Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Trong quá trình tìm kiếm con đờng đa nền kinh tế phát triển đi nên,
Đảng và nhà nớc ta đã lựa chọn đờng lối đổi mới: Công cuộc đổi mới bắt đầu
từ năm 1986 chuyển từ nền kinh tế hoạch hoá tập trung bao cấp sang nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản
lý của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Điều đó đã tạo ra những
động lực lành mạnh, làm nhộn nhịp các hoạt động kinh tế làm tơi tỉnh bộ mặt
xã hội, là nguyên nhân trực tiếp làm cho đất nớc có những bớc ổn định và
phát triển trong những năm gần đây. công cuộc đổi mới đã làm thay đổi mọi
mặt của đời sống kinh tế xã hội đặc biệt là sự thay đổi hệ thống giá trị xã hội
đồng thời tạo ranhững chuẩn mực xã hội mới. Điều đó đã tác động không
nhỏ đến cách suy nghĩ và lối sống của ngời dân. ở con ngời Việt Nam dần
hình thành những hớng giá trị mới đặc biệt là sự hình thành nhân cách con
ngời, từ đó nảy sinh nhiều vấn đề, đó là: Con ngời và nhân cách con ngời;
dân chủ và công bằng xã hội; lợi ích cá nhân - xã hội cùng những mâu thuẫn
và sự thống nhất giữa chúng... Trong bài viết của mình, em xin đợc đề cập
đến một trong những vấn đề đang đợc quan tâm đó là: Sự hình thành nhân
cách con ngời trong nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam .
Vũ Thị Nh Quỳnh - Lớp K6
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần I:
1. Khái quát nền kinh tế Việt Nam trớc thời kỳ đổi mới:
Đất nớc ta là một nớc giàu tài nguyên thiên, nguồn nhânlựcdồi dào và
vị trí địa lý thuận lợi cho việc giao lu quốc tế và phát triển kinh tế. tuy nhiên
lịch sử chiến tranh liên miên đã để lại những hậu quả của nó. Đó là một đất
nớc mà toàn bộ sức ngời, sức của liên tiếp phục vụ các cuộc chiến tranh, đặc
biệt vừa trải qua hai cuộc kháng chiến chống pháp và Mỹ, kinh tế không đợc
chú trọng phát triển, đã trở nên nghèo làn, lạc hậu, kinh tế chậm phát triển.
Thời kỳ trớc năm 1986, với cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu
bao cấp, nền kinh tế Việt Nam không phát triển đợc thậm chí có chiều hớng
đình trệ nguy hiểm, nền sản xuất không đủ đáp ứng nhu cầu ngày càng đa
dạng của xã hội. Hoàn cảnh nớc ta trớc đó đang từ một đất nớc thuộc địa nửa
phong kiến lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua giai đoạn phát triển chế độ t bản chủ
nghĩa. Về mặt lý luận, lực lợng sản xuất phát triển đến mức độ nào đó thì mới
thúc đẩy sự biến đổi của quan hệ sản xuất hình thành một mức độ phát triển
mới. Nhng thực tế nớc ta sauchiến tranh cơ sở vật chất xã hội còn nghèo làn,
lạc hậu, đất nớc có 90% làm nông nghiệp, 95% dân c mù chữ.... vì vậy lực l-
ợng sản xuất không đủ điều kiện tác động đến quan hệ sản xuất cũ lỗi thời
nhằm phá vỡ nó. Hơn nữu với cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, nhà nớc
không cho phép tồn tài thành phần kinh tế t nhân, xoá bỏ một cách khô cứng
mọi sự t hữu, kìm hãm sự phát triển của lực lợng sản xuất, nền kinh tế gặp
nhiều khó khăn nghiêm trọng.
2. Kinh tế thị trờng - Bớc phát triển tất yếu khách quan.
Từ những năm đầu thập kỷ 90 trở lại đây có lẽ không còn mấy ai nghi
ngờ của sản xuất hàng hoá, của kinh tế thị trờng trong sự nghiệp xây dựng
đất nớc ở thời kỳ quá độ nên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Tuy vậy do những
quan niệm trớc đây về một chủ nghĩa xã hội không có kinh tế hàng hoá,
không có quan hệ thị trờng và bản thân nền kinh tế lại có tính hai mặt của nó
Vũ Thị Nh Quỳnh - Lớp K6
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cho nên trong thực tế việc nhận thức cho đúng vai trò của kinh tế thị trờng
đối với sự nghiệp xây dựng con ngời nhng vẫn còn nhiều vấn đề thảo luận.
Nh chúng ta đã biết, CMác và Ăng-ghen không dự báo về mô hình chủ
nghĩa xã hội không có kinh tế hàng hoá. V.I Lênin, trớc cách mạng tháng 10,
cũng cho trong XNCH, nền kinh tế hàng hoá sẽ bị xoá bỏ Để tổ chức nền
sản xuất không có những nhà kinh doanh . Thế nhng khi nội chiến kết thúc
trớc những nhiệm vụ nặng nề về việc khôi phục nền kinh tế, khắc phục hậu
quả của chính sách cộng sản thời chiến, Lênin đã quyết định thực hiện chính
sách kinh tế mới, mà nội dung chủ yếu là thừa nhận kinh tế hàng hoá, thừa
nhận tự do buôn bán, cho phép tồn tại một giới hạn nhất định thành phần
kinh tế t bản t nhân, sử dụng các hình thức kinh tế quá độ, xem chủ nghĩa t
bản nhà nớc là hợp tác xã nh là những chiếc cầu nhỏ lên CNXH.
Có thể nói, suất một thời gian dài các nhà nớc XHCN (trong đó
có Việt Nam ) đã không nhận thức đúng vai trò của sản xuất hàng hoá, của
kinh tế thị trờng, đã đồng nhất kinh tế sở hữu với hình thức tổ chức nền kinh
tế và thành phần kinh tế, coi nhẹ quy luật giá trị, quy luật cung cầu, phủ
nhận quan hệ hàng hoá - tiền tệ. Do đối lập kinh tế hàng hoá và thị trờng với
kinh tế kế hoạch hoá, cho thị trờng là phạm trù riêng của chủ nghĩa t bản cho
nên chúng ta chỉ thừa nhận của sản xuất hàng hoá trong khuân khổ của thi
đua XHCN, tách rời một cách siêu hình sản xuất hàng hoá với thị trờng. Bởi
vậy chúng ta đã không tạo đợc động lực để phát triển sản xuất vô tình hạn
chế và ứng dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào sản xuất, năng xuất
lao động tăng chậm gây, rây rối loạn và ách tắc trong lĩnh vực phân phối, lu
thông, làm cho nền kinh tế rơi vào tình trạng kém năng động, trì trệ.
Do thực tế đó, từ đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, Đảng và nhà nớc
ta đã phân tích rõ nguyên nhân thực trạng nền kinh tế và đã thừa nhận sai lầm
khuyết điểm, rút ra những bài học kinh nghiệm quý báu trong sự phát triển
kinh tế và quyết định cho nền kinh tế phát triển theo kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần, theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc. Đến đại hội toàn
Vũ Thị Nh Quỳnh - Lớp K6
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
quốc lần thứ VII, Đảng ta đã đề ra đờng lối: Để phát huy vai trò to lớn của
nền kinh tế nhiều thành phần phải tiếp tục xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu
bao cấp, chuyển sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc bằng pháp
luật, kế hoạch, chính sách và các công cụ khác; Nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần.... là hoàn toàn cần thiết để giải phóng và phát huy đợc các
tiềm năng sản xuất trong xã hội .
Đến đại hội toàn quốc lần VIII, Đảng ta đã xác định rõ hơn vai trò của
kinh tế thị trờng: Cơ chế thị trờng đã phát huy tác dụng tích cực lớn đến sự
phát triển kinh tế xã hội. Nó chẳng có những không đối lập mà còn là một
nhân tố khách quan cần thiết của việc xây dựng và phát triển đất nớc theo con
đờng xã hội chủ nghĩa . Kinh tế thị trờng không đồng nhất với kinh tế t bản
chủ nghĩa, không phải là thành quả riêng của chủ nghĩa t bản. Kinh tế thị tr-
ờng đã từng xuất hiện khá sớm trớc CNTB là thành quả chung của văn minh
loài ngời.
Tuy nhiên, Đảng ta không coi cơ chế thị trờng là liều thuốc vạn năng
và vì vậy không khuyến khích phát triển nó về mọi phơng diện. Bởi lẽ đó việc
tuyệt đối hoá vai trò của kinh tế thị trờng sẽ rơi vào một sai lầm nguy hiểm từ
phía khác. Quan hệ thị trờng là môi trờng thuận lợi để phát sinh nhiều tiêu
cực và tệ nạn xã hội. Từ thực tế cho thấy, kinh tế thị trờng dẫn đến việc làm
ăn thuần tuý chạy theo lợi nhuận, dẫn đến các hình thức lừa đảo, hối lộ, trốn
thuế, nợ lần khó trả; thơng mại hoá một cách tràn lan, xâm nhập cả vào các
lĩnh vực dễ tổn thơng nh y tế, giáo dục, văn hoá .... làm giá trị đạo đức - tinh
thần bị xuống cấp; đồng tiền đã chi phối quan hệ giữa ngời với ngời; sự phân
hoá giàu nghèo và bất công xã hội có chiều hớng tăng lên; lối sống ích kỷ,
thực dụng có nguy cơ ngày càng tăng... Sự đổi mới cơ chế kinh tế đã làm cho
hệ thống giá trị xã hội có ít nhiều thay đổi cùng với những giá trị và chuẩn
mực mới đã phần nào chi phối đến đời sống của từng cá nhân trong xã hội từ
đó hình thành nên những con ngời mới. Vì vậy việc hình thành nhân cách con
Vũ Thị Nh Quỳnh - Lớp K6
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ngêi trong nÒn kinh tÕ thÞ trêng ®ang lµ mét vÊn ®Ò ®îc sù quan t©m cña
nhiÒu nhµ nghiªn cøu kinh tÕ - x· héi.
Vò ThÞ Nh Quúnh - Líp K6
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần II
Vai trò của chủ thể - xã hội, cá nhân trong việc
định hớng nhân cách.
1. Bản chất con ngời và sự hình thành nhân cách.
* Chủ nghĩa Mác khi nghiên cứu về bản chất con ngời đã đi tới một
quan niệm toàn diện về con ngời hiện thực, con ngời hoạt động thực tiễn cải
tạo tự nhiên và xã hội. Chủ nghĩa Mác xem xét con ngời nh một thực thể sinh
vật - xã hội.
Con ngời là sản phẩm của tự nhiên là kết quả của sự tiến hoá lâu dài,
của thế giới hữu sinh. cái sinh học trong con ngời quy định sự hình thành
những hiện tợng và quá trình tâm lý trong con ngời, là điều kiện quy định sự
tồn tại của con ngời. Con ngời là sản phẩm của xã hội, là con ngời xã hội,
mang tính xã hội. Con ngời chỉ có thể tồn tại đợc một khi con ngời lao động
sản xuất ra của cải vật chất thoả mãn nhu cầu sinh học của mình. Con ngời và
ý thức. Chính lao động sản xuất là yếu tố quyết định hình thành con ngời và ý
thức. Lao động là nguồn gốc tạo ra nền văn hoá vật chất và tinh thần. Mặt
khác, trong lao động, con ngời quan hệ với nhau trong lĩnh vực sản xuất, đó
là những quan hệ nền tảng để từ đó hình thành các quan hệ xã hội khác trong
các lĩnh vực của đời sống tinh thần. Nh vậy chính lao động đã quy định bản
chất xã hội của con ngời, quy định cái xã hội trong con ngời; và cái xã hội
đến lợt nó, lại quy định hinh thành và nhân cách.
Với t cách là con ngời xã hội, là con ngời hoạt động thực tiên, con ng-
ời sản xuất ra của cải vật chất, tác động vào tự nhiên để cải tạo tự nhiên.
trong quá trình cải biến tự nhiên, con ngời cũng tạo ra lịch sử của mình. Con
ngời không những là sản phẩm của xã hội mà còn là chủ thể cải tạo xã hội.
Tồn tại, con ngời là thực thế thống nhất sinh học xã hội Trong quá trình hiện
thực của nó, bản chất con ngời là tổng hoà những quan hệ xã hội . Theo
Mác trớc hết, bản chất trung nhất, sâu sắc nhất của con ngời là tổng hoà mối
Vũ Thị Nh Quỳnh - Lớp K6
6