Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

hu bac cua nguoi cha- tuan 15

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (99.88 KB, 4 trang )

Giáo án dự thi giáo án tốt- giờ học hay
Tập đọc lớp 3- tuần 15
Hũ bạc của ngời cha
(Truyện cổ tích Chăm)
I- Mục tiêu.
1. Đọc trơn: Đọc trơn từng đoạn, cả bài
- Đọc đúng một số từ ngữ dễ phát âm sai nh: nông dân, siêng năng, làm lụng, lời biếng.
- Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu và giữa các cụm từ.
- Phân biệt lời ngời dẫn truyện và lời ngời cha.
2. Đọc hiểu: Hiểu nghĩa của các từ ngữ: lời biếng, dành dụm, thản nhiên, ngời Chăm.
*ý nghĩa: Bàn tay và sức lao động của con ngời chính là nguồn tạo nên mọi của cải.
3. Các kĩ năng sống đợc giáo dục trong bài.
- Tự nhận thức hiểu đợc bàn tay và sức lao động của con ngời tạo nên của cải không bao
giờ cạn.
- Xác định giá trị đồng tiền do mình làm ra.
- Lắng nghe tích cực ( nghe những lời dạy bảo của cha mẹ dành cho con)
4.Các phơng pháp, kĩ thuật dạy học
- Trình bày ý kiến cá nhân
- Đặt câu hỏi
- Thảo luận nhóm
II- Đồ dùng dạy học
Tranh minh hoạ bài học.
Bảng phụ ghi câu cần luyện đọc Nếu con lời biếng, dù cha cho con một trăm
hũ bạc cũng không đủ. Hũ bạc tiêu không bao giờ hết chính là hai bàn tay con.
III- Các hoạt động dạy học
1.Kiểm tra bài cũ (3-4 phút).
- Gọi 3 học sinh đọc 10 dòng thơ đầu của bài Việt Bắc.
- Yêu cầu1 học sinh trả lời nội dung chính của bài.
Học sinh khác nhận xét- Giáo viên nhận xét chung, cho điểm, động viên.
Nhận xét chung việc học bài cũ của học sinh.
2. Bài mới.


2.1. Giới thiệu bài (2 phút).
Giáo viên treo tranh và yêu cầu học sinh quan sát, cho biết: tranh vẽ những ai? Đoán
xem họ đang làm gì?
HS1: Tranh vẽ bố mẹ và cậu con trai, bố giao cho con một chiếc hũ của bố mẹ để dành.
HS2: Tranh vẽ bố mẹ và cậu con trai, cậu con trai nhận một chiếc hũ từ tay ngời cha.

GV : Các em có muốn biết trong hũ có gì và vì sao bố mẹ lại giao chiếc hũ cho cậu con
trai không? Câu chuyện hũ bạc của ngời cha mà cô giới thiệu trong giờ tập đọc hôm nay
sẽ giúp các em hiểu điều đó.
Gv ghi đầu bài- Học sinh mở vở ghi tên đầu bài.
2.2. Luyện đọc (10 - 11 phút)
Giáo viên đọc bài- Học sinh theo dõi.
*Đọc nối tiếp câu- kết hợp sửa lỗi phát âm
GV: Cô giáo sẽ cho lớp mình đọc nối tiếp câu, mỗi em đọc một câu, em nào đọc câu đầu
thì đọc cả đầu bài. Các bạn khác theo dõi, nhận xét- sửa sai giúp bạn.
Đọc xong nối tiếp câu lần 1- Học sinh nhận xét - Giáo viên ghi những từ học sinh còn sai
nhiều lên bảng để cả lớp cùng sửa.
VD: lời biếng, làm lụng, ném.
Gọi học sinh đọc- khi đọc em cần chú ý phụ âm nào? ( chú ý phát âm phụ âm n/l)
- Đọc nối tiếp câu lần 2 - kết hợp sửa lỗi phát âm nếu còn học sinh mắc.
Giáo viên nhận xét nhóm đọc câu lần 2.
*Đọc nối tiếp đoạn kết hợp ngắt câu dài, giải nghĩa chú giải.
Yêu cầu học sinh nhìn sách giáo khoa- Bài này có 5 đoạn nh sách đã chia.Cô mời 5 bạn
đọc nối tiếp 5 đoạn , các bạn khác theo dõi và nhận xét .
Lần 1- Đọc đoạn và ngắt câu dài. Gọi 5 em đọc theo dãy bàn.
2-3 học sinh nhận xét GV kết luận
Trong bài có một số câu dài, khó đọc, các em theo dõi lên bảng cô có câu sau. Các em
đọc thầm và tìm cách cách ngắt, nghỉ cho cô.
GV đa câu đã chuẩn bị lên bảng- Học sinh suy nghĩ , nêu cách ngắt- Đọc lại xem có hợp
lý không?

Nhận xét- Giáo viên kết luận cách ngắt hợp lý nhất.
Nếu con lời biếng, /dù cha cho con một trăm hũ bạc /cũng không đủ.//Hũ bạc tiêu
không bao giờ hết/ chính là hai bàn tay con.//
Học sinh đọc đoạn lần 2, giải nghĩa chú giải- Gọi 5 học sinh bất kỳ đọc.
Hỏi học sinh đọc đoạn 1- Em biết gì về chiếc hũ? Học sinh nêu chú giải.
Hỏi học sinh đọc đoạn 2- Từ dúi trong bài đợc sách giáo khoa giải nghĩa nh thế nào?
Hỏi học sinh đọc đoạn 3- Dành dụm có nghĩa là gì?
Học sinh nhận xét các bạn đọc lần 2- Giáo viên nhận xét, kết luận.
GV: Để cả lớp mình đợc đọc cô cho các em đọc nhóm 4, mỗi em đọc một đoạn riêng bạn
cuối cùng đọc đoạn 4, 5. Mỗi nhóm các em tự cử nhóm trởng sau đó nhóm trởng chỉ đạo
các bạn đọc theo yêu cầu của cô cho đến hết bài. Khi bạn đọc, các bạn trong nhóm theo
dõi, nhận xét và sửa sai cho bạn. Thời gian đọc nhóm là 3 phút.
Các nhóm tiến hành đọc nhóm- Giáo viên quan sát giúp đỡ các nhóm có học sinh yếu.
- Kiểm tra các nhóm đọc ( 2 nhóm) : Gọi 2 nhóm đọc các nhóm khác theo dõi, nhận xét
và cho điểm nhóm bạn, so sánh xem nhóm nào đọc tốt hơn.
Học sinh nhận xét và cho điểm nhóm bạn- Giáo viên nhận xét, cho điểm động viên.
2.3. Tìm hiểu bài ( 11-12phút).
GV: Vừa rồi các em đã đợc luyện đọc câu chuyện, để thấy đợc cái hay, cái đẹp của bài,
cô và các em sẽ cùng nhau đi tìm hiểu nội dung và ý nghĩa câu chuyện.
Đọc thầm câu chuyện và cho cô biết, câu chuyện những nhân vật nào? (có 3 nhân vật -
ông lão, bà lão và cậu con trai)
- Các em thầm đoạn 1 và cho cô biết: Ông lão là ngời nh thế nào? Ông buồn vì điều gì?
Học sinh trả lời- nhận xét, bổ sung- GV kết luận.
( Ông lão là ngời siêng năng, chăm chỉ làm việc. Ông buồn vì cậu con trai lời biếng)
GV: Ông lão là một nông dân ngời Chăm- một dân tộc thiểu số vùng Nam Trung Bộ, ông
làm lụng rất cần cù, chăm chỉ nhng ông buồn vì con trai lời biếng không chịu làm việc.
GV ghi từ lời biếng lên bảng.
Vậy ông mong muốn điều gì ở ngời con? ( Ông mong khi nhắm mắt thấy con kiếm nổi
bát cơm , không phải sống nhờ vào ngời khác.Ông yêu cầu con ra đi kiếm tiền và mang
về)

GV: Ngời cha rất lo lắng cho tơng lai của con mình, cậu lời biếng, không chịu làm lụng
thì khi cha mẹ mất đi ai sẽ lo cho cuộc sống của cậu. Do đó ngời cha đã yêu cầu con đi
kiếm tiền mang về. Ngời con liệu có kiếm đợc tiền mang về cho cha không? Các em hãy
đọc thầm đoạn 2 và cho cô biết : Trong lần ra đi thứ nhất, ngời con đã làm gì?
Học sinh trả lời- Nhận xét, bổ sung- GV kết luận.
( Trong lần ra đi thứ nhất, ngời con đã dùng số tiền bà mẹ đa cho để chơi mấy ngày, còn
lại một ít thì mang về nhà đa cho cha)
Ngời cha đã làm gì với số tiền đó? (Ngời cha vứt ngay số tiền đó xuống ao)
Vì sao ông lại ném tiền xuống ao? Khi cha ném tiền xuống ao, thái độ của cậu con trai
thế nào?
Học sinh trả lời- Nhận xét, bổ sung- GV kết luận.
( Vì ông muốn thử xem những đồng tiền đó có phải do chính tay con mình kiếm ra
không. Khi cha vứt tiền xuống ao, cậu con trai vẫn thản nhiên nh không)
GV ghi từ thản nhiên- Vậy em hiểu thản nhiên nghĩa là gì? ( thản nhiên là làm nh
không có việc gì xảy ra)
GV: Ông vứt tiền xuống ao vì muốn thử xem những đồng tiền ấy có phải tự tay con trai
làm ra không. Thái độ thản nhiên của ngời con cho thấy đó không phải là những đồng
tiền tự tay con trai ông làm ra và ngời con lại phải ra đi lần thứ hai.
1 học sinh đọc to đoạn 3- lớp theo dõi và suy nghĩ trả lời câu hỏi 3.
Ngời con đã làm lụng vất vả và tiết kiệm nh thế nào?
( Anh di xay thóc thuê, mỗi ngày đợc 2 bát gạo, chỉ dám ăn một bát. Ba tháng dành dụm
đợc 90 bát gạo, anh bán lấy tiền mang về cho cha)
GV: Lần thứ 2 ra đi, ngời con đã không đợc mẹ cho nhiều tiền nh lần trớc và biết rằng
mình không thể nói dối cha nên anh đã phải đi xay thóc thuê để bán lấy tiền mang về đa
cho cha.
GV ghi từ xay thóc thuê lên bảng.
Con trai mang tiền về ông lão lại ném luôn mấy đồng tiền vào lửa, khi đó ngời con đã
làm gì? Vì sao?
( Vội thọc tay vào lửa lấy tiền ra. Vì anh đã rất vất vả suốt ba tháng trời mới kiếm đợc
những đồng tiền ấy nên anh rất quý trọng nó)

Khi ấy thái độ của ngời cha nh thế nào?
( Ông lão cời chảy cả nớc mắt vì vui mừng, cảm động trớc sự thay đổi của con)
GV ghi bảng từ: cời chảy nớc mắt.
GV: Ông lão đã rất vui mừng trớc sự thay đổi của con đối với đồng tiền, anh đã biết quý
trọng đồng tiền do chính tay mình làm ra. Và ông đã đào hũ bạc lên đa cho ngời con.
Vậy ý nghĩa câu chuyện này là gì? Các em hãy thảo luận nhóm đôi câu hỏi 5.
Các nhóm trình bày- Nhận xét- GV kết luận.
(Các câu văn nói lên ý nghĩa câu chuyện : - Có làm lụng vất vả ngời ta mới biết quý
trọng đồng tiền.)
- Hũ bạc tiêu không bao giờ hết chính là hai bàn tay con.)
GV ghi bảng : sức lao động, hai bàn tay tạo ra của cải.
GV: Chỉ có sức lao động, đôi bàn tay của chính mình mới là nơi tạo ra nguồn của cải
không bao giờ cạn. Đó chính là ý nghĩa của câu chuyện mà cô và các em vừa tìm hiểu.
GV ghi ý nghĩa câu chuyện lên bảng- Học sinh ghi vở.
Qua câu chuyện vừa tìm hiểu, em rút ra bài học gì?
HS tự liên hệ bản thân: - Vâng lời bố mẹ; Yêu quý những ngời lao động; Quý trọng đồng
tiền do ngời lao động làm ra. Không xin tiền bố mẹ để tiêu vào những việc không cần
thiết; Giúp đỡ bố mẹ những công việc gia đình; Chăm ngoan, học giỏi
GV: Bố mẹ rất vất vả mới kiếm ra đồng tiền để nuôi các em. Về nhà các em hãy giúp bố
mẹ những việc gia đình, không xin tiền bố mẹ để chi tiêu vào những việc không cần thiết
nh ăn quà, mua đồ chơi, đi chơi điện tử Các em hãy chăm học, tránh xa các tệ nạn xã
hội và quý trọng ngời lao động quý trọng đồng tiền.
2.4. Luyện đọc lại. ( 7- 8 phút)
Vừa rồi cô và các em đã tìm hiểu nội dung và ý nghĩa câu chuyện, bây giờ cô trò mình
cùng nhau tìm hiểu cách đọc hay của câu chuyện này nhé.
Cô mời 1 em đọc toàn bài, các em theo dõi và đọc thầm câu chuyện rồi cho cô biết, khi
đọc bài, giọng ngời dẫn truyện em đọc nh thế nào? Giọng ngời cha đọc ra sao?
Học sinh trả lời- Nhận xét, bổ sung-GV kết luận.
( Giọng ngời dẫn truyện : thong thả, nhẹ nhàng.
- Giọng ngời cha ở đoạn 1 thể hiện sự lo lắng; đoạn 2 thể hiện sự nghiêm khắc; đoạn 4 là

sự xúc động có sự yên tâm; đoạn 5 trang trọng, nghiêm túc.)
* Luyện đọc lại theo nhóm đôi: Hai em trong một bàn thành một nhóm tự phân vai ngời
dẫn truyện và ngời cha. Các nhóm thi xem nhóm nào đọc hay và có sự sáng tạo.
Các nhóm luyện đọc- Giáo viên quan sát , giúp đỡ các nhóm yếu.
Gọi 2 nhóm thi đọc - Các nhóm khác theo dõi, đánh giá, nhận xét ( đọc hay, thể hiện lời
nhân vật đúng, hấp dẫn cha)
GV nhận xét cho điểm, động viên.
3. Củng cố, dặn dò (1-2 phút)
- 1 học sinh nêu ý nghĩa câu chuyện.
Nhận xét tiết học- Dặn về kể câu chuyện cho ngời thân nghe.
( Ngô Thị Thu hằng - 35 tuổi ; Điện thoại: 01687764992
Đơn vị công tác : Trờng Tiểu học Lâm Thao- Lơng Tài- Bắc Ninh)

Lâm Thao, ngày 7 tháng 12 năm 2010.
Kính gửi Ban biên tập Tạp chí Thế giới trong ta!
Năm học 2010-2011 là năm học tiếp tục đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất l-
ợng giáo dục đồng thời đa nội dung giáo dục môi trờng và giáo dục kĩ năng sống vào ch-
ơng trình dạy học. Phòng giáo dục- đào tạo Lơng Tài đã tích cực triển khai các nội dung
trên đến toàn bộ giáo viên trong huyện và đợc đội ngũ giáo viên chúng tôi sôi nổi hởng
ứng. Các trờng đều tổ chức hội thảo, hội giảng, thi giáo viên giỏi trong đó có các tiết
học có lồng hai nội dung trên. Vì thế, tổ chúng tôi mạnh dạn gửi tới Ban biên tập hai
giáo án Tập đọc trong đó có lồng ghép giáo dục kĩ năng sống và giáo dục môi trờng vào
bài dạy. Những bài dạy này đã giúp chúng tôi đạt giáo viên dạy giỏi trong kì thi chọn
giáo viên giỏi cấp Huyện.Tôi rất mong Ban biên tập xem xét, chỉnh sửa giúp chúng tôi
để bài viết của chúng tôi đến đợc với bạn đọc.
Tôi xin chân thành cám ơn và kính chúc Tạp chí thế giới trong ta mãi mãi là ngời
bạn đồng hành thân thiết, tin cậy của các thầy giáo, cô giáo trên khắp mọi miền Tổ quốc.
(Ngô Thị Thu Hằng- 35 tuổi- Tổ trởng tổ chuyên môn 2+3
Giáo viên Trờng Tiểu học Lâm Thao - Lơng Tài- Bắc Ninh
Điện thoại: 01687764992)

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×