Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Nghiên cứu tình hình sản xuất kinh doanh và BHLĐ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (708.38 KB, 101 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Trong thời kỳ hội nhập phát triển với các quốc gia trên thế giới, các doanh
nghiệp Việt Nam luôn phải cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Các doanh nghiệp phải
sử dụng hợp lí, có hiệu quả các nguồn lực của mình, phải kết hợp hài hoà ba yếu tố
của quá trình sản xuất kinh doanh: Lực lợng lao động, công cụ lao động và đối tợng
lao động. Ba yếu tố này có quan hệ hữu cơ, tơng hỗ lẫn nhau, trong đó lực lợng lao
động có vai trò chủ yếu.
Trong sản xuất, ngời lao động hàng ngày phải tiếp xúc với nhiều yếu tố nguy
hiểm, có hại ảnh hởng đến sức khoẻ, năng suất lao động của mình hoặc có thể gây ra
tai nạn lao động. Ngời lao động sẽ gắn bó với DN, phát huy tối đa sức sáng tạo, thực
hiện tốt công việc đợc giao nếu ngời sử dụng lao động giải quyết tốt các vấn đề về
quyền và lợi ích của họ. Hay nói một cách cụ thể hơn, ngời lao động đợc tôn trọng, đợc


làm việc trong điều kiện an toàn vệ sinh lao động tốt, có mức thu nhập ổn định và đáp
ứng đợc nhu cầu của cuộc sống.
Bảo hộ lao động mà nội dung chủ yếu là chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, bảo
đảm an toàn vệ sinh lao động, phòng chống tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
nhằm bảo vệ tính mạng sức khoẻ của ngời lao động. Bảo hộ lao động là một chính sách
kinh tế xã hội lớn của Đảng và nhà nớc ta, đây là một nội dung quan trọng trong
chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của đất nớc. Bảo hộ lao động góp phần quan
trọng vào việc thực hiện chiến lợc phát huy nguồn lực con ngời nhằm hoàn thành công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.
Tổng công ty Hàng không Việt Nam nói riêng và Ngành Hàng không dân dụng
nói chung là một bộ phận không thể thiếu trong các ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần
tích cực vào sự nghiệp CNH HĐH đất nớc. Bớc vào thiên niên kỷ mới, trong xu thế

giao lu và hợp tác quốc tế ngày càng mở rộng thì ngành Hàng không dân dụng càng
phải gánh vác nhiệm vụ lớn lao để phát triển đất nớc toàn diện hơn. Tổng công ty Hàng
không Việt Nam là công cụ đắc lực phục vụ hoạt động ngoại giao, chính trị, kinh tế,
văn hóa của đất nớc.
Ngành Hàng không có tính chất là một ngành kinh tế kỹ thuật đặc thù, có sử
dụng nhiều công nghệ mới với vật t rất đa dạng về chủng loại,chịu ảnh hởng nhiều của
các yếu tố khách quan( thiên nhiên, xã hội ) trong việc vận chuyển hành khách, hàng
hóa. Tất cả các yếu tố này có thể gây ra tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp cho ngời
lao động. Do đó, bên cạnh việc đầu t cơ sở vật chất kỹ thuật thì việc thực hiện các biện
pháp ngăn ngừa tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp: loại bỏ và hạn chế tới mức thấp
nhất các yếu tố có hại trong sản xuất, chăm lo bảo vệ và giữ gìn sức khoẻ cho ngời lao
động là một yêu cầu cần thiết. Hay nói một cách khác ngời lao động cần đợc quan tâm

thích đáng về mọi mặt: Sức khoẻ, ĐKLĐ, yếu tố vật chất và tinh thần; Vấn đề này đã
và đang đợc thực hiện và tiếp tục đợc nghiên cứu nhằm góp phần vào sự phát triển
chung của Ngành Hàng không Việt Nam.
Đợc sự đồng ý của Tổng công ty Hàng không Việt Nam, trong thời gian thực tập làm
luận văn tốt nghiệp, em đã nghiên cứu tình hình sản xuất kinh doanh và BHLĐ nói
Trần cẩm hà
Lớp B6
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chung,trong đó đi sâu nghiên cứu thực trạng của việc thực hiện luật pháp chế độ chính
sách về Bảo hộ lao động tại một số doanh nghiệp trực thuộc Tổng công ty Hàng không
Việt Nam nói riêng, mong vận dụng những kiến thức đã học để phân tích, đánh gía

tình hình an toàn vệ sinh lao động của Tổng công ty Hàng không Việt Nam. Do thời
gian thực tập và nghiên cứu ngắn, trình độ bản thân còn nhiều hạn chế nên bản luận
văn không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong đợc sự giúp đỡ chỉ bảo, cảm thông của
các thầy cô giáo trờng Đại học Công đoàn và Tổng công ty Hàng không Việt Nam.
Em xin chân thành cảm ơn!
Trần cẩm hà
Lớp B6
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mục tiêu - đối tợng
phơng pháp nghiên cứu đề tài.
I. Mục tiêu của đề tài

Đánh giá về ĐKLĐ, tình trạng sức khoẻ, BNN và TNLĐ và thực trạng thực hiện
luật pháp, chế độ chính sách về BHLĐ của các DN thuộc Tổng công ty Hàng không
Việt Nam.
Đề xuất các giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả các quy định pháp
luật, chế độ chính sách về BHLĐ tại các DN thuộc TCTHKVN, góp phần đẩy mạnh
công tác BHLĐ và SXKD của Tổng công ty Hàng không Việt Nam.
II. Đối tợng nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu của đề tài là các DN SXKD có đặc điểm đặc thù của
TCTHKVN, những đơn vị mà em có khả năng tiếp cận đợc với các nguồn thông tin, có
khả năng đi thực tế nh: A75, A76, XNTMMĐNB, VPKVMN, Cty DVHKSBNB, Cty
CƯDVHK, XNSXCBSĂNB.
Cụ thể:

Phân tích ĐKLĐ bao gồm nhà xởng, vi khí hậu, ánh sáng, tiếng ồn, bụi, hơi khí
độc, phóng xạ, điện từ trờng.
Nghiên cứu các quy định của pháp luật, chế độ chính sách về BHLĐ ảnh hởng
đến các DN trong việc cải thiện ĐKLĐ, lập kế hoạch BHLĐ trang bị phơng tiện bảo vệ
cá nhân, khám sức khoẻ cho NLĐ, bồi dỡng độc hại bằng hiện vật, các chế độ thống kê
báo cáo định kỳ..
III. Phơng pháp nghiên cứu
1. Phơng pháp hồi cứu các số liệu thu thập đợc
Phơng pháp này đợc sử dụng nhiều nhất, bởi vì tính khách quan của điều kiện làm
luận văn: thời gian thực tập ngắn, trình độ nghiên cứu của bản thân còn nhiều hạn chế;
các doanh nghiệp trực thuộc Tổng công ty Hàng không Việt Nam phân tán và nhiều
qui định nghiêm ngặt để ngời ngoài có thể tiếp cận đợc với doanh nghiệp.

Phơng pháp hồi cứu, thu thập các số liệu về môi trờng làm việc, sức khoẻ của
NLĐ qua các báo cáo về công tác BHLĐ của các doanh nghiệp trong Tổng công ty
Hàng không Việt Nam
2. Phơng pháp quan sát thực tế:
Phơng pháp này đợc đánh giá một cách chủ quan khi em đợc tiếp cận thực tế tại
một số doanh nghiệp
3. Phơng pháp điều tra xã hội học:
Phơng pháp này đợc sử dụng nhng có hạn chế, với sự giúp đỡ của cán bộ BHLĐ
tại cơ sở và Tổng công ty Hàng không Việt Nam. Phơng pháp này đợc sử dụng bằng
phỏng vấn tại một vài cơ sở tại Hà Nội.
Trần cẩm hà
Lớp B6

3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4. Xử lý số liệu:
So sánh số liệu có đợc với tiêu chuẩn (xét về ĐKLĐ, tình trạng sức khoẻ NLĐ)
Các số liệu về tình hình thực hiện công tác BHLĐ đợc đối chiếu với các qui định
trong các văn bản hiện hành về BHLĐ tại Việt Nam
IV. Kết cấu của luận văn
Phần I: Những vấn đề tổng quan về BHLĐ- Cơ sở lý luận.
Phần II: Tình hình SXKD và thực trạng công tác ATVSLĐ ở các DN trực thuộc
TCTHKVN.
Phần III: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các qui định pháp luật , chế
độ chính sách về BHLĐ tại các DN trực thuộc TCTHKVN.

Trần cẩm hà
Lớp B6
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần I
Những vấn đề tổng quan về BHLĐ
Cơ sở lí luận
I. Một số vấn đề cơ bản của công tác BHLĐ
Trong thời kỳ đổi mới hiện nay ở nớc ta thì việc phát huy khả năng lao động, sức
sáng tạo của mỗi ngời là cách tích cực nhất để nâng cao hiệu quả sản xuất, đẩy nhanh
quá trình CNH-HĐH đất nớc. Mặt khác, điều kiện lao động là yếu tố ảnh hởng nhiều
tới khả năng lao động và sáng tạo của NLĐ, NLĐ muốn có năng suất lao động cao,

muốn đợc phát triển mình toàn diện cần có ĐKLĐ tốt và thuận lợi.
BHLĐ với nội dung chủ yếu là công tác ATVSLĐ với các hoạt động đồng bộ về
luật pháp, tổ chức hành chính, kinh tế xã hội, khoa học kỹ thuật nhằm cải thiện ĐKLĐ,
ngăn ngừa TNLĐ và BNN, nhằm bảo đảm ATLĐ bảo vệ sức khỏe cho NLĐ trớc mắt
và lâu dài.
BHLĐ gắn liền với hoạt động lao động, sản xuất của con ngời, BHLĐ phát triển
phụ thuộc vào trình độ nền kinh tế, KH, công nghệ và yêu cầu phát triển XH của mỗi
quốc gia. Trong mỗi quá trình lao động đều phát sinh hoặc tiềm ẩn những yếu tố nguy
hiểm, có hại hoặc có khả năng gây TNLĐ, hoặc BNN cho NLĐ, cho dù quá trình thô
sơ, giản đơn hay tinh vi, phức tạp, hiện đại. Một quá trình lao động có thể tồn tại một
hay nhiều yếu tố nguy hiểm và có hại, nếu không đợc phòng ngừa kịp thời, chúng có
thể gây ảnh hởng xấu tới sức khoẻ của NLĐ làm giảm sút chức năng NLĐ hoặc mất

khả năng lao động, gây chấn thơng, bệnh nghề nghiệp hoặc thậm chí có thể gây tử
vong đối với NLĐ. Do đó, BHLĐ là một yêu cầu tất yếu khách quan để bảo vệ NLĐ ,
yếu tố quan trọng nhất của lực lợng lao động xã hội.
I.1. Mục đích của công tác BHLĐ
Nhà nớc ta luôn chủ trơng tạo thêm việc làm , cải thiện điều kiện lao động, thực
hiện ATLĐ và VSLĐ, hạn chế tới mức thấp nhất TNLĐ và BNN và quan điểm con
ngời là vốn quí nhất nên công tác BHLĐ rất đợc chú trọng trong việc phát triển và
nâng cao chất lợng.
Loại trừ, giảm bớt các yếu tố nguy hiểm, có hại phát sinh trong quá trình sản xuất
thông qua các biện pháp về KHKT, tổ chức hành chính, tạo ĐKLĐ tiện nghi và thuận
lợi.
Đảm bảo an toàn cho NLĐ, hạn chế tới mức thấp nhất TNLĐ và BNN cho NLĐ

bồi dỡng và duy trì sức khoẻ, đảm bảo khả năng lao động lâu dài, liên tục của NLĐ ở
Trần cẩm hà
Lớp B6
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
mức tốt nhất, trực tiếp bảo vệ và phát triển lực lợng sản xuất, góp phần tăng năng suất
lao động.
I.2. Nội dung của công tác BHLĐ
I.2.1. Nội dung KHKT
Nội dung KHKT chiếm vị trí quan trọng, là yếu tố cốt lõi để loại trừ các yếu tố
nguy hiểm, có hại, cải thiện ĐKLĐ. Nội dung chính của KHKT BHLĐ bao gồm:
*Y học lao động:

Đi sâu vào nghiên cứu khảo sát đánh giá các yếu tố nguy hiểm và có hại phát sinh
trong sản xuất và nó ảnh hởng của nó đến cơ thể NLĐ. Từ đó, tìm ra giới hạn cho phép
của các yếu tố có hại, nguy hiểm, đề ra các chế độ lao động, nghỉ ngơi và phục hồi sức
khoẻ hợp lý. Đề xuất các biện pháp, các giải pháp cải thiện ĐKLĐ, phòng chống tai
nạn và bệnh nghề nghiệp.
Ngoài ra, y học lao động còn có nhiệm vụ quản lý, theo dõi sức khoẻ NLĐ, giám
định, phát hiện sớm các bệnh nghề nghiệp.
*Kỹ thuật vệ sinh:
Là lĩnh vực chuyên ngành, nghiên cứu và ứng dụng các giải pháp khoa học kỹ
thuật để loại trừ các yếu tố có hại trong sản xuất, cải thiện môi trờng lao động, làm cho
môi trờng sản xuất trong sạch và tiện nghi hơn. Nhờ đó, NLĐ làm việc thoải mái dễ
chịu hơn, TNLĐ-BNN giảm đi. Ví dụ: hệ thống thông gió, hút bụi, hút hơi khí độc..

*Kỹ thuật an toàn:
Là hệ thống các biện pháp và phơng thiện về tổ chức, kỹ thuật nhằm bảo vệ NLĐ
khỏi các yếu tố nguy hiểm gây chấn thơng trong sản xuất. Để đạt đợc điều đó, khoa
học kỹ thuật an toàn đi sâu nghiên cứu và đánh giá tình trạng an toàn của các thiết bị
và qúa trình sản xuất, đề ra các yêu cầu về an toàn, sử dụng các thiết bị cơ cấu an toàn
để bảo vệ con ngời khi làm việc tiếp xúc với các bộ phận nguy hiểm của máy móc, xây
dựng các tiêu chuẩn, qui trình, hớng dẫn, nội dung an toàn để buộc NLĐ phải làm
theo.
*Phơng tiện bảo vệ cá nhân:
Là các phơng tiện bảo vệ NLĐ để sử dụng trong sản xuất nhằm chống lại ảnh h-
ởng của các yếu tố nguy hiểm và có hại, khi các biện pháp về kỹ thuật vệ sinh và kỹ
thuật an toàn không thể loại trừ đợc chúng.

Ngoài ra, có các kỹ thuật về Ecgonomics và một số ngành khoa học khác ứng
dụng trong công tác BHLĐ.
I.2.2. Nội dung xây dựng và thực hiện luật pháp, chế độ chính sách về BHLĐ
Đây là nội dung thể hiện đờng lối , quan điểm chính sách và nhà nớc ta trong
công tác BHLĐ. Thể hiện qua các văn bản pháp luật, chế độ, qui định và BHLĐ đ ợc
xây dựng và yêu cầu mọi ngời phải nhận thức và tự giác chấp hành, có tính bắt buộc
thực hiện nghiêm chỉnh
Trần cẩm hà
Lớp B6
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
I.2.3. Nội dung giáo dục tuyên truyền, vận động quần chúng làm tốt công tác

BHLĐ
Ngời sử dụng lao động, ngời lao động nhận thức đầy đủ và ý nghĩa vai trò của
công tác BHLĐ và trách nhiệm của cá nhân trong công tác này thì các qui định về
BHLĐ , các luật lệ, chế độ cũng nh các biện pháp KHKT mới đợc thực hiện. Bởi vậy,
nội dung giáo dục, tuyên truyền, vận động quần chúng làm tốt công tác BHLĐ có tác
dụng tích cực. BHLĐ với quan điểm cách mạng là sự nghiệp quần chúng. Công tác
BHLĐ cần có sự tham gia đầy đủ, rộng rãi của quần chúng và NLĐ. Trong hoạt động
này, tổ chức Công đoàn đóng vai trò chủ yếu và là ngời tổ chức chỉ đạo cho phong trào:
Bằng hình thức tuyên truyền giáo dục cho NLĐ nhận thức đợc việc đảm bảo an
toàn trong sản xuất là khong thể thiếu.
Nâng cao hiểu biết về BHLĐ để tự bảo vệ mình.
Huấn luyện cho NLĐ thành thạo nghề, nắm vững yêu cầu an toàn trong sản xuất.

Giáo dục ý thức lao động, có kỷ luật lao động, không làm bừa, làm ẩu.
Vận động quần chúng phát huy sáng kiến cải thiện, sử dụng tốt các phơng tiện
bảo vệ cá nhân.
Tổ chức tốt chế độ tự kiểm tra BHLĐ tại chỗ làm việc, tại cơ sở sản xuất, duy trì
mạng lới ATVSV trong các xí nghiệp, phân xởng.
Làm cho ngời lao động thấy rõ trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ trong công tác
BHLĐ đợc pháp luật quy định để thực hiện các chế độ chính sách về BHLĐ.
I.3. Tính chất của công tác BHLĐ
Công tác BHLĐ thể hiện ở ba tính chất:
Tính khoa học kỹ thuật.
Tính pháp lý.
Tính quần chúng

Ba tính chất này có quan hệ hữu cơ với nhau, hỗ trợ với nhau.
BHLĐ mang tính chất khoa học kỹ thuật là vì mọi hoạt động của nó dể loại trừ các
yếu tố nguy hiểm, có hại, phòng chống tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp đều xuất
phát từ những cơ sở khoa học, bằng các biện pháp khoa học kỹ thuật. Các hoạt động
điều tra, khảo sát, phân tích ĐKLĐ, đánh giá ảnh hởng các yếu tố độc hại đến con ngời
cho đến các giải pháp xử lý ô nhiễm, các giải pháp đảm bảo an toàn..
BHLĐ mang tính chất pháp lý thể hiện qua những luật lệ, chế độ, chính sách, tiêu
chuẩn, quy định, hớng dẫn để buộc mọi cấp quản lý, mọi tổ chức quản lý và cá nhân,
phải nghiêm chỉnh thực hiện. Đồng thời, phải tiến hành thanh kiểm tra thờng xuyên,
khen thởng và xử phạt nghiêm minh, kịp thời để công tác BHLĐ đợc tôn trọng và có
hiệu quả.
Trần cẩm hà

Lớp B6
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
BHLĐ mang tính chất quần chúng bởi tất cả mọi ngời từ NSDLĐ đến NLĐ đều là
đối tợng cần đợc bảo vệ, đồng thời họ cũng là chủ thể phải tham gia vào việc tự bảo vệ
mình, bảo vệ ngời khác. Quần chúng lao động hàng ngày tiếp xúc với quá trình sản
xuất, với thiết bị, với các yếu tố nguy hiểm, có hại.. Nh vậy, chính họ là ngời có khả
năng phát hiện những yếu tố nguy hiểm và có hại trong sản xuất, đề xuất các biện pháp
giải quyết hoặc tự mình giải quyết để phòng ngừa đợc TNLĐ và BNN.
Công tác BHLĐ sẽ đạt kết quả tốt khi mọi cấp quản lý, mọi NSDLĐ và NLĐ tự
giác và tích cực thực hiện.
I.4. ý nghĩa của công tác BHLĐ

Với những mục đích đã nêu, BHLĐ mang ý nghĩa chính trị, kinh tế, xã hội,
nhân đạo sâu sắc.
I.4.1. ý nghĩa chính trị.
Quốc tế đã đa ra nhiều chỉ tiêu để đánh giá một quốc gia trong đó có chỉ tiêu một
quốc gia có tỷ lệ TNLĐ, ngời lao động mạnh khoẻ, không mắc BNN là một quốc gia
luôn coi con ngời là vốn quí nhất, là một XH phát triển
Nhà nớc ta theo đờng lối XHCN, mọi hoạt động đều nhằm đảm bảo về lợi ích của
nhân dân. BHLĐ góp phần thực hiện quan điểm của Đảng và nhà nớc Việt Nam coi
ngời lao động là động lực.BHLĐ đợc thực hiện đầy đủ và đứng đắn thì NLĐ đợc chăm
lo, bảo vệ sức khoẻ và tính mạng. Còn nếu BHLĐ cha tốt tức là NLĐ phải làm việc
trong ĐKLĐ nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại, có nhiều TNLĐ xẩy ra thì NLĐ sẽ
không dám làm việc taị cơ sở đó nữa.

I.4.2. ý nghĩa xã hội .
BHLĐ chăm lo đến sức khoẻ, đời sống, hạnh phúc của NLĐ, do đó nói BHLĐ là
yêu cầu thiết yếu của sản xuất, kinh doanh, đồng thời cũng chính là nguyện vọng chính
đáng của NLĐ. Mỗi NLĐ ở ngoài xã hội thờng nhật đều là thành viên của một gia
đình, do vậy mà mong muốn đợc xây dụng một gia đình hạnh phúc, đầy đủ và luôn
luôn mạnh khoẻ, đó là tất cả, và mỗi ngời mỗi gia đình đó là một tế bào để tạo nên một
xã hội tơi đẹp, phồn thịnh. BHLĐ đảm bảo NLĐ an toàn trong khi làm việc, đợc thoải
mái về thể chất tinh thần trong khi làm việc và cả sau khi ngừng làm việc thì năng suất
lao động, chất lợng sản phẩm nâng cao. Mỗi ngời đều sống trong một điều kiện nh vậy
thì xã hội sẽ tơi đẹp, một xã hội mang tính nhân đạo.
Lúc đó các quỹ phúc lợi phục vụ nhân dân sẽ đợc đầu t nhiều hơn, bởi các doanh
nghiệp không phải khắc phục các hậu quả do TNLĐ và BNN làm tổn thất.

I.4.3.ý nghĩa kinh tế.
Khi công tác BHLĐ không có hiệu quả để xảy các sự cố TNLĐ hay gây nên cho
NLĐ các bệnh nghề nghiệp thì bản thân doanh nghiệp, nhà nớc phải chi phí khắc phục
rất nặng nề. Các ví dụ với các con số cụ thể sẽ dễ dàng nhận thấy đợc sự tổn thất đó
(theo thống kê bình quân)
1
:
Trần cẩm hà
Lớp B6
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nếu một vụ TNLĐ gây thiệt hại vật chất là 0,65 triệu đồng thì chi phí khắc phục

hậu quả là 1,8 triệu đồng.
Một vụ tai nạn chết ngời xẩy ra thì thiệt hại có thể nên tới 100 triệu đồng, và thiệt
hại lớn nhất là sự sống, tơng lai của một con ngời đã mất đi !
Nếu một vụ TNLĐ xẩy ra thì số ngày bị mất theo để giải quyết khắc phục TNLĐ
tính bình quân là 15,46 ngày/vụ TNLĐ.
Mỗi ngời mắc BNN bình quân phải nghỉ việc 12-13 ngày lao động trong năm. Chi
phí cho việc cứu chứa ngời mắc BNN chiếm xấp xỉ 1,44% tổng chi phí sản xuất kinh
doanh và chiếm xấp xỉ 11,59% lợi nhuận của doanh nghiệp.
Những con số trên đã thể hiện đợc TNLĐ và BNN gây ra tổn thất lớn vể ngời và vật
chất,ngời lao động phải nghỉ việc để điều trị, ngày công lao động giảm, chi phí bồi th-
ờng, ma chay Đồng thời theo đó là những chi phí khắc phục, sửa chữa máy móc,
thiết bị, nhà xởng, hao tốn nguyên vật liệu. Một xã hội có nhiều ngời bị TNLĐ và BNN

thì sức lao động của toàn xã hội sẽ bị giảm sút, xã hội phải lo chăm sóc, chữa trị và
giải quyết các chính sách xã hội có liên quan.
Nếu công tác BHLĐ đợc thực hiện tốt thì NLĐ đợc làm việc trong ĐKLĐ an
toàn, thuận lợi thì họ yên tâm lao động sẽ có hiệu quả cao về năng suất và chất lợng
sản phẩm. Doanh thu của doanh nghiệp sẽ tăng, quĩ phúc lợi phát triển, do đó điều kiện
để cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho NLĐ sẽ thuận lợi hơn.
Trong nền kinh tế thị trờng với sự đa phơng hợp tác hiện nay, BHLĐ ngày càng
giữ một mặt quan trọng, muốn duy trì và phát triển sản xuất, muốn cạnh tranh thắng lợi
thì doanh nghiệp phải giải quyết tốt vấn đề vấn đề BHLĐ song song với sản xuất kinh
doanh. BHLĐ có thể ảnh hởng tới năng suất, chất lợng, hiệu quả của sản xuất sản
phẩm của cơ sở doanh nghiệp.
I.4.4. ý nghĩa nhân đạo.

BHLĐ tốt sẽ giúp cho NLĐ tránh khỏi các mất mát về thể chất, tinh thần, tránh
cho gia đình của họ các ảnh hởng của TNLĐ và BNN.
II. Khái niệm bhlđ và một số thuật ngữ có liên quan
II.1. BHLĐ: Là các hoạt động đồng bộ trên các mặt luật pháp, tổ chức, hành chính,
kinh tế xã hội, khoa học kỹ thuật nhằm cải thiện ĐKLĐ, ngăn ngừa TNLĐ và BNN,
đảm bảo an toàn, bảo vệ sức khoẻ cho NLĐ.
II.2. ĐKLĐ: Là tổng thể các yếu tố tự nhiên, xã hội, kinh tế, kỹ thuật đợc thể hiện
thông qua các và phơng tiện lao động, đối tợng lao động, quá trình công nghệ, môi tr-
ờng lao động và sự sắp xếp bố trí chúng trong mối quan hệ với NLĐ , trong quá trình
lao động tại chỗ làm việc, tạo nên một điều kiện làm việc nhất định cho con ngời trong
quá trình lao động. Tình trạng tâm lý tại chỗ làm việc cũng đợc coi là một yếu tố gắn
liền với ĐKLĐ

Trần cẩm hà
Lớp B6
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
II.3. Các nhân tố nguy hiểm và có hại: Là những yếu vật chất xuất hiện
trong ĐKLĐ , có ảnh hởng xấu, có hại và nguy hiểm, có nguy cơ gây ra TNLĐ và
BNN cho NLĐ.
Các nhân tố nguy hiểm và có hại phát sinh trong quá trình sản xuất rất đa dạng, từ
nhiều nguồn khác nhau:
Các yếu tố vật lý: nhiệt độ, độ ẩm, các bức xạ có hại, tiếng ồn, rung động, bụi,
chiếu sáng
Các yếu tố có hoá học: Hơi khí độc, bụi độc, các chất phóng xạ

Các yếu tố vi sinh vật có hại, vi khuẩn, ký sinh trùng, côn trùng gây hại.
Ngoài ra, có các yếu tố bất lợi về t thế lao động, các yếu tố không thuận lợi về
mặt tâm lý, vệ sinh công nghiệp.
Các yếu tố có hại vợt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép có ảnh hởng lớn đến sức khoẻ,
tâm sinh lý, khả năng làm việc của ngời lao động. ở Việt Nam, yếu tố nhiệt độ đợc
quan tâm nhiều nhất bởi nó ảnh hởng rõ rệt đến trạng thái chức năng cơ thể của con
ngời vì đặc điểm khí hậu Việt Nam là nóng ẩm. Những ảnh hởng lâu dài còn ít đợc
quan tâm chú ý ở Việt Nam, thực tế ngời ta quan tâm nhiều tới những ảnh hởng tức
thời ( Short term ) của điều kiện vi khí hậu nóng. Ngời lao động có thể bị ảnh hởng
dới các hình thức sau: Giảm khả năng trao đổi nhiệt, đối lu của cơ thể dẫn đến các rối
loạn nh phù, mất nớc, say nóng, say nắng
2

.
II.4. Môi trờng lao động: Là toàn bộ các yếu tố tác động đến sự hình thành và
quá trình biến đổi các chức năng lao động, trạng thái tâm sinh lý của ngời lao động.
Các yếu tố môi trờng lao động bao gồm: Yếu tố chính trị, kinh tế- xã hội, công
nghệ, tổ chức lao động, điều kiện tự nhiên, khí hậu
II.5. Nghề nguy hiểm, nặng nhọc, độc hại: Là nghề có ĐKLĐ ảnh hởng
xấu tới sức khoẻ, khả năng làm việc của NLĐ. Trong ĐKLĐ của các nghề này tồn tại
nhiều yếu tố có hại vợt mức tiêu chuẩn cho phép nhiều lần, có yếu tố vợt các giới hạn
về tâm sinh lí và thậm chí có yếu tố xấp xỉ giới hạn bệnh lý.
Trong hệ thống phân loại mức độ nặng nhọc, độc hại theo ĐKLĐ, có 6 thang bậc
hiện hành thì 3 thang mức độ là loại IV, V, VI đợc coi là nghề, công việc NNNHĐH:
Bậc IV là nghề NNNHĐH.

Bậc V, VI là nghề đặc biệt NNNHĐH.
II.6. Nghề đặc thù: Là nghề có số ngời lao động đặc thù, có yêu cầu tố chất, năng
khiếu của ngời lao động một cách đặc thù, có mức độ nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
của ĐKLĐ đặc thù, tính chất công việc, nghề, nhu cầu công việc, hoàn cảnh địa lí có
tính chất bất thờng chi phối cách thức tổ chức sản xuất- kinh doanh, tổ chức lao động,
không cho phép quy định thời giờ làm việc- thời giờ nghỉ ngơi một cách bình thờng mà
phải có những chính sách, chế độ u đãi riêng.
Trần cẩm hà
Lớp B6
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nghề đặc thù là một phạm vi rộng, trong khuôn khổ của đề tài chia thành 3 nhóm

nghề có tính chất đặc thù khác nhau:
Nghề có số đông lao động đặc thù làm việc.
Nghề có ĐKLĐ đặc biệt nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại.
Nghề có hoàn cảnh địa lý, tính chất công nghệ, nhu cầu công việc có tính chất bất
thờng
II.7. Phơng tiện bảo vệ cá nhân cho NLĐ trong sản xuất: Là trang
bị dùng để phòng ngừa hoặc làm giảm tác dụng của các yếu tố nguy hiểm, có hại trong
sản xuất đối với NLĐ.
PTBVCN là biện pháp cuối cùng để ngăn ngừa các yếu tố nguy hiểm, có hại tác
động xấu đến NLĐ, sử dụng PTBVCN là biện pháp thụ động trong công tác BHLĐ.
II.8. Khả năng lao động: Là khả năng về trí lực và thể lực của con ngời để
hoàn thành các hoạt động lao động. Khả năng lao động là khả năng suy nghĩ, khả năng

sử dụng kỹ năng, kinh nghiệm, sáng tạo
Khả năng trí lực và thể lực của NLĐ cần thiết để đáp ứng yêu cầu của từng dạng
lao đông cụ thể đợc gọi là khả năng làm việc của NLĐ trong dạng hoạt động cụ thể đó
II.9. Sức khoẻ: Là trạng thái thoải mái hoàn toàn về thể chất, tinh thần và xã hội
(không chỉ bao gồm tình trạng không có bệnh hay thơng tật).
Sức khoẻ của con ngời phụ thuộc vào các yếu tố: Thể chất, tinh thần, xã hội hay
nói cách khác là các yếu tố về di truyền, yếu tố môi trờng, các yếu tố kinh tế xã hội,
tâm lý xã hội, yếu tố địa lý, chính trị, dân số Sức khoẻ là vốn quý nhất của mỗi ng -
ời và của toàn xã hội, sức khoẻ là nhân tố quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ tổ quốc
II.10. Mệt mỏi trong lao động: Là sự suy giảm khả năng hoạt động của một
hay một số hệ thống chức năng trong cơ thể con ngời. Mệt mỏi đợc chia thành hai

nhóm: Mệt mỏi tâm lí và mệt mỏi sinh lý. Mệt mỏi đợc phản ánh dới hai góc độ là mệt
mỏi khách quan ( mệt mỏi thực), mệt mỏi chủ quan ( cảm giác mệt mỏi).
Cơ thể ngời là một thể thống nhất cho nên nếu mệt mỏi sinh lí sẽ kéo theo mệt
mỏi tâm lí, mệt mỏi khách quan dẫn đến mệt mỏi chủ quan và ngợc lại.
Mệt mỏi trong lao động đợc chia thành mệt mỏi tức thời và mệt mỏi tích luỹ, mệt
mỏi phục hồi đợc và mệt mỏi không thể phục hồi đợc. Do bị mệt mỏi trong lao động,
NLĐ phải đợc bồi dỡng bằng hiện vật, ăn định lợng, nghỉ ngơi để phục hồi sức khoẻ và
phục hồi khả năng lao động đã bị suy giảm.
II.11. Tai nạn lao động: Là tai nạn xảy ra trong quá trình lao động, công tác do
kết quả của sự tác động đột ngột từ bên ngoài, làm chết ngời hoặc làm tổn thơng hoặc
phá huỷ chức năng hoạt động bình thờng của bộ phận nào đó trên cơ thể. Tai nạn lao
động cũng có thể do NLĐ bị nhiễm độc đột ngột một lợng lớn chất độc có thể gây chết

ngời ngay hoặc huỷ hoại một chức năng nào đó của cơ thể ( nhiễm độc cấp tính).
Trần cẩm hà
Lớp B6
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
TNLĐ đợc phân thành 3 loại tuỳ, theo mức độ:
Tai nạn lao động chết ngời: Là những TNLĐ chết ngay tại nơi xẩy ra tai nạn,
chêt trên đờng đi cấp cứu, chết trong thời gian cấp cứu, chết trong thời gian đang điều
trị, chết do chính vết thơng bị TNLĐ gây ra.
Tai nạn lao động nặng: Ngời bị TNLĐ bị ít nhẩt một trong những chấn thơng đợc
quy định tại phụ lục của thông t liên tịch số 03/1998/TTLT/ BLĐTBXH BYT
TLĐLĐVN ( 26/3/1998) của liên tịch Bộ LĐTBXH, Bộ y tế, Tổng liên đoàn lao động

Việt Nam về việc khai báo và điều tra TNLĐ.
TNLĐ nhẹ: Là những TNLĐ không thuộc hai loại lao động nói trên
Để đánh giá tình hình TNLĐ ngời ta sử dụng Hệ số tần suất TNLĐ K
K = n x 1000/N (Với n là số ngời bị TNLĐ, N là tổng số ngời lao động trong đơn vị).
II.12. Bệnh nghề nghiệp: Là hiện trạng bệnh lý mang tính chất đặc trng nghề
nghiệp hoặc liên quan đến nghề nghiệp mà nguyên nhân sinh bệnh do tác hại thờng
xuyên và kéo dài của ĐKLĐ xâú cũng có thể nói rằng là sự suy yếu dần sức khoẻ, gây
bệnh cho NLĐ do tác động của yếu tố có hại phát sinh trong sản xuất. Hiện nay nhà n-
ớc công nhận 21 BNN đợc bảo hiểm đó là:
Bệnh về da (2): Sạm da nghề nghiệp; bệnh loét da do crôm.
Bệnh về phổi (4): Bệnh bụi phổi silíc; bệnh bụi phổi amiăng; bệnh bụi phổi bông;
viêm phế quản mãn tính nghề nghiệp.

Bệnh do yếu tố vật lý có hại (4): Bệnh điếc nghề nghiệp; bệnh do rung chuyển
nghề nghiệp; bệnh giảm áp nghề nghiệp; bệnh nhiễm xạ.
Bệnh do nhiễm độc (8): Bệnh nhiễm độc benzen và các đồng đẳng benzen; bệnh
nhiễm độc Hg; bệnh nhiễm độc Mn; bệnh nhiễm độc TNT; bệnh nhiễm độc As; bệnh
nhiễm độc thuốc trừ sâu nghề nghiệp; bệnh nhiếm độc Nicotin nghề nghiệp; bệnh
nhiễm độc Pb.
Bệnh do vi sinh vật ( 3): Bệnh lao nghề nghiệp; bệnh viêm gan do vi rút nghề
nghiệp; Bệnh Leptospira nghề nghiệp.
II.13. An toàn lao động: Là tình trạng ngời lao động làm việc trong ĐKLĐ
không có nguy cơ trực tiếp gây ra các tai nạn lao động. Bảo đảm ATLĐ là hệ thống
các giải pháp về pháp luật, KHKT, KT XH, nhằm đảm bảo AT ngăn ngừa các nguy
cơ xẩy ra sự cố làm chấn thơng và đe doạ tính mạng NLĐ trong quá trình lao động.

II.14. Vệ sinh lao động: Là tình trạng NLĐ làm việc trong môi trờng không có
những yếu tố gây hại tới sức khoẻ, khả năng lao động của họ bảo đảm VSLĐ là hệ
thống các giải pháp về pháp luật, KHKT, KT XH nhằm đảm bảo MTLĐ, không có
những yếu tố gây hại sức khoẻ, khả năng lao động của NLĐ.
II.15. Chính sách: Là những quy định cụ thể để thực hiện đờng lối, nhiệm vụ
trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và
Trần cẩm hà
Lớp B6
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phơng hớng của chính sách tuỳ thuộc vào tính chất của đờng lối, nhiệm vụ chính trị,
kinh tế, văn hoá, xã hội

Một chính sách đúng phải đợc căn cứ vào tình hình thực tiễn trong từng lĩnh vực, từng
giai đoạn, phải giữ vững mục tiêu, phơng hớng đợc xác định trong nhiệm vụ chung,
vừa phải linh hoạt vận dụng vào hoàn cảnh cụ thể.
Công tác BHLĐ tại các DN, cơ sở là chính sách quan trọng của Đảng và nhà nớc ta,
đặc biệt trong giai đoạn đất nớc ta đang từng bớc phát triển.
III. Cơ sở pháp lý của công tác BHLĐ
Trong khuôn khổ của luận văn em chỉ có thể trình bày về tính pháp lý của công
tác BHLĐ thông qua các văn bản pháp luật liên quan và điều chỉnh mọi hành vi của
công tác BHLĐ ở các cấp, nghành, tập thể và cá nhân.
Nhà nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Viêt Nam luôn quan tâm đến công tác
BHLĐ, không ngừng cải thiện ĐKLĐ cho NLĐ. Công tác BHLĐ đợc đa ra là một
chính sách quốc gia.

III.1. Quá trình hình thành chính sách BHLĐ ở Việt Nam
Từ khi thành lập nớc Việt Nam dân chủ cộng hoà ( tháng 9/1945 ), đi đôi với
việc chăm lo cải thiện đời sống của CNVC, Chính phủ đã quan tâm đến công tác
BHLĐ. Quá trình xây dựng và phát triển chính sách BHLĐ ở Việt Nam đợc đánh dấu
bằng sắc lệnh 29/SL do chủ tịch Hồ Chí Minh ký và ban hành ngày 12/3/1947. Trong
sắc lệnh 29 có một số điều về BHLĐ nh điều 133, điều 140. Ngày 18/12/1950, nhà nớc
ban hành sắc lệnh 77/SL quy định về thời giờ làm việc, nghỉ ngơi và tiền lơng làm
thêm giờ cho công nhân.tiếp sau đó, tuy cha có nhữg chính sách đày đủ về BHLĐ nhng
Đảng và nhà nớc đã có các văn bản quan trọng chỉ đạo công tác này nh trong hiến
pháp năm 1958, chỉ thị số132CT( 13/3/1959). Sau khi miền Bắc giành độc lập và tiến
lên theo định hớng XHCN, công cuộc xây dựng miền Bắc và chi viện cho miền Nam
đòi hỏi năng suất lao động ngày càng nhiều hơn. Đi đôi với phát triển sản xuất là công

tác BHLĐ, giai đoạn này có thể gọi là giai đoạn I của quá trình hình thành chính sách
BHLĐ một cách toàn diện tại nớc ta ( từ 1964 đến 1991 ); giai đoạn II có thể đợc đánh
mốc từ năm 1992 trở lại đây.
Giai đoạn I:
Ngày 18/12/1964, Hội đồng CP ban hành Điều lệ tạm thời về BHLĐ bao gồm
6 chơng, 38 điều quy định tơng đối toàn diện về những vấn đề BHLĐ có liên quan.
Văn bản này đợc ban hành cùng Nghị định 181CP.
Điều lệ tạm thời về BHLĐ (1964) đã đợc chính thức thi hành suốt 27 năm.
Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, miền Bắc đã có hàng trăm Chỉ thị, Thông t, các
văn bản pháp quy, các quy trình, quy phạm tiêu chuẩn vệ sinh có liên quan đến tổ
chức sản xuất bảo đảm ATVSLĐ.
Ngày 7/12/1966, Thông t số 16/TT - LB của Bộ Lao động UB Kế hoạch nhà n-

ớc hớng dẫn việc lập và thực hiện KH BHLĐ. Cùng nhiều Thông t khác của Bộ Lao
Trần cẩm hà
Lớp B6
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
động về tổ chức bộ máy làm công tác BHLĐ, huấn luyện KTAT, VSLĐ, tự kiểm tra về
BHLĐ, nhiệm vụ BHLĐ và tổ chức bộ máy BHLĐ của Công đoàn cơ sở.
Ngày 26/6/1969, Chỉ thị số 58/TTg của Thủ tớng CP về việc tăng cờng công tác
BHLĐ .
Ngày 10/7/1975, Chỉ thị số 249/TTg của Thủ tớng CP về một số biện pháp đẩy
mạnh công tác bảo đảm ATLĐ, cải thiện ĐKLĐ cho công nhân.
Ngày 13/11/1976, Bộ Lao động ra quyết định 273/LĐ phân loại danh mục

nghề/công việc theo mức độ nặng nhọc, độc hại. Bảng phân loại này góp phần đáng kể,
trong công tác quản lý của nhà nớc đối với vấn đề ATVSLĐ trong suốt 20 năm.
Trong giai đoạn I các văn bản về BHLĐ tơng đối đầy đủnhng về mặt giá trị pháp
lý còn hạn chế. Điều lệ tạm thời về BHLĐ ( 1964) có tác dụng rất lớn đối với công tác
ATVSLĐ trong giai đoạn I,
Giai đoạn II:
Tại Việt Nam trong những năm chuyển từ nền kinh tế kế hoạch tập trung sang
nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý
của nhà nớc, theo định hớng XHCN. Do vậy, mà công tác ATVSLĐ ngày càng đợc chú
trọng, Đảng ta chủ trơng phải đáp ứng đợc yêu cầu thực tế là xây dựng đợc một hệ
thống văn bản pháp luật BHLĐ hoàn chỉnh. Từ năm 1990, Quốc hội, HĐNN , đã ban
hành các văn bản pháp quy có liên quan đến BHLĐ nh: Luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân

( 1990 ); Luật Công đoàn (1990); Pháp lệnh BHLĐ ( 1991 ); Luật bảo vệ môi trờng
(1993); Điều lệ BHXH (1995)
Đặc biệt, Bộ luật lao động đã đợc Quốc hội thông qua ( 7/1994) và có hiệu lực từ
ngày 1/1/1995, với Chơng IX quy định riêng về ATLĐ - VSLĐ. Ngoài ra, CP và các
Bộ ngành còn ban hành hệ thống văn bản hớng dẫn thi hành nh Nghị định, Thông t, hệ
thống các tiêu chuẩn, quy phạm về ATVSLĐ, hệ thống các quy trình ATLĐ theo nghề
và công việc.
Mỗi văn bản pháp luật đề cập đến các mặt khác nhau của ATVSLĐ nhng đều
thống nhất ở quan điểm bảo đảm quyền cho ngời lao động đợc làm việc trong ĐKLĐ
an toàn và vệ sinh. Đồng thời, quy định quyền hạn và trách nhiệm của CP, cơ quan
chức năng, NSDLĐ, NLĐ trong công tác BHLĐ. Hệ thống các văn bản pháp quy ở giai
đoạn II là cơ sở pháp lý thực hiện tốt công tác BHLĐ trong thời kỳ hiện nay. Cũng nh

các hệ thống văn bản pháp luật khác, hệ thống văn bản pháp luật về BHLĐ ngày càng
đợc hoàn thiện nhằm phù hợp với sự phát triển của đất nớc.
III.2. Các văn bản pháp luật hiện hành tại Việt Nam.
Hệ thống pháp luật về BHLĐ ở Việt Nam hiện nay tơng đối hoàn chỉnh, đề cập
đến mọi vấn đề chế độ, chính sách ATVSLĐ. Cơ bản đợc thể hiện qua sơ đồ:
Trần cẩm hà
Lớp B6
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
III.2.1. Các văn bản gốc
Hiến pháp nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ( 1992 ), điều 36 quy định:
.. nhà nớc ban hành chế độ chính sách về BHLĐ, nhà nớc quy định thời gian lao

động.. chế độ nghỉ ngơi, chế độ BHXH.. cho NLĐ..
Ngoài ra, có các điều 29, 39, 61 quy định một số nội dung khác về BHLĐ.
1. Bộ luật lao động nớc CHXHCNVN ( 5/7/1994 ) có 17 chơng 198 điều trong
đó:
Chơng VII: Quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.
Chơng IX: Quy định về ATLĐ - VSLĐ.
Chơng X: Những quy định riêng đối với lao động nữ.
Chơng XI: Những quy định riêng đối với lao động cha thành niên.
Chơng XII: Những quy định về BHXH.
Chơng XVI: Những quy định thanh tra nhà nớc về lao động, xử phạt vi phạm
pháp luật lao động và một số điều có liên quan ở các chơng khác.
2. Luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân nớc CHXHCNVN ( 1990 ) có 11 chơng, 55

điều trong đó có chơng II về VSLĐ. Luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân (1990) với nội
dung:
Quy định trách nhiệm của NSD LĐ phải trực tiếp chăm lo, bảo vệ, tăng cờng sức
khoẻ cho ngời lao động. Phải tạo điều kiện cho NLĐ đợc điều dỡng, nghỉ ngơi, phục
hồi chức năng, phải căn cứ vào quyết định của Hội đồng giám định y khoa về tình
trạng sức khoẻ của NLĐ để thực hiện các chính sách đối với họ.
Phải đảm bảo ATLĐ, thực hiện đúng các tiêu chuẩn VSLĐ, phải tổ chức khám
sức khoẻ định kỳ cho NLĐ
Trần cẩm hà
Lớp B6
15
Hiến pháp

Bộ luật lao
động
Các luật, pháp lệnh
có liên quan
Nghị định 06/CP
Nghị định khác có
liên quan BHLĐ
Chỉ thị
Thông t
Tiêu chuẩn,
QP ATVSLĐ
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Nghiêm cấm việc làm ô nhiễm các nguồn nớc sinh hoạt.
Đảm bảo vệ sinh trong sản xuất, bảo quản, vận chuyển và sử dụng hoá chất.
Phải thực hiện những biện pháp xử lý chất thải công nghiệp, tránh ô nhiễm đất, nớc,
không khí.
3. Luật bảo vệ môi trờng (27/12/1993 ) có 7 chơng 55 điều trong đó: Chơng II
biện pháp phòng chống suy thoái môi trờng; chơng IV quản lý nhà nớc về môi trờng
Điều 19,20,21,23,25,29: Quy định về trách nhiêm của NSDLĐ trong việc bảo vệ
môi trờng
4. Pháp lệnh qui định quản lý nhà nớc đối với công tác PCCC (ban hành ngày
4/10/1961), có nghị định 220/CP hớng dẫn thực hiện, trong điều 2 của Nghị định quy
định cơ sở thực hiện 5 nhiệm vụ: Lập nội quy PCCC; tuyên truyền giáo dục mọi ngời
thực hiện nội quy; tổ chức lực lợng PCCC; kiểm tra thực hiện quy định PCCC; có kế

hoạch phân công xử lý khi có cháy.
Các Chỉ thị số 175/CT (1991), số 273/TTg(1996) của Chính phủ về tăng cờng
công tác PCCC
Ngoài ra, có các luật liên quan đến BHLĐ nh:
Luật Công đoàn(1990): Là một trong những luật qui định trách nhiệm, quyền
của Công đoàn rất rõ ràng . Công tác BHLĐ đợc nêu cụ thể trong điều 6 (chơng 2), từ
việc nghiên cứu, phối hợp nghiên cứu ứng dụng KHKT, xây dựng tiêu chuẩn qui phạm
ATVSLĐ đến tuyên truyền, giáo dục BHLĐ cho NLĐ, kiểm tra việc chấp hành pháp
lệnh BHLĐ, tham gia điều tra TNLĐ
Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam (1987): Điều 34 qui định những nội dung về
ATVSLĐ khi nớc ngoài đầu t vào Việt Nam.
Một số điều qui định liên quan đến công tác BHLĐ của pháp lệnh chuyển giao

công nghệ nớc ngoài vào Việt Nam(1988).
Luật hình sự (sửa đổi năm 1999): Có nhiều điều liên quan đến tội danh
ATVSLĐ:
+ Điều 227: Tội vi phạm ATLĐ-VSLĐ.
+ Điều 229: Tội vi phạm qui định về XD gây hậu quả nghiêm trọng.
+ Điều 236, 237: Tội liên quan đến chất phóng xạ.
+ Điều 239, 240:Tội liên quan đến chất cháy, chất độc và vấn đề phòng chống cháy nổ.
Ngoài ra, Chính phủ Việt Nam có phê chuẩn một số công ớc của tổ chức lao
động quốc tế (viết tắt là ILO). ILO đã có nhiều công ớc, khuyến nghị đề cập đến các
nội dung trên tới các quốc gia, trong đó có Việt Nam và đã thúc đẩy công tác
ATVSLĐ ở Việt Nam : Công ớc số 119 (Che chắn máy móc); công ớc số 148 (Bảo vệ
NLĐ chống những rủi ro nghề nghiệp do ồn, rung động, ô nhiễm môi trờng tại nơi làm

việc). Đặc biệt, công ớc 155 (1981) đề cập đầy đủ và tổng quát về ATVSLĐ.
Trần cẩm hà
Lớp B6
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
III.2.2. Các văn bản hớng dẫn thi hành
a. Hệ thống các văn bản của Chính phủ và các Bộ, Ngành chức năng
Nghị định 06/CP (20/1/1995) của Chính phủ về qui định chi tiết và hớng dẫn thi
hành một số điều của Bộ luật lao động về ATVSLĐ .
Nghị định số 195/CP (31/12/1994) của Chính phủ qui định chi tiết và hớng dẫn
thi hành một số điều của Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.
Nghị định số 38/CP ( 25/6/1996) của Chính phủ qui định xử phạt hành chính về

hành vi vi phạm pháp luật lao động.
Nghị định 12/CP ( 26/1/1995) của Chính phủ về ban hành điều lệ BHXH.
Nghị định số 46/CP của Chính phủ qui định việc xử phạt hành chính trong lĩnh
vực quản lý nhà nớc về y tế.
Thông t số 03/TT-LB (28/1/1994) của liên bộ Bộ lao động thơng binh Xã hội -
Bộ y tế, qui định các điều kiện lao động có hại và các công việc không đợc sử dụng lao
động nữ.
Thông t 07/LĐTBXH TT ( 11/4/1995) của Bộ lao động thơng binh xã hội, h-
ớng dẫn thực hiện một số điều của Bộ luật lao động và nghị định số 195/CP
( 31/12/1994 ) về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.
Thông t 08/LĐTBXH TT (11/4/1995) của Bộ LĐTBXH hớng dẫn công tác
huấn luyện ATVSLĐ .

Thông t 09/TT-LB (13/04/1995) của liên Bộ LĐTBXH Bộ y tế quy định các
ĐKLĐ có hại và công việc cấm sử dụng lao động cha thành niên.
Thông t số 23/LĐTBXH TT (19/9/1995) của Bộ lao động thơng binh xã hội h-
ớng dẫn bổ sung thông t 08/LĐTBXH TT (11/4/1995) về công tác huấn luyện
ATVSLĐ.
Thông t số 13/BYT TT ( 24/10/1996 ) của Bộ y tế hớng dẫn thực hiện quản lý
VSLĐ, quản lý SK NLĐ, BNN.
Thông t số 22/TT LĐTBXH (8/11/1996) của Bộ LĐTBXH hớng dẫn việc thực
hiện khai báo đăng ký và xin cấp phép sử dụng các loại máy, thiết bị, vật t và các chất
có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ.
Quyết định số 1407/QĐ - BLĐ - TBXH (8/11/1996) của Bộ Trởng Bộ TBXH về
việc in, phát hành, quản lý giấy phép sử dụng các loại thiết bị, vật t và các chất có yêu

cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ.
Thông t số 23/LĐTBXH TT ( 18/11/1996 ) của Bộ lao động TBXH hớng dẫn
thực hiện chế độ thống kê, báo cáo định kỳ về tai nạn lao động
Trần cẩm hà
Lớp B6
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thông t số 16/LĐTBXH TT (23/4/1997) của Bộ LĐTBXH hớng dẫn về thời
gian làm việc hàng ngày đợc rút ngắn đối với những ngời làm các công việc đặc biệt
nặng, độc hại, nguy hiểm.
Thông t số 19/LĐTBXH TT ( 02/8/1997) hớng dẫn việc chế độ bồi thờng cho
ngời bị TNLĐ.

Thông t số 20/1997/TT BLĐTBXH (17/12/1997) hớng dẫn việc khen thởng
hàng năm về công tác BHLĐ.
Thông t liên tịch số 03/1998/TTLT/BLĐTBXH BYT TLĐLĐVN
(26/3/1998) liên tịch giữa Bộ LĐTBXH, Bộ YT, Tổng LĐLĐVN hớng dẫn về khai
báo và điều tra TNLĐ.
Thông t liên tịch số 08/1998/TTLT - BYT BLĐTBXH ( 20/4/1998 ) hớng dẫn
thực hiện các quy định về BNN.
Thông t số 10/1998/TNLĐ - BLĐTBXH (28/5/1998) hớng dẫn thực hiện chế độ
trang bị phơng tiên bảo vệ cá nhân.
Thông t liên tịch số 14/1998/TTLT BLĐTBXH BYT TLĐLDVN
(31/10/1998) hớng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác BHLĐ trong DN cơ sở SX KD.
Thông t liên tịch số 10/1999/TTLT BLĐTBXH BYT (17/3/1999) hớng dẫn

chế độ bồi dỡng bằng hiện vật đối với NLĐ làm việc trong ĐK có yếu tố độc hại.
b. Hệ thống các tiêu chuẩn, quy phạm về AT, VSLĐ, hệ thống các quy trình lao
động ATLĐ theo nghề và công việc:
Tiêu chuẩn, quy phạm cấp nhà nớc, cấp ngành.
Nội quy, quy trình của đơn vị sản xuất phù hợp với thực tế đơn vị.
III.3. Một số chính sách cụ thể trong công tác BHLĐ.
III.3.1.Quản lý công tác BHLĐ ở doanh nghiệp.
Việc hớng dẫn các doanh nghiệp tổ chức thực hiện công tác BHLĐ trong doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh đợc hớng dẫn trong thông t liên tịch số
14/1998/TTLT-BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐVN (31/10/1998).
Trong thông t có hớng dẫn về tổ chức bộ máy và phân định trách nhiệm về BHLĐ
ở doanh nghiệp:

1. Hội đồng BHLĐ trong doanh nghiệp.
*Tổ chức :
Hội đồng bảo hộ lao động ở doanh nghiệp là tổ chức phối hợp và t vấn về các
hoạt động BHLĐ ở DN và để đảm bảo quyền đợc tham gia và kiểm tra giám sát về
BHLĐ của tổ chức công đoàn . Hội đồng BHLĐ do ngời SDLĐ quyết định thành lập .
Trần cẩm hà
Lớp B6
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đại diện NSDLĐ làm Chủ tịch Hội đồng ; đại diện của ban chấp hành công đoàn
DN làm Phó chủ tịch Hội đồng ; trởng bộ phận hoặc cán bộ theo dõi công tác bảo hộ
lao động của doanh nghiệp là uỷ viên thờng trực kiêm th ký Hội đồng.

*Nhiệm vụ và quyền hạn :
Tham gia và t vấn với NSDLĐ và phối hợp các hoạt động trong việc xây dựng
quy chế quản lý , chơng trình hành động , kế hoạch BHLĐ và các biện pháp an toàn ,
vệ sinh lao động, cải thiện ĐKLĐ , phòng ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
của doanh nghiệp ;
Định kỳ 6 tháng và hàng năm , Hội đồng BHLĐ tổ chức kiểm tra tình hình thực
hiện công tác BHLĐ ở các phân xởng sản xuất. Trong kiểm tra, nếu phát hiện thấy các
nguy cơ mất an toàn, có quyền yêu cầu ngời quản lý sản xuất thực hiện các biện pháp.
2. Bộ phận BHLĐ ở doanh nghiệp.
Tuỳ theo đặc điểm sản xuất và tổ chức sản xuất kinh doanh (mức độ nguy hiểm)
của nghề, số lợng lao động, địa bàn phân tán hoặc tập trung của từng doanh nghiệp,
NSDLĐ tổ chức phòng, ban hoặc cử cán bộ làm công tác BHLĐ nhng phải đảm bảo

mức tối thiểu:
Các doanh nghiệp < 300 lao động: phải bố trí ít nhất một cán bộ bán chuyên trách
công tác BHLĐ
Các doanh nghiệp từ 300 đến < 1000 lao động thì phải bố trí ít nhất 1 cán bộ
chuyên trách làm công tác BHLĐ.
Các doanh nghiệp có từ 1000 trở lên thì phải bố trí ít nhất 2 cán bộ BHLĐ.
Các tổng công ty nhà nớc quản lý nhiều doanh nghiệp có nhiều yếu tố độc hại,
nguy hiểm phải tổ chức phòng hoặc ban BHLĐ
ở các doanh nghiệp không thành lập phòng hoặc ban BHLĐ thì cán bộ làm công
tác BHLĐ có thể sinh hoạt ở phòng kỹ thuật hoặc phòng tổ chức lao động nhng phải đ-
ợc đặt dới sự chỉ đạo trực tiếp của NSDLĐ.
3. Bộ phận y tế.

Tất cả các doanh nghiệp đều phải tổ chức bộ phận hoặc bố trí cán bộ làm công tác
ý tế doanh nghiệp bảo đảm thờng trực theo ca sản xuất và sơ cứu, cấp cứu có hiệu quả.
Số lợng và trình độ cán bộ y tế tuỳ thuộc vào số lao động và tính chất đặc điểm tổ chức
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhng phải đảm bảo yêu cầu tối thiểu theo quy
định của Thông t 14.
Nhiệm vụ của bộ phận y tế là tổ chức huấn luyện cho NLĐ về cách sơ cứu, cấp
cứu và tổ chức tốt việc thờng trực theo ca sản xuất để cấp cứu kịp thời các trờng hợp
TNLĐ. Theo dõi tình hình sức khỏe, tổ chức khám sức khoẻ định kỳ khám bệnh
nghề nghiệp. Quản lý hồ sơ vệ sinh lao động và môi trờng lao động. Theo dõi và hớng
dẫn việc tổ chức thực hiện chế độ bồi dỡng bằng hiện vật cho những ngời làm việc
trong ĐKLĐ có hại đến sức khoẻ. Tham gia điều tra các vụ TNLĐ xảy ra trong doanh
nghiệp..

Trần cẩm hà
Lớp B6
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4. Mạng lới an toàn vệ sinh viên.
Mạng lới an toàn vệ sinh viên là hình thức hoạt động về BHLĐ của NLĐ đợc
thành lập theo thoả thuận giữa NSDLĐ và Ban chấp hành Công đoàn, nội dung hoạt
động phù hợp với luật pháp, bảo đảm quyền của NLĐ và lợi ích của NSDLĐ.
Tất cả các doanh nghiệp đều phải tổ chức mạng lới ATVSV, ATVSV bao gồm
những ngời lao động trực tiếp có am hiểu về nghiệp vụ, có nhiệt tình và gơng mẫu về
BHLĐ đợc tổ bầu ra. Mỗi tổ sản xuất phải bố trí ít nhất một ATVSV: đối với công việc
làm phân tán theo nhóm thì nhất thiết mỗi nhóm phải có một ATVSV. để đảm bảo

khách quan trong hoạt động, ATVSV không đợc là tổ trởng.
NSDLĐ phối hợp với Ban chấp hành Công đoàn cơ sở ra quyết định công nhận
ATVSV, thông báo công khai để mọi ngời lao động biết. Tổ chức công đoàn quản lý
hoạt động của mạng lới ATVSV. ATVSV có chế độ sinh hoạt , đợc bồi dỡng về nghiệp
vụ và đợc động viên về vật chát và tinh thần để hoạt động có hiệu quả.
III.3.2. Kế hoạch bảo hộ lao động
Kế hoạch bảo hộ lao động ( KHBHLĐ ) là nghĩa vụ đầu tiên mà NSDLĐ phải
thực hiện về BHLĐ đợc quy định tại điều 13, Nghị định 06/CP hàng năm, khi xây
dựng kế hoạch SXKD của doanh nghiệp phải lập kế hoạch, biện pháp ATLĐ, VSLĐ và
cải thiện ĐKLĐ .
KH BHLĐ có các nội dung:
Các biện pháp về KTAT và PCCN.

Các biện pháp về KT VSLĐ và cải thiện ĐKLV.
Trang bị PT BVCN cho NLĐ, phòng ngừa BNN.
Tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện về BHLĐ.
KH BHLĐ bao gồm nội dung, biện pháp, kinh phí, vật t, thời gian hoàn thành
phân công tổ chức thực hiện. Nếu có công việc phát sinh thì phải xây dựng KH bổ sung
phù hợp với nội dung công việc. Kinh phí trong KH BHLĐ đợc hạch toán vào giá
thành sản phẩm hoặc phí lu thông của các DN và cơ sở SXKD, đối với cơ quan hành
chính sự nghiệp đợc tính vào chi phí thờng xuyên.
Lập KHBHLĐ cần dựa vào các căn cứ sau:
Nhiệm vụ, phơng hớng SXKD theo kế hoạch và tình hình hoạt động của năm kế
hoạch.
Những thiếu sót, tồn tại trong công tác BHLĐ đợc rút ra từ các nhiệm vụ TNLĐ,

các sự cố lao động - sản xuất, các báo cáo, kiểm điểm việc thực hiện công tác BHLĐ
năm trớc.
Các kiến nghị, phản ánh của NLĐ, ý kiến của tổ chức Công đoàn, kiến nghị của
đoàn thanh tra, kiểm tra.
Tổ chức thực hiện KHBHLĐ.
Trần cẩm hà
Lớp B6
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sau khi kế hoạch BHLĐ đợc NSDLĐ hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt thì bộ
phận của DN đôn đốc, kiểm tra việc thờng xuyên báo cáo. NSDLĐ đảm bảo kế hoạch
đợc thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn. NSDLĐ có trách nhiệm định kỳ kiểm điểm, đánh

giá việc thực hiện KHBHLĐ và thông báo kết quả thực hiện đợc với NLĐ trong đơn vị
biết.
III.3.3. Công tác huấn luyện ATVSLĐ
Theo thông t 08/LĐTBXH - TNLĐ (11/4/1995) và thông t số 23/LĐTBXH - TT
(19/5/11995): NSDLĐ phải có trách nhiệm tổ chức huấn luyện cho NLĐ những nội
dung về ATVSLĐ cần thiết và phù hợp với công việc đảm nhiệm. Huấn luyện về
ATVSLĐ đợc áp dụng đối với mọi cá nhân trong đơn vị từ NSDLĐ đến NLĐ ( mọi cán
bộ công nhân viên chức, NLĐ, ngời học việc, thử việc tại đơn vị).
III.3.3.1.Huấn luyện cho NLĐ
a. Tổ chức huấn luyện
Huấn luyện về ATVSLĐ cho NLĐ bao gồm có ba đối tợng và mỗi đối tợng thì
nội dung cần huấn luyện cũng khác nhau:

NLĐ mới tuyển dụng: Khi tuyển dụng NLĐ mới thì NSDLĐ phải huấn luyện
cho NLĐ về ATVSLĐ . Đối với các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ thì
việc huấn luyện phải cụ thể, theo ba bớc : Huấn luyện chung, huấn luyện về ngành và
huấn luyện riêng.
Huấn luyện định kỳ cho ngời đang lao động: Hàng năm, ít nhất một lần NSDLĐ
phải tổ chức huấn luyện định kỳ về ATVSLĐ cho NLĐ. Chơng trình huấn luyện, thời
gian huấn luyện phụ thuộc vào mức độ của công việc yêu cầu ATVSLĐ.
Ngời thuyên chuyển sang công việc mới: Yêu cầu đợc huấn luyện phù hợp với
công việc đợc giao.
Phải tổ chức kiểm tra sát hạch và thực hành theo nhiệm vụ công việc đợc giao sau
khi đợc huấn luyện. NLĐ làm việc có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ thì sau khi sát
hạch đạt yêu cầu đợc cấp thẻ an toàn. Thời giờ học tập huấn luyện đợc tính là thời giờ

làm việc, đợc hởng lơng và các quyền lợi khác theo luật định.
b. Nội dung huấn luyện.
Những qui định chung về ATLĐ-VSLĐ.
Mục đích , ý nghĩa của công tác ATLĐ - VSLĐ.
Qui định của phát luật về quyền và nghĩa vụ của NLĐ về ATVSLĐ.
Nội qui ATLĐ -VSLĐ của doanh nghiệp.
Những qui định cụ thể về ATLĐ -VSLĐ.
Đặc điểm và qui trình làm việc đảm bảo an toàn, vệ sinh của thiết bị công nghệ
nơi làm việc có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ.
Trần cẩm hà
Lớp B6
21

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Các qui phạm, tiêu chuẩn bắt buộc khi thực hiện công việc.
Các biện pháp đảm bảo ATLĐ-VSLĐ khi thao tác, làm việc.
Cấu tạo, tác dụng, cách sử dụng và bảo quản PTBVCN.
Cách đề phòng, xử lý các sự cố có thể xảy ra.
Các phơng pháp y tế đơn giản để cấp cứu ngời bị nạn khi xẩy ra sự cố: băng bó
vết thơng, hô hấp nhân tạo..
III.3.3.2.Huấn luyện đối với NSDLĐ
Huấn luyện NSDLĐ về ATVSLĐ bao gồm các nội dung:
Các văn bản pháp qui của Chính phủ, của các Bộ, của UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc TW về ATVSLĐ.
Các qui phạm, tiêu chuẩn ATLĐ-VSLĐ phải thi hành.

Các thủ tục hành chính phải chấp hành khi SX, sử dụng hoặc nhập khẩu máy
móc, thiết bị , vật t, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ-VSLĐ khi xây dựng
mới, mở rộng hoặc cải tạo các công trình, các cơ sở SX.
Tổ chức các hoạt động nhằm đảm bảo ATLĐ - VSLĐ.
III.3.4. Trang bị Phơng tiện bảo vệ cá nhân
Theo thông t số 10/1998-TT-BLĐTBXH (18/5/1998): NSDLĐ sau khi đã thực
hiện cac biện pháp kỹ thuật để loại trừ hoặc hạn chế tối đa các tác hại cuả yếu tố nguy
hiểm, độc hại đến mức có thể đợc mà vẫn không loại trừ hết các yếu tố gây hại cho
NLĐ thì phải trang bị PTBVCN phù hợp với yêu cầu bảo vệ NLĐ. NSDLĐ phải có kế
hoạch mua sắm PTBVCN trong kế hoạch BHLĐ .
PTBVCN trang bị cho NLĐ phải phù hợp với yêu cầu ngăn ngừa có hiệu quả các
tác hại của các yếu tố nguy hiểm , độc hại trong MTLĐ nhng dễ dàng khi sử dụng ,

bảo quản và không có tác dụng phụ làm hại khác.
NSDLĐ phải tổ chức hớng dẫn NLĐ sử dụng thành thạo PTBVCN và kiểm tra
chặt chẽ việc sử dụng. NSDLĐ phải bố trí nơi cất giữ và bảo quản PTBVCN theo hớng
dẫn của nhà sản xuất.Không đợc phát tiền thay cho việc cấp phát PTBVCN hoặc giao
tiền cho NLĐ tự đi mua.
Chi phí mua sắm PTBVCN dợc hạch toán vào giá thành sản phẩm hoặc chi phí lu
thông đối với các đơn vị sản xuất và đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp thì dợc
hạch toán vào chi phí thờng xuyên .
NLĐ đơc trang bị PTBVCN thì bắt buộc phải sử dụng theo qui định trong khi lầm
việc, không đợc sử dụng vào mục đích riêng.NLĐ có trách nhiệm giữ gìn PTBVCN đ-
ợc giao nếu làm mất hoặc h hỏng mà không có lý do chính đáng thì phải bồi thờng
theo nội qui lao động của đơn vị.

Trần cẩm hà
Lớp B6
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
III.3.5. Bồi dỡng bằng hiện vật đối với NLĐ làm việc trong điều kiện có yếu tố
độc hại
Theo thông t Liên tịch số 10/1999/TTLT-BLĐTBXH-BYT(17/3/1999)
NSDLĐ có trách nhiệm chăm lo SK, phòng chống BNN trong quá trình làm việc
cho NLĐ. Khi đã sử dụng các biên pháp kỹ thuật để cải thiện ĐKLĐ, tăng cờng thiết
bị ATVSLĐ nhng cha loại trừ hết các yếu tố độc hại, NSDLĐ phải tổ chức bồi dỡng
bằng hiện vật cho NLĐ để loại trừ hết các yếu tố gây hại cho NLĐ, NSDLĐ phải tổ
chức bồi dỡng bằng hiệnvật để NLĐ tự loại trừ khỏi cơ thể những chất độc xâm nhập

vào, tăng sức đề kháng đảm bảo sức khoẻ.
NLĐ làm việc thuộc các chức danh nghề công việc NNNHĐH theo danh mục
nghề, công việc NNNHĐH và đặc biệt NNNHĐH đợc nhà nớc ban hành, khi làm việc
trong môi trờng có một trong các yếu tố nguy hiểm độc hại không đạt tiêu chuẩn vệ
sinh cho phép, theo quy định của Bộ y tế, NLĐ đó đợc hởng bồi dỡng độc hại bằng
hiện vật.
Bồi dỡng bằng hiện vật đợc tính theo định suất và có giá trị bằng tiền tơng ứng
với các mức:
Mức 1 giá trị là 2000 đồng.
Mức 2 giá trị là 3000 đồng.
Mức 3 giá trị là 4500 đồng.
Mức 4 giá trị là 6000 đồng.

Tổ chức bồi dỡng bằng hiện vật phải đợc thực hiện trong ca làm việc, đảm bảo
thuận tiện, vệ sinh, không đợc trả bằng tiền không đợc đa vào đơn giá tiền lơng. Trong
trờng hợp không thể bồi dỡng tập trung tại chỗ ( làm việc lu động, phân tán, ít ngời )
NSDLĐ, phải cấp hiện vật cho ngời lao động để ngời lao động có trách nhiệm tự bồi d-
ỡng theo quy định.
Chi phí bồi dỡng bằng hiện vật đối với đơn vị sản xuất, kinh doanh đ ợc hoạch
toán vào giá thành sản phẩm hoặc chi phí lu thông; với cơ quan hành chính sự nghiệp
thì tính vào chi phí thờng xuyên; đối với học sinh, sinh viên thực tập, học nghề.. thuộc
cơ quan quản lý nào thì cơ quan đó cấp kinh phí.
III.3.6. Quản lý VSLĐ, quản lý sức khoẻ NLĐ và BNN
Theo Thông t số 13/BYT TT (24/10/1996 )
Đối tợng và phạm vi áp dụng: Các doanh nghiệp nhà nớc, các doanh nghiệp thuộc

các thành phần kinh tế tập thể, t nhân , các doanh nghiệp nớc ngoài, tổ chức quốc tế
trên lãnh thổ Việt Nam có thuê mớn lao động ngời Việt Nam, các cơ quan hành chính
sự nghiệp, các cơ sở kinh doanh kể cả doanh nghiệpcủa lực lợng vũ trang.
Trần cẩm hà
Lớp B6
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
III.3.6.1. Quản lý VSLĐ
VSLĐ bao gồm các yếu tố vi khí hậu( nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió, bức xạ ), các
yếu tố vật lý ( ánh sáng, tiếng ồn, độ rung..), bụi và các yếu tố hoá học, các yếu tố tâm
sinh lý lao động, các vi sinh vật gây bệnh và các yếu tố khác trong phạm vi đất đai đơn
vị sử dụng.

Các đơn vị sử dụng lao động phải tổ chức đo đạc các yếu tố trong môi trờng lao
động ít nhất là 1 lần/1 năm. Khi các yếu tố độc hại vợt quá tiêu chuẩn cho phép theo
quy định của 505 BYT/QĐ (13/4/1992) thì phải có biện pháp ngay hoặc nếu thấy có
khả năng xẩy ra sự cố bất thờng gây nguy cơ đến sức khoẻ, tính mạng của NLĐ thì
phải ngừng ngay hoạt động và báo cho cơ quan có trách nhiệm để kiểm tra và xử lý kịp
thời.
Phải có đủ hồ sơ lu giữ và theo dõi kết quả đo đạc theo đúng quy định của Bộ y tế
ít nhất 10 năm sau khi dây truyền sản xuất liên quan không còn sử dụng.
Khi xây dựng mới, cải tạo công trình, cơ sở sản xuất chủ đầu t phải có luận chứng
về các biện pháp đảm bảo ATVSLĐ về địa điểm, quy mô, khoảng cách từ công trình
cơ sở đến khu dân c và các công trình khác theo quy định của bộ y tế. Phải có các biện
pháp xử lý, phòng ngừa để đảm bảo tiêu chuẩn VSLĐ cho phép tại nơi làm việc và môi

trờng xung quanh.
III.3.6.2. Quản lý sức khoẻ NLĐ, BNN
Cấp cứu tai nạn lao động
Nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm dễ gây ra tại nạn lao động NSDLĐ
phải trang bị đầy đủ các phơng tiện kỹ thuật y tế thích hợp đặt tại chỗ để cấp cứu kịp
thời: thuốc cấp cứu, thuốc giải độc, phác đồ cấp cứu, bông, gạc, băng, kẹp kose, mặt lạ
phòng độc, xe cấp cứu
Phải tổ chức lực lợng cấp cứu, NSDLĐ phải tổ chức tập luyện cho lực lợng cấp
cứu và NLĐ các phơng pháp cấp cứu tại chỗ theo hỡng dẫn của y tế. Khi NLĐ bị
TNLĐ thì NSDLĐ phải có trách nhiệm sơ cứu cấp cứu tại chỗ cho ngởi bị TNLĐ
sau đó chuyển đến cơ sở y tế gần nhất, NLĐ sau khi đợc điều trị, đợc xác định mức độ
suy giảm khả năng lao động và đợc sắp xếp công việc phù hợp với sức khoẻ.

Quản lý sức khoẻ NLĐ
NLĐ phải đợc khám sức khoẻ khi tuyển dụng, căn cứ kết quả khám sức khoẻ, y
tế cơ sở đề xuất với NSDLĐ sắp xếp công việc cho phù hợp. Hàng năm, NSDLĐ phải
tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho NLĐ kể cả ngời học nghề, tập nghề. Các đối tợng
làm công việc nặng nhọc, độc hại phải tổ chức khám sức khoẻ 6 tháng/1 lần. Phải có
hồ sơ quản lý sức khoẻ cá nhân và hồ sơ theo dõi tổng hợp theo quy đinh của BYT.
NLĐ có sức khoẻ loại IV, V, bị bệnh mãn tính đợc theo dõi, điều trị, điều dỡng
phục hồi chức năng và sắp xếp công việc phù hợp. Thời gian khám sức khoẻ định kỳ đ-
ợc tính là thời gian làm việc, đợc hởng nguyên lơng, các\g quyền lợi theo luật pháp
quy định
Trần cẩm hà
Lớp B6

24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Quản lý BNN
NLĐ trong điều kiện có nguy cơ mắc BNN phải đợc khám BNN theo quy định
của Bộ y tế. Ngời bị BNN phải đợc hội đồng giám định y khoa xác định mức độ suy
giảm khả năng lao động và phải đợc sắp xếp phù hợp với sức khoẻ. Ngời bị BNN phải
đợc điều trị theo đúng chuyên khoa, đợc điều dỡng, kiểm tra sức khoẻ 6 tháng/1 lần,
có hồ sơ quản lý riêng theo quy định của Bộ y tế và đợc lu giữ suốt đời.
Chi phí cho việc cấp cứu TNLĐ, khám tuyển, khám sức khoẻ định kỳ, khám BNN
do NSDLĐ chịu theo các quy định hiện hành.
III.3.6.3. Chế độ báo cáo
NSDLĐ phải lập kế hoạch báo cáo và thực hiện chế độ báo cáo cho sở y tế địa ph-

ơng những nội dung trên theo định kỳ từng quý, 6 tháng, 1năm. Trong kế hoạch phải
ghi rõ: Giám sát từng yếu tố độc hại trong MTLĐ, số lợng khám sức khoẻ định kỳ, đối
tợng khám BNN , tập huấn vệ sinh lao động,thời gian thực hiện và các biện pháp giải
quyết.
III.3.7. Khai báo, điều tra, thông kê, báo cáo định kỳ về TNLĐ
Theo hớng dẫn về khai báo và điều tra về TNLĐ - Thông t liên tịch số
03/1998/TTLT/ BLĐTBXH BYT TLĐLĐVN (26/3/1998)
Theo chế độ thống kê, báo cáo định kỳ về TNLĐ - Thông t số 23/LĐTBXH
TT (18/11/1996)
III.3.7.1. Khai báo, điều tra TNLĐ
Điều tra TNLĐ có mục đích xác định nguyên nhân TNLĐ một cách rõ ràng trên
cơ sở đó để xác định ra các biện pháp thích hợp phòng tránh tai nạn tơng tự xảy ra.

Các vụ TNLĐ chết ngời và TNLĐ làm bị thơng nặng phải đợc khai báo một các nhanh
nhất với các cơ quan nhà nớc có thẩm quyền nh thanh tra nhà nớc về ATLĐ, thanh tra
nhà nớc về VSLĐ, Liên đoàn lao động và cơ quan công an gần nhất.
Khi tại cơ sở có TNLĐ xảy ra thì NSDLĐ có trách nhiệm:
Kịp thời tổ chức sơ cứu , cấp cứu ngời bị nạn
Khai báo bằng cách nhanh nhất đến các cơ quan hữu quan và các cơ quan quản
lý cấp trên ngay sau khi TNLĐ xảy ra. Trờng hợp ngời bị TNLĐ chết trong thời
gian điều trị hoặc do tái phát vết thơng TNLĐ thì phải khai báo ngay sau khi ngời bị
TNLĐ chết.
Giữ nguyên hiện trờng những vụ TNLĐ nặng và TNLĐ chết ngời. Trờng hợp
do cấp cứu ngời bị nạn mà hiện trờng có thay đổi thì phải ghi lại đầy đủ bằng biên
bản. Chỉ đợc xoá bỏ hiện trờng và chôn cất tử thi nếu đã hoàn thành bớc điều tra tại

chỗ và đợc đoàn điều tra TNLĐ cho phép.
Cung cấp tài liệu, vật chứng có liên quan đến TNLĐ theo yêu cầu của trởng đoàn
điều tra TNLĐ và phải chịu trách nhiệm trớc pháp luật về những tài liệu, vật chứng đó.
Trần cẩm hà
Lớp B6
25

×