Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM ĐỒ MỘC TẠI CÔNG TY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (94 KB, 9 trang )

9999
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm đồ mộc tại công ty
1. Đánh giá khái quát về thực trạng quản lý và kế toán chi phí sản xuất sản
phẩm.
a. Những u điểm đã đạt đợc
Trong điều kiện hoạt động ngày càng khó khăn nh hiện nay: vốn thiếu, thị tr-
ờng nhỏ hẹp, hàng hoá cha đa dạng... nhng công ty xuất nhập khẩu và xây dựng nông
lâm nghiệp đã từng bớc nỗ lực đi lên, khẳng định đợc vị trí của mình trên thị trờng đầy
khắc nghiệt.
- Không ngừng nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, các sản phẩm của
công ty đã đợc thị trờng chấp nhận và có niềm tin lớn với khách hàng.
- Phòng kế toán tài chính là nơi cung cấp cho giám đốc về các vấn đề tài chính,
các vấn đề về ký hợp đồng, xác định các dự án đầu t . . . Các nhân viên kế toán luôn cố
gắng thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. Hệ thống kiểm soát nội bộ chặt chẽ do có sự
tham gia của các phòng ban chức năng cùng bản thân công nhân viên trong Xí nghiệp.
- Về công tác tổ chức quản lý và cơ chế hoạt động: công ty đã tạo đợc uy tín và
khẳng định đợc mình với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nớc. Công ty đã
tổ chức quản lý kinh doanh từ cơ sở đến công ty áp dụng hình thức khoán cho từng đơn
vị trực thuộc.
- Công ty hiện đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Đây là hệ thống
sổ tơng đối đơn giản, giúp kế toán làm việc một cách khoa học.
- Phơng pháp kế toán mà doanh nghiệp áp dụng là phơng pháp kê khai thờng
xuyên phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của ngành và yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp . . .
Bên cạnh những u điểm thì công ty còn có một số những vấn đề tồn tại cần giải
quyết và khắc phục
b. Những hạn chế cần khắc phục
*. Về điều kiện làm việc
Hiện nay Công ty áp dụng kế toán thủ công là chủ yếu. Cả phòng chỉ có một
máy tính. Chính điểm này đã làm tăng khối lợng công việc của kế toán và đôi khi việc


tính toán không cập nhật kịp thời và có nhiều sai sót.
* Về trích lập dự phòng
Thị trờng hiện nay vô cùng biến động và trong bất ký trờng hợp nào tho nguyên
tắc thận trọng kế toán cũng nên trích lập dự phòng. Hiện nay Công ty chủ yếu sản xuất
theo đơn đặt hàng giá giao hàng là giá thoả thuận vì vậy sự biến động về giá cả không
có sự ảnh hởng lớn đến hoạt động sản xuất hàng tồn kho của công ty.
* Về việc trích trớc chi phí TK 335
Tiền lơng nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất không tiến hành trích theo
quy định mà tính và phân bổ thẳng vào chi phí khi công nhân thực tế nghỉ phép.
Kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ của Xí nghiệp cha đợc lập đều (năm có, năm
không)
* Phụ cấp phòng chống độc hại
Hiện nay ở công ty cha có phụ cấp độc hại cho công nhân sản xuất. Điều này có
thể tiết kiệm đợc một khoản chi phí không nhỏ cho công ty. Tuy nhiên nó cũng có thể
gây tâm lý không tốt đến công nhân và làm ảnh hởng đến năng suất lao động.
2. Nhận xét về một số khoản mục chi phí chủ yếu và tính giá thành sản
phẩm
2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
9999
Công ty đã có quản lý về việc sử dụng nguyên vật liệu khá chắc chắn. Các chi
phí phát sinh về nguyên vật liệu trực tiếp đợc mở sổ và ghi chép đúng chế độ. Phơng
pháp tính giá đích danh của vật liệu xuất kho của Công ty là rất phù hợp vì gỗ Pơmu là
loại gỗ hiếm, có giá trị lớn và chủng loại gỗ không đa dạng.
2.2. Hạch toán nhân công trực tiếp
Công ty thực hiện chế độ lơng khoán theo sản phẩm và lơng cố định theo tháng.
Đây là phơng thức trả lơng rất phù hợp với đơn vị do công nhân sản xuất của đơn vị có
tay nghề khác nhau. Đối với công nhân có tay nghề, có trình độ chuyên môn cao thì
tiến hành trả lơng theo sản phẩm. Còn đối với công nhân có trình độ chuyên môn thấp
thì tiến hành trả lơng theo tháng. Chính điều này đã giúp công ty đạt đợc hiệu quả cao
trong sản xuất.

2.3 Hạch toán chi phí sản xuất chung
Để thuận tiện kế toán tính vào khoản mục chi phí sản xuất chung những khoản
vật liệu phụ nh keo, cồn, vecny, đánh giấy giáp . . . và tiền công nhân đánh bóng sản
phẩm . . .điều này cha hợp lý.
- Đối với các phế liệu không hạch toán vào công ty mà hạch toàn vào Xí nghiệp
mà lại không phản ánh vào sổ kế toán là sai với chế độ kế toán.
- Trích khấu hao: Công ty cần phải thay đổi phơng pháp tính khấu hao cho phù
hợp hơn vì hiện nay đang tính khấu hao theo đơn đặt hàng thì không đợc hợp lý lắm.
- Các khoản trích theo lơng của công nhân phân xởng thì nên hạch toán vào TK
627.
3. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm.
3.1. Hạch toán đúng theo nội dung của tài khoản và có sự điều chỉnh kịp
thời với những thay đổi (áp dụng các chuẩn mực kế toán mới . . . )
Công ty cần hạch toán đúng nội dung của tài khoản đã quy định trong chế độ kế
toán hiện hành. Đối với Công ty thì cần chú ý đến việc hạch toán các khoản mục sau:
* Hạch toán chi phí phải trả:
Công ty không thực hiện trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân sản xuất
trực tiếp. Để giúp giá thành sản phẩm ổn định qua các thời kỳ Công ty nên trích trớc
tiền lơng nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất. Tuỳ từng doanh nghiệp mà việc
trích trớc đợc thực hiện theo tỷ lệ nhất định.
* Đối với các khoản trích lập dự phòng
Tại doanh nghiệp để hạn chế bớt thiệt hại và chủ động hơn về tài chính trong
các trờng hợp xảy ra rủi ro doanh nghiệp cần có các chính sách về dự phòng. Chuẩn
mực kế toán quốc tế (IAS) 37 đã nêu những điều kiện và phơng pháp lập dự phòng cho
công ty đợc áp dụng trên toàn thế giới. Công ty không chỉ sản xuất theo đơn đặt hàng
mà còn sản xuất các sản -phẩm để làm mẫu và bán do vậy trích lập dự phòng phải thu,
dự phòng giảm gía hàng tồn kho là rất quan trọng.
Để trích lập dự phòng kế toán căn cứ vào các căn cứ vào diễn biến thị trờng, dự
báo giá, khả năng trả nợ của khách hàng để tính mức dự phòng phải lập.

Theo chế độ mới (thông t 89/2002/TT- BTC) việc trích lập dự phòng, kế toán
giảm giá hàng tồn kho có sự thay đổi vì vậy Công ty cần có sự điều chỉnh kịp thời và
thực hiện theo đúng hớng dẫn của thông t.
Theo chế độ mới là hợp lý hơn. Công ty nên áp dụng theo chế độ mới.
3.2. Hoàn thiện việc hạch toán một số khoản mục chi phí sản xuất theo chế
độ qui định
Đối với Xí nghiệp lâm sản Cầu Diễn thì cần quản lý chi phí đối với các khoản
mục:
9999
* Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công ty hạch toán tơng đối chính xác chi phí nguyên vật liệu phát sinh. Tuy
nhiên công ty chỉ phản ánh chi phí nguyên vật liệu chính tiêu hao mà không phản ánh
đến nguyên vật liệu phụ nh keo, cồn, vecny . . . Theo chế độ tài chính hiện hành tất cả
các nguyên vật liệu dùng để tạo nên sản phẩm thì phải hạch toán vào khoản mục chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp. Nh vậy để hạch toán chính xác hơn chi phí cho từng sản
phẩm thì Công ty cần phản ánh chi phí về các vật liệu trên vào khoản mục nguyên vật
liệu trực tiếp và xây dựng định mức nguyên vật liệu phụ tiêu hao cho từng sản phẩm.
Nh đã biết tỷ trọng nguyên vật liệu trong kết cấu giá thành là rất lớn đối với tất
cả các sản phẩm. Do vậy tiết kiệm nguyên vật liệu có ý nghĩa to lớn đối với việc giảm
chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm. Giảm chi phí nguyên vật liệu có thể thực hiện
thông qua một số biện pháp sau:
- Tăng cờng quản lý định mức tiêu dùng nguyên vật liệu:
Muốn hoàn thành tốt công tác định mức thì cần phải xây dựng chính xác hệ số
tiêu hao nguyên vật liệu.
+ Xem xét các định mức tiêu hao gỗ: Để chế tạo ra 1m3 sản phẩm thì cần bao
nhiêu khối gỗ. Kế toán phải dựa vào các hệ số tiêu hao. Các hệ số tiêu hao này đợc quy
định trong ngành nghề chế biến lâm sản và đợc nhận biết qua kinh nghiệm. Những
công nhân có tay nghề cao thì khi sản xuất mức tiêu hao gỗ cho một sản phẩm sẽ ít
hơn so với công nhân có tay nghề thấp. Vì vậy Công ty cần liên tục mở các lớp bồi d -
ỡng, tổ chức các buổi nói chuyện, tạo cho học có cơ hội trao đổi những kiến thức và

kinh nghiệm cho nhau để nâng cao tay nghề từ đó đem lại hiệu quả lao động cao hơn,
thu đợc nhiều lợi nhuận cho DN.
- Tổ chức công tác quản lý định mức tiêu dùng nguyên vật liệu. Theo dõi quá
trình sử dụng nguyên vật liệu để phát hiện những sai sót kịp thời. Nếu cá nhân hay bộ
phận nào vi phạm , lạm dụng vật t của Công ty thì cần có biện pháp kinh tế hoặc hành
chính xử lý. Ngợc lại nếu tiết kiệm vật t thì nên có chế độ khen thởng động viên.
- Xác định mức dự trữ hợp lý
Trong quá trình sản xuất thờng các DN phải dự trữ nguyên vật liệu. Tuy nhiên,
mức dự trữ này không đợc quá nhiều gây ứ đọng vốn, khó bảo quản đồng thời cũng
không ít quá mà không đảm bảo đợc yêu cầu sản xuất. Vì vậy xác định cho mình mức
dự trữ hợp lý là tất yếu song điều này công ty cha thực hiện đợc. Do vậy mà hiện nay
Công ty cần xây dựng một định mức dự trữ nguyên vật liệu thích hợp vừa phục vụ tốt
yêu cầu vừa thích nghi đợc sự biến động của giá cả nguyên vật liệu trên thị trờng.
* Chi phí nhân công
Hiện nay hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty là cha đùng qui định.
Nó cha phản ánh đợc đầy đủ chi phí phát sinh cụ thể. Chi phí nhân công trực tiếp chỉ
gồm tiền lơng của công nhân sản xuất chính còn tiền lơng công nhân sản xuất phụ nh
đánh bóng sản phẩm, phun sơn . . . lại đợc hạch toán vào chi phí sản xuất chung. Vì
vậy Công ty cần thay đổi cách hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp.
Việc trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ của công ty hiện nay là cha đúng
với chế độ quy định và gây ảnh hởng đến giá thành sản phẩm (các khoản này không
trích trên tiền lơng của công nhân thuê ngoài mà ta biết lơng công nhân thuê ngoài của
công ty là khá đông khi có nhiều đơn đặt hàng). Mặt khác khoản trích KPCĐ lại đợc
phản ánh vào chi phí quản. Công ty cần trích các khoản trích theo lơng trên tổng tiền l-
ơng thực tế phải trả và tất cả các khoản trích này phải đợc tính hết vào chi phí sản xuất
phát sinh.
9999
+ Để nâng cao năng suất lao động hơn nữa cũng nh việc tập hợp chi phí cho đối
tợng tập hợp dễ dàng và chính xác hơn, Công ty nên xây dựng một định mức cho
những công nhân sản xuất phụ. áp dụng trả lơng sản phẩm cho đội ngũ công nhân này.

+ Hiện nay công nghệ khoa học rất phát triển vì vậy công ty cần hiện đại hoá
các thiết bị TSCĐ, thờng xuyên nâng cấp, sửa chữa và mua sắm các thiết bị mới để
giảm chi phí nhân công, tăng năng suất lao động, cải tiến mẫu mã sản phẩm, hạ giá
thành sản phẩm.
* Hạch toán chi phí sản xuất chung
Các khoản chi phí sản xuất chung hiện nay ở Công ty chiếm tỷ trọng khá cao
trong tổng giá thành sản phẩm. Công ty cần xem xét, cân đối lại các khoản chi phí sản
xuất chung này.
Công ty sản xuất theo đơn đặt hàng là chủ yếu và hiện nay việc phân bổ chi phí
sản xuất chung của Công ty cha hợp lý. Công ty cần phân lợi chi phí sản xuất chung
làm hai loại theo quy chế mới là chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất
chung biến đổi.
+ Việc phân bổ chi phí sản xuất chung cố định tuỳ thuộc vào mức sản xuất thực
tế còn chi phí sản xuất chung biến đổi thì đợc phân bổ hết vào chi phí chế biến sản
phẩm, đợc phân bổ hết vào giá thành sản phẩm. Việc phân bổ nh vậy rất hợp lý với đặc
điểm sản xuất của đơn vị.
3.3. Công ty nên áp dụng phơng pháp tính giá thành theo hệ số để tính giá
thành sản phẩm:
Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp cùng một quy trình công nghệ sản
xuất, sử dụng cùng một nguyên liệu tiêu hao, thu đợc nhiều loại sản phẩm khác nhau.
Đối tợng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất đó đã hoàn thành. để
tính giá thành từng loại sản phẩm ta phải căn cứ vào hệ số tính giá thành quy định cho
từng loại sản phẩm.
- Qui đổi sản lợng thực tế tng loại sản phẩm theo hệ số tính giá thành để làm
tiêu thức phân bổ
Tổng sản lợng qui đổi = sản lợng thực tế SPi x Hệ số SP i
- Tính hệ số phân bổ chi phí của từng loại sản phẩm
Hệ số Sản lợng quy đổi sản phẩm i
Phân bổ =
Sản phẩm i


Tổng sản lợng quy đổi
-Tính tổng giá thành thực tế từng loại sản phẩm theo từng khoản mục
Tổng Z Sản phẩm Chi phí SX SP dở dang Hệ số phân bổ
sản phẩm i
=
DD đầu kỳ
+
trong kỳ
-
cuối kỳ
x Chi phí SP i
3.4. Về điều kiện làm việc
- Về tổ chức nơi làm việc cho cán bộ phải đáp ứng đợc yêu cầu về địa điểm
thuận lợi, tổ chức công việc hợp lý. Cùng với sự phát triển của sản xuất, yêu cầu công
tác quản lý thông tin càng lớn. Kế toán không chỉ là sự ghi chép thông tin trong quá
khứ mà còn đinh hớng trong tơng lai. Điều này đòi hỏi kế toán tài chính phải đi liền
với kế toán quản trị, các thông tin phải đợc xử lý nhanh chóng kịp thời và chính xác.
Tin học là một giải pháp hữu hiệu cho những yêu cầu đó. áp dụng tin học vào công tác
kế toán là một việc làm cần thiết và mang lại nhiều ích lợi to lớn nh: giảm nhẹ khối l-
9999
ợng công việc ghi chép, tính toán cho cán bộ kế toán. Tăng cờng tính chính xác, kịp
thời của việc ghi chép và phản ánh các nghiệp vụ.
* ứng dụng máy vi tính vào công tác hạch toán kế toán
Trong nền kính tế thị trờng thông tin là quan trọng và trong điều kiện công nghệ
thông tin ngày càng phát triển nh hiện nay thì việc ứng dụng máy vi tính tại các doanh
nghiệp là hết sức cần thiết. Nhờ hệ thống máy vi tính, doanh nghiệp có thể thu nhận,
xử lý thông tin một cách nhanh nhạy, kịp thời. Hơn nữa công tác hạch toán kế toán nếu
đợc thực hiện trên máy vi tính sẽ mang lại kết quả cao.
Công ty Xuất nhập khẩu và xây dựng Nông lâm nghiệp hiện nay cha đợc trang

bị hệ thống máy vi tính, chủ yếu vẫn đợc làm bằng tay. Làm nh vậy mất nhiều thời
gian và đôi khi việc tính toán lại hay xảy ra sai sót.
Trên đây là những ý kiến đóng góp của em nhằm góp phần hoàn thiện công tác
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xuất nhập khẩu và
xây dựng Nông lâm nghiệp. Để thực hiện đợc các hớng hoàn thiện trên không chỉ đòi
hỏi sự nỗ lực của mỗi nhân viên phòng kế toán tài chính mà là sự nỗ lực chung của
toàn thể cán bộ trong công ty. Vì vậy cần có sự chỉ đạo chặt chẽ hơn nữa từ Ban giám
đốc tới các phòng ban, Xí nghiệp, phân xởng, bộ phận sản xuất.

×