Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Đánh giá ảnh hưởng của nước thải trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản tới môi trường nước và trầm tích trên suối cát, huyện đại từ, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 53 trang )

MỤC LỤC

Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Đặc điểm về khai thác khoáng sản và những vấn đề môi trường
ở Việt Nam. 3
1.1.1 . Đặc điểm về khoáng sản Việt Nam 3
1.1.2. Quá trình phát triển 3
1.1.3. Tình hình khai thác 4
1.1.4. Ảnh hưởng khai thác khoáng sản tới môi trường ở Việt Nam 5
1.2. Đặc điểm và các vấn đề môi trường tỉnh Thái Nguyên. 5
1.2.1. Đặc điểm chung môi trường tỉnh Thái Nguyên 5
1.2.2. Đặc điểm môi trường đất 6
1.2.3. Đặc điểm môi trường không khí 7
1.2.4. Đặc điểm môi trường nước mặt. 7
1.2.5. Đặc điểm về trầm tích 8
1.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và hoạt động khai thác khoáng sản
khu vực Nghiên cứu 9
1.3.1. Điều kiện tự nhiên 9
1.3.2. Điều kiện kinh tế xã hội huyện Đại Từ 14
1.4. Sơ lược về các đơn vị khai thác và chế biến khoáng sản thải ra Suối Cát . 17
1.4.1. Công ty Cổ phần Kim Sơn 17
1.4.2. Công ty TNHH khai thác chế biến khoáng sản Núi Pháo 21
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 24
2.2. Nội dung nghiên cứu 24
2.3. Phương pháp nghiên cứu 24
2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu 24
2.3.2 Phương pháp lấy mẫu nước và trầm tích trên thực địa 25
2.3.3. Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm 27
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 29
3.1. Hiện trạng chất lượng môi trường khu vực nghiên cứu 29


3.2. Kết quả nghiên cứu về suối Cát: 29
3.2.1. Kết quả nghiên cứu nước mặt. 29
3.2.2. Kết quả nghiên cứu nước thải. 35
3.2.3. Kết quả nghiên cứu trầm tích. 39
3.3. Đề xuất biện pháp quản lý môi trường khu khai thác 41
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 43
1. Kết luận 43
2. Kiến nghị 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO 45

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BOD : Nhu cầu ôxi sinh hóa
COD : Nhu cầu ôxi hóa học
CP : Cổ phần
QCVN : Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
TCVN : tiêu chuẩn Việt Nam
TSS : Tổng chất rắn lơ lửng
UBND : Ủy ban nhân dân
ĐTM : Đánh giá tác động môi trường.
TNHH : Trách nhiệm hữu hạng
TNMT : Tài nguyên môi trường
QCVN : Quy chuẩn Việt Nam
BTNMT : Bộ tài nguyên môi trường
TT : Thứ tự
DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.2. Nguồn phát sinh khí bụi trong giai đoạn khai thác 20
Bảng 1.3. Ước tính lượng bụi sinh ra trong quá trình khai thác 21
Bảng 1.4. ước tính thải lượng bụi sinh ra do các hoạt động khai thác, 22

tuyển hàng năm 22
Bảng 2.1. Một số phương pháp phân tích đối với các tác nhân ô nhiễm 27
Bảng 3.1: Kết quả phân tích nước mặt suối Cát trước điểm tiếp nhận nước
thải của công ty cô phần Kim Sơn 100m về phía thượng lưu và
100m về phía hạ lưu. 30
Bảng 3.2. Nước thải công ty cổ phần Kim Sơn tại vị trí thải ra Suối Cát 35
Bảng 3.3. Kết quả hàm lượng một số kim loại nặng trong mẫu trầm tích
trên suối Cát trước và sau điểm tiếp nhận nước thải của công
ty cổ phần Kim Sơn. 39

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ khu vực nghiên cứu 13
Hình 1.2. hình ảnh Suối Cát 13
Hình 1.3. Hình ảnh lấy mẫu trên Suối Cát 14
Hình 1.4. Sơ đồ vị trí lấy mẫu 26
Hình 3.1. Biểu đồ diễn biến hàm lượng As, Pb, Cr trong mẫu nước mặt
trước trên suối Cát. 31
Hình 3.2. Biểu đồ diễn biến hàm lượng TSS trong mẫu nước mặt trên
suối Cát 31
Hình 3.3. Biểu đồ diễn biến hàm lượng Zn, Fe trong mẫu nước mặt
trên suối Cát 32
Hình 3.4. Biểu đồ diễn biến hàm lượng Cd trong mẫu nước mặt trên
suối Cát 33
Hình 3.5. Biểu đồ diễn biến hàm lượng Mn, Cu, Dầu mỡ trong mẫu
nước mặt trên suối Cát 33
Hình 3.6. Biểu đồ diễn biến hàm lượng Hg trong mẫu nước mặt trên
suối Cát 34
Hình 3.7. Biểu đồ diễn biến hàm lượng Ni trong mẫu nước mặt trên
suối Cát 34
Hình 3.8. Biểu đồ diễn biến hàm lượng TSS trong mẫu nước thải NT-1

và NT-2 36
Hình 3.9. Biểu đồ hàm lượng Cd, As, Cr trong mẫu nước thải NT-1 và
NT-2 36
Hình 3.10. Biểu đồ diễn biến hàm lượng Ni, Pb trong mẫu nước thải NT-1
và NT-2 37
Hình 3.11. Biểu đồ hàm lượng Dầu mỡ, Fe trong mẫu nước thải NT-1
và NT-2 37
Hình 3.12. Biểu đồ hàm lượng Mn, Cu, Zn trong mẫu nước thải NT-1
và NT-2 38
Hình 3.13. Biểu đồ diễn biến hàm lượng Hg trong mẫu nước thải NT-1
và NT-2 38
Hình 3.14. Biểu đồ diễn biến hàm lượng As, Pb, Zn, Cu trong mẫu trầm
tích trên suối Cát 40
Hình 3.15. Biểu đồ diễn biến hàm lượng Hg, Cd trong mẫu trầm tích
trên suối Cát 41


1
MỞ ĐẦU

Trong một vài thập kỷ gần đây, cùng với sự phát triển nhanh chóng của đất
nước, ngành công nghiệp khai khác khoáng sản có những tiến bộ không ngừng về
số lượng và cả chất lượng, ở Việt Nam khoáng sản rất đa rạng và phong phú, trữ
lượng khoáng sản từng nơi khác nhau. Ngành công nghiệp khai thác khoáng sản
cũng đem lại cho nước ta phát triển về mặt kinh tế, suất khẩu khoáng sản của nước
ta chủ yếu dạng khoáng sản thô chưa chế biến nên đem lại giá trị kinh tế chưa cao.
Thái Nguyên là tỉnh có rất nhiều tiềm năng phát triển kinh tế khai thác và chế
biến khoáng sản, với trữ lượng lớn và đa rạng nhiều chủng loại. Một trong những
mỏ đa kim đứng hàng đầu thế giới nằm trên địa bàn tỉnh Thái nguyên đang đi vào
hoạt động đã đem lại nềm kinh tế của Thái Nguyên đang phát triển đi lên.

Bên cạnh những tác động tích cực do ngành công nghiệp khai thác khoáng
sản mang lại thì cũng phải kể đến những tác động tiêu cực. Một trong những mặt
tiêu cực đó là các loại chất thải do khai thác chế biến khoáng sản, các nguyên tố độc
hại trong đất bị thải ra hòa vào các nguồn nước ngày càng nhiều làm ảnh hưởng đến
môi trường sống và sức khoẻ của người dân. Môi trường sống của người dân đang
bị đe dọa. Hầu hết các sông suối quanh khu vực khai thác khoáng sản đều bị ô
ngiễm nguồn nước.
Ở Thái Nguyên, vấn đề bảo vệ môi trường nước sông suối đã được các
ngành, các cấp trong tỉnh cũng như trung ương rất quan tâm. Nhiều nghiên cứu về
chất lượng nước sông suối đã được tiến hành; nhiều đề tài, dự án về bảo vệ môi
trường và cảnh quan lưu vực sông Cầu đã được thực hiện. Tuy nhiên, các nghiên
cứu về sự ảnh hưởng của nước thải trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng
sản tới môi trường nước mặt và trầm tích trên suối còn khá ít, và hầu như chưa có
nghiên cứu nào về ảnh hưởng của nước thải trong hoạt động khai thác và chế biến
khoáng sản tới môi trường nước mặt và trầm tích trên Suối Cát huyện Đại Từ tỉnh
Thái Nguyên

2
Theo các báo cáo đánh giá hiện trạng môi trường từ năm 2010 đến năm 2014
thì nước mặt và trầm tích trên Suối Cát đang bị ảnh hưởng bởi các kim loại nặng và
á kim.
Để theo dõi diễn biến theo thời gian và không gian của các chất gây ô nhiễm
trong nước và trầm tích trên Suối Cát do nước thải của khu khai thác và chế biến
khoáng sản, đồng thời đề xuất các phương án quản lý giảm thiểu ô nhiễm, bảo vệ
môi trường trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản, đề tài: “Đánh giá
ảnh hưởng của nước thải trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản tới
môi trường nước và trầm tích trên Suối Cát, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
”. Nhằm góp phần làm rõ tác động của các chất gây ô nhiễm trong quá trình khai
thác và chế biến khoáng sản tới chất lượng môi trường nước mặt và trầm tích trên
Suối Cát, hỗ trợ cho công tác bảo vệ môi trường tại địa phương.

Mục tiêu cụ thể của đề tài là:
- Đánh giá mức độ ô nhiễm và hiện trạng môi trường nước mặt, trầm tích
trên Suối Cát trước và sau điểm tiếp nhận nước thải khu khai thác và chế biến
khoáng sản.
- Đánh giá mối liên hệ giữa các chất gây ô nhiễm trong nước và trầm tích sau
điểm tiếp nhận nước thải khu khai thác và chế biến với tình hình khai thác chế biến
khoáng sản.
- Đề xuất các biện pháp quản lý bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác
và chế biến khoáng sản.






3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Đặc điểm về khai thác khoáng sản và những vấn đề môi trƣờng ở việt Nam.
1.1.1 . Đặc điểm về khoáng sản Việt Nam
Việt Nam có nguồn tài nguyên khoáng sản tương đối phong phú và đa dạng
về chủng loại gồm các nhóm khoáng sản nhiên liệu (dầu khí, than); nhóm khoáng
sản sắt và hợp kim sắt (sắt, cromít, titan, mangan); nhóm khoáng sản kim loại màu
(bôxit, thiếc, đồng, chì-kẽm, antimon, molipden); nhóm khoáng sản quý (vàng, đá
quý); nhóm khoáng sản hoá chất công nghiệp (Apatít, cao lanh, cát thuỷ tinh); nhóm
khoáng sản vật liệu xây dựng (đá vôi xi măng, đá xây dựng, đá ốp lát). [19]
Khoáng sản Việt Nam có các đặc điểm đa dạng về loại hình với 80 loại hình
mỏ khoáng sản và 3500 mỏ khoáng sản lớn nhỏ. Các loại khoáng sản chính gồm:
Dầu trữ lượng từ 3-5 tỷ tấn; Khí khoảng 1000 tỷ m3; Than đá khoảng 3,5 tỷ tấn tập

trung ở Quảng Ninh; Than nâu khoảng 200 tỷ tấn có ở đồng bằng Bắc Bộ; Sắt có
khoảng 550 triệu tấn ở Thạch Khê và 100 triệu tấn ở Quỷ Xạ; Bauxit khoảng 4 tỷ
tấn ở Đắc Lắc và Lâm Đồng; Đá vôi có trữ lượng rất lớn ở miền Bắc và miền
Trung; Caolin, sét kaolin có trữ lượng khoảng 300 triệu tấn; Apatít có trữ lượng
khoảng 100 triệu tấn tập trung ở Lào Cai; Vàng có trữ lượng khoảng 300 tấn; Đất
hiếm có khoảng 10 triệu tấn kim loại quy đổi. [5]
1.1.2. Quá trình phát triển
Công nghiệp khai khoáng Việt Nam bắt đầu hình thành từ cuối thế kỷ 19 do
Pháp khởi xướng, từ năm 1955, Việt Nam đã tiếp quản, duy trì và phát triển các cơ
sở khai thác, chế biến khoáng sản. Đến nay, đã tiến hành điều tra cơ bản, thăm dò
và phát hiện mới trên 5.000 điểm khoáng và mỏ. [19]
Tỷ lệ xuất khẩu khoáng sản ở Việt Nam tương đối cao. Tính riêng 7 tháng
đầu năm 2013, xuất khẩu quặng và khoáng sản tăng trưởng cả về lượng và trị giá so
với cùng kỳ năm trước, tăng lần lượt 100,86% và tăng 3,11% tương đương với 1,4

4
triệu tấn, trị giá 140,5 triệu USD. Trong đó, Trung Quốc là thị trường xuất khẩu
chính, chiếm 91,2% lượng quặng và khoáng sản, với 1,2 triệu tấn, trị giá 101,7 triệu
USD, tăng 129,29% về lượng và tăng 28,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2012. Kế
đến là thị trường Nhật Bản, với 20,7 nghìn tấn, trị giá 12,1 triệu USD, giảm 17,88%
về lượng và giảm 36,85% về trị giá. Thị trường xuất khẩu chủ yếu đứng thứ ba là
Malaysia với 15,9 nghìn tấn, trị giá 4,3 triệu USD, tăng 61,97% về lượng và tăng
31,59% về trị giá so với cùng kỳ.
Các số liệu trên cho thấy, công nghiệp khai thác khoáng sản của Việt Nam
đang trên đà tăng trưởng mạnh và chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế quốc gia.[21]
1.1.3. Tình hình khai thác
Do tính chất và mục đích sử dụng của từng nhóm khoáng sản, đối với một số
loại khoáng sản quan trọng và có tiềm năng lớn, Chính phủ Việt Nam giao cho một
số doanh nghiệp nhà nước đảm nhận vai trò nòng cốt, cụ thể như sau:
Khai thác và chế biến dầu khí giao Tập đoàn Dầu khí Việt Nam

Khai thác và chế biến than và các khoáng sản khác giao cho Tập đoàn Công
nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam (Vinacomin).
Khai thác và chế biến khoáng sản hoá chất (apatit) chủ yếu giao cho Tập
đoàn Hoá chất Việt Nam.
Khai thác, chế biến quặng sắt chủ yếu do Tổng công ty Thép Việt Nam, Tập
đoàn Vinacomin thực hiện.
Khai thác, chế biến vật liệu xây dựng chủ yếu giao cho Tổng công ty Xi
măng VN và các doanh nghiệp ngành xây dựng, giao thông vận tải thực hiện (ngành
khoáng sản VLXD do Bộ Xây dựng quản lý).
Ngoài ra tham gia khai thác, chế biến các điểm mỏ khoáng sản quy mô
nhỏ ở các địa phương có rất nhiều các doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần.
Tổng số các doanh nghiệp khai khoáng (kể cả vật liệu xây dựng) đến nay khoảng
1.100 doanh nghiệp.

5
Sản lượng khai thác trên năm một số loại khoáng sản chủ yếu năm 2012 như
sau: Dầu thô 16 triệu tấn; than thương phẩm 40 triệu tấn; tinh quặng ilmenite 0,6
triệu tấn, quặng sắt 3,0 triệu tấn; tinh quặng apattit 2,4 triệu tấn; đồng 50 ngàn tấn
tinh quặng; barit 150 ngàn tấn bột v.v.
Trong những năm qua, ngành công nghiệp khai khoáng đã đóng vai trò quan
trọng và tích cực trong sự nghiệp phát triển công nghiệp Việt Nam và nền kinh tế
đất nước. Đã cơ bản đáp ứng đủ và kịp thời nguyên liêụ cho nền kinh tế quốc dân
như ngành than đã cung ứng đầy đủ và kịp thời nguyên liệu cho ngành điện, xi
măng, hoá chất, giấy; khoáng sản thiếc, chì kẽm, sắt đã cung ứng đủ cho ngành
luyện kim; khoáng sản apatit đã cúng cấp đủ cho ngành Hoá chất, phân bón. Đồng
thời khoáng sản và sản phẩm chế biến của khoáng sản đã có một phần xuất khẩu.
Hai loại khoáng sản có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất là dầu khí và than (năm 2012
khoảng 10 tỷ USD). [19]
1.1.4. Ảnh hưởng khai thác khoáng sản tới môi trường ở Việt Nam
Hoạt động khai thác khoáng sản ở nước ta đã và đang gây nhiều tác động xấu

đến môi trường xung quanh. Biểu hiện rõ nét nhất là việc sử dụng thiếu hiệu quả
các nguồn khoáng sản tự nhiên, tác động đến cảnh quan và hình thái môi trường,
tích tụ hoặc phát tán chất thải, làm ảnh hưởng đến sử dụng nước, ô nhiễm nước.
Những hoạt động này đang phá vỡ cân bằng điều kiện sinh thái được hình thành từ
hàng chục triệu năm, gây ô nhiễm nặng nề đối với môi trường, trở thành vấn đề cấp
bách mang tính chính trị và xã hội của cộng đồng một cách sâu sắc.[22]
1.2. Đặc điểm và các vấn đề môi trƣờng tỉnh Thái Nguyên.
1.2.1. Đặc điểm chung môi trường tỉnh Thái Nguyên
Theo đánh giá mới nhất của tỉnh Thái Nguyên, hiện nay tình trạng ô nhiễm
môi trường trên địa bàn ngày càng gia tăng và khó kiểm soát, tính chất vi phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường ngày càng phức tạp, nhiều "điểm nóng" về ô nhiễm
môi trường còn tồn tại, gây bức xúc trong dư luận

6
Qua thống kê sơ bộ, hiện mỗi ngày toàn tỉnh thải ra trên 400 tấn chất thải
sinh hoạt nhưng số chất thải thu gom, xử lý mới đạt khoảng 36%, riêng lượng chất
thải y tế được thu gom, xử lý hợp vệ sinh cũng chỉ đạt gần 50%. Kết quả quan trắc
môi trường hàng năm cho thấy: môi trường không khí đã bị ô nhiễm cục bộ, nhất là
tại các khu vực: Nhà máy xi măng Núi Voi, Nhà máy xi măng Quang Sơn (huyện
Đồng Hỷ), Nhà máy xi măng La Hiên (huyện Võ Nhai) Đáng ngại hơn, xung
quanh các khu mỏ khai thác than hàm lượng bụi đã vượt quy chuẩn cho phép đến 5
lần. Cùng với tình trạng ô nhiễm không khí, môi trường đất tại các khu vực gần khu
công nghiệp có biểu hiện ô nhiễm kim loại nặng rõ rệt, điển hình như đất ruộng gần
Khu công nghiệp Sông Công hàm lượng Zn vượt 8,9 lần, hàm lượng Cd vượt 11
lần; tại Khu công nghiệp gang thép Thái Nguyên hàm lượng Pb vượt tiêu chuẩn 2,8
lần, hàm lượng Zn vượt 46,6 lần Đặc biệt tại các khu vực khai thác, chế biến
khoáng sản do chủ yếu khai thác theo phương thức lộ thiên, thủ công bán cơ giới đã
gây tác động xấu đến môi trường, gây thất thoát tài nguyên như tại các điểm mỏ:
than Làng Cẩm, đôlômít Làng Lai, mỏ sắt Trại Cau Nguy hại hơn, ở một số mỏ
than Khánh Hòa, Phấn Mễ, Núi Hồng, mỏ sắt Trại Cau do khai thác lộ thiên đã tạo

ra các moong khai thác sâu tới hơn 100 m so với mực nước biển và đổ thải cao hơn
100 m so với mặt địa hình khu vực, làm biến dạng địa hình, tác động xấu đến hệ
sinh thái khu vực, bồi lấp dòng chảy nước mặt, thậm chí gây mất nước, sụt lún đất
Tuy việc xác định tác nhân gây ô nhiễm môi trường đã khá rõ ràng, tỉnh Thái
Nguyên đã "khoanh vùng" 52 cơ sở gây ô nhiễm môi trường và 48 cơ sở gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng nhưng việc xử lý còn chưa kịp thời. Hiện Sở tài
nguyên - môi trường tỉnh mới xác nhận 10 đơn vị, cơ sở hoàn thành xử lý triệt để ô
nhiễm, còn nhiều đơn vị vẫn gây ô nhiễm kéo dài mặc dù đã bị xử lý vi phạm hành
chính [16]
1.2.2. Đặc điểm môi trường đất
Theo báo cáo quan trắc hiện trạng của Sở Tài Nguyên Môi Trường tỉnh Thái
Nguyên hàng năm cho thấy môi trường đất tại đất trè Tân Cương, đất rau phường
Túc Duyên, đất lúa xã bản Ngoại, đất trè xã Túc Tranh Phú lương, đất phường Cam

7
Giá Thái Nguyên đang bị ô nhiễm bởi các kim loại nặng như As, Pb, Zn,
Cu…Nguyên nhân do địa chất và một phần do ảnh hưởng của công nghiệp.[4]
1.2.3. Đặc điểm môi trường không khí
Mạng lưới quan trắc môi trường không khí trên địa bàn toàn tỉnh có tổng số
vị trí quan trắc là 33 vị trí, gồm : 10 vị trí quan trắc không khí tại các huyện thị trên
địa bàn, 23 vị trí quan trắc không khí tại các vị trí chịu tác động từ hoạt động giao
thông, sản xuất công nghiệp, khai thác khoáng sản. Trong đó, có 10 vị trí quan trắc
bụi PM10(hạt bụi có kích thước< 10µm(1000µm = 1mm)). Một năm thực hiện 6
đợt. Đơn vị thực hiện quan trắc: Trung tâm Quan trắc và Công nghệ môi trường
Thái Nguyên (thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên). Theo kết
quả quan trắc không khí trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên cho thấy nhiều điểm điểm
Quan trăc vượt tiêu chuẩn cho phép, đặc biệt khu ngã ba Quan Triều, tổ 14 phường
Tân Long và khu vực nhà máy xi măng La Hiên. [4]
Bảng 1.1 Theo báo cáo Quan trắc môi trƣờng tỉnh năm 2012 tải lƣợng ô nhiễm
không khí do hoạt động sản xuất công nghiệp

Chất ô nhiễm
Tải lƣợng chất ô nhiễm
(kg/ngày)
Năm 2012
Bụi tổng (TSP)
6.545,5
SO2
101.564,2
NO2
9.518,8
CO
3.315,9
Nguồn: Sở TNMT Thái Nguyên [20]
1.2.4. Đặc điểm môi trường nước mặt.
Mạng lưới Quan trắc nước mặt trên toàn tỉnh Thái Nguyên có 37 điểm quan
trắc gồm tất cả các suối, sông Cầu và sông Công. Mỗi điểm đều đánh giá được các

8
yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nước mặt. Nhìn chung nước mặt trên toàn tỉnh Thái
Nguyên phần lớn là các vị trí lấy mẫu đều có các chất ô nhiễm. Năm 2013 tại vị trí
suối Văn Dương, suối tiếp nhận nước thải của khu công nghiệp Sông Công, cụm
công nghiệp Bãi Bông, các hoạt động sinh hoạt của dân cư và hoạt động sản xuất,
dịch vụ của một số xã huyện Phổ Yên, Phú Bình chỉ tiêu Zn, Fe, thường cao hơn so
với tiêu chuẩn. Suối Xương Rồng ô nhiễm NH4-N, Dầu mỡ, Coliform do là nguồn
tiếp nhận nước thải sinh hoạt dân cư và các hoạt động sản xuất, dịch vụ, y tế tại địa
bàn phường Phan Đình Phùng. Suối cam giá ô nhiễm NH4-N, Coliform, DO do đây
là nguồn tiếp nhận khu công nghiệp Lưu Xá, các hoạt động sinh hoạt của dân cư và
các hoạt động dịch vụ khác phường Cam Giá [4] …
1.2.5. Đặc điểm về trầm tích
Trầm tích là các vật chất tự nhiên bị phá vỡ bởi các quá trình xói mòn hoặc

do thời tiết, sau đó được các dòng chảy chất lỏng vận chuyển đi và cuối cùng được
tích tụ thành lớp trên bề mặt hoặc đáy của một khu vực chứa nước như biển, hồ,
sông, suối. Quá trình trầm tích là một quá trình tích tụ và hình thành các chất cặn lơ
lửng để tạo nên các lớp trầm tích. Ao, hồ, biển, sông tích lũy các lớp trầm tích theo
thời gian. [9].
Hàm lượng các nguyên tố kim loại nặng trong trầm tích giảm theo khoảng
cách từ nguồn, do chúng bị kết tủa, lắng đọng trong quá trình vận chuyển trong
sông. Ví dụ sự tích lũy Cd trong trầm tích của sông Rhine có sự tăng nhanh ở
gần nguồn nước thải từ nhà máy sản xuất đồng Duisburg, sau đó giảm dần đến
khoảng cách 40-50km và gần như không thay đổi ở mức 15-20 g/g cho đến khi
ra tới biển .[11]
Theo báo cáo quan trắc hiện trang năm 2013 thì 10 điểm lấy mẫu trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên thì có 9 mẫu là bị ô nhiễm As, có nơi As rất cao vượt 11,5 lần
tiêu chuân QCVN 43:2012/BTNMT (Trầm tích nước ngọt). điều đó chứng tỏ trầm
tích trên các sông suối ở Thái Nguyên đang bị ô nhiễm. [4]

9
Theo kết quả nghiên cứu Trần Thị Minh Hải và Phạm thị Nga trung tâm
Quan trắc môi trường Thái Nguyên năm 2012 cho thấy, hàm lượng Pb, Cd, Zn tổng
số trong trầm tích suối Văn Dương cũng đang bị ảnh hưởng của khu công nhiệp
Sông Công [6] và suối Cam Giá đang bị ô nhiễm bởi khu công nghiệp Gang Thép
Thái Nguyên.[8]
1.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và hoạt động khai thác khoáng sản khu vực
Nghiên cứu
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
1.3.1.1. Khí hậu
Khí hậu của tỉnh Thái Nguyên chia làm hai mùa rõ rệt, mùa Đông gió có
hướng Bắc và Đông Bắc, mùa Hè gió có hướng Nam và Đông Nam.
Lượng mưa trên toàn khu vực được phân bổ theo 2 mùa, mùa mưa từ tháng 5
đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Theo số liệu của Trung

tâm Khí tượng Thuỷ văn Thái Nguyên, lượng mưa trung bình hàng năm khoảng
1451,3 - 2.030,2 mm. Nhiệt độ trung bình chênh lệch giữa tháng nóng nhất 29,4
0
C
tháng 8. Tháng lạnh nhất 15,1
0
C, tháng 1. Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ
1.269 đến 1.448 giờ và phân phối tương đối đều cho các tháng trong năm
Do địa hình thấp dần từ Bắc xuống Nam nên khí hậu của tỉnh vào mùa đông
được chia thành ba vùng:
Vùng lạnh nhiều nằm ở phía Bắc huyện Võ Nhai.
Vùng lạnh vừa gồm huyện Định Hoá, Phú Lương, Nam Võ Nhai.
Vùng ấm gồm các huyện Đại Từ, Đồng Hỷ, Phổ Yên, Phú Bình, Thị xã Sông
Công và thành phố Thái Nguyên.
Nhìn chung nhiệt độ bình quân năm không có sự khác biệt nhiều giữa các
khu vực trong tỉnh. Nhiệt độ trung bình năm ở phía Bắc và Nam tỉnh chỉ chênh lệch
nhau khoảng 0,5 đến 1,0
0
C. Nhưng nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối trong mùa đông

10
chênh nhau khá nhiều, ở Định Hóa là 0,4
0
C còn ở thành phố Thái Nguyên là 3
0
C.
Biên độ nhiệt ngày khá cao, từ 7,0 đến 7,3
0
C. Nhiệt độ trung bình năm đạt 23 đến
24

0
C, số giờ nắng trong năm khoảng 1.300 giờ.
Với lượng mưa khá lớn, trung bình 1.500 đến 2.500 mm, tổng lượng nước
mưa tự nhiên của tỉnh Thái Nguyên dự tính lên tới 6,4 tỷ m
3
/năm. Tuy nhiên, lượng
mưa phân bố không đều theo thời gian và không gian. Theo không gian, do sự chi
phối của địa hình nên lượng mưa có sự khác nhau giữa các khu vực, lượng mưa tập
trung nhiều ở thành phố Thái Nguyên, huyện Đại Từ, trong khi đó tại huyện Võ
Nhai, Phú Lương lượng mưa tập trung ít hơn. Theo thời gian, lượng mưa tập trung
khoảng 87% vào mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 10) trong đó riêng lượng mưa
tháng 8 chiếm đến gần 30% tổng lượng mưa cả năm vì vậy thường gây ra những
trận lũ lụt lớn.[14]
Trên địa bàn Thái Nguyên, trong năm có 2 mùa chính, mùa Đông gió có
hướng Bắc và Đông Bắc, mùa Hè gió có hướng Nam và Đông Nam. Tốc độ gió
trung bình trong các tháng khoảng từ 1,2 đến 1,6m/s. Tốc độ gió lớn nhất dao động
trong khoảng từ 10 đến 24 m/s.[14]
1.3.1.2. Địa hình
Là Huyện có diện tích lúa và diện tích chè lớn nhất Tỉnh ( Lúa 12.500 ha,
chè trên 5.000 ha), Đại Từ còn là nơi có khu du lịch Hồ Núi Cốc được cả nước biết
đến, Có 169 điểm di tích lịch sử và danh thắng. Là đơn vị được Nhà nước hai lần
phong tặng danh hiệu anh hùng Lực lượng vũ trang.
Do vị trí địa lý của Huyện, Đại Từ được bao bọc xung quanh bởi dãy núi.
Phía Tây và Tây Nam có dãy núi Tam đảo ngăn cách giữa Huyện và tỉnh
Vĩnh Phúc, Phú Thọ, độ cao từ 300 - 600m .
Phía Bắc có dãy Núi Hồng và Núi Chúa.
Phía đông là dãy núi Pháo cao bình quân 150 - 300 m.
Phía Nam là dãy núi Thằn Lằn thấp dần từ Bắc xuống Nam.

11

Hệ thống sông Công chảy từ Định Hoá xuống theo hướng Bắc Nam với
chiều dài chạy qua huyện Đại Từ khoảng 2km. Hệ thống các suối, khe như suối La
Bằng, Quân Chu, Cát Nê v.v cũng là nguồn nước quan trong cho đời sống và
trong sản xuất của Huyện.
Hồ núi Cốc lớn nhất Tỉnh với diện tích mặt nước 769 ha, vừa là địa điểm du
lịch nổi tiếng, vừa là nơi cung cấp nước cho các Huyện Phổ Yên, Phú Bình, Sông
Công, Thành phố Thái Nguyên và một phần cho tỉnh Bắc Giang. Ngoài ra còn có
các hồ: Phượng Hoàng, Đoàn Uỷ, Vai Miếu, Đập Minh Tiến, Phú Xuyên, Na Mao,
Lục Ba, Đức Lương với dung lượng nước tưới bình quân từ 40 - 50 ha mỗi đập và
từ 180 - 500 ha mỗi Hồ.
Do ảnh hưởng của vị trí địa lý, đặc biệt là các dãy núi bao bọc Đại Từ thường
có lượng mưa lớn nhất Tỉnh, trung bình lượng mưa hàng năm từ 1.800mm -
2.000mm rất thuận lợi cho phát triển sản xuất nông lâm nghiệp của Huyện ( đặc biệt
là cây chè).
1.3.1.3 Điều Thủy văn
Sông Công bắt nguồn từ vùng Đèo khế nằm ở phía tây của tỉnh Thái Nguyên,
chảy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam chảy qua Định Hóa và chảy qua huyện Đại
Từ qua các xã như Minh Tiến , Phú Cường , Phú Thịnh, Bản Ngoại, Tiến Hội, Hùng
Sơn, Tân Thái và đổ vào Hồ núi cốc. Sau khi ra khỏi Hồ Núi Cốc ở phía tây thành
phố thái nguyên , nó chia làm hai nhánh và đổ vào Sông Cầu.
Sông Công dài 96 km. Diện tích lưu vực 951 km², cao trung bình 224 m, độ
dốc trung bình 27,3%, mật độ sông suối 1,20 km/km². Tổng lượng nước 0,794 km³
ứng với lưu lượng trung bình năm 25 m³/s, môđun dòng chảy năm 26 l/s.km². Mùa
lũ từ thaáng 6 đến tháng 10, chiếm 74,7% lượng nước cả năm; tháng 8 có lượng
dòng chảy lớn nhất chiếm 19,30% lượng nước cả năm; tháng cạn kiệt nhất chiếm
1,8% lượng nước cả năm.
Nước của dòng sông Công được chặn lại tại huyện Đại Từ tạo nên một hồ
nhân tạo rộng lớn, cùng với rất nhiều hòn đảo lớn nhỏ mà trước đây là đồi núi.

12

Sông Công, hồ Núi Cốc là công trình thuỷ lợi lớn có ý nghĩa trong phát triển
kinh tế nông nghiệp, bảo vệ môi sinh, tạo một thắng cảnh nổi tiếng trong địa bàn
tỉnh Thái Nguyên. [24]
Sông Đu bắt nguồn từ vùng Lương Can ở độ cao 275m, sông Đu chảy theo
hướng Tây Bắc Đông Nam và nhập vào sông Cầu ở Sơn Cẩm Phú Lương Thái
Nguyên. Sông Đu chảy chủ yếu trong vùng trung du là chính, độ cao trung bình của
lưu vực là 129m, độ dốc 13,3%.
Sông Chu bắt nguồn từ xã Bảo linh huyện Định Hoá chảy theo hướng Tây
Bắc Đông Nam đến Định Thông chuyển hướng Tây Nam – Đông Bắc sang địa phận
Bắc Kạn (thị trấn Chợ Chu) qua Tân Dương lại chuyển hướng Tây Bắc Đông nam
hợp lưu với sông Cầu ở Chợ Mới. Diện tích lưu vực sông Chu khoảng 437km
2
độ
cao trung bình của lưu vực 206m, độ dốc 16,2%. [23]
1.3.1.4. Sơ lược về Suối Cát
Suối Cát có chiều rộng trung bình 5 - 7m, lòng suối có độ dốc vừa phải, mực
nước vào mùa khô từ 30 – 50cm, về mùa mưa lũ đạt tới 1 – 1,5m. Tốc độ dòng chảy
trung bình 8,5m/phút.[9] Suối Cát là nguồn cung cấp nước quan trọng phục vụ cho
hoạt động sản xuất nông nghiệp trong vùng.
Một vài năm gần đây suối Suối Cát đã và đang chịu ảnh hưởng của các
nguồn thải trực tiếp từ nước sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là nước thải khai thác và
chế biến khoáng sản không xử lý hoặc xử lý không đảm bảo xả ra môi trường gây ô
nhiễm chất lượng nước

13

Hình 1.1. Sơ đồ khu vực nghiên cứu


Hình 1.2. hình ảnh Suối Cát

công ty cổ phần
Kim Sơn
Khu vực công ty
TNHH Núi Pháo
Suối Cát
Khu vực công ty
TNHH Núi Pháo

14

Hình 1.3. Hình ảnh lấy mẫu trên Suối Cát
1.3.2. Điều kiện kinh tế xã hội huyện Đại Từ
Dân số toàn huyện khoảng 158700 người (năm 2012). Mật độ dân số bình
quân khoảng 297,1 người/km². Các dân tộc chủ yếu tại địa bàn huyện là Kinh, Tày,
Nùng, Dao, Sán Dìu phân bố khá đồng đều trên toàn huyện.
Giao thông vận tải: Hệ thống tỉnh lộ dài 80 km, hơn 400 km đường giao
thông liên xã. Quốc lộ 37 nối huyện Đại Từ với huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên
Quang dài 32 km. Tuyến đường sắt Núi Hồng - Quán Triều chạy qua hệ thống các
tuyến đường giao thông trong huyện. Tuy nhiên đa phần các tuyến giao thông liên
huyện, liên xã có chất lượng chưa tốt.
Điện: Hệ thống điện lưới quốc gia đã đảm bảo cung cấp cho 31/31 xã, thị
trấn với trên 90% dân số được sử dụng điện sinh hoạt.
Thủy lợi: Hệ thống các công trình thuỷ lợi cơ bản đã đáp ứng nhu cầu tưới
tiêu cho trên 60% diện tích đất canh tác.

15
Tổng diện tích đất tự nhiên toàn huyện là 56.855 ha, trong đó đất nông
nghiệp chiếm 16743 ha, đất lâm nghiệp chiếm 27270 ha, đất ở 2767 ha, đất nuôi
trồng thủy sản 819 ha, đất chuyên dùng 5958 ha, đất chưa sử dụng 3298 ha chủ yếu
là đất đồi núi và sông suối. Trên địa bàn huyện đất được hình thành bởi 8 nhóm,

trong đó có 4 nhóm đất chính là: Đất xám mùn trên núi có 16.400 ha chiếm tỷ lệ
28,37%. Đất Feralit phát triển trên đá biến chất 15.107 ha chiếm 26,14%. Đất
Feralit phát triển trên phù sa cổ 13.036 ha chiếm 22,55%. Đất phù sa Gley phát triển
trên phù sa cổ 13.247 ha chiếm 22,94%.[3]
Diện tích rừng toàn huyện là 24.468 ha. Trong đó rừng trồng trên 9.000 ha,
rừng tự nhiên 15.000 ha. Hiện nay nhiều diện tích rừng trồng đã đến tuổi khai thác,
mặt khác diện tích đất có khả năng lâm nghiệp còn khá lớn, cần phủ xanh để nâng
cao độ che phủ và cũng là tiềm năng để phát triển cây lâm nghiệp có giá trị cao.[3]
Nhóm nguyên liệu cháy: Chủ yếu là than nằm ở 8 xã của huyện là: Yên
Lãng, Hà Thượng, Phục Linh, Minh Tiến, An Khánh, Cát Nê, trữ lượng lớn tập
trung ở mỏ Làng Cẩm và mỏ Núi Hồng 17 triệu tấn.
Nhóm khoáng sản: bao gồm nhiều loại khoáng sản quý như thiếc, vonfram,
vàng, chì, kẽm, barit, pyrit, granit phân bố ở nhiều xã trong huyện, trong đó tập
trung nhiều nhất tại mỏ đa kim Núi Pháo, trữ lượng khoảng 100 triệu tấn.
Vật liệu xây dựng: gồm các mỏ đất sét, đá, cát, sỏi
Cây trồng lương thực (lúa, ngô) và đặc biệt cây chè là thế mạnh của huyện.
Các cây công nghiệp ngắn ngày chính gồm lạc, đậu tương
Diện tích lúa gieo cấy hàng năm từ 12.000 ha đến 12.500 ha, sản lượng
lương thực có hạt năm 2012 đạt 68.150 tấn.
Cây chè là cây kinh tế mũi nhọn, là cây tạo ra sản phẩm hàng hoá vừa xuất
khẩu, vừa tiêu thụ nội địa. Diện tích toàn huyện có 5.124 ha, trong đó chè kinh
doanh có 4.470 ha, hàng năm cho sản lượng búp tươi đạt trên 30 ngàn tấn. Cây chè

16
của Đại Từ nói riêng và Thái Nguyên nói chung hiện nay không ngừng cải thiện
chất lượng. Giống chè trung du cũ cho năng xuất thấp và chất lượng kém cạnh tranh
đang dần được thay thế bằng những giống chè mới LDP1, 777, Bát Tiên v.v là
những chè đã được nghiên cứu và chọn lọc từ viện nghiên cứu cây chè Việt Nam,
Viện khoa học nông nghiệp. Các giống chè này năng xuất lớn và chất lượng tốt
đang góp phần cải nâng cao chất lượng nguyên liệu đầu vào cho các máy chè đồng

thời tạo thu nhập tốt hơn cho người dân trồng chè. Giống cây chè nói riêng và nhiều
giống cây khác có giá trị cao phục vụ cho nông nghiệp, trồng rừng, cây sinh thái
cảnh quan nhằm tạo đa dạng sinh học cho môi trường và lấy gỗ cho các ngành sản
xuất khác đang được các vườn giống trong huyện ứng dụng công nghệ sinh học
trong quá trình gieo trồng rất tốt đáp ứng không chỉ nhu cầu trong huyện trong tỉnh
mà còn bán sang nhiều tỉnh lân cận. Ngành sản xuất cây chè và giống cây trồng hiện
đang có thể là điểm sáng của nông nghiệp Đại Từ đem lại nguồn thu nhập đáng kể
cho người dân trong những năm gần đây. [3]
Khai thác, sơ chế khoáng sản và chế biến nông sản. Huyện có 2 mỏ than là
mỏ Làng Cẩm-xã Phục Linh và mỏ Núi Hồng-xã Yên Lãng. Dự án mỏ đa kim Núi
Pháo do công ty trách nhiệm hữu hạn khai thác chế biến khoáng sản Núi Pháo làm
chủ đầu từ bắt đầu được triển khai từ 2010.
Điểm du lịch quan trọng nhất của Đại Từ là khu du lịch Hồ Núi Cốc với diện
tích 25 km², dung tích 175 triệu m³. Đây là khu du lịch thu hút nhiều khách trong và
ngoài tỉnh đến nghỉ và tham quan, đồng thời cũng là nơi cung cấp nước phục vụ sản
xuất và nước sinh hoạt cho các huyện phía nam của tỉnh Thái Nguyên. [3]
Ngoài ra còn có một số điểm di tích lịch sử khác như: Núi Văn - Núi Võ ở
Văn Yên và Ký Phú; Di tích 27/7 (xã Hùng Sơn), Khu đài tưởng niệm Thanh niên
xung phong (xã Yên Lãng); Khu di tích chiến khu Nguyễn Huệ (xã Yên Lãng); Nơi
thành lập chi bộ Đảng đầu tiên (xã La Bằng) và các khu du lịch sinh thái Vườn
Quốc gia Tam Đảo trải dài trên 11 xã.


17
1.4. Sơ lƣợc về các đơn vị khai thác và chế biến khoáng sản thải ra Suối Cát
1.4.1. Công ty Cổ phần Kim Sơn
Công ty Cổ phần Kim Sơn đã đầu tư dự án xây dựng công trình khai thác chế
biến quặng thiếc – bismut Tây Núi Pháo, xã Hùng Sơn – Hà Thượng, huyện Đại Từ,
tỉnh Thái Nguyên với trữ lượng khai thác là 112.887 tấn, công suất khai thác 6.200
tấn quặng nguyên khai/năm. Diện tích mặt bằng của Công ty là 31,11 ha. Khu vực

dự án nằm phía Nam quốc lộ 37 thuộc một phần của mỏ thiếc – bismut Tây Núi
Pháo, nằm trên địa phận hai xã Hùng Sơn và Hà Thượng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái
Nguyên. Cách trung tâm thành phố Thái Nguyên khoảng 16 km về phía Tây và cách
thị trấn Đại Từ khoảng 4 km về phía Đông. [1]
Khu vực khai thác thuộc vùng chuyển tiếp giữa vùng núi và vùng trung du
(đồi nhiều hơn núi), độ cao từ 100 – 300 m.
Nguồn tiếp nhận nước thải của dự án là Suối Cát và Suối Đá Liền. Mặc dù
dự án tiến hành khai thác trên 4 khu, nhưng hoạt động tuyển quặng chỉ diễn ra ở khu
B và D. Suối Cát là nguồn tiếp nhận nước thải của khu khai thác
Tổng trữ lượng khai thác quặng toàn mỏ là: 112.887 tấn quặng nguyên khai
tương đương với 367,63 tấn thiếc kim loại; 73,39 tấn Bi và 43,45 tấn WO
3
kim loại.
Tổng trữ lượng đất bóc toàn mỏ: 112.402,53 tấn
Công suất khai thác hàng năm của mỏ: 6.200 tấn quặng nguyên khai/năm.
Sản lượng quặng tinh sau tuyển: 484,47 tấn. [1]
Các chất thải của nhà máy bao gồm:
Nước thải sản xuất: Phát sinh từ Công Ty cổ phần Kim Sơn nước thải sinh
hoạt khoảng 5 m
3
/ngày và nước thải sản xuất phát sinh trong quá trình khai thác
hầm lò và quá trình tuyển quặng.
Nước thải hầm lò: Do hầm lò được đào xuống độ sâu khoảng 30m nên nước
thải trong quá trình khai thác chủ yếu là nước dưới đất ở khu vực xung quanh đổ

18
dồn về, lưu lượng nước chảy vào hầm lò khoảng 175 m
3
/h tương đương với khoảng
4.200 m

3
/ngày.đêm.
Nước thải tuyển: Các công đoạn tuyển quặng bao gồm nước theo quặng đầu,
nước bổ sung nghiền, bổ sung phân cấp, bổ sung tuyển quặng, với lưu lượng
khoảng 78.936 m
3
/năm = 16,445 m
3
/h, tuy nhiên có khoảng 90% lượng nước được
sử dụng tuần hoàn cho quá trình tuyển khoáng, còn lại 10% nước thất thoát do ngấm
xuống đất, bay hơi
Tác động của các chất ô nhiễm tới môi trường nước
Các nguy cơ gây ô nhiễm môi trường do các nguyên nhân sau:
Các kim loại nặng phân tán trong đất đá cũng như các ion Ca
+2
, Mg
+2
… làm
thay đổi thành phần hoá học và độ cứng của nước.
Đất đá, bụi kéo theo nước mưa chảy tràn làm tăng hàm lượng cặn lơ lửng và
độ đục của nước, đồng thời gây bồi lấp nguồn nước tiếp nhận.
Trong quá trình khai thác, sunfua trong các khoáng vật bị ôxy hoá thành
sunfat (SO
4
2-
) dễ hoà tan trong nước. Hệ quả là làm tăng tính axit hoá trong nước
khi thấm qua đất đá mới khai thác, đồng thời độ pH giảm cũng làm tăng khả năng
hoà tan các kim loại nặng có trong các tầng đất, gây ô nhiễm đất, nước ngầm khu
vực, từ đó ảnh hưởng gián tiếp đến sức khỏe con người.
Dầu mỡ rơi vãi trên bề mặt đất theo nước mưa chảy tràn đổ vào nguồn nước

tiếp nhận có khả năng loang thành màng mỏng che phủ mặt thoáng của nước gây
cản trở sự trao đổi ôxy của nước, cản trở quá trình quang hợp của các loài thực vật
trong nước, giảm khả năng thoát khí cacbonic và các khí độc khác ra khỏi nước dẫn
đến là chết các sinh vật ở vùng bị ô nhiễm và làm giảm khả năng tự làm sạch của
nguồn nước…Một phần dầu mỡ tan trong nước hoặc tồn tại dưới dạng nhũ tương,
cặn dầu khi lắng xuống sẽ tích tụ trong bùn đáy ảnh hưởng đến các loài động vật
đáy. Dầu mỡ không những là hợp chất hữu cơ khó phân huỷ sinh học mà còn chứa
nhiều các hợp chất hữu cơ mạch vòng độc hại khác gây ô nhiễm môi trường nước,
ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống thuỷ sinh.

19
Nước thải sinh hoạt của cán bộ, công nhân khu mỏ chứa nhiều hợp chất hữu
cơ, hợp chất nitơ, photpho, vi sinh vật gây bệnh… khi thải ra môi trường sẽ gây
những tác động tiêu cực nhất định.
Các hợp chất hữu cơ: Việc phân huỷ các hợp chất hữu cơ trong nước làm
giảm lượng ôxy hoà tan trong nước dẫn đến đe doạ sự sống của các loài tảo, các loài
cá cũng như các loài thuỷ sinh khác.
Các chất dinh dưỡng như N, P: gây phú dưỡng nguồn nước dẫn đến hiện
tượng “nước nở hoa” làm lượng ôxy hoà tan trong hồ không ổn định, làm phát triển
một số loài tảo có độc tố và xuất hiện quá trình phân huỷ yếm khí giải phóng ra
H
2
S, CH
4
và nhiều chất độc hại khác làm ảnh hưởng tới chất lượng nước và đời
sống thuỷ sinh.
Chất thải rắn sinh hoạt:
Nguồn phát sinh: Do sinh hoạt của cán bộ, công nhân mỏ ăn ở tại khu vực dự
khai thác. Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần chính gồm các chất hữu cơ (chiếm
khoảng 70%), giấy vụn các loại, nylon, nhựa, kim loại, các vật dụng sinh hoạt hàng

ngày bị hư hỏng…
Lượng phát sinh: Với số lượng cán bộ, công nhân trong giai đoạn này là 84
người (chia 2 ca) thì lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh khoảng 34 – 50
kg/ngày.đêm (phát sinh 16,8 – 25 kg/người/ca).
Chất thải rắn sản xuất:
Nguồn phát sinh: Đất, đá thải phát sinh từ quá trình khoan nổ mìn, đào các
đường lò, phân loại thủ công quặng.
Đất đá thải trong quá trình khai thác chủ yếu phát sinh từ đào lò mở vỉa và đá
lẫn trong quặng nguyên khai.
Thành phần đất đá thải ở mỏ chủ yếu là sạn kết, cuội kết, cát kết, bột kết, sét
kết và đất phủ, đặc biệt trong đá có chứa kim loại nặng (Cu, Pb, As, Zn, Mn, Fe ).
Bùn thải quặng đuôi:

×