Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG THƯ VIỆN CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.36 KB, 53 trang )

PHẦN THỨ BA
HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG THƯ VIỆN CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
Thư viện câu hỏi, bài tập là tiền đề để xây dựng Ngân hàng câu hỏi, phục vụ cho việc dạy và học của các thày cô giáo và học
sinh, đặc biệt là để đánh giá kết quả học tập của học sinh. Trong khuôn khổ phần viết này chúng tôi nêu một số vấn đề về Xây dựng
Thư viện câu hỏi và bài tập trên mạng internet.
Mục đích của việc xây dựng Thư viện câu hỏi, bài tập trên mạng internet là nhằm cung cấp hệ thống các câu hỏi, bài tập có chất
lượng để giáo viên tham khảo trong việc xây dựng đề kiểm tra nhằm đánh giá kết quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức, kĩ năng
của chương trình giáo dục phổ thông. Các câu hỏi của thư viện chủ yếu để sử dụng cho các loại hình kiểm tra: kiểm tra thường xuyên và kiểm
tra định kì; dùng cho hình thức luyện tập và ôn tập. Học sinh có thể tham khảo Thư viện câu hỏi, bài tập trên mạng internet để tự kiểm tra,
đánh giá mức độ tiếp thu kiến thức và năng lực học; các đối tượng khác như phụ huynh học sinh và bạn đọc quan tâm đến giáo dục phổ thông
tham khảo.
Trong những năm qua một số Sở GDĐT, phòng GDĐT và các trường đã chủ động xây dựng trong website của mình về đề kiểm
tra, câu hỏi và bài tập để giáo viên và học sinh tham khảo. Để Thư viện câu hỏi, bài tập của các trường học, của các sở GDĐT, Bộ
GDĐT ngày càng phong phú cần tiếp tục tổ chức biên soạn, chọn lọc câu hỏi, đề kiểm tra có phần gợi ý trả lời; qui định số lượng câu
hỏi và bài tập, font chữ, cỡ chữ; cách tạo file của mỗi đơn vị.
Trên cơ sở nguồn câu hỏi, bài tập từ các Sở và các nguồn tư liệu khác Bộ GDĐT đã và đang tổ chức biên tập, thẩm định, đăng
tải trên website của Bộ GDĐT và hướng dẫn để giáo viên và học sinh tham khảo sử dụng.
Để xây dựng và sử dụng thư viện câu hỏi và bài tập trên mạng internet đạt hiệu quả tốt nên lưu ý một số vấn đề sau:
1. Về dạng câu hỏi
Nên biên soạn cả 2 loại câu hỏi, câu hỏi dạng tự luận và câu hỏi trắc nghiệm khách quan (nhiều lựa chọn, điền khuyết, đúng sai,
ghép đôi ). Ngoài các câu hỏi đóng (chiếm đa số) còn có các câu hỏi mở (dành cho loại hình tự luận), có một số câu hỏi để đánh giá
kết quả của các hoạt động thực hành, thí nghiệm.
2. Về số lượng câu hỏi
Số câu hỏi của một chủ đề của chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) tương ứng với một chương trong SGK, bằng số tiết
của chương đó theo khung phân phối chương trình nhân với tối thiểu 5 câu/1 tiết. Hàng năm tiếp tục bổ sung để số lượng câu hỏi và
bài tập ngày càng nhiều hơn.
Đối với từng môn tỷ lệ % của từng loại câu hỏi so với tổng số câu hỏi, do các bộ môn bàn bạc và quyết định, nên ưu tiên cho
loại câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn và câu hỏi tự luận.
Đối với các cấp độ nhận thức (nhận biết, thông hiểu, vận dụng) thì tuỳ theo mục tiêu của từng chủ đề để quy định tỉ lệ phù hợp
đối với số câu hỏi cho từng cấp độ, nhưng cần có một tỉ lệ thích đáng cho các câu hỏi vận dụng, đặc biệt là vận dụng vào thực tế.
Việc xác định chủ đề, số lượng và loại hình câu hỏi nên được xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ với khung phân phối chương


trình, các chương, mục trong sách giáo khoa, quy định về kiểm tra định kì và thường xuyên.
Số lượng câu hỏi tuỳ thuộc vào số lượng của các chủ đề, yêu cầu về chuẩn KT, KN của mỗi chủ đề trong chương trình GDPT.
Mỗi môn cần thảo luận để đi đến thống nhất về số lượng câu hỏi cho mỗi chủ đề.
3. Yêu cầu về câu hỏi
Câu hỏi, bài tập phải dựa vào chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình GDPT do Bộ GDĐT ban hành, đáp ứng được yêu cầu
về: lí thuyết, thực hành, kĩ năng của một môn học hoặc tích hợp nhiều môn học. Các câu hỏi đảm bảo được các tiêu chí đã nêu ở Phần
thứ nhất (trang ).
Thể hiện rõ đặc trưng môn học, cấp học, thuộc khối lớp và chủ đề nào của môn học.
Nội dung trình bày cụ thể, câu chữ rõ ràng, trong sáng, dễ hiểu.
Đảm bảo đánh giá được học sinh về cả ba tiêu chí: kiến thức, kỹ năng và thái độ.
4. Định dạng văn bản
Câu hỏi và bài tập cần biên tập dưới dạng file và in ra giấy để thẩm định, lưu giữ. Về font chữ, cỡ chữ thì nên sử dụng font chữ
Times New Roman, cỡ chữ 14.
Mỗi một câu hỏi, bài tập có thể biên soạn theo mẫu:
BIÊN SOẠN CÂU HỎI
Mã nhận diện câu hỏi : ______
MÔN HỌC: _____________
Thông tin chung
* Lớp: ___ Học kỳ: ______
* Chủ đề: _____________________________
* Chuẩn cần đánh giá: _____________
KHU VỰC VIẾT CÂU HỎI
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI HOẶC KẾT QUẢ
5. Các bước tiến hành biên soạn câu hỏi của mỗi môn học
Bước 1: Phân tích các chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình giáo dục phổ thông đối với từng môn học, theo khối lớp và
theo từng chủ đề, để chọn các nội dung và các chuẩn cần đánh giá. Điều chỉnh phù hợp với chương trình và phù hợp với sách giáo
khoa.
Bước 2: Xây dựng “ma trận số câu hỏi” (hoặc ma trận đề đối với đề kiểm tra) của từng chủ đề, cụ thể số câu cho mỗi chủ đề nhỏ, số
câu TNKQ, số câu tự luận ở mỗi chuẩn cần đánh giá, mỗi cấp độ nhận thức (tối thiểu 2 câu hỏi cho mỗi chuẩn cần đánh giá). Xây dựng
một hệ thống mã hoá phù hợp với cơ cấu nội dung đã được xây dựng trong bước I.

Ví dụ minh họa:
HỆ THỐNG CHỦ ĐỀ VÀ SỐ CÂU HỎI TƯƠNG ỨNG
Phân môn tiếng Việt, phần Phong cách ngôn ngữ và biện pháp tu từ

Mức độ


Chủ đề Nội dung kiểm tra
(theo Chuẩn KT, KN)
Nhận biết Thông
hiểu
Vận dụng
thấp
Vận dụng
cao
Cộng
TN TL TN TL TN TL TN TL
Ngôn ngữ dạng nói
và ngôn ngữ dạng
viết
KT: Đặc điểm ngôn ngữ dạng nói
và ngôn ngữ dạng viết
2 2 5 5 5 10
KN: vận dụng ngôn ngữ dạng nói và
ngôn ngữ dạng viết vào việc tạo lập
và lĩnh hội văn bản
3 9 8 14
Phong cách ngôn
ngữ sinh hoạt
KT: Đặc điểm phong cách ngôn ngữ

sinh hoạt
2 2 5 5 5 10
KN: vận dụng phong cách ngôn ngữ
sinh hoạt vào việc tạo lập và lĩnh
hội văn bản
3 9 8 14
Phong cách ngôn
ngữ nghệ thuật
KT: Đặc điểm phong cách ngôn ngữ
nghệ thuật
2 2 5 5 5 10
KN: vận dụng Phong cách ngôn ngữ
nghệ thuật vào việc tạo lập và lĩnh
hội văn bản nghệ thuật
6 9 8 20
Cộng 6 6 15 15 12 42 24
Bước 3: Biên soạn các câu hỏi theo ma trận đã xây dựng.
Cần lưu ý: Nguồn của câu hỏi? Trình độ của các đội ngũ viết câu hỏi ? Cách thức đảm bảo câu hỏi được bảo mật ?
Bước 4: Tổ chức thẩm định và đánh giá câu hỏi. Nếu có điều kiện thì tiến hành thử nghiệm câu hỏi trên thực tế một mẫu đại diện các
học sinh.
Bước 5: Điều chỉnh các câu hỏi (nếu cần thiết), hoàn chỉnh hệ thống câu hỏi và đưa vào thư viện câu hỏi.
- Thiết kế một hệ thống thư viện câu hỏi trên máy tính
- Cách thức bảo mật thư viện câu hỏi
- Cách thức lưu trữ và truy xuất câu hỏi
- Cách thức xây dựng đề kiểm tra
- Chuẩn bị sổ tay hướng dẫn người sử dụng
- Tập huấn sử dụng thư viện câu hỏi
6. Sử dụng câu hỏi của mỗi môn học trong thư viện câu hỏi
Đối với giáo viên: tham khảo các câu hỏi, xem xét mức độ của câu hỏi so với chuẩn cần kiểm tra để xây dựng các đề kiểm tra
hoặc sử dụng để ôn tập, hệ thống kiến thức cho học sinh phù hợp với chuẩn kiến thức kĩ năng được quy định trong chương trình giáo

dục phổ thông.
Đối với học sinh: truy xuất các câu hỏi, tự làm và tự đánh giá khả năng của mình đối với các yêu cầu về chuẩn kiến thức, kĩ
năng quy định trong chương trình giáo dục phổ thông, từ đó rút ra những kinh nghiệm trong học tập và định hướng việc học tập cho
bản thân.
Đối với phụ huynh học sinh: truy xuất các câu hỏi sao cho phù hợp với chương trình các em đang học và mục tiêu các em đang
vươn tới, giao cho các em làm và tự đánh giá khả năng của các em đối với yêu cầu về chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong chương
trình giáo dục phổ thông, từ đó có thể chỉ ra những kinh nghiệm trong học tập và định hướng việc học tập cho các em.
CÂU HỎI BÀI TẬP NGỮ VĂN 6
PHẦN A: CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
Bài 23
1) Trắc nghiệm
1. Khoanh tròn vào chữ cái đứng đầu thông tin đúng :
A. Minh Huệ, tên khai sinh là Nguyễn Đức Thái, sinh năm 1927
B. Minh Huệ, tên khai sinh là Nguyễn Văn Thái, sinh năm 1927
C. Minh Huệ, tên khai sinh là Nguyễn Đức Thái, sinh năm 1928
D. Minh Huệ, tên khai sinh là Nguyễn Văn Thái, sinh năm 1929
2. Bài thơ Đêm nay Bác không ngủ ra đời vào thời gian nào ?
A. 1950
B. 1951
C. 1952
D. 1953
3. Nội dung của bài thơ Đêm nay Bác không ngủ của Minh Huệ :
A. Kể về một đêm không ngủ của Bác Hồ trên đường đi chiến
dịch trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
B. Ca ngợi tấm lòng yêu thương bao la của Bác Hồ đối với chiến sĩ và
đồng bào
C. Nói lên lòng yêu kính của bộ đội và nhân dân đối với lãnh tụ
D. Cả ba nội dung trên
4. Phương thức biểu đạt chính của bài thơ Đêm nay Bác không ngủ là gì ?
A. Tự sự

B. Miêu tả
C. Biểu cảm
D. Thuyết minh
5. Đọc những câu thơ sau và trả lời câu hỏi bằng cách khoanh tròn vào chữ cái đứng
đầu thông tin không chính xác :
- Lặng im bên bếp lửa
Vẻ mặt Bác trầm ngâm
- Bác vẫn ngồi đinh ninh Chòm râu im phăng phắc
Những câu thơ trên thể hiện :
A. Một tâm tư không hề “lặng lẽ” ở bên trong con người Bác
B. Một nỗi lòng đau đáu vì đất nước, vì nhân dân của Bác
C. Trời lạnh, rừng khuya, Bác không ngủ được
D. Tình thương của Bác đối với “đoàn dân công” trong một đêm mưa
rét, rừng khuya
6. Đọc những câu thơ sau và trả lời câu hỏi bằng cách khoanh tròn vào chữ cái đứng
đầu thông tin không đúng :
Anh đội viên mơ màng
Như nằm trong giấc mộng
Bóng Bác cao lồng lộng
Ấm hơn ngọn lửa hồng
Thổn thức cả nỗi lòng
Thầm thì anh hỏi nhỏ…
Tâm trạng của anh đội viên được thể hiện qua những câu thơ trên như thế nào?
A. Xúc động mãnh liệt
B. Xao xuyến, lâng lâng
C. Lo lắng đến nôn nao
D. Bình tâm, ngủ ngon giấc
7. Ý nghĩa của khổ thơ cuối bài thơ :
A. Giải thích giản dị chân lý : Bác không ngủ được vì một “lẽ thường
tình” : Bác là Hồ Chí Minh

B. “Đêm nay” cũng như bao đêm khác, như suốt cả cuộc đời Bác đã
không ngủ được vì lo cho nước, cho dân
C. “Lẽ thường tình” ở Hồ Chí Minh chính là sự hi sinh, lòng yêu thương
vô hạn đối với chiến sĩ, đồng bào
D. Cả ba ý trên.
8. Đọc khổ thơ sau, trả lời các câu hỏi bằng cách khoanh tròn vào ý trả lời đúng :
Ông trời Mặc áo giáp đen
Ra trận
Muôn nghìn
Cây mía
Múa gươm
8.1. Trong những câu thơ trên, tác giả sử dụng mấy biện pháp tu từ ẩn dụ ?
A. Một
B. Hai
C. Ba
D. Bốn
8.2. Đó là kiểu ẩn dụ nào ?
A. Ẩn dụ hình thức
B. Ẩn dụ cách thức
C. Ẩn dụ phẩm chất
D. Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác.

2) Tự luận
1. Sau khi bài thơ Đêm nay Bác không ngủ ra đời và phổ biến rộng rãi, nhà thơ Minh
Huệ có ý định sửa lại hai câu thơ : Mái lều tranh xơ xác thành Lều tranh sương phủ
bạc ; Manh áo phủ làm chăn thành Manh áo cũng là chăn. Theo em, tại sao nhà thơ
lại không sửa nữa ?
2. Hãy nêu cảm nhận của em về hình ảnh Bác Hồ trong bài thơ Đêm nay Bác không
ngủ của nhà thơ Minh Huệ.
3. Xác định và phân tích tác dụng của phép tu từ ẩn dụ trong câu thơ sau :

Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng
(Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ - Nguyễn Khoa Điềm)
4. Em hãy tả lại bằng miệng cho các bạn trong lớp nghe về hình ảnh một người thầy
giáo (cô giáo) đã để lại trong em những ấn tượng sâu sắc nhất.
Bài 24
1) Trắc nghiệm
1. Bài thơ Lượm được làm theo thể thơ nào?
A. Thể thơ tự do
B. Thể thơ bốn chữ
C. Thể thơ tám chữ
D. Thể thơ lục bát
2. Từ láy nào sau đây không phải là từ được dùng trực tiếp để tả dáng vẻ Lượm?
A. Loắt choắt
B. Xinh xinh
C. Thoăn thoắt
D. Nghênh nghênh
3. Trong bài thơ Lượm có những phương thức biểu đạt nào?
A. Biểu cảm, miêu tả, tự sự
B. Miêu tả, thuyết minh, biểu cảm
C. Tự sự, miêu tả, thuyết minh
D. Thuyết minh, tự sự, biểu cảm
4. Khổ thơ:
“Cháu nằm trên lúa
Tay nắm chặt bông
Lúa thơm mùi sữa
Hồn bay giữa đồng”,
gợi cho người đọc ấn tượng nào về Lượm?
A. Một người con yêu mến, quyến luyến mảnh đất quê hương
B. Một người chiến sĩ đã hi sinh thanh thản, nhẹ nhàng

C. Một linh hồn trẻ thơ về trời hồn nhiên, nhẹ nhõm
D. Cả ba ý trên
5. Vì sao sau khi đau xót kêu lên: “Lượm ơi, còn không?”, tác giả lặp lại hai khổ thơ
ở đoạn đầu với hình ảnh Lượm hồn nhiên, vui tươi? A. Hướng người đọc suy nghĩ nhiều hơn về sự sống mãi của Lượm trong lòng
mọi người
B. Khẳng định rằng tác giả vẫn nhớ mãi hình ảnh đáng yêu của Lượm
C. Nhắc mọi người hãy đừng quên một chú bé Lượm hồn nhiên, vui tươi
D. Khẳng định sự thật đau lòng: Lượm không còn nữa
6. Trong đoạn thơ:
“Mưa
Mưa
Ù ù như xay lúa
Lộp bộp
Lộp bộp…
Rơi
Rơi…”,
(Trần Đăng Khoa)
tác giả sử dụng mấy phép tu từ?
A. một
B. hai
C. ba
D. bốn
7. Đoạn thơ trên có các từ láy nào?
A. mưa mưa, ù ù, lộp bộp lộp bộp, rơi rơi
B. mưa mưa, ù ù, lộp bộp, rơi rơi
C. ù ù, lộp bộp
D. lộp bộp
8. Bài thơ Mưa của Trần Đăng Khoa không thể hiện nội dung nào dưới đây?
A. Cây cối và loài vật khẩn trương, cuống quýt trước cơn mưa
B. Mọi vật thoải mái, hả hê trong cơn mưa

C. Cảnh vật như bừng lên, tươi sáng hơn sau cơn mưa
D. Con người lớn lao, vững vàng giữa khung cảnh thiên nhiên dữ dội
9. Kiểu hoán dụ nào được dùng trong câu thơ thứ hai? “Kháng chiến ba ngàn ngày không nghỉ
Bắp chân đầu gối vẫn săn gân”
(Tố Hữu)
A. Lấy một bộ phận để gọi toàn thể
B. Lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng
C. Lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật
D. Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng
10. Trong các câu ca dao sau, câu ca dao nào có sử dụng phép tu từ hoán dụ?
A. Qua đình ngả nón trông đình
Đình bao nhiêu ngói thương mình bấy nhiêu.
B. Cầu này cầu ái cầu ân
Một trăm con gái rửa chân cầu này.
C. Hỡi cô tát nước bên đàng
Sao cô múc ánh trăng vàng đổ đi?
D. Thuyền về có nhớ bến chăng?
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.

2) Tự luận
1. Mỗi đại từ nhân xưng tác giả dùng để gọi Lượm biểu thị một ý nghĩa. Em hãy ghi
tóm tắt ý nghĩa của mỗi cách gọi:
- “Chú bé”: ………………………………….
- “Cháu”:
- “Lượm”
- “Chú đồng chí nhỏ”:
2. Một học sinh chép lại theo trí nhớ khổ thơ sau từ bài thơ Lượm của nhà thơ Tố
Hữu. Em hãy phát hiện lỗi sai trong việc bản chép của bạn. Vì sao em nhận ra được
lỗi ấy?
Cháu cười híp mắt

Má đỏ bồ quân
Thôi chào đồng chí Cháu đi xa dần
3. Chỉ ra vần chân, vần lưng trong đoạn thơ sau:
“Mây lưng chừng hàng
Về ngang lưng núi
Hàng cây nghiêm trang
Mơ màng theo bụi” (Xuân Diệu)
4. Phân tích giá trị biểu hiện và sắc thái tu từ của hình ảnh hoán dụ sau:
“Mồ hôi mà đổ xuống đồng
Lúa mọc trùng trùng sáng cả đồi nương”
5. Sáng tác một bài thơ bốn chữ (khoảng 16 - 24 câu) về đề tài Trường lớp.

PHẦN B: HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
Bài 23
1) Trắc nghiệm
Câu 1 2 3 4 5 6 7 8.1 8.2
Đáp án A B D C C D D B A

2) Tự luận
1. Câu thứ nhất : Mái lều tranh xơ xác. Câu thơ định sửa thành: Lều tranh sương phủ
bạc.
Mái lều tranh xơ xác Lều tranh sương phủ bạc
- Từ láy xơ xác gợi tả khung cảnh một căn
lều tranh tạm bợ giữa rừng, giúp người đọc
hình dung một nơi trú ngụ đơn sơ, đã giãi
dầu sương gió, không lấy gì làm chắc chắn,
gió rét vẫn có thể len lỏi vào. Về giá trị gợi
cảm, từ láy xơ xác giúp người đọc cảm nhận
được rõ hơn cái gió, cái rét, sự gian khổ, hi
sinh của chiến sĩ, đồng bào trong cuộc

kháng chiến chống thực dân Pháp.
- Câu thơ gợi sự tròn trịa, đẹp
thanh nhã, mang hơi hướng của
thơ cổ điển phương Đông. Vì thế
sẽ “lạc điệu” nếu đặt trong toàn
mạch bài thơ. - Âm hưởng câu thơ giản dị, chân thực, tự
nhiên, phù hợp với âm hưởng hát giặm
quán xuyến trong toàn bộ bài thơ.
- Âm hưởng câu thơ trang trọng,
cầu kỳ, không phù hợp với âm
hưởng cả bài.
- Phù hợp với quy luật tự nhiên : đã có mưa
thì không có sương.
- Không hợp quy luật tự nhiên : Vì
“trời mưa lâm thâm” nên không
thể có “sương phủ bạc”.
Tương tự, câu thơ Manh áo phủ làm chăn so với câu thơ định sửa Manh áo
cũng là chăn gợi tả và gợi cảm hơn nhờ từ phủ. Từ phủ gợi hình dáng, gợi tư thế nằm
của những người dân công. Câu thơ vì thế “đằm” hơn, “sâu” hơn.
2. Làm rõ hình ảnh Bác Hồ trong bài thơ :
Hướng cảm nhận : Hình ảnh Bác hiện lên thông qua cách nhìn, thái độ của anh
đội viên. Trong bài thơ, Bác vừa lớn lao vĩ đại vừa gần gũi thân thiết.
- Bác thương những chiến sĩ đang phải chịu rét mướt, gió sương trong một đêm
cụ thể : “đêm nay”. Bác đốt lửa, đi dém chăn cho từng người.
- Bác thương biết bao đoàn dân công đang phải chịu vất vả, gian khổ ngoài
rừng mưa, giá lạnh.
- Với tư cách là vị Tổng Tư lệnh tối cao của các lực lượng vũ trang nhân dân,
tình thương như một người cha ở Bác gắn bó mật thiết với nỗi niềm đau đáu lo lắng
cho công cuộc kháng chiến, cho vận mệnh của đất nước, dân tộc.
3. - Xác định phép tu từ ẩn dụ : Mặt trời của mẹ

Ở đây, em bé được so sánh ngầm với hình ảnh mặt trời.
- Tác dụng :
Trong hai câu thơ này có hai hình ảnh mặt trời. “Mặt trời của bắp” là mặt trời
thực. “Mặt trời của mẹ” là hình ảnh ẩn dụ. Nếu như “mặt trời” thực cung cấp năng
lượng cần thiết cho “bắp” nói riêng, cho muôn vàn cây trái nói chung, cho sự sống
trên trái đất thì “mặt trời” – em bé – đứa con bé nhỏ của mẹ chính là niềm tin, niềm hi
vọng, là động lực, sức mạnh để mẹ vượt qua bao khó khăn, gian khổ. Có thể nói, với
biện pháp tu từ ẩn dụ, người đọc hiểu hơn về tình yêu thương vô bờ của người mẹ
Tà-ôi dành cho đứa con bé bỏng của mình. 4. Cần xác định, yêu cầu của đề là Luyện nói về văn miêu tả. Vì vậy, ngoài việc phải
huy động các kỹ năng quan sát, tìm ý, sắp xếp ý,… nên chú ý hơn đến kỹ năng trình
bày, khả năng diễn đạt trước tập thể.
Mở bài : Giới thiệu người được tả : một thầy giáo (cô giáo) đã để lại ấn tượng
sâu sắc nhất.
Thân bài : Miêu tả chi tiết
- Hình dáng
- Cử chỉ
- Hành động
- Lời nói
……….
Lưu ý : Quá trình miêu tả nên gắn với tình cảm thực của bản thân ; lồng kể về
những kỷ niệm tạo nên dấu ấn không phai mờ trong tâm trí (ví dụ : một lần mắc lỗi
nhưng thầy (cô) đã không trách mắng, quở phạt ; một lần do hiểu lầm nên đã làm tổn
thương thầy (cô),… Tất cả đã để lại cho bản thân niềm ân hận sâu sắc và sự kính
phục vô bờ của mình đối với thầy (cô).
Kết bài
Suy nghĩ về hình ảnh người thầy giáo (cô giáo). Có thể nhắc lại lời hứa ngày
nào của mình : đã thực hiện lời hứa ấy đến đâu ? Và tiếp tục như thế nào ?
Bài 24
1) Trắc nghiệm
Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Đáp án B B A D A B C C D B

2) Tự luận
1. - “Chú bé”: cách gọi của một người lớn với một bé trai nhỏ, thể hiện sự thân mật
nhưng chưa phải là gần gũi, thân thiết.
- “Cháu”: cách gọi biểu lộ tình cảm gần gũi, thân thiết như quan hệ ruột thịt
của người lớn với một em nhỏ. - “Lượm”: dùng khi tình cảm, cảm xúc của tác giả dâng đến cao trào, muốn gọi
tên lên để gửi gắm tình cảm (đều kèm theo từ cảm thán).
- “Chú đồng chí nhỏ”: cách gọi vừa thân thiết, trìu mến, vừa thể hiện sự bình
đẳng, trân trọng đối với một chiến sĩ nhỏ tuổi.
2. - Xem xét cách gieo vần trong khổ thơ: vần chân, gián cách
- Gieo vần: mắt - chí không hợp lí
- Tố Hữu viết: híp mí - đồng chí
3. - Vần chân: hàng - trang, núi - bụi
- Vần lưng: hàng - ngang, trang - màng
4. - Hình ảnh hoán dụ là “Mồ hôi”. Dùng “Mồ hôi” để chỉ sự lao động vất vả . Đổ mồ
hôi: bỏ ra nhiều công sức lao động.
- Công việc lao động luôn vất vả, nhọc nhằn. Lao động vất vả sẽ được đền bù bằng
thành quả xứng đáng.
- Đề cao công sức lao động và ca ngợi những thành quả tốt đẹp của lao động.
5. - Bài thơ có thể kể chuyện về thầy cô, bạn bè hoặc miêu tả cảnh quan trường học.
- Chú ý gieo vần hợp lí (với tất cả các kiểu vần: vần chân, vần lưng; vần liền, vần
cách)
- Nên chia 4 câu thơ thành một khổ.
CÂU HỎI BÀI TẬP NGỮ VĂN 7
PHẦN A: CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
Bài 23
1) Trắc nghiệm
Trả lời các câu hỏi bằng cách khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng.
1. “Con người của Bác, đời sống của Bác giản dị như thế nào, mọi người chúng ta

đều biết: bữa cơm, đồ dùng, cái nhà, lối sống. Bữa cơm chỉ có vài ba món rất giản
đơn, lúc ăn Bác không để rơi vãi một hột cơm, ăn xong, cái bát bao giờ cũng sạch và
thức ăn còn lại thì được sắp xếp tươm tất. Ở việc làm nhỏ đó, chúng ta càng thấy Bác
quý trọng biết bao kết quả sản xuất của con người và kính trọng như thế nào người
phục vụ. Cái nhà sàn của Bác vẻn vẹn chỉ có vài ba phòng, và trong lúc tâm hồn của
Bác lộng gió thời đại, thì cái nhà nhỏ đó luôn luôn lộng gió và ánh sáng, phảng phất
hương thơm của hoa vườn, một đời sống như vậy thanh bạch và tao nhã biết bao!”
Đoạn trích trên được trích trong tác phẩm nào?
A. Tinh thần yêu nước của nhân dân ta
B. Sự giàu đẹp của tiếng Việt
C. Ý nghĩa văn chương
D. Đức tính giản dị của Bác Hồ
2. Văn bản “Đức tính giản dị của Bác Hồ” được viết theo phương thức biểu đạt nào?
A. Nghị luận
B. Tự sự
C. Miêu tả
D. Biểu cảm
3. Vì sao em chọn phương thức biểu đạt trên?
A. Vì đoạn văn trình bày diễn biến sự việc
B. Vì đoạn văn tái hiện trạng thái sự việc
C. Vì đoạn văn nêu ý kiến đánh giá, bàn luận
D. Vì đoạn văn trên bày tỏ tình cảm, cảm xúc
4. Câu: “Con người của Bác, đời sống của Bác giản dị như thế nào, mọi người chúng
ta đều biết: bữa cơm, đồ dùng, cái nhà, lối sống.” sử dụng phép tu từ nào?
A. So sánh B. Nhân hoá
C. Liệt kê
D. Hoán dụ
5. Câu nào dưới đây không phải là câu bị động?
A. Bạn An luôn được mọi người yêu mến
B. Tuấn được tặng nhiều phần thưởng vì đạt thành tích cao trong học tập

C. Hôm nay, tàu của ba tôi được một mẻ cá lớn
D. Ngôi nhà cổ đã bị gió bão phá đổ
6. Câu nào sau đây không thể chuyển thành câu bị động ?
A. Mọi người rất yêu mến em tôi.
B. Năm 2004, người ta xây dựng lại ngôi trường này.
C. Người thợ may làm cái áo từ một loại vải rất đắt tiền.
D. Em tôi chiếm giải cao trong kì thi học sinh giỏi của thành phố.
7. Nối cột A với cột B cho phù hợp:
1. Câu rút gọn
a. Là câu có chủ ngữ chỉ người, vật thực
hiện một hoạt động hướng vào người,
vật khác
2. Câu đặc biệt
b. Là câu có những từ ngữ phủ định
như: không, chẳng, chả, chưa, không
phải (là), chẳng phải (là), đâu có phải
(là), dâu (có)
3. Câu chủ động
c. Là câu khi nói hoặc viết được lược bỏ
một số thành phần
4. Câu bị động
d. Là câu có chủ ngữ chỉ người, vật
được hoạt động của ngưồi, vật khác
hướng vào
e. Là loại câu không cấu tạo theo mô
hình chủ ngữ - vị ngữ
8. “Chứng minh là một phép lập luận dùng những lí lẽ, bằng chứng để chứng tỏ
luận điểm mới là đáng tin cậy” Hãy chọn từ thích hợp dưới đây để điền vào chỗ trống
A. Sinh động
B. Chân thực

C. Phong phú
D. Có hồn
9. Trạng ngữ của câu văn “Ở việc làm nhỏ đó, chúng ta càng thấy Bác quý trọng biết
bao kết quả sản xuất của con người và kính trọng như thế nào người phục vụ” có tác
dụng gì?
A. Xác định nơi chốn
B. Xác định mục đích
C. Xác định nguyên nhân - kết quả
D. Xác định kết quả
10. Muốn làm bài văn lập luận chứng minh phải thực hiện mấy bước
A. 2
B. 3
C. 4
D. 5

2) Tự luận
1. Làm sáng tỏ Đức tính giản dị của Bác Hồ trong văn bản cùng tên. Em hiểu và học
tập được gì cho bản thân từ đức tính giản dị của Bác.
2.
a. Văn bản Đức tính giản dị của Bác Hồ nghị luận về vấn đề gì? Vấn đề đó được
thể hiện rõ ở câu văn nào?
b. Văn bản Đức tính giản dị của Bác Hồ thuộc kiểu nghị luận nào?
c. Để kết hợp dẫn chứng, tác giả còn dùng những phép lập luận nào?
3. Văn bản Đức tính giản dị của Bác Hồ đã chứng minh đức tính giản dị của Bác ở
những phương diện nào? Nêu dẫn chứng?
4. Chuyển đổi các câu chủ động sau thành câu bị động
a) Người lái đò đẩy thuyền ra xa. b) Nhiều người tin yêu Lan.
c) Nười ta chuyển đá lên xe.
d) Người ta tháo bỏ sân khấu sau đêm diễn
đ) Khách hàng ở châu Âu rất ưa chuộng sản phẩm của nhà máy Z.

5. Viết một đoạn văn từ 5 đến 7 câu miêu tả vẻ đẹp của mùa xuân, trong đó có sử dụng
ít nhất 1 câu bị động và 1 câu chủ động.
6. Viết một đoạn văn (khoảng 15-20 câu) chứng minh nói dối là có hại.
7. Chứng minh Uống nước nhớ nguồn đã trở thành lẽ sống đẹp của con người Việt
Nam ngày nay.
8. Nhân dân ta thường nói Có chí thì nên. Hãy chứng minh tính đúng đắn của câu tục
ngữ đó.

Bài 24
1) Trắc nghiệm
Lựa chọn phương án trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi dưới đây:
1. Văn bản Ý nghĩa văn chương được trích trong tác phẩm nào của Hoài Thanh?
A.Thi nhân Việt Nam
B. Bình luận văn chương
C. Nói chuyện thơ kháng chiến
D. Nam bộ mến yêu
2. Theo Hoài Thanh, nguồn gốc cốt yếu của văn chương là gì?
A. Cuộc sống lao động
B. Nỗi đau của con người
C. Khát vọng cao cả của con người
D. Tình thương yêu con người, vạn vât
3. Trong hai câu văn sau: “ Văn chương sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vạn
trạng. Chẳng những thế, văn chương còn sáng tạo sự sống ” tác giả muốn nói đến
những đặc tính cơ bản nào của văn chương?
A. Phản ánh và nhận thức
B. Phản ánh và biểu hiện C. Phản ánh và tác động
D. Phản ánh và sáng tạo
4. Câu nào không phải là quan niệm của của Hoài Thanh trong văn bản Ý nghĩa của
văn chương?
A. Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện cho ta những

tình cảm ta sẵn có.
B. Văn chương là hình dung của sự sống, sáng tạo ra sự sống.
C. Văn chương có sứ mệnh nâng cao sự hiểu biết của con người.
D. Văn chương giúp cho tình cảm và gợi lòng vị tha.
5. Tại sao nói văn bản Ý nghĩa văn chương là văn bản nghị luận văn chương?
A. Vì cách trình bày của tác giả vừa có lý lẽ, vừa có cảm xúc, hình ảnh B.
Vì nội dung tác giả nói đến là nguồn gốc và ý nghĩa văn chương
C. Phạm vi nghị luận là vấn đề của văn chương
D. Cả A, B, C
6. Trong các câu sau đây, câu nào không phải là câu bị động?
A. Năm nay, làng tôi được một vụ mùa bội thu
B. Bài Ý nghĩa văn chương được Hoài Thanh viết cách đây hơn 60 năm
C. Hai chữ văn chương trong bài Ý nghĩa văn chương được dùng với nghĩa hẹp
D.Tác giả Hoài Thanh được nhà nước phong tặng giải thưởng Hồ Chí Minh
7. Trong các câu sau, câu nào là không phải là câu chủ động?
A. Văn chương giúp cho tình cảm và gợi lòng vị tha
B. Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có
C. Văn chương còn sáng tạo ra sự sống
D. Cuộc đời được văn chương làm cho thâm trầm và rộng rãi đến trăm nghìn
lần.
8. Nhận định: “ Tất cả những câu có từ bị, được đều là câu bị động” đúng hay sai ?
A. Đúng
B. Sai.
9. “ là câu có chủ ngữ chỉ người, vật thực hiện một hoạt động hướng vào người, vật
khác” Hãy chọn một kiểu câu điền vào chỗ trống để có định nghĩa đúng
A. Câu đặc biệt C. Câu chủ động
B. Câu cầu khiến D. Câu bị động
10. Có mấy cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động?
A. Một B. Hai C. Ba D. Bốn
Cho đoạn văn: “ Người ta kể chuyện đời xưa, một nhà thi sĩ Ấn Độ trông thấy một

con chim bị thương rơi xuống bên chân mình. Thi sĩ thương quá, khóc nức lên, quả
tim cùng hoà một nhịp với sự run rẩy của con chim sắp chết. Tiếng khóc ấy, dịp đau
thương ấy chính là nguồn gốc của thi ca”.
11. Đoạn văn trên lập luận về vấn đề gì?
A. Ý nghĩa của văn chương
B. Nguồn gốc của văn chương
C. Công dụng của văn chương
D. Bản chất nhân đạo của văn chương
12. Câu chủ đề của đoạn văn nằm ở vị trí nào?
A. Mở đoạn
B. Thân đoạn
C. Kết đoạn
D. Không có câu chủ đề
13. . Dẫn chứng sau: “ Một người hằng ngày chỉ cặm cụi lo lắng vì mình, thế mà khi
xem truyện hay ngâm thơ có thể vui, buồn, mừng, giận cùng những người ở đâu đâu,
vì những chuyện ở đâu đâu ” chứng minh cho lập luận nào?
A. Văn chương sẽ là sự sống muôn hình vạn trạng
B. Văn chương giúp cho tình cảm và gợi lòng vị tha
C. Văn chương còn sáng tạo ra sự sống
D. Văn chương tô điểm cho cuộc sống thêm đẹp
14. Thao tác nào không bắt buộc khi viết đoạn văn chứng minh?
A. Nêu luận điểm
B. Nêu lý lẽ và dẫn chứng
C. Bình giảng dẫn chứng D. Rút ra ý nghĩa của luận điểm
2) Tự luận
1. Nét đặc sắc trong nội dung, nghệ thuật văn bản Ý nghĩa văn chương
2. Theo Hoài Thanh, công dụng của văn chương là gì? Hãy đọc kỹ văn bản để tìm ý
trả lời.
3. Hãy viết một đoạn văn nói về tình yêu của em đối với âm nhạc, trong đó có sử
dụng ít nhất một câu bị động.

4. Chuyển các câu chủ động sau thành câu bị động:
- Văn chương còn sáng tạo ra sự sống
- Bạn Nam rất yêu thích bản nhạc này

×