔ PHẦN XÂY LẮP CỬU LONG
1, GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CP XÂY LẮP CỬU
LONG.
1.1. Giới thiệu chung:
Công ty CP xây lắp Cửu Long được thành lập vào năm 1998 theo giấy
phép kinh doanh số 941/GP/TLDN ngày 15/05/1998 do UBND TP. Hồ Chí
Minh cấp. Ban đầu công ty lấy tên là:” Công ty TNHH xây lắp điện Cửu
Long”. Sau một thời gian hoạt động đến tháng 11/2003 công ty đổi tên là:”
Công ty Cổ Phần xây lắp Cửu Long” với các thông tin chi tiết sau:
Tên giao dịch: Công ty cổ phần xây lắp Cửu Long
Tên viết tăt: CT CP Cửu Long
Công ty do các ông:
- Phạm Văn Hưng- Làm Giám Đốc đại diên hợp pháp theo pháp luật.
- Phạm Văn Sán – Làm Chủ Tịch HĐQT
- Đinh Xuân Tự - Là cổ đông
Trụ sở chính tại: Số 430 KC Đường Tây Hòa, P. Phước Long A, Q. 9,
TP.Hồ Chí Minh.
ĐT: 0935125214
Fax: 0935124357
Email:
- 22 -
Ban đầu công ty thành lập với số vốn điều lệ là: 500,000,000 đến năm
2003 vốn điều lệ của công ty là: 5,100,000,000 và đến năm 2010
là:20,100,000,000
Tổng số vốn của công ty được chia thành:500000 cổ phần, mệnh giá, bao
gồm 2 loại: -Cổ phần phơ thông: 35,000 Cổ phần
- Cổ phần ưu đãi hoàn lại: 15,000 Cổ phần
Một số chỉ tiêu thể hiện sự phát triển của công ty trong 3 năm gần đây
đượ tập hợp trong bảng dưới đây:
Năm Doanh thu bán hàng Lợi nhuận kế toán sau thuế

2007 36,288,223,200 1,941,718,295
2009 64,324,867,826 2,710,107,535
2010 48,413,619,223 4,370,104,436
1.2. Mục tiêu và nhiệm vụ của công ty:
● Mục tiêu:
Huy động mọi nguồn lực của cổ đông và tiềm năng của xã hội mà pháp
luật không cấm để sản xuất kinh doanh mang lại lợi nhuận cho các cổ đông và
giải quyết việc làm cho người lao động đặc biệt là lao động dư thừa ở các tỉnh
thành góp phần phát triển kinh tế ở các địa phương và cả nước. Mục tiêu của
công ty ở hiện taị và trong tương lai là:
- Phát triển đội ngũ công nhân lành nghề.
- Sắp xếp cơ cấu tổ chức và quản lý một cách chuyên nghiệp hơn
- Mở them nhiều chi nhánh ở các tỉnh thành để thuận lợi hơn cho việc
đấu thầu và thi công công trình.
- Đào tạo các cán bộ có tay nghề và các công nhân lành nghề làm việc
dài hạn gắn bó với công ty.
- Mở rộng kinh doanh bằng cách tăng thêm vốn để đầu tư trang thiết bị
máy móc cơ sở hạ tầng.
- Nâng cao uy tính của mình trên thị trường thông qua việc tiết kiệm chi
phí hạ giá thành sản phẩm trong khi chất lượng công trình không bị
ảnh hưởng.

Nhiệm vụ của công ty:
- Phát triển đúng với ngành nghề đã đăng kí trong giấy phép kinh doanh.
- Đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật chất lượng công trình xây dựng mà
công ty nhận thầu để đảm bảo an toàn cho người sử dụng
- Tuân thủ pháp luật về kinh doanh xây dựng đảm bảo an toàn cho người
lao động
-
1.3. Quy mô hoạt động.

- 23 -
- Ngành nghề kinh doanh của công ty là xây dựng các công trình cầu
đường, kênh mương, xây lắp hệ thống thoát nước, thi công xây dựng các
công trình công cộng và dân dụng. Xây dựng đường dây lưới điện và các
trạm biến áp đến 35kv và 220kv, các công trình thủy lợi, tưới tiêu, các hồ
chứa nước và các công trình phòng chống cháy nổ, các công trình nhà cửa
tư nhân. Ngoài ra công ty còn kinh doanh các dịch vụ có liên quan như:
dịch vụ chuyển quyền sử dụng đất, môi giới bất động sản, kinh doanh nhà
nghỉ, khách sạn, kinh doanh khu vui chơi giải trí…
- Quy mô hoạt động của công ty khá rộng với các chi nhánh tại nhiều tỉnh
thành trên cả nước bao gồm:
+ Chi nhánh tại Hà Nội: Địa chỉ tại Số 55 phố Nguyễn Du, Q. Hai Bà
Trưng, Hà Nội.
+ Chi nhánh tại Bình Thuận: Địa chỉ Tại 102 Trần Hưng Đạo, TP Phan
Thiết, tỉnh Bình Thuận.
Điện thoại: 062825529 Fax: 062855228
+ Chi nhánh Vĩnh Long: Tại 1A- Pạm Hùng, phường 9 tỉnh Vĩnh Long.
1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Bộ máy quản lý của công ty khá gọn nhẹ với hội đồng quản trị do ông Phạm
Văn Sán làm chủ tịch. Một giám đốc điều hành do ông Phạm Văn Hưng đảm
nhiệm. Cơ cấu tổ chức với 3 phòng ban tại trụ sở chính của công ty và ban
quản lý công trình đóng tại các công trình mà công ty dang nhận thầu thi
công.Công việc được phân công cụ thể cho từng cá nhân tự chịu trách nhiệm
Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty:
Hội đồng quản trị


Giam đốc

PGĐ

Nhân
Sự
PGĐ
Kỹ
Thuật
Phòng Hành Chính Phòng Kỹ Thuật Phòng kế toán
- 24 -
PGĐ Tài
chính
Ban quản lý công trình
Kế toán công trình Kho công trình Tổ đội thi công
1.5 . Đặc điểm tổ chức sản xuất và thị trường tiêu thụ.
* Đặc điểm tổ chức sản xuất: Tổ chức sản xuất của công ty được tổ chức
theo từng tổ đội thi công theo công trình mà công ty nhân thầu. Ngoài các văn
phòng đại diện như nói ở trên khi nhận thầu các công trình mới thì ngay lập
tức sẽ tổ chức một ban quản lý thi công tại công trình đó với đầy đủ 3 bộ phận
là kế toán công trình, kho công trình và các tổ đội thi công. Ban quản lý công
trình sẽ đựợc thành lập và tồn tại trong suốt thời gian thi công công trình
đó.Khi công trình hoàn thành thì ban quản lý công trình sẽ tiến hành tổng kết
và bàn giao công trình cho khách hàng dưới sự giám sát của ban giám đốc
công ty. Cũng đồng thời khi đó kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành
công trình theo chi phí thực tế phát sinh
* Đặ điểm thị trường tiêu thụ: Do ngành nghề kinh doanh của công ty đa
dang nên thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty khá rộng ở rất nhiều tỉnh
thành trong cả nước. Đối tượng khách hàng của công ty cung khá rộng rãi từ
các công trình công cộng của nhà nước đến các công trình của các tổ chức và
các cá nhân. Do nền kinh tế nước ta đang phát triển nên nhu cầu xây dựng
đang càng gia tăng, điều đó tạo cho công ty có cơ hội mở rộng thị trường và
đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh.
1. 6. Nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng ban trong công ty.

a, Hội đồng quản trị và ban giám đốc.
- Là người đại diện hợp pháp của công ty trước pháp luật nên chịu trách
nhiệm về mọi mặt hoạt động của công ty.
- Quyết định các phương hướng hoạt động, các kế hoạch, các dự án sản xuất
kinh doanh và các chư trương lớn của công ty.
- Hoạch định các chiến lược kinh doanh cưa công ty trung và dài hạn.
- Quyết định việc hợp tác kinh doanh, đầu tư kinh tế của công ty.
- 25 -

×