Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

chuẩn kiến thức địa lý 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.86 KB, 16 trang )

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
MÔN ĐỊA LÍ TRUNG HỌC CƠ SỞ
Ngày 5 tháng 5 năm 2006, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã kí Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT về
việc ban hành Chương trình Giáo dục phổ thông.
Chương trình Giáo dục phổ thông là kết quả của sự điều chỉnh, hoàn thiện, tổ chức lại các chương trình đã được
ban hành, làm căn cứ cho việc quản lí, chỉ đạo, tổ chức dạy học và kiểm tra, đánh giá ở tất cả các cấp học, trường
học trên phạm vi cả nước.
Chương trình Giáo dục phổ thông là một kế hoạch sư phạm gồm :
− Mục tiêu giáo dục ;
− Phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục ;
− Chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ của từng môn học,
cấp học ;
− Phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục ;
− Đánh giá kết quả giáo dục từng môn học ở mỗi lớp, cấp học.
Trong Chương trình Giáo dục phổ thông, Chuẩn kiến thức, kĩ năng được thể hiện, cụ thể hoá ở các chủ đề của
chương trình môn học, theo từng lớp học ; đồng thời cũng được thể hiện ở phần cuối của chương trình mỗi cấp học.
Có thể nói : Điểm mới của Chương trình Giáo dục phổ thông lần này là đưa Chuẩn kiến thức, kĩ năng vào
thành phần của Chương trình Giáo dục phổ thông, đảm bảo việc chỉ đạo dạy học, kiểm tra, đánh giá theo Chuẩn
kiến thức, kĩ năng, tạo nên sự thống nhất trong cả nước ; góp phần khắc phục tình trạng quá tải trong giảng dạy, học
tập ; giảm thiểu dạy thêm, học thêm.
Nhìn chung, ở các trường phổ thông hiện nay, bước đầu đã vận dụng được Chuẩn kiến thức, kĩ năng trong
giảng dạy, học tập, kiểm tra, đánh giá ; song về tổng thể, vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của đổi mới giáo dục
phổ thông ; cần phải được tiếp tục quan tâm, chú trọng hơn nữa.
Nhằm góp phần khắc phục hạn chế này, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức biên soạn, xuất bản bộ tài liệu
Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng cho các môn học, lớp học của các cấp Tiểu học, Trung học cơ
sở và Trung học phổ thông.
Bộ tài liệu này được biên soạn theo hướng chi tiết, tường minh các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ
năng của Chuẩn kiến thức, kĩ năng bằng các nội dung chọn lọc trong sách giáo khoa, tạo điều kiện thuận lợi hơn
nữa cho giáo viên và học sinh trong quá trình giảng dạy, học tập và kiểm tra, đánh giá.
Cấu trúc chung của bộ tài liệu gồm hai phần chính :
Phần thứ nhất : Giới thiệu chung về Chuẩn kiến thức, kĩ năng của Chương trình Giáo dục phổ thông ;


Phần thứ hai : Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng của từng môn học trong Chương trình Giáo
dục phổ thông.
Bộ tài liệu : Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học ở Trung học cơ sở và Trung học phổ
thông có sự tham gia biên soạn, thẩm định, góp ý của nhiều nhà khoa học, nhà sư phạm, các cán bộ nghiên cứu và chỉ
đạo chuyên môn, các giáo viên dạy giỏi ở địa phương.
Hi vọng rằng, Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng sẽ là bộ tài liệu hữu ích đối với cán bộ quản
lí giáo dục, giáo viên và học sinh trong cả nước. Các Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo triển khai sử dụng bộ tài
liệu và tạo điều kiện để các cơ sở giáo dục, các giáo viên và học sinh thực hiện tốt yêu cầu đổi mới phương pháp
dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá, góp phần tích cực, quan trọng vào việc nâng cao chất lượng giáo dục trung
học.
Lần đầu tiên được xuất bản, bộ tài liệu này khó tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Bộ Giáo dục và Đào tạo
rất mong nhận được những ý kiến nhận xét, đóng góp của các thầy cô giáo và bạn đọc gần xa để tài liệu được
tiếp tục bổ sung, hoàn thiện hơn cho lần xuất bản sau.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
PHẦN THỨ NHẤT
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
CỦA CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
I − GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHUẨN
1. Chuẩn là những yêu cầu, tiêu chí (gọi chung là yêu cầu) tuân thủ những nguyên tắc nhất định, được dùng
để làm thước đo đánh giá hoạt động, công việc, sản phẩm của lĩnh vực nào đó. Đạt được những yêu cầu của
chuẩn là đạt được mục tiêu mong muốn của chủ thể quản lí hoạt động, công việc, sản phẩm đó.
Yêu cầu là sự cụ thể hoá, chi tiết, tường minh Chuẩn, chỉ ra những căn cứ để đánh giá chất lượng. Yêu cầu
có thể được đo thông qua chỉ số thực hiện. Yêu cầu được xem như những "chốt kiểm soát" để đánh giá chất
lượng đầu vào, đầu ra cũng như quá trình thực hiện.
1
LỜI GIỚI THIỆU
2. Những yêu cầu cơ bản của chuẩn
2.1. Chuẩn phải có tính khách quan, nhìn chung không lệ thuộc vào quan điểm hay thái độ chủ quan của
người sử dụng Chuẩn.
2.2. Chuẩn phải có hiệu lực ổn định cả về phạm vi lẫn thời gian áp dụng.

2.3. Đảm bảo tính khả thi, có nghĩa là Chuẩn đó có thể đạt được (là trình độ hay mức độ dung hoà hợp lí
giữa yêu cầu phát triển ở mức cao hơn với những thực tiễn đang diễn ra).
2.4. Đảm bảo tính cụ thể, tường minh và có chức năng định lượng.
2.5. Đảm bảo không mâu thuẫn với các chuẩn khác trong cùng lĩnh vực hoặc những lĩnh vực có liên quan.
II − CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
Chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ của Chương trình Giáo dục phổ thông (CTGDPT) được thể
hiện cụ thể trong các chương trình môn học, hoạt động giáo dục (gọi chung là môn học) và các chương trình cấp
học.
Đối với mỗi môn học, mỗi cấp học, mục tiêu của môn học, cấp học được cụ thể hoá thành chuẩn kiến thức,
kĩ năng của chương trình môn học, chương trình cấp học.
1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng của Chương trình môn học là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ
năng của môn học mà học sinh cần phải và có thể đạt được sau mỗi đơn vị kiến thức (mỗi bài, chủ đề, chủ điểm,
mô đun).
Chuẩn kiến thức, kĩ năng của một đơn vị kiến thức là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng
của đơn vị kiến thức mà học sinh cần phải và có thể đạt được.
Yêu cầu về kiến thức, kĩ năng thể hiện mức độ cần đạt về kiến thức, kĩ năng.
Mỗi yêu cầu về kiến thức, kĩ năng có thể được chi tiết hơn bằng những yêu cầu về kiến thức, kĩ năng cụ
thể, tường minh hơn ; minh chứng bằng những ví dụ thể hiện được cả nội dung kiến thức, kĩ năng và mức độ cần
đạt về kiến thức, kĩ năng.
2. Chuẩn kiến thức, kĩ năng của Chương trình cấp học là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ
năng của các môn học mà học sinh cần phải và có thể đạt được sau từng giai đoạn học tập trong cấp học.
2.1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng ở chương trình các cấp học đề cập tới những yêu cầu tối thiểu về kiến thức, kĩ
năng mà học sinh (HS) cần và có thể đạt được sau khi hoàn thành chương trình giáo dục của từng lớp học và cấp
học. Các chuẩn này cho thấy ý nghĩa quan trọng của việc gắn kết, phối hợp giữa các môn học nhằm đạt được
mục tiêu giáo dục của cấp học.
2.2. Việc thể hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng ở cuối chương trình cấp học thể hiện hình mẫu mong đợi về
người học sau mỗi cấp học và cần thiết cho công tác quản lí, chỉ đạo, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên (GV).
2.3. Chương trình cấp học đã thể hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng không phải đối với từng môn học mà đối với
từng lĩnh vực học tập. Trong văn bản về chương trình của các cấp học, các chuẩn kiến thức, kĩ năng được biên

soạn theo tinh thần :
a) Các chuẩn kiến thức, kĩ năng không được đưa vào cho từng môn học riêng biệt mà cho từng lĩnh vực học
tập nhằm thể hiện sự gắn kết giữa các môn học và hoạt động giáo dục trong nhiệm vụ thực hiện mục tiêu của cấp
học.
b) Chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ được thể hiện trong chương trình cấp học là các chuẩn của
cấp học, tức là những yêu cầu cụ thể mà HS cần đạt được ở cuối cấp học. Cách thể hiện này tạo một tầm nhìn về
sự phát triển của người học sau mỗi cấp học, đối chiếu với những gì mà mục tiêu của cấp học đã đề ra.
3. Những đặc điểm của Chuẩn kiến thức, kĩ năng
3.1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng được chi tiết, tường minh bằng các yêu cầu cụ thể, rõ ràng về kiến thức, kĩ
năng.
3.2. Chuẩn kiến thức, kĩ năng có tính tối thiểu, nhằm đảm bảo mọi HS cần phải và có thể đạt được những
yêu cầu cụ thể này.
3.3. Chuẩn kiến thức, kĩ năng là thành phần của CTGDPT.
Trong CTGDPT, Chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ đối với người học được thể hiện, cụ thể
hoá ở các chủ đề của chương trình môn học theo từng lớp và ở các lĩnh vực học tập ; đồng thời, Chuẩn kiến thức,
kĩ năng và yêu cầu về thái độ cũng được thể hiện ở phần cuối của chương trình mỗi cấp học.
Chuẩn kiến thức, kĩ năng là thành phần của CTGDPT. Việc chỉ đạo dạy học, kiểm tra, đánh giá theo Chuẩn
kiến thức, kĩ năng sẽ tạo nên sự thống nhất ; làm hạn chế tình trạng dạy học quá tải, đưa thêm nhiều nội dung nặng
nề, quá cao so với chuẩn kiến thức, kĩ năng vào dạy học, kiểm tra, đánh giá ; góp phần làm giảm tiêu cực của dạy
thêm, học thêm ; tạo điều kiện cơ bản, quan trọng để có thể tổ chức giảng dạy, học tập, kiểm tra, đánh giá và thi
theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng.
III − CÁC MỨC ĐỘ VỀ KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
Các mức độ về kiến thức, kĩ năng được thể hiện cụ thể trong Chuẩn kiến thức, kĩ năng của CTGDPT.
2
Về kiến thức : Yêu cầu HS phải nhớ, nắm vững, hiểu rõ các kiến thức cơ bản trong chương trình, sách giáo
khoa, đó là nền tảng vững vàng để có thể phát triển năng lực nhận thức ở cấp cao hơn.
Về kĩ năng : Biết vận dụng các kiến thức đã học để trả lời câu hỏi, giải bài tập, làm thực hành ; có kĩ năng tính
toán, vẽ hình, dựng biểu đồ,
Kiến thức, kĩ năng phải dựa trên cơ sở phát triển năng lực, trí tuệ HS ở các mức độ, từ đơn giản đến phức
tạp ; nội dung bao hàm các mức độ khác nhau của nhận thức.

Mức độ cần đạt được về kiến thức được xác định theo 6 mức độ : nhận biết, thông hiểu, vận dụng, phân
tích, đánh giá và sáng tạo (có thể tham khảo thêm phân loại Nikko gồm 4 mức độ : nhận biết, thông hiểu, vận
dụng ở mức thấp, vận dụng ở mức cao).
1. Nhận biết : Là sự nhớ lại các dữ liệu, thông tin đã có trước đây ; nghĩa là có thể nhận biết thông tin, ghi
nhớ, tái hiện thông tin, nhắc lại một loạt dữ liệu, từ các sự kiện đơn giản đến các lí thuyết phức tạp. Đây là mức
độ, yêu cầu thấp nhất của trình độ nhận thức, thể hiện ở chỗ HS có thể và chỉ cần nhớ hoặc nhận ra khi được đưa
ra hoặc dựa trên những thông tin có tính đặc thù của một khái niệm, một sự vật, một hiện tượng.
HS phát biểu đúng một định nghĩa, định lí, định luật nhưng chưa giải thích và vận dụng được chúng.
Có thể cụ thể hoá mức độ nhận biết bằng các yêu cầu :
− Nhận ra, nhớ lại các khái niệm, định lí, định luật, tính chất.
− Nhận dạng được (không cần giải thích) các khái niệm, hình thể, vị trí tương đối giữa các đối tượng trong
các tình huống đơn giản.
− Liệt kê, xác định các vị trí tương đối, các mối quan hệ đã biết giữa các yếu tố, các hiện tượng.
2. Thông hiểu : Là khả năng nắm được, hiểu được ý nghĩa của các khái niệm, sự vật, hiện tượng ; giải thích,
chứng minh được ý nghĩa của các khái niệm, sự vật, hiện tượng ; là mức độ cao hơn nhận biết nhưng là mức độ
thấp nhất của việc thấu hiểu sự vật, hiện tượng, liên quan đến ý nghĩa của các mối quan hệ giữa các khái niệm,
thông tin mà HS đã học hoặc đã biết. Điều đó có thể được thể hiện bằng việc chuyển thông tin từ dạng này sang
dạng khác, bằng cách giải thích thông tin (giải thích hoặc tóm tắt) và bằng cách ước lượng xu hướng tương lai
(dự báo các hệ quả hoặc ảnh hưởng).
Có thể cụ thể hoá mức độ thông hiểu bằng các yêu cầu :
− Diễn tả bằng ngôn ngữ cá nhân các khái niệm, định lí, định luật, tính chất, chuyển đổi được từ hình thức
ngôn ngữ này sang hình thức ngôn ngữ khác (ví dụ : từ lời sang công thức, kí hiệu, số liệu và ngược lại).
− Biểu thị, minh hoạ, giải thích được ý nghĩa của các khái niệm, hiện tượng, định nghĩa, định lí, định luật.
− Lựa chọn, bổ sung, sắp xếp lại những thông tin cần thiết để giải quyết một vấn đề nào đó.
− Sắp xếp lại các ý trả lời câu hỏi hoặc lời giải bài toán theo cấu trúc lôgic.
3. Vận dụng : Là khả năng sử dụng các kiến thức đã học vào một hoàn cảnh cụ thể mới : vận dụng nhận biết,
hiểu biết thông tin để giải quyết vấn đề đặt ra ; là khả năng đòi hỏi HS phải biết vận dụng kiến thức, biết sử dụng
phương pháp, nguyên lí hay ý tưởng để giải quyết một vấn đề nào đó.
Yêu cầu áp dụng được các quy tắc, phương pháp, khái niệm, nguyên lí, định lí, định luật, công thức để giải
quyết một vấn đề trong học tập hoặc của thực tiễn. Đây là mức độ thông hiểu cao hơn mức độ thông hiểu trên.

Có thể cụ thể hoá mức độ vận dụng bằng các yêu cầu :
− So sánh các phương án giải quyết vấn đề.
− Phát hiện lời giải có mâu thuẫn, sai lầm và chỉnh sửa được.
− Giải quyết được những tình huống mới bằng cách vận dụng các khái niệm, định lí, định luật, tính chất đã
biết.
− Khái quát hoá, trừu tượng hoá từ tình huống đơn giản, đơn lẻ quen thuộc sang tình huống mới, phức tạp
hơn.
4. Phân tích : Là khả năng phân chia một thông tin ra thành các phần thông tin nhỏ sao cho có thể hiểu được
cấu trúc, tổ chức của nó và thiết lập mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa chúng.
Yêu cầu chỉ ra được các bộ phận cấu thành, xác định được mối quan hệ giữa các bộ phận, nhận biết và hiểu
được nguyên lí cấu trúc của các bộ phận cấu thành. Đây là mức độ cao hơn vận dụng vì nó đòi hỏi sự thấu hiểu
cả về nội dung lẫn hình thái cấu trúc của thông tin, sự vật, hiện tượng.
Có thể cụ thể hoá mức độ phân tích bằng các yêu cầu :
− Phân tích các sự kiện, dữ kiện thừa, thiếu hoặc đủ để giải quyết được vấn đề.
− Xác định được mối quan hệ giữa các bộ phận trong toàn thể.
− Cụ thể hoá được những vấn đề trừu tượng.
− Nhận biết và hiểu được cấu trúc các bộ phận cấu thành.
5. Đánh giá : Là khả năng xác định giá trị của thông tin : bình xét, nhận định, xác định được giá trị của một tư
tưởng, một nội dung kiến thức, một phương pháp. Đây là một bước mới trong việc lĩnh hội kiến thức được đặc
3
trưng bởi việc đi sâu vào bản chất của đối tượng, sự vật, hiện tượng. Việc đánh giá dựa trên các tiêu chí nhất định
; đó có thể là các tiêu chí bên trong (cách tổ chức) hoặc các tiêu chí bên ngoài (phù hợp với mục đích).
Yêu cầu xác định được các tiêu chí đánh giá (người đánh giá tự xác định hoặc được cung cấp các tiêu chí) và
vận dụng được để đánh giá.
Có thể cụ thể hoá mức độ đánh giá bằng các yêu cầu :
− Xác định được các tiêu chí đánh giá và vận dụng để đánh giá thông tin, sự vật, hiện tượng, sự kiện.
− Đánh giá, nhận định giá trị của các thông tin, tư liệu theo một mục đích, yêu cầu xác định.
− Phân tích những yếu tố, dữ kiện đã cho để đánh giá sự thay đổi về chất của sự vật, sự kiện.
− Đánh giá, nhận định được giá trị của nhân tố mới xuất hiện khi thay đổi các mối quan hệ cũ.
Các công cụ đánh giá có hiệu quả phải giúp xác định được kết quả học tập ở mọi cấp độ nói trên để đưa ra

một nhận định chính xác về năng lực của người được đánh giá về chuyên môn liên quan.
6. Sáng tạo : Là khả năng tổng hợp, sắp xếp, thiết kế lại thông tin ; khai thác, bổ sung thông tin từ các nguồn
tư liệu khác để sáng lập một hình mẫu mới.
Yêu cầu tạo ra được một hình mẫu mới, một mạng lưới các quan hệ trừu tượng (sơ đồ phân lớp thông tin).
Kết quả học tập trong lĩnh vực này nhấn mạnh vào các hành vi, năng lực sáng tạo, đặc biệt là trong việc hình
thành các cấu trúc và mô hình mới.
Có thể cụ thể hoá mức độ sáng tạo bằng các yêu cầu :
− Mở rộng một mô hình ban đầu thành mô hình mới.
− Khái quát hoá những vấn đề riêng lẻ, cụ thể thành vấn đề tổng quát mới.
− Kết hợp nhiều yếu tố riêng thành một tổng thể hoàn chỉnh mới.
− Dự đoán, dự báo sự xuất hiện nhân tố mới khi thay đổi các mối quan hệ cũ.
Đây là mức độ cao nhất của nhận thức, vì nó chứa đựng các yếu tố của những mức độ nhận thức trên và
đồng thời cũng phát triển chúng.
IV − CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG VỪA LÀ CĂN CỨ,
VỪA LÀ MỤC TIÊU CỦA GIẢNG DẠY, HỌC TẬP, KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
Chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ của CTGDPT bảo đảm tính thống nhất, tính khả thi, phù hợp
của CTGDPT ; bảo đảm chất lượng và hiệu quả của quá trình giáo dục.
1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng là căn cứ
1.1. Biên soạn sách giáo khoa (SGK) và các tài liệu hướng dẫn dạy học, kiểm tra, đánh giá, đổi mới phương
pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá.
1.2. Chỉ đạo, quản lí, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện dạy học, kiểm tra, đánh giá, sinh hoạt chuyên môn,
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lí và GV.
1.3. Xác định mục tiêu của mỗi giờ học, mục tiêu của quá trình dạy học, đảm bảo chất lượng giáo dục.
1.4. Xác định mục tiêu kiểm tra, đánh giá đối với từng bài kiểm tra, bài thi ; đánh giá kết quả giáo dục từng
môn học, lớp học, cấp học.
2. Tài liệu Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng được biên soạn theo hướng chi tiết các yêu cầu cơ
bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của Chuẩn kiến thức, kĩ năng bằng các nội dung chọn lọc trong SGK.
Tài liệu giúp các cán bộ quản lí giáo dục, các cán bộ chuyên môn, GV, HS nắm vững và thực hiện đúng theo
Chuẩn kiến thức, kĩ năng.
3. Yêu cầu dạy học bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng

3.1. Yêu cầu chung
a) Căn cứ Chuẩn kiến thức, kĩ năng để xác định mục tiêu bài học. Chú trọng dạy học nhằm đạt được các yêu
cầu cơ bản và tối thiểu về kiến thức, kĩ năng, đảm bảo không quá tải và không quá lệ thuộc hoàn toàn vào SGK ;
mức độ khai thác sâu kiến thức, kĩ năng trong SGK phải phù hợp với khả năng tiếp thu của HS.
b) Sáng tạo về phương pháp dạy học phát huy tính chủ động, tích cực, tự giác học tập của HS. Chú trọng rèn
luyện phương pháp tư duy, năng lực tự học, tự nghiên cứu ; tạo niềm vui, hứng khởi, nhu cầu hành động và thái
độ tự tin trong học tập cho HS.
c) Dạy học thể hiện mối quan hệ tích cực giữa GV và HS, giữa HS với HS ; tiến hành thông qua việc tổ
chức các hoạt động học tập của HS, kết hợp giữa học tập cá thể với học tập hợp tác, làm việc theo nhóm.
d) Dạy học chú trọng đến việc rèn luyện các kĩ năng, năng lực hành động, vận dụng kiến thức, tăng cường
thực hành và gắn nội dung bài học với thực tiễn cuộc sống.
e) Dạy học chú trọng đến việc sử dụng có hiệu quả phương tiện, thiết bị dạy học được trang bị hoặc do GV
và HS tự làm ; quan tâm ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
g) Dạy học chú trọng đến việc động viên, khuyến khích kịp thời sự tiến bộ của HS trong quá trình học tập ;
đa dạng nội dung, các hình thức, cách thức đánh giá và tăng cường hiệu quả việc đánh giá.
3.2. Yêu cầu đối với cán bộ quản lí cơ sở giáo dục
4
a) Nắm vững chủ trương đổi mới giáo dục phổ thông của Đảng, Nhà nước ; nắm vững mục đích, yêu cầu,
nội dung đổi mới thể hiện cụ thể trong các văn bản chỉ đạo của Ngành, trong Chương trình và SGK, phương
pháp dạy học (PPDH), sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học, hình thức tổ chức dạy học và đánh giá kết quả giáo
dục.
b) Nắm vững yêu cầu dạy học bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng trong CTGDPT, đồng thời tạo điều kiện
thuận lợi cho GV, động viên, khuyến khích GV tích cực đổi mới PPDH.
c) Có biện pháp quản lí, chỉ đạo tổ chức thực hiện đổi mới PPDH trong nhà trường một cách hiệu quả ;
thường xuyên kiểm tra, đánh giá các hoạt động dạy học theo định hướng dạy học bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ
năng đồng thời với tích cực đổi mới PPDH.
d) Động viên, khen thưởng kịp thời những GV thực hiện có hiệu quả đồng thời với phê bình, nhắc nhở
những người chưa tích cực đổi mới PPDH, dạy quá tải do không bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng.
3.3. Yêu cầu đối với giáo viên
a) Bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng để thiết kế bài giảng, với mục tiêu là đạt được các yêu cầu cơ bản, tối

thiểu về kiến thức, kĩ năng, dạy không quá tải và không quá lệ thuộc hoàn toàn vào SGK. Việc khai thác sâu kiến
thức, kĩ năng phải phù hợp với khả năng tiếp thu của HS.
b) Thiết kế, tổ chức, hướng dẫn HS thực hiện các hoạt động học tập với các hình thức đa dạng, phong phú,
có sức hấp dẫn phù hợp với đặc trưng bài học, với đặc điểm và trình độ HS, với điều kiện cụ thể của lớp, trường
và địa phương.
c) Động viên, khuyến khích, tạo cơ hội và điều kiện cho HS được tham gia một cách tích cực, chủ động,
sáng tạo vào quá trình khám phá, phát hiện, đề xuất và lĩnh hội kiến thức ; chú ý khai thác vốn kiến thức, kinh
nghiệm, kĩ năng đã có của HS ; tạo niềm vui, hứng khởi, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập cho
HS ; giúp HS phát triển tối đa năng lực, tiềm năng của bản thân.
d) Thiết kế và hướng dẫn HS thực hiện các dạng câu hỏi, bài tập phát triển tư duy và rèn luyện kĩ năng ; hướng
dẫn sử dụng các thiết bị dạy học ; tổ chức có hiệu quả các giờ thực hành ; hướng dẫn HS có thói quen vận dụng
kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn.
e) Sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học một cách hợp lí, hiệu quả, linh hoạt, phù hợp với
đặc trưng của cấp học, môn học ; nội dung, tính chất của bài học ; đặc điểm và trình độ HS ; thời lượng dạy học và
các điều kiện dạy học cụ thể của trường, địa phương.
4. Yêu cầu kiểm tra, đánh giá bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng
4.1. Quan niệm về kiểm tra, đánh giá
Kiểm tra và đánh giá là hai khâu trong một quy trình thống nhất nhằm xác định kết quả thực hiện mục tiêu
dạy học. Kiểm tra là thu thập thông tin từ riêng lẻ đến hệ thống về kết quả thực hiện mục tiêu dạy học ; đánh giá
là xác định mức độ đạt được về thực hiện mục tiêu dạy học.
Đánh giá kết quả học tập thực chất là việc xem xét mức độ đạt được của hoạt động học của HS so với mục
tiêu đề ra đối với từng môn học, từng lớp học, cấp học. Mục tiêu của mỗi môn học được cụ thể hoá thành các
chuẩn kiến thức, kĩ năng. Từ các chuẩn này, khi tiến hành kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn học cần phải
thiết kế thành những tiêu chí nhằm kiểm tra được đầy đủ cả về định tính và định lượng kết quả học tập của HS.
4.2. Hai chức năng cơ bản của kiểm tra, đánh giá
a) Chức năng xác định
− Xác định mức độ đạt được trong việc thực hiện mục tiêu dạy học, xác định mức độ thực hiện Chuẩn kiến
thức, kĩ năng của chương trình giáo dục mà HS đạt được khi kết thúc một giai đoạn học tập (kết thúc một bài,
chương, chủ đề, chủ điểm, mô đun, lớp học, cấp học).
− Xác định đòi hỏi tính chính xác, khách quan, công bằng.

b) Chức năng điều khiển : Phát hiện những mặt tốt, mặt chưa tốt, khó khăn, vướng mắc và xác định nguyên
nhân. Kết quả đánh giá là căn cứ để quyết định giải pháp cải thiện thực trạng, nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy
học và giáo dục thông qua việc đổi mới, tối ưu hoá PPDH của GV và hướng dẫn HS biết tự đánh giá để tối ưu
hoá phương pháp học tập. Thông qua chức năng này, kiểm tra, đánh giá sẽ là điều kiện cần thiết :
− Giúp GV nắm được tình hình học tập, mức độ phân hoá về trình độ học lực của HS trong lớp, từ đó có
biện pháp giúp đỡ HS yếu kém và bồi dưỡng HS giỏi ; giúp GV điều chỉnh, hoàn thiện PPDH ;
− Giúp HS biết được khả năng học tập của mình so với yêu cầu của chương trình ; xác định nguyên nhân
thành công cũng như chưa thành công, từ đó điều chỉnh phương pháp học tập ; phát triển kĩ năng tự đánh giá ;
− Giúp cán bộ quản lí giáo dục đề ra giải pháp quản lí phù hợp để nâng cao chất lượng giáo dục ;
− Giúp cha mẹ HS và cộng đồng biết được kết quả giáo dục của từng HS, từng lớp và của cả cơ sở giáo dục.
4.3. Yêu cầu kiểm tra, đánh giá
a) Kiểm tra, đánh giá phải căn cứ vào Chuẩn kiến thức, kĩ năng của từng môn học ở từng lớp ; các yêu cầu
cơ bản, tối thiểu cần đạt về kiến thức, kĩ năng của HS sau mỗi giai đoạn, mỗi lớp, mỗi cấp học.
b) Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy, học tập của các nhà trường ; tăng
cường đổi mới khâu kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định kì ; đảm bảo chất lượng kiểm tra, đánh giá thường
5
xuyên, định kì chính xác, khách quan, công bằng ; không hình thức, đối phó nhưng cũng không gây áp lực nặng
nề. Kiểm tra thường xuyên và định kì theo hướng vừa đánh giá được đúng Chuẩn kiến thức, kĩ năng, vừa có khả
năng phân hoá cao ; kiểm tra kiến thức, kĩ năng cơ bản, năng lực vận dụng kiến thức của người học, thay vì chỉ
kiểm tra học thuộc lòng, nhớ máy móc kiến thức.
c) Áp dụng các phương pháp phân tích hiện đại để tăng cường tính tương đương của các đề kiểm tra, thi.
Kết hợp thật hợp lí các hình thức kiểm tra, thi vấn đáp, tự luận và trắc nghiệm nhằm hạn chế lối học tủ, học lệch,
học vẹt ; phát huy ưu điểm và hạn chế nhược điểm của mỗi hình thức.
d) Đánh giá chính xác, đúng thực trạng : đánh giá cao hơn thực tế sẽ triệt tiêu động lực phấn đấu vươn
lên ; ngược lại, đánh giá khắt khe quá mức hoặc thái độ thiếu thân thiện, không thấy được sự tiến bộ, sẽ ức
chế tình cảm, trí tuệ, giảm vai trò tích cực, chủ động, sáng tạo của HS.
e) Đánh giá kịp thời, có tác dụng giáo dục và động viên sự tiến bộ của HS, giúp HS sửa chữa thiếu sót.
Đánh giá cả quá trình lĩnh hội tri thức của HS, chú trọng đánh giá hành động, tình cảm của HS : nghĩ và làm
; năng lực vận dụng vào thực tiễn, thể hiện qua ứng xử, giao tiếp ; quan tâm tới mức độ hoạt động tích cực,
chủ động của HS trong từng tiết học tiếp thu tri thức mới, ôn luyện cũng như các tiết thực hành, thí nghiệm.

g) Khi đánh giá kết quả học tập, thành tích học tập của HS không chỉ đánh giá kết quả cuối cùng, mà cần
chú ý cả quá trình học tập. Cần tạo điều kiện cho HS cùng tham gia xác định tiêu chí đánh giá kết quả học tập
với yêu cầu không tập trung vào khả năng tái hiện tri thức mà chú trọng khả năng vận dụng tri thức trong việc
giải quyết các nhiệm vụ phức hợp. Có nhiều hình thức và độ phân hoá cao trong đánh giá.
h) Khi đánh giá hoạt động dạy học không chỉ đánh giá thành tích học tập của HS, mà còn bao gồm đánh giá
cả quá trình dạy học nhằm cải tiến hoạt động dạy học. Chú trọng phương pháp, kĩ thuật lấy thông tin phản hồi từ
HS để đánh giá quá trình dạy học.
i) Kết hợp thật hợp lí giữa đánh giá định tính và định lượng : Căn cứ vào đặc điểm của từng môn học và
hoạt động giáo dục ở mỗi lớp học, cấp học, quy định đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét của GV hay đánh
giá bằng nhận xét, xếp loại của GV.
k) Kết hợp đánh giá trong và đánh giá ngoài.
Để có thêm các kênh thông tin phản hồi khách quan, cần kết hợp hài hoà giữa đánh giá trong và đánh giá
ngoài :
− Tự đánh giá của HS với đánh giá của bạn học, của GV, của cơ sở giáo dục, của gia đình và cộng đồng.
− Tự đánh giá của GV với đánh giá của đồng nghiệp, của HS, gia đình HS, của các cơ quan quản lí giáo dục
và của cộng đồng.
− Tự đánh giá của cơ sở giáo dục với đánh giá của các cơ quan quản lí giáo dục và của cộng đồng.
− Tự đánh giá của ngành Giáo dục với đánh giá của xã hội và đánh giá quốc tế.
l) Phải là động lực thúc đẩy đổi mới PPDH : Đổi mới PPDH và đổi mới kiểm tra, đánh giá là hai mặt thống
nhất hữu cơ của quá trình dạy học, là nhân tố quan trọng nhất đảm bảo chất lượng dạy học.
4.4. Các tiêu chí của kiểm tra, đánh giá
a) Đảm bảo tính toàn diện : Đánh giá được các mặt kiến thức, kĩ năng, năng lực, ý thức, thái độ, hành vi của
HS.
b) Đảm bảo độ tin cậy : Tính chính xác, trung thực, minh bạch, khách quan, công bằng trong đánh giá, phản
ánh được chất lượng thực của HS, của các cơ sở giáo dục.
c) Đảm bảo tính khả thi : Nội dung, hình thức, cách thức, phương tiện tổ chức kiểm tra, đánh giá phải phù
hợp với điều kiện HS, cơ sở giáo dục, đặc biệt là phù hợp với mục tiêu theo từng môn học.
d) Đảm bảo yêu cầu phân hoá : Phân loại được chính xác trình độ, mức độ, năng lực nhận thức của HS, cơ
sở giáo dục ; cần đảm bảo dải phân hoá rộng đủ cho phân loại đối tượng.
e) Đảm bảo hiệu quả : Đánh giá được tất cả các lĩnh vực cần đánh giá HS, cơ sở giáo dục ; thực hiện

được đầy đủ các mục tiêu đề ra ; tạo động lực đổi mới phương pháp dạy học, góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục.
PHẦN THỨ HAI
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
MÔN ĐỊA LÍ TRUNG HỌC CƠ SỞ
LỚP 7
A. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
Sau khi học chương trình Địa lí 7, HS đạt được:
1. Về kiến thức:
Trình bày được những kiến thức phổ thông cơ bản, cần thiết về:
- Thành phần nhân văn của môi trường.
- Đặc điểm các môi trường địa lí và hoạt động kinh tế của con người ở các môi trường đó.
- Đặc điểm tự nhiên, dân cư, kinh tế - xã hội của các châu lục (trừ châu Á) và các khu vực của từng châu lục.
2. Về kĩ năng
6
- Biết cách khai thác kiến thức địa lí qua quan sát, nhận xét tranh ảnh, hình vẽ, số liệu.
- Biết sử dụng bản đồ, lược đồ để nhận xét và trình bày một số hiện tượng, sự vật địa lí trên các lãnh thổ.
- Tập liên hệ, giải thích một số hiện tượng, sự vật địa lí.
3. Về thái độ, hành vi
Góp phần làm cho HS:
- Có ý thức và tham gia tích cực bảo vệ môi trường.
- Tôn trọng các giá trị kinh tế - văn hoá của nhân dân lao động nước ngoài và trong nước.
- Có thái độ tích cực trước các sự kiện xảy ra ở các châu lục và trên thế giới.
B. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
Các kiến thức, kĩ năng cần đạt của chương trình Địa lí lớp 7 được cụ thể thành những yêu câu chi tiết
như sau:
Chủ đề 1. THÀNH PHẦN NHÂN VĂN CỦA MỘI TRƯỜNG
1. Kiến thức
1.1. Trình bày được quá trình phát triển và tình hình gia tăng dân số thế giới, nguyên nhân và hậu quả của


- Trong nhiều thế kỉ, dân số thế giới tăng hết sức chậm chạp. Nguyên nhân do bệnh dịch, đói kém, chiến tranh.
- Từ đầu thế kỉ XIX đến nay, dân số thế giới tăng nhanh. Nguyên nhân: do có những tiến bộ về kinh tế - xã hội
và y tế.
- Từ những năm 50 của thế kỉ XX, bùng nổ dân số đã diễn ra ở các nước đang phát triển châu Á, châu Phi và Mĩ
Latinh do các nước này giành được độc lập, đời sống được cải thiện và những tiến bộ về y tế làm giảm nhanh tỉ
lệ tử, trong khi tỉ lệ sinh vẫn cao.
- Sự bùng nổ dân số ở các nước đang phát triển đã tạo sức ép đối với việc làm, phúc lợi xã hội, môi trường, kìm
hãm sự phát triển kinh tế - xã hội,…
1.2. Nhận biết sự khác nhau giữa các chủng tộc Môn-gô-lô-it, Nê-grô-it và Ơ-rô-pê-ô-it về hình thái bên
ngoài của cơ thể (màu da, tóc, mắt, mũi) và nơi sinh sống chủ yếu của mỗi chủng tộc
- Chủng tộc Ơ-rô-pê-ô-it (thường gọi là người da trắng): sống chủ yếu ở châu Âu – châu Mĩ.
- Chủng tộc Nê-grô-it (thường gọi là người da đen): sống chủ yếu ở châu Phi.
- Chủng tộc Môn-gô-lô-it (thường gọi là người da vàng): sống chủ yếu ở châu Á.
1.3.Trình bày và giải thích ở mức độ đơn giản sự phân bố dân cư không đồng đều trên thế giới
- Những nơi điều kiện sinh sống và giao thông thuận tiện như đồng bằng, đô thị hoặc các vùng khí hậu ấm
áp, mưa nắng thuận hòa đều có dân cư tập trung đông đúc.
- Các vùng núi, vùng sâu, vùng xa, giao thông khó khăn, vùng cực giá lạnh hoặc hoang mạc…khí hậu khắc
nghiệt có dân cư thưa thớt.
1.4. So sánh được sự khác nhau giữa quần cư nông thôn và quần cư đô thị về hoạt động kinh tế, mật độ dân
số, lối sống
- Quần cư nông thôn: có mật độ dân số thấp; làng mạc, thôn xóm thường phân tán gắn với đất canh tác, đồng cỏ,
đất rưng, hay mặt nước; dân cư sống chủ yếu dựa vào sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.
- Quần cư đô thị: có mật độ dân số cao; dân cư sống chủ yếu dựa vào sản xuất công nghiệp và dịch vụ.
- Lối sống nông thôn và lối sống đô thị có nhiều điểm khác biệt (dẫn chứng)
1.5. Biết sơ lược quá trình đô thị hóa và sự hình thành các siêu đô thị trên thế giới
- Đô thị hóa là xu thế tất yếu của thế giới.
- Dân số đô thị trên thế giới ngày càng tăng, hiện có khoảng một nửa dân số thế giới sống trong các đô thị.
- Nhiều đô thị phát triển nhanh chóng, trở thành siêu đô thị.
1.6. Biết một số siêu đô thị trên thế giới
7

- Kể tên một số siêu đô thị tiêu biểu ở các châu lục.
- Ví dụ:
+ Châu Á; Bắc Kinh, Tô-ki-ô, Thượng Hải, Xơ-un, Niu Đê-li, Gia-cac-ta.
+ Châư Âu: Mat-xcơ-va, Pa-ri, Luân Đôn.
+ Châu Phi: Cai-rô, La-gốt.
+ Châu Mĩ: Niu-I-ooc, Mê-hi-cô, Ri-ô đê Gia-nê-rô.
2. Kĩ năng
- Đọc và hiểu các xây dựng tháp dân số.
- Đọc biểu đồ gia tăng dân số thế giới để thấy được tình hình gia tăng dân số trên thế giới.
- Đọc các bản đồ, lược đồ: Phân bố dân cư thế giới, Các siêu đô thị trên thế giới, Phân bố dân cư châu Á để nhận
biết các vùng đông dân, thưa dân trên thế giới và ở châu Á, sự phân bố các siêu đô thị trên thế giới.
- Xác định trên bản đồ, lược đồ “Các siêu đô thị trên thế giới” vị trí của một số siêu đô thị.
Chủ đề 2: CÁC MÔI TRƯỜNG ĐỊA LÍ VÀ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
CỦA CON NGƯỜI
Nội dung 1: MÔI TRƯỜNG ĐỚI NÓNG VÀ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
CỦA CON NGƯỜI Ở ĐỚI NÓNG
1. Kiến thức
1.1. Biết vị trí đới nóng trên bản đồ Tự nhiên thế giới
Đới nóng nằm ở khoảng giữa hai chí tuyến Bắc và Nam.
1.2. Trình bày và giải thích ở mức độ đơn giản một số đặc điểm tự nhiên cơ bản của các môi trường đới nóng
- Môi trường xích đạo ẩm:
+ Vị trí địa lí: nằm chủ yếu trong khoảng 5
0
B đến 5
0
N.
+ Đặc điểm: Nắng nóng, mưa nhiều quanh năm. Độ ẩm và nhiệt độ cao tạo điều kiện cho rừng rậm xanh quanh
năm phát triển. Cây rừng rậm rạp, xanh tốt quanh năm, nhiều tầng, nhiều dây leo, chim thú,…
- Môi trường nhiệt đới:
+ Vị trí địa lí: Khoảng 5

0
B và 5
0
N đến chí tuyến ở cả hai bán cầu.
+ Đặc điểm: Nóng quanh năm, có thời kì khô hạn, càng gần chí tuyến thì thời kì khô hạn càng kéo dài, biên độ
nhiệt trong năm càng lớn. Lượng mưa và thảm thực vật thay đổi từ Xích đạo về chí tuyến. (dẫn chứng)
- Môi trường nhiệt đới gió mùa:
+ Vị trí địa lí: Nam Á, Đông Nam Á.
+ Đặc điểm: Nhiệt độ và lượng mưa thay đổi theo mùa gió. Thời tiết diễn biến thất thường. Thảm thực vật phong
phú và đa dạng.
1.3. Phân biệt được sự khác nhau giữa 3 hình thức canh tác trong nông nghiệp ở đới nóng
- Làm nương rẫy: lạc hậu nhất, năng suất thấp, đất đai bị thoái hóa.
- Thâm canh lúa nước: hiệu quả cao hơn, chủ yếu cung cấp lương thực ở trong nước.
- Sản xuất nông sản hàng hoá theo quy mô lớn: tạo ra khối lượng sản phẩm lớn, có giá trị cao, nhằm mục đích
xuất khẩu.
1.4. Biết những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên dối với sản xuất nông nghiệp ở đới nóng
- Thuận lợi: nhiệt độ, độ ẩm cao, lượng mưa lớn nên có thể sản xuất quanh năm, xen canh, tăng vụ.
- Khó khăn: đất dễ bị thoái hóa, nhiều sâu bệnh, khô hạn, bão lũ…
1.5. Biết một số cây trồng, vật nuôi chủ yếu ở đới nóng
- Cây lương thực: Lúa gạo, ngô, sắn, khoai lang…
- Cây công nghiệp nhiệt đới: cà phê, cao su , dừa, bông ,mía,…
- Chăn nuôi:: trâu, bò, dê, lợn,…
1.6. Phân tích được mối quan hệ giữa dân số với tài nguyên, môi trường ở đới nóng
- Dân số đông (chiếm gần một nửa dân số thế giới). gia tăng dân số nhanh đã đẩy nhanh tốc độ khai thác tài
nguyên làm suy thoái môi trường, diện tích rừng ngày càng bị thu hẹp, đất bạc màu, khoáng sản cạn kiệt, thiếu
nước sạch…
1.7. Trình bày được vấn đề di dân, sự bùng nổ đô thị ở đới nóng; nguyên nhân và hậu quả
- Đới nóng là nơi có làn sóng di dân và tốc độ đô thị hoá cao.
- Nguyên nhân di dân rất đa dạng:
+ Di dân tự do (do thiên tai, chiến tranh, kinh tế chậm phát triển, nghèo đói và thiếu việc làm).

+ Di dân có kế hoạch (nhằm phát triển kinh tế - xã hội ở các vùng núi, ven biển).
- Hậu qủa: sự bùng nổ đô thị ở đới nóng chủ yếu do di dân tự do đã tạo ra sức ép lớn đối với việc làm, nhà ở,
môi trương, phúc lợi xã hội ở các đô thị.
8
2. Kĩ năng
- Đọc các bản đồ, lược đồ: Các kiểu môi trường đới nóng, những khu vực thâm canh lúa nước ở châu Á để nhận
biết vị trí của đới nóng, của các kiểu môi trường ở đới nóng, các khu vực thâm canh cùng điều kiện tự nhiên để
trồng lúa nước.
- Đọc lược đồ gió mùa châu Á để nhận biết vùng có gió mùa, hướng và tính chất của gió mùa mùa hạ, gió mùa
mùa đông ở châu Á.
- Quan sát tranh ảnh và nhận xét về các kiểu quần cư; các cảnh quan ở đới nóng.
- Đọc các biểu đồ về nhiệt độ và lượng mưa để nhận biết đặc điểm khí hậu của từng kiểu môi trường ở đới nóng.
- Đọc lát cắt rừng rậm xanh quanh năm để nhận biết một số đặc điểm của rừng rậm xanh quanh năm.
Nội dung 2: MÔI TRƯỜNG ĐỚI ÔN HÒA VÀ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
CỦA CON NGƯỜI Ở ĐỚI ÔN HÒA
1. Kiến thức
1.1. Biết vị trí đới ôn hòa trên bản đồ Tự nhiên thế giới
- Khoảng từ chí tuyến đến vòng cực ở cả hai bán cầu.
- Phần lớn diện tích đất nổi của đới ôn hòa nằm ở bán cầu Bắc.
1.2. Trình bày và giải thích( ở mức độ đơn giản) về 2 đặc điểm tự nhiên cơ bản của các môi trường đới ôn
hòa
- Khí hậu mang tính chất trung gian giữa khí hậu đới nóng và khí hậu đới lạnh (nguyên nhân, biểu hiện)
- Thiên nhiên phân hóa theo thời gian và không gian:
+ Phân hóa theo thời gian: một năm có bốn mùa xuân, hạ, thu, đông.
+ Phân hóa theo không gian: thiên nhiên thay đổi từ từ Bắc xuống Nam theo vĩ độ, từ Đông sang Tây theo ảnh
hưởng của dòng biển và gió Tây ôn đới.
1.3. Hiểu và trình bày được đặc điểm của các ngành kinh tế nông nghiệp và công nghiệp ở đới ôn hòa
- Nông nghiệp:
+ Trình độ kĩ thuật tiên tiến, tổ chức sản xuất kiểu công nghiệp, sản xuất được chuyên môn hóa với quy mô lớn,
ứng dụng rộng rãi các thành tựu khoa học – kĩ thuật.

+ Các sản phẩm nông nghiệp chủ yếu thay đổi theo kiểu môi trường (dẫn chứng)
- Công nghiệp:
+ Nền công nghiệp phát triển sớm, hiện đại; công nghiệp chế biến là thế mạnh của nhiều nước, phát triển rất đa
dạng.
+ Các nước công nghiệp hàng đầu là Hoa Kì, Nhật Bản, Đức, Liên bang Nga, Anh, Pháp, Ca-na-đa.
1.4. Trình bày được những đặc điểm cơ bản của đô thị hoá và các vấn đề môi trường, kinh tế - xã hội đặt ra ở
các đô thị đới ôn hòa
- Đặc điểm cơ bản của đô thị hoá:
- Tỉ lệ đô thị cao, là nơi tập trung nhiều đô thị nhất thế giới.
- Các đô thị phát triển theo quy hoạch.
- Lối sống đô thị trở thành phổ biến trong phần lớn dân cư.
- Các vấn đề môi trường, kinh tế - xã hội của đô thị:
+Ô nhiễm môi trường.
+ Thất nghiệp, . . .
1.5. Biết được hiện trạng ô nhiễm không khí và ô nhiễm nước ở đới ôn hòa; nguyên nhân và hậu quả
- Ô nhiễm không khí:
+ Hiện trạng: bầu khí quyển bị ô nhiễm nặng nề.
+ Nguyên nhân: khói bụi từ các nhà máy và phương tiện giao thông thảy vào khí quyển.
+ Hậu quả: tạo nên những trận mưa a xit, tăng hiệu ứng nhà kính, khiến cho Trái Đất nóng lên, khí hậu toàn cầu
biến đổi, băng ở hai cực tan chảy , mực nước đại dương dâng cao,…khí thải còn làm thủng tầng ôzôn.
- Ô nhiễm nước:
+ Hiện trạng: các nguồn nước bị ô nhiễm gồm nước sông, nước biển, nước ngầm.
+ Nguyên nhân: Ô nhiễm nước biển là do váng dầu, các chất độc hại bị đưa ra biển,…Ô nhiễm nước sông, hồ,
nước ngầm là do hóa chất thải ra từ các nhà máy, lượng phân hóa học và thuốc trừ sâu dư thừa trên đồng ruộng,
cùng các chất thải nông nghiệp…
+ Hậu qủa: làm chết ngạt các sinh vật sống trong nước, thiếu nước sạch cho đời sống và sản xuất.
2. Kĩ năng
- Xác định trên bản đồ, lược đồ vị trí của đới ôn hòa, các kiểu môi trường ở đới ôn hòa.
9
- Quan sát tranh ảnh, nhận xét và trình bày một số đặc điểm của các hoạt động sản xuất, đô thị, ô nhiễm môi

trường ở đới ôn hòa.
- Nhận biết các kiểu môi trường ở đới ôn hòa (ôn đới hải dương, ôn đới lục địa, địa trung hải…) qua tranh ảnh
và biểu đồ khí hậu.
Nội dung 3: MÔI TRƯỜNG ĐỚI LẠNH VÀ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
CỦA CON NGƯỜI Ở ĐỚI LẠNH
1. Kiến thức
1.1. Biết vị trí đới lạnh trên bản đồ Tự nhiên thế giới
Đới lạnh nằm trong khoảng từ hai vòng cực đến hai cực.
1.2. Trình bày và giải thích( ở mức độ đơn giản) một số đặc điểm tự nhiên cơ bản của đới lạnh
- Đặc điểm: khí hậu khắc nghiệt, lạnh lẽo, mùa đông rất dài, mưa ít và chủ yếu dưới dạng tuyết rơi, đất đóng
băng quanh năm.
- Nguyên nhân: Nằm ở vĩ độ cao.
1.3. Biết được sự thích nghi của động vật và thực vật với môi trườngđới lạnh
- Thực vật: chỉ phát triển được vào mùa hạ ngắn ngủi, cây cối còi cọc, thấp lùn, mọc xen lẫn với rêu, địa y.
- Động vật: có lớp mỡ dày, lông dày, hoặc lông không thấm nước; một số động vật ngủ đông hay di cư để tránh
mùa đông lạnh.
1.4. Trình bày và giải thích ( ở mức độ đơn giản) các hoạt động kinh tế cổ truyền và hiện đại của con người ở
đới lạnh
- Hoạt động kinh tế:
+ Hoạt động kinh tế cổ truyền: chủ yếu là chăn nuôi tuần lộc, săn bắn động vật để lấy lông, mỡ, thịt, da.
+ Hoạt động kinh tế hiện đại: khai thác tài nguyên thiên nhiên, chăn nuôi thú có lông quý.
- Nguyên nhân: Khí hậu khắc nghiệt, lạnh lẽo. Khoa học – kĩ thuật phát triển.
1.5.Biết một số vấn đề lớn phải giải quyết ở đới lạnh
- Thiếu nguồn nhân lực để phát triển kinh tế.
- Nguy cơ tuyệt chủng của một số loài động vật quý.
2. Kĩ năng
- Đọc bản đồ về môi trường đới lạnh ở vùng Bắc Cực và vùng Nam Cực để nhận biết vị trí, giới hạn của đới
lạnh.
- Đọc và phân tích biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của một vài địa điểm ở môi trường đới lạnh để hiểu và trình
bày đặc điểm khí hậu của môi trường đới lạnh.

- Quan sát tranh ảnh, nhận xét về một số cảnh quan, hoạt động kinh tế của con người ở đới lạnh (kinh tế cổ
truyền, kinh tế hiện đại)
- Lập sơ đồ về mối quan hệ giữa các thành phần tự nhiên, giữa tự n hiên và hoạt động kinh tế của con người ở
đới lạnh
Nội dung 4: MÔI TRƯỜNG HOANG MẠC VÀ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
CỦA CON NGƯỜI Ở HOANG MẠC
1. Kiến thức
1.1. Trình bày và giải thích( ở mức độ đơn giản) một số đặc điểm tự nhiên cơ bản của môi trường hoang mạc
- Phần lớn các hoang mạc nằm dọc theo 2 chí tuyến hoặc giữa đại lục Á- Âu.
- Khí hậu khô hạn, khắc nghiệt, động thực vật nghèo nàn.
- Nguyên nhân: nằm ở nơi có áp cao thống trị, hoặc ở sâu trong nội địa,…
1.2. Phân tích được sự khác nhau về chế độ nhiệt giữa hoang mạc ở đới nóng và hoang mạc ở đới ôn hòa
- Hoang mạc đới nóng: biên độ nhiệt trong năm cao, có mùa đông ấm, mùa hạ rất nóng.
- Hoang mạc đới ôn hòa: biên độ nhiệt trong năm rất cao, mùa hạ không quá nóng, mùa đông rất lạnh.
1.3. Biết được sự thích nghi của thực vật và động vật ở môi trường hoang mạc
Thực vật, động vật thích nghi với môi trường khô hạn khắc nghiệt bằng cách tự hạn chế sự mất hơi nước,
tăng cường dự trữ nước và chất dinh dưỡng trong cơ thể. (dẫn chứng)
1.4. Trình bày và giải thích ( ở mức độ đơn giản) các hoạt động kinh tế cổ truyền và hiện đại của con người ở
hoang mạc
- Hoạt động kinh tế cổ truyền : chăn nuôi du mục, trồng trọt trong các ốc đảo. Nguyên nhân: thiếu nước.
- Hoạt động kinh tế hiện đại: khai thác dầu khí, nước ngầm. Nguyên nhân: nhờ tiến bộ của khoa học - kĩ thuật.
1.5. Biết được nguyên nhân làm cho hoang mạc ngày càng mở rộng và biện pháp hạn chế sự phát triển
hoang mạc
- Nguyên nhân: chủ yếu do tác động tiêu cực của con người, cát lấn, biến động của khí hậu toàn cầu.
10
- Biện pháp: cải tạo hoang mạc thành đất trồng, khai thác nước ngầm, trồng rừng.
2. Kĩ năng
- Đọc và phân tích lược đồ Phân bố hoang mạc trên thế giới để biết đặc điểm phân bố và nguyên nhân hình thành
các hoang mạc.
- Đọc và phân tích biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của một số địa điểm ở môi trường hoang mạc để hiểu và trình

bày đặc điểm khí hậu hoang mạc, sự khác nhau về nhiệt độ của hoang mạc đới nóng và hoang mạc đới ôn hòa.
- Phân tích ảnh địa lí: cảnh quan hoang mạc ở đới nóng và ở đới ôn hòa, hoạt động kinh tế hoang mạc.
Nội dung 5: MÔI TRƯỜNG VÙNG NÚI VÀ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
CỦA CON NGƯỜI Ở MÔI TRƯỜNG VÙNG NÚI
1. Kiến thức
1.1. Trình bày và giải thích( ở mức độ đơn giản) một số đặc điểm tự nhiên cơ bản của môi trường vùng núi
Khí hậu và thực vật thay đổi theo độ cao và hướng của sườn.
- Thay đổi theo độ cao: biểu hiện, nguyên nhân.
- Thay đổi theo hướng sườn: biểu hiện, nguyên nhân.
1.2. Biết được sự khác nhau về đặc điểm cư trú của con người ở một số vùng núi trên thế giới
- Các vùng núi thường ít dân và là nơi cư trú của các dân tộc ít người.
- Các dân tộc ở miền núi châu Á thường sống ở các vùng núi thấp, mát mẽ, nhiều lâm sản.
- Các dân tộc ở miền núi Nam Mĩ ưa sống ở ở độ cao trên 3000m, nhiều đất bằng, thuận lợi trồng trọt, chăn
nuôi.
- Ở vùng sừng châu Phi, nhười Ê-ti-ô-pi sống tập trung trên các sườn núi cao chắn gió, mưa nhiều, mát mẻ.
thường sống ở các vùng núi thấp, mát mẽ, nhiều lâm sản.
1.3. Trình bày và giải thích ( ở mức độ đơn giản) các hoạt động kinh tế cổ truyền và hiện đại của con người ở
vùng núi
- Hoạt động kinh tế cổ truyền: chăn nuôi, trồng trọt (phát triển đa dạng, có sự khác nhau giữa các châu lục, các
địa phương) khai thác và chế biến lâm sản, làm các nghề thủ công. Nguyên nhân: phù hợp với môi trường tự
nhiên vùng núi.
- Hoạt động kinh tế hiện đại: phát triển công nghiệp, du lịch, thể thao,…Nguyên nhân: giao thông, thủy điện, đời
sống,…phát triển.
1.4. Nêu được những vấn đề về môi trường đặt ra trong quá trình phát triển kinh tế ở vùng núi
- Suy thoái tài nguyên: Nguyên nhân (phá rừng, săn bắn động vật quý hiếm,…)
- Ô nhiễm các nguồn nước. Nguyên nhân
2. Kĩ năng
- Đọc sơ đồ phân tầng thực vật theo độ cao ở vùng núi để thấy được sự khác nhau giữa vùng núi đới nóng với
vùng núi đới ôn hòa.
- Quan sát tranh ảnh và nhận xét về các cảnh quan, các dân tộc, các hoạt động kinh tế ở vùng núi.

Chủ đề 3: THIÊN NHIÊN VÀ CON NGƯỜI Ở CÁC CHÂU LỤC
Nội dung 5: THẾ GIỚI RỘNG LỚN VÀ ĐA DẠNG
1. Kiến thức
1.1.Phân biệt được lục địa và các châu lục. Biết tên 6 lục địa và 6 châu lục trên thế giới
- Lục địa: là khối đất liền rộng hàng triệu kí lô mét vuông, có biển và đại dương bao quanh. Sự phân chia các lục
địa mang ý nghĩa về mặt tự nhiên là chính.
Trên thế giới có 6 lục địa là: lục địa Á-Âu, lục địa Phi, lục địa Bắc Mĩ, lục địa Nam Mĩ, lục địa Ô- xtrây-li-a,
lục địa Nam Cực.
- Châu lục: bao gồm phần lục địa và các đảo, quần đảo bao quanh. Sự phân chia châu lục chủ yếu mang ý
nghĩa lịch sử, kinh tế, chính trị.
Trên thế giới có 6 châu lục là: châu Á-, châu Âu, châu Phi, châu Mĩ, châu đại dương và châu Nam Cực.
1.2. Biết được một số tiêu chí (chỉ số phát triển con người…) để phân loại các nước trên thế giới thành hai
nhóm: phát triển và đang phát triển
Chỉ số phát triển con người (HDI) bao gồm: thu nhập bình quân theo đầu người, tỉ lệ người biết chữ và được
đi học, tuổi thọ trung bình…
2. Kĩ năng
- Đọc bản đồ, lược đồ về thu nhập bình quân đầu người của các nước trên thế giới.
11
- Nhận xét bảng số liệu về chỉ số phát triển con người (HDI) của một số quốc gia trên thế giới để thấy được sự
khác nhau về HDI giữa nước phát triển và nước đang phát triển.
Nội dung 2: CHÂU PHI
1. Kiến thức
1.1. Biết được vị trí địa lí, giới hạn của châu Phi trên bản đồ Thế giới
- Đại bộ phận lãnh thổ châu Phi nằm giữa 2 chí tuyến, tương đối cân xứng hai bên đường xích đạo.
- Tên các biển, đại dương bao quanh châu Phi.
1.2. Trình bày được đặc điểm về hình dạng lục địa, về địa hình và khoáng sản của châu Phi
- Hình dạng: châu Phi có dạng hình khối, đường bờ biển ít bị chia cắt, rất ít vịnh biển, bán đảo, đảo.
- Địa hình: tương đối đơn giản, có thể coi toàn bộ lục địa là khối sơn nguyên lớn.
- Khoáng sản: phong phú , nhiều kim loại quý hiếm(vàng, uranium, kim cương. . .)
1.3. Trình bày và giải thích ( ở mức độ đơn giản) đặc điểm của thiên nhiên châu Phi

- Khí hậu: Do phần lớn lãnh thổ nằm giữa 2 chí tuyến, ít chịu ảnh hưởng của biển nên châu Phi có khí hậu nóng,
khô bậc nhất trên thế giới. Hoang mạc chiếm diện tích lớn ở châu Phi.
- Do vị trí nằm cân xứng hai bên đường Xích đạo nên các môi trường tự nhiên nằm đối xứng qua xích đạo (dẫn
chứng)
1.4.Trình bày một số đặc điểm cơ bản về dân cư, xã hội châu Phi
- Dân cư châu Phi phân bố rất không đều (dẫn chứng).
- Tỉ lệ gia tăng tự nhiên của châu Phi vào loại cao nhất thế giới (dẫn chứng).
- Đại dịch AIDS, xung đột sắc tộc
1.5. Trình bày và giải thích ( ở mức độ đơn giản) đặc điểm kinh tế chung và các ngành kinh tế của châu Phi
Đặc điểm chung:
- Phần lớn các quốc gia có kinh tế lạc hậu, chuyên môn hóa phiến diện, chú trọng trồng cây công nghiệp nhiệt
đới và khai thác khoáng sản để xuất khẩu. Nguyên nhân.
- Một số nước tương đối phát triển là Cộng hòa Nam Phi, Li-bi, An-giê-ri, Ai Cập.
Các ngành kinh tế:
- Nông nghiệp:
+ Trồng trọt: có sự khác nhau về tỉ trọng, kĩ thuật canh tác giữa ngành trồng cây công nghiệp để xuất khẩu và
ngành trồng cây lương thực (dẫn chứng). Tên một số cây công nghiệp nhiệt đới, cây ăn quả chủ yếu và vùng
phân bố
+ Chăn nuôi: kém phát triển, chăn thả gia súc là hình thức phổ biến.
- Công nghiệp:
+ Phần lớn các nước có nền công nghiệp chậm phát triển. Nguyên nhân.
+ Khai thác khoáng sản để xuất khẩu có vai trò quan trọng.
- Dịch vụ:
Hoạt động kinh tế đối ngoại của các nước châu Phi tương đối đơn giản.
1.6 Biết được châu Phi có tốc độ đô thị hoá khá nhanh và sự bùng nổ dân số đô thị. Nguyên nhân và
hậu quả
- Tốc độ đô thị hóa khá nhanh, bùng nổ dân số đô thị. Đô thị hóa tự phát.
- Nguyên nhân: gia tăng dân số tự nhiên cao, sự di dân ồ ạt từ nông thôn vào các thành phố lớn vì lí do thiên tai,
xung đột tộc người, xung đột biên giới…
- Hậu quả: Đô thị hóa không tương xứng với trình độ công nghiệp hóa làm xuất hiện nhiều vấn đề kinh tế- xã hội

cần phải giải quyết.
1.7. Trình bày và giải thích ( ở mức độ đơn giản) những đặc điểm nổi bật về tự nhiên, dân cư, kinh tế của các
khu vực Bắc Phi, Trung Phi và Nam Phi
- Bắc Phi:
+ Tự nhiên: Thiên nhiên thay đổi từ ven biển phía tây bắc vào nội địa theo sự thay đổi của lượng mưa. Hoang
mạc Xa-ha-ra – Hoang mạc nhiệt đới lớn nhất thế giới (đặc điểm của hoang mạc).
+ Dân cư: Chủ yếu là người Ả Rập và người Béc - be (thuộc chủng tộc Ơ rô-pê-ô-it) theo đạo Hồi.
+ Kinh tế: tương đối phát triển dựa vào ngành dầu khí và du lịch. Do có sự thay đổi khí hậu từ Bắc xuống Nam
nên cơ cấu cây trồng có sự khác nhau giữa các vùng.
- Trung phi:
+ Tự nhiên: có sự khác nhau giữa phía tây và phía đông (dẫn chứng)
+ Dân cư: là khu vực đông dân nhất châu Phi; chủ yếu là người Ban- Tu thuộc chủng tộc Nê-grô-it, có tín
ngưỡng đa dạng.
12
+ Kinh tế: phần lớn là các quốc gia chậm phát triển, chủ yếu dựa vào trồng trọt, chăn nuôi theo lối cổ truyền,
khai thác lâm sản, khoáng sản, trồng cây công nghiệp để xuất khẩu.
- Nam Phi:
+ Tự nhiên: địa hình cao ở phía đông nam, trũng ở giữa; khí hậu nhiệt đới là chủ yếu; thực vật thay đổi từ Đông
sang Tây theo sự thay đổi của lượng mưa (dẫn chứng)
+ Dân cư: thành phần chủng tộc đa dạng (Nê-grô-it, Ơ-rô-pê-ô-it và người lai) phần lớn theo đạo Thiên Chúa.
+ Kinh tế: trình độ phát triển rất không đều, Cộng Hoà Nam Phi là nước công nghiệp phát triển nhất châu Phi.
2. Kĩ năng
- Sử dụng các bản đồ, lược đồ tự nhiên, dân cư, kinh tế để hiểu và trình bày đặc điểm tự nhiên, dân cư, kinh tế
của châu lục và các khu vực ở châu Phi.
- Phân tích một số biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa để hiểu và trình bày đặc điểm khí hậu của các môi trường tự
nhiên ở châu Phi.
- Phân tích bảng số liệu về tỉ lệ gia tăng dân số, tỉ lệ dân thành thị ở một số quốc gia châu Phi.
Nội dung 3: CHÂU MĨ
KHÁI QUÁT CHÂU MĨ
1. Kiến thức

1.1. Biết được vị trí địa lí, giới hạn của châu Mĩ trên bản đồ
Nằm hoàn toàn ở nửa cầu Tây.
1.2. Trình bày được những đặc điểm khái quá về lãnh thổ, dân cư, chủng tộc của châu Mĩ
- Lãnh thổ: trải dài từ vùng cực Bắc đến vùng cận cực Nam.
- Đại bộ phận dân cư có gốc là người nhập cư, thành phần chủng tộc đa dạng (dẫn chứng)
2. Kĩ năng
- Xác định trên bản đồ, lược đồ châu Mĩ hoặc bản đồ Thế giới về vị trí địa lí của châu Mĩ.
- Đọc lược đồ các luồng nhập cư vào châu Mĩ để biết dân cư châu Mĩ hiện nay có nguồn gốc chủ yếu là người
nhập cư, nguyên nhân làm cho châu Mĩ có thành phần chủng tộc đa dạng
BẮC MĨ
1. Kiến thức
1.1. Biết được vị trí địa lí, giới hạn của Bắc Mĩ
Từ vòng cực bắc đến vĩ tuyến 15
0
B.
1.2. Trình bày được đặc điểm địa hình bắc mĩ: cấu trúc địa hình đơn giản, chia làm 3 khu vực kéo dài theo
chiều kinh tuyến
- Phía tây là miền núi trẻ Cooc-đi-e cao, đồ sộ, hiểm trở.
- Giữa là đồng bằng rộng lớn, hình lòng máng, nhiều hồ lớn và sông dài.
- Phía đông: miền núi già Apalat và cao nguyên.
1.3. Trình bày được đặc điểm của các sông và hồ lớn của Bắc Mĩ
Hệ thống Hồ Lớn, hệ thống sông Mi-xu-ri – Mi-xi-xi-pi.
1.4. Trình bày và giải thích ( ở mức độ đơn giản) đặc điểm khí hậu Bắc Mĩ
Đặc điểm: đa dạng, phân hoá theo chiều Bắc - Nam và theo chiều Đông – Tây (biểu hiện). Nguyên nhân.
1.5. Trình bày và giải thích ( ở mức độ đơn giản) một số đặc điểm của dân cư Bắc Mĩ
- Dân cư tăng chậm, chủ yếu là gia tăng cơ giới.
- Dân cư phân bố không đều (dẫn chứng). Nguyên nhân.
- Tỉ lệ đô thị cao.
1.5. Trình bày và giải thích ( ở mức độ đơn giản) một số đặc điểm về kinh tế của Bắc Mĩ
- Nông nghiệp tiến tiến, hiệu quả cao do tự nhiên thuận lợi, áp dụng tiến bộ khoa học - kĩ thuật. Sản xuất nông

nghiệp của Hoa Kì và Ca-na-đa chiếm vị trí hàng đầu thế giới. Phân bố nông nghiệp cũng có sự phân hóa từ Bắc
xuống Nam, từ Tây sang Đông (dẫn chứng).
- Công nghiệp: nền công nghiệp hiện đại, phát triển cao. Trình độ phát triển công nghiệp của 3 nước khác nhau
(dẫn chứng).
- Dịch vụ chiếm tỉ trọng cao trong nền kinh tế (dẫn chứng).
1.6. Trình bày được Hiệp định mậu dịch tự do Bắc Mĩ (NAFTA): các thành viên, mục đích, vai trò của Hoa

- Hiệp định mậu dịch tự do Bắc Mĩ (NAFTA) được thông qua năm 1993, gồm Hoa Kì, Ca-na-đa, Mê-hi-cô.
- Mục đích: kết hợp thế mạnh của cả 3 nước, tạo nên thị trường chung rộng lớn, tăng sức cạnh tranh trên thị
trường thế giới.
13
- Vai trò của Hoa Kì: chiếm phần lớn kim ngạch xuất khẩu và vốn đầu tư nước ngoài vào Mê-hi-cô, hơn 80%
kim ngạch xuất khẩu của Ca-na-đa.
2. Kĩ năng
- Xác định trên bản đồ, lược đồ châu Mĩ hoặc bản đồ Thế giới về vị trí địa lí của khu vực Bắc Mĩ.
- Sử dụng các bản đồ, lược đồ để trình bày đặc điểm tự nhiên, dâncư, kinh tế của Bắc Mĩ.
- Phân tích lát cắt địa hình Bắc Mĩ để nhận biết và trình bày sự phân hóa địa hình theo hướng Đông - Tây của
Bắc Mĩ.
- Phân tích lược đồ công nghiệp Hoa Kì để trình bày về sự phân hóa không gian công nghiệp, xu hướng chuyển
dịch vốn và nguồn lao động trong công nghiệp Hoa Kì.
- Đọc và phân tích biểu đồ hoặc số liệu thống kê kinh tế của Bắc Mĩ.
TRUNG VÀ NAM MĨ
1. Kiến thức
1.1. Biết được vị trí địa lí, giới hạn, phạm vi của khu vực Trung và Nam Mĩ
Gồm eo đất Trung Mĩ , các quần đảo trong biển Ca-ri-bê và lục địa Nam Mĩ.
1.2. Trình bày và giải thích ( ở mức độ đơn giản) một số đặc điểm tự nhiên cơ bản của eo đất Trung Mĩ, quần
đảo Ăng ti và lục địa Nam Mĩ
- Eo đất Trung Mĩ: các dãy núi chạy dọc eo đất, nhiều núi lửa.
- Quần đảo Ăng- ti: một vòng cung đảo.
- Lục địa Nam Mĩ: phía tây là miền núi trẻ An- đet, giữa là đồng bằng, phía đông là cao nguyên.

1.3. Trình bày và giải thích ( ở mức độ đơn giản) một số đặc điểm khí hậu và thiên nhiên của Trung và Nam

- Khí hậu: có gần đủ các kiểu khí hậu trên Trái Đất, trong đó khí hậu xích đạo và cận xích đạo chiếm diện tích
lớn. Nguyên nhân.
- Cảnh quan tự nhiên: đa dạng, phong phú, phân hóa từ Bắc xuống Nam, từ thấp lên cao (dẫn chứng). Nguyên
nhân.
1.4. Trình bày và giải thích ( ở mức độ đơn giản) một số đặc điểm về dân cư, xã hội Trung và Nam Mĩ
- Dân cư chủ yếu là người lai, có nền văn hóa Mĩ Latinh độc đáo. Nguyên nhân.
- Phân bố dân cư không đều. Dân cư tập trung ở vùng ven biển, cửa sông hoặc trên các cao nguyên có khí hậu
khô ráo, mát mẻ; các vùng sâu trong nội địa dân cư thưa thớt. Nguyên nhân.
- Tốc độ đô thị hoá đứng đầu thế giới, đô thị hoá mang tính tự phát, tỉ lệ dân đô thị cao.
1.5. Trình bày và giải thích ( ở mức độ đơn giản) một số đặc điểm về kinh tế của Trung và Nam Mĩ
- Nông nghiệp:
+ Hai hình thức sở hữu trong nông nghiệp là đại điền trang và tiểu điền trang.
+ Trồng trọt: mang tính độc canh (dẫn chứng). Nguyên nhân.
+ Chăn nuôi: một số nước phát triển chăn nuôi gia súc theo quy mô lớn.
- Công nghiệp:
- Các ngành công nghiệp chủ yếu: khai thác khoáng sản, sơ chế nông sản và chế biến thực phẩm để xuất khẩu.
- Một số nước công nghiệp mới, có nền kinh tế phát triển nhất khu vực.
1.6. Hiểu được vấn đề khai thác vùng A-ma-dôn và những vấn đề về môi trường cần quan tâm
- Khai thác rừng A-ma-dôn góp phần phát triển kinh tế.
- Vấn đề môi trường cần quan tâm: hủy hoại môi trường, ảnh hưởng xấu tới khí hậu của khu vực và toàn cầu.
1.7. Trình bày được về khối kinh tế Méc-cô-xua (MERCOSUR)
- Các nước thành viên gồm Bra-xin, Ac-hen-ti-na, U-ru-guay- Pa-ra-guay, Chi-lê, Bô-li-vi-a.
- Mục tiêu: tăng cường mối quan hệ ngoại thương giữa các nước, thoát khỏi sự lũng đoạn kinh tế của Hoa Kì.
- Thành tựu: Việc tháo dỡ hàng rào thuế quan và tăng cường trao đổi ngoại thương giữa các quốc gia trong khối
góp phần làm tăng sự thịnh vượng của các thành viên trong khối.
2. Kĩ năng
- Xác định trên bản đồ, lược đồ châu Mĩ hoặc bản đồ Thế giới về vị trí địa lí của khu vực Trung và Nam Mĩ.
- Sử dụng các bản đồ, lược đồ để trình bày đặc điểm tự nhiên, dâncư, kinh tế của Trung và Nam Mĩ.

- Phân tích lát cắt địa hình Bắc Mĩ để nhận biết và trình bày sự phân hóa địa hình theo hướng Đông - Tây của
Bắc Mĩ.
- Phân tích sự phân hóa của môi trường tự nhiên theo độ cao và theo hướng sườn ở dãy An-đét.
14
Nội dung 4: CHÂU NAM CỰC
1. Kiến thức
1.1. Biết được vị trí địa lí, giới hạn, phạm vi của châu Nam Cực
Gồm lục địa Nam cực và các đảo ven lục địa.
1.2. Trình bày và giải thích ( ở mức độ đơn giản) đặc điểm tự nhiên của châu Nam Cực
- Khí hậu: lạnh khắc nghiệt, thướng có gió bão. Nguyên nhân.
- Địa hình: là một cao nguyên băng khổng lồ. Nguyên nhân.
- Động thực vật:
+ Thực vật không thể tồn tại được. Nguyên nhân.
+ Động vật khá phong phú (dẫn chứng). Nguyên nhân.
- Nam Cực là châu lục duy nhất không có người cư trú thường xuyên.
2. Kĩ năng
- Xác định trên bản đồ, lược đồ vị trí địa lí của châu Nam Cực.
- Sử dụng các bản đồ, lược đồ để trình bày đặc điểm tự nhiên của châu Nam Cực.
- Phân tích biểu đồ khí hậu của 2 địa điểm ở châu Nam Cực, lát cắt địa hình lục địa Nam Cực để hiểu và trình
bày đặc điểm khí hậu, địa hình của châu Nam Cực.
Nội dung 5: CHÂU ĐẠI DƯƠNG
1. Kiến thức
1.1. Biết được vị trí địa lí, phạm vi của châu Đại Dương
Châu Đại Dương gồm lục địa Ô- xtrây- li- a, các đảo và quần đảo trong Thái Bình Dương.
1.2. Trình bày và giải thích ( ở mức độ đơn giản) một số đặc điểm tự nhiên của các đảo và quần đảo, lục địa
Ô- xtrây- li- a
- Phần lớn các đảo, quần đảo có khí hậu nóng ẩm, điều hoà, mưa nhiều, rừng rậm nhiệt đới phát triển. Nguyên
nhân.
- Lục địa Ô- xtrây- li- a:
+ Phần lớn diện tích lục địa là hoang mạc. Nguyên nhân.

+ Có nhiều động vật độc đáo nhất thế giới (dẫn chứng). Nguyên nhân.
- Quần đảo Niu Di-len và phía nam Ô- xtrây- li- a có khí hậu ôn đới.
1.3. Trình bày và giải thích ( ở mức độ đơn giản) một số đặc điểm dân cư Ô- xtrây- li- a
- Mật độ dân số thấp nhất thế giới.
- Dân cư chủ yếu là người nhập cư, có sự đa dạng về ngôn ngữ và văn hóa. Nguyên nhân.
1.4. Trình bày và giải thích ( ở mức độ đơn giản) một số đặc điểm kinh tế của châu Đại Dương
- Kinh tế phát triển không đều giữa các nước.
- Ô- xtrây- li- a và Niu- di- len có nền kinh tế phát triển (tên các hàng xuất khẩu nổi tiếng và một số ngành công
nghiệp phát triển).
- Các nước còn lại là những nước đang phát triển, kinh tế chủ yếu dựa vào khai thác tài nguyên để xuất khẩu và
du lịch (tên các mặt hàng xuất khẩu chính).
2. Kĩ năng
- Sử dụng các bản đồ, lược đồ để trình bày đặc điểm tự nhiên, kinh tế của châu Đại Dương.
- Phân tích biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa một số trạm của châu Đại Dương.
- Phân tích bảng số liệu về dân cư, kinh tế của châu Đại Dương.
- Phân tích lát cắt địa hình của lục địa Ô- xtrây- li- a theo vĩ tuyến 30
0
B để nhận biết và trình bày về sự phân bố
các dạng địa hình chính ở Ô- xtrây- li- a.
- Viết một báo cáo ngắn và trình bày về đặc điểm tự nhiên của Ô- xtrây- li- a dựa vào tư liệu đã cho.
Nội dung 6: CHÂU ÂU
1. Kiến thức
1.1. Biết được vị trí địa lí, giới hạn của châu Âu trên bản đồ
- Nằm khoảng giữa các vĩ tuyến 36
0
B và 71
0
B, chủ yếu trong đới ôn hòa, có ba mặt giáp biển và đại dương.
1.2. Trình bày và giải thích ( ở mức độ đơn giản) một số đặc điểm tự nhiên cơ bản của châu Âu
- Địa hình: chủ yếu là đồng bằng, bờ biển bị cắt xẻ mạnh, biển lấn sâu vào đất liền, tạo thành nhiều bán đảo,

vũng vịnh.
- Khí hậu: phần lớn diện tích có khí hậu ôn đới hải dương và ôn đới lục địa. Nguyên nhân.
- Mạng lưới sông ngòi dày đặc, lượng nước dồi dào. Tên một số sông quan trọng.
15
- Thảm thực vật thay đổi từ Tây sang Đông, từ Bắc xuống Nam theo sự thay đổi của nhiệt độ và lượng mưa (dẫn
chứng).
1.3. Nêu và giải thích ( ở mức độ đơn giản) sự khác nhau giữa các môi trường ôn đới hải dương, môi trường
ôn đới lục địa, môi trường địa trung hải, môi trường núi cao ở châu Âu
- Môi trường ôn đới hải dương: phân bố, đặc điểm (khí hậu, sông ngòi, thực vật). Nguyên nhân.
- Môi trường ôn đới lục địa: phân bố, đặc điểm (khí hậu, sông ngòi, thực vật). Nguyên nhân.
- Môi trường Địa trung hải: phân bố, đặc điểm (khí hậu, sông ngòi, thực vật). Nguyên nhân.
- Môi trường núi cao: phân bố, đặc điểm (khí hậu, sông ngòi, thực vật). Nguyên nhân.
1.4. Trình bày và giải thích ( ở mức độ đơn giản) một số đặc điểm dân cư, xã hội của châu Âu
- Dân cư chủ yếu thuộc chủng tộc Ơ rô pê ô it, có sự đa dạng về ngôn ngữ, văn hóa.
- Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên thấp, cơ cấu dân số già.
- Tỉ lệ dân thành thị cao. Nguyên nhân.
1.5. Trình bày và giải thích ( ở mức độ đơn giản) một số đặc điểm về kinh tế của châu Âu
- Nông nghiệp: tiên tiến, có hiệu qủa cao (dẫn chứng).
- Công nghiệp: phát triển rất sớm, nền công nghiệp hiện đại (dẫn chứng).
- Dịch vụ là lĩnh vực kinh tế phát triển nhất (dẫn chứng), du lịch là ngành quan trọng và là nguồn thu ngoại tệ
lớn.
1.6. Trình bày và giải thích được những đặc điểm nổi bậc về tự nhiên, dân cư, kinh tế của các khu vực của
châu Âu
- Bắc Âu: Địa hình chủ yếu là núi già, băng hà cổ, thế mạnh là biển, rừng, thủy điện. Dân cư thưa thớt, khai thác
tài nguyên hợp lí để phát triển kinh tế.
- Tây và Trung Âu: có 3 miền địa hình ( núi già, núi trẻ, đồng bằng). Khí hậu, thực vật thay đổi từ Tây sang
Đông, đây là khu vực tập trung đông dân nhất, kinh tế phát triển nhất, tập trung nhiều cường quốc công nghiệp.
- Nam Âu: Địa hình phần lớn là núi trẻ và cao nguyên, khí hậu địa trung hải (mùa hạ: nóng khô; mùa đông: ấm,
mưa nhiều) kinh tế phát triển kém hơn Bắc Âu, Tây và Trung Âu, có nhiều sản phẩm nông nghiệp độc đáo, du
lịch là nguồn thu ngoại tệ quan trọng.

- Đông Âu: Chiếm ½ diện tích châu Âu, chủ yếu là đồng bằng, khí hậu ôn đới lục địa, giàu tài nguyên khoáng
sản, các ngành công nghiệp truyền thống giữ vai trò chủ đạo.
1.7. Trình bày được về Liên minh châu Âu (EU)
- Liên minh châu Âu (EU) được mở rộng qua nhiều giai đoạn.
- Đây là hình thức liên minh cao nhất trong các hình thức tổ chức kinh tế, là tổ chức thương mại hàng đầu thế
giới (dẫn chứng).
- Liên minh châu Âu không ngừng mở rộng quan hệ với các nước và các tổ chức kinh tế trên toàn cầu, đặc biệt
với Việt Nam.
2. Kĩ năng
- Sử dụng các bản đồ, lược đồ tự nhiên, khí hậu, dân cư, kinh tế châu Âu để hiểu và trình bày đặc điểm tự nhiên,
dân cư, kinh tế của châu Âu, các khu vực của châu Âu.
- Phân tích biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa một số trạm ở châu Âu để thấy rõ đặc điểm khí hậu của các môi
trường ở châu Âu.
- Quan sát và nhận biết một số đặc điểm tự nhiên, các ngành sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, du lịch ở châu
Âu qua tranh ảnh.
16

×