Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH dịch vụ phát triển thị trường AAA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.51 KB, 62 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

Lời nói đầu
Trong nỊn kinh tÕ hiƯn nay -nỊn kinh tÕ thÞ trêng, các doanh nghiệp
Việt Nam đà và đang có những bớc phát triển mạnh mẽ cả về hình thức quy
môvà hoạt ®éng s¶n xt kinh doanh .Cho ®Õn nay cïng víi chính sách mở
cửa các doanh nghiệp đà góp phần quan trọng trong việc thiết lập nền kinh tế
thị trờng trên đà ổn định và phát triển
Cùng với sự đi lên của đất nớc quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp ngày càng mở rộng và nâng cao. Mọi doanh nghiệp dù
kinh doanh các mặt hàng khác nhau theo bất kỳ hình thức nào cũng đều phải
quan tâm đến hiệu quả kinh tế. Đó là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp tồn
tại và phát triển
Chính vì thế quá trình tiêu thụ hàng hoá có vị trí đặc biệt quan trọng
đỗi với các doanh nghiệp , góp phần đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
Đợc tiếp nhận về thực tập và tìm hiểu thực tế tại công ty xnk mỹ nghệ
Thăng Long , em nhận thấy kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
giữ vai trò rất quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp .
Do đó em đà chọn đề tài : "Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh " tại công ty TNHH Dịch vụ phát triển thị trờng AAA cho chuyên đề
tốt nghiệp của mình .
Nội dung chuyên đề gồm 3 phần:
Phần thứ nhất : Các vấn đề chung về công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh trong nghiệp .
Phần thứ hai: Thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty TNHH Dịch vụ phát triển thị trêng AAA
PhÇn thø ba: Mét sè ý kiÕn nh»m gãp phần hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Dịch vụ phát triển thị
trờng AAA .


Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Phần thứ nhất
Các vấn đề chung về công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp

I/ đặc điểm kinh doanh thơng mại có ảnh hởng đến kế toán bán
hàng và xác định kếT quả kinh doanh.

Nền kinh tÕ níc ta lµ mét tỉng thĨ nỊn kinh tÕ quốc dân thống nhất .Nó
bao gồm nhiều ngành và mỗi ngành thực hiện một chức năng nhất định
.Trong đó thơng mại cũng là một ngành kinh tế quốc dân rất quan trọng .
Các ngành ra đời và phát triển trong nền kinh tế quốc dân là do sự phân
công lao động xà hội .Chuyên môn hoá sản xuất đà làm tăng thêm lực lợng
sản xuất xà hội và là một trong những động lực chủ yếu của tăng trởng kinh
tế vµ tiÕn bé khoa häc kü thuËt .ChÝnh yÕu tè chuyên môn hoá sản xuất đà đặt
ra sự cần thiết phải trao đổi các sản phẩm giữa ngời sản xuất và ngời tiêu
dùng .Mối quan hệ trao đổi tiền- hàng đó chính là lu thông hàng hoá .
Qúa trình lu thông hàng hoá tất yếu đòi hỏi một sự hao phí lao động
nhất định trong quan hệ trao đổi hàng hoá trực tiếp giữa ngời sản xuất với ngơi tiêu dùng và cả trong việc thực hiện những hoạt động mua và bán giữa họ
với nhau, lao động đó là cần thiết và có ích cho xà hội . Nếu nh mọi chức
năng lu thông đều do ngời sản xuất và tiêu dùng thực hiện thì việc chuyển
hoá lao động xà hội sẽ bị hạn chế , năng xuất lao động thấp , hiệu quả lao
động không cao....Vì vậy đà thúc đẩy sự ra đời của ngành lu thông hàng
hoá .Các ngành thơng mại và kinh doanh thơng mại có một số đặc điểm riêng
biệt sau:
- Đặc điểm về hoạt động : hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thơng mại và lu chuyển hàng hoá . Lu chuyển hàng hoá là sự tổng hợp các hoạt

động thuộc các quá trình mua và bán , trao đổi và dự trữ hàng hoá.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Đặc điểm về hàng hoá : Hàng hoá trong kinh doanh thơng mại gồm
các loại vật t, sản phẩm có hình thái vật chất hay không có hình thái mà
doanh nghiệp mua về với mục đích để bán .
- Đặc điểm về phơng thức lu chuyển hàng hoá : Lu chuyển hàng hoá
trong kinh doanh thơng mại có thể theo một trong hai phơng thức là bán buôn
và bán lẻ . Bán buôn hàng hoá là bán cho ngời kinh doanh chứ không bán
thẳng tới tay ngời tiêu dùng . Còn bán lẻ là bán tới tận tay ngời tiêu dùng
từng cái , từng ít một .
- Đặc điểm về tổ chức kinh doanh : tổ chức kinh doanh thơng mại có thể
theo nhiều mô hình khác nhau nh tổ chức công tác bán buôn , bán lẻ , công
ty kinh doanh tổng hợp , công ty môi giới , công ty xúc tiến thơng mại...
- Đặc điểm về sự vận dộng của hàng hoá : Sự vận động của
hành hoá trong kinh doanh thơng mại cũng không giống nhau. Do đó chi phí
thu mua và thời gian lu chuyển hàng hoá khác nhau giữa các loại hàng
Nh vậy có thể nói chức năng của thơng mại là tổ chức và thực hiện việc
mua bán , trao đổi hàng hoá , cung cấp các dịch vụ nhằm phục vụ sản xuất
cho đời sống nhân dân. Từ khi thơng mại ra đời thì việc luân chuyển hàng
hoá diễn ra nhanh hơn và nền kinh tế cũng diễn ra sôi động hơn rất nhiều.
Doanh nghiệp thơng mại qua hoạt động kinh doanh của mình vừa thực hiện
giá trị của hàng hoá , vừa có tác dụng tiếp tục quá trình sản xuất trong khâu lu thông .Nh vậy sản xuất và lu thông gắn bó chặt chẽ với nhau tạo nên một
chu trình kín , chu trình này chính là chu trình tái sản xuất xà hội . ở các
doanh nghiệp thơng mại quá trình này bao gồm hai khâu là mua và bán hàng
hoá. Tiêu thụ hàng hoá là một khâu tất yếu trong quá trình lu thông hàng
hoá , là một yếu tố của quá trình tái sản xuất . Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ,

tăng khối lợng hàng tiêu thụ nhầm đáp ứng yêu cầu thị trờng là một chức
năng cơ bản của các doanh nghiệp thơng mại .
Với nền kinh tế thị trờng thì chỉ tiêu thụ đợc hàng hoá không thời cha
đủ bể khẳng định đợc doanh nghiệp đó làm ăn nh thế nào , mà chỉ tiêu đánh
giá cuối cùng là kết quả kinh doanh . Nhng thông qua tiêu thụ thì mới xác
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

định đợc kết quả kinh doanh và thị trờng hàng hoá là cơ sở để xác định kết
quả.
Với những đặc điểm và chức năng riêng biệt của ngành thơng mại nh
trên sẽ có ảnh hởng đến công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nãi riªng .
II/ ý nghÜa cđa viƯc tỉ chức công tác kế toán bán hàng trong
doanh nghiệp trơng mại .

1. khái niệm .
Bán hàng (tiêu thụ ) có thể đợc hiểu theo nhiều cách khác nhau
song có thể hiểu theo bán hàng là quá trình các doanh nghiệp thực hiện việc
chuyển hoá vốn sản xuất kinh doanh của mình từ hình thái hàng hoá sang
hình thái giá trị , thực hiện giá trị sử dụng của hàng hoá thông qua quan hệ
trao đổi.
Theo quan điểm của hiệp hội kế toán quốc tế thì tiêu thụ hàng hoá , lao
vụ dịch vụ là việc chuyển quyền sở hữu sản phâmr, hàng hóa, lao vụ dịch vụ
đà thực hiện cho khách hàng , đồng thời thu đợc tiền hàng hoặc đợc quyền
thu tiền bán hàng .
Doanh thu bán hàng : là tổng giá trị đợc thực hiện do việc bán hàng
hoá , cung cấp lao vụ dịch vụ cho khách hàng . Tổng số doanh thu bán hàng

là số tiền ghi trên hoá đơn bán hàng trên hợp đồng cung cấp lao vụ dịch vụ .
Doanh thu bán hàng sẽ đợc ghi nhận khi tất cả các điều kiện sau đợc thoả
mÃn :
- Doanh nghiệp dà trao toàn bộ cho ngời mua phần lớn rủi ro cũng
nh những lợi ích của việc sở hũ tài sản đó .
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý tài sản nh là ngời
sở hữu tài sản đó và không còn nắm giữ quyền điều khiển có hiệu lực đối với
tài sản đó .
- Giá trị của khoản doanh thu đợc xác định một cách chắc chắn .
- Tơng đối chắc chắn rằng doanh nghiệp sẽ thu đợc các lợi ích kinh tế
từ giao dịch đó .
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Chi phÝ phát sinh và sẽ phát sinh trong giao dịch đó đợc xác định
một cách chắc chắn .
Theo chuẩn mực này , quyết định việc đánh giá xem lúc nào là lúc
doanh nghiệp đà chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích của việc sở hũ sang
cho ngòi mua cần phải xác định cho từng trờng hợp của mỗi giao dịch . Nếu
nh doanh nghiệp vẫn còn chịu các rủi ro lớn của việc sở hữu tài sản thì giao
dịch không đuợc coi là một hoạt động bán hàng và doanh thu khi đó không
đợc ghi nhận mà ngợc lại doanh thu đợc ghi nhận chỉ khi tơng đối chắc chắn
rằng doanh nghiệp sẽ thu đợc các lợi ích đem lại từ giao dịch đó .
Với mỗi phơng thức bán hàng thì thời điểm ghi nhận doanh thu đợc
quan niệm khác nhau:
-Trong trờng hợp bán lẻ hàng hoá ,thì thời điểm ghi nhận doanh thu là
thời điểm nhận báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng .
- Trong trờng hợp gởi đại lý bán hàng thì thời điểm ghi nhận doanh thu

là thời điểm nhận đợc báo các bán hàng của bên đại lý gửi
- Trờng hợp bán buôn qua kho , bán buôn vận chuyển thẳng theo hình
thức giao trực tiếp thì thời điểm bán hàng hoá đợc xác nhận là tiêu thụ và
doanh thu đợc ghi nhận là khi đại diện bên mua ký nhận đủ hàng đà thanh
toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ.
- Trờng hợp bán buôn qua kho , bán buôn vận chuyển thẳng theo hình
thức chuyển hàng thì thời điểm ghi nhận doanh thu là khi thu tiền của bên
mua nhận đợc hàng và chấp nhận thanh toán .
Nh vậy xét trên phạm vi nhất định thì khái niệm tiêu thụ của kế toán nớc
ta đà có nhiều đổi mới tích cựu trên cơ sở vạn dụng kế thừa có chọn lọc
chuẩn mực kế toán quốc tế để ngày càng phù hợp với điều kiện kinh tế của
Việt Nam .
Giảm giá hàng bán : là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá
đơn hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân nh hàng kém phẩm
chất , không đúng quy cách , giao hàng không đúng thời hạn ... Ngoài ra tính
vào khoản giảm giá hàng bán còn bao gồm khoản thởng khách do trong một
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

kho¶ng thêi gian nhất định đà tiến hành mua một khối lợng lớn hàng hoá
trong một đợt và khoản giảm trừ trên giá bán thông thờng vì mua khối lợng
lớn hàng hoá trong một đợt (bớt giá).
hàng bán bị trả lại: Là số hàng đà đợc coi là tiêu thụ (đà chuyển
giao quyền sở hữu, đà thu tiền hay đợc ngời mua chấp nhận ) nhng bị ngời
mua từ chối trả lại cho ngời bán không tôn trọng hợp đồng kinh tế đà ký kết
nh không phù hợp yêu cầu, tiêu chuẩn , quy cách kỹ thuật , hàng kém phẩm
chất ...Tơng ứng với hàng bán bị trả lại là giá vốn hàng bán bị trả lại cùng với
thuế gtgt đầu ra phải nộp cửa hàng đà bán bị trả lại.



Doanh thu thuần: là số chênh lệch giữa tổng doanh thu với các

khoản giảm giá , chiết khấu thơng mại, doanh thu của số hàng bán bị trả lại ,
thuế tiêu thụ đặc biệt , thuế xuất khẩu.
Gía vốn hàng bán : Là trị giá vốn của sản phẩm, vật t , hàng hoá, lao
vụ dịch vụ tiêu thụ . Đối với lao vụ , dịch vụ tiêu thụ giá vốn là giá thành sản
xuất hay chi phí sản xuất. Với vật t tiêu thụ , giá vốn là giá thực tế ghi sổ, còn
với hàng hoá tiêu thụ giá vốn bao gồm trị giá mua của hàng tiêu thụ cộng với
chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
Việc xác định giá vốn cho hàng bán ra là hết sức quan trọng , nó có
ảnh hởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh , đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng hiện nay còn nhiều biến động thì các doanh nghiệp càng phải quan tâm
trong việc lựa chọn phơng pháp xác định giá vốn thích hợp cho mình sao cho
có lợi nhất mà vẫn phản ánh đúng đợc trị giá vốn của hàng hoá theo quy định
của bộ tài chính.


Lợi nhuận gộp : Là chỉ tiêu phản ánh số chênh lệch giữa

doanh thu thuần với giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ baó cáo.


Chi phí bán hàng : Là một bộ phận của chi phí lu thông phát sinh

dới hình thái tiền tệ để thực hiện các nghiệp vụ bán hàng hoá kinh doanh
trong kỳ báo cáo . Chi phí bán hàng bao gồm những khoản chi phí phát sinh
có liên quan đến hoạt động tiêu thụ nh: chi phí nhân viên bán hàng , vận
chuyển bao bì , hoa hồng trả cho đại lý ....
Website: Email : Tel : 0918.775.368



Website: Email : Tel : 0918.775.368

 Chi phÝ quản lý doanh nghiệp: Là một loại chi phí thời kỳ , đợc tính
đến khi hạch toán lợi tức thuần của kỳ báo cáo. Chi phí doanh nghiệp phản
ánh các khoản chi phí cho quản lý văn phòng và các khoản chi phí kinh
doanh không gắn đợc với các địa chØ cơ thĨ rong c¬ cÊu tỉ chøc kinh doanh
cđa doanh nghiệp nh: chi lơng nhân viên quản lý , đồ dùng văn phòng , chi
tiếp khách , công tác phí.
2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Kế toán bán hàng là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của
hàng hoá . Thông qua tiêu thụ , doanh nghiệp mới có nguồn để trang trải chi
phí bỏ ra . Trên cơ sở đó mở rộng hoạt động kinh doanh của mình . Việc
doanh nghiệp lựa chọn các kênh tiêu thụ hợp lý tạo điều kiện cho doanh
nghiệp thu hồi vốn nhanh , tăng tốc độ vòng quay của vốn ...thực hiện đợc
mục đích kinh doanh của doanh nghiệp là lợi nhuận và làm thế nào để tạo ra
đợc nhiều lợi nhuận càng tốt . Nó là mối quan tâm của các doanh nghiệp ,
điều đó lại phụ thuộc vào việc tổ chức kiểm soát các khoản thu , các khoản
chi phí và xác định , tính toán kết quả của các hoạt động kinh doanh trong kỳ
của doanh nghiệp .
Nh vậy tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa
sống còn đối với sự tồn tại của doanh nghiệp . Vì vậy kế toán bán hàng là
khâu rất quan trọng , nó liên quan đến nhiều khâu của công tác kế toán, do
đó nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh bao gồm:
- Phản ánh đầy đủ kịp thời và chi tiết sự biến động của hàng hoá ở cả
trạng thái : hàng đi đờng , hàng trong kho , trong quầy , hàng gia công , hàng
gửi đại lý....nhằm đảm bảo hàng hoả cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ trên kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh cần chú ý những yêu cầu sau:

- Xác định đúng thời điểm hàng hoá đợc coi là tiêu thụ để kịp thời lập
báo cáo bán hàng và phản ánh doanh thu . Báo cáo thờng xuyên kịp thời tình
hình bán hàng và thanh toán với khách hàng chi tiết theo từng loaị , từng hợp

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

®ång kinh tÕ nhằm giám sát chặt chẽ hàng bán về số lợng , chát lợng thời
gian .... đôn đốc thu tiền khách hµng nép tiỊn vỊ q .
- Tỉ chøc hƯ thèng chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ
hợp lý . Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ hợp pháp , luân chuỷển khoa học
hợp lý không quá phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu cầu quản lý , nâng cao hiệu
quả công tác kế toán .
- Xác định đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng phát sinh trong quá
trình tiêu thụ hàng hoá cũng nh chi phí quản lý doanh nghiệp , phân bổ hợp
lý chi phí cho hàng còn lại cuối kỳ và kết chuyển chi phí cho hàng tiêu thụ
trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh chính xác.
III/ Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh ở doanh nghiệp thơng mại
1. Kế toán doanh thu bán hàng
Trong quá trình bán hàng bao gồm : Mét lµ doanh nghiƯp xt giao
hµng cho ngêi mua và hai là ngời mua trả tiền hoặc cháp nhận thanh toán.
Trên thực tế hai giai đoạn này lại ít khi trùng nhau mà nó tuỳ thuộc vào
các quy định trong hợp đồng kinh tế , các phơng thức bán hàng . Mà phơng
thức bán hàng là một ván đề hết sức quan trọng trong khâu bán hàng , để đẩy
nhanh đợc tốc độ tiêu thụ , ngoài công việc nâng cao chất lợng , cải tiến mẫu
mà ... thì doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình những phơng pháp tiêu thụ
hàng hoá sao cho có hiệu quả là điều tối quan trọng trong khâu lu thông ,

hàng hoá đến tay ngời tiêu dùng một cách nhanh nhất , hiệu quả nhất .Việc
áp dụng linh hoạt các phơng thức tiêu thụ góp phần thực hiện đợc kế hoạch
tiêu thụ của doanh nghiệp
Có nhiều phơng thức bán hàng trong các doanh nghiệp cụ thể :
Đối với phơng thức giao bán trực tiếp thu tiền ngay : Qúa trình tiêu thụ
kết thúc khi giao hàng xong , trờng hợp này giao hàng đồng nhất với thu tiền
vì cả giao hàng và thu tiền cùng xảy ra.
Kết thúc tiêu thụ là khi ngời mua ứng trớctiền hàng cho doanh nghiệp ,
lúc đó doanh nghiƯp giao hµng cho ngêi mua.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

 Trêng hỵp xuất hàng gửi đi bán : doanh nghiệp phải chờ sù chÊp nhËn cđa
ngêi mua , ®Ðn khi ngêi mua trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán , lúc đó mới
đợc coi là kết thúc bán hàng.
Bán hàng theo phơng thức gửi đại lý , ký gửi : Bên bán xuất giao cho các
đơn vị , cá nhân làm đại lý . Số hàng gửi giao cho đại lý vẫn thuộc quyền sở
hữu của đơn vị , chỉ khi nào nhận thông báo của các đại lý thì số hàng gửi
bán đại lý mới chính thức coi là tiêu thụ.
Phơng thức bán hàng trả góp : bán hàng trả góp là việc bán hàng thu tiền
nhiều lần . Sản phẩm hàng hoá khi giao cho ngời mua thì đợc coi là tiêu thụ ,
ngời mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua một phần , số tiền
thanh toán chậm phải chịu một tỷ lệ lÃi nhất định .
Phơng thức hàng đổi hàng : Để thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh
doanh , đồng thời giải quyết lợng hàng tồn kho , các doanh nghiệp có thể đổi
sản phẩm hàng hoá của mình để nhận các loại sản phẩm khác , sản phẩm khi
bàn giao cho khách hàng chính thức gọi là tiêu thụ
Tóm lại khi mà nền kinh tế càng phát triển thì càng xuất hiện nhiều phơng thức bán hàng khác nhau , mỗi phơng thức đều có u điểm và nhợc điểm

của nó . Do đó , mỗi doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm hàng hoá , quy mô ,
vị trí của doanh nghiệp mình mà lựa chọn những phơng thức bán hàng sao
cho thích hợp , sao cho chi phí thấp nhất mà vẫn đạt hiệu quả tối u

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

2.Chøng tõ kÕ toán và tài khoản kế toán
a. Chứng từ kế toán.
Khi phát sinh các nghiệp vụ về bán hàng kế toán phải lập , thu thập đầy
đủ các chứng từ phù hợp theo đúng nội dung quy định của nhà nớc nhằm
đảm bảo cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán (việc lập , thu nhận , luân chuyển
chứng từ kế toán phải tuân thủ theo quyết định số 1141TC/CĐKT ngày
01/11/1995 của Bộ Tài Chính)
Căn cứ vào chế độ chứng từ kế toán , doanh nghiệp xác định những
chứng từ sử dụng phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp , đảm bảo
đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế tài chính , quản lý quá trình bán hàng ,xác
định chính xác kết quả bán hàng ....Đồng thời doanh nghiệp phải xây dựng và
quy định trình tự , lu©n chun , kiĨm tra , xư lý chøng tõ và lu trữ chứng từ
một cách khoa học hợp lý .
Các chứng từ chủ yếu đợc sử dụng trong kế toán bán hàng
- Hoá đơn gtgt.
- Phiếu xuất kho .
- Phiếu thu tiền mặt.
- Giấy báo có của ngân hàng.
- Các tài liệu , chứng từ thanh toán khác.
- Chứng từ tính thuế.
b. Tài khoản kế toán bán hàng:

Tài khoản 511-"Doanh thu bán hàng ":Dùng để phản ánh doanh thu bán
hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ hoạt động sản xuất
kinh doanh .
Tài khoản 512-"Doanh thu bán hàng nội bộ":Phản ánh doanh thu về bán
sản phẩm , hàng hoá ,lao vụ dịch vụ giữa các đơn vị trong cùng công ty.
Tài khoản 531-"Hàng bấn bị trả lại": Phản ánh doanh thu hàng bán bị trả
lại do vi phạm cam kết hay vi phạm hợp đồng ...
Tài khoản 532-"Giảm giá hàng bán":Phản ánh toàn bộ các khoản giảm giá
hàng bán cho khách hàng trên giá bán đà thoả thuận .Đơc hạch toán vào tµi
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

khoản này bao gồm các khoản bớt giá , hồi khấu , giảm giá đặc biệt do những
nguyên nhân thuộc về ngời bán .
Tài khoản 632-"Gía vốn hàng bán ":Phản ánh trị giá vốn hàng đà tiêu thụ
trong kỳ bao gồm trị giá mua của hàng tiêu thụ và chi phí mua phân bổ cho
hàng tiêu thụ.
Tài khoản 156-"hàng hoá ":Dùng để phản ánh trị giá thực tế hàng hoá tại
kho tại quầy , chi tiết theo từng kho quầy , từng loại , nhóm hàng hoá .
- 1561-"Gía mua hàng hoá "
- 1562- "Ghi phí thu mua hàng hoá"


Tài khoản 157- " Hàng gửi bán " dùng phản ánh trị giá hàng bán , sản
phẩm dà gửi đi hoặc chuyển đến cho khách hàng ; sản phẩm hàng hoá nhờ
bán đại lý , ký gửi cha đợc chấp nhận thanh toán .




Tài khoản 911 - " Xác định kết quả " Dùng để xác dịnh kết quả từng
hoạt động ( hoạt động sản xuất kinh doanh , hoạt động tài chính , hoạt
động bất thờng).
2 . Trình tự hạch toán
(1)Giá vốn hàng bán tiêu thụ
(2)Thuế vat, thuế ttđb, thuế xnk phải nộp nhà nớc
(3)Doanh thu bán hàng
(4)Các khoản giảm trừ doanh thu
(5)Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
(6)Kết chuyển giá vốn hàng bán
(7)Kết chuyển doanh thu thuần

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

TK156
TK111,112,131

TK632

TK511,512

(1)

TK911
(6)


TK531,532

(3)
(7)

TK111,112
(4)

TK333

(5)

(2)

II/kÕ to¸n x¸c định kết quả bán hàng

Kết quả kinh doanh thơng mại là chỉ tiêu hiệu quả hoạt động lu chuyển
hàng hoá , cũng nh các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ , kết quả kinh
doanh thơng mại cũng đợc xác định là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần
và trị gíá vốn của hàng bán ra , chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp .
1. kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đợc tính vào giá
thành sản phẩm hàng hoá tiêu thụ , tức là phân bổ (kết chuyển) cho số sản
phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ gánh chịu

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368


Do vËy khi kế toán xác định kết quả kinh doanh cần phải xác định đợc
chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp là bao nhiêu , tính toán phân
bổ ( kết chuyển )cho sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ nh thế nào ?
Chi phí bán hàng là chi phí lu thông và chi phí tiếp thị , phát sinh trong
quá trình tiêu thụ sản phẩm , hàng hoá , lao vụ dịch vụ ...
Theo quy định hiện hành chi phí bán hàng bao gồm : chi phí nhân viên
, chi phí vật liệu bao bì , chi phÝ dơng cơ ®å dïng , chi phÝ khÊu hao TSCĐ,
chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí chi cho việc quản lý kinh
doanh , quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động
của cả doanh nghiệp .
Theo quy định hiện hành , chi phí quản lý doanh nghiệp đợc phân
thành các loại sau:chi phí nhân viên quản lý , chi phí vật liệu quản lý , chi phí
đồ dùng văn phòng , chi phí khấu hao tscđ ,thuế phí và lệ phí , chi phí dự
phòng , chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bàng tiền khác .
Để hạch toán hai tài khoản chi phí này kế toán sử dụng hai tài khoản
- Tài khoản 641-chi phí bán hàng .
- Tài khoản 642- chi phí quản lý doanh nghiệp .
Cả hai tài khoản này đều ®ỵc më chi tiÕt theo tõng néi dung chi phÝ .
Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp
vào bên nợ tài khoản 911để xác định kết quả kinh doanh

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

 Tr×nh tù kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đợc thể
hiện qua sơ đồ sau.


TK334,338

TK641,642
(1)

TK111,112
(4)

TK214

TK911
(2)

(5)

TK111,112,331
(3)

TK333
(6)

(1)Tiền lơng , các khoản phụ cấp (nếu có) trích BHXH, BHYT ,KPCĐ phải
trả cho cnv bán hàng , nhân viên đóng gói...
(2) Trích khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng và dùng chung cho doanh
nghiệp
(3) Chi phí dịch vụ thuê ngoài ( điện , nớc , điện thoại ,fax..) phục vụ cho
khâu bán hàng...
Website: Email : Tel : 0918.775.368



Website: Email : Tel : 0918.775.368

(4)Các khoản thu thực tế phát sinh làm giảm chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp (nếu có )
(5)K/c chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
(6)Các khoản thuế (nhà đất , môn bài )phải nộp nhà nớc
Nh vậy chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí chung
liên quan đến những đối tợng nên phải phân bổ cho những đối tợng trong
những trờng hựp cần thiết theo những tiêu chuẩn hợp lý , tiêu chuẩn đợc sử
dụng để phân bổ có thể là giá vốn hàng bán , doanh thu hàng bán ra .
2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
KÕt qu¶ kinh doanh cđa doanh nghiƯp bao gåm : kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh , kết quả hoạt động tài chính và kết quả bất thờng .
Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn hàng bán
của sản phẩm , hàng hoá , lao vụ dịch vụ , chi phí bán hàng ,chi phí quản lý
doanh nghiệp . Hoặc nó là phần chênh lệch giũa thu nhập và chi phí của hoạt
động tài chính ,hoạt động khác ... Trong mét thêi kú cđa doanh nghiƯp .
Nh vËy , kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cần đợc phân biệt và tổ
chức theo dõi ,tính toán phản ánh riêng cho từng loại hoạt động , thậm chí
riêng cho từng loại sản phẩm , từng ngành hàng từng loại lao vụ dịch vụ
a. Tổ chức tài khoản kế toán để xác định kết quả kinh doanh .
Để xác định kết quả kinh doanh kế toán sử dụng 2 tài khoản , TK911
-"xác định kết quả kinh doanh", và TK421-"lÃi cha phân phối "để phản ánh
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác tại doanh
nghiệp trong một kỳ hạch toán .
b . Trình tự hạch toán xác định kết quả kinh doanh
Kế toán hạch toán trên các tài khoản liên quan .
Tài khoản 511- "doanh thu bán hàng "

Tài khoản 632-"giá vốn hàng bán "
Tài khoản 641 -'chi phí bán hàng "
Tài khoản 642 -"chi phí quản lý doanh nghiệp"
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

§Ĩ kÕt chun sang TK911 xác định kết quả kinh doanh theo sơ đồ sau :
TK632

TK911
(1)

TK511
(3)

TK641,642

TK711,721
(2)

(4)

TK811,821

TK421
(5)

(6)

(7)

1) Kết chuyển giá thực tế hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
2) Phân bổ , kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho
sản phẩm , hàng hoá tiêu thụ .
3) Kết chuyển doanh thu thuần bán hàng.
4) Kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính và hoạt động khác .
5) Kết chuyển chi phí về hoạt động tài chính và hoạt động khác .
6) Kết chuyển lỗ .
7) Kết chuyển lÃi.
III/ . Tổ chức hệ thống sổ kế toán để hạch toán bán hàng và
báo cáo kết quả kinh doanh.

Tuỳ theo cách hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp và trình độ
quản lý của doanh nghiệp đó mà vận dụng hình thức kế toán nào cho phù hợp
để xây dựng nên danh mục sổ kế toán để hạch toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh.
Trong nền kinh tế quốc dân hiện nay đang áp dụng ba hình thức kế toán
chủ yÕu sau:
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368



H×nh thøc kÕ toán nhật ký chứng từ.




Hình thức kế toán nhật ký chung.



Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.

Về sổ kế toán tổng hợp : Kế toán xây dựng và sử dụng các sổ kế toán
phù hợp cho hình thức nh:
Doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chứng từ thì các nghiệp vụ liên
quan đến hàng hoá đợc ghi vào các bảng kê số 8, 9, 10 sau đó ghi vµo nhËt
ký chøng tõ sè 8 vµ cuèi cïng ghi vào sổ cái các tài khoản.
Nhng thực tế công ty TNHH Dịch vụ phát triển thị trờng AAA áp dụng
hai hình thức ghi sổ đó là nhật ký chứng từ để ghi sổ cái các tài khoản, còn
trong quá trình ghi các sổ sách khác công ty lại dùng hình thức nhật ký
chung. Doanh nghiệp áp dụng hình thức vào sổ nh thế là vì nó phù hợp với
điều kiện và quá trình kinh doanh của doanh nghịệp.
Trong đó
Bảng kê số 8 "nhập- xuất kho hàng hoá "dùng để phản ánh tổng hợp
tình hình nhập - xuất kho hàng hoá theo giá thực tế , giá hạch toán và giá tạm
tính
Bảng kê số 9-"Tính giá vốn hàng bán "dùng để phản ánh số liệu liên
quan đến giá vốn hàng bán
Bảng kê số 10-"hàng gửi bán "công ty không có hàng gửi bán
Bảng kê số 11-"Phải thu của khách hàng "dùng để phản ánh tổng hợp
tình hình thanh toán tiền hàng với ngời mua và ngời đặt hàng .
Nhật ký chứng từ số 8 dùng để phản ánh số phát sinh bên có của các tài
khoản 156,131,511,641,642,911
Sổ kế toán chi tiết
Theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp mà nghiệp vụ bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh đợc thiết kế mở các sổ kế toán chi tiết tơng ứng

Về kế toán bán hàng có thể mở sổ chi tiết cho tài khoản 156-"hàng hoá
", tài khoản 131-"phải thu của khách",tài khoản 632-"giá vốn hàng bán ",tài

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

kho¶n 511-"doanh thu bán hàng " sau đó chi tiết cho từng loại hàng hoá ,
từng địa điểm cũng nh hoạt động kinh doanh ...


Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

Báo cáo kế toán bán hàng chủ yếu cung cấp thông tin cho quản trị kinh
doanh của doanh nghiệp .Nó xuất phát từ yêu cầu quản lý hàng hoá , để cấp
trên nắm bắt chính xác đợc những thông tin về nhập -xuát hàng , từng thứ
từng loại , rồi số lợng hàng và số tiền hàng .Báo cáo này chính là báo cáo
tổng hợp nhập - xuất hàng hoá
Ngoài việc lập báo cáo kết quả kinh doanh theo yêu cầu chế độ báo cáo
tài chính, tuỳ theo từng doanh nghiệp và theo yêu cầu quản lý cụ thể mà
doanh nghiệp ccó thể lập báo cáo kết quả kinh doanh riêng , chi tiết cho từng
loại hàng, từng đối tợng , từng bộ phận ....Việc lập báo cáo doanh thu dựa vào
các sổ kế toán chi tiét của các tài khoản đà mở để lập hoặc chỉ lập báo cáo
doanh thu tổng hợp chung cho toàn doanh nghiệp nên không cần quản lý chi
tiết .Việc lập báo cáo kết quả kinh doanh chi tiết đợc đa vào sổ chi tiết tài
khoản 911 và các sổ kế toán chi tiết có liên quan để lập .
Tóm lại, trong cơ chế thị trờng hiện nay có sự cạnh tranh gay gắt giữa
hang hoá và tiêu thụ hàng hoá , đây là khâu có ý nghĩa quyết định sự tồn tại
và pát triển của doanh nghiệp - kế toán với t cách là một công cụ quản lý có

hiệu lực nhất đà góp phần quan trọng vào quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp .Trong đó phải kể đến vai trò của kế toán đối với việc quản lý ,
hạch toán bán hàng , tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh.
Tuy nhiên giữa lý luận và thực tiễn còn có khoảng cách nhất định . thực
tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết qủa kinh doanh có đáp ứng đợc
yêu cầu sản xuất kinh doanh , phù hợp với cơ chế thị trờng hay không là đều
không dễ dàng , đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh moọt cách chặt chẽ , khoa học , đúng
chế độ quy định
Trong thời gian thực tập tại bộ phận XNK công ty TNHH Dịch vụ phát
triển thị trờng AAA, nhận thức đợc tầm quan trọng của kế toán bán hàng và
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

xác định kết quả kinh doanh trong công ty nên tôi đà đi sâu nghiên cứu đề tài
:
"Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở
công ty TNHH Dịch vụ phát triển thị trờng AAA".
Để qua phần lý luận cũng nh phần thực tiễn tôi đà rút ra đợc những kết
luận xác thực hơn
Sau đây tôi xin trình bày cụ thể phần :"Thực trạng tổ chức công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại bộ phận XNK của công ty
TNHH Dịch vụ phát triển thị trờng AAA" để chúng ta có cơ sở so sánh và rút
ra những kết luận đúng ®¾n nhÊt .

Website: Email : Tel : 0918.775.368



Website: Email : Tel : 0918.775.368

PhÇn thø hai
Thùc trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Dịch
vụ phát triển thị trờng AAA
I/ Đặc điểm tình hình chung của công ty TNHH Dịch vụ phát
triển thị trờng AAA

1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1 Sự ra đời của công ty
Công ty TNHH Dịch vụ phát triển thị trờng AAAlà một đơn vị kinh tế
ngoài quốc doanh. Trụ sở công ty nằm tại 19B Khu cao cu Đuong satThanh cong-Ba Đinh- Hà Nội
1.2 Qúa trình phát triển của công ty.
Công ty TNHH Dịch vụ phát triển thị trờng AAAlà một đơn vị kinh tế
độc lập với chức năng chủ yếu là kinh doanh hàng hoá xnk .Những năm
đầu mới thành lập hoạt động xnk chủ yếu của công ty là làm xnk thủ
công mỹ nghệ , thực hiện nghị định thủ xuất hàng hoá đi các nớc . Các mặt
hàng chính gồm có : Xuất khẩu hàng thêu ren, may mặc hàng gia công, may
mặc thủ công mỹ nghệ và các mặt hàng do liên doanh liên kết mà có , đồng
thời nhập khẩu máy móc , thiết bị , nvl, vật liệu xây dựng và hàng tiêu dùng
phục vụ cho sản xuất kinh doanh của công ty.
Khi mới thành lập công ty là một đơn vị vừa sản xuất , vừa kinh doanh ,
công ty có nhiều xởng sản xuất với các chuyên môn sản xuất hàng thêu ren ,
may mặc, dệt thảm len, bao bì đóng gói
Nhng năm 1995-1998 hoạt động kinh doanh của công ty gặp nhiều
thuận lợi và thu đợc nhiều lợi nhuận
Năm 1997-30/06/1997 hoạt động kinh doanh của công ty gặp nhiều
khó khăn và công ty lâm vào tình trạng làm ăn thua lỗ kéo dài .Tình trạng
này do một mặt công ty xuất hàng sang nớc bạn để đỏi hàng nhng bị lừa

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

không giao hàng (tiêu biểu là hợp đồng đổi hàng lescocommeicecuar
Hungari năm 1997). Mặt khác do triệu giá tiền thay đổi , đồng đô la có lúc bị
mất giá nghiêm trọng , làm cho công ty thiệt hại hàng tỷ đồng . Trong khi đó
công tác quản lý của công ty yếu kém dẫn tới tình trạng sử dụng chi phí một
cách lÃng phí .
Ví dụ : Năm1999 tổng chi phí là 702triệu VNĐ vậy mà lÃi chỉ có 50
ttriệu VNĐ kinh doanh tuỳ tiện , giả tạo hồ sơ mua bán ....
Về sản xuất từ năm 1997 hoạt động sản xuất không có hiệu quả .Năm
1998 công ty cho giải thể các xởng sản xuất , xởng may chuyển sang liên
doanh với công ty Maruchi- Hồng Kông. Tính đến thời điểm đó thiệt hại về
đầu t cho sản xuất khoảng 100triệu , thiệt hại do xoá công nợ cho các xởng
khoảng 10 triệu đồng . Tính đến 30/06/1997 số lỗ của công ty là 22.800.507.
Trớc tình hình đó ngày 16/06/1999 đại diện các thành viên góp vốn liên
doanh cùng các phòng kế hoạch đầu t... đà họp và đa ra những giải pháp để
khôi phục công ty .
Từ ngày 01/07/1999 trrở lại đây , công ty đà ngăn chặn đợc tình trạnh
kinh doanh thua lỗ kéo dài và bớc đầu ổn định kinh doanh xnk trả nợ ngân
hàng , khách hàng, thuế nợ nhà nớc ...Tình hình và kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty trong những năm 1999-2001nh sau.:
Bảng số 1
Chỉ tiêu
1Tổng hợp ngạch xk.
2. tổng hợp ngạch nk
3. tổng doanh thu
4 .lợi nhuận thực hiện

5 .nộp nsnn

đvt
1000đ
1000đ

Triệu
vnđ
-

1998

1999

2000

3.438.679 2.916.444 1.801.591
9.359.234 5.078.234 5.776.626
94.821
55.426
60.416
-2.634
-2634
-26
19.284
8.804
10.970

2001


ớctính
2005
2.872.049 3.500.000
2.776.507 3.900.000
56.123 521.652
28
150
13.163
4.330

II/ Chức năng và nghiệp vụ của công ty
1. Chức năng

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

C«ng ty trùc tiếp xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ , các sản
phẩm do liên doanh liên kết tạo ra và các mặt hàng khác theo quy định hiện
hành của bộ thơng mại và nhà nớc .
- Các mặt hàng nhập khẩu của công ty : vật t máy móc thiết bị, xe máy,
và hàng tiêu dùng phục vụ cho sản xuất và kinh doanh theo quy định hiện
hành của bộ thơng mại và nhà nớc
- Công ty đợc uỷ thác và nhận uỷ thác nhập khẩu các mặt hàng nhà nớc
cho phép . Công ty đợc phép làm các dịch vụ thơng mại, nhập khẩu theo quy
định hiện hành của nhà nớc .
- Công ty làm đại lý , mở cửa hàng bán buôn bán lẻ các mặt hàng sản
xuất trong và ngoài nớc
2. Nghiệp vụ

Trực tiếp kinh doanh xnk tổng hợp , đợc chủ động trong giao dịch ,
đàm phán ký kết và thực hiện các hợp đồng mua bán ngoại thơng ,hợp đồng
kinh tế và các văn bản về hợp tác liên doanh liên kết và ký kết với khách
hàng trong và ngoài nớc , thuộc nội dung hoạt động của công ty.
- Kinh doanh thơng mại trong các loại hình dịch vụ thơng mại
- Liên doanh liên kết trong nớc để sản xuất hàng hoá phục vơ cho nhu
cÇu , cã nhiƯm vơ trùc tiÕp kinh doanh xnk , mua bán trong và ngoài nớc ,
tiến tới tổ chức bộ máy công ty.
III/ Tổ chức bộ máy quản lý của công ty

1. Mô hình bộ máy quản lý
Công ty thành lập cơ cấu bộ máy quản lý theo kiểu trực tiếp tại trụ sở
chính ở Hà Nội với 3 phòng ban chức năng , 6 phòng kinh doanh đợc thể hiện
qua sơ đồ sau

giám đốc
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Bé phËn qu¶n lý

P.tổ
chức
hành
chính

phòng
tc

kế
hoạch

Phòng
nghiệp
vụ I

phòng
tổng
hợp

Bộ phận kinh doanh

Chi
nhánh
TP.
HCM

II

IV

V

VI

Phòng
nhập
khẩu


2. Nguyên tắc hoạt động
Các phòng ban và đơn vị phụ thuộc vào công ty đều chịu sự chỉ đạo trực
tiếp của ban giám đốc công ty và đảm bảo một số nguyên tắc sau
- Giám đốc công ty là ngời chịu trách nhiệm trực tiếp trớc nhà nớc và
Bộ thơng mại về toàn bộ hoạtđộng của công ty.
- Các phòng kinh doanh và chi nhánh của công ty đợc quyền chủ động
sản xuất kinh doanh trên cơ sở các phơng án , đợc phòng tài chính -kế hoạch
và GĐ duyệt , đồng thời phải đảm bảo trang trải các chi phí và có lÃi
- Công tác hạch toán kế toán trong công ty áp dụng hình thức kế toán
vừa tập trung vừa phân tán
- Các trởng phòng chi nhánh là ngời chịu trách nhiệm trớc GĐ về toàn
bộ hoạt động của phòng và chi nhánh , trực tiếp chịu trách nhiệm trớc nhà nớc về việc chấp hành pháp luật
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Bé mÊy qu¶n lý của công ty bao gồm :Bộ phận quản lý và kinh
doanh
a. Bộ phận quản lý
* Phòng tổ chức hành chính : 7 ngời đảm bảo chức năng kế hoạch
tổng hợp hành chính, tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh , xử lý và cung cấp
thông tin chung về mọi mặt hoạt động của công ty theo định kỳ và đột xuất
của GĐ
- Lên lịch công tác chung cho toàn bộ công ty
- Tiếp nhận vào sổ , chuyển đúng đối tợng , các loại công văn giấy
tờ , th từ đi đến và giữ bí mật tài liệu của công ty.
- Giúp các đơn vị tổ chức sắp xếp và quản lý lao động của công ty
* Phòng tài chính - kế hoạch gồm 6 ngời

- Tham mu cho GĐ xét duyệt các phơng án kinh doanh và kiểm tra
quá trình , thực hiện phơng án đó
- Hớng dẫn giúp đỡ các phòng ban, mở sổ sách theo dõi hoạt động
kinh doanh , đồng thời theo dõi và hạch toán tổng hợp về các nghiệp vụ phát
sinh trong công ty
- Lập kế hoạch tài chính hàng năm , kiểm tra việc chấp hành chế độ
tầi chính của công ty
- Thực hiện các công viẹc liên quan đến nghiệp vụ kế toán nh thanh lý
tài sản , đối chiếu công nợ ...
- Mở sổ sách theo dõi từng phòng ban và kiểm tra tính chính xác của
số liệu , xác nhận các văn bản thanh lý và báo cáo quyết định xác định lÃi , lỗ
hàng năm của công ty
- Tiến hành phân tích hoạt động kinh tế, làm quyết toán theo yêu cầu
của bộ chủ quản , lập báo cáo theo định kỳ gửi lên cấp trên
* Phòng tổng hợp: 2 ngời thực hiện một số chức năng chủ yếu xin
hạn ngạch xnk cho công ty, theo dõi điện thoại ,fax...
b. Bộ phận kinh doanh
* Phòng nghiệp vụ I: gåm 6 ngêi
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Thùc hiÖn chøc năng chủ yếu là xuất khẩu các mặt hàng thêu ren.
Để thực hiện chức năng này phòng đà tự tìm kiếm khách hàngtrong và ngoài
nớc, tìm hiểu thông tin thị trờng ,giá cả lập các phơng án kinh doanhcủa
mình cho cấp trên
*Phòng nghiệp vụ II:
Thực hiện chức năng xuất khẩu các mặt hàng mây tre đan , gốm sứ
tranh sơn mài , đồ mỹ nghệ , phòng phải tự nghiên cứu tìm hiểu giá cả thi trờng, chủ động tìm bạn hàng và tự xây dựng các chiến lợc kinh doanh có hiệu

quả .Lập phơng án kinh doanh trình cấp lÃnh đạo ,lập báo cáo trình cấp trên.
* Phòng nghiệp vụ IV:6 ngời
Chức năng giống phòng nghiệp vụ I, chủ yếu xuất khẩu mặt hàng
thêu ren
* Phòng nghiệp vụ V: 5 ngời
Đợc phép xuất khẩu tất cả các loại mặt hàng mà công ty đợc phép
kinh doanh. Vì vậy phòng luôn phải năng động tìm kiếm bạn hàng , thu mua
các mặt hàng có thể xuất khẩu đợc , tiến hành kinh doanh sao có hiệu quả
nhất. Lập phơng án kinh doanh trình phòng tài chính -kế hoạch và giám
đốc ,lập báo cáo theo quy định của công ty
*Phòng nghiệp vụ VI: 5 ngời
Chức năng chủ yếu giống phòng nghiệp vụ I và IV ,kinh doanh
xuất khẩu các mặt hàng thêu ren
*Phòng nhập khẩu :20ngời
Chức năng chủ yếu là nhập các mặt hàng mà công ty đợc phép nhận nh
máy móc ,thiết bị ,nguyên vật liệu ,vật liệu xây dựng và hàng tiêu dùng ,...
Đối với các phòng kinh doanh ,trên cơ sở các mặt hàng đợc phép trực tiếp
kinh doanh ,các chỉ tiêu kim ngạch xuất nhập khẩu đợc phân bổ thì các
phòng phải tự tiếp cận ,trực tiếp tìm khách hàng ,tìm mặt hàng kinh doanh để
xây dựng các phơng án kinh doanh sẽ đợc duyệt .Đồng thời đợc giám đốc uỷ
quyền ký kết các hợp đồng kinh tế,chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng từ
đầu tới cuối .Mỗi phòng đợc phép chi tiêu số vốn do phòng tµi chÝnh- kÕ
Website: Email : Tel : 0918.775.368


×