Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG có tài sản bảo đảm tại NGÂN HÀNG TMCP VPBANK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (431.43 KB, 71 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
************
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CÓ
TÀI SẢN BẢO ĐẢM TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG CHI NHÁNH
THÁI BÌNH .
Giáo viên hướng dẫn : VŨ HẢI THÚY
Sinh viên thực hiện : NGUYỄN LƯƠNG DŨNG
Lớp : DHTN7TB
MSSV : 11014084
Thái Bình, tháng 5 năm 2015
LỜI CẢM ƠN
Sau 4 năm học tập và nghiên cứu tại Khoa Tài chính – Ngân hàng trường
Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh. Hôm nay, với những kiến thức đã
học được ở trường và những kinh nghiệm thực tế trong quá trình thực tập tại
Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Thái Bình em đã hoàn thành
chuyên đề tốt nghiệp của mình. Nhân bài chuyên đề này , em xin gửi lời cảm ơn
chân thành đến :
Quý thầy cô Trường Đại học Công nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh , đặc
biệt là các thầy cô khoa Tài – Ngân hàng , đã dày công truyền đạt kiến thức cho
em trong suốt quá trình 4 năm học tập tại trường . Đặc biệt em xin gửi lời cảm
ơn tới cô Vũ Hải Thúy , nhờ sự giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình của cô em đã có
được những kiến thức quý báu về cách nghiên cứu vấn đề trong nội dung đề tài ,
từ đó em có thể hoàn thành tốt bài chuyên đề tốt nghiệp này.
Bên cạnh đó , em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo , các anh chị
trong bộ phận tín dụng và các cán bộ , nhân viên thuộc các bộ phận khác của
Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Thái Bình đã tạo điều kiện cho em


thực tập tại Ngân hàng giúp em có điều kiện hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp
của mình.
Tuy nhiên ,việc nghiên cứu còn hạn hẹp cả về không gian lẫn thời gian,
thực tế còn nhiều hạn chế nên sẽ không tránh khỏi được những khiếm khuyết.
Em mong rằng những ý tưởng đưa ra sẽ được quý Ngân hàng và các thầy cô ,
bạn bè đóng góp ý kiến cho bài viết này có kết quả thành công hơn.
Cuối cùng , em xin kính chúc Thầy cô Khoa Tài chính – Ngân hàng cùng
quý Anh chị tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Thái Bình dồi dào
sức khỏe , công tác tốt , luôn vui vẻ trong cuộc sống và thành đạt trong công
việc.
Em Xin Chân Thành Cảm Ơn!
2
NHẬN XÉT VÀ XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

Họ và tên: Nguyễn Lương Dũng
Lớp: ĐHTN7TB – Trường ĐHCN TPHCM
Ngành học: Tài chính- Ngân hàng
Mã số sinh viên: 11014084
Ngày bắt đầu thực tập: 01/04/2015
Ngày kết thúc thực tập: 15/05/2015






XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
3
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
Thái Bình , ngày … tháng… năm 2015
Giáo viên
4
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
Thái Bình , ngày … tháng… năm 2015
Giáo viên
5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nguyên nghĩa
CVTD Cho vay tiêu dùng
NH Ngân hàng
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
KH Khách hàng
TMCP Thương mại cổ phần
TSBĐ Tài sản bảo đảm
VNĐ Việt Nam Đồng
VPBank Ngân hàng Việt Nam thịnh vượng
6
DANH MỤC BẢNG BIỂU , SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Quy trình thu thập và xử lý số liệu……………………………….11
7
MỤC LỤC

8
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài .
Đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao, hàng hóa trở nên đa dạng
và phong phú với nhiều mẫu mã, chủng loại đáp ứng triệt để nhu cầu của dân cư.
Nhưng không phải lúc nào người tiêu dùng cũng có đủ khả năng chi trả cho tất
cả các nhu cầu mua sắm của mình. Nắm bắt được nhu cầu mua sắm của khách
hàng, các ngân hàng thương mại đã phát triển sản phẩm cho vay tiêu dùng có tài
sản bảo đảm nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. Sản phẩm này đã và
đang phát triển mạnh mẽ trong thời gian qua, mang lại nhiều tiện ích cho khách
hàng và tạo dòng thu nhập ổn định cho các Ngân hàng Thương mại Cổ phần.
Tuy nhiên, trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các Ngân
hàng Thương mại và sự hiểu biết cao của khách hàng, để phát triển sản phẩm
cho vay tiêu dùng có tài sản bảo đảm an toàn và hiệu quả là không hề đơn giản.
Xuất phát từ mục tiêu đó, cùng với mong muốn hiểu biết sâu hơn về thực trạng
cũng như định hướng phát triển trong tương lai của sản phẩm cho vay tiêu dùng
có tài sản bảo đảm tại NH TMCP Việt Nam Thịnh Vượng Chi nhánh Thái Bình.
Tôi đã chọn đề tài “ Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng có tài sản bảo đảm
tại NH TMCP Việt nam Thịnh Vượng, Chi nhánh Thái Bình ” làm báo cáo thực
tập tốt nghiệp .
2.Mục đích nghiên cứu .
Tìm hiểu thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo của NH
TMCP Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Thái Bình trong 3 năm từ 2012 đến
2014.
Tìm hiểu các công trình nghiên cứu khác liên quan tới hoạt động cho vay tiêu
dùng có tài sản bảo đảm của NHTMCP Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .
- Đối tượng nghiện cứu : Hoạt động cho vay tiêu dùng có tài sản bảo đảm của
NH TMCP Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Thái Bình .
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài :

9
+ Về nội dung: Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp nâng cao chất
lượng cho vay tiêu dùng có tài sản bảo đảm tại Ngân Hàng TMCP VPBank chi
nhánh Thái Bình .
+ Về không gian: Tại Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Thái
Bình.
+ Về thời gian: Đánh giá thực tế hoạt động cho vay tiêu dùng có tài sản bảo đảm
của ngân hàng trong giai đoạn năm 2012-2014.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Các phương pháp nghiên cứu cơ bản được vận dụng để thực hiện đề tài nghiên
cứu gồm:
a) Phương pháp thu thập số liệu.
Thu thập số liệu sơ cấp từ các bảng báo cáo hoạt động kinh doanh của Ngân
Hàng qua 3 năm từ 2012 – 2014, đồng thời tham khảo ý kiến trực tiếp các nhân
viên tại Ngân Hàng về các hoạt động của NH và trao đổi, tìm hiểu hành vi của
khách hàng vào NH để biết được những mặt còn thiếu sót của NH. Bên cạnh đó
cũng thu thập thông tin từ các phương tiện truyền thông như sách, báo chí, tạp
chí, internet,…
b) Phương pháp phân tích.
- Phân tích tổng hợp để thấy được tổng quan tình hình hoạt động của NH.
- Phương pháp so sánh sự biến động của số liệu qua các năm.
+ So sánh số tuyệt đối cho thấy sự biến động về số lượng của các chỉ tiêu.
+ So sánh số tương đối để tính tốc độ phát triển các chỉ tiêu năm sau so với năm
trước.
- Phương pháp đánh giá thông qua các tỷ số để đánh giá hiệu quả hoạt động cho
vay tiêu dùng có tài sản bảo đảm của NH.
5. Chuyên đề gồm 4 chương :
Chương 1 : Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến hoạt động cho
vay tiêu dùng có tài sản bảo đảm.
Chương 2 : Cơ sở lý luận chung về cho vay tiêu dùng có tài sản bảo đảm của

ngân hàngthương mại.
10
Chương 3 : Thực trạng hoạt đông cho vay tiêu dùng có tài sản bảo đảm tại Ngân
Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Thái Bình.
Chương 4 : Một số giải pháp nhằm nâng hiệu quả hoạt đông cho vay tiêu dùng
có tài sản bảo đảm tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam Thịnh Vượng
chi nhánh Thái Bình .
11
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan tới HĐCVTD có TSBĐ
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN TỚI HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CÓ
TÀI SẢN BẢO ĐẢM
Hoạt động cho vay tiêu dùng xuất hiện ở Việt Nam từ năm 1993 nhưng chỉ
thực sự phát triển từ năm 2002 nhưng các văn bản, điều kiện pháp lý vẫn chưa
đầy đủ, cụ thể, rõ ràng, do vậy các ngân hàng vẫn chưa yên tâm đầu tư mạnh vào
lĩnh vực này Tuy nhiên trong những năm gần đây đã được hoàn thiện hơn về
các văn bản , cũng như điều kiện pháp lý chặt chẽ , cụ thể hơn nên đã góp phần
phát triển mạnh mẽ hoạt đông cho vay tiêu dùng ở Việt Nam cả về chất và
lượng. Với những sản phẩm mới các NHTM đã và đang không ngừng phát triển
lĩnh vực này để tương ứng với tiềm năng của nó. Với dân số đông đúc và mức
sống đang ngày càng cao thì dịch vụ này được dự báo ngày càng phát triển
mạnh do nhu cầu chi tiêu của người dân ngày càng lớn. Đây chính là miếng
bánh mà nhiều DN và NH đang tập trung kiếm lợi, Tuy nhiên sự tăng trưởng
mạnh mẽ và thiếu kiểm soát của cho vay tiêu dùng, đặc biệt là việc cho vay dưới
chuẩn đã là một trong những nguyên nhân đẫn đến khủng hoảng ngành ngân
hàng. Vấn đề cho vay tiêu dùng đã được quan tâm ở nhiều góc độ khác nhau, từ
những bài báo cáo, chuyên đề tốt nghiệp hay những bài báo trên các trang mạng.
Các công trình nghiên cứu của các tác giả chủ yếu đi theo những hướng sau:
 Nêu ra tình hình chung của hoạt động cho vay tiêu dùng cũng như tác
động của nó đối với nền kinh tế tại một số NHTM Việt nam hiện nay.

 Đưa ra những giải pháp tăng cường, nâng cao chất lượng cho vay tiêu
dùng , từ đó phát triền kinh tế của đất nước.
1.1. Các báo cáo, luận văn có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
1.1.1 Theo hướng tiếp cận chung về tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng
có tài sản đảm bảo tại các NHTM Việt Nam những năm qua .
Tiêu biểu cho hướng tiếp cận chung của hoạt động cho vay có tài sản bảo
đảm với đề tài luận văn “ Nâng cao hiệu quả cho vay có tài sản bảo đảm tại
Ngân hàng Đại dương Thành phố Hà Nội“ do tác giả Đặng Thị Phương Thanh
12
GVHD: Vũ Hải Thúy SVTH: Nguyễn Lương Dũng
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan tới HĐCVTD có TSBĐ
thực hiện năm 2010. Bài luận văn đã nêu được tình hình cho vay có tài sản bảo
đảm qua các số liệu cụ thể doanh số cho vay theo các hình thức bảo đảm , dự nợ
cho vay tài sản cầm cố thế chấp , cho vay có TSBĐ hình thành từ nguồn vốn của
NH Đại Dương năm 2007- 2010 … Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hạn chế
của cho vay có TSBĐ và nâng cao chất lượng cho vay của NH mình. Tác giả
còn đưa ra định hướng phát triển trong năm 2011: nguồn vốn huy động duy trì ở
mức 18.000 tỷ đồng , dư nợ tăng 15% so với năm 2010 , lợi nhuân hoạch toán
nội bộ 400 tỷ đồng , tỷ trọng nợ quá hạn trên tổng dư nợ < 1% , tỷ lệ cho vat
doanh nghiệp phải chiếm 70% Và tác giả cũng đề xuất một số giải pháp cụ thể
cho việc nâng cao hiệu quả cho vay có TSBĐ . Trong đề tài này, tác giả lại chưa
phân tích sâu các số liệu có được để thể hiện rõ tình hình cho theo thời hạn ,
chữa có sô liệu cho vay các sản phẩm cụ thể của NH.Các biện pháp tác giả đưa
ra vẫn còn nhiều chỗ chưa phù hợp với bản thân NH và tình hình phát triển của
địa phương.
Tiếp theo là luận của tác giả Lê Minh Sơn “ Phát triển cho vay tiêu dùng
tại Ngân hàng Cổ phần ngoại thương Việt Nam (VIETCOMBANK) “ Thành
Phố Hồ Chí Minh năm 2009 . Ở đây tác giả đã nêu cụ thể các sản phẩm cho vay
tiêu dùng về thực trạng tác giả nêu ra tình hình cho vay tiêu dùng và so sánh tình
hình cho vay với một số NHTM khác trên địa bàn giai đoạn 2005 - 2008, quy

trình cho vay tiêu dùng . Có một điểm mới là tác giả phân tích sâu vào tiểm năng
thị trường cho vay tiêu dùng dự báo dân số Việt Nam , mức tiêu chi tiêu cảu hộ
gia đình thành thị tác giả tiếp tục nêu ra những mặt hạn chế và nguyên nhân ,
giải pháp khác phục . Nhìn chung tác giả chưa đi sâu vào phân tích thực trạng
của cho vay tiêu dùng với số liệu ít ỏi , phân tích chưa cụ thể mà chỉ quan tâm
đến tiềm năng thị trường cho vay tiêu dùng .
1.1.2 Theo hướng tiếp cận về các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho
vay tiêu dùng tại có tài sản bảo đảm của các NH.
Quan điểm cần phải đẩy mạnh CVTD để đưa nền kinh tế ra khỏi khủng
hoảng đầu tiên phải kể đến Luận văn thạc sĩ, “Giải pháp nâng cao khả năng cạnh
tranh trong hoạtđộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần các
13
GVHD: Vũ Hải Thúy SVTH: Nguyễn Lương Dũng
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan tới HĐCVTD có TSBĐ
doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VP bank)”, Tác giả : Lê Hương Lan
(Hà Nội -2012).
Tác phẩm tiếp cận theo hướng tập trung phân tích hoạt động CVTD theo
phương thức hoàn trả của khách hàng, khả năng cạnh tranh CVTD của VP bank
với các NHTM khác trên địa bàn Hà Nội, từ đó đưa ra những hạn chế trong hoạt
động CVTD và đề ra giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của VP bank trong
bối cảnh Việt Nam mới gia nhập WTO. Trong bài luận tác giả cho thấy CVTD
trả góp chiếm tỷ lệ đa số, trong khi đó CVTD hoàn trả 1 lần chiếm tỷ lệ rất nhỏ
bởi mục đích vay của người dân chủ yếu là mua, xây sửa nhà, mua ô tô với giá
trị khoản vay lớn. Lợi nhuận CVTD của VP bank năm sau tăng nhanh hơn năm
trước và đem lại khoản thu nhập cao nhất trong các hoạt động cho vay của NH.
Tác giả đánh giá khả năng cạnh tranh của VP bank với các NHTM khác trên địa
bàn HN theo ba nhóm chỉ tiêu: hiệu quả hoạt động CVTD, chất lượng hoạt động
CVTD, sự đổi mới trong hoạt động CVTD và kết luận khả năng cạnh tranh VP
bank còn chưa cao bởi CVTD tại VP bank còn nhiều hạn chế: mức CVTD thấp,
tỷ trọng cho vay xây sửa nhà chiếm tỷ trọng quá lớn, sản phẩm CVTD còn

nghèo nàn, chất lượng khoản CVTD vẫn kém…Từ những tồn tại đó tác giả đã
đưa ra những giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của NH: hoàn thiện chính
sách tín dụng, đa dạng hóa sản phẩm CVTD, mở rộng quan hệ với các đơn vị hỗ
trợ NH…Tuy nhiên bài viết còn tồn tại một số thiếu sót như: Chưa làm rõ được
nhân tố ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh, mở rộng hoạt động CVTD của NH
trong bối cảnh 2012 nền kinh tế VN có nhiều biến động. Đặc biệt là ảnh hưởng
của cuộc khủng hoảng tài chính năm 2012. Những thay đổi trong chính sách của
Nhà Nước như tăng thuế nhập khẩu ô tô… Nhóm giải pháp đưa ra cũng không
hề đề cập tới biện pháp giảm thiểu rủi ro trong hoạt động CVTD khi mà cuộc
khủng hoảng tài chính toàn cầu 2012 mà nguyên nhân bắt nguồn từ cho vay
dưới chuẩn nhà đất ở Mỹ là một bài học lớn đối với hoạt động CVTD tại Việt
Nam.
Tiếp nối quan điểm trên là luận văn thạc sỹ của Lê Thị Xuân Nguyên năm
2013 với đề tài “hạn chế rủi ro cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ngoại thương
14
GVHD: Vũ Hải Thúy SVTH: Nguyễn Lương Dũng
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan tới HĐCVTD có TSBĐ
chi nhánh Quảng Nam”. Tác giả đã đưa ra mức độ nguy hiểm của việc tăng
trưởng nóng, đặc biệt là cho vay tiêu dùng “việc cho vay tiêu dùng dưới chuẩn
khiến nợ xấu tăng cao, gây áp lực cho ngân hàng” qua đó tác giả đưa ra các biện
pháp nhằm giảm thiểu rui ro. Tuy nhiên tác giả đã không đề cập đến mức sinh
lợi của CVTD, nếu đảm bảo được mức độ rủi ro và khả năng thu hồi vốn thì
đây là một lĩnh vực có khả năng sinh lời rất cao.
1.2 Các bài báo, tạp chí có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Những công trình nghiên cứu từ báo và tạp chí chủ yếu đi theo hướng nghiên
cứu từ vấn đề thực tiễn. Qua đó, ta có thể hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động cho
vay tiêu dùng hiện nay ở các NH như thế nào. Theo hướng tiếp cận này,em đã
tham khảo những công trình sau:
Tiêu biểu là bài viết “ Để ngành ngân hàng mở rộng cho vay tiêu dùng
góp phần ngăn chặn suy giảm kinh tế”, tác giả: Nguyễn Phương Linh (Tạp chí

Ngân hàng, 2009).Bài viết chỉ ra rằng ở các nước phát triển, CVTD là dịch vụ
mang lại lợi nhuận nhiều nhất cho các ngân hàng và chiếm thị phần lớn (CVTD
chỉ chiếm 30%-35%/ tổng dư nợ nhưng tạo ra trên 60% lợi nhuận của các
NHTM hàng đầu châu Âu). Thậm chí theo Peter Drugger tín dụng tiêu dùng là
cứu cánh của NHTM. CVTD giúp người tiêu dùng có được một cuộc sống ổn
định ngay từ khi còn trẻ, bằng việc mua trả góp những gì cần thiết, tạo cho họ
động lực to lớn để làm việc, tiết kiệm, nuôi dưỡng con cái. Đối với doanh
nghiệp, CVTD kéo nhu cầu tương lai về hiện tại, quy mô sản xuất tăng nhanh,
mức độ đổi mới và phong phú về chất lượng ngày càng lớn. Chính điều này đã
làm cho toàn bộ quá trình sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng diễn ra nhanh
chóng và hiệu quả, đó chính là nền tảng tăng trưởng kinh tế.
Để có một cái nhìn toàn diện về hoạt động CVTD tại các NHTM tại Việt
Nam hiện nay và đưa ra hướng phát triển hoạt động CVTD an toàn và hiệu quả
kết lại là bài viết “Phát triển tín dụng tiêu dùng an toàn và hiệu quả tại các Ngân
hàng thương mại Việt Nam”, tác giả :PGS,TS. Nguyễn Đắc Hưng (Tạp chí ngân
hàng, 2010) .Tác giả đã phân tích cả một tiến trình phát triển của hoạt động
CVTD tại Việt Nam. Từ thập niên 90, giai đoạn đầu đổi mới hoạt động ngân
15
GVHD: Vũ Hải Thúy SVTH: Nguyễn Lương Dũng
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan tới HĐCVTD có TSBĐ
hàng, khi mà tín dụng tiêu dùng chưa được chính thức phát triển và chưa được
coi là một sản phẩm tín dụng có tính cạnh tranh mạnh mẽ. Cho đến giai đoạn
tiếp tục đổi mới hoạt động ngân hàng, mở cửa thị trường tài chính gia nhập
WTO, tín dụng tiêu dùng chính thức được phát triển rộng rãi và các NHTM cạnh
tranh mạnh mẽ trong lĩnh vực cho vay này. Ông đã đưa một số điểm đáng chú ý
về tín dụng tiêu dùng: Một là, đối tượng cho vay được mở rộng. Ngoài việc cho
vay mua sắm phương tiện đi lại kể cả xe gắn máy và ô tô con cá nhân, mua nhà
ở và sửa chữa nhà ở, mua phương tiện sinh hoạt đắt tiền khác, các NHTM mở
rộng sang cho vay đối với gia đình có con em đi du học nước ngoài, người đi
xuất khẩu lao động, chữa bệnh ở nước ngoài, Đặc biệt là hoạt động cho vay

vượt khỏi “khái niệm tín dụng tiêu dùng” mà bao trùm trong dư nợ phi sản xuất
đó là cho vay đầu tư bất động sản, chứng khoán, mua vàng, đô la Mỹ, Hai là,
về cơ sở bảo đảm tiền vay và nguồn trả nợ gốc, trả lãi thì ngoài tiền lương, phụ
cấp theo lương, các thu nhập ổn định khác hàng tháng chứng minh được, của
người vay, các NHTM còn mở rộng ra cổ phiếu chưa niêm yết được lựa chọn
cùng với sự kỳ vọng giá cổ phiếu tăng lên theo diễn biến của thị trường, giá bất
động sản biến động tăng trong tương lai, Ba là, bên cạnh lãi suất tiền vay được
nhiều NHTM điều chỉnh theo diễn biến thị trường, thì người vay còn phải trả
cho ngân hàng nhiều khoản phí khác, như: phí thẩm định, phí đăng ký giao dịch
bảo đảm, phí bảo hiểm, phí trả nợ trước hạn ( nếu có), Bốn là, tín dụng tiêu
dùng thoát khỏi mục đích tiêu dùng cá nhân, nên xuất hiện thuật ngữ hay khái
niệm rộng hơn, đó là tín dụng phi sản xuất.
Bên cạnh đó, ông cho thấy một thực trạng đáng nói là nhiều
NHTM không quan tâm đúng mức đến quản trị rủi ro tín dụng, không đưa ra
chiến lược hoạt động tín dụng phù hợp, không khống chế tỷ lệ dư nợ cho vay
chứng khoán, tỷ lệ cho vay bất động sản trong tổng dư nợ cho vay hay trong
tổng dư nợ cho vay tiêu dùng, dư nợ cho vay phi sản xuất, mà chạy theo nhu cầu
thị trường; mở rộng cho vay đối với lĩnh vực có nguy cơ rủi ro cao để thu lãi
suất cao. Hoạt động cho vay tiêu dùng thoát khỏi các nguyên tắc tín dụng cơ
bản, né tránh các quy trình tín dụng bắt buộc. Bên cạnh đó do tác động của
16
GVHD: Vũ Hải Thúy SVTH: Nguyễn Lương Dũng
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan tới HĐCVTD có TSBĐ
nhiều yếu tố khác nhau, nên rủi ro đạo đức gia tăng, gây nên nhiều khoản nợ xấu
cho không ít ngân hàng.
Để đối phó với rủi ro trong CVTD ông đã đưa ra hàng loạt các biện pháp
như : TCTD phải chủ động xây dựng và thực hiện chiến lược quản trị rủi ro,
hoàn thiện các quy trình nội bộ, gia tăng các hàng rào phòng ngừa rủi ro, đặc
biệt là rủi ro đạo đức. Cơ quan quản lý nhà nước cũng cần tăng cường năng lực
dự báo để chủ động ban hành các quy định, đưa ra cảnh báo, thực thi các biện

pháp giám sát. Cần có quy định cụ thể hơn nữa tách bạch giữa dư nợ cho vay
tiêu dùng nói chung với dư nợ đầu tư vào các lĩnh vực rủi ro cao: dự án bất động
sản, đầu cơ bất động sản, chứng khoán,
Kết lại bài viết là nhận định “Hiện nay và trong những năm tới, tín dụng
tiêu dùng vẫn là thị trường tiềm năng cho phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ
tiện ích, gắn liền với cung cấp cả gói sản phẩm dịch vụ tiện ích, hiện đại cho
khách hàng cá nhân đối với các NHTM Việt Nam.”
1.3 Các văn bản pháp luật về vấn đề cho vay tiêu dung có tài sản bảo đảm.
Hiện nay căn cứ vào quyết đinh số 1627/2001/QĐ-NHNN của thống đốc
ngân NHNH Việt Nam ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với
khách hàng .
Quyết định số 28/2002/QĐ-NHNN ngày 11/01/2002 về sửa đổi điều 2 quyết
định số 1627/2001/QĐ-NHNN .
Nghị định 178/1999/NĐ-CP ra ngày 29/12/1999 về bảo đảm tiền vay qua các tổ
chức tín dụng .Nghị định 85/2002/NĐ-CP về sửa đổi bổ sung nghị định178.
Nghị định 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của chính phủ về giao dịch đảm
bảo.
Theo dự thảo mới nhất năm 2014 NHNN đang dự thảo Thông tư quy định
hoạt động tín dụng tiêu dùngcủa Công ty tài chính.Cụ thể, Thông tư quy định
hoạt động tín dụng tiêu dùng của công ty tài chính đối với khách hàng cá nhân là
người tiêu dùng để đáp ứng nhu cầu, mục đích tiêu dùng của khách hàng vay và
gia đình của khách hàng vay dưới hình thức: Cho vay trả góp; Cho vay thấu chi
qua thẻ tín dụng và Phát hành thẻ mua hàng. Việc cho vay tiêu dùng phải đáp
17
GVHD: Vũ Hải Thúy SVTH: Nguyễn Lương Dũng
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan tới HĐCVTD có TSBĐ
ứng các điều kiện: Bên cho vay thanh toán cho bên cung ứng hàng hóa, dịch vụ
tiêu dùng với hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng do khách hàng mua, sử dụng; Khách
hàng phải hoàn trả tiền vay bao gồm cả gốc và lãi theo định kỳ được quy định
trong hợp đồng cho vay; Cho vay tiêu dùng được thực hiện tại các điểmbánhàng,

giới thiệu dịch vụ của bên cung ứng hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng; Thời hạn cho
vay không quá 5 năm; Việc đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng trên cơ sở
hệ thống thẻ chấm điểm; Cho vay tín chấp hoặc cho vay có tài sản bảo đảm là
hàng hóa tiêu dùng được mua từ nguồn vốn tín dụng được cấp.
Theo dự thảo, ngân hàng thương mại có nhu cầu cho vay tiêu dùng cho
những đối tượng khách hàng phi chuẩn theo các hình thức trên thì phải thành lập
công ty tài chính.
Để được vay tiêu dùng khách hàng phải đáp ứng các điều kiện sau: Có
đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật; Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp; Có
hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi công ty tài
chính đặt trụ sở, chi nhánh, phòng giao dịch, điểm giới thiệu dịch vụ; Có khả
năng tài chính đảm bảo trả nợ đầy đủ trong thời hạn cam kết.
Đối với lãi suất cho vay tiêu dùng sẽ do công ty tài chính và khách hàng
thỏa thuận trên cơ sở khả năng trả nợ của khách hàng, phù hợp với chính sách,
quy định về lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Lãi suất cho vay tiêu
dùng của công ty tài chính được tính theo lãi suất ngày, tháng, năm hoặc trên cơ
sở dư nợ thực tế trong kỳ tính lãi. Ngoài ra, lãi suất cho vay tiêu dùng, cách tính
lãi suất, lãi suất quá hạn phải được niên yết rõ ràng, công khai tại trụ sở chính,
chi nhánh, phòng giao dịch, điểm giới thiệu dịch vụ và trên website của công ty
tài chính. Đồng thời lãi suất quá hạn do công ty tài chính ấn định hoặc thỏa
thuận của khách hàng và phải được ghi trong hợp đồng cho vay nhưng không
vượt quá 150% lãi suất cho vay tiêu dùng thực tế áp dụng trong thời hạn cấp tín
dụng tiêu dùng đã được ký kết hoặc đã được điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng
tiêu dùng.
1.4 Những khoảng trống về các công trình nghiên cứu.
18
GVHD: Vũ Hải Thúy SVTH: Nguyễn Lương Dũng
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan tới HĐCVTD có TSBĐ
Trên đây là một số công trình nghiên cứu tiêu biểu mà em đã tìm hiều.

Các công trình đều đã chi ra được rằng cho vay tiêu dùng đặc biệt là cho vay
tiêu dùng có tài sản đảm bảo ngày càng đóng vai trò quan trọng, mang lại một
khoản thu nhập đáng kể cho NH và mở rộng, nâng cao chất lượng cho vay tiêu
dùng là một điều tất yếu.
Tuy nhiên, các công trình trên đều mới chỉ tập trung chủ yếu vào những lý
thuyết mà chưa đi sâu vào thực tiễn, chưa gắn được với tình hình kinh tế của địa
phương cũng như kinh tế Việt Nam hiện nay. Các số liệu vẫn chưa sát với thực
tế, còn thiếu sự nhất quán giữa các chương phân tích. Nhóm giải pháp đưa ra chỉ
dừng lại ở việc phát triển, mở rộng cho vay tiêu dùng mà chưa đi sâu vào việc
hạn chế rủi ro tín dụng.
Do đó, với đề tài “Đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng có tài sản đảm
bảo tại NH TMCP Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Thái Bình” em đã đưa ra
hướng tiếp cận đó là đi sâu vào phân tích các doanh số cho vay tiêu dùng có tài
sản bảo đảm, dư nợ và thu theo các tiêu chí khác nhau như cơ cấu ngành, đối
tượng cho vay. Với hướng tiếp cận này, bài báo cáo sẽ có chiều sâu và tính chính
xác hơn về tình hình cho vay ngắn hạn hiện nay tại chi nhánh Thái Bình .
1.5 Phương pháp nghiên cứu đề tài.
1.5.1 Phương pháp thu thập số liệu.
Căn cứ vào các mục tiêu cụ thể đã đề ra, trên cơ sở số liệu có được, sau đó tiến
hành xử lý số liệu và đưa ra kết quả, em đã tóm tắt qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1. Quy trình thu thập và xử lý số liệu.
19
GVHD: Vũ Hải Thúy SVTH: Nguyễn Lương Dũng
Các báo cáo KQHĐKD
qua 3 năm 2012 - 2014
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan tới HĐCVTD có TSBĐ
 Thu thập các thông tin và tổng hợp số liệu.
Các thông tin được sử dụng trong bài là những số liệu được trình bày trong các
bản báo cáo tài chính và bảng cân đối kế toán của VPBank chi nhánh Thái Bình
qua các năm 2012, 2013, 2014. Các số liệu được thu thập dựa trên đánh giá hoạt

động cho vay tiêu dùng là nguồn vốn huy động , tổng thu nhập ,tổng dư nợ cho
vay tiêu dùng có tài sản bảo đảm, tổng dư nợ cho vay theo thời kỳ Từ các số
liệu thu thập trên ta có thể tính doanh số cho vay , thu nợ của hoạt động cho vay.
 Xử lý các thông tin thu thập.
Các thông tin trong bài là trong bảng cân đối kế toán, bản báo cáo tài chính của
NH, các quyết định, văn bản mà NH đưa ra và các thông tin trên báo. Để xử lý
các thông tin này trước hết ta phải vạch ra các tiêu chí và xác định hướng chính
xác cho bài làm, so sánh các thông tin có được từ nhiều nguồn rồi sau đó phân
loại thông tin theo các tiêu chí đã xác định ở trên. Sau khi phân loại thì xử lý các
số liệu trên excel để tính toán cộng trừ và chia tỷ lệ.
 Đưa ra kết quả.
Sau khi đã xử lý xong các thông tin, số liệu đã thu thập được, em có thể đưa ra
những nhận xét, kết quả về hoạt động cho vay tiêu dùng có tài sản bảo đảm tại
chi nhánh. Các kết quả phân tích số liệu sẽ cho ta thấy được NH kinh doanh có
lãi hay không, hoạt động trong nghiệp vụ cho vay tiêu dùng như thế nào. Từ đó,
có thể đưa ra những biện pháp nhằm hạn chế những tồn tại của chi nhánh.
1.5.2 Phương pháp nghiên cứu.
Để hoàn thiện hoàn chỉnh bài chuyên đề tốt nghiệp này em đã kết hợp
phương pháp thu thập thông tin và xử lý thông tin. Trong đó phương pháp thu
20
GVHD: Vũ Hải Thúy SVTH: Nguyễn Lương Dũng
Các thông tin thu thập từ
sách, báo, tạp chí, trang
web, …
Đưa ra
kết quả
Xử lý
Tổng hợp số
liệu
Các lý thuyết đã được

học
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan tới HĐCVTD có TSBĐ
thập thông tin bao gồm phương pháp quan sát đối tượng. Em đã được quan sát
trực tiếp 1 quá trình từ khi KH đến vay cho tiêu dùng đến khi NH giải ngân cho
KH. Quá trình cán bộ nhân viên tiếp xúc KH, tiếp nhận hồ sơ vay vốn của KH,
kiểm tra các thông tin, thỏa thuận ký hợp đồng với KH và giải ngân, giám sát
thu hồ nợ. Việc quan sát thực tế này giúp em biết rõ hơn về quy trình cho vay
của NH và phát hiện ra những thực tế còn tồn tại trong hoạt động cho vay tiêu
dùng của NH. Cùng với đó là việc thu thập tài liệu trực tiếp từ ngân hàng. Các
số liệu về tổng cho vay tiêu dùng thu nhập của NH qua các năm 2012-2014 đều
là lấy trực tiếp từ các báo báo tài chính và bảng cân đối kế toán của NH qua các
năm mà NH đã cung cấp cho em trong quá trình đi thực tập.
Sau khi được NH cung cấp cho các số liệu cần thiết thì em đã sử dụng
phương pháp tổng hợp, thống kê để phân loại các số liệu về tổng nợ, tổng dư nợ,
tổng thu nợ, ra theo các tiêu chí cho vay của ngân hàng như cho vay theo đối
tượng, cho vay tiêu dùng theo cơ cấu ngành, cho vay tiêu dùng theo loại hình.
Sau đó sử dụng phương pháp phân tích, so sánh để phân tích hoạt động cho vay
tiêu dùng có tài sản đảm bảo của NH qua các năm và các tiêu chí. Những thông
tin thu thập được xử lý bằng cách sử dụng các bảng số liệu, biểu đồ, đồ thị để
giúp so sánh đối chiếu với nhau. Từ đó để thấy được trong các tiêu chí cho vay ở
NH thì tiêu chí nào chiếm tỷ trong cao hơn và qua các năm từ 2012 - 2014 thì
hoạt động cho vay của NH phát triển như thế nào và đưa ra các nhận xét đánh
giá đúng đắn về hoạt động cho vay tiêu dùng có tài sản bảm đảm của NH.
21
GVHD: Vũ Hải Thúy SVTH: Nguyễn Lương Dũng
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan tới HĐCVTD có TSBĐ
Tiểu kết chương 1
Từ những bài liểu luận, luận văn; các bài báo của các NH trong nước cùng
với những văn bản pháp luật, ta có thể thấy rằng hoạt động cho vay tiêu dùng
đang diễn ra sôi nổi, chiếm một tỷ trọng lớn trong hoạt động tín dụng của NH và

đang dành được nhiều sự quan tâm từ các NH và KH vay vốn. Việc nghiên cứu
các công trình liên quan đến đề tài cho vay tiêu dùng đã giúp em một phần nào
hiểu được nội dung của vấn đề này, cũng như những thuận lợi, khó khăn của
hoạt động cho vay tiêu dùng. Từ đó, giúp bài báo cáo của em đi sâu hơn và em
cũng đưa ra được những giải pháp hợp lý hơn đối với NH TMCP Việt Nam
Thịnh Vượng chi nhánh Thái Bình.
22
GVHD: Vũ Hải Thúy SVTH: Nguyễn Lương Dũng
Chương 2: Cơ sở lý luận chung về cho vay tiêu dùng có TSBĐ của NHTM
CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀCHO VAY TIÊU DÙNG
CÓ TÀI SẢN BẢO ĐẢM CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1 Cơ sở lý luận chung về cho vay tiêu dùng.
2.1.1 khái niệm về cho vay tiêu dùng.
Trước hết , cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người
sở hữu (NHTM) sang người sử dụng (người vay), sau một thời gian nhất định
lại quay về với lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của
người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là một nguồn tài chính
quan trọng giúp người tiêu dùng có thể trang trải các nhu cầu trong cuộc sống
như nhà ở, phương tiên, đồ dùng gia đình…Bên cạnh đó, những chi tiêu cho
nhu cầu giáo dục, y tế và du lịch…cũng có thể được tài trợ bởi CVTD.
2.1.2 Đặc điểm của cho vay tiêu dùng.
Phục vụ cho nhu cầu đời sống – nhu cầu phát sinh hàng ngày của đại đa số
dân chúng.
Quy mô các khoản vay nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lớn. Các nhân tố
trình độ học vấn và mức thu nhập đều có ảnh hưởng rõ rệt đến hạn mức vay.
Do mục đích vay là tiêu dùng, nên số tiền sử dụng không lớn. Bên cạnh đó,
khoản vay này sử dụng để mua sắm nên không sinh lời, vì vậy để đảm bảo
người vay có thể hoàn trả được, ngân hàng chỉ cho vay với số tiền hạn mức,
nhỏ hơn so với khoản vay của doanh nghiệp.

Bản chất của cho vay tiêu dùng là ứng trước, trả dần, là động lực để người
vay kiếm thêm thu nhập và tiết kiệm, đảm bảo nghĩa vụ nợ, họ lo dành dụm
cho những mục tiêu lớn, không chi tiêu vô ích. Khác với cho vay kinh doanh,
CVTD thiên về giám sát mục đích sử dụng món vay và kiểm soát thu nhập
của người vay hơn.
23
GVHD: Vũ Hải Thúy SVTH: Nguyễn Lương Dũng
Chương 2: Cơ sở lý luận chung về cho vay tiêu dùng có TSBĐ của NHTM
Số lượng khách hàng rất lớn: mỗi thành viên trong gia đình sẽ có những
mục đích tiêu dung riêng và thường khác nhau, do đó lượng người tiêu dung
rất đông. Vì vậy, các khoản vay tiêu dung rất đa dạng và phong phú.
Lãi suất cho vay tiêu dung cao vì nó có chi phí lớn nhất và rủi ro cao nhất
trong danh mục cho vay của ngân hàng do cho vay tiêu dung có tính nhạy
cảm theo chu kì và phụ thuộc vào nhu cầu kinh tế: trong thời kỳ kinh tế tăng
trưởng tốt và ổn định, người dân cảm thấy lạc quan về tương lai,họ sẽ thoải
mái mua sắm, vì vậy nhu cầu tiêu dung sẽ tăng lên. Ngược lại khi nền kinh tế
rơi vào tình trạng suy thoái, tâm lý chung của cá nhân là lo lắng về cuộc sống
tương lai, lo sợ tình trạng thất nghiệp xảy ra, nên họ có khuynh hường tiết
kiệm hơn để tích lũy cho tương lai, do đó việc tiêu dung sẽ phải hạn chế tối
đa, đồng thời hoạt động vay mượn ngân hàng giảm đi rất nhiều.
Người tiêu dung kém nhạy cảm với lãi suất: Chủ yếu là cho vay trả góp
vốn và và lãi hàng tháng. Lãi suất cho vay tiêu dùng thường ít co dãn so với
nhu cầu vay. Họ thường quan tâm món vay đó có thỏa mãn được như cầu của
họ không, và số tiền phải trả trong mỗi kỳ là bao nhiêu, hơn là lãi suất mà họ
phải chịu, mặc dù lãi suất là yếu tố biểu hiện chi phí họ phải bỏ ra để có được
số tiền vay. Ngoài ra, do đây là những món vay tiêu dùng, khoản vay thấp, và
không vì mục đích kinh doanh, nên người vay thường ít quan tâm đến chi phí
phải trả. Hơn nữa, đối tượng vay tiêu dung thường là những người lao động
bình thường, công nhân viên chức,… nên họ ít am hiểu về các lĩnh vực ngân
hàng như lãi suất,…

Hiệu quả của vay tiêu dung phụ thuộc rất nhiều vào từng cá nhân.
+ Yếu tố chủ quan: Tư cách cảu khách hàng như cam kết trả nợ, độ tín
nhiệm của cá nhân đi vay,… là một yếu tố định tính rất khó xác định, tuy
nhiên nó lại rất quan trọng, có tính quyết định cho sự hoàn trả của khoản vay.
+ Yếu tố khách quan: Tuy nhiên, rủi ro không trả nợ cho ngân hàng không
chỉ xuất phát do chủ quan từ phía người đi vay, nó còn chịu ảnh hưởng trực
tiếp hay gián tiếp từ các yếu tố khách quan như rủi ro về mất việc làm, bệnh
tật, tai nạn, chết, các sự cố xảy ra trong gia đình… Nhưng vì số lượng khác
24
GVHD: Vũ Hải Thúy SVTH: Nguyễn Lương Dũng
Chương 2: Cơ sở lý luận chung về cho vay tiêu dùng có TSBĐ của NHTM
hàng rất nhiều nên những rủi ro này được phân tán, không tập trung vào một
đầu mối, vì vậy giảm được những tổn thất lớn cho ngân hàng.
2.1.3 Các hình thức cho vay tiêu dùng.
Cho vay tiêu dùng có thể được phân chia thành nhiều hình thức, căn cứ vào
vào hình thức bảo đảm tiền vay và cách thức cho vay.
 Căn cứ vào mục đích vay.
- Cho vay tiêu dùng cư trú (Residential Mortgage Loan): Là loại cho vay
nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm xây dựng hoặc cải tạo nhà cửa của
khách hàng là cá nhân hay hộ gia đình.
- Cho vay tiêu dùng phi cư trú (Nonresidential Loan): Là loại cho vay tài
trợ cho việc trang trải các khoản chi phí mua sắm xe cộ,đồ dùng gia đình,
chi phí học hành…
 Căn cứ vào phương thức hoàn trả.
- Cho vay trả góp (Installment Consumer Loan):
Đây là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó người đi vay trả nợ gốc và lãi
cho ngân hàng nhiều lần theo kì hạn nhất định trong thời hạn cho vay.
Phương thức này thường áp dụng cho các khoản vay không đủ khả năng
thanh toán hết 1 lần số nợ vay.
Khi cho vay trả góp cần quan tâm tới các vấn đề:

+ Loại tài sản được tài trợ: Thiện chí trả nợ của người vay sẽ tốt hơn nếu tài
sản hình thành từ vốn vay đáp ứng nhu cầu thiết yếu với họ một cách lâu dài
trong tương lai. Do đó, ngân hàng nên tài trợ cho những tài sản có thời hạn
sử dụng lâu bền.
+ Số tiền phải trả trước: Khi mua tài sản ngân hàng thường yêu cầu khách
hàng phải thanh toán trước một phần giá trị tài sản nhằm hạn chế rủi ro cho
ngân hàng. Số tiền trả trước ít hay nhiều phụ thuộc vào loại tài sản thị trường
tiêu thụ về tài sản đó ngay sau khi sử dụng
+ Chi phí tài trợ: Chi phí này phải được trang trải được chi phí vốn, rủi ro
25
GVHD: Vũ Hải Thúy SVTH: Nguyễn Lương Dũng

×