Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Thiết kế thi công phần móng với sơ đồ cho trước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (821.07 KB, 58 trang )

1
* Số liệu đề bài :
Sơ đồ: 3 + 7 + 8
Số liệu mặt bằng:
- Chiều dài nhịp : L
1
= 7200 ; L
2
= 3000
- Khoảng cách giữa các bớc cột: a = 4500
- Số bớc cột: m/n = 3/3
Số liệu đài móng:
- Chiều dài đài móng: L
đ
= 1600
- Chiều rộng đài móng: B
đ
= 1600 ; C
đ
= 1600
- Kích thớc tiết diện cột: Hc = 500; Bc =500
- Chiều cao giằng móng: Hg = 500
- Khoảng cách từ cốt + 0.00 đến mặt đài: a = 800
- Chiều cao đài: b = 800
- Khoảng cách từ cốt + 0.00 đến mặt giằng: d = 800
* yêu cầu:
Lập biện pháp thi công đào đất
Lập biện pháp thi công cọc
Lập biện pháp thi công móng
Thi công, lắp dựng và tháo dỡ vang không
Thi công cốt thép.


Nguyn Vn Trung
2
Thi c«ng bª t«ng.
* mÆt b»ng c«ng tr×nh:







  

     








     


 !"#$!"%&!'
()**+,
  



*
*
/0/1234567
6
6
++
8
0.000
*
3090:


  

 

:

Nguyễn Văn Trung
3












*
*
/0/1234567
6
6
++

8
;
*
3090:


:
I. đặc điểm công trình :
Công trình với kết cấu chịu lực là nhà khung bê tông cốt thép
đổ toàn khối có tờng chèn.Tờng gạch có chiều dày 220mm, sàn
sờn đổ toàn khối cùng với dầm. Toàn bộ công trình là một khối
thống nhất.
Mặt bằng xây dựng tơng đối bằng phẳng,không phải san lấp
nhiều
+ Chiều dài nhà là 22.5m
+ Chiều rộng nhà là 23.7m
+ Móng cọc ép đài cọc đặt trên lớp bê tông lót mác 50.
Nguyn Vn Trung
4
+Cọc ép là cọc BTCT tiết diện ngang 20x20cm, tổng chiều
dài cọc 21m đợc nối từ 3 đoạn cọc dài 7m, cọc có sức chịu tải
p=50T

+ Mực nớc ngầm sâu -2,2m so với cốt thiên nhiên không
ảnh hởng đến việc thi công móng.
A lập biên pháp thi công đào đất
1. Công tác chuẩn bị trớc khi thi công .
- Công tác thu dọn giải phóng mặt bàng.
- Nghiên cứu kỹ hồ sơ tài liệu quy hoạch, kiến trúc, kết cấu
và các tài liệu khác của công trình, tài liệu thi công, tài liệu thiết
kế và thi công các công trình lân cận.
- Nhận bàn giao mặt bằng xây dựng.
- Giải phóng mặt bằng, phát quang thu dọn, san lấp các hố
rãnh.
- Di chuyển mồ mả trên mặt bằng nếu có.
- Phá dỡ công trình nếu có.
- Chặt cây cối vớng vào công trình, đào bỏ rễ cây, xử lý
thảm thực vật, dọn sạch chớng ngại, tạo điều kiện thuận tiện cho
thi công. Chú ý khi hạ cây phải đảm bảo an toàn cho ngời, ph-
ơng tiện và công trình lân cận.
Nguyn Vn Trung
5
- Trớc khi giải phóng mặt bằng phải có thông báo trên phơng
tiện thông tin đại chúng.
- Đối với các công trình hạ tầng nằm trên mặt bằng: điện n-
ớc, các công trình ngầm khác phải đảm bảo đúng qui định di
chuyển.
- Với công trình nhà cửa phải có thiết kế phá dỡ đảm bảo
an toàn và tận thu vật liệu sử dụng đợc.
- Đối với đất lấp có lớp bùn ở dới phải nạo vét, tránh hiện t-
ợng không ổn định dới lớp đất lấp.
- Giao thông:
- Tiến hành làm các tuyến đờng thích hợp phục vụ cho công

tác vận chuyển vật liệu,thiết bị giao thông nội bộ công trình và
bên ngoài.
- Cung cấp, bố trí hệ thống điện nớc:
-Điện phục vụ cho thi công lấy từ hai nguồn:
+Lấy qua trạm biến thế của khu vực.
+Sử dụng máy phát điện dự phòng.
-Nớc phục vụ cho công trình:
+Đờng cấp nớc lấy từ hệ thống chung của khu
Nguyn Vn Trung
6
+Đờng thoát nớc thải ra đờng thoát nớc chung của thành
phố.
Ta thiết lập các tuyến dẫn vào công trờng nhằm sử dụng cho
công tác thi công công trình, sinh hoạt tạm thời công nhân và kỹ
thuật.
- Điều kiện địa chất thủy văn:
Giải pháp móng ở đây dùng phơng án móng cọc, ép trớc, độ
sâu thiết kế là
-21,84 m, xuyên qua các lớp đất:
-Lớp đất lấp chiều dày trung bình là 0,2m
-Lớp sét pha :0,2

10,7m
-Lớp cát hạt nhỏ :10,7

20,34m
-Lớp cát hạt trung chặt vừa: cọc cắm vào lớp cát hạt trung
1,5m
Việc bố trí sân bãi để vật liệu và dựng lều lán tạm cho
công trình trong thời gian ban đầu cũng tơng đối thuận tiện vì

diện tích khu đất khá rộng so với mặt bằng công trình.
- Công tác tiêu nớc bề mặt .
Cần có hệ thông tiêu thoát nớc để đảm bảo cho mặt bằng
công trình luôn khô ráo không bị đọng nớc, ngâp nớc tronh suốt
Nguyn Vn Trung
7
thời gian thi công công trình. Tùy theo điếu kiện cụ thể cò thể bố
trí hệ thống rãnh thoát nớc mặt bằng công trình có các hố ga thu
nớc và dẫn nớc ra hệ thống thoát nớc khu vực
7. Giác móng công trình:
Trớc khi thi công phần móng, ngời cán bộ thi công kết hợp
với ngời cán bộ trác dạc tiến hành đo đạc trải vị trí công trình
trong bản vẽ ra hiện trờng xây dựng. Trên bản vẽ thi công tổng
mặt bằng phải có lới đo đạc và xác định đầy đủ toạ độ của từng
hạng mục công trình. Bên cạnh đó phải ghi rõ cách xác định lới
ô toạ độ, dựa vào vật chuẩn sẵn có, dựa vào mốc quốc gia hay
mốc dẫn suất, cách chuyển mốc vào địa điểm xây dựng.
Trải lới ô trên bản vẽ thành lới ô trên mặt hiện trờng và toạ
độ của góc nhà để giác móng. Chú ý đến sự mở rộng do đào dốc
mái đất.
Khi giác móng cần dùng những cọc gỗ đóng sâu cách mép
đào 2m. Trên các cọc đóng miếng gỗ có chiều dày 20mm, rộng
150mm, dài hơn kích thớc móng phải đào 400mm. Đóng đinh
ghi dấu trục của móng và hai mép móng; sau đó đóng 2 đinh vào
hai mép đào đã kể đến mái dốc. Dụng cụ này có tên là ngựa
đánh dấu trục móng.
Nguyn Vn Trung
8
Căng dây cớc hoặc thép li


1 nối các đờng mép hố đào.
Lấy vôi bột rắc lên theo dây đã căng mép móng này làm cữ đào.
Phần đào bằng máy cũng lấy vôi bột đánh để dấu vị trí đào.Sau
khi giác xong đài, ta tiến hành đổ bê tông lót đài luôn.
* Lập biện pháp thi công ép cọc.
Cọc sử dụng cho công trình là cọc BTCT tiết diện
20ì20cm. Tổng chiều dài của một cọc là 21m, đợc chia làm 3
đoạn, chiều dài một đoạn là 7m, trong đó đoạn cọc C1 là đoạn
cọc có mũi nhọn, 2 đoạn cọc C2 dùng để nối với cọc C1
Mặt bằng gồm 2 móng M1, M2.
Trọng lợng 1 cọc
0.2 0.2 21 2.5 2.1( )G T= ì ì ì =
M1: 9 cọc
. 6.552 5 18.9( )G T= ì =




7000
M1
C1
2.C2
M2: 9 cọc
2.1 9 18.9( )G T= ì =

Nguyn Vn Trung
9

2.C2
C1

M2
7000

I. Các yêu cầu kỹ thuật đối với cọc ép.
Công tác sản xuất cọc bê tông phải đáp ứng các yêu cầu
thiết kế và phải tuân theo các quy định hiện hành của Nhà nớc.
Mặt ngoài của cọc phải phẳng nhẵn, những chỗ không đều
đặn và lõm trên bề mặt không đợc vợt quá 5mm, những chỗ lồi
trên bề mặt không vợt quá 8mm. Trong quá trình chế tạo cọc sẽ
có những sai số về kích thớc. Việc sai số này phải nằm trong quy
Nguyn Vn Trung
10
phạm cho phép. Cọc phải đợc vạch sẵn đờng tim rõ ràng để máy
kinh vĩ ngắm thuận lợi.
T
T
Tên sai lệch
Sai số cho
phép
1
Chiều dài của cọc Bê tông cốt thép (trừ mũi cọc,
chiều dài cọc <10m)
30mm
2 Kích thớc tiết diện cọc bê tông cốt thép
+5mm
- 0mm
3 Chiều dài mũi cọc
30mm
4 Độ cong của cọc 10mm
5

Độ nghiêng của mặt phẳng đầu cọc (so với mặt
phẳng vuông góc với trục cọc)
1%
6 Chiều dày lớp bảo vệ
+5mm
- 0mm
7 Bớc của cốt đai lò xo hoặc cốt đai
10mm
8 Khoảng cách giữa hai cốt thép dọc
10mm
Nghiệm thu các cọc, ngoài việc trực tiếp xem xét cọc còn
phải xét lý lịch sản phẩm. Trong lý lịch phải ghi rõ: Ngày tháng
sản xuất, tài liệu thiết kế và cờng độ bê tông của sản phẩm. Trên
sản phẩm phải ghi rõ ngày tháng sản xuất và mác sản phẩm bằng
sơn đỏ ở chỗ dễ nhìn thấy nhất.
Khi xếp cọc trong kho bãi hoặc lên các thiết bị vận chuyển
phải đặt lên các tấm kê cố định cách đầu cọc và mũi cọc 0.2 lần
Nguyn Vn Trung
11
chiều dài cọc. Cọc để ở bãi có thể xếp chồng lên nhau, nhng
chiều cao mỗi chồng không quá 2/3 chiều rộng và không đợc
quá 2m. Xếp chồng lên nhau phải chú ý để chỗ có ghi mác bê
tông ra ngoài.
II. Yêu cầu kỹ thuật đối với việc hàn nối cọc.
Trục của đoạn cọc đợc nối trùng với phơng nén, bề mặt bê
tông ở 2 đầu đọc cọc phải tiếp xúc khít với nhau, trờng hợp tiếp
xúc không khít phải có biện pháp làm khít. Kích thớc đờng hàn
phải đảm bảo đúng với thiết kế, khi tiến hàng hàn nối các đoạn
cọc phải hàn trên cả 4 mặt của cọc.
III. Lựa chọn phơng án thi công.

Việc thi công ép cọc thờng có 2 phơng án phổ biến.
1. Phơng án 1.
Tiến hành đào hố móng đến cao trình đỉnh cọc sau đó đa
máy móc thiết bị ép đến và tiến hành ép cọc đến độ sâu cần
thiết.
+ Ưu điểm:Việc đào hố móng thuận lợi, không bị cản trở
bởi các đầu cọc,không phải ép âm.
+ Nhợc điểm.ở những nơi có mực nớc ngầm cao việc đào hố
móng trớc rồi mới thi công ép cọc khó thực hiện đợc.Khi thi
Nguyn Vn Trung
12
công ép cọc nếu gặp trời ma lớn thì phải có biện pháp hút nớc ra
khỏi hố móng.Việc di chuyển máy móc, thiết bị thi công gặp
nhiều khó khăn.
Kết luận: Phơng án này chỉ thích hợp với mặt bằng công
trình rộng, việc thi công móng cần phải đào thành ao lớn.
2. Phơng án 2
Tiến hành san mặt bằng sơ bộ để tiện di chuyển thiết
bị ép và vận chuyển cọc, sau đó tiến hành ép cọc đến cốt
thiết kế. Để ép cọc đến cốt thiết kế cần phải ép âm. Khi ép
xong ta mới tiến hành đào đất hố móng để thi công phần đài
cọc, hệ giằng đài cọc.
+ Ưu điểm:
Việc di chuyển thiết bị ép cọc và công tác vận chuyển cọc
thuận lợi, không bị phụ thuộc vào mực nớc ngầm. Có thể áp
dụng với các mặt bằng thi công rộng hoặc hẹp đều đợc, tốc độ
thi công nhanh.
+ Nhợc điểm:
Phải sử dụng thêm các đoạn cọc dẫn để có thể ép âm cạc.
Công tác đào đất gặp khó khăn, phải đào thủ công nhiều, khó cơ

giới hoá.
Nguyn Vn Trung
13
Kết luận: Việc thi công theo phơng pháp này thích hợp với
công trình có mặt bằng thi công nhỏ và có nhiều công trình lân
cận.
Với những đặc điểm nh vậy nên ta tiến hành thi công ép cọc
theo phơng án 2.
IV. Chọn máy ép cọc.
Để đa cọc xuống độ sâu thiết kế thì máy ép cần phải có lực
ép:
P
e
kìP
x
P
emax
: Lực ép lớn nhất cần thiết để đa cọc đến độ sâu
thiết kế.
k: hệ số >1 phụ thuộc vào loại đất và tiết diện cọc.
P
x
: Sức chịu tải của cọc.
Giả thiết sức chịu tải của cọc là P
cọc
= 50T, Để đảm bảo
cho cọc đợc ép đến độ sâu thiết kế,lực ép của máy phải thỏa mãn
điều kiện: P
e
2.P

coc
=2x50=100T
Vì chỉ cần sử dụng 0,7-0,8 khả năng làm việc tối đa của
máy ép cọc.Cho nên ta chọn máy ép thủy lực có lực ép danh
định của máy ép:
Nguyn Vn Trung
14
1, 4 1, 4 100 140
may
ep ep
P P T ì = ì =
Chiều dài 1 cọc: 21m
Số cọc trong mặt bằng: 270cọc

21ì270 = 5670 m
V = 0.2ì0.2ì5670 = 226.8 m
3
, định mức ép 5


226.8ì5 = 1134 ca.
Số ca ép lớn. Vậy ta chọn 2 máy ép.
Đối trọng khi ép là các khối bê tông có kích thớc 2ì1ì1m (5T).
Khối lợng đối trọng tối thiểu cần là 140T. Số khối đối trọng
140
28
5
=
khối.



Nguyn Vn Trung
15
Với công trình có số lợng cọc ở các đài móng có 9 cọc, ta
thiết kế giá cọc sao cho mỗi vị trí đứng ép đợc số cọc nhiều nhất
để rút ngắn thời gian thi công ép cọc .Thiết kế giá ép có cấu tạo
bằng dầm tổ hợp thép tổ hợp chử I ,bề rộng 20cm cao 50 cm,
khoảng cách giữa hai dầm đở đối trọng 2,5m




<
+


+






Ta có sơ đồ ép cọc:
Cần trục phục vụ ép cọc: Cần trục ôtô tự hành, mã hiệu ôtô
LTM - 1055 có các thông số kỹ thuật nh sau. Kích thớc giới hạn.
Dài 16.4m, Rộng 3m, Cao 4m. Các thông số về sức nâng lớn
nhất, nhỏ nhất ứng với bán kính quay lớn nhất, nhỏ nhất và chiều
cao của cần trục đợc thể hiện dới bảng sau:
Nguyn Vn Trung

16
min
max
Q
Q
(T)
max
min
R
R
(m)
H. khi
)m(
R
R
max
min



L
cần chính
(m)
L
cần phụ
(m)
t, thời gian
(ph)
R
max

; R
min
(m/ph)
V
nâng(hạ)móc
n
quay
vòng/phút
55
2.4
2.8
26
32
6.7
10.7
32
11 0.83 10.7

106.
5
0.4

1.6
Yêu cầu kỹ thuật đối với thiết bị ép cọc. Lực nén (danh
định) lớn nhất của thiết bị không nhỏ hơn 1.4 lần lực nén lớn
nhất P
e
max
yêu cầu theo quy định của thiết kế. Lực nén của kích
thuỷ lực phải đảm bảo tác dụng dọc trục cọc khi ép đỉnh, không

gây lực ngang khi ép. Lực nén của kích phải đảm bảo tác dụng
đều trên mặt bề mặt bên cọc khi ép (ép ôm), không gây lực
ngang khi ép. Chuyển động của pittông kích phải đều và khống
chế đợc tốc độ ép cọc. Đồng hồ đo áp lực phải tơng xứng với
khoảng lực đo.Thiết bị ép cọc phải đảm bảo điều kiện để vận
hành, theo đúng quy định về an toàn lao động khi thi công. Giá
trị đo áp lực lớn nhất của đồng hồ không vợt quá hai lần áp lực
đo khi ép cọc,chỉ tiêu huy động 0,7-0,8 khả năng tối đa của thiết
bị.
V. Phơng pháp ép cọc.
1. Chuẩn bị ép cọc.
Nguyn Vn Trung
17
Ngời thi công phải hình dung đợc sự phát triển của lực ép
theo chiều sâu suy từ điều kiện địa chất. Phải loại bỏ những đoạn
cọc không đạt yêu cầu kỹ thuật ngay khi kiểm tra trớc khi ép
cọc.Trớc khi ép nên thăm dò phát hiện dị vật, dự tính khả năng
sấu. Khi chuẩn bị ép cọc phải có đầy đủ báo cáo khảo sát địa
chất công trình, biểu đồ xuyên tĩnh, bản đồ các công trình ngầm.
Phải có bản đồ bố trí mạng lới cọc thuộc khu vực thi công, hồ sơ
về sản xuất cọc. Để đảm bảo chính xác tim cọc ở các đài móng,
sau khi dùng máy để kiểm tra lại vị trí tim móng, cột theo trục
ngang và dọc, từ các vị trí này ta xác định đợc vị trí tim cọc bằng
phơng pháp hình học thông thờng.
2. Vận chuyển và lắp ráp thiết bị ép.
Vận chuyển và lắp ráp thiết bị vào vị trí ép. Việc lắp dựng
máy đợc tiến hành từ dới chân đế lên, đầu tiên đặt dàn sắt-xi vào
vị trí, sau đó lắp dàn máy, bệ máy, đối trọng và trạm bơm thuỷ
lực. Khi lắp dựng khung ta dùng máy kinh vĩ để cân chỉnh cho
các trục của khung máy, kích thuỷ lực, cọc nằm trong một mặt

phẳng, mặt phẳng này vuông góc với mặt phẳng chuẩn của đài
cọc. Độ nghiêng cho phép 5%, sau cùng là lắp hệ thống bơm
dầu vào máy. Kiển tra liên kết cố định máy xong, tiến hành chạy
Nguyn Vn Trung
18
thử để kiểm tra tính ổn định của thiết bị ép cọc. Kiển tra cọc và
vận chuyển cọc vào vị trí trớc khi ép cọc.
3. Vạch hớng ép cọc trên 1 đài.
Hớng ép cọc cho mặt bằng đợc thể hiện trên bản vẽ TC-01
Trình tự ép cọc trong một móng đợc thể hiện nh hình vẽ.
Thi công ép cọc móng M1 Thi
công ép cọc móng M2

4. ép cọc.
Gắn chặt đoạn cọc C1 vào thanh định hớng của khung
máy.Đoạn cọc đầu tiên C1 phải đợc căn chỉnh để trục của C1
trùng với trục của kích đi qua điểm định vị cọc (Dùng máy kinh
vĩ đặt vuông góc với trục của vị trí ép cọc). Độ lệch tâm không
lớn hơn 1cm. Khi má trấu ma sát ngàm tiếp xúc chặt với cọc C1
thì điều khiển van dầu tăng dần áp lực, cần chú ý những giây đầu
Nguyn Vn Trung
19
tiên, áp lực dầu nên tăng chậm, đều để đoạn cọc C1 cắm sâu vào
đất một cách nhẹ nhàng với vận tốc xuyên không lớn hơn 1cm/s.
Do lớp đất trên cùng là đất lấp nên dễ có nhiều dị vật, vì vậy dễ
dẫn đến hiện tợng cọc bị nghiêng. Khi phát hiện thấy cọc
nghiêng phải dừng lại, căn chỉnh ngay.Sau khi ép hết đoạn C1
thì tiến hành lắp dựng đoạn C2 để ép tiếp. Dùng cần cẩu để cẩu
lắp đoạn cọc C2 vào vị trí ép, căn chỉnh để đờng trục của đoạn
cọc C2 trùng với trục kích và đờng trục C1, độ nghiêng của C2

không quá 1%

nối cọc.

Thân cọc
Bản thép nối
Đờng hàn
Gia tải lên đoạn cọc C2 sao cho áp lực ở mặt tiếp xúc
khoảng 3ữ4 Kg/cm
2
để tạo tiếp xúc giữa bề mặt bê tông của hai
đoạn cọc. Nếu bê tông mặt tiếp xúc không chặt thì phải chèn
bằng các bản thép đệm sau đó mới tiến hành hàn nối cọc theo
quy định của thiết kế. Khi hàn xong, kiểm tra chất lợng mối hàn
sau đó mới tiến hành ép đoạn cọc C2. Tăng dần lực nén để máy
Nguyn Vn Trung
20
ép có đủ thời gian cần thiết tạo đủ lực ép thắng lực ma sát và lực
kháng của đất ở mũi cọc để cọc chuyển động. Khi đoạn cọc C2
chuyển động đều mới tăng dần áp lực lên nhng vận tốc cọc đi
xuống không quá 2cm/s. Khi ép xong 3 đoạn C2 tiến hành nối
đoạn cọc ép âm với đoạn cọc C2 để tiếp tục ép cọc xuống độ sâu
thiết kế. Việc ép cọc đợc coi là kết thúc 1 cọc khi. Chiều dài cọc
đợc ép sâu trong lòng đất không nhỏ hơn chiều dài ngắn nhất
quy định là 20 cm. Lực ép cuối cùng phải đạt trị số thiết kế quy
định trên suốt chiều sâu xuyên 3d = 0.9m, trong khoảng đó vận
tốc xuyên 1 cm/s
Chú ý:
Đoạn cọc C1 sau khi ép xuống còn chừa lại một đoạn cách
mặt đất 40ữ50cm để dễ thao tác trong khi hàn.Trong quá trình

hàn phải giữ nguyên áp lực tác dụng lên cọc C2
5. Xử lý cọc khi thi công ép cọc.
Do cấu tạo địa tầng dới nền đất không đồng nhất cho nên
trong quá trình thi công ép cọc có thẻ xảy ra các sụ cốt .
- Khi ép đến độ sau nào đó mà cha đạt đến chiều sâu thiết
kế nhng lực ép đạt. Khi đó giảm bớt tốc độ, tăng lực ép từ từ nh-
Nguyn Vn Trung
21
ng không lớn hơn P
emax
, nếu cọc vẫn không xuống thì ngng ép,
báo cho chủ công trình và bên thiết kế để kiểm tra và xử lý.
- Phơng pháp xử lý là sử dụng các biện pháp phụ trợ khác
nhau nh khoan pháp, khoan dẫn hoặc ép cọc tạo lỗ.
- Khi ép cọc đến chiều sâu thiết kế mà áp lực tác dụng lên
đầu cọc vẫn cha đạt đến áp lực tính toán. Trờng hợp này xảy ra
khi đất dới gặp lớp đất yếu hơn, vậy phải ngng ép và báo cho
thiết kế biết để cùng xử lý.
Biện pháp xử lý là kiểm tra xác định lại để nối thêm cọc
cho đạt áp lực thiết kế tác dụng lên đầu cọc.
6. Nhật ký thi công, kiểm tra và nghiệm thu cọc.
Mỗi tổ máy ép đều phải có sổ nhật ký ép cọc.
Ghi chép nhật ký thi công các đoạn cọc đầu tiên gồm việc ghi
cao độ đáy móng, khi cọc đã cắm sâu từ 30ữ50cm thì ghi chỉ số
lực nén đầu tiên. Sau đó khi cọc xuống đợc 1m lại ghi lực ép tại
thời điểm đó vào nhật ký thi công cũng nh khi lực ép thay đổi
đột ngột.
Đến giai đoạn cuối cùng là khi lực ép có giá trị 0.8 giá trị lực
ép giới hạn tối thiểu thì ghi chép ngay. Bắt đầu từ đây ghi chép
lực ép với từng độ xuyên 20cm cho đến khi xong.

Nguyn Vn Trung
22
Để kiểm tra khả năng chịu lực của cọc ép ta xác định sức
chịu tải của cọc theo phơng pháp thử tải trọng tĩnh. Quy phạm
hiện hành quy định số cọc thử tĩnh (0.5

1)% tổng số cọc nhng
không ít hơn 3 cọc.
Cách gia tải trọng tĩnh có nhiều cách gia tải nhng ở đây, do
sức chịu tải của cọc là không lớn nên ta dùng các cọc bên cạnh
để làm cọc neo.
Tải trọng đợc gia theo từng cấp bằng 1/10-1/15 tải trọng giới
hạn đã xác định theo tính toán. ứng với mỗi cấp tải trọng ngời ta
đo độ lún của cọc nh sau: Bốn lần ghi số đo trên đồng hồ đo lún,
mỗi lần cách nhau 15 phút, 2 lần cách nhau 30 phút sau đó cứ
sau một giờ lại ghi số đo một lần cho đến khi cọc lún hoàn toàn
ổn định dới cấp tải trọng đó. Cọc coi là lún ổn định dới cấp tải
trọng nếu nó chỉ lún 0.1mm sau 1 hoặc 2 giờ tuỳ loại đất dới mũi
cọc.
Công tác nghiệm thu công trình ép cọc đợc tiến hành trên cơ
sở: Thiết kế móng cọc, bản vẽ thi công cọc, biên bản kiểm tra
cọc trớc khi ép, nhật ký sản xuất và bảo quản cọc, biên bản thí
nghiệm mẫu bê tông, biên bản mặt cắt địa chất của móng, mặt
bằng bố trí cọc và công trình.
Nguyn Vn Trung
23
Khi tiến hành công tác nghiệm thu cần phải:
- Kiểm tra mức độ hoàn thành công tác theo yêu cầu của
thiết kế và của quy phạm.
- Nghiên cứu nhật ký ép cọc và các biểu thống kê các cọc

đã ép.
- Trong trờng hợp cần thiết kiểm tra lại cọc theo tải trọng
động và nếu cần thử cọc theo tải trọng tĩnh.
Khi nghiệm thu phải lập biên bản trong đó ghi rõ tất cả các
khuyết điểm phát
hiện trong quá trình nghiệm thu, quy định rõ thời hạn sửa chữa
và đánh giá chất lợng công tác.
* lập Biện pháp kỹ thuật thi công đào đất.
1. Lựa chọn biện pháp đào đất.
Khi thi công đào đất có 2 phơng án: Đào bằng thủ công và đào
bằng máy.
- Nếu thi công theo phơng pháp đào thủ công thì tuy có u
điểm là dễ tổ chức theo dây chuyền, nhng với khối lợng đất đào
lớn thì số lợng nhân công cũng phải lớn mới đảm bảo rút ngắn
thời gian thi công, do vậy nếu tổ chức không khéo thì rất khó
Nguyn Vn Trung
24
khăn gây trở ngại cho nhau dẫn đến năng suất lao động giảm,
không đảm bảo kịp tiến độ.
- Khi thi công bằng máy, với u điểm nổi bật là rút ngắn thời
gian thi công, đảm bảo kỹ thuật. Tuy nhiên việc sử dụng máy
đào để đào hố móng tới cao trình thiết kế là không nên vì một
mặt nếu sử dụng máy để đào đến cao trình thiết kế sẽ làm phá vỡ
kết cấu lớp đất đó làm giảm khả năng chịu tải của đất nền, hơn
nữa sử dụng máy đào khó tạo đợc độ bằng phẳng để thi công đài
móng. Vì vậy cần phải bớt lại một phần đất để thi công bằng thủ
công. Việc thi công bằng thủ công tới cao trình đế móng sẽ đợc
thực hiện dễ dàng hơn bằng máy.
Từ những phân tích trên, ta chọn kết hợp cả 2 phơng pháp
đào đất hố móng. Căn cứ vào phơng pháp thi công cọc, kích thớc

đài móng và giằng móng ta chọn giải pháp đào. Do yêu cầu nền
phải phẳng để thi công cọc nên đào đất dạng ao móng; do chiều
sâu đào H = 1,3m là khá lớn.
Song song với quá trình đào đất bằng máy, dùng phơng
pháp đào thủ công lần 1, đào phần đất có chiều dày 10cm để tạo
phẳng đáy toàn bộ ao móng tiện cho việc di chuyển máy khi thi
công cọc; Bố trí số công nhân vừa đủ (khoảng 8 công nhân)
Nguyn Vn Trung
25
xuống hố đào, dùng công cụ thủ công đào và hất đất ở nơi máy
đào đi qua về phía máy đào để vận chuyển luôn lên xe. Với ph-
ơng pháp này tận dụng đợc sự làm việc của máy đào, hạn chế
sức ngời đồng thời tăng nhanh thời gian hoàn thành việc đào đất.
Sau khi đập đầu cọc xong thì tiến hành đổ bêtông lót móng,
sau đó lắp dựng ván khuôn, cốt thép và đổ bêtông giằng móng và
đài cọc.
2. Tính khối l ợng đất đào.
2.1. Tính toán khối l ợng đào đất móng cho đơn nguyên A.
2.1.1. Tính toán hố đào móng.
- Do khoảng cách các móng lớn nên không có móng hợp khối,
chỉ có loại móng đơn.
- Móng đơn có kích thớc nh hình vẽ:
3090:(347, 3090:(34=>/,
+ +



0,00



0,00



++
- Tính chiều sâu chôn móng: Khi tính chiều sâu chôn móng có
kể đến chiều dày lớp bê tông lót móng, lấy chiều dày lớp lót
Nguyn Vn Trung

×