Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

“SO SÁNH SỰ SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ GIỐNG RAU MẦM TRÊN GIÁ THỂ XƠ DỪA TẠI THỊ XÃ ĐỒNG XOÀI TỈNH BÌNH PHƯỚC”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.18 MB, 60 trang )

TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP CAO SU
KHOA NÔNG HỌC
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề Tài:
“SO SÁNH SỰ SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ
GIỐNG RAU MẦM TRÊN GIÁ THỂ XƠ DỪA TẠI THỊ XÃ ĐỒNG XOÀI
TỈNH BÌNH PHƯỚC”
Người thực hiện : Trương Thị Hạnh
Giáo viên hướng dẫn : Lê Văn Kích
Mã lớp : CĐ12NH
Ngành : Trồng Trọt
Niên khóa : 2012 - 2015
Hệ đào tạo : Cao đẳng chính quy

Bình Phước, tháng 6 năm 2015
1
LỜI CẢM ƠN
Để viết nên những lời này người đầu tiên mà tôi muốn gửi lời cảm ơn tới đó chính là
Bố, Mẹ của tôi. Những người đã có công nuôi dưỡng và động viên tôi vượt qua mọi khó
khăn và trở ngại trên con dường học tập của tôi.

Trong ba năm học vừa qua tôi đã gặp rất nhiều khó khăn nhưng nhờ có sự quan tâm
giúp đỡ từ phía nhà trường, thầy cô, bạn bè đã giúp tôi vượt qua tất cả và có được như ngày
hôm nay. Thông qua chuyên đề thực tập này cho tôi gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Ban giám hiệu Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Cao Su.
Ban chủ nhiệm khoa nông học cùng các thầy cô giáo đã truyền đạt những kiến thức
giúp tôi hoàn thành tốt chương trình học tập trong ba năm học vừa qua.
Tập thể lớp CD12NH những người bạn luôn đồng hành cùng tôi vượt qua khó khăn.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy Lê Văn Kích là người thầy đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi hoàn tất chuyên đề báo cáo tốt nghiệp này.


Tôi xin chân thành cảm ơn cô Vũ Thị Hà là người đã tận tình hướng dẫn, và tạo điều
kiện để tôi hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này
Cuối cùng em xin chúc tập thể cán bộ công nhân viên nhà trường nói chung và toàn
thể quý thầy cô giáo, khoa nói riêng luôn luôn dạt dào sức khỏe, nhiều cống hiến hơn nữa
trong công việc.
En xin chân thành cảm ơn!
Học viên thực tập
Trương Thị Hạnh
2
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
o0o
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên: Trương Thị Hạnh – CĐ12NH
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Cao Su
Đề tài thực tập: “So sánh sự sinh trưởng và phát triển của một số giống rau mầm trên giá
thể sơ dừa tại thị xã Đồng Xoài, Tỉnh Bình Phước” .
Thời gian thực tập: Từ ngày 1/11- 21/11/2014
Địa điểm: Tại phường Tân Đồng- Thị xã Đồng Xoài- Tỉnh Bình Phước.
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn:








Ngày tháng năm 2015
Giáo viên

Lê Văn Kích
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
3
PHIẾU XÁC NHẬN BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
DANH MỤC CÁC CHŨ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
Chương 1: MỞ ĐẦU
1.1.Đặt vấn đề
1.2.Mục tiêu
1.3.Yêu cầu của đề tài
1.4.Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
1.4.2 Ý nghĩa thực tiễn
1.4.3 Giới hạn của đề tài
Chương 2:TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Giới thiệu chung về rau mầm
2.1.1. Khái niệm rau mầm
2.1.2. Giá trị dinh dưỡng, dược liệu và kinh tế của rau mầm.
2.1.3. Lơi ích và yêu cầu điều kiện ngoại cảnh của rau mầm
2.1.4. Dụng cụ và vật liệu trồng rau mầm
2.2. Rau an toàn
2.2.1. Khái niệm rau an toàn
2.2.2. Tiêu chuẩn rau an toàn
2.2.3. Những tồn tại của sản xuất rau an toàn
2.2.4 Các phương pháp sản xuất rau an toàn
2.3. Tình hình sản xuất, tiêu thụ rau trên thế giới và Việt Nam
2.3.1. Trên thế giới
2.3.2. Việt Nam
Chương 3: ĐỐI TƯỢNG , NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Đối tượng nghiên cứu
3.2. Nội dung nghiên cứu
3.3.Phạm vi nghiên cứu
3.3.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu
3.3.2. Khí hậu thời tiết
4
3.4.Vật liệu nghiên cứu
3.5 Phương pháp nghiên cứu
3.6 chỉ tiêu theo dõi và phương pháp nghiên cứu
3.6.1. Chiều cao cây và tốc độ tăng trưởng chiều cao cây (cm)
3.6.2 Chiều dài rễ (cm)
3.6.3 Tỷ lệ nảy mầm (%)
3.6.4. Trọng lượng rau tươi ( gam)
3.7. Biện pháp kỹ thuật áp dụng
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Diễn biến thời tiết, khí hậu trong thời gian thí nghiệm
4.2 Thời gian gieo đến thu hoạch của các giống rau mầm
4.3. Tỉ lệ nảy mầm
4.4 Chiều cao cây và tốc độ tăng trưởng chiều cao của các giống rau mầm
4.5 chiều dài rễ
4.6 Trọng lượng rau tươi (gam)
4.7 Hạch toán kinh tế của rau mầm
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
5.2. Đề nghị



DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
5

NSG: Ngày sau gieo
NT: Nghiệm thức
CV: Hệ số biến động
FAO: Food and Agriculture Organization
DANH SÁCH CÁC BẢNG
6
Bảng 2.1. Nhu cầu vitamin trong một ngày của người lao động (mg)
Bảng 2.3.1. Diện tích, năng suất và sản lượng rau thế giới và một số nước
Bảng 2.3.2 Tình hình sản xuất rau ở Việt Nam qua một số năm
Bảng 4.1 Diến biến thời tiết-khí hậu của tháng thực hiện thí nghiệm
Bảng 4.2 Thời gian gieo đến thu hoạch của các giống rau mầm (ngày)
Bảng 4.3 Tỷ lệ nảy mầm của các giống rau mầm tham gia thí nghiệm
Bảng 4.4 Chiều cao cây và tốc độ tăng trưởng chiều cao của các giống rau mầm
Bảng 4.5 chiều dài rễ của các giống rau mầm tham gia thí nghiệm
Bảng4.6 Năng suất trước và sau khi cắt rễ của rau mầm ở hai vụ
Bang4.7.1 Hạch toán kinh tế của các giống rau mầm tham gia thí nghiệm
Bảng 4.7.2 Hiệu quả kinh tế của các giống rau mầm tham gia thí nghiệm

DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
7
Biều đồ 1.Chiều cao cây của ba giống rau mầm biến đổi qua các ngày sau gieo
Biểu đồ 2.Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của ba giống rau mầm tham gia thí nghiệm
Biểu đồ 3. Tỉ lệ nảy mầm cùa ba giống rau mầm tham gia thí nghiệm
Biểu đồ 4. Chiều dài rễ 7 ngàu sau gieo
Biểu đồ 5. Năng suất rau trước và sau khi cắt rễ của hai vụ

Chương 1
MỞ ĐẦU
8
1.1Đặt Vấn Đề.

Rau đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển nông nghiệp và có ý nghĩa lớn trong đời
sống con người. Rau cung cấp cho cơ thể những chất quan trọng như lipit, vitamin, muối
khoáng, axit hữu cơ,… Sản xuất rau đòi hỏi mức độ thâm canh cao trong thời gian ngắn,
kéo theo việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ngày càng tăng đã làm cho vệ sinh an toàn thực
phẩm không được đảm bảo, ảnh hưởng sức khỏe, đời sống người dân và ô nhiễm môi
trường.
Cũng như nhiều nước trong khu vực và trên thế giới, để hạn chế được các chất độc hại
đưa vào cơ thể thì các vùng sản xuất rau an toàn đang được trồng phổ biến trong đó loại rau
đang có xu hướng được sử dụng rộng rãi và được ưa chuộng hiện nay là rau mầm. Mần cải
ngọt , được sản xuất từ hạt cải ngọt có giá trị dinh dưỡng cao. Việc sản xuất rau mầm cải
ngọt mang lại nhiều lợi ích:
- Đây là loại rau được sản suất theo nguyên tắc 4 không: không thuốc bảo vệ thực vật,
không phân hoá học, không nước nhiễm bẩn để tưới và không chất kích thích sinh trưởng.
Do đó, sản xuất rau mầm tạo ra sản phẩm an toàn phục vụ nhu cầu của người dân.
-Yêu cầu ít thời gian chăm sóc. Ngoài ra, trồng rau mầm trong gia đình là một cách thư
giãn tuyệt vời cho bạn sau giờ làm việc căng thẳng. Và cuối cùng là cả nhà cùng vui với
những món ăn ngon miệng từ rau mầm bổ dưỡng sản phẩm do chính nình trông được.
- Rau mầm là loại rau có thời gian sản xuất ngắn 5 - 7 ngày, được trồng trong nhà và nơi
thoáng mát, rất phù hợp cho hình thức sản xuất đô thị.
- Rau mầm rất giàu các loại vitamin E, A, D, trong đó, nhiều nhất là vitamin E giúp cơ
thể tăng sức đề kháng.
- Sản xuất rau mầm giúp tạo công ăn việc làm cho người dân nhất là nông dân thành
phố trong diện xóa đói giảm nghèo.
-Rau xanh là nguồn thực phẩm không thể thiếu trong đời sống hằng ngày của con
người. Sản phẩm rau hiện nay đang gặp nhiều khó khăn cùng với ô nhiễm môi trường, sụ
dụng thuốc hóa học quá nhiều làm cho chất lượng rau không đảm bảo, nhưng nhu cầu sử
dụng rau của con người ngày càng tăng
-Việc đi sâu nghiên cứu về rau mầm ở nước ta còn rất ít và mới chỉ nghiên cứu được
yếu tố giá thể cho quá trình sản xuất.
9

Vì vậy, để góp phần đưa cây rau mầm vào cuộc sống của người dân em tiến hành đề
tài:" So sánh sự sinh trưởng,phát triển và năng suất của một số giống rau mầm trên giá
thể sơ dừa tại Thị Xã Đồng Xoài –Bình Phước"
1.2.Mục Tiêu.
-Đánh giá sự sinh trưởng,phát triển và năng suất của một số giống rau mầm trên giá
thể sơ dừa nhằm chọn được giống rau mầm có năng suất , chất lượng tốt nhất thích hợp với
điều kiện tại thị xã đồng xoài.
1.3.Yêu cầu của đề tài:
-Đánh giá sự sinh trưởng, phát triển và năng suất của ba giống rau mầm Tân Tây
Lan TN 24, rau mầm Mx, cải củ Chánh Nông.
Từ đó đưa ra được loại giống đạt hiệu quả cao nhất trên giá thể sơ dừa để khuyến cáo
cho bà con nông dân.
1.4.Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
1.4.1. Ý nghĩa khoa học:
-Xem xét mối tương quan giữa các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển với năng suất rau mầm.
1.4.2 Ý nghĩa thực tiễn:
-Xác định được giống rau mầm tốt,năng suất cao trồng trên giá thể xơ dừa, từ đó chọn
được giống có thể làm vật liệu cho công tác chọn tạo giống tiêp theo.
1.4.3 Giới hạn của đề tài
Do thời gian Thức Tập để tài ngắn nên chỉ dừng ở mức độ tương đối và xử lí số liệu.
Chỉ nghiên cứu trên ba giống rau mầm trên giá thể sơ dừa tại Thị Xã Đồng Xoài-Bình
Phước.

Chương 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
10
2.1. Giới thiệu chung về rau mầm
2.1.1. Khái niệm rau mầm
Nhu cầu rau xanh trong đời sống con người rất lớn, bình quân mỗi người một năm cần
khoảng 90 kg. Nhưng khả năng sản xuất rau hiện nay ở nước ta mới chỉ đáp ứng khoảng

30% nhu cầu, do diện tích ít và năng suất thấp. Đã vậy phần lớn lượng rau xanh hiện nay
đều sản xuất trên đồng ruộng trong điều kiện không đảm bảo an toàn cho sức khỏe con
người. Để tăng cường đáp ứng nhu cầu rau an toàn, nhiều tiến bộ kỹ thuật đã được áp dụng
trong việc trồng rau như dùng nhà lưới, trồng rau thủy canh, trồng rau mầm. Trong đó việc
trồng rau mầm là cách sản xuất rau thích hợp với điều kiện nông nghiệp đô thị.
Rau mầm là loại rau trồng ngắn ngày (chỉ từ 5 - 10 ngày), giá trị bổ dưỡng và độ an
toàn rất cao. Trong giai đoạn cây mới nảy mầm hoặc còn non thì hàm lượng các loại
vitamin là cao nhất. Rau mầm lại được trồng trong nhà, thời gian sản xuất rất ngắn nên ít bị
sâu bệnh, không cần phải dùng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật. Ở các thành phố lớn như
Hà Nội và Hồ Chí Minh diện tích đất canh tác ngày càng bị thu hẹp do quá trình đô thị hóa,
có thể sử dụng các khoảng trống trên lan can, sân thượng hoặc sân nhà để trồng rau mầm cải
thiện bữa ăn. Nhiều gia đình đã trồng rau mầm có kết quả nếu trồng kinh doanh sẽ mang lại
hiệu quả cao.
Rau chứa nhiều nước từ 70 – 95%. Lượng các chất đường, bột, đạm và chất béo ít nên
rau không có giá trị cho năng lượng cao. Tuy vậy, rau là nguồn thức ăn bổ sung vitamin và
chất khoáng quan trọng nhất cho con người. Các vitamin có trong rau là vitamin A, B và C,
rất cần thiết cho cơ thể. Các chất khoáng có nhiều trong rau là canxi, kali, sắt, iod là
những chất có giá trị sinh học rất lớn trong đời sống. Ngoài ra trong nhiều loại rau còn có
các chất có hoạt tính cao có thể dùng làm các vị thuốc trong đông y và tây
Rau mầm là loại rau được trồng bằng các loại hạt giống rau thông thường, trên những
vật liệu và dụng cụ chuyên dùng, có thời gian canh tác ngắn, thường thu hoạch khi cây rau
mới mọc ở giai đoạn cây mầm, chưa có lá thật. Thời gian từ gieo đến thu hoạch chỉ từ 5 - 10
ngày, tùy loại rau. Giá đậu xanh là loại rau mầm đã được trồng và sử dụng phổ biến từ lâu.
Tuy vậy trong thực tế có một số loại rau nếu thu hoạch ở giai đoạn cây mầm thì năng suất
không cao như rau dền, cải ngọt, cải xanh. Với những loại rau này nhiều người thích ăn ở
giai đoạn 1- 3 lá thật, thời gian trồng rất ngắn và cũng có thể được gọi là rau mầm.
Về kỹ thuật canh tác, rau mầm được trồng trên các dụng cụ và vật liệu riêng thích hợp
11
là các khay nhỏ với các loại đất hữu cơ sinh học, không dùng phân bón và thuốc bảo vệ thực
vật

2.1.2. Giá trị dinh dưỡng, dược liệu và kinh tế của rau mầm.
+ Giá trị dinh dưỡng
Rau là những cây được sử dụng để làm thực phẩm ăn cùng với lương thực trong bữa
ăn của con người. Bộ phận của cây rau được sử dụng có thể là lá, thân, hoa, quả hoặc củ.
Rau có thể chế biến làm thực phẩm theo nhiều cách khác nhau như ăn sống, luộc, xào, nấu,
muối mặn, đóng hộp, sấy khô. Một số cây rau còn được chế biến thành kẹo, mứt hoặc nước
giải khát như bí đao, cà rốt, cà chua
Ngoài thành phần chính là nước chiếm từ 70-95% tùy theo bộ phận cây (quả, lá chứa
nhiều nước hơn củ, hạt) các cây rau chứa nhiều chất dinh dưỡng rất cần thiết cho cơ thể .
Các chất bột, đường, đạm, và chất béo trong rau không nhiều như các loại lương thực
và một số thực phẩm khác nhưng cũng là nguồn bổ sung quan trọng. Trong điều kiện thiếu
lương thực, rau cũng có thể cung cấp năng lượng duy trì cuộc sống một thời gian nhất định.
Rau là nguồn cung cấp vitamin và chất khoáng quan trọng nhất cho cơ thể. Các chất
khoáng chất trong rau gồm nhiều loại như kali, canxi, sắt, iốt Kali tham gia vào quá trình
trao đổi nước trong cơ thể, có nhiều trong cà chua, đậu rau. Canxi cần cho sự vững chắc của
hệ xương có nhiều trong rau cải và các rau ăn lá. Tuy cơ thể cần ít chất sắt nhưng chất sắt
cũng rất quan trọng, giúp cho việc tạo thành hồng cầu, chứa nhiều trong rau cải, rau dền, rau
muống, cà chua Chất iốt chứa nhiều trong đậu bắp, hành tây, măng tây giúp cho hoạt
động thần kinh và ngăn ngừa bệnh bướu cổ. Các chất khoáng trong rau thường là dạng ion
kiềm nên giúp cho việc trung hòa độ pH trong máu và dịch tế bào.
Rau còn chứa nhiều loại vitamin quan trọng như các vitamin A, B, C…
Các vitamin này rất cần thiết cho các hoạt động trao đổi chất, tăng cường sự sinh
trưởng, phát triển và sức đề kháng của cơ thể.
Chất xơ chiếm phần lớn lượng chất khô của rau, giúp cho tiêu hóa được thuận lợi, góp
phần quan trọng tăng cường dinh dưỡng cho cơ thể.
Nhiều loại rau còn chứa những chất dược lý như những vị thuốc. Chất phitoxit trong
tỏi có tác dụng kháng sinh. Chất vitamin U trong bắp cải có thể giúp làm lành các vết loét
bao tử. Chất Papaverin trong rau bồ ngót giúp an thần, cây hành dùng trị cảm lạnh và ăn khó
tiêu.
12

Với các thành phần dinh duỡng phong phú, rau là yêu cầu không thể thiếu đối với đời
sống con người
Rau mầm là thức ăn bổ dưỡng tràn đầy sức sống, chứa đủ tất cả những gì cần thiết cho
sức khỏe và đời sống của chúng ta như vitamin B, C, E, khoáng chất, enzim, và các chất xơ
dễ tiêu hóa .
Rau mầm có vị cay, nồng, ngọt tùy theo từng loại. Rau hấp dẫn với nhiều cách sử dụng
khác nhau, ăn nhiều không chán. Một chén rau mầm đầy chỉ chứa có 15 calo, đây là chất
đường đơn giản cho sự tăng năng lực. Rau mầm còn cung cấp axit béo thiết yếu cho nên nó
là thực phẩm tốt cho người ăn kiêng .
Có thể dùng rau mầm để trộn rau sống, dùng kèm với các món chiên, món xào hoặc
nướng, các loại chả (giò, lụa, quế ), nem, xúc xích, bánh xèo, phở, bún, mì ăn liền, thịt
quay, tôm ram, các loại mắm, cá kho tộ hay các món chay, làm trang trí cho các món ăn.
Rau mầm được trồng trên các giá thể đã được diệt trùng, sử dụng các nguyên liệu như:
xơ dừa, giấy bản để trồng, được tưới hoàn toàn bằng nước sạch, không sử dụng bất kì một
loại hóa chất kích thích nào.
Qua phân tích, rau mầm có giá trị dinh dưỡng rất cao, chứa rất nhiều loại vitamin,
aminoaxit, carotenne, có tác dụng chống ôxi hóa, làm chậm quá trình lão hóa, dễ tiêu hóa
và sử dụng như một loại thực phẩm đa chức năng .
Theo kinh nghiệm của nhiều người trồng rau mầm, mỗi gia đình ở thành phố chỉ cần 7-
14 khay luân phiên thay nhau trong tuần là đã có một lượng rau sạch, bỗ dưỡng, an toàn
cung cấp cho chính gia đình mình
Với 30g hạt giống có thể thu hoạch được 400-450g rau mầm đã cắt bỏ rễ với giá trị
dinh dưỡng tương đương 1.5 kg rau thường.
Sau thu hoạch phần giá thể còn lại có thể được tái sử dụng bằng cách: xới lên, nhặt hết
phần rễ sót lại, phơi nắng to dùng cho lần sau.

Bảng 2.1. Nhu cầu vitamin trong một ngày của người lao động (mg)
13
Vitamin
Loại lao động

A B
1
B
2
C PP B
6
Lao động bình thường 1,5 2,0 2,0 70 15 2
Lao động nặng nhọc hay phải tập
trung trí óc căng thẳng
1,5 2,5 3,0 100 20 2
Lao động rất nặng nhọc hay phải
tập trung trí óc rất căng thẳng
1,5 3,0 3,5 120 25 2
(Nguồn: Hướng dẫn trồng rau sạch-Huỳnh Thị Dung, Nguyễn Duy Điềm
nhà xuất bản phụ nữ)
+ Giá trị dược liệu
Chất antioxidants chứa nhiều trong rau mầm giúp bảo vệ cơ thể khỏi hóa chất phóng
xạ và độc hại, giúp cơ thể tự tẩy rửa, trừ khử và tái tạo, chữa lành. Antioxidants còn là
enzim quan trọng vì chúng là tinh chất cho sự hoạt động của hệ miễn nhiễm và rau mầm là
một trong những nguồn gốc tốt cho sự dinh dưỡng quan trọng này.
Chất Chlorophyl giúp tẩy rửa và oxy hóa máu huyết còn chất xơ trợ giúp bài tiết,
lexithin giúp loại trừ chất béo. Vì vậy, ăn rau mầm có thể khử độc tố trong cơ thể.
Trong cây mầm có chứa nhiều vitamin E và các chất kích thích sinh trưởng. Gần đây, các
nhà khoa học của trường đại học Y John Hopkins (Mỹ) đã công bố hạt mầm xúp lơ xanh có
chứa chất chống ung thư sulforaphan nhiều hơn 30 lần so với xúp lơ xanh đã trưởng thành.
Mầm đậu tương có chứa nhiều phytoestrogel có tác dụng chống lão hóa và làm đẹp cho nữ
giới.
+ Giá trị kinh tế.
Theo tính toán, mỗi kg hạt rau cho thu hoạch từ 7-8 kg rau mầm, với giá bán 60ngàn
đồng/ kg, cho lãi gấp 7 lần so với số vốn đầu tư. Nếu trồng quy mô nhỏ hộ gia đình có thể

tận dụng mọi vật dụng như rá, rỗ, khay để trồng, đồng thời áp dụng biện pháp tưới nhỏ
giọt giữ độ ẩm cho cây .
Cứ 100g hạt (giá 2.500đ) là được 1kg rau mầm. Như vậy, so với giá rau trên thị trường
14
hiện nay thì trồng rau mầm còn có hiệu quả kinh tế Nếu được nghiên cứu và sản xuất trên
quy mô lớn, rau mầm sẽ là mặt hàng xuất khẩu có giá trị, là nguyên liệu của nhiều mặt hàng
tiêu dùng.
2.1.3. Lơi ích và yêu cầu điều kiện ngoại cảnh của rau mầm
+ Lợi ích
Trồng rau mầm không cần diện tích rộng. Chỉ cần một góc sân, trên lan can, sân
thượng và hàng hiên trước nhà, thậm chí một bệ cửa sổ cũng có thể trồng được.
Dụng cụ và thao tác rất đơn giản, dễ làm, không cần bón phân, không phải phun thuốc
trừ sâu bệnh [19].
Thời gian trồng rất ngắn, chỉ 5 - 7 ngày, tối đa 10 - 12 ngày là có thể thu hoạch. Với
lượng hạt giống 30-40g có thể cho 400 - 500g rau mầm sạch.
Trồng rau mầm coi như một hoạt động thư giãn thú vị sau nhưng giờ làm việc căng
thẳng, là một biện pháp chống stress có hiệu quả.
Sau khi thu hoạch cả nhà cùng vui vẻ thưởng thức món rau ngon miệng và bổ dưỡng
do tự mình làm ra.
Nếu có điều kiện trồng trên diện tích tương đối lớn có thể kinh doanh, đem lại nguồn
thu nhập đáng kể.
Với các lợi ích trên thì việc trồng rau mầm là rất thích hợp trong điều kiện đô thị, góp
phần cung cấp nguồn rau sạch cho cuộc sống người dân. Cùng với việc phát triển rau mầm
thì dịch vụ cung cấp dụng cụ, vật tư trồng rau mầm cũng phát triển theo, tạo thêm việc làm
cho một số bộ phận dân cư.
Tuy vậy trồng rau mầm hiện nay cũng còn là một việc mới mẻ, cần tăng cường phổ
biến kinh nghiệm kỹ thuật và dịch vụ cung ứng vật tư .
+ Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh của rau mầm
Tuy thời gian canh tác của cây rau mầm rất ngắn nhưng cũng cần những điều kiện nhất
định để cây mầm sinh trưởng tốt.

Muốn hạt nảy mầm nhanh, đều và mầm khỏe trước hết cần điều kiện nhiệt độ thích
hợp. Hạt nảy mầm cần nhiệt độ tương đối ấm áp, tốt nhất trong khoảng 20 - 30
0
C. Nhiệt độ
thấp hoặc cao quá đều ảnh hưởng đến sự nảy mầm và mầm yếu. Nếu gặp trời lạnh cần che
phủ, không để nơi nắng nóng quá.
Rau mầm không cần nhiều ánh sáng, tốt nhất là ánh sáng tán xạ. Tuy vậy nếu thiếu ánh
15
sáng cây mầm có thể mau vươn cao nhưng nhỏ và yếu. Đặc biệt nếu để rau có 2 - 3 lá thật
mới thu hoạch thì cần lượng ánh sáng tương đối nhiều, vì thế nên để ở ngoài một thời gian.
Nước là yếu tố rất quan trọng, trong suốt thời gian trồng rau cần thường xuyên đảm
bảo đủ độ ẩm cho khay trồng, khoảng 60-70% độ ẩm bão hòa. Cũng không nên để độ ẩm
cao quá vì có thể làm hạt thối, mầm mọc yếu. Nếu khô quá hạt cũng nảy mầm chậm, thậm
chí hạt hoặc cây mầm bị chết khô. Đặc biệt cần tránh mưa.
Trong thời gian cây còn là mầm, chưa có lá thật, mầm sống chủ yếu bằng chất dinh
dưỡng dự trữ trong hạt, không cần cung cấp bổ sung chất dinh dưỡng. Ngoài ra trong đất
trồng bằng xác hữu cơ cũng có chứa một số chất dinh dưỡng cho cây mầm khi cần thiết.
Rau mầm không gieo trên đất thường mà được gieo trên xác hữu cơ đã được chế biến,
xử lý, đảm bảo tơi xốp và sạch. Xác hữu cơ thường dùng là xơ dừa nghiền thành bột khô, có
thể trộn thêm một ít bột vỏ đậu phộng. Các loại bột xác hữu cơ này có độ xốp tốt, có khả
năng giữ ẩm và điều hòa nhiệt độ cho cây mầm, ngoài ra còn chứa đủ dinh dưỡng cho cây.
2.1.4. Dụng cụ và vật liệu trồng rau mầm
+ Hạt giống
Có thể trồng rau mầm bằng nhiều loại hạt giống như củ cải trắng, cải ngọt, cải xanh,
rau muống, đậu xanh, đậu nành, hướng dương, cà rốt, rau dền Hạt giống cần đẫy chắc,
đảm bảo độ nảy mầm cao trên 90%. Nên mua hạt giống ở những cơ sở tin cậy, có chất
lượng .
+ Khay trồng
Rau mầm được trồng trong những khay bằng nhựa, bằng gỗ, bằng tre hoặc khay xốp.
Hiện nay thường được sử dụng các loại khay xốp đã dùng đựng trái cây mua từ các vựa bán

trái cây. Khay xốp nhẹ, có thể sử dụng nhiều lần và giá mua cũng rẻ. Khay xốp có nhiều
kích thước khác nhau, thường có kích thước 40 x 50 x 7cm (0.2m
2
) tương đối vừa phải. Nếu
dùng khay bằng các vật liệu khác thì cũng nên có kích thước này.
Ngoài ra có thể tận dụng những thứ có sẵn trong gia đình như rổ nhựa nhưng cần sạch sẽ .
+ Kệ
Nếu trồng nhiều khay thì nên làm kệ xếp khay để đỡ tốn mặt bằng. Kích thước kệ cần
16
phù hợp với kích thước khay. Kệ gồm nhiều tầng, các tầng cách nhau khoảng 40cm, tầng
đầu tiên nên cách mặt đất 25-30cm để hạn chế các động vật ăn hạt và mầm như cóc, kiến,
chuột. Kệ có thể làm bằng gỗ hoặc sắt. Hiện trên thị trường có cung ứng các loại kệ bằng sắt
có thể tháo dỡ và lắp ráp thuận tiện dùng cho trồng rau mầm.
Kệ và giá đỡ khay hoặc rỗ cũng rất đa dạng tùy vị trí, không gian. Có thể làm giá treo,
kệ xoay nhưng cần thoáng mát, sáng sủa .
+ Đất trồng
Còn gọi là giá thể. Là loại đất hữu cơ sinh học, được sản xuất từ xơ dừa, có đủ chất
dinh dưỡng nên trong thời gian trồng rau mầm không cần bổ sung bất kì loại phân bón nào.
Loại đất từ xơ dừa này còn có độ xốp tốt, có khả năng giữ ẩm và điều hòa nhiệt độ thích hợp
cho hạt nảy mầm và sự phát triển của mầm. Hịên tại cũng đã có những cơ sở sản xuất và
cung ứng các loại đất hữu cơ trồng rau mầm ở Thành phố Hồ Chí Minh như đất sạch hữu cơ
sinh học của công ty TNHH dừa MeKong, đất hữu cơ sinh học của Công ty Đất Sạch, Công
ty Gino
+ Khăn giấy
Khăn giấy dùng để lót trên bề mặt giá thể trước khi gieo hạt, mục đích là để thu hoạch
rau mầm không bị dính giá thể vào rau. Nên dùng loại khăn giấy Pulppy 2 lớp hình vuông
có kích thước 33 x 33 cm. Khăn giấy này có thể hút và giữ ẩm cho hạt và mầm. Giấy mềm
và sạch. Không dùng các loại giấy báo, giấy tập viết hay giấy cứng vì sẽ ảnh hưởng trực tiếp
đến hạt và mầm. Khi thu hoạch cũng nên dùng khăn giấy lót vào hộp đựng thành phẩm, vừa
sạch sẽ vừa giữ mầm được tươi

.+ Bìa giấy carton
Là loại bìa cứng dùng để đậy khay trong 1 - 2 ngày đầu mới gieo hạt, khi hạt chưa
mọc. Đậy khay có tác dụng giữ ẩm và nhiệt độ thích hợp cho hạt nảy mầm, hạn chế chim,
chuột và côn trùng ăn hạt. Khi mầm đã bắt đầu nảy thì bỏ bìa đậy khay ra cho mầm đủ ánh
sáng phát triển bình thường .
+ Bình phun nước
Dùng bình bơm loại 1 - 4 lít bằng nhựa để tưới
2.2. Rau an toàn
2.2.1. Khái niệm rau an toàn
17
Trong quá trình gieo trồng để có sản phẩm rau nhất thiết phải áp dụng các biện pháp
kỹ thuật và sử dụng một số vật tư như tưới nước, bón phân, phòng trừ sâu bệnh. Trong các
vật tư này, kể cả đất trồng, có chứa những yếu tố gây ô nhiễm rau và ít nhiều đều để lại một
số dư lượng trên rau sau khi thu hoạch sử dụng. Trong thực tế hiện nay hầu như không thể
có sản phẩm rau nào gọi là rau sạch với ý nghĩa hoàn toàn không có các yếu tố độc hại. Tuy
vậy những yếu tố này thực sự chỉ gây độc hại khi chúng để lại một mức dư lượng nhất định
nào đó trên rau, dưới mức dư lượng này thì không gây hại. Mức dư lượng tối đa không gây
hại cho người có thể chấp nhận gọi là mức dư lượng cho phép (hoặc ngưỡng dư lượng giới
hạn). Như vậy những sản phẩm rau không chứa hoặc có chứa dư lượng các yếu tố độc hại
nhưng dưới mức dư lượng cho phép gọi là rau an toàn với sức khỏe con người, nếu trên mức
dư lượng cho phép là rau không an toàn .
2.2.2. Tiêu chuẩn rau an toàn
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã ra quyết định số 67/1998QĐ-BNN-KHCN
ngày 28.04.1998 ban hành “Quy định tạm thời về sản xuất Rau an toàn”để áp dụng cho cả
nước. Trong quyết định này quy định mức dư lượng cho phép trên sản phẩm rau đối với các
hàm lượng nitrat, kim loại nặng, vi sinh vật gây bệnh và thuốc bảo vệ thực vật. Các mức dư
lượng cho phép này chủ yếu dựa vào quy định của Tổ chức Lương thực Nông nghiệp (FAO)
và Tổ chức y tế thế giới (WHO). Hàm lượng nitrat có tham khảo thêm quy định của CHLB
Nga. Các cá nhân, tổ chức sản xuất và sử dụng rau dựa vào các mức dư lượng này để kiểm
tra xác định sản phẩm rau có đạt tiêu chuẩn an toàn không.

Đảm bảo tiêu chuẩn về chất lượng theo quy định về mức dư lượng cho phép của các
yếu tố trên là yêu cầu cơ bản của rau an toàn. Ngoài ra trong thực tế rau an toàn còn mang
tính hấp dẫn về mặt hình thức. Rau cần phải tươi không có bụi bẩn, đúng độ chín, không có
triệu chứng bệnh và đựng trong bao bì sạch sẽ.
Yêu cầu của rau an toàn phụ thuộc vào điều kiện môi trường canh tác và kỹ thuật trồng
trọt. Yêu cầu về hình thứ Yêu cầu về hình thức được thực hện khi thu hoạch và trong quá
trình bảo quản, đóng gói .
2.2.3. Những tồn tại của sản xuất rau an toàn
- Chất lượng rau kém là do chưa đẹp mắt, chưa tươi ngon, rau chưa đều.
- Rau chưa an toàn là do nông dân vẫn còn sử dụng thuốc hóa học với mục đích là kích
18
thích ra hoa, ra quả trái vụ hoặc làm đẹp mẫu mã sản phẩm rau.
- Chưa có thương hiệu sản phẩm rau an toàn, thậm chí nhãn hiệu mẫu mã bao bì cũng
chưa đăng kí, mã vạch.
Đến nay mới có 4 tỉnh đăng kí thương hiệu rau an toàn như Hà Nội (rau Bảo Hà),
Thành phố Hồ Chí Minh (rau Tân Phú Trung), Đà Lạt – Lâm Đồng (rau hữu cơ) và Vĩnh
Phúc có rau an toàn Sông Phan, su su Tam Đảo, sự đăng ký như vậy mới chỉ có trong phạm
vi nhỏ vùng miền, chưa tuyên tuyền quảng cáo để phổ biến rộng rãi cho thương hiệu đi xa
hơn trong thị truờng cả nước. Duy chỉ ở Đà Lạt đã có 1-2 công ty đã tiêu thụ rau an toàn cho
nhân dân TP.Hồ Chí Minh, Đaklak và các tỉnh lân cận. Một số nơi tuy có xuất khẩu được
nhưng lại làm giả lấy thương hiệu của nước khác như Thái Lan, Trung Quốc, chứ chưa phải
là thương hiệu Việt Nam.
Đây là tồn tại chính đòi hỏi những nhà quản lý phải sớm nghiên cứu để có biện pháp
khắc phục.
- Giá thành rau an toàn còn cao, một số nơi đưa ra giá bán ngay trong tỉnh hoặc thành
phố cũng đã gấp 2 hoặc 2,5 lần trong khi đó rau an toàn vẫn chưa đủ sức thuyết phục, điều
này dẫn đến hậu quả là người sản xuất rau an toàn không yên tâm sản xuất. Chỉ nơi nào bao
cấp có kinh phí thì mô hình còn hoạt động, nếu không thì nông dân lại làm theo tập quán cũ
để đảm bảo mức sống, ví dụ như một số xã của huyện Đông Anh
- Chưa đáp ứng được yêu cầu và thị hiếu của khách hàng, lý do là chất lượng rau an

toàn không ổn định, một số nơi do khối lượng rau an toàn chưa đủ, thậm chí không giữ
được thời gian giao rau an toàn đúng thời hạn cho các bệnh viện, nhà trẻ Điều này đòi hỏi
là cần thiết phải liên doanh, liên kết các vùng rau với nhau ngay trong thời gian tới.
- Chưa có chiến lược xúc tiến thương mại để mở rộng thị trường xuất khẩu, cụ thể là
chưa có chiến lược lâu dài sản xuất rau an toàn .
Trên đây là những bất cập và tồn tại của sản xuất rau an toàn ở nước ta thời gian qua,
theo chúng tôi thì ngoài vấn đề kỹ thuật thì còn khá nhiều bất cập của yếu tố xã hội nói
chung .
2.2.4. Các phương pháp sản xuất rau an toàn
Có nhiều phương pháp sản xuất rau như: trồng trong nhà kín, trong nhà lưới, trồng
thủy canh. Mỗi phương pháp đều có những ưu nhược điểm riêng của nó.
19
Trồng rau an toàn tại nhà bằng thủy canh không yêu cầu quá phức tạp, thích hợp với
các loại cây, rau mầm, cho thời gian thu hoạch ngắn. Với khá nhiều ưu điểm và cho ra được
những đợt rau hoàn toàn sạch, đảm bảo sức khỏe cả gia đình, phương thức tự trồng rau thủy
canh được rất nhiều hộ gia đình lựa chọn. (1)
Thủy canh là cách trồng rau sạch không cần đất mà trồng trực tiếp vào dung dịch dinh
dưỡng. Dinh dưỡng thủy canh đã được chuẩn hoá theo tiêu chuẩn quốc tế không ảnh hưởng
đến sức khoẻ người tiêu dùng. Thủy canh là phương pháp trồng rau sạch tại nhà đơn giản
giúp người dân ở thành phố có thể áp dụng, đồng thời cũng được coi như một thú tiêu khiển
và cũng là cách thư giãn của những người có cường độ làm việc cao như hiện nay, đặc biệt
phù hợp với người lớn tuổi, người về hưu và trẻ em. Ưu điểm của trồng rau thủy canh là
trồng được nhiều vụ, có thể trái vụ, không cần tưới. Không sử dụng thuốc trừ sâu, bệnh, trừ
cỏ dại. Không tích lũy chất độc, không gây ô nhiễm môi trường.
Một giải pháp trồng rau sạch và an toàn được áp dụng hiện nay là
phương pháp trồng rau trong nhà lưới. Ưu điểm trồng rau trồng nhà lưới ngăn
ngừa được côn trùng phá hoại nên giảm được tối đa lượng thuốc trừ sâu sử dụng, sản phẩm
rau an toàn hơn. Tăng được số vòng quay thời vụ cho rau ăn lá do trồng được cả mùa mưa
mà chất lượng mẫu mã rau vẫn đảm bảo. Do diện tích ít, người trồng rau tập trung đầu tư
thâm canh nên năng suất vẫn đảm bảo, thậm chí năng suất rau mùa mưa còn cao hơn so với

trồng ngoài đồng ruộng.
2.3. Tình hình sản xuất, tiêu thụ rau trên thế giới và Việt Nam
2.3.1. Trên thế giới
Theo thống kê của FAO, hiện nay diện tích trồng rau trên thế giới khoảng 15 triệu
ha/năm, năng suất trung bình đạt 35 – 40 tấn/ha, sản lượng đạt ở mức 600 triệu tấn, bình
quân đầu người 85 kg rau các loại/năm. Có 120 chủng loại đang được sử dụng, trong đó có
14 loại rau chính .
Bảng 2.3.1. Diện tích, năng suất và sản lượng rau thế giới và một số nước
Quốc gia Năm 2011 2012
20
Diện tích
( Triệu ha)
Năngsuất
(Tấn/ha)
Sản lượng
(Triệu
tấn)
Diện tích
( Triệu
ha)
Năng suất
(Tấn/ha)
Sản lượng
(Triệutấn)
Thế giới
18,84 14.09 265,52 18,96 14,23 269,85
Australia 0,002 32,66 0,08 0,002 31,25 0,08
Thái Lan 0,13 8,45 1,08 0,13 8,65 1,13
Brazil 0,22 2,77 2,83 0,23 12,89 2,90
Ấn Độ 0,58 13,23 27,56 0,60 13,33 28,00

(Nguồn:FAOSTAT, 2013)
Qua bảng 2.2.1 ta có nhận xét:
Về diện tích: Diện tích trồng rau trên thế giới tăng dần.Năm 2011, nước có diện tích
trồng rau lớn nhất là Ấn Độ (0,60 triệu ha), sau đó là nước Brazil (0,23triệu ha), Astralia có
diện tích trồng rau nho nhất là 0,002 triệu ha.
Về Năng suất: Năng suất rau trên thế giới có sự tăng trưởng không đáng kể. Năm 2011 năng
suất đạt 14,09(tấn/ha) thì đến năm 2012 chỉ tăng lên đạt 14,23(tấn/ha). Năm 2012 nước có
năng suất cao nhất là Australia đạt 31,25(tấn/ha),Thái Lan là nước có năng suất thấp nhất
8,65(tấn/ ha).
Về sản lượng: Giai đoạn 2011-2012 sản lượng rau trên thế giới chiếm tỉ trọng cao,
tuy nhiên sản lượng rau ở một số nước có chiều hướng chững lại không có chiều hướng
tăng, hoặc tăng không nhiều như Australia, Brazil, Thái Lan.
Khi mức sống của người dân tăng thì nhu cầu sử dụng rau cũng tăng lên. Theo tính
toán của các nhà dinh dưỡng học thì nhu cầu rau quả của mỗi khu vực có sự khác nhau. Ở
Châu Á và Viễn Đông, cứ thu nhập tăng 1% thì nhu cầu về rau, đậu quả tăng 0.9% .
Cũng theo tính toán của các nhà dinh dưỡng học thì mức tiêu dùng rau tối thiểu cho một
người là 90 kg/năm. Hiện nay ở nhiều nước đã vượt qua ngưỡng này. Năm 1996, sản lượng
bình quân theo đầu người ở các nước: Bungari 178 kg, Hungari 161 kg, Rumani 98 kg. Năm
1998 các nước có lượng rau tiêu thụ cao trên đầu người như: Bắc Triều Tiên 244,6 kg, Nam
Triều Tiên 141,1 kg .
2.3.2. Việt Nam
Ở Việt Nam nghề trồng rau đã có từ lâu đời. Hiện nay nước ta có 70 loài thực vật được
21
sử dụng hoặc chế biến làm rau, riêng rau trồng có 30 loại, trong đó có 15 loại là rau chủ lực
và trong số này rau ăn lá chiếm 80%.(2)
Bảng 2.3.2 Tình hình sản xuất rau ở Việt Nam qua một số năm
Năm
Diện tích
( triệu ha)
Năng suất

(Tấn/ha)
Sản lượng
( triệu tấn)
2008 0,53 11,70 6,20
2009 0,62 12,14 7,51
2010 0,64 11,46 7,39
2011 0,67 11,02 7,40
2012 0,68 11,47 7,80
(Nguồn:FAOSTAT, 2013)
Qua bảng 2.4.2 cho thấy tính ổn định của nghành sản sản xuất rau ở Việt Nam không
cao. Diện tích trồng rau tăng lên không nhiều, năm 2008 là 0,53 triệu ha, đến năm 2012 là
0,68 triệu ha. Năng suất nhìn chung còn thấp, không ổn định qua các năm. Do diện tích tăng
không nhiều, kéo theo sản lượng cũng tăng ít, năm 2008 sản lượng rau ở nước ta đạt 6,20
triệu tấn, đến năm 2012 tăng lên 7,80 triệu tấn.
Kế hoạch nghiên cứu đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn thông qua về lượng
tiêu thụ rau bình quân trên đầu người/năm, diện tích, sản lượng, trong giai đoạn 2000 –
2010 như sau: Đảm bảo tính hợp lý trong cơ cấu các loại rau, trong đó rau ăn lá chiếm 35%
sản lượng, rau ăn quả chiếm 40%, rau gia vị chiếm 15% rau ăn củ, ăn hoa và các loại rau
khác chiếm 10%. Trong các thành phần này, có ít nhất 80% là rau tươi, còn lại là rau chế
biến
Ở Việt Nam nhiều nhà nghiên cứu về thực phẩm và sức khỏe đã đưa ra mức tiêu thụ
rau bình quân là 250 – 300g/người/ngày. . Theo Dorolle (1942) lượng rau cần thiết cho mỗi
người Việt Nam là khoảng 360g/người/ngày.
22
CHƯƠNG 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Gồm ba giống rau mầm cụ thể như sau:
Giống Nguồn gốc
Rau mầm TâN Tây Lan TN 24 Công ty TNHH Thương Mại Trang Nông

Rau mầm MX Công ty Mầm Xanh SEED
Cải củ Chánh Nông Công ty TNHH Chánh Nông
- Dụng cụ gieo trồng: Thùng Xốp có kích thước 40cm * 31cm * 10cm.
3.2. Nội dung nghiên cứu
-So sánh sự sinh trưởng, phát triển và năng suất của các giống rau mầm trên giá thể sơ
dừa.
- Đánh giá và đưa ra giống rau mầm tôt nhất để khuyến cáo cho bà con nông dân.
3.3.Phạm vi nghiên cứu
3.3.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu
-Thí nghiệm được bố trí tại thị xã Đồng Xoài-Bình phước.
Thời gian tiến hành thí nghiệm từ ngày 1/4/2014 đến ngày 21/4/2014.
3.4.Vật liệu nghiên cứu
-Gồm 3 giống rau mầm: Rau mầm Tây Lan TN 24, rau mầm Mx, cải củ Chánh Nông
3.5 Phương pháp nghiên cứu
-Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
Thí nghiệm:”So sánh sự sinh trưởng,phát triển và năng suất của một số giống rau mầm trên
giá thể so dừa tại thị xã Đồng Xoài-Bình Phước.
-Thí nghiệm được bố trí tại sân nhà .theo khối đầy đủ hoàn toàn ngẫu nhiên
23
(RCB). Tổng số 3 công thức. Mỗi công thức được bố trí trên 3 khay, 3 lần nhắc lại.Tổng
số khay thí nghiệm là 9 khay, lượng hạt giống gieo mỗi khay là 25g/khay.
Sơ đồ thí nghiệm
Khối 2 Khối 1 Khối 3
G1 G3 G2
G2 G1 G3
G3 G2 G1

Chiều biến thiên
Trong đó:
G1:(NT1) Giống rau mầm Tây Lan TN 24

G2 (NT2) Giống rau mầm MX
G3 (NT3) Giống cải củ Chánh Nông
3.6 chỉ tiêu theo dõi và phương pháp nghiên cứu
3.6.1. Chiều cao cây và tốc độ tăng trưởng chiều cao cây (cm)
-Thời gian theo dõi từ 4 ngày sau gieo đến 7 ngày sau gieo.
-Số lượng mẫu và cách lấy mẫu:Mỗi lần lặp lại 25 cây.
-Đo chiều dài thân (cm) :Dùng thước đo có chia cm đặt từ đốt lá mầm và duỗi thẳng
thân theo chiều dài thước đo từ đốt lá mầm tới đỉnh sinh trưởng.
- Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây được tính bằng chiều cao cây đo ngày sau trừ
ngày trước.
3.6.2 Chiều dài rễ (cm)
-Thời gian theo dõi:Theo dõi từ 4 ngày sau gieo tới 7 ngày sau gieo.
-Số lượng và cách lấy mẫu: Mỗi lần lặp lại 25 cây
24
-Đo chiều dài rễ (cm):dùng thước đo có chia cm đo từ cổ rễ tới chóp rễ
.3.6.3 Tỷ lệ nảy mầm (%)
-Gieo hạt vào 9 đĩa tương đương với 3 công thức. Mỗi công thức 3 đĩa, mỗi đĩa gieo
100 hạt để tiện theo dõi sự nảy mầm của hạt.
+ Tỉ lệ nảy mầm: Đếm số hạt trên đĩa từ 1 – 7 ngày sau gieo, khi hạt đã nảy mầm hết
hoặc những hạt còn lại không có khả năng nảy mầm.
Tỉ lệ nảy mầm (G) được tính theo công thức:
Tổng số hạt nảy mầm
G = *100
Tổng số hạt theo dõi
3.6.4. Năng suất thực thu( gam/thùng)
Cân khối lượng rau tươi của các nghiệm thức sau khi thu hoạch. Chia làm 2 lần: Lần
1: Dùng cân điện tử cân khối lượng rau cả rễ; lần 2: Dùng kéo cắt bỏ rễ rồi cân khối lượng
rau (m). So sánh 2 lần cân và rút ra kết luận.
Năng suất thực thu là chỉ tiêu đánh giá khả năng cho năng suất của các giống
1000 * m

G =
Số gam hạt gieo/thùng
3.7. Biện pháp kỹ thuật áp dụng
+ Chuẩn bị hạt giống
-Lượng hạt giống mỗi lần trồng không cần nhiều. Các cơ sở cung ứng hạt giống rau
mầm đều có hướng dẫn lượng gieo thích hợp, không nên gieo dày hoặc thưa quá. Nói chung
một khay có diện tích 0.2m
2
(40 x 50cm) gieo khoảng 20 - 60 g tùy loại hạt nhỏ hay lớn. Hạt
rau cải cần 20g, cải ngọt 20g Hạt giống cần có tỉ lệ nảy mầm cao trên 90%.
Các loại hạt giống thường dùng trồng rau mầm là các loại cải, rau muống, rau dền, các
loại đậu, mè đen, hạt hành, lúa mạch
Hạt giống không xử lí thuốc hóa học mà chỉ ngâm ủ bằng nước sạch. Trước khi ngâm
ủ cần loại bỏ tạp chất và các hạt lép.
Ngâm ủ hạt giống trước khi gieo. Ngâm hạt từ 3-8 giờ trong nước ấm 42-45
0
C cho hạt
hút đủ nước cần thiết. Sau đó ủ trong khăn ấm từ 10-12 giờ để hạt nứt nanh đề
+ Chuẩn bị khay trồng
25

×