Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Phân tích thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh và hiệu quả hoạt động của xí nghiệp Điện Tử Truyền Hình trong thời gian qua .doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.44 KB, 54 trang )

Lời nói đầu
Sau khi nền kinh tế thị trờng chính thức đợc xác lập ở Việt Nam các
doanh nghiệp đều gặp những khó khăn gay gắt cha từng có, làm giảm sút lợi
nhuận và có nguy cơ phá sản "hoạt động kém hiệu quả" là cụm từ quen thuộc
đối với các doanh nghiệp. Đâu là nguyên nhân của vấn đề và biện pháp nào cần
đợc thực thi nhằm đa các doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Mục đích của bài
viết là áp dụng những lý thiết đà đợc trang bị để thực tập giải quyết và Xí
nghiệp Điện tử Truyền Hình- Công Ty Đầu T và Phát Triển Công Nghệ Truyền
Hình - VTC đợc lấy làm cơ sở cho việc phân tích. Kết quả của việc phân tích là
thực trạng hiệu quả hoạt động của xí nghiệp và sau đó là các biện pháp cơ bản
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của xí nghiệp trong thời gian tới.
Nội dung cơ bản và kết cấu của chuyên đề nghiên cứu gồm 3 chơng
Chơng I: Những luận cứ khoa học về hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp.
Chơng II: Phân tích thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh và hiệu
quả hoạt động của xí nghiệp Điện Tử Truyền Hình trong thời gian qua.
Chơng III: Những biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của xí nghiệp Điện Tử Trun H×nh trong thêi gian tíi.

h

1


Chơng I
Những luận cứ khoa học về hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp

I. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh tế trong các doanh
nghiệp.


1. Khái niệm về hiệu quả kinh tế.
Từ trớc tới nay các nhà kinh tế đà đa ra nhiều khái niệm khác nhau về
hiệu quả kinh doanh cđa doanh nghiƯp.
- HiƯu qu¶ s¶n xt kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất
ra tức giá trị sử dụng của nó (hoặc là doanh thu thuần và nhất là lợi nhuận thu đợc sau quá trình kinh doanh ). Quan điểm này lẫn lộn giữa hiệu quả với mục
tiêu kinh doanh.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là sự tăng trởng kinh tế phản ánh qua
nhịp độ tăng của các chỉ tiêu kinh tế. Cách hiểu này là phiến diện, chỉ đứng trên
mức ®é biÕn ®éng cđa thêi gian.
- HiƯu qu¶ s¶n xt kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng
kết quả. Đây là biểu hiện của bản chất chứ không phải là khái niệm về hiệu quả
kinh tế.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu đợc xác định bằng tỷ lệ so
sánh giữa kết quả chi phí. Định nghĩa nh vậy chỉ muốn nói về cách xác lập các
chỉ tiêu, chứ không toát lên ý niệm của vấn đề.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức tăng của kết quả sản xuất kinh
doanh trên mỗi lao động hay mức doanh lợi của sản xuất kinh doanh. Quan
điểm này muốn quy hiệu quả về một chỉ tiêu tổng hợp cụ thể nào đó, bởi vậy
cần có khái niệm bao quát hơn.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của
sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác của nguồn lực
đó trong quá trình sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là thớc đo
ngày càng trở nên quan trọng của sự tăng trởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để
đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiÖp trong tõng thêi kú.

h

2



Cụ thể ra hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ sử dụng các nguồn lực (lao động, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu và tiền
vốn) nhằm đạt đợc các mục tiêu đà xác định là tối đa hoá lợi nhuận và tối thiểu
hoá chi phí.
2. Bản chất hiệu qủa kinh tế.
Bản chất của hiệu qủa sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất lao
động xà hội và tiết kiệm lao động xà hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật
thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế. Chính viƯc khan hiÕm c¸c ngn lùc sư dơng
chóng cã tÝnh chất cạnh tranh nhằm thoả mÃn nhu cầu ngày càng tăng của xÃ
hội, đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để các nguồn lực. Để đạt đợc
các mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện
nội tại, phát huy năng lực hiện có của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm chi phí.
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải
đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu hoặc ngợc lại đạt kết quả nhất định với
chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực
và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí
cơ hội là giá trị của việc lựa chọn tốt nhất đà bị bỏ qua, hay là giá trị của việc hy
sinh công việc kinh doanh khác để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh này. Chi phí
cơ hội phải đợc bổ sung vào chi phí kế toán để thấy rõ lợi ích kinh tế thật sự.
Cách tính nh vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn phơng án kinh
doanh tốt nhất, các mặt hàng sản xuất có hiệu quả hơn.
II. Những quan điểm về hiệu quả kinh tế

- Khi đề cập đến vấn đề hiệu quả có thể đứng trên nhiều góc độ khác
nhau để xem xét. Nếu hiểu theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả kinh tế là hiệu
số giữa kết quả thu về và chi phí bỏ ra để đạt đợc kết quả đó. Trên góc độ này
mà xem xét thì phạm trù hiệu quả có thể đồng nhất với phạm trù lợi nhuận.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hay thấp là tuỳ thuộc vào trình độ tổ chức sản
xuất và tổ chức quản lý trong doanh nghiệp.
+ Nếu đứng trên từng yếu tố riêng lẻ để xem xét thì hiệu quả là thể hiện

trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố đó trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Cũng giống nh một số chỉ tiêu khác, hiệu quả là một chỉ tiêu chất lợng
tổng hợp phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất, đồng
thời là phạm trù kinh tế gắn liền với nền sản xuất hàng hoá. Sản xuất hàng hoá
có phát triển hay không là nhờ đạt hiệu quả cao hay thấp. Biểu hiƯn cđa hiƯu

h

3


quả là lợi ích mà thớc đo cơ bản của lợi ích là " tiền". Vấn đề cơ bản trong lĩnh
vực quản lý là phải biết kết hợp hài hoà giữa lợi ích trớc mắt và lợi ích lâu dài,
giữa lợi ích trung ơng và địa phơng, giữa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi
ích nhà nớc.
+ Hiệu quả kinh doanh vừa là một phạm trù cụ thể vừa là phạm trù trừu tợng. Nếu là phạm trù cụ thể thì trong công tác quản lý phải định lợng thành các
con số, chỉ tiêu để tính toán so sánh; nếu là phạm trù trừu tợng phải định tính
thành mức độ quan trọng hoặc vai trò của nó trong lÜnh vùc s¶n xt kinh
doanh. Cơ thĨ nãi r»ng phạm trù hiệu quả là kiến thức thờng trực của mọi cán
bộ quản lý, đợc ứng dụng rộng rÃi vào mọi khâu, mọi bộ phận trong quá trình
sản xuất kinh doanh.
Trên các nội dung vừa phân tích, ta có thể chia hiệu quả làm hai loại:
* Nếu đứng trên phạm vi từng yếu tố riêng lẻ thì có phạm trù hiệu quả
kinh tế hoặc hiệu quả kinh doanh.
* Nếu đứng trên phạm vi xà hội và nền kinh tế quốc dân để xem xét thì
có hiệu quả chính trị và hiệu quả xà hội.
Cả hai loại hiệu quả này đều có vị trí quan trọng trong sự phát triển kinh
tế xà hội của đất nớc. Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, chỉ có
doanh nghiệp nhà nớc có điều kiện thực hiện đợc hai loại hiệu quả trên, còn các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác chỉ chạy theo hiệu quả kinh tế.

Đứng trên góc độ này mà xem xét thì sự tồn tại của doanh nghiƯp nhµ níc trong
nỊn kinh tÕ hiƯn nay lµ mét tất yếu khách quan.
Trong thực tế hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp đạt đợc trong
các trờng hợp sau:
* Kết quả tăng, chi phí giảm.
* Kết quả tăng, chi phí tăng, nhng tốc độ tăng của chi phí chậm hơn tốc
độ tăng của kết quả sản xuất kinh doanh. Trờng hợp thứ hai diễn ra chậm hơn
và trong sản xt kinh doanh cã lóc chóng ta ph¶i chÊp nhËn: thời gian đầu tốc
độ tăng của chi phí lớn hơn tốc độ tăng của kết quả sản xuất kinh doanh, nếu
không thì doanh nghiệp không thể tồn tại và phát triển đợc. Trờng hợp này diễn
ra vào thời điểm khi chúng ta đổi mới công nghệ, đổi mới mặt hàng hoặc phát
triển thị trờng mới... Đây chính là bài toán cân nhắc giữa kết hợp lợi ích trớc
mắt và lợi ích lâu dài.

h

4


Thông thờng thì mục tiêu tồn tại của doanh nghiệp trong điều kiện tối
thiểu nhất là các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải tạo ra
thu nhập và tiêu thụ hàng hoá, cung cấp dịch vụ, để bù đắp chi phí bỏ ra sản
xuất hàng hoá và dịch vụ ấy. Còn mục tiêu phát triển của doanh nghiệp đòi hỏi
quá trình sản xuất kinh doanh vừa đảm bảo bù đắp chi phí bỏ ra vừa có tích luỹ
để tiếp tục quá trình tái sản xuất mở rộng. Sự phát triển tất yếu đó đòi hỏi các
doanh nghiệp phải phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất. Đây là mục tiêu cơ bản
của doanh nghiệp.
III. Những nguyên tắc để xem xét hiệu quả kinh tế

Trong thực tiễn không phải ai cũng hiểu biết và quan niệm giống nhau về

hiệu quả kinh tế và chính điều này đà làm triệt tiêu những cố gắng nỗ lực của họ
mặc dù ai cũng muốn làm tăng hiệu quả kinh tế. Nh vËy khi ®Ị cËp ®Õn hiƯu
qđa kinh tÕ chóng ta phải xem xét một cách toàn diện cả về mặt thời gian và
không gian trong mối quan hệ với hiệu quả chung của toàn bộ nền kinh tế quốc
dân, hiệu quả đó bao gồm cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả xà hội.
1.Về mặt thời gian
Sự toàn diện của hiệu quả đạt đợc trong từng giai đoạn không đợc làm
giảm hiệu quả khi xem xét trong thời kỳ dài hoặc hiệu quả của chu kỳ sản xuất
trớc không đợc làm hạ thấp hiệu quả chu kỳ sau. Trong thực tế không ít các trờng hợp chỉ thấy lợi ích trớc mắt, thiếu xem xét toàn diện và lâu dài, những vi
phạm này dễ xảy ra trong trờng hợp nhập về một số máy móc thiết bị cũ kỹ, lạc
hậu... hoặc ồ ạt xuất các tài nguyên thiên nhiên.... Việc giảm một cách tuỳ tiện,
thiếu cân nhắc toàn diện và lâu dài các chi phí cải tạo môi trờng tự nhiên đảm
bảo cân nhắc sinh thái, bảo dỡng, hiện đại hoá đổi mới TSCĐ, nâng cao toàn
diện trình độ chất lợng ngời lao động... nhờ đó làm mối tơng quan thu chi giảm
đi, cho rằng nh thế là có " hiệu quả", không thể đợc coi là hiệu qủa chính đáng
và toàn diện đợc.
Nh vậy ta thấy rằng không phải lúc nào giảm chi phí cũng nâng cao hiệu
quả kinh tế mà việc giảm chi phí phải kết hợp đợc lợi ích trớc mắt là lâu dài.
2. Về mặt không gian
Có hiệu qủa kinh tế hay không còn tuỳ thuộc vào chỗ hiệu quả hoạt động
kinh tế cụ thể nào đó ảnh hởng tăng giảm nh thế nào đến hiệu quả kinh tế của
cả hệ thống mà có liên quan tức giữa ngành kinh tế này với ngành kinh tế kh¸c,

h

5


giữa từng bộ phận với toàn bộ hệ thống, giữa hiệu quả kinh tế với việc thực hiện
các nhiệm vụ khác ngoài kinh tế. Chằng hạn các doanh nghiệp xuất nhập khẩu

đợc phép nhập các xe gắn máy dới dạng CKD thì lợi nhuận đem laị là rất lớn
song lại ảnh hởng không nhỏ tới tình hình sản xuất và tiêu thụ của Xí nghiệp
sản xuất xe máy trong nớc.
Nh vậy, với nỗ lực đợc tính từ giải pháp kinh tế tổ chức - kỹ thuật nào đó
dự định áp dụng vào thực tiễn đều phải đợc đặt vào sự xem xét toàn diện. Khi
hiệu quả ấy không làm ảnh hởng tiêu cực đến hiệu quả chung của nền kinh tế
quốc dân thì nó mới đợc coi là hiệu quả kinh tế.
3. Về mặt định lợng
Hiệu quả kinh tế phải đợc thể hiện qua mối tơng quan giữa thu và chi
theo hớng tăng giảm chi. Điều đó có nghĩa là tiết kiệm đến mức tối đa chi phí
sản xuất kinh doanh mà thực chất là hao phí lao động (lao động sống và lao
động vật hoá) để tạo ra một đơn vị sản xuất có ích nhất. Nếu xem xét về tổng lợng thu đợc ngời ta chỉ thu đợc hiƯu qu¶ s¶n xt kinh doanh khi kÕt qu¶ thu đợc lớn hơn chi phí bỏ ra, chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả càng cao.
4. Về mặt định tính
Đứng trên góc độ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả kinh tế mà doanh
nghiệp đạt đợc phải gắn chặt với hiệu quả toàn xà hội. Dành đợc hiệu quả cao
cho doanh nghiệp cha phải là đủ mà còn đòi hỏi mang lại hiệu quả cho xà hội.
Trong những trờng hợp, hiệu quả toàn xà hội là mặt có tính quyết định khi lựa
chọn một giải pháp kinh tế, dù xét về mặt kinh tế nó cha hoàn toàn đợc thoả
mÃn.
Theo đánh gia của các chuyên gia, việc đặt nhà máy lọc dầu tại Dung
Quất - Quảng NgÃi là không kh¶ thi khi xÐt vỊ tÝnh kinh tÕ cđa nã nhng hiệu
quả của toàn xà hội rất cao thể hiện qua nâng cao dân trí, tạo việc làm thu nhập,
đời sống cho dân và cân bằng phát triển giữa ba miỊn B¾c - Trung - Nam. Nh
vËy trong bÊt kú hoạt động sản xuất kinh doanh nào, khi đánh giá hiệu quả của
hoạt động ấy không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả đợc mà còn đánh giá
chất lợng của kết quả đạt đợc. Có nh vậy thì hiệu quả của hoạt động sản xuất
kinh doanh mới đợc đánh giá một cách toàn diện.
Kết quả đạt đợc trong sản xuất mới đảm bảo đợc yêu cầu tiêu dùng của
mỗi cá nhân và toàn xà hội. Nhng kết quả tạo ra ở mức nào, với giá trị nào, đó
chính là vấn đề cần xem xét vì nó là chất lợng của hoạt động tạo ra kết quả. Vì


h

6


thế đánh giá hoạt động sản xuất không chỉ đánh giá xem xét ngời sản xuất tạo
ra kết quả bằng phơng tiện gì, bằng cách nào với chi phí là bao nhiêu. Ngoài ra,
nhu cầu tiêu dùng của con ngời bao giời cũng lớn hơn khả năng tạo ra sản phẩm
của họ. Do đó, vấn đề mà con ngời quan tâm nhất là làm sao với khả năng hiện
có tạo nhiều sản phẩm nhất, chính ở đây nảy sinh vấn đề phải xem xét lựa chọn
cách nào để đạt đợc kết qủa cao nhất. Vì vậy nhầm lẫn giữa kết quả và hiệu quả
là không thấy hết phạm trù của yêu cầu tiết kiệm
- Bản chất của hiệu quả kinh tế đợc biểu hiện ở mức khái quát là kết quả
của hiệu quả kinh tế đợc biểu hiện quan hệ giữa kết quả sản xuất với chi phí lao
động xà hội.
Nh vậy, đứng trên góc độ nền kinh tế quốc dân, việc nâng cao hiệu quả
kinh tế của doanh nghiệp phải luôn gắn chặt với hiệu quả toàn xà hội, mang lại
hiệu quả kinh tế cao cho đơn vị phải bảo đảm hiệu quả kinh tế của ngành, địa
phơng.
IV. Mục tiêu và ý nghĩa của việc bảo đảm và nâng cao hiệu quả
kinh tế.

1. Mục tiêu của việc bảo đảm và nâng cao hiệu quả kinh tế
a.Về kinh tế: doanh nghiệp thực hiện tự chủ trong hoạt động sản xuất
kinh doanh muốn tồn tại và phát triển phải đảm bảo mang lại hiệu quả kinh tế
nhất định. Hay nói cách khác là hoạt động có lợi nhuận và lợi nhuận ngày càng
cao, ít nhất là thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra. Nếu một doanh nghiệp hoạt
động kém hiệu quả trong thời gian ngắn với lý do đặc biệt nào đó thì có thể
chấp nhận đợc, hiệu quả hoạt động nhằm mục đích duy trì, mở rộng sản xuất,

phát triển doanh nghiệp ngày một lớn mạnh không ngừng.
b.Về xà hội: Các doanh nghiệp hoạt động làm sao cho ngày càng thoả
mÃn nhu cầu và quyền lợi của mọi thành viên trong doanh nghiệp nh thu thập,
việc làm và không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần. Bảo vệ, duy
trì, phát triển quyền lợi của các bạn hàng cũng nh ngời tiêu dùng. Thực hiện
công tác từ thiện, an ninh quốc phòng, bảo vệ môi trờng, sử dụng tiết kiệm
nguyên vật liệu, tài nguyên thiên nhiên của đất nớc.
c. Về chính trị: đối với các doanh nghiệp nhà nớc hoạt động có hiệu quả
thì ngoài khoản nộp ngân sách còn củng cố, tăng cờng vai trò kinh tế của nhà nớc. Nhà nớc có đủ sức mạnh để điều tiết nền kinh tế vĩ mô, thúc đẩy nền kinh
tế tăng trởng và phát triển ổn định.

h

7


Nh vậy, để đạt đợc các mục tiêu trên, doanh nghiệp phải bảo đảm và
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. ý nghĩa của việc bảo đảm và nâng cao hiệu quả
Trong cơ chế thị trờng, cạnh tranh gay gắt góp phần thúc đẩy sự tiến bộ
của các doanh nghiệp cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Tuy nhiên để có thể tồn
tại và phát triển trong môi trờng cạnh tranh khắc nghiệt đòi hỏi các doanh
nghiệp phải xây dựng cho mình một phơng thức hoạt động riệng, hoạch định
chiến lợc, phản ánh kinh doanh một cách phù hợp và có hiệu quả. Cụ thể là
doanh nghiệp phải xác định cho mình một cơ chế hoạt động trên cả thị trờng
đầu vào và đầu ra để tạo đợc một kết qủa này phải không phát triển nâng cao về
mặt chất lợng.
Nh vậy trong cơ chế thị trờng việc nâng cao hiệu quả kinh doanh có ý
nghĩa vô cùng quan trọng, nó đợc thể hiện thông qua:
Trớc hết ta xem xÐt ý nghÜa kinh tÕ vµ x· héi của hiệu quả sản xuất kinh

doanh trong phạm vi doanh nghiệp (tầm vi mô).
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở đảm bảo tồn tại và phát
triển cho doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp đợc xác định bởi sự có mặt
của doanh nghiệp trên thị trờng mà hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố trực tiếp
đảm bảo sự tồn tại này, vì khi hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt có nghĩa là hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả. Điều đó cũng đồng nghĩa với
tăng lợi nhuận. Nó giúp doanh nghiệp tái đầu t, mở rộng quy mô sản xuất, thay
đổi dây chuyền công nghệ, trang thiết bị, có điều kiện đào tạo cán bộ quản lý và
công nhân viên đợc nâng cao. Hơn nữa nó giải quyết đợc một khối lợng công ăn
việc làm cho chính lao động trong doanh nghiệp và cho xà hội.
Qua phân tích ta thấy rằng việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi
hỏi tất yếu khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế
thị trờng hiện nay. Do yêu cầu của sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp
đòi hỏi nguồn thu nhập phải không ngừng tăng lên. Nhng trong điều kiện nguồn
vốn và các yếu tè kü tht cịng nh c¸c u tè kh¸c cđa quá trình sản xuất chỉ
thay đổi trong khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi các doanh
nghiệp phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nh vậy hiệu quả kinh
doanh là điều kiện hết sức quan trọng trong việc bảo đảm sự tồn tại và phát triĨn
cđa doanh nghiƯp.

h

8


Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh
và tiến bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu các doanh
nghiệp phải tự tìm tòi, đầu vào tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận
cơ chế thị trờng là chấp nhận sự cạnh tranh. Trong khi thị trờng ngày càng phát
triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn.

Sự cạnh tranh lúc này không còn là về mặt hàng mà về chất lợng, giá cả và các
yếu tố khác. Trong khi mục tiêu chung của các doanh nghiệp đều là phát triển
thì cạnh tranh là yếu tố làm cho các doanh nghiệp mạnh lên nhng ngợc lại cũng
có thể các doanh nghiệp không thể trụ vững trên thị trờng. Để đạt đợc mục tiêu
trên thì doanh nghiệp phải có hàng hoá, dịch vụ chất lợng tốt, giá cả hợp lý. Mặt
khác hiệu quả kinh doanh là đồng nghĩa với việc giảm giá thành, tăng lợng hàng
hoá bán ra, chất lợng không ngừng đợc cải thiện, nâng cao.
Thứ ba, việc đảm bảo và nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là nhân tố
cơ bản tạo ra sự thắng lợi cho doanh nghiệp. Muốn thắng lợi cạnh tranh đòi hỏi
các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
Chính sự nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đờng nâng cao sức cạnh tranh và
khả năng phát triển của doanh nghiệp.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh còn có ý nghĩa quan trọng hơn nữa khi ta
nhìn nhận nó ở giác độ toàn xà hội - tức ở tầm vĩ mô .
Thực tế ngân sách của nhà nớc chủ yếu từ việc thu thuế của các doanh
nghiệp và các tổ chức kinh tế. Vì vậy khi nền kinh tế hoạt động không có hiệu
quả (các doanh nghiệp hoạt động không có hiệu quả ) cũng có nghĩa là ngân
sách không thu đủ theo kế hoạch. Điều này làm cho việc giải quyết những mục
tiêu, kế hoạch mà nhà nớc cần thực hiện cho xà hội trở nên khó khăn, thậm chí
không thực hiện đợc.
Ngợc lại, khi nền kinh tế hoạt động có hiệu quả thì ý nghĩa của nó đợc
thể hiện một cách cụ thể qua các kết quả thực hiện các mục tiêu nhất định của
xà hội: giải quyết công ăn việc làm trong phạm vi toàn xà hội hoặc từng khu
kinh tế, giảm số ngời thất nghiệp và nâng cao đời sống văn hoá tinh thần cho
ngời dân, đảm bảo mức sống hợp lý cho ngời lao động vệ sinh môi trờng;...
Trong trờng hợp đó hiệu quả sản xuất kinh doanh thực sự là nhân tố cơ bản làm
cho đất nớc giàu mạnh, xà hội công bằng, văn minh.

h


9


V. Nội dung chủ yếu của việc xác định hiệu quả kinh tế của
doanh nghiệp.

Khi đánh giá hiệu quả hoạt động của mọi doanh nghiệp cần phải dựa vào
một hệ thống các tiêu chuẩn, bao gồm:
1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh
nghiệp .

Hệ số sử dụng lao động

=

Tổng số lao động đợc sử dụng
Tổng số lao động hiện có

Chỉ tiêu này cho biết trình độ sử dụng lao động của doanh nghiệp, số lao
®éng cđa doanh nghiƯp ®· sư dơng hÕt cha, tiÕt kiƯm hay l·ng phÝ ngn nh©n
lùc cđa doanh nghiƯp. Tõ đó tìm ra biện pháp khắc phục nhằm tăng hiệu quả sử
dụng nguồn lao động của doanh nghiệp.
Năng suất lao động

=

Doanh thu trong kỳ
Lao động trong kỳ

Chỉ tiêu này cho thấy một lao động tạo ra đợc bao nhiêu đồng doanh thu

trong kỳ
- Lợi nhuận bình quân/ 1lao động

=

Lợi nhuận trong kỳ
Lao động trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh với mỗi lao động trong kỳ tạo ra đợc bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Dựa vào chỉ tiêu này để so sánh mức tăng hiệu quả của mỗi lao
động trong kỳ.
2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Đối với ngành Phát Thanh-Truyền Hình ta sử dụng hai chỉ tiêu sau:
Doanh thu trong kỳ
- Sức sản xuất của vốn cố định =
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định bình quân tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu trong kỳ.

h

10


- Sức sinh lời của vốn cố định

=

Lợi nhuận ròng trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ


Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định bình quân tạo ra đợc bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động

- Sức sản xt cđa vèn lu ®éng

=

Doanh thu trong kú
Vèn lu ®éng bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết với một đồng vốn lu động tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu trong kỳ. Nếu chỉ tiêu này qua các kỳ tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng
vốn lu động tăng.
- Sức sinh lời của vốn lu động

=

Lợi nhuận trong kỳ
Vốn lu động bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho ta biết với một đồng vốn lu động sẽ tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận trong kỳ. Chỉ số này càng cao càng tốt, chứng tỏ hiệu quả trong
việc sử dụng vốn lu động.
- Tốc độ luân chuyển vốn: trong quá trình sản xuất kinh doanh, nguồn
vốn lu động thờng xuyên vận động không ngừng, nó tồn tại ở các dạng khác
nhau. Có khi là tiền, hàng hoá, vật t, bán thành phẩm... đảm bảo cho quá trình
sản xuất diễn ra liên tơc. Do ®ã viƯc ®Èy nhanh tèc ®é chu chun vốn lu động
sẽ góp phần giải quyết ách tắc, đình trệ của vốn, giải quyết nhanh nhu cầu về

vốn cho doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đồng thời nâng cao hiệu
quả kinh doanh của toàn bộ doanh nghiệp . Thông thờng sử dụng các chỉ tiêu
sau để đánhgiá tốc độ luân chuyển vốn trong doanh nghiệp .
+ Số vòng quay của vốn lu động =
Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, chứng tỏ vòng quay của vốn lu động tăng
nhanh, điều này thể hiện việc sử dụng vốn lu động có hiệu quả và ngợc lại.
=
Thời gian này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu động càng cao
và ngợc lại
+ Hệ số đảm nhiệm vèn lu ®éng =

h

11


Chỉ tiêu này cho biết phải mất bao nhiêu đồng vốn lu động để tạo ra đợc
một đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt.
4. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp.
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả kinh doanh của toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đợc dùng để phản ánh chính xác hoạt
động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp và đợc dùng để so sánh giữa các doanh
nghiệp với nhau và so sánh trong các doanh nghiệp qua các thời kỳ để xem xét
các thời kỳ doanh nghiệp hoạt động có đạt hiệu quả cao hơn hay không.
- Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu =
Chỉ tiêu này có ý nghÜa quan träng, cho biÕt hiƯu qu¶ cđa doanh nghiệp
đà tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận từ một đồng doanh thu. Nó khuyến
khích các doanh nghiệp tăng doanh thu giảm chi phí. Nhng để có hiệu quả thì
tốc độ tăng doanh thu phải nhỏ hơn lợi nhuận.
- Tỷ suất lợi nhuận theo vốn chủ sở hữu =

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Nó phản ánh mức độ lợi ích của chủ sở hữu.
- Tỷ suất lợi nhuận theo vốn sản xuất =
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh . Một đồng vốn
kinh doanh tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận, nó phản ánh trình độ lợi dụng
các yếu tố kinh doanh của doanh nghiệp, chỉ tiêu này càng lớn càng tèt.
Lỵi nhn trong kú
- Tû st lỵi nhn theo chi phí =
Tổng chi phí sả n xuất và tiê u thụ trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố chi phí trong sản xuất .
Nó cho thấy với một đồng chi phí tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này
có hiệu quả nếu tốc độ tăng lợi nhuận nhanh hơn tốc độ tăng chi phÝ
Doanh thu trong kú
=
Tỉng chi phÝ s¶ n xt và ti ê u thụ trong kỳ
Chỉ tiêu này cho thấy một đồng chi phí tạo ra bao nhiều đồng doanh thu
- Doanh thu trên một đồng vốn
=
sản xuất

Doanh thu trong kỳ
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho thấy với một đồng vốn kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu, chỉ tiêu này càng lớn càng tèt

h

12



Công thức xác định các chỉ tiêu trên đợc hệ thống theo biểu sau đây:
Bảng 1: Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh
Tên chỉ tiêu
1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng
lao động
Hệ số sử dụng lao động

Công thức xác định

Tổng số lao động đợc sử dụng
Tổng số lao động hiện có

Năng xuất lao động

Doanh thu trong kỳ
Lao động bình quân trong kỳ

- Lợi nhuận bình quân / 1 lao động

Lợi nhuận trong kỳ
Lao động bình quân trong kỳ

2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu qủa sử
dụng vốn cố định
Doanh thu trong kỳ
- Sức sản xuất của vốn cố định
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Lợi nhuận trong kỳ

- Sức sinh lời của vốn cố định
Vốn cố định bình quân trong kỳ
3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn lu động
Doanh thu trong kỳ

- Sức sản xuất của vốn lu động

Vốn lu động bình quân trong kỳ
Lợi nhuận trong kỳ

- Sức sinh lời của vốn lu động

Vốn lu động bình quân trong kú
Doanh thu trong kú
- Sè vßng quay cđa vèn lu động

Vốn lu động bình quân trong kỳ

- Số ngày luân chuyển bình quân một vòng
quay

365 ngày
Số vòng quay vốn lu động
Vốn lu động bình quân trong kỳ

- Hệ số ®¶m nhiƯm vèn lu ®éng

h


13


Tên chỉ tiêu

Công thức xác định
Doanh thu trong kỳ

4. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp
Lợi nhuận trong kú

- Tû st lỵi nhn theo doanh thu

Doanh thu trong kỳ
Lợi nhuận ròng
Tỷ suất lợi nhuận theo vốn chủ sở hữu

Vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận trong kỳ

- Tỷ suất lợi nhuận vốn sản xuất

Vốn kinh doanh trong kỳ
Lợi nhuận trong kú
- Tû st lỵi nhn theo chi phÝ

Tỉng chi phÝ sản xuất và tiêu thụ trong kỳ
Doanh thu trong kỳ

-Doanh thu trên một đồng chi phí


Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ
Doanh thu trong kỳ

-Doanh thu trên một đồng vốn sản xuất

Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ

5. Nhóm chuyên xét về mặt hiệu quả kinh tế - xà hội.
Các doanh nghiệp ngoài việc hoạt động kinh doanh có hiệu quả nhằm tồn
tại và phát triển còn phải đạt hiệu quả về mặt kinh tế - xà hội. Nhóm chỉ tiêu xét
về mặt hiệu quả kinh tế xà hội bao gồm các chỉ tiêu sau:
- Tăng thu ngân sách: mọi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh thì phải có nhiệm vụ nộp cho ngân sách nhà nớc dới hình thức các
loại thuế GTGT, thuế lợi tức, thuế xuất khẩu nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt.
Nhà nớc sử dụng những khoản thu này đầu t phát triển nền kinh tế quốc dân,
lĩnh vực phi sản xuất, xây dựng các công trình công cộng, góp phần phân phối
lại thu nhập quốc dân.
- Tạo thêm công ăn việc làm cho ngời lao động, để tạo ra nhiều công ăn
việc làm cho ngời lao động và nhanh chóng thoát khỏi đói nghèo, lạc hậu, đòi
hỏi các doanh nghiệp phải tự tìm tòi các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm và kinh doanh
tổng hỵp.

h

14


- Nâng cao đời sống ngời lao động: xét trên phơng diện kinh tế, việc nâng

cao mức sống của ngời dân đợc thể hiện qua các chỉ tiêu nh gia tăng thu nhập
bình quân trên đầu ngời, gia tăng đầu t xà hội, mức tăng trởng phúc lợi xà hội.
- Tái phân phối lợi tức xà hội: sự phát triển không đồng đều về mặt kinh
tế xà hội giữa các vùng, các lÃnh thổ trong nớc yêu cầu phải có sự phân phối lợi
tức xà hội nhằm giảm sự chênh lệch về mặt kinh tế giữa các vùng.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế hiện nay, hiệu quả kinh tế xà hội còn
thể hiện qua chỉ tiêu: bảo vệ nguồn lợi môi trờng, hạn chế gây ô nhiễm môi trờng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
VI. Một số kinh nghiệm nhằm góp phần nâng cao và bảo đảm
hiệu quả kinh tế của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
thiết bị phục vụ cho ngành Phát thanh Truyền Hình.

Bên cạnh những vớng mắc còn tồn tại của ngành nói chung và xí nghiệp
Điện Tử Truyền Hình nói riêng, xí nghiệp cũng rút ra đợc một số bài học kinh
nghiệm trong quá trình thích ứng với cơ chế mới.
+ Chủ trơng chính sách của Đảng, Nhà nớc đợc Xí nghiệp tiếp nhận kịp
thời và quán triệt đến từng bộ phận, cán bộ, đảng viên, công nhân. Từ đó thực
hiện thắng lợi các nghị quyết của ban lÃnh đạo cơ quan.
+ Xí nghiệp có truyền thống đoàn kết nhất trí giữa chính quyền đoàn thể
dới sự chỉ đạo của ban Giám đốc, tạo sức mạnh tổng hợp vợt qua mọi khó khăn
trong qúa trình đổi mới.
+ Khuyến khích mọi ngời tham gia tiêu thụ hàng hoá không ngừng đạt
hiệu quả cao.
+ Chủ động mở rộng ngành nghề, đa dạng hoá sản phẩm phát huy thế
mạnh nội lực của Xí nghiệp, giải quyết việc làm và nâng cao đời sống cho cán
bộ công nhân viên chức trong Xí nghiệp, đồng thời nâng cao hiƯu qu¶ s¶n xt
kinh doanh cđa XÝ nghiƯp nh»m duy trì và phát triển Xí nghiệp lớn mạnh, đứng
vững trên thị trờng, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nớc.
+Tích cực nghiên cứu, sản xuất và nhập những công nghệ mới, tiên tiến
gắn liền với sự sắp xếp hợp lý của cán bộ công nhân viên chức trong Xí nghiệp

để họ chủ động sáng tạo sản xuất kinh doanh.
+ Phát động phong trào thi đua nhằm không ngừng nâng cao chất lợng
các sản phẩm của Xí nghiệp đồng thời cử các nhân viên có kỹ năng kỹ xảo tốt

h

15


về các tỉnh mà xí nghiệp đÃ, đang và sắp cung cÊp s¶n phÈm gióp cho ngêi sư
dơng gi¶m thiĨu đợc những sai sót do họ không hiểu biết nhiều về sản phẩm.
Ngoài ra trên từng sản phẩm xí nghiệp cũng luôn ghi rõ và dễ hiểu cách sử
dụng và b¶o qu¶n gióp cho chu kú sèng cđa s¶n phÈm không ngừng đợc nâng
cao.
- Xử lý nghiêm khắc các trờng hợp vi phạm phá vỡ hợp đồng đối với
khách hàng do thiếu tinh thần trách nhiệm nh chở hàng đi phục vụ ở vùng sâu,
vùng xa mà để cho hàng giảm chất lợng, lắp ráp ẩu.... bởi vì hàng của xí nghiệp
chiếm phần lớn là các sản phẩm phục vụ cho sự phát triển cân đối giữa thành thị
và vùng s©u vïng xa gióp cho mäi ngêi d©n më mang kiến thức thực hiện công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
+ Giáo dục tinh thần nhiệt tình chu đáo, đáng tin cậy của các cán bộ công
nhân viên khi giao hàng cũng nh nhận hàng để nâng cao uy tín cho xí nghiệp .
VII. Quan điểm về nâng cao hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp
trong cơ chế thị trờng.

. Thứ nhất, hiệu quả kinh doanh không những là thớc đo chất lợng phản ánh
trình độ tổ chức quản lý kinh doanh mà còn là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp đợc xác định
bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trờng, trong khi đó lại là nhân tố trực
tiếp đảm bảo sự có mặt này, đồng thời là mục tiêu của tất cả các doanh nghiệp

là: Luôn tồn tại, phát triển một cách vững chắc. Do vậy thu nhập của doanh
nghiệp phải không ngừng nâng lên, nhng trong điều kiện vốn và các yếu tố kỹ
thuật chỉ thay đổi trong khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận bắt buộc các
doanh nghiệp phải tăng hiệu quả kinh doanh. Nh vậy, hiệu quả kinh doanh là
điều kiện hết sức quan trọng trong công việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Một cách nhìn khác sự tồn tại của doanh nghiệp đợc xác
định bởi sự tạo ra của cải hàng hoá, vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu
cầu của xà hội. Để thực hiện đợc nh vậy thì mỗi doanh nghiệp đều phải vơn lên
bảo đảm thu nhập, bù đắp chi phí bỏ ra và có lÃi trong quá trình hoạt động kinh
doanh. Có nh vậy mới đáp ứng đợc yêu cầu tái sản xuất trong nền kinh tế hiện
nay. Và nh vậy chúng ta phải nâng cao hiệu quả kinh doanh một cách liên tục
trong mọi khâu của quá trình hoạt động kinh doanh nh là một tất yếu.
Thứ hai là, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy cạnh tranh
và sự tiến bộ trong kinh doanh.Chấp nhận cơ chế thị trờng là chÊp nhËn sù c¹nh

h

16


tranh. Trong khi thị trờng ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp ngày càng khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc này không phải chỉ là các
mặt hàng mà cạnh tranh cả chất lợng, giá cả... Trong khi mục tiêu chung của
các doanh nghiệp đều phát triển, thì cạnh tranh là yếu tố làm cho doanh nghiệp
mạnh lªn nhng cịng cã thĨ bãp chÕt doanh nghiƯp trªn thị trờng. Do vậy để
tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp đều phải chiến thắng trong cạnh tranh
trên thị trờng. Để làm đợc điều này thì các doanh nghiệp phải có hàng hoá,
dịch vụ có chất lợng tốt, giá cả hợp lý. Mặt khác hiệu quả kinh doanh là đồng
nghĩa với việc giảm giá thành, tăng khối lợng hàng hoá bán, chất lợng không
ngừng đợc cải tiến nâng cao... Nh vậy việc nâng cao hiệu quả kinh doanh chính

là hạt nhân cơ bản của sự thắng lợi trong cạnnh tranh. Và các doanh nghiệp
cạnh tranh nhau tức là không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
Chính sự nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đờng các doanh nghiệp nâng
cao sức cạnh tranh của mình.

h

17


Chơng II
Phân tích thực trạng tình hình hoạt động và hiệu
quả hoạt động của xí nghiệp Điện Tử Truyền Hình
trong thời gian qua
I. Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển của xí
nghiệp Điện Tử Truyền Hình

1. Quá trình hình thành
Xí nghiệp Điện Tử Truyền Hình là một doanh nghiệp nhà nớc thuộc
Công Ty Đầu T và Phát Triển Công Nghệ Truyền Hình Việt Nam.
Tổng Giám Đốc Đài Truyền Hình Việt Nam căn cứ vào:
- Nghị định số 52 /CP ngày 16/8/1993 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức bộ máy của Đài Truyền Hình Việt
Nam.
- Quyết định số 918 QĐ/TC - THVN ngày 10/12/1996 của Tổng giám
đốc Đài Truyền Hình Việt Nam quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn về tổ
chức bộ máy của doanh nghiệp nhà nớc: Công Ty Đầu T và Phát Triển Công
Nghệ Truyền Hình Việt Nam - VTC
- Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công Ty Đầu t và phát triển công
nghệ Truyền Hình Việt Nam đợc tổng Giám đốc Đài Truyền Hình Việt Nam

phê duyệt kèm theo quyết định số 979 QD/TC - THVN ngày 12/12/1996.
- Căn cứ vào đề nghị của giám đốc Công Ty Đầu t và phát triển công
nghệ Truyền Hình Việt Nam - VTC và trởng ban tổ chức cán bộ Đào tạo.
Quyết định số 986 QĐ/TC - THVN ngày 12/12/1996 về việc thành lập Xí
nghiệp Điện Tử Truyền Hình .
- Xí nghiệp Điện Tử Truyền Hình trực thuộc Công Ty Đầu T và Phát
Triển công nghệ Truyền Hình Việt Nam - VTC. Xí nghiệp Điện Tử Truyền
Hình là đơn vị hạch toán phụ thuộc có con dấu riêng, đợc mở tài khoản tại các
ngân hàng - Trụ sở Xí nghiệp Điện Tử Truyền Hình đặt tại số 9 - phố Lạc
Trung - Quận Hai Bà Trng - Hà Nội, nay đổi thành số 65 - phố Lạc Trung Quận Hai Bà Trng - Hà Nội.
2. Quá trình phát triển
- Giai đoạn trớc 12/12/1996: Xí nghiệp cha đợc thành lËp

h

18


- Giai đoạn từ 12/12/1996 đến nay: Trớc những khó khăn của cơ chế thị
trờng nhng doanh thu của Xí nghiệp vẫn liên tục tăng năm 1997 doanh thu
mới có 20,5 tỷ đến năm 2001 doanh thu của Xí nghiệp đà tăng lên đến 32,5 tỷ.
Để đạt đợc kết qủa nh thÕ XÝ nghiƯp ®· thùc hiƯn mét sè vÊn đề sau:
+ Đầu t nâng cấp máy móc thiết bị
+Tinh giảm liên tục bộ máy quản lý
+ Thực hiện chế độ khoán quản đến từng bộ phận, từng cán bộ công nhân
viên để không ngừng nâng cao tính chủ động sáng tạo của họ.
Với những nỗ lực nh vậy sau khi thành lập đến nay Xí nghiệp luôn hoàn
thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nớc giao, doanh thu không ngừng tăng qua
các năm tuy nhiên do vẫn còn nhiều chi phí cha hợp lý nên lợi nhuận đạt đợc
vẫn cha cao.

Năm 2002 Xí nghiệp tiếp tục thực hiện biện pháp đà đề ra trớc đó đồng
thời định hớng những vấn đề mới.
+ Mở rộng ngành nghề kinh doanh
+ Chuẩn bị triển khai kế hoạch xuất khẩu sang Lào, ANGOLA
+ Ký kết hợp đồng sửa chữa và lắp ráp máy thu thanh, thu hình và các
thiết bị Điện Tử khác cho các nớc....
3. Chức năng nhiệm vụ của Xí nghiệp Điện Tử Truyền Hình
- Lắp ráp máy thu hình, thu thanh, máy phát hình, phát thanh và các
thiết bị Điện Tử khác.
- Sửa chữa và bảo hành các thiết bị Điện Tử cho ngành phát thanh
Truyền Hình dân dụng.
- Kinh doanh và phục vụ cho việc lắp ráp và cung ứng ra thị trờng trong
và ngoài nớc.
4. Cơ sở vật chất thiết bị kỹ thuật
a. Cơ sở làm việc, nhà xởng
Xí nghiệp Điện Tử Truyền Hình có trụ sở tại số 9 (Nay đổi thành 65)
Lạc Trung - Quận Hai Bµ Trng - Hµ Néi. Tỉng diƯn tÝch lµ 2400m2.
b. Về trang thiết bị kỹ thuật
Xí nghiệp có dây chuyền lắp ráp máy thu thanh máy thu hình và các
thiết bị Điện Tử các dạng IKD, CKD, SKD dây chuyền khép kín đồng bộ nhập
từ nớc ngoài . Dây chuyền sản xuất, lắp ráp các loại máy thu hình, máy thu
thanh, Radio Catssete và các sản phẩm Điện Tử khác tõ linh kiÖn rêi (IKD,

h

19


CKD....) Công suất từ 15.000 18.000 chiếc radio/tháng; 100 - 150 chiÕc ti vi
mµu 20''/ngµy; 500 - 800 chiÕc ti vi đen trắng/ngày.

Có hệ thống thiết bị chuyên dụng nh: Thiết bị trung tâm gồm các loại
máy phát FM, AM, SW, máy đo độ nhạy đầu vào, máy đo mức độ tạp âm của
đầu radio, máy phát chuẩn, tròn, chấm, carô, máy phát quét, máy phát sọc màu
hệ PAL, SECAM, HTSC đồng thời có các máy đo Ô xylô và hệ thống cân chỉnh
khác. Hệ thống chạy là, kiểm tra độ rung, độ bền chắc, nhiệt độ cao, điện áp
cao.... có máy đo kiểm tra độ nhạy (dB) và kiểm soát đợc trong các tần số bang
MW, SW, FM của sóng radio và tần số các băng VL,VH, UHF của máy thu
hình. Ngoài ra xí nghiệp còn có phơng tiện vận tải phục vụ cho công tác kinh
doanh, sau bán hàng và bảo hành thiết bị bán ra do xí nghiệp cung ứng.
5. Về năng lực kỹ thuật
Xí nghiệp Điện Tử Truyền Hình có đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ s, kỹ
thuật viên, công nhân kỹ thuật lành nghề có kinh nghiệm và uy tín. Xí nghiệp
đà tổ chức sản xuất lắp ráp các loại máy thu thanh, radio catssete và các loại
máy thu hình màu từ 14'' đến 29'' ở các dạng IKD, CKD.
Do có kinh nghiệm về chuyên ngành nên trong những năm qua đà tổ
chức sản xuất, lắp ráp các loại máy có chất lợng tốt phù hợp với điều kiện của
từng vùng, đồng bộ với điều kiện phát sóng hiện tại của Đài Truyền Hình Việt
Nam và đài Tiếng nói Việt Nam, máy thu thanh, máy thu hình của Xí nghiệp
lắp ráp đà đợc cơ quan quản lý chất lợng của ngành chi cục tiêu chuẩn đo lờng
chất lợng Hà Nội và Tổng cục tiêu chuẩn đo lờng chất lợng nhà nớc kiểm tra,
đánh giá các thông số kỹ thuật theo tiêu chuẩn Việt Nam.
Xí nghiệp đà xác định đợc đặc điểm của sản phẩm là mang tính chất xÃ
hội cao. Đây không chỉ là một loại hàng hoá thông thờng mà hàng hoá này phải
đặt trong mối quan hệ cung ứng gắn liền với trách nhiệm lâu dài của ngành phát
thanh - Truyền Hình. Do vậy trách nhiệm trớc mắt và lâu dài của Xí nghiệp là
không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm kết hợp với thực hiện các biện pháp
đồng bộ về trang bị, dịch vụ bảo hành, bảo dỡng, bảo trì.
Xí nghiệp còn tổ chức bảo hành chuyên nghiệp gồm 20 cán bộ kỹ thuật
và công nhân lành nghề với đầy đủ dụng cụ phục vụ sửa chữa bảo hành, có phơng tiện phục vụ đi lại, có sức khoẻ tốt. Hàng tháng có tổ chức họp bàn biện
pháp và rút kinh nghiệm, có sự chỉ đạo trực tiếp của ®ång chÝ phã gi¸m ®èc kü

thuËt.

h

20


Xí nghiệp có tổ chức sửa chữa bảo hành luôn theo dõi chặt chẽ số lợng
máy của các địa phơng đà đợc cấp phát, để lập sổ theo dõi bảo hành. Thờng
xuyên liên lạc với các tỉnh, huyện thậm chí các xà để bảo hành kịp thời, tại chỗ
hoặc hớng dẫn đi xa qua mạng lới cán bộ kỹ thuật của đài tỉnh, huyện khi có trờng hợp máy bị h hỏng.
6. Về năng lực tài chính
- Vốn kinh doanh là 79 tỷ trong đó
+ Vốn cố định 62 tỷ
+Vốn lu động 17 tỷ
Bao gồm các nguồn vốn
+ Vốn chủ sở hữu 62 tỷ
+ Vốn vay 17 tỷ
- Tài khoản và các ngân hàng hoạt động
+ Tài khoản nội tệ 431101000150 ngân hàng nông nghiệp Hà Nội
+ Tài khoản ngoại tệ 36111104775 ngân hàng ngoại thơng Việt Nam
7. Về khách hàng của Xí nghiệp
Từ khi thành lập tới nay khách hàng chủ yếu của Xí nghiệp là các đài
phát thanh - Truyền Hình khu vực và các địa phơng, tạo mối quan hệ tốt với
các cơ quan ở các địa phơng, giúp đỡ các địa phơng phát triển ngành phát thanh
- Truyền Hình các tỉnh mà Xí nghiệp đà và đang cung cấp là: Lạng Sơn, Gia
Lai, Đăklăk, Lâm Đồng, Quảng NgÃi, Quảng Nam, Bình Định, Yên Bái, Lai
Châu, Thanh Hoá, Cao Bằng, Lạng Sơn, Tuyên Quang....

h


21


8. Về tổ chức bộ máy của Xí nghiệp
Sơ đồ tổ chức của Xí nghiệp Điện Tử Truyền Hình
Giám đốc

Phó GĐ phụ
trách tài chính

Phòng tài chính

Phó GĐ phụ trách
nhân sự và sản xuất

Phó GĐ phụ trách
kinh doanh

Phòng kinh
doanh

Văn phòng Xí
nghiệp

Phòng tổ chức
hành chính
Phân xưởng
sản xuất


Quản đốc
phân xưởng

Phó quản đốc phụ trách
SKD

Phó quản đốc phụ trách
CKD

Ta biết rằng bộ máy quản trị là trung tâm đầu nÃo chỉ huy mọi hoạt động
của Xí nghiệp và hiệu quả hoạt động của nó hoàn toàn do nó quyết định, mọi
phơng hớng, kế hoạch hoạt động trong mọi hoàn cảnh, thời gian, lúc thuận lợi
cũng nh lúc khó khăn Xí nghiệp phải vợt qua. Điều quan trọng của bộ máy
quản trị là biết đa ra giải pháp đúng đắn, kịp thời, hợp lý trớc bất cứ tình huống
nào. Có thể nói rằng đờng lối mà bộ máy quản trị vạch ra không đơn thuần có
tác dụng tức thời mà có ảnh hởng lâu dài tới hoạt động và hiệu quả hoạt động
của Xí nghiệp, nếu những kế hoạch định hớng đúng sẽ giúp Xí nghiƯp vỵt qua

h

22


những thử thách và phát triển nhanh chóng vợt bậc, ngợc lại nếu sai lầm có thể
làm Xí nghiệp phá sản là đều hoàn toàn có thể xảy ra. Chẳng hạn, hiện tại Xí
nghiệp đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn nh cạnh tranh quá gay gắt đẩy
Xí nghiệp vào tình thế một mất một còn, thiếu vốn trong khi dây chuyền sản
xuất đà quá cũ và kém sức cạnh tranh về sản phẩm trên vào đó giả cả radio, Ti
vi liên tục giảm, tăng chi phí ... Nếu bộ máy quản trị không đa ra đợc những
biện pháp kịp thời, đúng đắn thì hậu quả thật khó lờng. Khi nhân mạnh đến tầm

quan trọng của bộ máy quản trị để từ đó chúng ta có những biện pháp thiết thực
để tổ chức bộ máy quản trị đủ sức để tiều hành, quản lý Xí nghiệp có hiệu quả
nhất.
Hiệu quả của một bộ máy quản trị thể hiện qua kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh, cụ thể là doanh thu, lợi nhuận, của ngời lao động trong Xí
nghiệp và mức nộp ngân sách.
- Phòng tài chính kế toán: Chịu sự điều hành quản lý trực tiếp của phó
giám đốc phụ trách tài chính, là phòng có chức năng phản ánh và giám đốc cả
hoạt động kinh tế trong toàn Xí nghiệp . Phòng tài chính kế toán giữ vụ trí quan
trọng trong việc điều hành quản lý kinh tế, thông tin kinh tế trên mọi lĩnh vực
sản xuất kinh doanh.
Phòng có chức năng kiểm tra việc sử dụng, tài sản, tiền vốn đa vào sản
xuất phải đảm bảo đúng chế độ, bảo toàn và phát triển vốn nhà nớc giao.
- Phòng kinh doanh: chịu sự điều hành trực tiếp của phó giám đốc phục
trách kinh doanh: Phòng kinh doanh đảm nhận công việc nghiên cứu và phát
triển thị trờng. Ngoài ra phòng kinh doanh còn thực hiện cả công tác tiêu thụ
sản phẩm và Marketing. Phối hợp mật thiết với các phòng khác để lên kế hoạch
sản xuất phù hợp với nhu cầu thị trờng.
- Phòng tổ chức hành chính: chịu sự điều hành trực tiếp của phó giám đốc
phụ trách sản xuất thực hiện kế hoạch tổ chức, tuyển mộ, đào tạo... cán bộ công
nhân viên trong Xí nghiệp .
- Phân xởng sản xuất: chịu trách nhiệm về việc sản xuất những sản phẩm
theo kế hoạch đà đề ra đồng thời làm tham mu cho giám đốc trong quá trình
đầu t nâng cấp dây chuyền công nghệ....
9. Về công tác lao động - tiền lơng
Vấn đề lao động, việc làm,chính sách và đời sống xà hội luôn làm nảy
sinh những mâu thuẫn phức tạp đòi hỏi giải quyết từng bớc một không thể ngày

h


23


một ngày hai là xong. Yêu cầu tinh giảm đội ngũ lao động, chỉ giữ lại những
ngời có khả năng đáp ứng đợc yêu cầu của công việc quan hệ chặt chẽ với việc
nâng cao chất lợng cũng nh đời sống của ngời lao động vì thế công tác tổ chức
lao động phải luôn đi trớc một bớc trong quá trình tổ chức hoạt động sản xuất
kinh doanh. Song đi sâu vào từng việc, từng trờng hợp, từng con ngời cụ thể lại
không phải là điều dễ dàng vì nó liên quan đến đời sống, danh dự, chính sách về
lao động của từng cán bộ nhất là những ngời đà từng gắn bó với Xí nghiệp trong
thời gian khổ và vinh quang. Chính vì vậy điều kiện hiện nay Xí nghiệp hoạt
động theo cơ chế thị trờng, hạch toán kinh tế độc lập thì hiệu quả phải đặt lên
hàng đầu, thực hiện nó chỉ là vấn đề thời gian.
Lao động là nhân tố quan trọng nhất trong ba nhân tố tham gia vào hoạt
động sản xuất. Chất lợng lao động, bố trí, sử dụng đúng ngời, đúng việc, có cơ
chế đÃi ngộ hợp lý sẽ là nguồn nhân tố quyết định đến việc tăng năng suất lao
động.
Nói tóm lại con ngêi lµ yÕu tè quan träng nhÊt. ChÝnh nã quyÕt định trình
độ sử dụng các nguồn lực khác. Trình độ sử dụng vốn cố định, vốn lu động tạo
ra doanh thu, lợi nhuận bao nhiêu cho Xí nghiệp, nộp ngân sách cho nhà nớc
đúng và đủ, hạ giá thành, tiết kiệm chi phí, bảo dỡng sửa chữa, vận hành máy
móc thiết bị tốt hay xấu đều do con ngời quyết định. Trong những năm qua Xí
nghiệp có những thay đổi trong bố trí, xắp xếp cho cán bộ công nhân viên.
Bảng 1: Tình hình sử dụng lao động
Chỉ tiêu
Số lợng lao động đầu kỳ
Tăng trong kỳ
Giảm trong kỳ, trong đó
- Nghỉ hu
- Nghỉ chờ hu

- Chấm dứt hợp đồng lao động
- Thuyên chuyển
- Giảm khác
Tổng số lao động cuối kỳ
- Tổng số lao động đang làm việc
- Số hu chờ
- Số chờ giải quyết việc làm

1999
78
1
3
1
0
1
0
1
76
76
0
0

2000
76
1
2
0
1
0
1

0
75
75
0
0

2001
75
3
3
1
0
1
0
1
75
75
0

Nguồn: Phòng tổ chức hành chÝnh

h

24


Để gắn bó trách nhiệm và quyền lợi của ngời lao động với hiệu quả sản
xuất kinh doanh của Xí nghiệp, ban Giám đốc đà ban hành quy chế quản lý quỹ
lơng và trả lơng cho cán bộ công nhân viên theo sản phẩm và theo công việc
bởi vì tiền lơng, nó chính là thành quả của ngời lao động tạo ra. Nếu tiền lơng tơng xứng với sức lao động bỏ ra, tơng đơng với tính chất công việc sẽ kết thúc,

thúc đẩy ngời lao động hoàn thành công việc một cách sớm nhất và tốt nhất,
khuyến khích họ nâng cao năng suất lao động, một ngời làm việc bằng hai và
vì thế có ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất.
Tóm lại, nếu nh cách trả lơng phù hợp sẽ nâng cao đợc năng suất lao
động, hiệu quả hoạt động cho Xí nghiệp. Chính vì vậy Xí nghiệp đà áp dụng
một số hình thức trả lơng thích hợp với từng loại lao động.
- Trả lơng theo thời gian đợc áp dụng đối với đội ngũ công nhân viên
gián tiếp.
- Trả lơng theo sản phẩm đợc áp dụng với cán bộ công nhân viên trực tiếp
tham gia sản xuất.
Công tác nâng bậc lơng qua các năm là khá tốt. Năm 1999 lần đầu tiên
Xí nghiệp áp dụng thi nâng bậc đối với lao động gián tiếp. Qua xét tuyển Xí
nghiệp đà nâng bậc lơng cho 5 ngời. Năm 2000 tổ chức thi nâng bậc lơng cho
cán bộ công nhân viên đợc 16 ngời trong đó lao động trực tiếp 10 ngời, gián
tiếp + Phục vụ 6 ngời. Năm 2001 thực hiện tốt chế độ nâng bậc lơng cho 11 ngời.
II. Phân tích thực trạng tình hình hoạt động và hiệu quả hoạt
động của Xí nghiệp Điện Tử Truyền Hình

1. Phân tích thực trạng tình hình hoạt động và hiệu quả hoạt động
của xí nghiệp trong thời gian qua
Trong những năm gần đây xí nghiệp đà đạt đợc nhiều thành công đáng
khích lệ. Xí nghiệp không ngừng đổi mới cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, cả về
số lợng lẫn chất lợng, cả về quy mô đến chủng loại sản phẩm. Kết quả hoạt
động của xí nghiệp đợc thể hiện qua bảng dới đây.

h

25



×