Trần Thị Vinh
Cao học Môi trường K20
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 4
1.1. Hóa chất bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp và các vấn đề mơi trường .. 4
1.1.1. Vị trí và vai trị của hóa chất bảo vệ thực vật trong sản xuất nơng nghiệp .............. 4
1.1.2. Phân loại hóa chất bảo vệ thực vật ............................................................... 5
1.1.3. Quản lý nhà nước đối với hoá chất bảo vệ thực vật ...................................... 9
1.1.4. Tác động của hoá chất bảo vệ thực vật đến môi trường và sức khoẻ con người ... 12
1.1.5. Độc tính của một số hố chất hố chất bảo vệ thực vật điển hình ................. 15
1.2. Tình hình chung về ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu tại
Việt Nam và trên địa bàn tỉnh Nghệ An ................................................................. 19
1.2.1. Tình hình về ơ nhiễm do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu tại Việt Nam....... 19
1.2.2. Tình hình chung về chất hố chất bảo vệ thực vật tồn lưu trên địa bàn tỉnh
Nghệ An ................................................................................................................ 25
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 28
2.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 28
2.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 28
2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 29
2.3.1. Phương pháp thu thập, tổng hợp và phân tích tài liệu, số liệu ....................... 29
2.3.2. Phương pháp phát phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo và người dân ... 29
2.3.3. Phương pháp khảo sát thực địa, lấy mẫu và phân tích mẫu đất ..................... 30
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 39
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An 39
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................................ 39
3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội ............................................................................. 41
3.1.3. Các vấn đề môi trường ................................................................................. 45
3.2. Đặc điểm hiện trạng một số khu vực kho chứa hóa chất BVTV tại huyện Diễn
Châu, tỉnh Nghệ An ............................................................................................... 47
iii
Trần Thị Vinh
Cao học Môi trường K20
3.2.1. Đặc điểm hiện trạng kho thuốc BVTV tại xóm 6 - xã Diễn Thành, huyện Diễn
Châu, tỉnh Nghệ An ............................................................................................... 48
3.2.2. Đặc điểm hiện trạng kho thuốc bảo vệ thực vật tại xóm 1 HTX Tây Thọ – xã
Diễn Thọ, huyện Diễn Châu .................................................................................. 49
3.2.3. Đặc điểm hiện trạng kho thuốc bảo vệ thực vật xóm 2, xã Diễn Nguyên,
huyện Diễn Châu ................................................................................................... 50
3.3. Đánh giá hiện trạng tồn lưu nhóm Clo hữu cơ và nhóm Photpho hữu cơ trong
mơi trường đất một số khu vực kho chứa hóa chất bảo vệ thực vật tại huyện Diễn
Châu ...................................................................................................................... 51
3.3.1. Đánh giá hiện trạng tồn lưu nhóm clo hữu cơ và nhóm photpho hữu cơ trong
môi trường đất tại kho thuốc bảo vệ thực vật tại xóm 6 - xã Diễn Thành, huyện Diễn
Châu ...................................................................................................................... 51
3.3.2 Đánh giá hiện trạng tồn lưu nhóm Clo hữu cơ và nhóm photpho hữu cơ trong
mơi trường đất tại kho thuốc BVTV xóm 1, HTX Tây Thọ, xã Diễn Thọ, huyện
Diễn Châu ............................................................................................................. 58
3.3.3 Đánh giá hiện trạng tồn lưu nhóm Clo hữu cơ và nhóm photpho hữu cơ
trong môi trường đất tại kho thuốc bảo vệ thực vật xóm 2, xã Diễn Nguyên,
huyện Diễn Châu .................................................................................................. 60
3.4. Đề xuất giải pháp xử lý đối với kho thuốc bảo vệ thực vật tại xóm 6, xã Diễn
Thành, huyện Diễn Châu (khu vực có nồng độ ơ nhiễm cao nhất cần phải xử lý) .. 62
3.4.1 Địa điểm thực hiện........................................................................................ 62
3.4.2. Xác định khối lượng hoá chất tồn lưu .......................................................... 62
3.4.3. Lựa chọn phương pháp xử lý ....................................................................... 63
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................... 78
1. Kết luận ............................................................................................................. 78
2. Kiến nghị ........................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 80
PHỤ LỤC.............................................................................................................. 83
iv
Trần Thị Vinh
Cao học Môi trường K20
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
BVTV:
Bảo vệ thực vật
BNN&PTNN (BNN):
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
BKHCN&MT:
Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường
BVMT:
Bảo vệ môi trường
DDT:
Diclodiphenyltricloetan
DDE :
Diclodiphenydicloetylen
FAO:
Tổ chức Nông lương thế giới
GEF :
Quỹ mơi trường tồn cầu
KLN:
Kim loại nặng
KT – XH:
Kinh tế - Xã hội
LD50
Liều gây chết 50% vật thí nghiệm (Lethal Dose)
LD1
Liều gây chết 1% vật thí nghiệm (Lethal Dose)
NĐ:
Nghị định
QCVN:
Quy chuẩn Việt Nam
POP:
Chất hữu cơ khó phân huỷ
TTg – CP:
Thủ tướng Chính phủ
TT:
Thơng tư
TTCP:
Tiêu chuẩn cho phép
UNEP:
Chương trình mơi trường Liên Hợp Quốc
VSV:
Vi sinh vật
WHO:
Tổ chức y tế thế giới
v
Trần Thị Vinh
Cao học Môi trường K20
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Phân loại hóa chất nơng nghiệp theo độ độc hại của WHO .................... 7
Bảng 1.2. Phân chia nhóm độc của Việt Nam ....................................................... 8
Bảng 1.3. Nguyên nhân nhiễm độc hóa chất BVTV ............................................... 14
Bảng 1.4: Danh sách các tỉnh có kho ơ nhiễm hóa chất BVTV tồn lưu trên tồn
quốc ...................................................................................................... 21
Bảng 2.1: Đặc điểm địa hình và cách lấy mẫu đối với các khu vực nghiên cứu ...... 33
Bảng 2.2. Vị trí mẫu và ký hiệu mẫu ..................................................................... 35
Bảng 3.1. Kết quả phân tích mẫu đất tại vị trí chơn hóa chất BVTV tồn lưu .......... 51
Bảng 3.2: Kết quả phân tích mẫu đất tại vị trí kho hóa chất BVTV tồn lưu ............ 55
Bảng 3.3. Kết quả phân tích mẫu đất tại vị trí kho chứa hóa chất BVTV tồn lưu ... 58
Bảng 3.4. Kết quả phân tích mẫu đất tại vị trí kho hóa chất BVTV tồn lưu ............ 60
Bảng 3.5 Bảng so sánh các phương pháp xử lý hóa chất BVTV tồn lưu................. 69
vi
Trần Thị Vinh
Cao học Mơi trường K20
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ vị trí lấy mẫu tại xóm 6, xã Diễn Thành, huyện Diễn Châu .......... 33
Hình 2.2: Sơ đồ vị trí lấy mẫu tại xóm 1, HTX Tây Thọ, xã Diễn Thọ, huyện Diễn
Châu ...................................................................................................... 34
Hình 2.3: Sơ đồ vị trí lấy mẫu tại xóm 2, xã Diễn Ngun, huyện Diễn Châu ........ 34
Hình 3.1: Sơ đồ hiện trạng khu vực xóm 6, xã Diễn Thành.................................... 49
Hình 3.2: Sơ đồ hiện trạng khu vực xóm 1 HTX Tây Thọ, xã Diễn Thọ, huyện Diễn
Châu ...................................................................................................... 50
Hình 3.3. Sơ đồ hiện trạng khu vực xóm 2, xã Diễn Nguyên, huyện Diễn Châu .... 51
Hình 3.4: Biển đồ biểu diễn biến thiên nồng độ DDT ............................................ 53
Hình 3.5: Biển đồ biểu diễn biến thiên nồng độ Aldrin .......................................... 54
Hình 3.6: Biển đồ biểu diễn biến thiên nồng độ Endrin.......................................... 54
Hình 3.7: Biển đồ biểu diễn biến thiên nồng độ Metyl parathion ........................... 55
Hình 3.8 Biển đồ biểu diễn biến thiên nồng độ Phosphamidon .............................. 55
Hình 3.9: Sơ đồ khu vực chơn thuốc BVTV .......................................................... 63
Hình 3.10: Sơ đồ các bước thực hiện xử lý hóa chất BVTV tồn lưu ....................... 73
Hình 3.11. Phân vùng tẩy độc khu vực xử lý ô nhiễm ............................................ 75
vii
Trần Thị Vinh
Cao học Môi trường K20
MỞ ĐẦU
Việt Nam đang ở trong thời kỳ đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện
đại hóa đất nước với mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành
nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Tuy nhiên cùng với quá trình tăng trưởng
kinh tế, Việt Nam cũng đang phải đối mặt với nhiều thách thức lớn như suy thoái
đất, ô nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn nước, suy giảm diện tích rừng và đa dạng
sinh học. Trong đó, ơ nhiễm mơi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu (hóa
chất BVTV tồn lưu hoặc thuốc BVTV tồn lưu) gây ra đang trở nên nghiêm trọng.
Theo kết quả điều tra, thống kê của Bộ Tài nguyên và Môi trường và báo cáo
của UBND, thành phố trực thuộc Trung ương về các khu vực bị ô nhiễm môi
trường do thuốc BVTV tồn lưu từ thời kỳ bao cấp, chiến tranh, khơng rõ nguồn gốc
hoặc nhập lậu tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2009 trên địa bàn toàn quốc có 1.153
điểm ơ nhiễm mơi trường do hóa chất BVTV tồn lưu, bao gồm 289 kho lưu giữ và
864 khu vực ơ nhiễm mơi trường do hóa chất BVTV tồn lưu trên địa bàn 38 tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
Việc quản lý, sử dụng hóa chất BVTV khơng hợp lý đang gây những tác
động không nhỏ và ảnh hưởng kéo dài đến môi trường và sức khỏe cộng đồng. Đặc
biệt trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hóa tập trung, một lượng lớn hóa chất BVTV có
độc tính cao, có tính bền vững trong mơi trường, rất khó phân hủy, có khả năng phát
tán rộng và tích lũy sinh học cao trong các mô của sinh vật như DDT, Lindan,
Hexaclobenzen (thuốc 666), Aldrin, Heptaclo, Endrin, Wofatox,... đã được sử dụng
tại Việt Nam. Đây là những chất nằm trong nhóm 9 hóa chất BVTV trên tổng số 12
chất hữu cơ khó phân hủy (POP) đã bị cấm sử dụng tại Việt Nam theo yêu cầu của
Công ước Stockholm, 2002.
Nhận thức được những hiểm họa do hóa chất BVTV tồn lưu gây ra đến môi
trường và sức khỏe con người, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương,
chính sách nhằm ngăn chặn và giảm thiểu tác động của hóa chất BVTV tồn lưu nói
riêng và các chất hữu cơ khó phân hủy (POP) nói chung. Cụ thể, ngày 22 tháng 7
1
Trần Thị Vinh
Cao học Môi trường K20
năm 2002, Chủ tịch nước đã ký phê chuẩn tham gia Công ước Stockholm về loại bỏ
các chất gây ơ nhiễm hữu cơ khó phân huỷ, trong đó chủ yếu là các loại hóa chất
BVTV. Trong đó, Việt Nam là thành viên thứ 14/182 nước tham gia Công ước;
ngày 10 tháng 8 năm 2006, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
184/2006/QĐ-TTg về việc phê duyệt kế hoạch quốc gia thực hiện Cơng ước
Stockhom về các chất hữu cơ khó phân hủy. Đặc biệt riêng đối với hóa chất BVTV
tồn lưu, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định số 1946/QĐ-TTg ngày
21/10/2010 về việc phê duyệt Kế hoạch xử lý, phịng ngừa ơ nhiễm mơi trường do
hóa chất BVTV tồn lưu trên phạm vi cả nước.
Nghệ An là một trong những tỉnh có số lượng các kho hóa chất BVTV tồn
lưu lớn nhất trên cả nước với 913 điểm từ thời kỳ chiến tranh và thời kỳ bao cấp để
lại. Năm 2008, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nghệ An đã tiến hành lấy mẫu
phân tích 277/913 điểm kho thuốc tồn lưu, kết quả phân tích đã xác định được
265/277 điểm có dư lượng hóa chất BVTV trong đất lớn hơn quy chuẩn cho phép
(chiếm 96%). Huyện Diễn Châu là một trong những huyện chịu nhiều ảnh hưởng do
chất BVTV tồn lưu cần phải được quan tâm để có biện pháp quản lý thích hợp.
Qua kiểm tra, khảo sát sơ bộ các điểm hóa chất BVTV tồn dư trên địa bàn
toàn tỉnh Nghệ An do Sở Tài nguyên và Môi trường Nghệ An thực hiện năm 2008
cho thấy trên địa bàn huyện Diễn Châu có hàm lượng DDT, Lindane cao hơn
QCVN cho phép trong đất nhiều lần. Ngoài ra các điểm khác chưa có số liệu khảo
sát cụ thể nhưng các khu vực đó đã và đang là mối đe dọa đối với môi trường và sức
khoẻ của người dân. Như vậy, vấn đề ơ nhiễm hóa chất BVTV đang ở mức độ rất
cao và có khả năng để lại những hậu quả nghiêm trọng đến sức khỏe người dân và
mơi trường. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có một hoạt động nghiên cứu đầy đủ để
tiến hành rà soát một cách tổng thể và đánh giá mức độ tồn dư hóa chất BVTV nói
chung và nhóm clo hữu cơ, photpho hữu cơ trong môi trường đất trên phạm vi
huyện Diễn Châu.
Chính vì vậy, việc thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện trạng tồn dư các hợp
chất clo hữu cơ và photpho hữu cơ trong môi trường đất ở 1 số kho chứa hóa
2
Trần Thị Vinh
Cao học Môi trường K20
chất bảo vệ thực vật tại địa bàn huyện Diễn Châu tỉnh Nghệ An và đề xuất biện
pháp xử lý” là một nội dung hết sức cần thiết, nhằm nghiên cứu, góp phần vào việc
điều tra, đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp xử lý ơ nhiễm do tồn lưu hóa
chất BVTV trên địa bàn huyện Diễn Châu nói riêng và trên địa bàn tỉnh Nghệ An
nói chung.
Mục tiêu và nội dung nghiên cứu của đề tài:
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đánh giá hiện trạng tồn dư các hợp chất
clo hữu cơ và photpho hữu cơ trong môi trường đất ở một số kho chứa hóa chất bảo
vệ thực vật tại địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An và đề xuất biện pháp xử lý.
Các nội dung nghiên cứu cụ thể bao gồm:
- Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Diễn Châu, tỉnh
Nghệ An
- Điều tra, thu thập thông tin đối với các địa phương nhằm xác định các điểm
ơ nhiễm do hóa chất BVTV tại 03 kho thuốc BVTV trên địa bàn huyện Diễn Châu.
- Lấy mẫu đất, phân tích các chỉ tiêu hóa chất BVTV nhóm Clo hữu cơ và
photpho hữu cơ tại khu vực nghiên cứu.
- Đánh giá phạm vi, mức độ ơ nhiễm hóa chất BVTV.
- Đề xuất phương án xử lý các điểm ơ nhiễm hố chất BVTV tồn lưu.
3
Trần Thị Vinh
Cao học Môi trường K20
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Hóa chất bảo vệ thực vật trong sản xuất nơng nghiệp và các vấn đề
mơi trường
1.1.1. Vị trí và vai trị của hóa chất bảo vệ thực vật trong sản xuất nơng nghiệp
Sử dụng hóa chất BVTV trong nơng nghiệp là một trong những biện pháp
phòng trừ dịch hại cây trồng, đồng thời là biện pháp chủ đạo, quan trọng nhất, có
tính quyết định trong việc đẩy lùi dịch hại trên cây trồng ở các nước trên thế giới,
trong đó có Việt Nam.
Theo đánh giá của FAO (1989) mỗi năm nền nông nghiệp của thế giới thiệt
hại khoảng 75 tỷ đôla Mỹ do sâu bệnh và cỏ dại. Ở Liên Bang Nga mức độ thiệt hại
mùa màng do sâu bệnh và cỏ dại ước tính khoảng 71,3 triệu tấn ngũ cốc, trong đó
thiệt hại do bệnh khoảng 45,1%; cỏ dại – 31,4% và sâu hại – 23,5%. Chính vì vậy,
vấn đề bảo vệ thực vật có vị trí và vai trị rất quan trọng trong nền sản xuất nơng
nghiệp, vì việc bảo vệ cây trồng khỏi sâu bệnh và diệt trừ cỏ dại sẽ tạo điều kiện để
hình thành năng suất cao cho các cây trồng.
Nước ta là một nước nơng nghiệp nhiệt đới, chịu ảnh hưởng của gió mùa, khí
hậu ven biển và là nước có nền nơng nghiệp rất đa dạng về cơ cấu cây trồng, giống,
nhiều chế độ luân canh, xen canh, gối vụ, nhiều mùa vụ, với những phương thức
canh tác khác nhau. Nhiều biến động xảy ra do khí hậu, thời tiết dẫn đến biến động
trong các hệ sinh thái nông nghiệp, đặc biệt là các quần thể sinh vật hại, nấm gây
bệnh cho cây trồng. Vì vậy, người nơng dân ln phải ứng phó với những khó khăn
khơng những về biến đổi thời tiết, khí hậu mà cịn phải bảo vệ cây trồng, mùa màng
khỏi bị dịch bệnh, sâu hại, cỏ dại và chuột phá hoại. Vai trị của cơng tác BVTV,
trong đó hóa chất BVTV là cơng cụ, phương tiện quan trọng đắc lực của nông dân
4
Trần Thị Vinh
Cao học Môi trường K20
nhằm đảm bảo được năng suất cao, mùa màng bội thu, tránh được sâu hại phá hoại
mùa màng [4].
1.1.2. Phân loại hóa chất bảo vệ thực vật
Thuốc BVTV hay hóa chất BVTV là những hợp chất độc nguồn gốc tự nhiên
hoặc tổng hợp hóa học được dùng để phòng chống, diệt trừ, xua đuổi hoặc giảm nhẹ
do dịch hại gây ra cho cây trồng.
Có nhiều cách để phân loại hóa chất BVTV, một số cách phổ biến như sau:
a. Theo đối tượng phòng trừ
- Thuốc trừ sâu: là những thuốc phòng trừ các loại côn trùng gây hại cây
trồng, nông sản, gia súc, con người.
- Thuốc trừ bệnh: là những thuốc phòng trừ các loài vi sinh vật gây bệnh
cho cây (nấm, vi khuẩn, tuyến trùng).
- Thuốc trừ cỏ: là những thuốc phòng trừ các loài thực vật, rong, tảo, mọc
lẫn với cây trồng, làm cản trở đến sinh trưởng cây trồng.
- Thuốc trừ chuột: là những thuốc dùng phòng trừ chuột và các loại gậm
nhấm khác.
- Thuốc trừ nhện: là những thuốc chuyên dùng phịng trừ các lồi nhện hại
cây trồng.
Ngồi ra cịn có các loại thuốc trừ tuyến trùng, thuốc trừ ốc sên, thuốc điều
tiết sinh trưởng cây trồng (còn gọi là thuốc kích thích sinh trưởng),…
b. Phân loại theo gốc hóa học
- Nhóm Clo hữu cơ: trong thành phần hóa học có chất Clo (Cl). Nhóm này
có độ độc cấp tính thấp nhưng tồn lưu lâu trong cơ thể người, động vật và mơi
trường, gây độc mãn tính nên nhiều sản phẩm đã bị hạn chế và cấm sử dụng. Các
chất điển hình là DDT, Aldin, Lindan, Endrin, Chlordane, Thiordan, Heptaclor,...
5
Trần Thị Vinh
Cao học Mơi trường K20
- Nhóm Photpho hữu cơ: là những hợp chất hữu cơ có chứa liên kết cacbonphospho. Nhóm này có thời gian bán phân hủy trong mơi trường tự nhiên nhanh
hơn nhóm clo hữu cơ. Các chất điển hình là Parathion, Phosphamidon, Vơfatốc,
dichloro diphenyl vinyl phosphat.
- Nhóm Carbamate: là dẫn xuất của axit Carbamat, hóa chất thuộc nhóm
này thường ít bền vững trong mơi trường tự nhiên nhưng lại có độc tính rất cao với
người và độc vật. Thuộc nhóm này gồm có Padan, Furadan, Bassa,...
- Nhóm Pyrethroide (Cúc tổng hợp): là nhóm thuốc tổng hợp dựa vào cấu
tạo chất Pyrethrin có trong hoa của cây Cúc sát trùng. Hoạt chất này có tác dụng
nhanh, phân hủy dễ dàng, ít gây độc cho người và gia súc. Các chất điển hình như:
Sherpa, Permethrin, Cypermethrin.
- Nhóm thuốc chứa các kim loại nặng (KLN): Các hợp chất hữu cơ được
gắn thêm các KLN vào. Nhóm này tác động trực tiếp vào hệ thành kinh hoặc ngấm
vào màng tế bào làm tế bào ngừng hoạt động. Khi phân giải, các KLN lại được giải
phóng và lại một lần nữa gây độc, tiêu diệt tiếp cô trùng vừa được phục hồi.
- Nhóm thuốc trừ sâu sinh học: thường tập trung ở ba nhóm vi khuẩn, vi
nấm, virus,... điển hình là Bacillus Thuringensic (BT) [1].
c. Theo độ bền của thuốc đối với khả năng phân hủy
- Rất bền (thời gian phân hủy thành các hợp phần không độc >2 năm);
- Bền (6 tháng đến 24 tháng);
- Tương đối bền (<6 tháng);
- Ít bền (thời gian phân hủy dưới 1 tháng).
- Bền nhất là nhóm clo hữu cơ.
d. Phân loại HCBVTV theo nhóm độc
6
Trần Thị Vinh
Cao học Môi trường K20
Bảng 1.1. Phân loại hóa chất nơng nghiệp theo độ độc hại của WHO[1]
Phân
nhóm
mức độ
độc
Độc cấp tính bằng LD50 (chuột
Ký hiệu mức
độ độc trên
nhãn thuốc
nhà) mg/kg
Biểu tượng
nhóm độc
Qua miệng
Thể rắn
Chữ “Cực độc”
Ib
chéo đen trên nền
vạch đỏ
Đầu lâu xương
màu đen trên
Rất độc
vạch đỏ
Chữ “Có hại”
II
màu đen trên
Độc vừa
vạch vàng
Chữ “Chú ý”
IIIa
màu đen trên
Độc nhẹ
Thể
Thể
lỏng
rắn
lỏng
20
10
40
20 -
10 –
200
100
200 -
100 –
400 -
2000
1000
4000
1000
4000
trắng
Chữ “Rất độc”
Cực độc
Thể
Đầu lâu xương
màu đen trên
Ia
Qua da
vạch xanh
5
chéo đen trên nền 5 - 50
trắng
Chữ thập đen trên
nền trắng
50 -500
Chữ thập đen trên
500 -
2000 -
nền trắng
2000
3000
>2000
40 -400
>3000
IIIb
Không
Vạch màu xanh
gây độc
lá cây
cấp khi
Theo phân loại độ độc của WHO (bảng 1.1), thuốc BVTV được phân loại
thành 5 nhóm độc khác nhau là nhóm độc Ia (rất độc), Ib (độc cao), II (độc trung
bình), III (ít độc) và IV (rất ít độc).
7
Trần Thị Vinh
Cao học Môi trường K20
Bảng 1.2. Phân chia nhóm độc của Việt Nam [1]
Độc tính LD50 qua
Phân nhóm và ký hiệu
Biểu tượng
miệng (mg/kg)
Thể rắn
I - “Rất độc” (chữ đen, vạch Đầu lâu xương chéo (đen
màu đỏ)
trên nền trắng)
II - “Độc cao” (chữ đen,
Chữ thập đen trên nền trắng
vạch vàng)
III - “Cẩn thận” (chữ đen,
Vạch đen không liên tục trên
vạch màu xanh nước biển)
nền trắng
Thể lỏng
<50
<200
50 – 500
>500
200 2000
>2000
Ở nước ta, tạm thời theo cách phân nhóm độc của WHO và lấy căn cứ chính
là liều LD50 qua miệng (chuột), phân chia thành 3 nhóm độc là nhóm I (rất độc, gồm
cả Ia và Ib), nhóm II (độc cao), nhóm III (ít độc). Theo quy định hiện nay chỉ có 3
nhóm độc (bảng 1.2).
e. Theo dạng thuốc BVTV
Thuốc BVTV thường có hai dạng chính là thuốc kỹ thuật và thuốc
thành phẩm:
- Thuốc kỹ thuật (thuốc nguyên chất): là thuốc mới qua cơng nghệ chế
tạo ra, có hàm lượng chất độc cao, dùng làm nguyên liệu gia công các loại
thuốc thành phẩm.
- Thuốc thành phẩm (thuốc thương phẩm): là thuốc được gia cơng từ thuốc
kỹ thuật, có tiêu chuẩn chất lượng, tên và nhãn hiệu hàng hóa được phép lưu thơng
và sử dụng. Thuốc có hàm lượng chất độc thấp, có thêm chất phụ gia để dễ sử dụng
[7]. Dạng thành phẩm gồm có:
+ Dạng dung dịch, thường có các ký hiệu: DD, L, SL, AS, SC
+ Dạng nhũ dầu, ký hiệu là: ND, E hoặc EC
+ Dạng huyền phù, ký hiệu là: HP, AS, F hoặc FL, FC, SC
+ Dạng bột thấm nước, thường có các ký hiệu là: BTN, BHN, WP
8
Trần Thị Vinh
Cao học Mơi trường K20
+ Dạng bột hịa tan, thường có ký hiệu: SP
+ Dạng thuốc hạt, có ký hiệu: H, G hoặc GR
Ngoài các dạng thuốc phổ biến trên, cịn có một số dạng và ký hiệu như:
AC:
Dung dịch đặc
OD:
Huyền phù trong dầu
DF:
Huyền phù khô
SD:
Hạt tan trong nước
EW: Nhũ dầu
WDG: Huyền phù hạt
FS:
WG:
Hạt thấm nước
WS:
Bột phân tán trong nước
Huyền phù đậm đặc
FW: Huyền phù nước
1.1.3. Quản lý nhà nước đối với hoá chất bảo vệ thực vật
a. Các văn bản pháp luật đối với thuốc BVTV
Giai đoạn từ 1957-1985, thời kỳ kinh tế bao cấp thuốc BVTV được Bộ Nông
Nghiệp và Công nghiệp thực phẩm giao cho Công ty vật tư nông nghiệp độc quyền
trong việc nhập khẩu và phân phối. Từ năm 1985-1990 Nhà nước giao cho Cục
BVTV lên kế hoạch nhập thuốc BVTV và trực tiếp phân phối cho các địa phương
qua mạng lưới vật tư nơng nghiệp, sau đó phân phối cho các hợp tác xã nông
nghiệp.
Năm 1991, Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm quy định về việc
đăng ký sử dụng thuốc BVTV ở Việt Nam.
Năm 1993 nhà nước ban hành pháp lệnh “Bảo vệ và kiểm dịch động thực
vật”, Chính phủ ban hành Nghị định số 92/CP “Hướng dẫn thi hành Pháp lệnh bảo
vệ kiểm dịch thực vật” kèm theo Điều lệ về quản lý thuốc BVTV.
Đến nay tình hình phát triển KT - XH của đất nước đã bước vào giai đoạn
mới, giai đoạn hội nhập Quốc tế. Thì việc quy định nghiêm ngặt về sử dụng thuốc
BVTV trong nông nghiệp càng phải được chú ý. Thực tế nông sản hay thuỷ sản của
ta xuất khẩu ra nước ngoài đã có nhiều trường hợp bị trả lại do có dư lượng hố chất
độc hại cao. Chính vì vậy, trong nỗ lực hội nhập quốc tế, Nhà nước ta đã có nhiều
văn bản pháp quy nhằm quản lý và sử dụng thuốc BVTV có hiệu quả.
Những năm gần đây, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về thuốc BVTV
đã được xây dựng và hoàn thành trên cơ sở hướng dẫn của FAO, UNEP, WHO; hài
9
Trần Thị Vinh
Cao học Mơi trường K20
hịa các ngun tắc quản lý thuốc BVTV của các nước Asean; các Công ước quốc tế
mà Việt Nam là thành viên. Các văn bản quy phạm pháp luật quy định việc quản lý
thuốc BVTV hiện nay ở Việt Nam bao gồm:
Pháp lệnh Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật năm 2001;
Điều lệ Quản lý thuốc BVTV (Ban hành kèm theo nghị định số 58/2002/NĐCP ngày 3/6/2002) của Chính phủ;
Thơng tư số 38/2010/TT-BNNPTNT về quản lý thuốc BVTV quy định: từ
đăng ký, xuất nhập khẩu, sản xuất, gia cơng, sang chai, đóng gói, ghi nhãn, sử dụng,
vận chuyển, bảo quản, quảng cáo, khảo nghiệm, kiểm định chất lượng và dư lượng
thuốc BVTV;
Thông tư số 77/2009/TT-BNTPTNT quy định về kiểm tra nhà nước chất
lượng thuốc BVTV nhập khẩu; Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng, hạn chế
sử dụng và cấm dử dụng ở Việt Nam của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
ban hành các năm;
Quyết định số 145/2002/QĐ-BNN ngày 18/12/2002 - Ban hành quy định về
thủ tục đăng ký sản xuất, gia cơng, sang chai đóng gói, xuất khẩu, nhập khẩu thuốc,
bán buôn, bảo quản, vận chuyển, sử dụng, tiêu huỷ, nhãn thuốc, bao bì, hội thảo,
quảng cáo thuốc BVTV;
Quyết định 50/2003/QĐ-BNN ngày 25/3/2003 - Ban hành quy định kiểm
dịch chất lượng, dư lượng thuốc BVTV và khảo nghiệm thuốc BVTV mới, nhằm
đăng ký lưu hành tại Việt Nam;
Quyết định số 31/2006/QĐ-BNN ngày 27/4/2006 QĐ-BNN của Bộ Nông
nghiệp & Phát triển nông thôn - Ban hành danh mục thuốc bảo vệ thực vật được
phép sử dụng, hạn chế sử dụng, cấm sử dụng ở Việt Nam;
Quyết định số 1946/QĐ-TTg ngày 21 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ - Kế hoạch xử lý, phịng ngừa ơ nhiễm mơi trường do hóa chất bảo vệ
thực vật tồn lưu gây ra trên phạm vi toàn quốc;
10
Trần Thị Vinh
Cao học Môi trường K20
Thông tư số 1206/QĐ-TTg ngày 02/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ Về
việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia khắc phục ơ nhiễm và cải thiện mơi
trường giai đoạn 2012 – 2015;
Ngồi ra cịn có các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn
chất lượng thuốc BVTV về cửa hàng buôn bán thuốc BVTV, quy trình kiểm tra sử
dụng thuốc BVTV trên cây trồng và các văn bản hướng dẫn của Cục BVTV. Như
vậy đến nay Chính phủ và các Bộ đã có đủ các cơ sở pháp lý để quản lý thuốc
BVTV từ khâu sản xuất, gia công, sang chai đóng gói, kinh doanh đến khâu sử
dụng. Những văn bản đó có hiệu lực thi hành, nhưng chưa được phổ biến rộng rãi
đến mọi đối tượng có liên quan, nhất là bà con nông dân, những người trực tiếp sử
dụng thuốc BVTV.
b. Quản lý nhập khẩu thuốc BVTV
Các loại thuốc BVTV đang lưu thông trên thị trường, sử dụng ở nước ta phần
lớn được nhập khẩu từ nước ngồi, vì vậy khâu quản lý nhập khẩu thuốc là vấn đề
cực kỳ quan trọng. Trong những năm qua, việc quản lý nhập khẩu thuốc được thực
hiện theo hai nhóm: thuốc BVTV trong danh mục được phép sử dụng và thuốc
BVTV trong danh mục hạn chế sử dụng. Theo Quyết định số 145/2002/QĐ-BNN
ngày 18/12/2002 của Bộ NN&PTNT việc nhập khẩu thuốc BVTV trong danh mục
được phép sử dụng, thì mọi tổ chức cá nhân trong và ngồi nước đều có thể nhập
khẩu thuốc khơng cần phải có giấy phép. Các loại thuốc BVTV trong danh mục hạn
chế sử dụng phải được Bộ NN&PTNT cấp giấy phép nhập khẩu.
Trước năm 1991 mỗi năm nước ta nhập khoảng 7.500-8.000 tấn thành phẩm
thuốc BVTV hạn chế sử dụng. Từ 1994, nhà nước chỉ cho phép nhập 3.000 tấn
thành phẩm mỗi năm. Đến năm 1997, giảm xuống còn 2.500 tấn, và đến năm 1999
giảm xuống còn 1.000 tấn thành phẩm. Như vậy chủ trương giảm dần các loại thuốc
BVTV có độc tính cao, dễ gây hại cho con người và môi trường đã được nhà nước
thực hiện. Từ năm 1994-1997, nhà nước chỉ cho phép 22 doanh nghiệp đủ điều kiện
nhập khẩu thuốc BVTV hạn chế sử dụng, năm 2004, số đầu mối được nhập chỉ còn
18 doanh nghiệp. Một điều đáng chú ý nữa là tỷ lệ thuốc trừ sâu nhập khẩu đã giảm
11
Trần Thị Vinh
Cao học Môi trường K20
dần từ 88,3% năm 1991 xuống còn 48,3% năm 1999; ngược lại cũng trong thời gian
này số lượng thuốc trừ bệnh và trừ cỏ đã tăng từ 20% lên khoảng 50%. Tình hình
biến đổi tương quan tỷ lệ đó đã phù hợp với xu thế quy luật chung của lĩnh vực
BVTV [9].
Tình hình thực tế hiện nay còn cho thấy thuốc BVTV nhập lậu, khơng có
giấy phép đối với loại thuốc trong danh mục cấm sử dụng, không rõ nguồn gốc xuất
xứ vẫn chưa kiểm sốt được, nơng dân vẫn mua và sử dụng bừa bãi trên các loại cây
trồng khác nhau.
1.1.4. Tác động của hố chất bảo vệ thực vật đến mơi trường và sức khoẻ
con người
a. Tác động của hoá chất BVTV đến mơi trường
Các động của hố chất BVTV lên mơi trường là do những tính chất chủ
yếu sau: dễ bay hơi, dễ hồ tan trong nước và dung mơi, bền với q trình biến
đổi sinh học.
Hố chất BVTV cũng được những cây cối và động vật hấp thụ và theo chuỗi
thức ăn sẽ xâm nhập và tích luỹ trong cơ thể người. Đặc biệt, trong chuỗi thức ăn
này cứ qua mỗi bậc dinh dưỡng, hố chất BVTV lại được tích luỹ với số lượng theo
cấp số nhân và được gọi là khuếch đại sinh học.
Tác động đến môi trường đất
Sự tồn tại và vận chuyển hoá chất BVTV trong đất phụ thuộc vào nhiều yếu
tố cấu trúc hóa học của hoạt chất, các dạng thành phẩm, loại đất, điều kiện tiết thủy
lợi, loại cây trồng và các vi sinh vật trong đất.
Hố chất BVTV có thể hấp thụ từ đất vào cây trồng, đặc biệt các loại rễ của
rau như củ cà rốt và cỏ. Hoá chất BVTV được hấp thu từ đất vào cỏ, súc vật ăn cỏ
như trâu bị sẽ hấp thu tồn bộ dư lượng hố chất BVTV trong cỏ vào thịt và sữa.
Nhiều hóa chất BVTV có thể tồn lưu lâu dài trong đất, ví dụ các chất clo hữu
cơ sau khi đi vào môi trường sẽ tồn tại ở các dạng hợp chất liên kết trong mơi
trường, mà những chất mới thường có độc tính hơn hẳn, xâm nhập vào cây trồng và
12
Trần Thị Vinh
Cao học Mơi trường K20
tích luỹ ở quả, hạt, củ sau đó di truyền theo thực phẩm đi vào gây hại cho người, vật
như ung thư, quái thai, đột biến gen...
Khi hóa chất BVTV (chủ yếu là nhóm photpho hữu cơ) xâm nhập vào môi
trường đất làm cho tính chất cơ lý của đất giảm sút (đất cứng), cũng giống như tác
hại của phân bón hố học dư thừa trong đất. Do khả năng diệt khuẩn cao nên thuốc
bảo vệ thực vật đồng thời cũng diệt nhiều vi sinh vật có lợi trong đất, làm hoạt tính
sinh học trong đất giảm. Ở trong đất hoá chất BVTV tác động vào khu hệ VSV đất,
giun đất và những động vật khác làm hoạt động của chúng giảm, chất hữu cơ không
được phân huỷ, đất nghèo dinh dưỡng.
Tác động đến mơi trường nước
Hố chất BVTV có thể trực tiếp đi vào nước do phun hoặc xử lý nước bề
mặt với hoá chất BVTV để tiêu diệt một số sinh vật truyền bệnh cho người; thải
bỏ hoá chất BVTV thừa sau khi phun; nước dùng để cọ rửa thiết bị phun được đổ
vào sơng, hồ, ao, ngịi; cây trồng được phun ngay ở bờ nước; rò rỉ hoặc đất được
xử lý bị xói mịn.
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng 25% tổng lượng DDT đã sử dụng được chuyển
vào đại dương.
Tác động đến mơi trường khơng khí
Ơ nhiễm khơng khí do hố chất BVTV chủ yếu do phun thuốc. Ngay trong
quá trình phun thuốc, các hạt nhỏ bay hơi tạo thành những hạt mù lỏng có thể bay
rất xa theo gió. Thơng thường hố chất BVTV loại tương đối ít bay hơi như DDT
cũng bay hơi trong không khí rất nhanh khi ở vùng khí hậu nóng gây ơ nhiễm
khơng khí và rất nguy hiểm nếu hít phải hố chất BVTV trong khơng khí. Tuy vậy,
hố chất BVTV cũng có thể bám dính theo các hạt bụi và xâm nhập cơ thể con
người qua hít thở hoặc bám lên rau quả xâm nhập cơ thể người qua ăn uống.
b. Tác động của thuốc BVTV đến sức khỏe con người
Các yếu tố quyết định mức độ độc hại của hóa chất BVTV phụ thuộc vào độ
độc hại của thuốc, tính mẫn cảm của từng người, thời gian tiếp xúc và con đường
xâm nhập vào cơ thể. Có 3 con đường xâm nhập vào cơ thể người:
13
Trần Thị Vinh
Cao học Môi trường K20
- Đường hô hấp: khi hít thở thuốc dưới dạng khí, hơi hay bụi.
- Hấp thụ qua da: khi thuốc dính vào da.
- Đường tiêu hóa: do ăn, uống phải thức ăn nhiễm thuốc hoặc sử dụng những
dụng cụ ăn nhiễm thuốc.
Ở các nước đang phát triển, tỷ lệ ngộ độc và tử vong vì thuốc BVTV cao hơn
do những nguyên nhân sau:
- Các tiêu chuẩn an tồn lao động khơng đủ nghiêm ngặt.
- Hóa chất BVTV khơng được dán nhãn mác đầy đủ trong khi số dân mù chữ
cịn nhiều và nói chung người dân thiếu hiểu biết về nguy hiểm hóa chất BVTV.
- Thiếu thốn các điều kiện vệ sinh và phòng hộ cá nhân [11].
Các hóa chất BVTV xâm nhập vào cơ thể tích tụ lâu dài sẽ gây bệnh ung thư,
tổn thương bộ máy di truyền, gây sự vô sinh ở nam và nữ, giảm khả năng đề kháng
của cơ thể, mắc các bệnh về thần kinh như giảm trí nhớ, bệnh tâm thần,...
Bảng 1.3. Nguyên nhân nhiễm độc hóa chất BVTV
STT
Nguyên nhân
Số mắc (người)
Tỉ lệ (%)
1
Dùng nhầm
2
1,00
2
Cố ý tự tử
24
12,06
3
Bị khi phun thuốc
173
86,93
4
Ngộ độc qua thực phẩm
0
-
5
Bị đầu độc
0
-
6
Bị tai nạn
0
-
Tống số
199
100
(Nguồn: Vụ Y tế Dự phòng - Bộ Y tế (2013)[10])
Ảnh hưởng của hóa chất BVTV đối với trẻ em đang gây ra những lo ngại
ngày càng tăng. Trẻ em có thể bị nhiễm BVTV vào cơ thể qua ăn uống, qua tiếp xúc
với môi trường xung quanh, kể cả mơi trường ở ngay trong gia đình mình. Hoạt
động sinh lý của cơ thể trẻ em khác với người lớn: tốc độ trao đổi chất cao hơn, khả
năng khử độc và loại thải chất độc thấp hơn người lớn. Ngoài ra, do trọng lượng cơ
14
Trần Thị Vinh
Cao học Môi trường K20
thể thấp nên mức dư lượng hóa chất BVTV trên một đơn vị thể trọng ở trẻ em cũng
cao hơn so với người lớn. Trẻ em nhạy cảm thuốc trừ sâu cao hơn người lớn gấp 10
lần. Đặc biệt thuốc trừ sâu làm cho trẻ em thiếu oxy trong máu, suy dinh dưỡng,
giảm chỉ số thơng minh, chậm biết đọc, biết viết.
Ngồi các vấn đề sức khỏe con người, hàng năm hóa chất BVTV còn gây ra
hàng chục ngàn vụ ngộ độc ở gia súc, thú ni. Các sản phẩm thịt, trứng, sữa,...
cũng có thể nhiễm thuốc BVTV và gây ra thiệt hại kinh tế rất lớn.
Như vậy, do người dân vì hiểu biết còn hạn chế nên chưa chấp hành
những quy định về an tồn đối với mơi trường và sức khỏe của chính mình cộng
với kỹ thuật và phương tiện bảo hộ còn thiếu nên đã xảy ra những trường hợp
nhiễm độc do nhiều nguyên nhân mà yếu là nhiễm độc do tiếp xúc trực tiếp trong
quá trình phun thuốc đang ngày càng đe dọa sức khỏe cộng đồng ở mỗi quốc gia
và trên thế giới.
1.1.5. Độc tính của một số hố chất hố chất bảo vệ thực vật điển hình
a. DDT
Đặc điểm
Thuốc trừ sâu DDT là chữ viết tắt tiếng Anh của hoá chất Dichlo - Dibenzen
- Trichlothan, được phát minh năm 1872. DDT có tính năng trừ sâu rất tốt, dùng để
diệt các loài sâu phá hoại lương thực, cây ăn quả, rau xanh và các lồi cơn trùng gây
bệnh. DDT còn được biết đến với các tên thương mại Anfex, Arkotin, Dicofol,
Genitox, Ixodex, Neoxid, Pentachlorin, Peprothion, 7~erdane... DDT ở dạng bột
trắng hay xám nhạt, không tan trong nước, rất tan trong cychlorhexanon, tan ít hơn
trong xylen và aceton, ít tan trong dầu hoả.
Tính chất của DDT khá ổn định, có hiệu quả lâu dài, hơn nữa DDT khơng dễ
hồ tan trong nước (sau khi phun thuốc khơng bị nước mưa rửa sạch) cho nên về kinh
tế, nó đã thể hiện tính ưu việt so với các lồi thuốc trừ sâu khác. Bắt đầu từ năm 1943
thuốc trừ sâu DDT đã được sử dụng rộng rãi với số lượng lớn trên tồn thế giới.
Độc tính với con người
15
Trần Thị Vinh
Cao học Môi trường K20
Liều gây độc đối với người là 30 gam. DDT có tác dụng tích luỹ. Tuy nhiên
khoảng cách an toàn giữa nồng độ diệt được côn trùng và liều gây độc cho người
khá lớn.
Độc tính cấp
Theo phân loại của Tổ chức sức khoẻ thế giới (WHO), DDT có độc tính
trung bình. Đường xâm nhập chủ yếu của DDT là qua hô hấp, tiêu hoá và qua da,
hiếm gặp nhiễm độc gây tử vong ở người. Liều nhỏ DDT gây rối loạn tiêu hoá (nôn,
tiêu chảy) kèm theo nhức đầu, suy nhược, lo lắng, mất trí nhớ. Các biểu hiện thần
kinh chủ yếu ở các chi: giảm cảm giác sờ mó, vơ cảm ngồi da, chuột rút, dị cảm,
giật cơ. Ở liều cao hơn, có thể gây co giật liên tục và tử vong.
Độc tính mãn
DDT có thể gây ung thư. Trong các thực nghiệm trên động vật, DDT và chất
chuyển hoá của nó đã được chứng minh gây khối u ở phổi và gan động vật thí
nghiệm. DDT làm giảm số lượng tinh trùng, hạ thấp tỷ lệ sinh sản ở người và động
vật, còn gây đẻ non, sảy thai và trẻ sơ sinh nhẹ cân.
Tác hại do phơi nhiễm lâu dài với DDT là tổn thương gan, thoái hoá hệ thần
kinh trung ương, viêm da, suy nhược... Tác hại của DDT đặc biệt nghiêm trọng với
những người tiếp xúc thường xuyên (ví dụ như cơng nhân sản xuất trực tiếp).
Lan truyền và ảnh hưởng đến mơi trường
Với đặc tính khó phân giải trong mơi trường DDT có thể tồn lưu trong đất
hàng chục năm. Từ ô nhiễm đất tất yếu sẽ dẫn tới ơ nhiễm hồ ao, sơng ngịi do lan
truyền qua nước mưa.
DDT tồn tại trong môi trường, qua sinh vật tích luỹ và thơng qua các chuỗi
thức ăn, có thể được phóng đại và khuếch tán có tính nguy hại rất lớn đối với con
người và các loài sinh vật khác. DDT phá hoại sự hấp thụ và đào thải bình thường
đối với chất Canxi, khiến cho vỏ trứng mỏng hơn, dễ vỡ và làm cho trứng không nở
thành chim non.
DDT phá hoại môi trường và sinh thái ở mức độ rất lớn. Bắt đầu từ những
năm 60 của thế kỷ 20, rất nhiều nước đã cấm sử dụng thuốc trừ sâu DDT.
16
Trần Thị Vinh
Cao học Môi trường K20
b. HCH và Lindan
Tên chung: BHC (Benzene hexachloride)
- HCH (Hexachlorcychlorhexane)
- Lindan: tên chung của 99% đồng phân gamma HCH.
Tên thương mại:
- HCH: Benzex, Denzex, Dolmox
Hexafur, Hexyclan, Kotol, Submar.v.v...
- Lindan: Exaggama, Forlin, Gammex, Inexit,
Isotox Lindanrgam, Lindanlo, Bovigam.v.v...
HCH - 666 là bột trắng mùi sốc, không tan trong nước, dễ tan trong cồn,
benzen aceton, xylen, dầu hoả... Sản phẩm thương nghiệp là hỗn hợp 5 đồng phân,
trong đó đồng phân gamma, hay lindan, cịn gọi là gammexan, khơng vị, khơng
mùi.
Độc tính cấp
Theo cấp phân loại của WHO HCH và Lindan có độc tính vừa (II).
Đường hấp thu chủ yếu của lindan và các đồng phân khác của HCH là
đường hơ hấp, tiêu hố và qua da. Tác động chủ yếu do phơi nhiễm với lindan là
kích thích hệ thần kinh gây co giật. Các dấu hiệu và triệu chứng của nhiễm độc
lindan và HCH từ nhẹ đến vừa là: chóng mặt, buồn nơn, đau dạ dày, nơn, suy yếu,
dễ kích thích, lo âu và dễ cáu giận. ở thể nhiễm độc nặng hơn có thể gây giật cơ, có
giật, khó thở. Tiếp xúc với da có thể thấy phát ban.
Độc tính mãn
- Gây ung thư
- Gây quái thai và giảm tỷ lệ sinh sản
- Tác hại khác gồm hại đến thận, tụy, phá huỷ niêm mạc mũi, suy nhược, cao
huyết áp, co giật, thiếu máu. Lindan còn gây giảm sản hay bất sản tuỷ xương, gan
nhiễm mỡ, thoái hoá cơ tim, hoại tử mạch máu ở thận, phổi, não.
Ảnh hưởng môi trường
17
Trần Thị Vinh
Cao học Mơi trường K20
Có tính tồn lưu và phát tán mạnh, dư lượng HCH và lindan có thể ghi nhận
ở khắp thế giới, cả ở những khu vực xa nơi sử dụng như ở Nam Cực và Bắc cực.
Lin dan và các sản phẩm phân giải cũng đã gây ô nhiễm nguồn nước ngầm và
nước bề mặt.
c. Aldrin
Tên thường: Aldrin; Aldrine; HHDN; Phức hợp 118; Octalene; OMS 194.
Tên hóa học: Hexachloro-hexahydro-endo-exo-dimethanonaphthalene; 1, 2,
3, 4, 10, 10-hexachloro-1, 4, 4a, 5, 8, 8a-hexahydro-1,4: 5,8- dimethanonapthalene
1.4. Số ký hiệu trong danh mục hố chất trong các CSDL trong và ngồi nước (CAS
- Chemical Abstracts Service number).
Ký hiệu CAS: 309-00-2. Các ký hiệu khác: NIOSH RTECS: IO2100000
EPA
chất
thải
rắn:
P004
OHM/TADS:
7215090
DOT/UN/NA/IMCO:
IMO6.1NA2762 HSDB (1992): 199 NCI: C00044 1.5.
Tên hãng/tên thương mại: Aldrex; Altox; Drinox; Octalene; Toxadrin 1.6.
Nhà sản xuất, nhập khẩu 1948-1974: J Hyman & Co., Denver, CO, USA 19541990: Shell Chemical Corporation, Pernis, The Netherlands
Aldrin tinh khiết có dạng tinh thể rắn màu trắng. Thang màu kỹ thuật của
aldrin là màu nâu.
Aldrin có mùi nhẹ, rất dễ tan trong các dung môi hữu cơ (aromatics, esters,
ketones, paraffins, halogenated dung mơi).
Độc tính cấp tính
Đường tiêu hóa
Các báo cáo mơ tả các triệu chứng khởi phát trong vòng 15 phút sau khi đưa
vào qua đường miệng. Đáp ứng quá mức của hệ thần kinh trung ương là triệu chứng
thường gặp gây ra do aldrin. Các triệu chứng có thể có như đau đầu, hoa mắt, kích
thích, buồn nôn và nôn, lo lắng, giật cơ, và chuyển nhanh sang co giật. Co giật có
thể kéo dài và dấu hiệu của kích thích có thể kéo dài vài ngày. Sau nhiễm độc aldrin
18
Trần Thị Vinh
Cao học Mơi trường K20
cấp thường có rối loạn chức năng thận. Nó làm tăng nồng độ ure trong máu, có
hồng cầu và albumin niệu.
Đường hơ hấp
Đường này thường xảy ra khi công nhân đang sản xuất hay đang phun thuốc
trừ sâu. Dù sao, khơng có trương hợp nhiễm độc cấp nào xảy ra với đường tiếp xúc
này. Đa số các ca bệnh đều là bán cấp và khơng có triệu chứng nhiễm độc, triệu
chứng lâm sàng đầu tiên thường là cơn động kinh co giật (xem nhiễm độc mãn ở
bên dưới).
Đường qua da
Đường tiếp xúc này rất khó phân biệt với đường hơ hấp, và có lẽ cả hai
cùng tác động. Giống như phơi nhiễm qua đường hô hấp, hấp thụ qua da
thường xảy ra đầu tiên với các công nhân. Nếu phơi nhiễm cấp nặng, triệu
chứng tiến triển giống như với nhiễm qua đường miệng. Dù sao, rất nhiều
trường hợp nhiễm độc bán cấp khơng có triệu chứng và triệu chứng đầu tiên là
cơn co giật động kinh.
Nhiễm độc mãn tính
Đường tiêu hóa
Khơng có ảnh hưởng về thần kinh học, huyết học và gan trên người nồng độ
dưới 0.003 mg/kg/day.
Đường hơ hấp
Co giật có thể xuất hiện đột ngột khơng có triệu chứng báo trước có thể do sự
tích lũy aldrin (và chất chuyển hóa của nó là dieldrin) sau nhiều ngày (Jager, 1970).
Thiếu máu và chậm phục hồi vết thương có thể xảy ra sau thời gian dài tiếp xúc.
1.2. Tình hình chung về ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật
tồn lưu tại Việt Nam và trên địa bàn tỉnh Nghệ An
1.2.1. Tình hình về ơ nhiễm do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu tại
Việt Nam
Kết quả điều tra, thống kê của Bộ Tài nguyên và Môi trường và báo cáo của
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về các khu vực bị ô nhiễm môi
19
Trần Thị Vinh
Cao học Mơi trường K20
trường do hóa chất BVTV tồn lưu từ thời kỳ bao cấp, chiến tranh, khơng rõ nguồn
gốc hoặc nhập lậu tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2009 trên địa bàn tồn quốc có
1.153 điểm ơ nhiễm mơi trường do hóa chất BVTV tồn lưu, bao gồm 289 kho lưu
giữ và 864 khu vực ô nhiễm môi trường do hóa chất BVTV tồn lưu trên địa bàn 38
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, bao gồm: Cao Bằng, Hải Dương, Hà Nam,
Nam Định, Thái Bình, Hà Giang, Lai Châu, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Thái Nguyên,
Phú Thọ, Bắc Ninh, Bắc Giang, Quảng Ninh, Điện Biên, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà
Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Bình Định, Cần Thơ, Khánh
Hịa, Đồng Tháp, thành phố Hồ Chí Minh, Phú Yên, An Giang, Kiên Giang, Long
An, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bạc Liêu, Tiền Giang, Yên Bái, Bến Tre, Bình Thuận,
Đăclăk. Cụ thể hiện trạng ơ nhiễm mơi trường do hóa chất BVTV tồn lưu gây ra
như sau:
Trên địa bàn tồn quốc có trên 289 kho chứa hóa chất BVTV tồn lưu gây ơ
nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn 35 tỉnh, thành
phố. Trong 289 kho hóa chất BVTV tồn lưu hiện đang lưu giữ khoảng 217 tấn hóa
chất BVTV dạng bột; 37.000 lít hóa chất BVTV và 29 tấn vỏ bao bì (trong đó có
nhiều loại bao bì, vỏ chai, thùng phuy chứa đựng hóa chất BVTV khơng có nhãn
mác, nguồn gốc xuất xứ) chủ yếu gồm các loại hóa chất: DDT, Basal, Lindan, thuốc
diệt chuột, gián muối của Trung Quốc, Vinizeb-Echo, Xibuta, Kayazinno,
Hinossan,... tập trung chủ yếu ở các kho thuốc của ngành y tế trong chiến tranh; kho
bảo quản vũ khí của Quân đội; kho cũ của các xã, HTX, các cơ sở kinh doanh; tại
kho của Chi cục BVTV, các trạm BVTV phục vụ nơng nghiệp, Nơng trường. Các
kho hóa chất chủ yếu là các kho tạm, không đảm bảo vệ sinh môi trường và hầu hết
được xây dựng từ những năm 1980 trở về trước, khi xây dựng chưa quan tâm đến
việc xử lý, kết cấu, nền móng để ngăn ngừa khả năng gây ơ nhiễm.
Đối với 864 khu vực hóa chất BVTV tồn lưu hiện đang chơn lấp khoảng
23,27 tấn hóa chất BVTV chủ yếu gồm các loại: DDT, Basal, Lindan, hóa chất diệt
chuột, hóa chất diệt gián, muỗi của Trung Quốc, 666, Volphatoc, Vinizeb, Echo,
Xibuta, Kayazinno, Hinossan, Viben-C, Ridostar... và nhiều loại vỏ bao bì hóa chất
20