Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI DOANH NGHIỆP XÂY LẮP GIAO THÔNG HỒNG LĨNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.7 KB, 52 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
GIAO THÔNG HỒNG LĨNH
I. Tình hình chung về công ty 1
1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của công ty 1
1.2 Lĩnh vực hoạt động 2
II. Công tác tổ chức hoạt động kinh doanh tại công ty 3
1.1 Bộ máy công ty 3
1.2 Sơ đồ tổ chức 3
1.3 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận 4
III. Tổ chức kế toán tại công ty 5
1.1 Công tác kế toán áp dụng tại công ty 5
1.2 Cơ cấu tổ chức của bộ máy kế toán 7
1.3 Chức năng của từng bộ phận 7
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG CỦA KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH TẠI DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
I. Một số điểm khác biệt trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp 9
1.1 Sản phẩm xây lắp mang tính riêng lẻ 9
1.2 Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn và thời gian thi công kéo dài 9
1.3 Thời gian sử dụng của sản phẩm xây lắp tương đối dài 9
1.4 Sản phẩm xây lắp gắn liền với những địa điểm cố định 9
II. Một số khái niệm về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp 10
1.1 Các loại giá thành trong sản phẩm xây lắp 10
1.1.1 Giá trị dự toán 10
1.1.2 Giá thành công tác xây lắp 10
1.1.2.1 Giá thành dự toán công tác xây lắp 10
1.1.2.2 Giá thành kế hoạch 11


1.1.2.3 Giá thành định mức 11
1.1.2.4 Giá thành thực tế 11
1.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp 11
1.2.1 Phương pháp giản đơn 11
1.2.2 Phương pháp tỉ lệ 12
III. Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 12
1.1 Đối tượng tập hợp chi phí 13
1.2 Đối tượng tính giá thành 13
1.3 Kỳ tính giá thành 13
IV. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất 13
1.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 13
1.2 Chi phí nhân công trực tiếp 14
1.3 Chi phí sử dụng máy thi công 16
1.4 Chi phí sản xuất chung 18
V. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang trong xây lắp 20
1.1 Kết cấu giá thành sản phẩm xây lắp 20
1.2 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 20
1.3 Tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp 21
CHƯƠNG 3
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM XÂY LẮP TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY
DỰNG GIAO THÔNG HỒNG LĨNH.
I. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành thực
tế tại đơn vị 23
1.1 Đối tượng tập hợp chi phí 23
1.2 Đối tượng tính giá thành 23
1.3 Kỳ tính giá thành 23
II. Tập hợp chi phí sản xuất 23
1.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 24
1.1.1 Tài khoản sử dụng 24

1.1.2 Căn cứ hạch toán 24
1.1.3 Cách hạch toán 24
2.2 Chi phí nhân công trực tiếp 27
2.2.1 Tài khoản sử dụng 27
2.2.2 Căn cứ hạch toán 27
2.2.3 Cách hạch toán 28
2.3 Chi phí sử dụng máy thi công 31
2.3.1 Tài khoản sử dụng 31
2.3.2 Căn cứ hạch toán 31
2.3.2 Cách hạch toán 31
2.4 Chi phí sản xuất chung. 37
2.4.1 Tài khoản sử dụng 37
2.4.2 Căn cứ hạch toán 37
2.4.3 Cách hạch toán 37
III. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 37
IV. Kế toán tổng hơp chi phí sản xuất 38
V. Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp 40
CHƯƠNG 4
NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
I. Nhận xét và đánh giá 41
1.1 Nhận xét chung về công ty 41
1.2 Nhận xét về tổ chức bộ máy kế toán 41
1.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán 41
1.2.2 Tình hình thực hiện nhiệm vụ của bộ máy kế toán 41
1.2.3 Về hệ thống thông tin kế toán 42
1.3 Nhận xét về tổ chức công tác kế toán 42
1.3.1 Tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán 42
1.3.2 Hình thức kế toán áp dụng tại công ty 43
1.3.3 Các chính sách áp dụng tại công ty 44
II. Kiến nghị 44

III. Kết luận 46
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là
vấn đề tất yếu và phù hợp với quy luật phát triển kinh tế. Do đó, câu hỏi hàng đầu đặt ra
cho các doanh nghiệp là làm thế nào có thể quản lý vốn một cách hiệu quả, giảm chi
phí, hạ giá thành nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm đồng thời tăng tính cạnh
tranh cho doanh nghiệp. Để làm được điều này, kế toán phải cung cấp thông tin kịp
thời, chính xác, đầy đủ về chi phí sản xuất cũng như giá thành sản phẩm giúp cho các
nhà quản trị xây dựng chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh từ đó nâng cao hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp mình.
Riêng đối với doanh nghiệp xây lắp thì mục tiêu quản lý tốt chi phí, hạ giá thành
nâng cao lợi nhuận lại có một ý nghĩa quan trọng vì xây lắp là một ngành đặc thù, sản
phẩm xây lắp cũng có những đặc điểm riêng và phức tạp đòi hỏi công tác hạch toán
cũng như tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm phải đảm bảo tính đầy đủ, chính xác
cho từng công trình hạng mục công trình.
Chính vì mục tiêu đó em quyết định chọn đề tài “ Kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp ” tại công ty CP Đầu Tư & XD Giao Thông Hồng
Lĩnh nhằm tìm hiểu sâu hơn đồng thời so sánh những điểm khác nhau giữa thực tiễn và
lý thuyết đã học về cách thức hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành đối với doanh
nghiệp xây lắp.
Cùng với việc tham khảo giáo trình, chuẩn mực chế độ kế toán và tìm hiểu thực
tế dưới sự chỉ dạy của các cô, chú, anh chị trong phòng kế toán và sự tận tình hướng
dẫn của Thầy hi vọng sẽ giúp em hoàn thành thật tốt đề tài và có thêm nhiều kiến thức
bổ ích.
Chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 phần:
Chương 1: Giới thiệu chung về Công Ty Cổ Phần Đầu Tư và Xây Dựng Giao Thông
Hồng Lĩnh.
Chương 2: Cơ sở lý luận chung của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại doanh
nghiệp xây lắp.
Chương 3: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong

Công Ty Cổ Phần Đầu Tư và Xây Dựng Giao Thông Hồng Lĩnh.
Chương 4: Nhận xét và kiến nghị.
Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 04 Năm 2011

I. Tình hình chung về công ty
1.1 Lĩnh vực hoạt động
CTY CP ĐẦU TƯ & XÂY DỰNG GIAO THÔNG HỒNG LĨNH
 Công ty
- Tên Doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ & XÂY DỰNG
GIAO THÔNG HỒNG LĨNH
- Tên tiếng anh: HONG LINH COMMUNICATION CONSTRUCTION
AND INVESTMENT JOINT – STOCK COMPANY
- Tên giao dịch: HONG LINH CORP
(Được chuyển đổi từ Công ty TNHH Xây Dựng & Giao Thông Hồng Lĩnh
Số ĐKKD: 045671, do Sở Kế Hoạch & Đầu Tư TP. HCM cấp ngày
16/11/1996)
- Giấy phép ĐKKD số: 4103001416 ngày 30/06/2010
- Trụ sở : 56A Nguyễn Thông, Phường 9, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh
- Văn phòng giao dịch: Lô B13 khu nhà ở cao cấp sông Ông Lớn, đường
Nguyễn Văn Linh, Huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh.
- Điện thoại: 08 – 54.311.919
- Fax: 08 – 54.311.818
- Webside: honglinhcorp.vn
- Email:
- Vốn điều lệ: 800.000.000.000 VND
 Năng lực ngành nghề xây dựng
Thực hiện các công việc xây dựng:
+ Làm các công việc: nạo vét và bồi đắp mặt bằng, đào đắp nền, đào đắp công
trình, san ủi, lu lèn mặt bằng.
+ Làm các công việc xây lắp: Kết cấu BTCT nền móng, xây gạch, đá, bêtông cốt

thép, kết cấu kim loại, kết cấu phi kim loại, bêtông nhựa.
+ Làm các công việc hoàn thiện xây dựng: nội, ngoại thất công trình.
+ Làm các hệ thống cấp điện, nước, phòng cháy chữa cháy công trình.
Thực hiện xây dựng các công trình:
- Xây dựng công nghiệp và dân dụng
- Sửa chữa nhà và trang trí nội thất
- Xây dựng cầu đường và san lấp mặt bằng
- Mua bán hàng VLXD và trang trí nội thất
- Thi công các công trình hạ tầng kỹ thuật KCN, Khu dân cư…
- SX và lắp đặt các sản phẩm cơ khí phục vụ ngành xây dựng, cầu đường.
Trang 5

1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Tiền thân của Công ty Cổ phần Đầu Tư & Xây Dựng Giao Thông Hồng Lĩnh là
Công ty TNHH Xây Dựng & Giao Thông Hồng Lĩnh được thành lập từ năm 1996 theo:
- Giấy phép thành lập công ty: theo quyết định số 2729/GP – TLDN ngày 18
tháng 10 năm 1996 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh:
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 045671 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
TP.Hồ Chí Minh cấp ngày 16 tháng 11 năm 1996.
Để có thể thực hiện tốt ngành nghề được phép kinh doanh trong phạm vi rộng và
có tính chất kỹ thuật, chất lượng cao. Cty CP Đầu Tư & Xây Dựng Giao Thông Hồng
Lĩnh quy tụ đội ngũ kỹ sư chuyên ngành, công nhân lành nghề có nhiều kinh nghiệm
thực tế trong công tác quản lý và tổ chức thi công.Cty không ngừng tự hoàn thiện hệ
thống quản lý chất lượng, từng bước đổi mới và đầu tư máy móc thiết bị thi công, đào
tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề công nhân.
- Giám đốc: KSXD. Nguyễn Hồng Chương
- Công nhân viên: 450
+ 03 Thạc sĩ xây dựng dân dụng và công nghiệp
+ 15 Kỹ sư cầu đường
+ 30 Kỹ sư xây dựng

+ 05 Kỹ sư cấp thoát nước
+ 07 Kỹ sư điện dân dụng, điện lạnh
+ 15 Trung cấp xây dựng dân dụng và công nghiệp
+ 20 Trung cấp xây dựng cầu đường
+ 05 Trung cấp điện dân dụng, điện lạnh
+ 350 Công nhân lành nghề
Ngay từ khi mới thành lập năm 1996, do các thành viên trong Công ty có nhiều
kinh nghiệm và uy tín trong thi công, có đội ngũ Cán bộ và công nhân lành nghề, trang
– thiết bị đầy đủ, hiện đại – đáp ứng được các công trình quy mô lớn nên công ty đã có
nhiều hợp đồng đã và đang thực hiện. Công ty đã thực hiện nhiều hợp đồng San lắp mặt
bằng, công trình dân dụng, nhà xưởng & thi công hạ tầng, Đầu tư & Xây dựng Cao Ốc
Văn Phòng có quy mô lớn và với Cty Liên Doanh Phú Mỹ Hưng, Công ty phát triển
công nghiệp Tân Thuận, Công ty Đầu Tư & Xây Dựng Tân Thuận, Cảng Thị Vải, khu
công nghiệp Vĩnh Lộc, các Khu Công Nghiệp tại TP. HCM và một số đơn vị khác…
Có thể đánh giá rằng, Công ty CP Đầu Tư & Xây Dựng Giao Thông Hồng
Lĩnh( tên cũ Công ty TNHH Xây Dựng và Giao Thông Hồng Lĩnh) qua hơn 12 năm
hoạt động đã không ngừng phát triển lớn mạnh về chất lượng và số lượng. Công ty là
một tập thể đoàn kết giữa ban lãnh đạo và công nhân viên. Về trình độ, tay nghề chuyên
môn kỹ thuật không những được đào tạo từ trường lớp chuyên ngành mà còn được công
ty huấn luyện và bối dưỡng kinh nghiệm trong công tác quản lý và thi công qua những
công trình xây dựng trên.
CTY CP ĐẦU TƯ & XÂY DỰNG GIAO THÔNG LĨNH không dừng lại mà
luôn phấn đấu để trở thành một đối tác thật sự có uy tín đối với khách hàng. Luôn mong
Trang 6

muốn được phục vụ quý khách hàng với tất cả năng lực, trình độ kỹ thuật, kinh nghiệm
và bí quyết nghề nghiệp của mình.
II. Công tác tổ chức hoạt động kinh doanh tại công ty
1.1 Bộ máy công ty
Đứng đầu công ty là tổng giám đốc quản lý toàn công ty, công ty được chia

thành 5 phòng ban: phòng Kinh Doanh, phòng Kế Toán - Tài Chính, phòng Thống Kê,
phòng Hành Chánh, phòng Kỹ Thuật, khối trực tiếp sản xuất.
Giúp cho Giám đốc là các Phó Giám Đốc và các Trưởng Phòng chịu trách nhiệm
quản lý từng bộ phận. Đứng đầu phòng Kinh Doanh là Trưởng phòng Kinh doanh,
phòng Kế Toán – Tài Chính là Phó Giám Đốc Tài Chính, phòng Thống Kê là Trưởng
phòng Thống Kê, phòng Hành Chánh có Phó Giám Đốc phụ trách phòng Hành Chánh,
phòng Kỹ Thuật là phó Giám Đốc Kỹ Thuật. Đối với khối, đội trực tiếp sản xuất sẽ có
các tổ trưởng của mỗi đội.
1.2 Sơ đồ tổ chức
Trang 7
Tổng Giám Đốc
Phòng
Kinh
Doanh
Phòng Tài
Chính – Kế
Toán
Phòng
Kiểm Soát
Chất
Lượng
Phòng
Hành
Chánh
Phòng Kỹ
Thuật
Trưởng
Phòng
Kinh
Doanh

Phó Giám
Đốc Tài
Chính
Trưởng
Phòng
Kiểm Soát
Chất
Lượng
Phó Giám
Đốc Phụ
Trách Hành
Chính
Phó Giám
Đốc Kỹ
Thuật
Các Đội Trực Tiếp Sản Xuất

1.3 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Tổng Giám Đốc: là người có quyền hạn và trách nhiệm cao nhất, quyết định chỉ
đạo xuống các phòng ban, Giám đốc là người đại diện pháp nhân của công ty về hoạt
động sản xuất kinh doanh và quản lý.
Phòng Kinh Doanh: Tham mưu giúp cho Tổng Giám Đốc trong việc nghiên
cứu, xây dựng các chính sách định hướng sản xuất kinh doanh, các chiến lược kinh
doanh dài hạn,trung hạn, ngắn hạng, kế hoạch hoạt động và kinh doanh hàng năm.
Giúp Tổng Giám Đốc trong việc chỉ đạo, tổ chức theo dõi, quản lý và kiểm tra các
hoạt động sản xuất của công ty khuếch chương quản bá thương hiệu của công ty
trên báo chí cũng như website, Thực hiện các giao dịch, đàm phán, ký kết các thư
từ, đơn chào hàng, trao đổi thông tin với khách hàng trước khi ký kết các hợp đồng
kinh tế, tìm kiếm các giao dịch với người bán, người mua, giải quyết các tranh chấp
khiếu nại với khách hàng. Đồng thời phối hợp với phòng Tài Chính – Kế Toán trong

các nghiệp vụ thu tiền khách hàng cũng như thanh toán cho các nhà cung cấp hàng
hóa – dịch vụ.
Phòng Hành Chánh: Có chức năng tổ chức lao động, tiền lương tuyển dụng đào
tạo nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên. Chịu trách nhiệm trước lãnh đạo
công ty về công tác tổ chức nhân sự, tham mưu cho lãnh đạo công ty về công tác sắp
xếp cán bộ công nhân theo khả năng, năng lực để phát huy khả năng sáng tạo trong
công tác quản lý cũng như trong sản xuất. Hướng dẫn kiểm tra các đội về quản lý, sử
dụng lao động theo bộ lao động về chấp hành các chủ trương chính sách của Đảng và
của Nhà nước. Soạn thảo các văn bản liên quan đến công tác tổ chức các quyết định,
cung cấp số liệu một cách chính xác và kịp thời khi có yêu cầu của cấp trên.
Phòng Tài Chính – Kế Toán: Có chức năng quản lý tài chính, hạch toán kế
toán, kiểm tra và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh. Chấp hành các chế độ
chính sách pháp luật của Nhà nước trong công ty, sử dụng đúng mục đích và có hiệu
quả các nguồn vốn của công ty. Tổ chức luân chuyển chứng từ, kiểm tra chứng từ
phát sinh, cập nhật lên bảng kê và hạch toán kế toán. Thông qua số liệu phát sinh để
ghi nhận vào các sổ tổng hợp, sổ chi tiết theo pháp lệnh kế toán thống kê do nhà
nước ban hành, đồng thời làm các báo cáo kế toán hàng quý, hàng năm, quyết toán
với cơ quan thuế, kê khai nộp thuế cho Nhà nước…
Phòng Kỹ Thuật: Có chức năng lập kế hoạch, điều động sản xuất, đấu thầu và
chào thầu các công trình lập hồ sơ nhận thầu và tham mưu cho Giám đốc về mặt kỹ
thuật, nhận thiết kế trên cơ sở đó lập biện pháp thi công cụ thể cho từng công trình
hạng mục công trình. Thanh quyết toán công trình, nghiệm thu, bàn giao công trình
hoàn thành theo đúng chất lượng cho các chủ đầu tư và đơn vị. Hướng dẫn kiểm tra
các đội về công tác xây lắp, lập phương án kỹ thuật an toàn, các yếu tố dự thảo văn
bản đấu thầu. Khảo sát điều tra năng lực, lập dự toán thi công giao cho các đơn vị và
tổ chức cung cấp vật tư theo từng công trình khi khởi công xây dựng.
Trang 8

Phòng Kiểm Soát Chất Lượng: Lập kế hoạch quản lý chất lượng tiến độ xây
dựng thi công các công trình, thu thập và kiểm tra các tài liệu cần thiết để thực hiện

kế hoạch kiểm soát chất lượng, cung cấp, lắp đặt thiết bị các dự án. Công tác kiểm
tra tại hiện trường, kiểm tra các biên bản nghiệm thu, kiểm tra công tác sử lý nền
móng, kiểm tra các tài liệu, chứng chỉ xác nhận chất lượng chủng loại vật tư và các
thiết bị lắp đặt tại công trình, kiểm tra hồ sơ phân tích mẫu bêtông…Đôn đốc các đội
thi công thực hiện đầy đủ khối lượng, tiến độ thi công công trình, đảm bảo công trình
thực hiện đúng tiến độ, an toàn.
Các đội trực tiếp sản xuất: Có nhiệm trực tiếp thực hiện thi công các công trình
được giao, đảm bảo đúng thời gian và tiến độ quy định.
Mặc dù mỗi phòng ban trong công ty đảm nhận những nhiệm vụ, lĩnh vực riêng
nhưng trong tổng thể chung toàn công ty thì các phòng ban này có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau. Sau khi trúng thầu thi ký kết hợp đồng thi công công trình cán bộ công
ty sẽ thực hiện khảo sát, phân tích và lập báo cáo xây dựng mô hình kiến trúc sau đó
chuyển hồ sơ đến phòng kỹ thuật cán bộ thiết kế sẽ thiết kế công trình và lập dự toán
để trình lên Giám đốc. Công trình sẽ được giao cho các đội thi công trực tiếp dựa vào
năng lực của các đội và tính chất của từng công trình. Sau khi hoàn thành các thủ tục,
giấy tờ bảng dự toán sẽ được chuyển xuống phòng Tài Chính – Kế Toán để lập hồ sơ
chứng từ vay vốn Ngân hàng để tiến hành thi công.
II. Tổ chức kế toán tại công ty
1.1 Công tác kế toán áp dụng tại công ty.
1/ Chế độ kế toán áp dụng: kế toán doanh nghiệp theo QĐ 15/2006/QĐ – BTC ngày
20/03/2006.
2/ Kỳ kế toán năm (bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc vào ngày 31/12)
3/ Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: VNĐ
4/ Nguyên tắc đánh giá HTK: thực tế
5/ Phương pháp tính giá trị HTK: bình quân gia quyền.
6/ Phương pháp hạch toán HTK: Kê khai thường xuyên
7/ Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình: theo QĐ 206/2003/QĐ –
BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài Chính VN
8/ Phương pháp khấu hao TSCĐ hữu, TSCĐ vô hình: Đường thẳng.
9/ Hình thức kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ

Trang 9
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp
chứng từ kế
toán cùng loại
Sổ, thẻ kế
toán chi
tiết
Bảng tổng
hợp chi
tiết
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH

HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Trang 10

1.2 Cơ cấu tổ chức của bộ máy kế toán.
Sơ Đồ Phòng Kế Toán
1.3 Chức năng của từng bộ phận

∗ PGĐ Tài Chính
Chịu trách nhiệm số liệu kế toán trước năm 2010, phối hợp với kế toán trưởng giải
trình số liệu cho cơ quan thuế hoặc kiểm toán khi có yêu cầu và một số việc do Giám
đốc công ty giao.
∗ Kế toán trưởng
Phụ trách phòng Kế toán, phân công công việc và kiểm tra công việc từng nhân
viên, làm báo cáo tài chính năm và quyết toán thuế năm. Báo cáo tình hình hạch toán
vào công trình. Quyết toán công trình trên số liệu sổ sách. Theo dõi và từng bước cải tổ
bộ máy kế toán tại các đơn vị trực thuộc Hồng Lĩnh và một số công việc do Giám đốc
công ty giao
∗ Kế toán tổng hợp
Rà soát điều chỉnh bút toán sai của các nhân viên kế toán bộ phận. Cân đối doanh
thu và chi phí từng tháng.
Trang 11
PGĐ Tài Chính
Kế Toán
Trưởng
Kế
Toán
Ngân
Hàng
Kế
Toán
Lương
Kế
Toán
TSCĐ
Kế
Toán
Thanh

Toán +
Thuế
Kế
Toán
Công
Nợ &
Công
Trình
Kế
Toán
Tổng
Hợp

∗ Kế toán ngân hàng
Làm bộ hồ sơ vay, Giấy nhận nợ .Hạch toán chứng từ Ngân Hàng và một số công
việc khác khi có yêu cầu của kế toán trưởng.
∗ Kế toán thanh toán + kế toán thuế
Làm báo cáo thuế. Hạch toán tài khoản tiền mặt từ những chứng từ hóa đơn phát
sinh, cân đối và hạch toán các khoản công nợ và một số công việc khác khi có yêu cầu
khác của kế toán trưởng.
∗ Kế toán ngân hàng
Đi chứng từ Ngân Hàng
∗ Kế toán tài sản cố định
Phụ trách TSCĐ, kiểm kê định kỳ, phân bổ khấu hao TSCĐ. Phân bổ công cụ dụng
cụ. Hạch toán danh thu và một số công việc khác khi có yêu cầu của kế toán trưởng.
∗ Kế toán lương
Làm lươong gián tiếp, trực tiếp, theo dõi, trích và đối chiếu BHXH với hành chính.
Đăng ký thuế TNCN, quyết toán thuế TNCN mỗi quý. Đăng ký lao động mỗi tháng và
một số công việc khác cùa kế toán trưởng.
∗ Kế toán công nợ & công trình

Theo dõi công nợ. Làm lại từng bộ hồ sơ công trình và thực hiện quyết toán.
Trang 12

I. Một số điểm khác biệt trong kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Xây lắp là một ngành sản xuất vật chất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân,
đây chính là quá trình xây dựng mới, xây dựng lại, cải tạo nhà cửa, cầu đường, nhà
máy… Sản phẩm xây lắp chính là những công trình, hạng mục công trình được kết cấu
bởi những vật tư, thiết bị xây lắp do tác động của lao động xây lắp và gắn liền với
những địa điểm nhất định như mặt đất, mặt nước, không gian.
Xét về đặt điểm kinh tế kỹ thuật, sản phẩm xây lắp có những đặc điểm sau:
1.1 Sản phẩm xây lắp mang tính riêng lẻ.
Mỗi sản phẩm xây lắp có những kết cấu kỹ, mỹ thuật, vật tư, địa điểm, nhân lực và
phương pháp thi công khác nhau. Chính đặc điểm này hình thành nên sự khác nhau về
dự toán chi phí thi công xây lắp, về vật tư, lao động, máy móc thiết bị thi công mà trong
quản lí cũng như kế toán cần phải am hiểu mới có thể quản lý và hạch toán được chi phí
thi công xây lắp.
1.2 Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn và thời gian thi công kéo dài.
Mỗi sản phẩm xây lắp thường có giá trị rất lớn vì vậy đòi hỏi phải huy động vốn từ
nhiều nguồn,tài trợ. Quá trình thi công sản phẩm xây lắp thường kéo dài, có khi phải
tiến hành nhiều năm, chịu sự chi phối rất lớn bởi thời tiết trong quá trình thi công. Đặc
điểm này làm cho quá trình bàn giao sản phẩm, khối lượng xây lắp tiến hành nhiều lần;
chi phí xây lắp phát sinh rất phức tạp. Đòi hỏi kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
phải phân tích, theo dõi được chi phí ở từng thời kỳ, từng lần bàn giao, theo từng nguồn
vốn tài trợ.
Thời gian sử dụng của sản phẩm xây lắp tương đối dài.
Mỗi sản phẩm xây lắp thường có thời gian hữu dụng khá dài. Đặc điểm này bắt
buộc quá trình chuẩn bị, thi công bàn giao sản phẩm xây lắp phải tuân thủ nghiêm ngặt
những quy trình, quy phạm trong xây dựng cơ bản do nhà nước ban hành và là nguyên
nhân phát sinh những chi phí thiệt hại phá đi làm lại đôi khi rất lớn mà kế toán chi phí

sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp cần phải xác định rõ phạm vi chi phí liên
quan và những chi phí nào được tính vào chi phí thi công xây lắp công trình, chi phí
nào không được tính vào chi phí thi công xây lắp công trình và những chi phí này được
tài trợ từ những nguồn nào.
1.4 Sản phẩm xây lắp gắn liền với những địa điểm cố định.
Đặc điểm này làm cho quá trình thi công xây lắp gắn liền với những địa bàn nhất
định làm phát sinh sự di chuyển lao động, vật tư, máy móc thi công… Đây là nguyên
nhân phát sinh tính khác biệt về chi phí lao động, vật tư, chi phí sử dụng máy móc thiết
bị trong từng quá trình thi công.
Với những đặc điểm nêu trên thể hiện xây lắp là một ngành sản xuất vật chất đặc
thù, sản phẩm xây lắp cũng là những sản phẩm đặc thù. Đây chính là đặc điểm kinh tế
kỹ thuật chi phối trực tiếp công tác kế toán và đặc biệt là kế toán chhi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Trang 13

II. Một số khái niệm về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
xây lắp.
1.1 Các loại giá thành trong sản phẩm xây lắp.
1.1.1 Giá trị dự toán
Sản phẩm xây dựng là nhà cửa, vật kiến trúc… mà giá trị của nó được xác định
bằng giá trị dự toán thông qua hợp đồng giữa bên giao thầu và bên nhận thầu trên cơ sở
thiết kế kỷ thuật thi công, định mức và đơn giá do nhà nước quy định cho từng khu vực
thi công và phần tích lũy theo định mức.
Giá trị dự toán là giá thanh toán cho khối lượng công tác xây lắp hoàn thành theo
dự toán.
Chi phí hoàn thành
Giá trị dự toán = khối lượng công tác + Lợi nhuận định mức
xây lắp theo dự toán
Giá trị dự toán là cơ sơ để kế hoạch hóa việc cấp phát vốn đầu tư XDCB, là căn
cứ xác định hiệu quả công tác thiết kế cũng như căn cư để kiểm tra việc thực hiện kế

hoạch khối lượng thi công và xác định hiệu quả hoạt động kinh tế của DNXL.
1.1.2 Giá thành công tác xây lắp.
Là một phần của giá trị dự toán, là chỉ tiêu tổng hợp các chi phí trực tiếp và các
chi phí gián tiếp theo các khối lượng công tác xây lắp hoàn thành.
Trong quản lý và hạch toán, giá thành công tác xây lắp được phân biệt thành các
loại giá thành sau đây:
1.1.2.1 Giá thành dự toán công tác xây lắp.
Là toàn bộ các chi phí để hoàn thành khối lượng công tác xây lắp theo dự toán.
Như vậy giá thành dự toán là một bộ phận của giá trị dự toán của từng công trình xây
lắp riêng biệt và được xác định từ giá trị dự toán không có phần lợi nhuận định mức.
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán - Lợi nhuận định mức
Hoặc:
Khối lượng công tác xây lắp Đơn giá xây lắp do nhà
Giá thành dự toán = theo định mức kinh tế kỹ thuật x ban hành theo từng khu vực
do nhà nước quy định thi công và các chi phí khác
theo định mức
Giá thành dự toán được xây dựng và tồn tại trong một thời gian nhất định, nó
được xác định trong những điều kiện trung bình về sản xuất thi công, về tổ chức quản
lý, về hao phí lao động vật tư… cho từng loại công trình hoặc công việc nhất định. Giá
thành dự toán có tính cố định tương đối và mang tính chất xã hội.
Trang 14

1.1.2.2 Giá thành kế hoạch
Là giá thành được xác định từ những điều kiện và đặc điểm cụ thể của một
doanh nghiệp xây lắp trong một kỳ kế hoạch nhất định.
Căn cứ vào giá thành dự toán và căn cứ vào điều kiện cụ thể, năng lực thực tế
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch, DN tự xây dựng những định
mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá để xác định những hao phí cần thiết để thi công công
trình trong một kỳ kế hoạch.
Như vậy, giá thành kế hoạch là một chỉ tiêu để các DNXL tự phấn đấu để thực

hiện mức lợi nhuận do hạ giá thành trong kỳ kế hoạch.
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán -Lãi do hạ giá thành +/- Chênh lệch so với
dự toán
1.1.2.3 Giá thành định mức
Là tổng số chi phí để hoàn thành một khối lượng xây lắp cụ thể được tính toán
trên cơ sở đặc điểm kết cấu của công trình, về phương pháp tổ chức thi công và quản lý
thi công theo các định mức chi phí đã được ở tại doanh nghiệp, công trường tại thời
điểm bắt đầu thi công.
Khi đặc điểm kết cấu công trình thay đổi, hay có sự thay đổi về phương pháp tổ
chức, về quản lý thi công, thì định mức sẽ thay đổi và khi đó, giá thành định mức được
tính toán lại cho phù hợp.
1.1.2.4 Giá thành thực tế.
Là toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh để thực hiện hoàn thành quá trình
thi công do kế toán tập hợp được. Giá thành thực tế biểu hiện chất lượng, hiệu quả về
kết quả hoạt động của doanh nghiệp xây lắp.
So sánh giá thành thực tế với giá thành kế hoạch cho thấy mức độ hạ giá thành
kế hoạch của doanh nghiệp.
So sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán, phản ánh chỉ tiêu tích lũy của
doanh nghiệp, từ đó có thể dự định khả năng của doanh nghiệp trong năm tới.
So sánh giá thành thực tế với giá thành định mức cho thấy mức độ hoàn thành
định mức đã đề ra của doanh nghiệp đối với từng khối lượng xây lắp cụ thể.
1.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp.
1.2.1 Phương pháp giản đơn
Với phương pháp này giá thành sản phẩm xây lắp được tính theo công thức:
Giá thành thực Chi phí Chi phí Chi phí Khoản điều
tế khối lượng thi công thi công thi công chỉnh giảm
hạng mục, công = xây lắp + xây lắp - xây lắp - giá thành
trình hoàn thành dở dang phát sinh dở dang
bàn giao đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Trang 15


1.2.2 Phương pháp tỉ lệ
Với phương pháp này giá thành sản phẩm xây lắp được tính theo công thức:
Giá thành Chi phí Chi phí Chi phí Khoản điều
thực tế thi công thi công thi công chỉnh giảm
công trình = xây lắp + xây lắp - xây lắp - giá thành
hoàn thành dở dang phát sinh dở dang
bàn giao đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Tỷ lệ tính Giá thành thực tế công trình hoàn thành bàn giao
giá thành =
Giá thành dự toán khối lượng, hạng mục công trình
hoàn thành bàn giao
Giá thành thực Tỷ lệ Giá thành
thực tế của = tính giá thành x dự toán
hạng mục i hạng mục i
III. Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp.
1.1 Đối tượng tập hợp chi phí
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của công
tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
phải căn cứ vào đặc điểm phát sinh chi phí và công dụng của chi phí trong sản xuất.
Tùy theo cơ cấu tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế, yêu cầu hạch toán
kinh tế nội bộ của doanh nghiệp mà đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là toàn bộ
quy trình hay từng giai đoạn, từng quy trình công nghệ riêng biệt. Tùy theo quy trình
công nghệ sản xuất của sản phẩm, đặc điểm của sản phẩm , yêu cầu của công tác tính
giá thành sản phẩm mà đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng nhóm sản
phẩm, từng mặt hàng sản phẩm, từng bộ phận, cụm chi tiết hoặc chi tiết sản phẩm.
Trong sản xuất xây lắp, do đặc điểm sản phẩm có tính đơn chiếc nên đối tượng
hạch toán chi phí sản xuất thường là theo từng đơn đặc hàng hoặc cũng có thể đó là
từng hạng mục công trình, một bộ phận của một hạng mục công trình, nhóm hạng mục

công trình, một ngôi nhà trong dãy nhà.
Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng có tác dụng phục vụ tốt cho việc
tăng cường quản lý sản xuất và chi phí sản xuất, cho công tác hạch toán kinh tế nội bộ
và hạch toán kinh tế toàn doanh nghiệp, phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm
được kịp thời, chính xác.
Trang 16

1.2 Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp
sản xuất ra và phải tính được giá thành và giá thành đơn vị.
Xác định đối tượng tính giá thành cũng là công việc đầu tiên trong toàn bộ công
tác tính giá thành sản phẩm của kế toán. Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc
điểm của doanh nghiệp, các loại sản phẩm và lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất, tính
chất sản xuất của chúng để xác định đối tượng tính giá thành cho phù hợp.
Trong xây lắp, sản phẩm có tính đơn chiếc, đối tượng tính giá thành là từng công
trình, hạng mục công trình đã xây dựng hoàn thành. Ngoài ra đối tượng tính giá thành
có thể là từng giai đoạn công trình hoặc từng giai đoạn hoàn thành quy ước, tùy thuộc
vào phương thức bàn giao thánh toán giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu tư.
1.3 Kỳ tính giá thành
Do sản phẩm được sản xuất theo từng đơn đặt hàng, chi kỳ sản xuất dài, công
trình hạng mục công trình chỉ hoàn thành khi kết thúc một chu kỳ sản xuất sản phẩm
cho nên kỳ tính giá thành được chọn là thời điểm mà công trình, hạng mục công trình
hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng.
Hàng tháng, kế toán tiến hành tập hợp các chi phí sản xuất theo các đối tượng
tính giá thành( đơn đặt hàng). Khi nhận được biên bảng nghiệm thu bàn giao công trình
hoàn thành đưa vào sử dụng mới sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng
đối tượng từ khi bắt đầu thi công đến khi hoàn thành để tính giá thành và giá thành đơn
vị ( nếu có, như căn nhà trong dãy nhà…). Như vậy, kỳ tính giá thành sẽ không phù hợp
với kỳ báo cáo kế toán mà phù hợp với chu kỳ sản xuất sản phẩm. Do đó, việc phản ánh
và giám sát kiểm tra của kế toán đối với tình hình thực hiện kế hoạch chỉ thực sự phát

huy đầy đủ tác dụng khi chu kỳ sản xuất sản phẩm đã kết thúc.
IV. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất.
1.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
 Nội dung
Gồm tất cả các chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho thi công xây lắp
như;
Vật liệu xây dựng: là giá thực tế của cát, đá, sỏi, sắt, thép, xi măng…
Vật liệu khác: bột màu, đinh, dây…
Nhiên liệu: than củi dùng để nấu nhựa rải đường…
Vật kết cấu: bê tông đúc sẵn…
Thiết bị gắn liền với vật kiến trúc như: thiết bị vệ sinh, thông gió, ánh sáng, thiết
bị sưởi ấm… (kể cả công xi mạ, bảo quản thiết bị).
 Tài khoản sử dụng
TK 621 “ Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp ”
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ
Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động XL, sản
xuất công nghiệp, kinh doanh dịch vụ trong kỳ hạch toán.
Trang 17

Bên Có:
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho.
- Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho
hoạt động XL trong kỳ vào TK 154 - CP sản xuất, kinh doanh dở dang và chi tiết cho
các đối tượng để tính giá thành công trình XL, giá thành SP, dịch vụ lao vụ…
TK 621 phải được mở chi tiết để theo dõi từng loại hoạt động trong doanh
nghiệp XL như hoạt động XL, hoạt động công nghiệp, dịch vụ lao vụ. Trong từng loại
hoạt động, nếu hạch toán được theo từng đối tượng sử dụng nguyên liệu, vật liệu thì
phải mở chi tiết theo từng đối tượng sử dụng để cuối kỳ kết chuyển CP, tính giá thành
thực tế của từng đối tượng công trình.
 Chứng từ sử dụng

Biên bảng kiểm kê, phiếu xuất kho, phiếu chi, Hóa đơn GTGT, Hóa đơn thông
thường, Bảng quyết toán tạm ứng…
 Sơ đồ hạch toán
Giá trị NVL không sử dụng hết cuối kỳ nhập kho
152 621

Xuất nguyên liệu, VL dùng trực tiếp sản xuất
theo giá trị thực tế
111,112,331,
Mua NVL đưa Giá mua chưa thuế
thẳng cho SX
133
Thuế GTGT

Thuế GTGT

111,112,152, 141(1413)
Tạm ứng CP xây lắp Quyết toán giá trị khối Phần tính vào
giao khoán nội bộ lượng đã tạm ứng NVL trực tiếp
1.2 Chi phí nhân công trực tiếp.
Trang 18

 Nội dung
Gồm tiền lương, phụ cấp của công nhân trực tiếp tham gia công tác thi công xây
dựng và lắp đặt thiết bị cụ thể bao gồm:
+ Tiền lương chính của công nhân trực tiếp thi công xây lắp kể cả công nhân phụ.
Công nhân chính như công nhân mộc , công nhân nề, công nhân xây, công nhân uốn
sắt, công nhân trộn bê tông… , công nhân phụ như: công nhân khuân vát máy móc thi
công, tháo dỡ ván khuôn đà giáo, lau chùi thiết bị trước khi lắp đặt, cạo rỉ sắt thép,
nhúng gạch…

+ Các khoản phụ cấp theo lương như phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp trách
nhiệm, chức vụ, phụ cấp công trường, phụ cấp khu vực, phụ cấp nóng độc hại…
+ Tiền lương phụ của công nhân trực tiếp thi công xây lắp.
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm tiền lương của công nhân
khi vận chuyển vật liệu ngoài cự ly công trường, lương nhân viên thu mua bảo quản bốc
dỡ vật liệu trước khi đến kho công trường, lương công nhân tác nước vét bùn khi thi
công gặp trời mưa hay mạch nước ngầm và tiền lương của các bộ phận khác ( sản xuất
phụ, xây lắp phụ, nhân viên bảo vệ, quản lý…)
Mặt khác chi phí nhân công trực tiếp cũng không bao gồm khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định tính trên tiền lương phải trả của công nhân trực tiếp
thi công xây lắp. Chi phí nhân công trực tiếp cũng không tính tiền ăn giữa ca của công
nhân viên trực tiếp xây lắp. Các khoản này được tính vào khoản mục chi phí sản xuất
chung.
 Tài khoản sử dụng
TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp ”
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ
Bên Nợ: CP nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình SX SP ( xây lắp, SX SP công
nghiệp, cung cấp dịch vụ ) bao gồm: tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích
trên tiền lương theo quy định.
Bên Có:
- Kết chuyển CP nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 – CP sản xuất kinh
doanh dở dang
 Chứng từ sử dụng
Bảng chấm công, Bảng quyết toán tạm ứng, Phiếu chi, Bảng tính lương….
Trang 19

 Sơ đồ hạch toán
334 335 622

Tiền lương nghỉ phép phải trả Trích tiền lương nghỉ phép

của công nhân trực tiếp


Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp SX
Tiền công phải trả cho lao động thuê ngoài (nếu có)


111,112 141 622

Tạm ứng tiền công cho các Thanh toán giá trị nhân công nhận
đơn vị nhận khoán KL XL khoán theo bảng quyết toán
1.3 Chi phí sử dụng máy thi công.
 Nội dung
Đối với trường hợp doanh nghiệp thực hiện việc xây lắp theo phương thức thi công
hỗn hợp vừa thi công bằng thủ công vừa kết hợp thi công bằng máy trong giá thành xây
lắp còn có khoản mục chi phí sử dụng máy thi công.
Chi phí sử dụng máy thi công gồm các chi phí trực tiếp liên quan đến việc sử dụng
máy thi công như:
+ Tiền lương của công nhân điều khiển máy móc thi công kể cả công nhân phục vụ
máy và các khoản phụ cấp theo lương, kề cả khoản tiền ăn giữa ca của công nhân trực
tiếp điều khiển ca máy.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ là máy móc thi công.
+ Chi phí về CCDC dùng cho máy móc thi công.
+ Chi phí về sửa chữa, bảo trì, điện nước cho máy thi công, tiền thêu TSCĐ, chi phí
trả cho nhà thầu phụ.
+ Các chi phí khác có liên quan đến việc sử dụng máy móc thi công kể cả khoản chi
cho lao động nữ.Chi phí sử dụng máy thi công không bao gồm khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của công nhân điều khiển máy thi
công – khoản này được tính vào chi phí sản xuất chung. Chi phí sử dụng máy thi công
Trang 20


cũng không bao gồm các khoản sau: lương công nhân vận chuyển, phân phối vật liệu
cho máy; vật liệu là đối tượng chế biến của máy, các chi phí xảy ra trong quá trình máy
ngừng sản xuất, các chi phí lắp đặt lần đầu cho máy móc thi công, chi phí sử dụng máy
móc thiết bị khác và các chi phí có tính chất quản lý, phục vụ chung.
 Tài khoản sử dụng
TK 623 “ Chi phí sử dụng máy thi công ”
Tài khoản 623 không có số dư cuối kỳ
Bên Nợ: Các CP liên quan đến máy thi công (CP nguyên liệu cho máy hoạt động, CP
tiền lương và các khoản phụ cấp lương, tiền công của công nhân trực tiếp điều khiển
máy, CP bảo dưỡng, sửa chữa máy thi công …)
Bên Có: Kết chuyển CP sử dụng máy thi công vào bên Nợ TK 154 – CP sản xuất kinh
doanh dở dang.
 Chứng từ sử dụng
Hóa đơn GTGT, Hóa đơn thông thường, Giấy báo Nợ, Phiếu xuất kho, Phiếu chi,
Phiếu thanh toán tạm ứng,…
 Sơ đồ hạch toán
334 335 623
Tiền lương nghỉ phép Trích trước vào lương
Tiền lương
phải trả nghỉ phép của CN sử dụng MTC
214
Trích khấu hao máy móc thi công
153,142
Chi phí công cụ, dụng cụ cho máy thi công
Theo giá chưa có thuế
111,112,152,331
Chi VL,NL cho 133
máy thi công
Thuế GTGT được khấu trừ

111,112,331

Các chi phí khác cho Theo giá chưa thuế
máy thi công 142
hi phí tạm thời thực tế phát sinh Phân bổ chi phí

cho máy thi công tạm thời trong kỳ
Trang 21

1.4 Chi phí sản xuất chung.
 Nội dung
Chi phí sản xuất chung gồm các chi phí như sau:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: Gồm tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp lương,
phụ cấp lưu động phải trả cho nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền ăn giữa ca của nhân
viên quản lý đội xây dựng và của công nhân xây lắp; khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ được tính theo tỷ lệ quy định hiện hành trên tiền lương phải trả của công nhân
trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội thuộc biên
chế của doanh nghiệp.
+ Chi phí vật liệu gồm chi phí vật liệu cho đội xây dựng như vật liệu dùng để sửa
chữa, bảo dưỡng TSCĐ, CCDC thuộc đội xây dựng quản lý và sử dụng, chi phí lán trại
tạm thời.
Trường hợp vật liệu mua ngoài xuất thẳng cho đội xây dựng, nếu doanh nghiệp
được khấu trừ thuế thì chi phí vật liệu không bao gồm thuế GTGT đầu vào.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất xây lắp: Gồm các chi phí về CCDC dùng cho thi công
như cuốc xẻng, dụng cụ cầm tay, xe đẩy, đà giáo, ván khuôn và các loại CCDC khác
dùng cho sản xuất và quản lý của đội xây dựng. Chi phí dụng cụ sản xuất xây lắp không
gồm thuế GTGT đầu vào nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
thuế.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ gồm chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động
của đội xây dựng.

Trong trường hợp doanh nghiêp tổ chức thi công hỗn hợp vừa bằng thủ công vừa
bằng máy, khoản chi phí khầu hao máy móc thi công được tính vào chi phí sử dụng
máy thi công chứ không tính vào chi phí sản xuất chung.
 Tài khoản sử dụng
TK 627 “ Chi phí sản xuất chung ”
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ
Bên Nợ: Các CP sản xuất chung phát sinh trong kỳ, bao gồm: lương nhân viên quản lý
đội XD; tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội XD, của công nhân XL, khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ, được tính theo tỷ lệ (%) quy định hiện hành trên tiền lương
phải trả của công nhân trực tiếp XL, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản
lý đội ( thuộc biên chế của DN ); khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và
những CP khác liên quan tới hoạt động của đội ( CP không có thuế GTGT đầu vào nếu
được khấu trừ thuế.
Bên Có:
- Các khoản giảm CP sản xuất chung
- Kết chuyển CP sản xuất chung vào bên Nợ TK 154 – CP sản xuất kinh doanh
dở dang.
 Chứng từ sử dụng
Phiếu chi, Hóa đơn GTGT, Hóa đơn thông thường, Phiếu xuất kho, bảng phân bổ
CP khấu hao TSCĐ, Bảng phân bổ tiền lương và BHXH,…
Trang 22

 Sơ đồ hạch toán
334 627
Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân viên
đội xây dựng, tiền ăn giữa ca của CNXL, nhân viên quản lý đội

338
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định trên tiền lương của công
trực tiếp XL, nhân viên sử dụng MTC, nhân viên quản lý đội

152,153,142
Chi phí NVL, CCDC xuất dùng cho đội xây dựng
214
Trích khấu hao máy móc thiết bị sản xuất thuộc đội xây dựng
111,112,331 335,142
Chi phí SX thực tế phát sinh Trích trước hoặc phân bổ CP sữa chữa
thuộc đội xây dựng
Tính vào chi phí
133
Chi phí điện, nước, điện Thuế GTGT

thoại thuộc đội xây dựng

Thuế GTGT nếu được
khấu trừ
141
Tạm ứng giá trị XL giao khoán Quyết toán tiền tạm ứng về khối
nội bộ lượng XL hoàn thành bàn giao
đã được duyệt
Trang 23

V. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang trong xây lắp.
1.1 Kết cấu giá thành sản phẩm xây lắp
Từ đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản phẩm XL, chi phí được tính vào giá thành
sản phẩm XL là những CP liên quan trực tiếp thi công XL ngoài hiện trường, những chi
phí này phải có ghi nhận trong hồ sơ dự toán và do bên thi công chịu. Các CP không
liên quan đến thi công XL ngoài hiện trường, chi phí không được ghi nhận trong hồ sơ
dự toán hoặc CP do bên chủ đầu tư chịu nếu không được nếu không được tính vào giá
thành sản phẩm XL. Giá thành sản phẩm XL gồm 4 khoản mục:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp;

- Chi phí nhân công trực tiếp;
- Chi phí sử dụng máy thi công;
- Chi phí sản xuất chung;
Trong thực tiễn, nhất là đối với các công trình dân dụng, CP sử dụng máy thi
công thường chiếm tỷ trọng nhỏ, không ảnh hưởng đáng kể, CP sử dụng máy thi công
được phân tích và ghi nhận chung với các khoản mục CP khác.
1.2 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Do đặc điểm sản phẩm XL có tính đơn chiếc , quy trình công nghệ SX phức tạp,
thời gian thi công dài nên việc bàn giao thanh toán cũng đa dạng: có thể là công trình
hay hạng mục công trình đã XL hoàn thành, có thể là giai đoạn công nghệ, bộ phận
công việc hoàn thành theo giai đoạn quy ước. Do đó, tùy theo từng trường hợp, kế toán
phải có phương pháp tính giá thành phù hợp.
Trong kỳ, khi có khối lượng công tác XL hoàn thành bàn giao, kế toán xác định
giá thành thực tế khối lượng công tác XL hoàn thành theo công thức:
Giá thành thực tế Chi phí SX Chi phí SX Chi phí SX
công tác XL hoàn = dở dang + phát sinh - dở dang
thành bàn giao cuối kỳ trong kỳ cuối kỳ
Để xác định chi phí SX dở dang cuối kỳ phải tiến hành kiểm kê khối lượng XL dở
dang, xác định mức độ hoàn thành và dùng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
thích hợp.
Căn cứ vào phương thức giao nhận thầu giữa chủ đầu tư và đơn vị XL, có các
phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang như sau:
- Trường hợp bàn giao thanh toán khi công trình hoàn thành toàn bộ, tổng cộng
chi phí SX từ khi khởi công đến thời điểm xác định chính là chi phí SX dở dang
thực tế.
Trang 24

- Trường hợp bàn giao thanh toán theo từng giai đoạn hoàn thành, sản phẩm dở
dang là các giai đoạn XL chưa hoàn thành. Xác định chi phí dở dang cuối kỳ theo
phương pháp phân bổ chi phí thực tế căn cứ vào giá thành dự toán và mức độ hoàn

thành theo các bước sau:
Giá thành dự toán khối Giá thành dự toán Tỷ lệ hoàn thành
lượng dở dang cuối kỳ = của từng giai đoạn + của từng giai đoạn
của từng giai đoạn


Hệ số phân CP thực tế dở dang đầu kỳ + CP thực tế phát sinh trong kỳ
bổ chi phí =
thực tế cho giai Giá thành dự toán khối lượng Tổng giá trị dự toán khối
đoạn dở dang xây lắp hoàn thành bàn giao + lượng dở dang cuối kỳ
trong kỳ của các giai đoạn
CP SX thực tế dở dang Z dự toán khối lượng Hệ số
cuối kỳ của từng = dở dang cuối kỳ của từng x
giai đoạn giai đoạn phân bổ

- Trường hợp bàn giao thanh toán theo định kỳ khối lượng hoàn thành của từng loại
công viêc hoặc từng bộ phận kết cấu, xác định CP thực tế của khối lượng dở dang cuối
kỳ như sau:
Giá thành dự toán Khối lượng Đơn giá Tỷ lệ
của từng khối = dở dang x dự toán x hoàn thành
lượng dở dang
Phương pháp tính giá thành sản phẩm XL được sử dụng phổ biến nhất là phương
pháp đơn đặt hàng. Trường hợp trong đơn đặt hàng có nhiều công trình, hạng mục công
trình, để xác định giá thành cho từng công trình, từng hạng mục công trình có thể dùng
phương pháp liên hợp để tính giá thành, như kết hợp phương pháp trực tiếp với phương
pháp tỷ lệ hoặc phương pháp hệ số.
1.3 Tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của hoạt động xây lắp ”
TK 154 có số dư bên Nợ: CP SX kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.
Bên Nợ:

Các CP nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, CP nhân công trực tiếp, CP sử dụng máy
thi công, CP sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành SP XL công
trình, hoặc giá thành XL theo giá khoán nội bộ.
Trang 25

×