Tiết 155: Kiểm tra Văn 9 (phần truyện)
I. Mục tiêu
Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn:
- Kiến thức, kĩ năng đối với Đọc- hiểu văn bản (3 văn bản: Bến quê - Nguyễn Minh
Châu; Những ngôi sao xa xôi - Lê Minh Khuê; Rô- bin- xơn ngoài đảo hoang - Đ. Đi
phô)
- Năng lực tạo lập văn bản của học sinh (nghị luận về một đoạn trích)
II. Hình thức
- Hình thức: Tự luận
- Cách tổ chức kiểm tra: học sinh làm bài trong 45 phút
III. Bảng mô tả tiêu chí của đề kiểm tra (ma trận)
Mức độ
Tên
chủ đề
(nội dung,
phần )
1. Đọc - hiểu
văn bản
(truyện)
2. Nghị luận
về truyện
(đoạn trích)
Tổng số câu
Tổng số điểm
Tỉ lệ:
Nhận biết
Trình bày
những hiểu biết
về ngôi kể trong
3 văn bản (Bến
quê, những ngôi
sao xa xôi, Rô-
bin- xơn ngoài
đảo hoang)
Số câu: 1
Số điểm: 1
Tỉ lệ 10%
Số câu: 1
Số điểm: 1
Tỉ lệ 10%
Thông hiểu
- Hiểu tình
huống
đợc tác giả xây
dựng trong
truyện Bến quê
- Hiểu và trình
bày ý nghĩa của
truyện Bến quê
Số câu: 1
Số điểm: 3
Tỉ lệ: 30%
Số câu: 1
Số điểm: 3
Tỉ lệ: 30%
Vận dụng
Cấp độ Cấp độ
thấp cao
Viết bài văn nghị
luận ngắn về
3 nhân vật
trong truyện
Những ngôi sao
xa xôi
(Lê minh Khuê)
Số câu: 1
Số điểm: 6
Tỉ lệ: 60%
Cộng
Số câu: 2
Tổng số
điểm: 4
Tỉ lệ: 40%
Số câu: 1
Số điểm: 6
Tỉ lệ: 60%
Số câu: 3
Tổng số
điểm: 10
Tỉ lệ: 100%
IV. Đề kiểm tra
Câu 1(1 điểm)
Văn bản Bến quê (Nguyễn Minh Châu), Những ngôi sao xa xôi (Lê Minh Khuê) và
Rô- bin- xơn ngoài đảo hoang (Đ. Đi phô) đã sử dụng ngôi kể thứ mấy? Văn bản Rô
bin xơn ngoài đảo hoang trích từ tác phẩm nào?
Câu 2 (3 điểm)
Trong truyện ngắn Bến quê, nhà văn Nguyễn Minh Châu đã xây dựng tình huống
truyện nh thế nào? ý nghĩa của truyện?
Câu 3 (6 điểm)
Vẻ đẹp của các nhân vật nữ thanh niên xung phong trong truyện ngắn Những ngôi
sao xa xôi (Lê Minh Khuê)
V. Đáp án, biểu điểm
Câu 1
- Văn bản Bến quê sử dụng ngôi kể thứ 3, văn bản Những ngôi sao xa xôi và Rô bin
xơn ngoài đảo hoang sử dụng ngôi kể thứ nhất (0,5 điểm)
- Văn bản Rô bin xơn ngoài đảo hoang trích trong tiểu thuyết Rô bin xơn Cru xô của
nhà văn Anh Đ. Đi phô (0,5 điểm)
Câu 2
- Trong truyện ngắn Bến quê, nhà văn Nguyễn Minh Châu đã xây dựng hai tình
huống có tính nghịch lí
+ Tình huống 1: Nhĩ, nhân vật chính của truyện, từng làm một công việc cho phép
anh đi hầu nh khắp thế giới. Nhng cuối đời, căn bệnh quái ác lại buộc chặt anh vào
giờng bệnh và hành hạ anh nh thế hàng năm trời. Nhĩ muốn nhích đến cái cửa sổ
phải nhờ đám trẻ con hàng xóm, khó khăn nh đi hết nửa vòng trái đất. (1 điểm)
+ Tình huống 2: Khi Nhĩ phát hiện thấy vẻ đẹp lạ lùng của cái bãi bồi ven sông
Hồng ngay trớc cửa sổ nhà anh thì cũng là lúc anh biết mình sẽ không bao giờ đặt
chân đợc lên mảnh đất ấy. Nhĩ nhờ cậu con trai giúp mình thực hiện niềm khao khát
cuối cùng đó, nhng cậu con trai lại sa vào đám trò chơi phá cờ thế ở trên hè phố và
có thể lỡ mất chuyến đò ngang trong ngày (1 điểm)
- ý nghĩa của truyện:
Qua việc xây dựng tình huống và cách diễn tả tình cảm, cảm xúc của nhân vật Nhĩ,
nhà văn Nguyễn Minh Châu muốn thể hiện sự trải nghiệm sâu sắc về con ngời và
cuộc đời con ng ời ta trên đờng đời thật khó tránh đợc điều vòng vèo hoặc chùng
chình; thức tỉnh ở mọi ngời sự trân trọng những vẻ đẹp và giá trị bình dị, gần gũi
của gia đình, của quê hơng. (1 điểm)
Câu 3
Dàn bài gợi ý
a. Mở bài (1 điểm)
- Lê Minh Khuê sinh 1949, quê ở huyện Tĩnh Gia (Thanh Hóa), là nữ nhà văn
chuyên viết truyện ngắn. Tác phẩm của chị toát lên vẻ đẹp hồn nhiên, giản dị, gây ấn
tợng về các nhân vật nữ với nghệ thuật miêu tả tâm lí sâu sắc.
- Truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi (1971) là một trong số tác phẩm đầu tay của
Lê Minh Khuê tiêu biểu cho phong cách đó.
b. Thân bài (4 điểm)
- Thành công của truyện ngắn này chính là đã khắc họa đợc vẻ đẹp của một thế hệ
trẻ thời chống Mĩ, cụ thể là ba cô gái nữ thanh niên xung phong.
- Họ có một vẻ đẹp hình thể. Cả ba cô đều rất trẻ. Phơng Định, nhân vật kể chuyện,
tự giới thiệu về mình : Tôi là con gái Hà Nội. Nói một cách khiêm tốn, tôi là một cô
gái khá. Hai bím tóc dày, tơng đối mềm, một cái cổ cao, kiêu hãnh nh đài hoa loa
kèn. Còn mắt tôi thì các anh lái xe bảo: cô có cái nhìn sao mà xa xăm !
Vẻ đẹp của Nho Cái cổ tròn và những chiếc cúc áo nhỏ nhắn. Tôi muốn bế nó
trên tay. Trông nó nhẹ, mát mẻ nh một que kem trắng
- Công việc của họ là trinh sát mặt đờng , đo khối l ợng đất lấp vào hố bom, đếm
bom cha nổ và nếu cần thì phá bom . Vất vả, gian khổ và vô cùng nguy hiểm.
Quen rồi. Một ngày chúng tôi phá bom đến năm lần. Ngày ít: ba lần . Bị bom vùi
là chuyện bình thờng, có khi bị thơng.
- Vẻ đẹp của họ là vẻ đẹp hết sức bình dị. Tôi có nghĩ đến cái chết. Nh ng một cái
chết mờ nhạt, không cụ thể . Chị Thao rất sợ máu, sợ vắt. Cuộc sống luôn căng
thẳng, nhng sau mỗi đợt phá bom, họ vui vẻ, bình thản trở về cuộc sống thờng nhật,
hồn nhiên say sa chép bài hát, ca hát. Gặp cơn ma đá, mọi ngời cùng vui thích
cuống cuồng giống nh trẻ nhỏ.
- Họ hồn nhiên chia nhau từng chiếc kẹo, chia nhau từng trái bom, chia nhau cái
chết, thơng yêu, che chở nhau.
- Tóm lại, vẻ đẹp của họ là vẻ đẹp giản dị, hồn nhiên, tơi trẻ, dũng cảm, có trách
nhiệm với công việc nơi tuyến lửa Trờng Sơn trong những năm chống Mĩ.
c. Kết bài:
- Với ngôi kể 1, ngôn ngữ gần với ngôn ngữ sinh hoạt, miêu tả tâm lí tinh tế, Lê
Minh Khuê đã khắc họa đợc vẻ đẹp cao quý của thế hệ thanh niên thời chống Mĩ.
- Vẻ đẹp của họ đã để lại dấu ấn khó phai mờ trong cuộc sống hôm nay.
__________________________________________________