Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Những giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Sở giao dịch Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.92 KB, 69 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

LỜI MỞ ĐẦU

Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986 đã đánh dấu một bước ngoặt
quan trọng trong toàn bộ đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của nước ta. Một nền
kinh tế nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường có định hướng xã hội
chủ nghĩa đã được thay thế cho nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp vốn đã
khơng cịn phù hợp với tình hình mới, mà cịn kìm nén sự phát triển kinh tế của
nước ta trong nhiều năm. Để thích ứng với u cầu, điều kiện kinh doanh trong
mơi trường mới đó, hệ thống ngân hàng cũng có những chuyển biến mạnh mẽ.
Từ hệ thống ngân hàng một cấp vừa quản lý, vừa kinh doanh, hệ thống ngân
hàng Việt Nam được tổ chức lại trở thành hệ thống ngân hàng hai cấp theo nghị
định 53/HĐBT, trong đó NHNN với chức năng quản lý Nhà Nước về mặt tiền tệ
và là ngân hàng của các ngân hàng, còn NHTM với tư cách là đơn vị kinh doanh
có chức năng kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với mục tiêu chủ yếu là
tối đa hoá lợi nhuận. Cùng với sự chuyển đổi cơ chế của nền kinh tế, hệ thống
NHTM Việt Nam đang bước những bước hội nhập và phát triển trong môi
trường mới.
Cũng như bất kỳ doanh nghiệp nào, Ngân hàng cũng tiến hành hoạt động
kinh doanh với mục tiêu hiệu quả kinh tế cao nhất với mức rủi ro thấp nhất. Tuy
nhiên, là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng
cũng có những hoạt động kinh doanh khác với các doanh nghiệp đơn thuần
khác. Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động cơ bản và cũng là đặc
thù của NHTM bởi tín dụng ngân hàng được coi là đòn bẩy quan trọng cho nền
kinh tế, là một trong những hoạt động chủ yếu nhất quyết định sự tồn tại và phát
triển của mỗi ngân hàng. Có thể nói mọi hoạt động kinh doanh đều có thể gặp
rủi ro, nhưng rủi ro phát sinh trong hoạt động ngân hàng nói chung hay trong
hoạt động tín dụng nói riêng cịn nguy hiểm hơn nhiều lần các rủi ro khác. Hậu
quả của nó rất dễ lan truyền trong cả hệ thống ngân hàng, làm khủng hoảng nền
kinh tế và nguy hiểm hơn, nó làm suy giảm lòng tin của người dân. Trên thực tế,


vụ đổ vỡ hàng loạt gần 500 quỹ tín dụng đơ thị và hàng nghìn hợp tác xã tín


Website: Email : Tel : 0918.775.368

dụng nông thôn ở nước ta những năm 1989-1990, hay mới đây nhất là sự sụp đổ
của hệ thống quỹ tín dụng ở Anbani đã chứng minh điều đó.
Nhận thức được mối nguy hiểm mà rủi ro tín dụng gây ra cho ngân hàng,
sau một thời gian thực tập và tìm hiểu hoạt động tín dụng của Sở giao dịch Ngân
hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn Việt Nam, em thấy có nhiều vấn đề
cần quan tâm, xem xét, tìm hướng giải quyết. Chính vì lý do này em đã chọn đề
tài “Những giải pháp phịng ngừa rủi ro tín dụng tại Sở giao dịch Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thơn Việt Nam”. Dưới góc độ xem xét và phân
tích tình hình hoạt động tín dụng và những tồn tại trong hoạt động tín dụng để
tìm giải pháp tháo gỡ, góp phần giải quyết tốt khâu phịng ngừa rủi ro tín dụng
cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động chung của toàn ngân hàng.
Bài luận văn gồm 3 phần:
Chương I: Hoạt động ngân hàng thương mại và rủi ro tín dụng trong
ngân hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Sở giao dịch Ngân hàng
nơng nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
Chương III: Một số giải pháp phịng ngừa rủi ro tín dụng tại Sở giao
dịch Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.


Website: Email : Tel : 0918.775.368

CHƯƠNG I
Hoạt động Ngân hàng thương mại và rủi ro tín dụng trong Ngân hàng
thương mại

I.

Vài nét về ngân hàng thương mại

1.Sự ra đời và phát triển của ngân hàng thương mại
Trên thế giới nghề ngân hàng được hình thành từ rất sớm,hình thức sơ khai
của ngân hàng thương mại xuất hiện từ thời kỳ tiền tư bản và cùng với thời gian
các hình thức này ngày càng được hồn thiện hơn để đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của khách hàng. NHTM ra đời trên cơ sở kinh doanh tiền tệ của những
người thợ kim hồn, ban đầu với uy tín và sự giàu có của mình, họ nhận giữ tiền
hộ và thu phí, giấy xác nhận mà những người gửi tiền yêu cầu họ viết có thể lưu
hành được trên thị trường, đồng thời thực hiện nghiệp vụ thanh toán hộ cho
người gửi tiền. Nghiệp vụ cho vay nảy sinh khi họ nhận thấy rất nhiều người có
nhu cầu về vốn để kinh doanh, do đó họ sử dụng chính số tiền này để cho vay
lấy lãi. Lợi nhuận cao đã kích thích những người thợ kim hồn thay vì việc thu
phí giữ hộ tiền bằng việc trả lãi nhằm thu hút thêm nhiều tiền gửi. Sản xuất phát
triển, hàng hoá được tạo ra nhiều làm nảy sinh quan hệ trao đổi hàng hoá giữa
các vùng khác nhau nhưng lại bị cản trở bởi sự không đồng nhất giữa các đồng
tiền, những người thợ kim hoàn, hay những thương nhân làm nghề kinh doanh
tiền tệ mà C.Mác đã gọi là “ nhà tư bản thương nghiệp tiền tệ ” nắm bắt cơ hội
này, họ kiêm luôn cả việc đổi tiền. Khi tồn tại nghiệp vụ nhận tiền gửi, cho vay
và thanh tốn hộ có thể nói ngân hàng thương mại đã ra đời.
2. Khái niệm về ngân hàng thương mại
Khi nghiên cứu về ngân hàng thương mại các nhà kinh tế học có rất nhiều
quan điểm khác nhau, người thì cho rằng “ ngân hàng thương mại là tổ chức
nhận tiền gửi và cho vay tiền ”. Người khác lại nhận định ngân hàng thương mại
là một trung gian tài chính có giấy phép của chính phủ để vay tiền và mở tài
khoản tiền gửi, kể cả các khoản tiền gửi có thể dùng séc.



Website: Email : Tel : 0918.775.368

Ngân hàng thương mại được thành lập đầu tiên ở Việt Nam đó là ngân
hàng Đông Dương của Pháp vào giữa thế kỷ XIX để phục vụ cho giới thương
gia Pháp trên thị trường Việt Nam. Sau đó có thêm các ngân hàng bản xứ và các
ngân hàng nước ngoài của Trung Quốc , Anh....
Phải đến năm 1990 pháp lệnh ngân hàng nhà nước ra đời mới chính thức
phân chia hệ thống ngân hàng thành hai cấp là NHTW và NHTM. Từ đó khái
niệm ngân hàng thương mại hoạt động đa năng trên nhiều lĩnh vực đã ra đời.
Theo luật các tổ chức tín dụng được Quốc Hội nước Cộng Hồ Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam thơng qua ngày 12- 12-1997 thì “ Tổ chức tín dụng là một tổ
chức hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận
tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cho vay cung ứng các dịch vụ thanh toán chi trả
hộ...”. Ngân hàng là một loại hình tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Do đó có thể nói “
ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng thực hiện các hoạt động kinh doanh tiền
tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi, cho vay, thực hiện các dịch
vụ chi trả hộ, cung ứng các phương tiện thanh toán cùng các hoạt động kinh
doanh khác ”. Mục tiêu của ngân hàng là tối đa hoá lợi nhuận với đối tượng kinh
doanh là tiền tệ.
1. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại

1.1

Hoạt động tạo lập vốn

1.1.1 Vốn pháp định ( còn gọi là vốn riêng ):
Vốn pháp định là vốn ban đầu theo luật định khi đi vào hoạt động của ngân
hàng. Nó được gia tăng trong q trình hoạt động, bằng cách trích từ lợi nhuận
kinh doanh, hoặc bằng cách tăng mức đóng góp của các chủ sở hữu nếu là ngân

hàng cổ phần.
Ngồi vốn pháp định, ngân hàng cịn có các quỹ dự trữ ngân hàng, ví dụ quỹ
phát triển kỹ thuật, quỹ khấu hao tài sản cố định, quỹ phúc lợi....
1.1.2. Huy động vốn .


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Đây là nghiệp vụ khởi đầu tạo điều kiện cho sự hoạt động của ngân hàng.
Huy động các nguồn vốn khác nhau trong xã hội là lẽ sống của các ngân hàng
thương mại. Hoạt động huy động vốn được thể hiện dưới các hình thức sau:
-

Nhận tiền gửi

Tiền gửi là nguồn vốn kinh doanh chủ yếu của mọi ngân hàng thương mại,
hoạt động này cũng thể hiện một đặc trưng cơ bản của NHTM so với các tổ chức
tài chính khác. Căn cứ vào các tiêu thức phân chia có thể gồm các loại hình tiền
gửi sau:
Nếu phân chia theo thời hạn :
-

Tiền gửi không kỳ hạn : bao gồm các loại tiền gửi thanh tốn , tiền gửi

tiết kiệm khơng kỳ hạn của các tổ chức kinh tế và dân cư. Người gửi tiền có thể
rút bất cứ lúc nào.
-

Tiền gửi có kỳ hạn: có sự thoả thuận về thời gian rút tiền giữa khách


hàng và ngân hàng. Về nguyên tắc người gửi không được rút tiền trước thời hạn
( trừ trường hợp đặc biệt).
Nếu phân chia theo mục đích thì bao gồm tiền gửi phi giao dịch và tiền
gửi giao dịch.
-

Tiền gửi giao dịch: là khoản tiền mà khách hàng gửi vào ngân hàng

phục vụ mục tiêu thanh tốn, họ có thể yêu cầu ngân hàng thanh toán và chi trả
cho họ bất cứ lúc nào. Khoản này có thể được trả lãi hay không tuỳ thuộc vào
quy định của ngân hàng.
-

Tiền gửi phi giao dịch: bao gồm tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức kinh

tế, tiền gửi tiết kiệm của dân cư. Mục tiêu chính của khách hàng là lợi nhuận nên
ngân hàng phải trả một khoản phí khá cao khi huy động loại này.
Trái phiếu cũng là một công cụ quan trọng trong huy động vốn của ngân
hàng. Chúng có thể là trái phiếu ngắn hạn hoặc dài hạn với tên gọi khác nhau
như tín phiếu ngân hàng, kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng.
Vay mượn từ NHTW hoặc từ các ngân hàng thương mại khác ( trong và
ngoài nước ) cũng là một cách thức quan trọng để huy động vốn hoặc trong các
trường hợp cần thiết.


Website: Email : Tel : 0918.775.368

1.2. Hoạt động sử dụng vốn
Huy động được vốn rồi, các NHTM cần phải sử dụng chúng một cách thật
hiệu quả sao cho có thể bù đắp những chi phí mà ngân hàng bỏ ra đồng thời tạo

ra được lợi nhuận.
- Một trong các hoạt động sử dụng vốn cơ bản của ngân hàng là hoạt
động ngân quỹ, để duy trì khả năng thanh toán của ngân hàng để đáp ứng nhu
cầu rút tiền và thanh toán thường xuyên của khách hàng. Nguồn đảm bảo cho
hoạt động này là các khoản tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại NHTW ( đây là khoản
dự trữ bắt buộc do NHTW quy định dựa

trên tỷ lệ % vốn huy

động ), tiền gửi ở ngân hàng khác và tiền mặt trong quá trình thu.
- Hướng cơ bản trong sử dụng vốn của ngân hàng là cho vay và đầu tư,
trong đó cho vay là quan trọng nhất. Có thể phân chia cho vay theo nhiều tiêu
thức khác nhau, cụ thể:
Nếu phân chia theo thời gian:
- Cho vay ngắn hạn: là những khoản tín dụng có thời hạn cho vay dưới 12
tháng. Là loại cho vay mà ngân hàng thu được nhiều lợi nhuận và ít chịu rủi ro
hơn so với cho vay trung và dài hạn.
- Cho vay trung và dài hạn: là loại cho vay được thực hiện đối với những
chương trình, dự án phát triển kinh tế- xã hội.
Nếu phân chia theo ngành kinh tế
- Cho vay ngành nông nghiệp
- Cho vay công nghiệp và thương mại
- Cho vay xây dựng cơ bản
Nếu phân chia theo đối tượng :
- Cho vay tài trợ tài sản lưu động
- Cho vay tài trợ máy móc thiết bị...
Hoạt động đầu tư bao gồm:
- Ngân hàng đầu tư vào chứng khoán ngắn hạn, chủ yếu là chứng khoán
ngắn hạn của chính phủ. Hoạt động này vừa là hoạt động kinh doanh mang lại



Website: Email : Tel : 0918.775.368

lợi nhuận cho ngân hàng vừa góp phần điều hồ lưu thơng tiền tệ trong nền kinh
tế
- Ngân hàng còn được phép mua cổ phiếu và trái phiếu của các doanh
nghiệp, qua đây những ngân hàng lớn tham gia vào việc thành lập và quản lý các
doanh nghiệp.
Bảo lãnh ngân hàng: là hình thức ngân hàng dựa vào uy tín của mình để bảo
lãnh thanh toán cho khách hàng. Hợp đồng bảo lãnh cam kết bằng văn bản với
bên có quyền về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng trong
trường hợp không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết và khách hàng phải nhận
nợ và hoàn trả tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay.
1.3. Hoạt động dịch vụ trung gian
Đây là hoạt động ngân hàng thực hiện theo yêu cầu của khách hàng, ngày
nay hoạt động này càng ngày càng phát triển vì qua đó ngân hàng có thể nâng
cao thêm thu nhập, đồng thời củng cố thêm uy tín của mình với khách hàng.
-

Dịch vụ thanh toán hộ:

Theo yêu cầu của khách hàng, ngân hàng sẽ cung cấp cho khách hàng các
phương tiện thanh toán như séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, thư tín dụngnhằm
thực hiện thanh tốn cho khách hàng.
-

Dịch vụ mua bán hộ chứng khốn:

Do có uy tín nên ngân hàng thường tham gia bảo lãnh phát hành chứng
khoán cho các công ty cổ phần muốn huy động vốn, tư vấn đầu tư chứng khoán

cho khách hàng.
-

Dịch vụ mua bán ngoại tệ.

-

Dịch vụ uỷ thác, đại lý tài sản vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân

theo hợp đồng.
-

Ngoài ra ngân hàng cịn có các dịch vụ khác như bảo quản tài sản quý,

cho thuê két sắt, ở nước ta hiện nay hoạt động trung gian vẫn còn chưa phát triển
vì nền kinh tế cịn phát triển chậm.
Tóm lại: Các hoạt động của một ngân hàng rất phong phú. Cùng với thời
gian, những hoạt động này càng ngày càng đa dạng để đáp ứng nhu cầu ngày


Website: Email : Tel : 0918.775.368

càng cao của khách hàng. Tuy vậy, trong các hoạt động của NHTM thì hoạt
động tín dụng vẫn là hoạt động quan trọng nhất, là hoạt động sinh lời chủ yếu,
quyết định kết quả kinh doanh của ngân hàng. Tăng cường hoạt động tín dụng
cũng là phải đối phó với rủi ro nhiều hơn, bởi vậy các NHTM phải đề ra các
biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động của mình.

2. Vai trị của ngân hàng thương mại
Trải qua một thời gian dài tồn tại, ngân hàng thương mại đã ngày càng

chứng tỏ vai trị quan trọng của mình đối với nền kinh tế quốc dân. Cụ thể là ở
các mặt sau đây:
Thứ nhất, NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế, góp phần thúc đẩy
sản xuất và lưu thơng hàng hố
NHTM khơng những cung ứng tín dụng cho doanh nghiệp, mà cịn thơng
qua chức năng làm trung gian tài chính đã thực hiện việc tập trung các khoản
tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế xã hội. Mặt khác, nó dùng chính số tiền đã huy
động được để cho vay đối với thành phần kinh tế. Chính nguồn vốn này đã góp
phần thúc đẩy và lưu thơng hàng hoá phát triển, đáp ứng đầy đủ nhu cầu về vốn
cho các doanh nghiệp, cá nhân duy trì liên tục q trình sản xuất với quy mơ
ngày càng lớn, cải tiến máy móc, quy trình cơng nghệ hiện đại để tồn tại trong
cạnh tranh và phát triển. Từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm và góp phần tăng
lượng hàng hoá đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của tồn xã hội.
Thứ hai, NHTM là một cơng cụ để Nhà Nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
NHTM là trung gian thơng qua đó NHTW điều tiết nền kinh tế phục vụ
các mục tiêu ngắn hạn hoặc dài hạn của chính phủ. Bằng việc ấn định tỷ lệ dự
trữ bắt buộc, hạn mức tín dụng, lãi suất tái cấp vốn cho NHTM, NHTW đã gián
tiếp thay đổi lượng cung tiền trong lưu thông. Cụ thể khi tăng tỷ lệ dự trữ bắt
buộc của NHTM tại NHTW, lượng vốn cho vay các doanh nghiệp sẽ giảm, do
đó tiền đưa vào lưu thơng sẽ giảm. Đối với đặt hạn mức tín dụng, NHTW quy
định số tiền tối đa mà doanh nghiệp có thể cho vay trong một thời kỳ nhất định
bất kể ngân hàng thương mại huy động được bao nhiêu vốn từ xã hội
Thứ ba, NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế.


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Xu hướng hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới đang trở thành xu
hướng tất yếu trong thời kỳ mới. Thông qua việc cung cấp vốn thúc đẩy nền
kinh tế phát triển, tạo điều kiện nâng cao cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam

trên thị trường thế giới, NHTM đã góp phần đưa nền kinh tế quốc gia hội nhập
với nền kinh tế thế giới. Đồng thời giải quyết nạn thất nghiệp thông qua mở rộng
và tăng cường sản xuất, giảm các tệ nạn xã hội. Tăng cường hợp tác phân cơng
lao động quốc tế, xố dần sự chênh lệch về mức sống, về văn hố tinh thần, trình
độ khoa học kỹ thuật giữa các quốc gia trên toàn thế giới. Lịch sử đã chứng
minh rằng bất cứ quốc gia nào có hệ thống ngân hàng hoạt động ổn định và hiệu
quả thì quốc gia ấy sẽ có một nền kinh tế phát triển mạnh mẽ.

3. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
3.1

Khái niệm về rủi ro

Khi tiến hành bất cứ một cơng việc gì thì con người đều chịu ảnh hưởng của
rất nhiều yếu tố từ mơi trường xung quanh, do đó kết quả cơng việc khơng phải
chỉ phụ thuộc vào bản thân người đó. Những tác động này có thể là tác động tích
cực hoặc tiêu cực, nếu là tích cực, nó sẽ giúp đẩy nhanh tiến trình cơng việc, nếu
là tiêu cực, nó sẽ cản trở thậm chí phá hoại cơng việc. Trong trường hợp đó,
những yếu tố tiêu cực này được gọi là những rủi ro.
Có rất nhiều cách hiểu rủi ro khác nhau, có nhiều định nghĩa về rủi ro của
các nhà kinh tế và các nhà kinh doanh, tuy nhiên để thâu tóm một định nghĩa
chuẩn xác thế nào là rủi ro cho mọi môi trường kinh doanh cũng như mọi giai
đoạn phát triển lại là một việc khó. Nhưng nói chung, rủi ro là những biến cố
xảy ra ngồi ý muốn khơng dự tính trước gây ra những thiệt hại cho một cơng
việc cụ thể nào đó.
Rủi ro có thể xảy ra trong bất cứ lĩnh vực nào, hoàn cảnh nào và cũng có
thể đến với bất kỳ ai. Tuy nhiên trong kinh doanh, có thể nói rủi ro là người bạn
đồng hành. Khi rủi ro xảy ra, hoạt động kinh doanh sẽ gặp những thiệt hại nhất
định, đôi khi là vô cùng lớn. Rủi ro phát sinh muôn mầu muôn vẻ, là hậu quả
của những nhân tố chủ quan và khách quan nhưng chủ yếu là rủi ro khách quan

ngồi dự đốn của doanh nghiệp. Rủi ro có thể phát sinh từ các nguyên nhân


Website: Email : Tel : 0918.775.368

như thiên tai, chiến tranh, năng lực sản xuất yếu kém, do sự thay đổi trong chính
sách nhà nước...Chúng ta khơng thể loại trừ hồn tồn rủi ro ra khỏi mơi trường
kinh doanh mà chỉ có thể nghiên cứu nó, nhận biết nó và phịng ngừa hạn chế nó
đến mức thấp nhất.
Chính bởi vì rủi ro là người bạn đồng hành của kinh doanh, bởi vậy mục
tiêu tối đa hoá lợi nhuận của doanh nghiệp cũng đồng nghĩa với việc sẽ gặp
nhiều rủi ro hơn.Trong lĩnh vực ngân hàng, rủi ro là một phạm trù tiềm ẩn có thể
xảy ra bất cứ lúc nào làm sai lệch kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trong
đó rủi ro tín dụng là đặc trưng tiêu biểu nhất, dễ xảy ra nhất trong hoạt động của
ngân hàng.
3.2

Các loại rủi ro thường gặp trong hoạt động kinh doanh của ngân

hàng.
3.2.1 Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là những tổn thất mà ngân hàng phải gánh chịu khi khách
hàng không trả hoặc không trả đúng hạn tiền gốc hoặc tiền lãi.
Bởi hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản và đem lại nhiều lợi nhuận nhất
cho NHTM, do đó các NHTM đều ln có khuynh hướng mở rộng cho vay với
các thành phần kinh tế. Chính vì lẽ đó mà rủi ro tín dụng là rủi ro cơ bản nhất và
luôn là mối đe doạ đối với các NHTM. Rủi ro này có thể xảy đến với bất kỳ
ngân hàng nào, với bất kỳ món vay nào và mức độ thiệt hại cũng khác nhau, nó
có thể làm ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của ngân hàng, nặng hơn, nơ có thể
khiến ngân hàng đi đến bờ vực của sự phá sản. Do vậy khi đánh giá hoạt động

kinh doanh cũng như đặt ra những kế hoạch kinh doanh cho mình, mọi ngân
hàng đều cần chú trọng đặc biệt đến dự đoán sự biến động của thị trường, khả
năng của khách hàng... để hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra.
Đây cũng là biện pháp hứu hiệu đề phòng và giảm đến mức thấp nhất thiệt hại
do rủi ro tín dụng mang lại.
3.2.2 Rủi ro lãi suất


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Trước hết phải định nghĩa thế nào là lãi suất, đó là chi phí đi vay hay nói
cách khác, nó chính là giá cả của việc tạm thời chuyển quyền sử dụng tiền.
Trong ngân hàng có hai loại lãi suất: lãi suất huy động và lãi suất cho vay. Lãi
suất huy động là chi phí mà ngân hàng phải bỏ ra để huy động vốn. Lãi suất cho
vay là lãi suất mà người vay phải trả cho việc mượn vốn ngân hàng, lãi suất này
tạo nên thu nhập cho ngân hàng.Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của
nhà nước, lãi suất luôn biến động theo cung cầu thị trường và nằm trong khung
lãi suất do nhà nước quy định.
Rủi ro lãi suất mà ngân hàng phải gánh chịu là tổn thất về thu nhập ( lãi)
do lãi suất thay đổi ngoài dự kiến của ngân hàng. Chẳng hạn lãi suất cho vay
giảm trong khi lãi suất huy động vẵn giữ nguyên làm giảm thu nhập cho ngân
hàng. Hay nói cách khác, những thiệt hại do rủi ro lãi suất gây ra làm chi phí cho
nguồn vốn cao hơn thu nhập từ sử dụng vốn khiến ngân hàng bị thiệt hại.
3.2.3 Rủi ro hối đoái
Các rủi ro trong giao dịch ngoại hối xuất phát từ tỷ giá hối đoái của các loại
tiền tệ khác nhau do tác động của kinh tế và chính trị của một nước. Hiện nay ở
Việt Nam chưa có hình thức mua bán ngoại tệ theo tỷ giá hối đối kỳ hạn nhưng
hình thức sơ khai của nó hiện nay là các khoản vay có kỳ hạn bằng ngoại tệ.
Ngân hàng quy định rằng: vay bằng ngoại tệ trả bằng ngoại tệ ( trừ trường hợp
được sự dồng ý của ngân hàng). Nếu nhu cầu vốn của nền kinh tế là ngoại tệ,

ngân hàng khi tiến hành cho vay phải thực hiện chuyển đổi từ nội tệ sang ngoại
tệ và khi khoản vay đến hạn, nếu do yêu cầu về việc bảo toàn vốn, ngân hàng
phải sử dụng mức tỷ giá hối đoái hiện thời, sự chênh lệch hoặc biến đổi giữa hai
tỷ giá này có thể gây ra những khoản thặng dư hoặc chênh lệch trong khối lượng
tiền ban đầu. Nếu đó là thâm hụt đó chính là rủi ro đối với ngân hàng.
3.2.4 Rủi ro mất khả năng thanh toán
Rủi ro mất khả năng thanh tốn xảy ra khi ngân hàng khơng đáp ứng được
các nhu cầu thanh tốn của mình và của khách hàng. Một số ngun nhân dẫn
đến tình trạng này có thể là do ngân hàng không đủ số vốn cần thiết để đáp ứng


Website: Email : Tel : 0918.775.368

nhu cầu chi trả và thanh tốn như khơng đáp ứng đủ dự trữ bắt buộc, khơng đủ
ngân quỹ...Mặt khác, cũng có thể vì một lý do nào đó, khách hàng đến rút tiền ồ
ạt làm cho ngân hàng khơng đủ thanh tốn ngay cho khách hàng.
Do sự cạnh tranh giữa các thể chế tài chính trên thị trường vốn và thị
trường tiền tệ, bởi vậy nếu ngân hàng nào kém thì ngân hàng ấy càng khó huy
động được nguồn vốn dồi dào, phạm vi ngày càng thu hẹp. Bởi vậy, đứng trước
nguy cơ xảy ra rủi ro này, ngân hàng sẽ tiến hành nhiều biện pháp để có thể
ngăn chặn được nó.
3.2.5 Rủi ro về nguồn vốn
Không phải lúc nào việc huy động vốn cũng được tăng cường, trái lại nó có
thể dẵn đến việc sư thừa nguồn vốn. Hậu quả của việc dư thừa nguồn vốn sẽ là
thu nhập từ việc sử dụng nguồn vốn khơng bù đắp nổi chi phí mà ngân hàng bỏ
ra để huy động vốn, làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của ngân hàng.
Ngược lại, thiếu vốn sẽ làm cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng bị trì trệ,
khả năng đáp ứng nhu cầu tín dụng bị hạn chế, làm ảnh hưởng tới thị phần và lợi
nhuận của ngân hàng. Do vậy, các NHTM cần phải tìm ra cho mình một cơ cấu
nguồn vốn hợp lý nhất nhằm kinh doanh có hiệu quả và lợi nhuận cao.

3.2.6 Các rủi ro khác trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Đó là các rủi ro nằm trong rủi ro tồn diện của ngân hàng, có thể đó là rủi ro
về thơng tin, rủi ro về nhân sự, do thiên tai, rủi ro về thuế (thuế thu nhập, thuế
VAT ) gây ra. Ngồi ra, các chính sách xã hội ảnh hưởng đến sinh hoạt của dân
chúng hay các tổ chức kinh tế đều ảnh hưởng đến cung cầu tiền trong ngân
hàng. Ví dụ sự thay đổi những quy định bắt buộc của ngân hàng trung ương về
sự trữ bắt buộc, hạn mức tín dụng, chính sách chiết khấu... đều dẫn đến giới hạn
các khoản tín dụng đầu tư làm mất cơ hội kinh doanh của ngân hàng.
II.

Rủi ro tín dụng và sự cần thiết phải phịng ngừa rủi ro tín dụng


Website: Email : Tel : 0918.775.368

1.Rủi ro tín dụng và dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng trong hoạt
động kinh doanh của NHTM
1.1

Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM

Hoạt động sinh lợi chủ yếu của các ngân hàng thương mại là hoạt động tín
dụng. Đây là hoạt động cơ bản nhất và cũng đem lại nhiều thu nhập nhất cho
NHTM. Trong hoạt động tín dụng, mục tiêu chủ yếu của ngân hàng là tìm kiếm
lợi nhuận trên cơ sở phục vụ các nhu cầu tín dụng cộng đồng, đồng thời phải
đảm bảo sự an tồn vốn, tuy nhiên các khoản cho vay có khả năng sinh lời cao
thì mức độ rủi ro cũng cao.
Trong nền kinh tế thị trường đầy cạnh tranh và biến động, nhu cầu về vốn
để mở rộng sản xuất, cải tiến trang thiết bị và các nhu cầu khác phục vụ q
trình sản xuất kinh doanh ln tăng lên. Để đáp ứng nhu cầu này, các NHTM

cũng phải luôn mở rộng quy mơ hoạt động tín dụng, điều đó có nghĩa là rủi ro
tín dụng cũng phát sinh nhiều hơn. Vấn đề là ngân hàng chỉ được mở rộng hoạt
động tín dụng trên cơ sở nâng cao chất lượng tín dụng, có như vậy mới có thể
phịng ngừa rủi ro tín dụng và hạn chế hậu quả của nó đến mức thấp nhất.
1.2 Phân loại rủi ro tín dụng
Tuỳ theo các tiêu thức khác nhau mà ta có các cách phân loại rủi ro tín dụng
khác nhau :
Phân loại rủi ro tín dụng theo thời gian của khoản cho vay:
- Rủi ro tín dụng đối với các khoản cho vay ngắn hạn : là rủi ro đối với các
khoản tín dụng có thời gian dưới 12 tháng.
- Rủi ro tín dụng đối với các khoản cho vay trung và dài hạn : thơng thường
mức độ rủi ro tín dụng ở các khoản cho vay trung và dài hạn thường cao hơn
nguy cơ rủi ro tín dụng ở các khoản cho vay ngắn hạn. Bởi vậy, cho dù lãi suất
cho vay có hấp dẫn hơn nhưng các NHTM ở Việt nam hiện nay vẫn hạn chế mở
rộng hoạt động tín dụng với loại cho vay này.
Phân loại rủi ro tín dụng theo đối tượng cho vay:
- Rủi ro tín dụng đỗi với các khoản cho vay tài trợ tài sản lưu động : do vốn
lưu động có thời gian luân chuyển nhanh nên thường thường thời gian hoàn trả
khoản vay cũng nhanh, mức độ rủi ro tín dụng cũng thấp hơn.


Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Rủi ro tín dụng đối với các khoản cho vay tài trợ tài sản cố định : mức độ
rủi ro tín dụng thường cao vì thời gian cho vay vốn dài, hao mịn hữu hình và
đặc biệt trong thời đại khoa học phát triển thì hao mịn vơ hình của tài sản cố
định rất cao.
- Rủi ro tín dụng đỗi với tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu : mức độ rủi ro ít
khá cao trong trường hợp có chiến tranh, thiên tai xảy ra ảnh hưởng đến thời hạn
giao hàng, dẫn đến khách hàng không trả nợ ngân hàng đúng hạn. Ngồi ra,có

thể do thiếu thơng tin hoặc thơng tin sai lệch về bạn hàng dẫn đến tình trạng cố
tình lừa đảo.
Phân loại rủi ro tín dụng theo nguyên nhân gây ra rủi ro
Thông thường các ngân hàng phân chia rủi ro tín dụng theo tiêu thức
này.
- Rủi ro tín dụng do nguyên nhân từ ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng do nguyên nhân từ khách hàng.
- Rủi ro tín dụng do các nguyên nhân khác.
Phân loại rủi ro tín dụng theo khách hàng vay:
- Rủi ro tín dụng đối với các khoản cho vay doanh nghiệp Nhà Nước : trên
thực tế nguy cơ rủi ro khi cho các khách hàng loại này vay thấp hơn là cho các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
- Rủi ro tín dụng đối với các khoản cho vay doanh nghiệp ngoài quốc
doanh : nguy cơ rủi ro cao vì các doanh nghiệp loại này thường có quy mô nhỏ,
khả năng SXKD hạn chế và tài sản thế chấp cũng như uy tín khơng đảm bảo.
1.3 Sự cần thiết phải phịng ngừa rủi ro tín dụng
Để thấy được sự cần thiết phải phịng ngừa rủi ro tín dụng, phải xem xét tới
tác hại của rủi ro tín dụng gây ra đối với bản thân ngân hàng, và đối với nền kinh
tế.
* Đối với bản thân ngân hàng
Khi rủi ro tín dụng xảy ra, trước tiên lợi nhuận kinh doanh của ngân hàng sẽ
bị ảnh hưởng. Nếu rủi ro ở mức độ nhỏ thì ngân hàng có thể bù đắp bằng vốn tự
có, tuy nhiên nó sẽ ảnh hưởng tới việc mở rộng kinh doanh của ngân hàng.
Nghiêm trọng hơn, nếu ở mức độ cao, nguồn vốn của ngân hàng không đủ bù


Website: Email : Tel : 0918.775.368

đắp, vốn khả dụng bị thiếu, lòng tin của khách hàng giảm tất yếu sẽ dẫn đến phá
sản ngân hàng.

* Đối với nền kinh tế
Hoạt động ngân hàng liên quan tới rất nhiều các thành phần trong xã hội, từ
các cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức kinh tế cho tới các tổ chức tín dụng khác.
Vì vậy khi ngân hàng gặp phải những rủi ro sẽ dẫn tới tình trạng mất ổn định
trên thị trường tiền tệ, gây khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
do đó gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đối với nền kinh tế và đời sống xã hội.
Ta có thể thấy được phần nào hậu quả đó qua vụ đổ vỡ hàng loạt gần 500 quỹ
tín dụng và hàng ngàn họp tác xã tín dụng nơng thơn ở nước ta những năm
1989-1990, hay mới đây nhất là sự sụp đổ của hệ thống quỹ tín dụng ở Anbani.
Chính vì rủi ro tín dụng có thể gây hậu quả nghiêm trọng như vậy nên việc
phịng ngừa là một việc vơ cùng cần thiết. Phịng ngừa rủi ro tín dụng khơng
những là vấn đề sống còn đối với ngân hàng mà còn là yêu cầu cấp thiết của nền
kinh tế, góp phần vào sự ổn định và phát triển của toàn xã hội.
III. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng và một số chỉ tiêu đo lường
rủi ro tín dụng.
1. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
1.1

Nguyên nhân từ phía ngân hàng

1.1.1

Nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng

Thực tế về hoạt động kinh doanh trong thời gian qua cho thấy rất nhiều
trường hợp rủi ro tín dụng xaỷ ra là do nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng.
Nó gây ra những hậu quả khôn lường cho các ngân hàng.
- Trước tiên phải xét tới nguyên nhân là do ngân hàng không tơn trọng đầy
đủ quy trình cho vay.
- Việc điều tra kiểm soát đối tượng vay vốn về phương án kinh doanh lúc

đầu không bảo đảm, thiếu cân nhắc dẫn đến sơ hở thiếu bảo đảm cho sự đầu tư
vốn có hiệu quả.


Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Việc cho vay tiến hành trong khi thông tin cần thiết không thu thập đầy
đủ, thiếu chính xác về hoạt động, mục đích vay của người vay dẫn tới việc đánh
giá sai năng lực hành tài chính và khả năng SXKD cuả người vay.
- Ngân hàng buông lỏng trong việc kiểm tra đơn đốc q trình sử dụng vốn
vay và thu hồi vốn nên dẫn đến có nhiều khách hàng sử dụng vốn sai mục đích.
- Do trình độ của đội ngũ ngân hàng còn yếu kém và hơn thế nữa là do cán
bộ NH cố tình vi phạm quy định hoặc có hành vi lừa đảo gây thất thốt vốn
nghiêm trọng...
1.1.2

Ngun nhân khách quan

Có rất nhiều nguyên nhân khách quan dẫn tới rủi ro tín dụng của NHTM,
chẳng hạn do chính sách, thể lệ tín dụng của ngân hàng cịn chưa đầy đủ, chưa
đồng bộ, ln có sự biến đổi. Do các chế tài của Nhà Nước về thuế, chuyển
quyền sử dụng đất, bán đấu giá tài sản cịn có những điểm bất lợi cho việc xử lý
tài sản đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp tuyên bố phá sản. Hoặc tài sản
đảm bảo tín dụng bị giảm giá do biến động của thị trường, chất lượng tài sản thế
chấp bị hỏng do quá thời hạn bảo quản. Ngoài ra việc xử lý thu hồi nợ gặp rất
nhiều khó khăn bởi vì phải trải qua nhiều thủ tục rườm rà , có trường hợp ngân
hàng phải mất vốn do các quy định của pháp luật đưa ra chưa bảo vệ được lợi
ích bình đẳng giữa ngân hàng và khách hàng...
1.2 Ngun nhân từ phía khách hàng
1.2.1 Nguyên nhân chủ quan

- Sử dụng vốn sai mục đích (vay ngắn hạn đầu tư trung dài hạn, sử dụng
vào các mục đích khác với cam kết vay vốn) vào các hoạt động có rủi ro cao dẫn
tới thua lỗ, không trả được nợ cho ngân hàng.
- Do trình độ kinh doanh yếu kém, khả năng thích ứng thị trường thấp, điều
hành sản xuất kinh doanh cịn thiếu sự linh hoạt như khơng cải tiến quy trình
cơng nghệ, khơng trang bị máy móc hiện đại, không thay đổi mẫu mã hoặc
nghiên cứu nâng cao chất lượng...dẫn tới sản phẩm sản xuất ra thiếu sức cạnh
tranh, bị ứ đọng trên thị trường khiến cho doanh nghiệp khơng có khả năng thu
hồi vốn trả nợ cho ngân hàng.


Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Do chính bản thân doanh nghiệp có chủ định lừa gạt, chiếm dụng vốn của
ngân hàng: không đủ tài sản thế chấp, cầm cố, không đủ năng lực pháp nhân,
dùng một tài sản để thế chấp vay nhiều nơi...
1.2.2 Nguyên nhân khách quan
- Do sự thay đổi về luật kinh tế trong nước hoặc ở những nước mà nhập
khẩu mặt hàng của doanh nghiệp khiến phải huỷ bỏ hợp đồng dẫn tới mất thị
trường tiêu thụ, giảm sản lượng...khiến cho doanh nghiệp khơng có khả năng trả
nợ đúng hạn cho ngân hàng..
- Các chính sách của Nhà Nước như tăng thuế một số mặt hàng, sử dụng
cơng cụ điều hành chính sách kinh tế vĩ mô trong khi các DN đang vào thời kỳ
sản xuất, buộc các doanh nghiệp phải tính tốn lại giá cả, chi phí đầu vào...gây
thiệt hại cho doanh nghiệp và gián tiếp gây thiệt hại cho ngân hàng.
- Do các hành vi gian lận trên thị trường, hàng giả tràn lan làm tổn hại tới
doanh thu của doanh nghiệp.
- Do rủi ro bất khả kháng như thiên tai, hoả hoạn,cháy rừng...
1.3Các nguyên nhân khác
- Do sự biến động của nền kinh tế như : suy thoái kinh tế, sự không ổn định

của nền kinh tế, lạm phát gia tăng , biến động tỷ giá ảnh hưởng đến doanh
nghiệp cũng như ngân hàng.
- Do hành lang pháp lý chưa đồng bộ, chưa đầy đủ, còn nhiều sơ hở dẫn tới
khơng kiểm sốt hết được các hiện tượng lừa đảo trong việc sử dụng vốn của
khách hàng.
- Ngân hàng không theo kịp đà phát triển của xã hội, nhất là sự bất cập
trong trình độ chun mơn cũng như cơng nghệ ngân hàng.
- Sự điều khiển “ bàn tay vô hình ” của cơ chế thị trường. Ví dụ cạnh tranh
độc quyền.
- Sự bất bình đẳng trong đối xử của Nhà Nước dành cho các NHTM khác
nhau.
- Chính sách Nhà Nước chậm thay đổi hoặc chưa phù hợp với tình hình
phát triển đất nước...

2. Một số chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng


Website: Email : Tel : 0918.775.368

RRTD là những biến cố xảy ra ngoài mong đợi trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng, tuy không thể loại bỏ được hồn tồn nhưng ta có thể nghiên cứu
để nhận biết nó, từ đó có thể đưa ra những biện pháp nhằm phòng ngừa và hạn
chế rủi ro, giảm thiểu mức độ thiệt hại đến mức thấp. Muốn dự đoán rủi ro một
cách chính xác nhất thì ngân hàng cần phải đo lường được rủi ro. Đây là một
trong những phương pháp nghiên cứu mà ngân hàng nào cũng áp dụng vì nó có
ý nghĩa rất lớn trong cơng tác quản lý kinh doanh. Đo lường rủi ro là cơ sở để
ngân hàng xây dựng chính sách tín dụng hợp lý, chính sách lãi suất phù hợp cho
từng thời kỳ, xây dựng hệ số rủi ro cho từng loại tài sản có và cho từng loại hình
cho vay...
Các ngân hàng thường sử dụng một số phương pháp sau:

- Nợ quá hạn : đây là khoản tín dụng cấp ra nhưng khơng thể thu hồi đúng
hạn do một số nguyên nhân chủ quan và khách quan. Nợ quá hạn càng cao, mức
độ rủi ro tín dụng của ngân hàng càng lớn.

-

Cách đo thứ hai là :

Tổng giá trị tài sản bị rủi ro trong kỳ
--------------------------------------------Tổng giá trị tài sản sinh lời trong kỳ
Tỷ lệ này cho biết cứ 100 đồng tài sản sinh lời thì bao nhiêu tài sản bị rủi ro.
- Cách đo thứ ba:
Tổng giá trị tài sản bị rủi ro trong kỳ
---------------------------------------------Tổng giá trị các món cho vay trong kỳ
- Cách đo thứ tư:
Nợ quá hạn trong kỳ
----------------------------Tổng dư nợ
Một số ngân hàng thương mại còn sử dụng các tỷ lệ như :


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Nợ khó địi
-------------------------------------- ;

Nợ khoanh
---------------------

Tổng dư nợ ( hoặc nợ quá hạn)


Nợ quá hạn

- Hạn mức rủi ro : tỷ lệ này biểu hiện một chỉ số so với vốn của ngân hàng.
Chỉ số này tính đến mức độ mà vốn của ngân hàng có thể trang trải những khoản
tổn thất phát dinh cho từng loại hoạt động tín dụng. ở Việt nam chỉ tiêu này
được quy định : một ngân hàng không được phép cho vay một khách hàng vượt
quá 15% vốn tự có của ngân hàng, ở các nước khác là 10 – 40 % vốn tự có của
ngân hàng.
- Lãi treo
IV. Một số biện pháp phịng ngừa rủi ro tín dụng

1.Đánh giá và nhận định khách hàng
Mục đích của đánh giá và nhận định khách hàng để xác định và hiểu rõ
người vay trên nhiều mặt. Một số ngân hàng xếp loại khách hàng căn cứ theo
quan hệ tín dụng trước đây: người vay có trả đúng hạn gốc và lãi các lần vay
trước hay khơng, ngồi ra cịn nhìn nhận và đánh giá qua phẩm chất đạo đức
trong kinh doanh, tính trung thực trong quan hệ kinh tế, tính nghiêm túc trong
việc chấp hành các luật lệ của nhà nước. Thứ hai, đảm bảo nguyên tắc người vay
vốn phải có đủ năng lực pháp lý và năng lực tài chính để sử dụng tiền vay và
thực hiện các nghĩa vụ cam kết đối với các khoản vay. Ngoài ra , phải đảm bảo
nguyên tắc xây dựng được các phương án dự phòng trả nợ vay ngân hàng của
người vay.

2. Xem xét tính khả thi của phương án kinh doanh trước khi quyết
định cho vay.
Đây là một trong các quy tắc tín dụng mà ngân hàng nào cũng phải đảm bảo
thực hiện trước khi quyết định cho vay. Phương án khả thi là một trong những
yếu tố đảm bảo rằng khách hàng sản xuất kinh doanh có thể có hiệu quả hay
khơng, từ đó có khả năng hồn trả vốn và lãi cho ngân hàng theo đúng thời hạn.
Hạn chế rủi ro tín dụng cũng đồng nghĩa với hạn chế, giảm thiểu rủi ro tổn thất



Website: Email : Tel : 0918.775.368

trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Một khi người sản xuất kinh doanh khơng
có hiệu quả, sản phẩm sản xuất ra khơng ai tiêu thụ được, kinh doanh khơng có
lãi dẫn tới tình trạng mất vốn do thua lỗ sẽ là những ngun nhân trực tiếp làm
cho các khoản tín dụng khơng được hồn trả đúng hạn. Đó là lý do vì sao ngân
hàng phải xem xét kỹ lưỡng phương án sản xuất của người vay có hiệu quả hay
khơng, mục đích là để giảm thiểu rủi ro tín dụng.

3. Thực hiện phân tán rủi ro
Trong một số trường hợp, ngân hàng cần chủ động phân tán và hạn chế rủi
ro khi xét thấy khơng đủ căn cứ để có một nhận xét hoàn hảo về khách hàng vay
vốn, hoặc nhu cầu vốn của khách hàng quá lớn, hoặc lãi suất vay vốn tuy hấp
dẫn nhưng ngân hàng không thể giải quyết hậu quả nếu rủi ro xảy ra.Việc phân
tán rủi ro được thực hiện thông qua phân tán dư nợ và đồng tài trợ, nó được biểu
hiện dưới hình thức mỗi ngân hàng không nên tập trung quá nhiều vốn cho một
khách hàng vay. Những dự án lớn cần huy động nhiều ngân hàng tham gia đồng
tài trợ và cùng quản lý vốn cho vay sẽ hạn chế và phân tán rủi ro, tránh rủi ro tập
trung lớn vào một ngân hàng. Bởi nếu một ngân hàng đổ vỡ sẽ ảnh hưởng tới
môi trường kinh tế.

4.Thực hiện cơ chế đảm bảo tiền vay
Đây là giải pháp tối ưu trong đầu tư tín dụng, vì để có thể hạn chế rủi ro
khơng trả được nợ của người vay, các ngân hàng quy định các điều kiện vay
vốn. Đảm bảo tiền vay có nhiều loại : đảm bảo bằng cầm cố, thế chấp tài sản của
người vay, đảm bảo bằng tài sản và bảo lãnh của bên thứ ba, đảm bảo bằng tài
sản hình thành từ vốn vay và đảm bảo bằng chính sự tín nhiệm của người vay.
Trong trường hợp xấu nhất khách hàng khơng có khả năng trả vốn và lãi thì

những tài sản đảm bảo đó được bán hoặc thanh lý để hoàn trả cho ngân hàng.

5.Tham gia bảo hiểm tín dụng
Tham gia bảo hiểm tín dụng là một trong những giải pháp nhằm hạn chế rủi
ro tín dụng đã được áp dụng từ lâu trên thế giới nhưng ở Việt Nam g ần

đây

mới được thực hiện, tuy nhiên các tổ chức tín dụng vẫn chưa áp dụng nhiều. Sở
dĩ vì phát sinh thêm phí bảo hiểm và thêm vào đó mức đền bù cịn chưa cao.


Website: Email : Tel : 0918.775.368

6.Chỉ mở rộng khối lượng tín dụng trên cơ sở nâng cao chất lượng
tín dụng
Việc mở rộng khối lượng tín dụng là hoạt động cần thiết đối với mỗi ngân
hàng nhằm tăng thu nhập thông qua lãi suất cho vay, song vấn đề chất lượng tín
dụng mới có ý nghĩa quyết định sự tồn tại và phát triển thực chất của ngân hàng.
Nếu một ngân hàng gia tăng khối lượng tín dụng mà khơng chú ý đến chất lượng
của nó thì chẳng khác nào “xây nhà trên cát”. Chất lượng tín dụng chính là kết
quả của các khoản tín dụng được thực hiện trọn vẹn, người vay thực hiện đúng
cam kết vay tiền, ngân hàng thu được gốc và lãi đúng hạn. Nâng cao chất lượng
tín dụng được thực hiện thơng qua phân tích và đánh giá năng lực tài chính, khả
năng sản xuất kinh doanh của người vay để xem xét hiệu quả vốn tín dụng là đặc
biệt quan trọng để quyết định chất lượng vốn tín dụng.

CHƯƠNG II
Thực trạng rủi ro tín dụng tại Sở Giao Dịch Ngân Hàng Nơng
Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn VN Từ Năm 1999-2001

I.

Vài nét về Sở Giao Dịch Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nơng
thơn Việt Nam.
1.

Sự hình thành và phát triển của Sở Giao Dịch NHNN&PTNT Việt
Nam
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (tên giao dịch
Bank For Agricultural and Rural Development in Viêt Nam) được thành lập vào
đầu năm 1988 trên cơ sở tách từ NHNN theo nghị quyết 3 – khoá VI của Ban
chấp hành TW, và nghị định ngày 26/3/1988 của Hội Đồng Bộ Trưởng về việc
chuyển hoạt động ngân hàng sang hạch toán kinh doanh và hình thành ngân
hàng hai cấp. Sự ra đời của NH NN&PTNT Việt Nam đã đóng góp những thành


Website: Email : Tel : 0918.775.368

quả nhất định đối với sự phát triển của ngành nơng nghiệp nói chung và nền
kinh tế nói riêng.
Nhìn lại trong vịng 10 năm xây dựng và trưởng thành, có thể thấy những
thành tựu đáng tự hào trong hoạt động của NHN0 Việt Nam. Ban đầu, NHN0
vốn thuần tuý là hoạt động trong nước, chủ yếu là tín dụng truyền thống, tuy
nhiên ngay từ những ngày đầu Ban lãnh đạo đã nhận thức được rằng để tồn tại
và phát triển, phải mở rộng hoạt động ngân hàng đa năng, đồng thời không
ngừng đổi mới bộ máy tổ chức và mạng lưới kinh doanh. Bởi vậy, cùng với quá
trình đổi mới của đất nước, của tồn ngành ngân hàng, NHN0 đã góp phần đắc
lực thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế của Đảng và Nhà Nước, thực thi chính
sách tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đát nước.
Có thể nói giờ đây tên và biểu tượng của NHN0&PTNTViệt Nam đã trở nên

quen thuộc và có uy tín trong nước, trong khu vực và trên thế giới. Được đánh
giá là một trong 4 Ngân hàng thương mại hàng đầu của Việt Nam, đồng thời
được tạp chí ASIA WEEK- một tạp chí kinh tế lớn nổi tiếng ở Châu á xếp hạng
đứng thứ 335 trong số 500 ngân hàng lớn nhất Châu á và đứng thứ 46 trong số
50 ngân hàng lớn nhất Đông Nam á. Hiện nay, NHN0 chiếm trên 10% doanh số
thanh toán quốc tế của hệ thống Ngân Hàng Việt Nam, có quan hệ đại lý với hơn
600 ngân hàng đại lý trên thế giới, đã và đang mở các hoạt động thuê mua tài
chính, kinh doanh vàng bạc, chứng khốn, bảo hiểm nhân tho, mua bán nợ.
NHN0 đã được Cộng Đồng Châu Âu EU lựa chọn để thực hiện Dự án cho vay
người hồi hương, đồng thời tiếp nhận thực hiện các dự án lớn của NH Thế Giới,
NH Phát Triển Châu á...Tính đến nay, NHN0 là NHTM thực hiện dự án nước
ngoài lớn nhất với số vốn trên 1,3 tỷ USD.
Sở Giao Dịch Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
( gọi tắt là Sở Giao Dịch ) ra ra đời 13/ 5/1999, là đơn vị thành viên hạch toán
phụ thuộc, đại diện theo uỷ quyền của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam.
Sở Giao Dịch có trụ sở đặt tại số 2 Láng Hạ, Ba Đình, Hà Nội, có con dấu
riêng, có bảng cân đối tài sản và nhận khốn tài chính theo quy định, có quyền


Website: Email : Tel : 0918.775.368

tự chủ kinh doanh theo phân cấp của Ngân hàng nông nghiệp và chịu sự ràng
buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với Ngân hàng NN&PTNT.
Sở Giao Dịch một mặt có chức năng như một chi nhánh của NHN0- một đơn
vị trực tiếp kinh doanh đa năng, thực hiện đầy đủ các hoạt động của một ngân
hàng thương mại. Ngoài ra, Sở Giao Dịch cịn có các chức năng quan trọng
khác, đó là trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ theo lệnh của Tổng Giám Đốc
Ngân Hàng Nơng Nghiệp. Thêm vào đó, Sở Giao Dịch còn đảm trách vai trò
quan trọng hơn các chi nhánh khác đó là làm đầu mối thanh toán quốc tế, quản

lý tài khoản tiền gửi ngoại tệ của các đơn vị thành viên tại Sở Giao Dịch và của
Ngân hàng nông nghiệp tại các ngân hàng khác, đồng thời quản lý và điều
chuyển vốn nội, ngoại tệ tạm thời nhàn rỗi trong toàn bộ hệ thống NH
NN&PTNT Việt Nam.
Kể từ ngày thành lập cho tới nay, Sở Giao Dịch ln thực hiện chức năng
nhiệm vụ của mình với tinh thần trách nhiệm cao, thực hiện nghiêm túc các quy
định của Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam cũng như chấp hành nội dung luật
ngân hàng Nhà Nước và các Nghị định của Chính Phủ, các chủ trương, chế độ,
chính sách của tồn ngành ngân hàng. Để có thể tồn tại và phát triển trong môi
trường cạnh tranh hiện nay cũng như hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu, Sở Giao
Dịch ln tìm mọi cách để nâng cao chất lượng kinh doanh của mình cũng như
ln củng cố đổi mới đội ngũ cán bộ, xây dựng chiến lược kinh doanh thích hợp.
Có thể nói những thành cơng đạt được của NH NN&PTNT Việt Nam có sự
đóng góp khơng nhỏ của Sở Giao Dịch.
2. Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch
Khi mới hình thành, đội ngũ cán bộ nhân viên của Sở Giao Dịch gồm 35
người, tính đến 1/9/2001, số cán bộ nhân viên là 70 người , trong đó có 7 thạc
sỹ, 54 cử nhân và 9 người đã qua đào tạo hệ cao đẳng, trung học chuyên ngành
ngân hàng. Sở giao dịch có 6 phịng ban dưới sự chỉ đạo, điều hành của Ban
Giám Đốc gồm Giám đốc và 2 phó Giám đốc.
* Phịng kinh doanh.
Là nơi tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn thác tín dụng của Chính phủ cũng
như của các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước và ngoài nước đầu tư qua NH


Website: Email : Tel : 0918.775.368

NN& PTNT, đồng thời thực hiện các dự án theo chỉ thị của Tổng giám đốc
NHNN. Ngồi ra, phịng cịn tiến hành thẩm định các dự án tín dụng tài trợ xuất
nhập khẩu, bảo lãnh L/C trả chậm và tổ chức thực hiện thơng tin, phịng ngừa và

xử lý rủi ro để tiến hành cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng nội tệ và
ngoại tệ.
* Phòng kế hoạch – tổng hợp
Phòng tín dụng – tổng hợp có nhiệm vụ điều hồ vốn ngoại tệ trong toàn bộ
hệ thống NH NN&PTNT Việt Nam, đồng thời xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch kinh doanh, tổng hợp phân tích kết quả kinh doanh cũng như nghiên cứu
mức lãi suất huy động và lãi suất cho vay phù hợp. Ngồi ra, phịng cịn tổ chức
tiếp nhận thử nghiệm các dịch vụ sản phẩm mới, trực tiếp kinh doanh các dịch
vụ ngân hàng.
* Phòng kế toán-ngân quỹ
Trực tiếp thực hiện các dịch vụ ngân hàng, nghiệp vụ thu chi tiền mặt, ngân
phiếu thanh toán. Hạch toán theo dõi các quỹ và thực hiện hạch toán kế toán các
nghiệp vụ huy động, cho vay vốn và các nghiệp vụ kinh doanh khác.
* Phòng SWIFT
Tổ chức thực hiện ứng dụng các chương trình tin học và trợ giúp kỹ thuật đối
với việc sử dụng máy tính cuả các chi nhánh trong hệ thống ngân hàng. Quản trị
cập nhật và vận hành hệ thống SWIFT, Telex, SWIFT-in, SWIFT-out của tồn
bộ ngân hàng nơng nghiệp. Ngồi ra, phịng cịn thực hiện các nghiệp vụ thanh
tốn quốc tế cho các chi nhánh đồng thời thiết lập và duy trì hệ thống đại lý song
phương với các ngân hàng khác trên thế giới.
* Phịng thanh tốn quốc tế
Thực hiện nghiệp vụ mở và theo dõi thư tín bảo lãnh, thư tín dụng theo lệnh
của Tổng Giám đốc Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam,
đồng thời thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế trực tiếp tại Sở Giao Dịch.
* Phịng hành chính-nhân sự
Nhiệm vụ của phịng là giúp Giám đốc quy hoạch, sắp xếp, bố trí cán bộ
trong Sở Giao Dịch, đề cử cán bộ đi học tập và tu nghiệp ở nước ngoài, thực


Website: Email : Tel : 0918.775.368


hiện công tác văn thư, hành chính quản trị và thực hiện các quyết định khen
thưởng, kỷ luật cán bộ.
Nhiệm vụ các phòng ban được quy định cụ thể, rõ ràng, tránh sự chồng chéo
trong hoạt động, tuy nhiên chúng cũng có quan hệ mật thiết chặt chẽ với nhau
để giúp cho hoạt động của Sở Giao Dịch được nhịp nhàng hiệu quả đồng thời
cùng thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của một ngân hàng thương mại. Nhiệm
vụ của các phòng ban càng được chun mơn hố bao nhiêu càng phục vụ tốt
cho kinh doanh đa năng bấy nhiêu.
3. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của Sở Giao Dịch trong thời gian
vừa qua.
Mặc dù quy mô không lớn, thời gian thành lập chưa lâu lại phải đối
mặt với nhiều khó khăn như ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ
Đông Nam á và thiên tai dồn dập trong năm 2000 ngay trong thời gian đầu mới
thành lập, Sở Giao Dịch đã cố gắng khắc phục để từng bước phát triển, khẳng
định vị trí quan trọng của mình trong đối với hệ thống Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nơng thơn Việt Nam.
2.1 Tình hình huy động vốn
Trong kết cấu nguồn vốn, vốn huy động được kết cấu từ nhiều khoản mục khác
nhau và được biểu diễn qua biểu đồ sau:
Biểu 1: Tình hình huy động vốn của Sở Giao Dịch
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu
Tổng nguồn vốn huy động
1. Phân theo nguồn vốn
- Tiền gửi dân cư
Tỷ trọng
- Tiền gửi TCKT
Tỷ trọng
2. Phân theo thời hạn

- Không kỳ hạn
Tỷ trọng
- Kỳ hạn < 12 tháng
Tỷ trọng
- Kỳ hạn > 12 tháng
Tỷ trọng

Năm 2000
1.623

Năm 2001
2.207

31/3/2002
2.159

645
39,72%
978
60,28%

838
38%
1.369
62%

885
41%
1.274
59%


372
23%
664
41%
578
36%

1.018
46%
618
28%
572
26%

976
45,2%
593
27,5%
590
27,3%


×