Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng ACB.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.84 KB, 39 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài ………………………………………………………………. 4
2 Mục tiêu của đề tài ………..………………………………………………………..... 4
3. Đối tuợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ……..……………………….………...4
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài …………………………………….…….…….4
5. Cấu trúc nội dung nghiên cứu của đề tài ……..………………………………………………..……….5
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ………………………...…….5
CHƯƠNG 1: RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của các NHTM…………………….….………...5
1.1.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng………………………….…………..…………...5
1.1.2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng…………………………………...…………… 6
1.1.3. Nguyên nhân phát sinh rủi ro Tín dụng……………………...……………...6
1.1.3.1. Nguyên nhân chủ quan………………………………...……………...6
1.1.3.2. Nguyên nhân khách quan ……………………………………………………………………9
1.1.4. Tác động của rủi ro Tín dụng:……………………………..………………...9
1.1.4.1. Đối với Ngân hàng………………………………..…………………...9
1.1.4.2. Đối với nền kinh tế ……………………………..…………………….9
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI
RO TÍN DỤNG TẠI NH ACB
2.1Tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội và hoạt động ngân hàng củaACB………10
2.1.1 Nhìn lại hoạt động của ACB năm 2009 ………………………………………10
2.1. 2Vị thế của ACB so với các NHTMCP ………………………………………………………….. 13
2.1.3 Nhìn nhận và đánh giá của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam …………………….14
2.2. Một số quy định về cho vay vốn của NHNTM CP ACB ………………………..14
2.2.1. Nguyên tắc vay vốn ……………………………………………………….....14
2.2.2. Điều kiện vay vốn của khách hàng………………………………………….14
2.2.3 Các khoản cho vay khách hàng ……………………………………….…….14
1
2.2.4 Dự phòng rủi ro tín dụng ………………………………………………………………………………15


2.2.5. Mức cho vay ………………………………………………………….......... 15
2.3. Thực trạng công tác huy động và sử dụng vốn của ACB ……………….….…..16
2. 3.1. Công tác nguồn vốn ………...……………………………………..…….…16
2.3.1.1. Các lĩnh vực hoạt động của NH …………………………………...…16
2.3.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh ……………………………….………………………...17
2.3.1.3 Thuận lợi, khó khăn và phương hướng hoạt động của ngân hàng năm
2009
2.3.1.4. Phân tích tình hình huy động vốn …….………………………………21
2.3.2. Công tác sử dụng vốn …….………………………………….………………………………………..24
2.3.2.1. Tình hình sử dụng vốn qua 03 năm …………………………………..24
2.3.3. Tình hình phân loại nợ và trích lập dự phòng để xử lý rủi ro trong 03
năm, tổng hợp và xử lý nợ xấu ……………………………………………………27
2.3.3.1 Phân tích tình hình rủi ro nợ quá hạn của Ngân hàng ………….……….….28
2.4. Phân tích các nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro tín dụng tại ACB trong thời gian
Qua ………………………………………………………………………………………28
2.4.1. Nguyên nhân khách quan ………………….……..…………………………28
2.4.2 Nguyên nhân chủ quan …………………………….……………………..….28
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
3.1 Nâng cao chất lượng cán bộ của Ngân hàng ……………………………………….29
3.2 Nâng cao chât lượng thẩm định khách hàng ……………………………………………………………31
3.3 Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh và bảo hiểm tín dụng
………………………………………………………………………………………………………………………………………………31
3.4 Xử lý món vay có vấn đề …………………………………………………………………………………………..33
3.5 Mở rộng cạnh tranh ………………………………………..……………………….33
2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮC
1. NHTMVN: Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
2. NHNN: Ngân Hàng Nhà Nước
3. NHTMCP: Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần
4. DN: Doanh Nghiệp

5. TW: Trung Ương
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Quản lý rủi ro
Bảng 2.2. Mức độ hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch chính của Tập đoàn
Bảng 2.3. Khả năng sinh lời (%)
Bảng 2.4. Tăng giảm ở một số chỉ tiêu tài chính tín dụng
Bảng 2.5 Tăng giảm ở một số chỉ tiêu tài chính tín dụng
Bảng 2.6: Bảng Tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Bảng 2.7: Bảng tổng hợp tình hình huy động vốn của Ngân hàng
Bảng 2.8: Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng
Bảng 2.9: Tổng hợp nợ
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Hình 2.2: Biểu đồ tổng hợp tình hình huy động vốn của Ngân hàng
Hình 2.3: Biểu đồ doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng
3
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Thực tiễn hoạt động của các NHTMVN trong hơn 20 năm đổi mới vừa qua đa cho
chúng ta thấy tình trạng khó khăn về tài chính của một ngân hàng thường phát sinh từ những
khoản cấp tín dụng khó đòi, thêm vào đó tài sản sinh lời là các khoản cấp tín dụng luôn
chiếm tỷ trọng khá lớn 60%-70% tài sản có, thậm chí có một số NHTM tỷ lệ này lên đến
80%. Chính vì vậy, tín dụng luôn đuợc đánh giá là một trong các loại nghiệp vụ ngân hàng
phức tạp và có độ rủi ro cao, và vấn đề quản lý rủi ro tín dụng là vấn đề luôn được các
NHTMVN quan tâm hàng đầu, nhất là hiện nay khi Việt Nam đang trong giai đoạn của quá
trình hội nhập vào Tổ chức thuong mại thế giới (WTO). Với mục tiêu hướng tới xây dựng
mô hình một NHTM đạt tiêu chuẩn quốc tế, hiện đại và vững mạnh, Ngân hàng ACB trong
quá trình chuyển đổi của mình luôn quan tâm và đặt lên hàng đầu đối với vấn đề kiểm soát
tốt các loại rủi ro, trong đó đặc biệt là rủi ro tín dụng. Đó cung là lý do nhóm chọn đề tài
“Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại Việt Nam”

2. Mục tiêu của đề tài
 Góp phần làm rõ hơn các lý luận về hoạt động tín dụng và rủi ro trong hoạt động
tín dụng.
 Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín
dụng tại NHTM Việt Nam
 Trên cơ sở lý luận, phân tích thực trạng và nguyên nhân, đề tài nêu ra một số giải
pháp nhằm hạn chế rủi ro cho hoạt động tín dụng tại NHTMVN
3. Đối tuợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
và các giải pháp góp phần hạn chế rủi ro tín dụng để có thể góp phần nâng cao chất lượng
quản lý rủi ro tín dụng tại NHTMVN. Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu giữa lý luận và thực
tế nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trong thời gian ba năm qua (2007-2009) tại Ngân
Hàng ACB, từ đó đua ra các giải pháp nhằm để hạn chế rủi ro tín dụng.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Cùng với việc nghiên cứu các lý luận thuộc chuyên ngành kinh tế, tài chính, ngân
hàng, đề tài nghiên cứu đa đuợc thực hiện trên cơ sở:
 Thu thập, tổng hợp các số liệu thực tế về hoạt động tín dụng tại NHTMVN.
4
 Trên cơ sở lý luận, các số liệu thực tế tổng hợp đuợc, sử dụng các phương pháp
thống kê, đối chiếu, so sánh để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của
NHTMVN tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng và đưa ra giải pháp nhằm hạn
chế rủi ro tín dụng.
5. Cấu trúc nội dung nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu đuợc trình bày gồm ba chương:
- Chương 1: Rủi ro tín dụng trong hoạt động của các NHTM.
- Chương 2: Thực trạng về hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại NH ACB
- Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại NH ACB.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu dựa trên thực trạng hoạt động tín dụng của hệ thống NHTM nói
chung và NH ACB nói riêng. Phân tích thực trạng kết hợp với nghiên cứu đề tài để đưa ra

các ý kiến, nhận định, giải pháp, nhằm đảm bảo tuân thủ các chuẩn mực trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng.
Qua việc nghiên cứu các nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng và đề
xuất giải pháp nhằm hạn chế rủi ro, và góp phần hiểu biết thêm về hoạt động tín dụng của
các ngân hàng.
5
CHƯƠNG 1:
RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của các NHTM
1.1.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là sự xuất hiện những biến cố không bình thuờng do chủ quan hay
khách quan khiến cho khách hàng không hoàn trả đuợc nợ cho ngân hàng cả gốc và lãi khi
đến hạn.
Truớc đây, với cơ chế kế hoạch tập trung bao cấp ít có tổ chức kinh doanh nào để ý
đến rủi ro trong hoạt động mà họ chỉ thực hiện một cách máy móc theo quyết định, chỉ thị,
chỉ tiêu của cấp trên giao, bởi vì lời hay lỗ họ vẫn đuợc huởng một mức huởng thụ như nhau
đây là một thiệt hại lớn cho nền kinh tế đất nuớc.
Trong nền kinh tế thị truờng tự do thời mở cửa, tự do cạnh tranh như hiện nay, tất cả
mọi thành phần kinh tế chú trọng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình, luôn tìm
cách nâng cao lợi nhuận để đứng vững trên thị truờng. Chính vì lẽ đó mà rủi ro luôn đuợc
quan tâm xem xét và quản lý một cách đặc biệt để nhằm khắc phục hạn chế đến mức thấp
nhất các rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh của mình nhằm nâng cao hiệu quả
và lợi nhuận. Đặc biệt, hoạt động ngân hàng trong nền kinh tế thị truờng hiện nay đã phát
sinh nhiều rủi ro. Bởi vì, Ngân hàng là một doanh nghiệp kinh doanh trên linh vực tiền tệ,
luôn phụ thuộc vào khách hàng, rủi ro của khách hàng vay vốn cung kéo theo rủi ro của ngân
hàng.
1.1.2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng
Nghiên cứu những đặc điểm co bản của rủi ro tín dụng có ý nghia rất quan trọng đối
với việc xác định, đo lường, quản lý và kiểm soát nó. Rủi ro tín dụng có những đặc điểm

sau:
 Rủi ro tín dụng có tính tất yếu tức luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động của
NHTM. Tính tất yếu có ý nghia là ngân hàng có thể phòng ngừa tốt để hạn chế đến mức thấp
nhất rủi ro tín dụng chứ không thể loại bỏ nó được.
 Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp. Bởi vì ngân nàng là một định chế tài chính
trung gian, có một vị trí quan trọng trong nền kinh tế thị truờng, nó là một tổ chức kinh
doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thuờng xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với
trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay. Bởi vậy, khi người vay gặp rủi ro
6
trong sản xuất kinh doanh như: hỏa hoạn, lủ lụt, chiến tranh, sự đổ vỡ của đối tác, khách
hàng tẩy chay sản phẩm của công ty…dẫn đến thua lỗ, phá sản thì sẽ tác động gián tiếp rủi
ro đó cho NHTM, cho nên nói rủi ro tín dụng mang tính chất gián tiếp.
Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp. Tính đa dạng và phức tạp của
rủi ro tín dụng có thể chia làm nhiều loại nhu: rủi ro về đạo đức; rủi ro cơ chế; rủi ro công
tác kiểm tra, kiểm soát…
1.1.3. Nguyên nhân phát sinh rủi ro Tín dụng
1.1.3.1. Nguyên nhân chủ quan
a. Nguyên nhân từ phía Ngân hàng: Ngân hàng là một ngành kinh doanh đặc biệt đi
vay với lãi suất thấp và sau đó cho vay lại với lãi suất cao hơn để hưởng chênh lệch lãi suất.
Dó đó, ngân hàng luôn xem xét rất cẩn thận truớc khi cho vay để đạt hiệu quả tránh rủi ro
mất vốn. Vì thế rủi ro tín dụng do nguyên nhân từ phía ngân hàng thường chiếm tỷ lệ nhỏ và
do những nguyên nhân sau:
Do Ngân hàng không có đủ thông tin về các số liệu thống kê, chỉ tiêu để phân tích
và đánh giá khách hàng,…dẫn đến việc xác định sai hiệu quả phuong án xin vay, hoặc xác
định thời hạn cho vay và trả nợ không phù hợp với phương án kinh doanh của khách hàng.
Sự lỏng lẻo trong quá trình kiểm tra, giám sát sau khi cho vay nên không phát hiện
kịp thời hiện tượng sử dụng vốn vay không đúng mục đích.
Quá tin tưởng vào tài sản thế chấp, bảo lãnh, bảo hiểm coi đó là vật chất đảm bảo
chắc chắn cho sự thu hồi nợ gốc và lãi tiền vay.
Chạy theo số lượng (theo kế hoạch) mà xao lãng việc coi trọng chất lượng khoản

vay, lạc quan, tin tưởng vào sự thành công của phương án kinh doanh.
Ngân hàng có thể thiếu một bộ phận chuyên trách theo dõi, quản lý rủi ro, quản lý
hạn mức tín dụng tối đa cho từng khách hàng thuộc từng ngành nghề, sản phẩm từng địa
phương khác nhau để phân tán rủi ro, các dự báo cần thiết trong từng thời kỳ.
Do cán bộ tín dụng thực hiện không đúng quy trình cho vay hay do quy trình tín
dụng thiếu chặt chẽ và không phù hợp.
Ngân hàng vi phạm các nguyên tắc trong cho vay, cho vay vuợt tỷ lệ an toàn, hoặc
thiếu tài sản thế chấp, cầm cố.
Do chất lượng cán bộ tín dụng thấp nên thẩm định khách hàng để cho vay thiếu
chính xác hoặc cán bộ tín dụng vi phạm đạo đức trong cho vay, cấu kết với khách hàng để
7
cho vay không đúng quy định của ngân hàng, hoặc cán bộ tín dụng chiếm dụng vốn vay dẫn
đến các khoản nợ quá hạn, nợ xấu gia tăng.
Do cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng gay gắt nên ngân hàng nới lỏng về điều
kiện cần có của khách hàng để cho vay nhằm thu hút khách hàng.
b. Nguyên nhân từ phía khách hàng: Rủi ro từ phía khách hàng là nguyên nhân chủ
yếu dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Việc phòng tránh rất khó khăn
và phức tạp, nó thường do những nguyên nhân sau:
* Đối với khách hàng là cá nhân
 Thiếu năng lực tài chính: khách hàng vay vốn không đủ khả năng tài chính để
trả nợ, dẫn đến việc thu hồi nợ của Ngân Hàng gặp khó khăn.
 Thiếu năng lực pháp lý: Khi khách hàng thiếu năng lực pháp lý thì việc thu hồi
nợ của ngân hàng cung gặp khó khăn do cản trở về thủ tục và thời gian.
 Sử dụng vốn sai mục đích: Đó là việc khách hàng dùng vốn vay của mình không
đúng mục đích theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Từ đó dẫn đến khách hàng có thể
làm ăn thua lỗ và không có khả năng trả nợ cho ngân hàng.
 Do ý muốn chủ quan của nguời đi vay cố tình không trả nợ: Đây là trường hợp
xấu nhất trong các nguyên nhân chủ quan dẫn đến rủi ro tín dụng. Loại nguyên nhân này
đuợc xếp vào nguyên nhân rủi ro về đạo đức của người đi vay. Trên thực tế cho thấy yếu tố
đạo đức là nguyên nhân rất quan trọng trong việc trả nợ vay, nguời đi vay có thể có khả

năng nhưng cố tình không trả nợ, lừa đảo chiếm đoạt tiền vay của bên cho vay.
 Do hoàn cảnh gia đình gặp khó khăn như: bị sa thải, thất nghiệp, tai nạn lao
động…dẫn đến mất đi nguồn thu nhập để trả nợ ngân hàng.
* Đối với khách hàng là doanh nghiệp
 Doanh nghiệp bị mất năng lực pháp lý: Do trong quá trình hoạt động kinh doanh
doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép kinh doanh, dẫn đến sản xuất kinh doanh không đuợc và
không có khả năng trả nợ ngân hàng.
 Năng lực chuyên môn và uy tín lãnh đạo của doanh nghiệp bị giảm thấp, đạo
đức nghề nghiệp yếu kém, thiếu quan tâm để thực hiện tốt các khâu của quá trình tổ chức,
điều hành sản xuất kinh doanh hay do sự hạn chế về nghề nghiệp chuyên môn của nhân viên
doanh nghiệp dẫn đến doanh nghiệp làm ăn yếu kém thua lỗ.
 Do doanh nghiệp sử dụng vốn vay sai mục đích.
8
 Do quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ( như gia nhập tổ chức WTO, AFTA),
các doanh nghiệp trong nuớc không cạnh tranh lại với các công ty nuớc ngoài dẫn đến giảm
sút thị trường tiêu thụ, giá thành sản phẩm làm ra phải hạ thấp để cạnh tranh từ đó các doanh
nghiệp làm ăn thua lỗ và mất khả năng trả nợ ngân hàng.
 Do doanh nghiệp không mua bảo hiểm nhu: bảo hiểm hỏa hoạn, bảo hiểm tài
sản, bảo hiểm thiên tai,…nên khi có biến cố xảy ra thì doanh nghiệp bị tổn thất lớn và không
có khả năng trả nợ vay.
 Sự thay đổi trong chính sách của nhà nuớc cung ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ của ngân hàng.
1.1.3.2. Nguyên nhân khách quan
Nguyên nhân này là tác nhân gây ra rủi ro tín dụng bất khả kháng, xảy ra ngoài ý
muốn và tầm kiểm soát của con nguời trong một thời điểm nào đó.
 Có thể xuất phát từ môi truờng kinh tế, trong một nền kinh tế tăng trưởng lành mạnh
tiềm năng sản xuất và tiêu dùng của xã hội còn lớn thì hoạt động sản xuất kinh doanh còn có
nhiều co hội để phát triển và nguợc lại, khi nền kinh tế có hiện tuợng lạm phát tăng vọt kéo
theo đồng tiền nội địa bị mất giá, dẫn đến kinh doanh trong nước bị trở ngại và khó khăn
khiến cho khả năng thu hồi vốn tín dụng trở nên phức tạp.

 Có thể xuất phát từ gốc độ của môi truờng pháp lý, đây là một nhân tố củng ảnh
hưởng tới khả năng phát sinh rủi ro tín dụng, củng là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến rủi ro
trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
 Bên cạnh đó, trong tình hình hội nhập kinh tế quốc tế các nước trên thế giới có mối
quan hệ mật thiết với nhau về kinh tế, cho nên sự bất ổn về kinh tế của nước này sẽ ảnh
huởng đến nền kinh tế của nước khác. Do đó, các cuộc khủng hoảng kinh tế, khủng hoảng
tài chính trên thế giới xảy ra dây chuyền từ một hay một vài nước sau đó lan sang nhiều
nuớc, đây củng là nguyên nhân làm phá sản các NHTM.
Cần lưu ý dù nguyên nhân từ phía khách hàng hay từ phía ngân hàng, nguyên nhân
chủ quan hay khách quan đều dẫn đến hậu quả là khách hàng không trả đuợc nợ. Tuy nhiên,
việc phân tích và phân định rõ ràng nguyên nhân sẽ giúp ngân hàng có biện pháp xử lý thích
hợp để đạt đuợc kết quả tốt hon.
1.1.4. Tác động của rủi ro Tín dụng
1.1.4.1. Đối với Ngân hàng
9
 Về mặt tài chính: do không thu đuợc nợ (gốc và lãi), Ngân hàng bị giảm doanh
thu trong khi vẫn trả tiền lãi (lãi đầu vào) gây mất cân đối trong thu chi nghiệp vụ. Nợ quá
hạn chính là hậu quả Ngân hàng gánh chịu, không thu đuợc nợ vòng quay vốn tín dụng
không thực hiện đuợc, Ngân hàng không có khả năng đảm bảo vốn luu động, hạn chế cả vai
trò phục vụ lẫn khả năng kinh doanh của Ngân hàng.
 Về mặt xã hội: từ rủi ro tín dụng dẫn đến rủi ro thanh khoản làm mất lòng tin
trong nhân dân gây ảnh hưởng đến tâm lý khách hàng gửi tiền. Một khi xảy ra trường hợp
này khách hàng sẽ đồng loạt đến rút tiền một cách ồ ạt tại Ngân hàng và làm xáo trộn hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng. Nếu Ngân hàng không có biện pháp đối ứng kịp thời thì sẽ
làm cho toàn bộ hệ thống của Ngân hàng sụp đổ. Đối với co quan quản lý cấp trên, Ngân
hàng sẽ bị mất lòng tin, không tin tưởng vào hoạt động của Ngân hàng.
 Do tâm lý làm ăn thua lỗ, tâm lý của cán bộ, công nhân viên chán nản, không tin
tưởng vào khả năng hoạt động của chính mình làm cho thu nhập của họ ngày một giảm sút,
mất công ăn việc làm …có thể dẫn đến phá sản của Ngân hàng.
1.1.4.2. Đối với nền kinh tế

Hoạt động của Ngân Hàng có liên quan trực tiếp đến nền kinh tế, các xí nghiệp và
dân cư. Vì vậy khi rủi ro làm phá sản một số ngân hàng từ đó lan sang các ngân hàng khác
làm cho dân chúng mang một tâm lý sợ hãi nên dẫn đến tính trạng rút tiền truớc thời hạn.
Như thế hệ thống ngân hàng bị rung chuyển và sẽ tác động xấu đến nền kinh tế. Giá cả biến
động, việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bị đình đốn, khả năng trả nợ gặp khó khăn
dẫn đến tình trạng đóng cửa làm cho nạn thất nghiệp ngày càng gia tăng, tệ nạn xã hội bùng
phát, đồng tiền mất giá tình trạng kinh tế vốn đã khó khăn nay lại càng khó khăn hơn nếu
không cứu giãn được có thể dẫn đến khủng hoảng nền kinh tế.
10
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG ACB
2.1 Tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội và hoạt động ngân hàng của ACB
2.1.1 Nhìn lại hoạt động của ngân hàng ACB năm 2009
Hoạt động ngành ngân hàng và tham vấn ý kiến Hội đồng sáng lập, Hội đồng quản
trị và Ban điều hành ngân hàng ACB đã đề ra từ đầu năm phương châm hoạt động năm 2009
là: quản lý tốt, lợi nhuận hợp lý và tăng trưởng bền vững. Hoạt động của ngân hàng ACB
năm 2009 do vậy có thể được đánh giá lần lượt qua các mặt trên.
2.1.1.1. công tác quản lý rủi ro năm 2009 của ngân hàng ACB đã đáp ứng tốt yêu cầu
đề ra từ đầu năm.
Về rủi ro tín dụng, số liệu kiểm toán cho thấy tỷ lệ nợ xấu năm 2009 của Tập đoàn
ACB chỉ là 0,4% tốt hơn rất nhiều so với mục tiêu đặt ra là duy trì tỷ lệ nợ xấu dưới 1,2%.
Đây cũng là năm thứ 5 liên tiếp tỷ lệ này ở mức dưới 0,5% mặc dù thị trường có lúc có
những thay đổi không thuận lợi, và tốc độ tăng trưởng tín dụng trên 2 con số. Như vậy, chất
lượng quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng ACB tiếp tục được khẳng định.
Rủi ro thanh khoản cũng được quản lý tốt. Số liệu cho thấy năm 2009 ACB tiếp tục
duy trì được tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn sử dụng để cho vay trung dài hạn ở mức thấp với độ
an toàn cao, và tỷ lệ khả năng chi trả ở mức cao, xấp xỉ 12 lần. Điều này càng đáng chú ý
trong bối cảnh thanh khoản của nhiều NHTM bị tác động mạnh khi NHNN ban hành quy
định mới, theo đó giảm tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn tối đa được dùng để cho vay trung dài hạn

từ 40% xuống 30%, đồng thời thay đổi theo hướng thắt chặt cách tính toán chỉ số này.
Nguyên nhân chủ yếu giúp ngân hàng ACB quản lý tốt rủi ro thanh khoản là khả năng duy
trì cơ cấu huy động lành mạnh, trong đó tiền gửi khách hàng là nguồn huy động chủ yếu,
chiếm khoảng 81% tổng vốn huy động của Tập đoàn. Bên cạnh đó, khả năng quản lý rủi ro
lãi suất cũng tiếp tục được khẳng định. Qua đo lường bằng công cụ độ nhạy đối với rủi ro lãi
suất (factor of sensitivity), số liệu cho thấy mức độ tác động của những thay đổi trong lãi
suất thị trường đối với giá trị kinh tế của Ngân hàng thời điểm 31/12/2009 tiếp tục được cải
thiện đáng kể so với cuối năm 2008.
11
Bảng 2.1 Quản lý rủi ro
Chỉ tiêu 2009 2008 2007 2006 2005
Tỷ lệ khả năng chi trả(lần)
11,87 20,07 5,99 3,67 4,76
Tỷ lệ vốn ngắn hạn dùng để
cho vay trung dài hạn
0% 0% 0% 0% 0%
Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên đăng trên báo chí
2.1.1.2. Mặc dù các chỉ tiêu chính về quy mô là tổng dư nợ cho vay và huy động tiền
gửi khách hàng mới đạt lần lượt 96% và 84% kế hoạch đề ra, nhưng tốc độ tăng trưởng 2
chỉ tiêu này của Tập đoàn đều cao hơn tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành ngân hàng.
Cụ thể tổng huy động tiền gửi khách hàng của Tập đoàn là 108.992 tỷ đồng, tăng
45% so với cuối năm 2008, cao hơn tăng trưởng 27% của ngành. Tổng dư nợ cho vay khách
hàng của Tập đoàn là 62.358 tỷ đồng, tăng gần 80% so với đầu năm 2009 trong khi tốc độ
tăng trưởng của ngành là gần 38%. Trong năm 2009 ACB cũng đã hoàn thành tăng vốn điều
lệ thêm 1.458 tỷ từ chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu và phát hành cổ phiếu thưởng từ các
quỹ. Đến 31/12/2009 ACB có mức vốn điều lệ 7.814 tỷ đồng, thuộc hàng lớn nhất trong
nhóm các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Tổng tài sản của Ngân hàng, do đó,
cũng tăng khoảng 59% so với năm 2009, đạt 167.881 tỷ đồng, tương đương khoảng 9 tỷ
USD.
Bảng 2.2 Mức độ hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch chính của Tập đoàn

Đvt:Tỷ đồng
Kế
hoạch
2009
Thực
hiện
2009
% so
với
kế
hoạch Chỉ tiêu
% tăng
trưởng
so 2008
Lơi nhuận trước thuế
2,700 2,838 105,1% 2,561 10,8%
Tổng tài sản
170,000 167.881 98,8% 105,,306 59,4%
Dư nợ cho vay khách hàng
65,000 62,358 95,9% 34,833 79,0%
Huy động tiền gửi KH
130,000 108,992 83,8% 75,113 45,1%
Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên đăng trên báo chí
2.1.1.3 Về kết quả kinh doanh, số liệu lũy kế 12 tháng của Tập đoàn cho thấy lợi
nhuận trước thuế đạt 2.838 tỷ đồng, vượt 5% so với kế hoạch năm; và các chỉ số sinh lời
chính ở mức hợp lý.
12
Cụ thể ROA bình quân năm 2009 tiếp tục đạt trên 2%; còn ROE là 31,8%, ca hơn
cam kết lâu dài của ACB đối với các cổ đông là không dưới 27%. Cơ cấu lợi nhuận của
Ngân hàng cũng ngày một đa dạng hơn khi tính đến ngày 31/12/2009 hoạt động tín dụng

chiếm 20%, hoạt động dịch vụ đạt 26% và hoạt động kinh doanh vốn, vàng và ngoại hối
chiếm 37% trên tổng lợi nhuận trước thuế của Ngân hàng. ACB tiếp tục hoàn thành tốt nghĩa
vụ thuế đối với Nhà nước. Cụ thể, năm 2009 Tập đoàn nộp ngân sách 770 tỷ đồng, cao hơn
316 tỷ đồng so với năm 2008.
Bảng 2.3 Khả năng sinh lời (%)
Chỉ tiêu 2009 2008 2007 2006 2005
LN trước thuế/ Vốn CSH bình
quân(ROE)
31,8% 36,7% 53,8% 46,8% 39,3%
LN trước thuế/ TTS bình
quân(ROA)
2,1% 2,6% 3,3% 2,0% 2,0%
Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên đăng trên báo chí
Về vốn ngân hàng, trong năm 2009 ACB đã hoàn thành tăng vốn điều lệ thêm 1.458
tỷ đồng từ chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu và phát hành cổ phiếu thưởng từ các quỹ.
Sau khi tăng vốn, ACB có tổng cộng 781.413.755 cổ phiếu đang lưu hành và 100% là cổ
phiếu phổ thông. Đến 31/12/2009 ACB có mức vốn điều lệ 7.814 tỷ đồng, thuộc hàng lớn
nhất trong nhóm các ngân
hàng TMCP Việt Nam.
Về cổ tức, dựa trên kết quả kinh doanh khả quan nửa đầu năm 2009, ACB đã tạm
ứng cổ tức đợt 1 bằng tiền mặt 900 đồng/cổ phiếu và đợt 2 trong quý 1/2010 ở mức 1.500
đồng/cổ phiếu từ nguồn lợi nhuận năm 2009. Một thành tựu nổi bật khác mà ACB đã đạt
được trong năm 2009 bên cạnh việc hoàn thành các mục tiêu về quản lý, tăng trưởng và lợi
nhuận, là ACB là ngân hàng Việt Nam đầu tiên nhận được 6 danh hiệu Ngân hàng tốt nhất
Việt Nam của 6 tạp chí tài chính ngân hàng uy tín trên thế giới: Asiamoney, FinanceAsia,
Euromoney, Global Finance, The Asset và The Banker. Thị phần huy động và cho vay của
Ngân hàng cũng đã tăng lần lượt là 2,49% và 0,84% so với đầu năm.
Ngoài ra, Ngân hàng còn hoàn thành cơ bản chương trình tái cấu trúc nguồn nhân lực
tại kênh phân phối để làm tiền đề cho việc nâng cao năng suất lao động, đánh giá đúng năng
lực, tưởng thưởng một cách xứng đáng và chính xác cho nhân viên. Kết quả là đến

31/12/2009 lượng nhân viên toàn hệ thống đã giảm gần 5% chủ yếu do điều chuyển hợp lý
13
hóa công việc, trong khi quy mô kinh doanh của Ngân hàng tăng từ 45% đến gần 80% ở tất
cả các chỉ tiêu chính.
Bảng 2.4 Tăng giảm ở một số chỉ tiêu tài chính tín dụng
CHỈ TIÊU ĐVT 31/12/09
Tăng giảm so với
31/12/08
Số
tuyệt
đối %
I. TỔNG CỘNG TÀI SẢN CÓ Tỷ đồng 167,881 62,575 59,4%
II.VỐN CHỦ SỞ HỬU Tỷ đồng 10,106 2,340 30,1%
Trong đó: vốn điều lệ Tỷ đồng 7,814 1,458 22,9%
III. HUY ĐỘNG TIỀN GỬI KHÁCH
HÀNG Tỷ đồng 108,992 33,879 45,1%
IV. DƯ NỢ CHO VAY KHÁCH HÀNG Tỷ đồng 62,358 27,525 79,0%
* Tỷ lệ nợ xấu/ dư nợ cho vay % 0,4% -0,5%
V. TỶ LỆ AN TOÀN VỐN của ACB % 9,7% -2,7%
VI. LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ Tỷ đồng 2,838 278 10,8%
VII. SỐ CN&PGD của ACB Đơn vị 237 51 27,4%
VIII. ROA (trước thuế bình quân) % 2,1%
IX. ROE (trước thuế bình quân) % 31,8%
X. LẢI CƠ BẢN TRÊN CỔ PHIẾU (EPS) Đồng 3,042 -521 -14,6%
Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên đăng trên báo chí
- Tính đến cuối 2009, tổng vốn huy động của ngân hàng ACB đạt 167.881 tỷ đồng, tăng
59.4% so với cuối năm 2008. Trong đó, vốn huy tăng động từ tiền gửi khách hàng đạt
108.992 tỷ đồng, tăng 45.1% so với cuối năm 2008. Trong đó chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm
và tiền gửi không kỳ hạn.
- Hoạt động tín dụng của ngân hàng ACB tăng . Cuối 2009 tổng dư nợ cho vay khách hàng

đạt 62.358 tỷ đồng tăng 79% so với năm 2008. Khách hàng vay nợ của ngân hàng ACB chủ
yếu là các tổ chức kinh tế và cá nhân trong nước và phần lớn là vay ngắn hạn.
Với kết quả hoạt động nêu trên ngân hàng ACB tiếp tục là thương hiệu có uy tín
trong và ngoài nước. Lần đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam, ACB nhận được 6 danh hiệu
Ngân hàng tốt nhất Việt Nam của 6 tạp chí tài chính ngân hàng uy tín trên thế giới:
Asiamoney, FinanceAsia, Euromoney, Global Finance, The Asset và The Banker.
2.1.2Vị thế của ACB so với các NHTMCP
14
Trong khối NHTMCP, ACB là ngân hàng dẫn đầu về tổng tài sản, vốn huy động, cho
vay và lợi nhuận. Sau đây là bảng so sánh một số chỉ tiêu của ACB với một vài NHTMCP
lớn vào cuối năm 2006:
Bảng 2.5 Tăng giảm ở một số chỉ tiêu tài chính tín dụng
Đvt: Tỷ đồng
Chỉ tiêu ACB Sacombank Eximbank
Đông
Á
Kỉ
Thương
Quân
Đội
Tổng tài sản 44,346 24,764 18,323 12,076 17,467 13,861
Huy động tiền
gửi khách hàng 33,618 17,532 13,142 9,488 9,647 9,751
Dư nợ cho vay 17,115 14,539 10,207 8,140 8,810 6,029
Lợi nhuận trước
thuế TNDN 658 543 358 200 355 241
Nguồn: Công khai báo cáo tài chính của các ngân hàng trên báo chí
2.1.3 Nhìn nhận và đánh giá của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Kể từ khi NHNN ban hành Quy chế xếp hạng các tổ chức tín dụng cổ phần (năm
1998), một quy chế áp dụng theo chuẩn mực quốc tế CAMEL để đánh giá tính vững mạnh

của một ngân hàng, thì liên tục tám năm qua ACB luôn luôn xếp hạng A. Hơn nữa, ACB
luôn duy trì tỷ lệ an toàn vốn trên 8%. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là 8% được quy định trong
Thỏa ước Basel I của Ngân hàng Thanh toán Quốc tế (BIS - Bank for International
Settlements) mà NHNN áp dụng.
Đặc biệt là tỷ lệ nợ quá hạn trong những năm qua luôn dưới 1%, cho thấy tính chất an toàn
và hiệu quả của ACB.
2.2. Một số quy định về cho vay vốn của NHNTM CP ACB
2.2.1. Nguyên tắc vay vốn:
 Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
 Hoàn trả gốc và lãi đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
2.2.2. Điều kiện vay vốn của khách hàng:
 Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo
quy định của pháp luật.
 Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
 Có khả năng tài chính dảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
 Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh khả thi.
15

×