Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

đề thi môn luật tố tụng hình sự 2022

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.43 KB, 44 trang )

Xác định các nhận định sau đây đúng hay sai, giải thích tại sao:
1. Người có quyền và nghĩa vụ liên quan có quyền yêu cầu thay đổi người tiến hành
tố tụng.
Sai.Căn cứ Đ43, TTHS người có quyền và nghĩa vụ liên quan không thuộc một
trong số những chủ thể có quyền yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng.
2. Theo quy định tại Điều 49 Bộ luật TTHS, thì bị can có quyền yêu cầu thay đổi
thành viên của Hội đồng xét xử.
Đúng. Theo Đ49.2.đ bị can có quyền thay đổi người tiến hành tố tụng, mà
người tiến hành tố tụng ở đây bao gồm TP, HTND (thành phần của HDXX) –
Đ33.2.c
3. Theo quy định tại Điều 50 Bộ luật TTHS, thì bị cáo có quyền yêu cầu thay đổi
Điều tra viên.
Đúng. Theo Đ50.2.d, bị cáo có quyền đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng.
Đồng thời theo Đ33.2.a thì Điều tra viên là một trong những người tham gia tố
tụng.
4. Chứng cứ mặc dù là những gì có thật và có tính liên quan đến những vấn đề cần
chứng minh trong vụ án hình sự, nhưng nếu không được thu thập theo trình tự, thủ
tục do Bộ luật TTHS quy định thì sẽ không có giá trị chứng minh. Như vậy tính
hợp pháp là thuộc tính quan trọng nhất của chứng cứ.
Sai. Chứng cứ có giá trị chứng minh khi có đầy đủ 3 thuộc tính: tính khách
quan, tính liên quan, tính hợp pháp. Nếu thiếu đi dù chỉ một thuộc tính thì
chứng cứ cũng coi như không có giá trị, vì vậy 3 thuộc tính này đều quan
trọng như nhau.
5. Trong mọi trường hợp, lời nhận tội của bị can, bị cáo được sử dụng làm chứng cứ
chứng mình hành vi phạm tội của họ.
Sai. Theo Đ72.2 lời khai nhận tội của bị can, bị cáo chỉ có thể được coi là
chứng cứ nếu phù hợp với những chứng cứ khác của vụ án
6. Nếu nhân chứng từ chối khai báo hoặc khai báo gian dối sẽ bị xử lý về Tội khai báo
gian dối theo Điều 307 Bộ luật hình sự.
Sai. Đ55.4.b Nếu người làm chứng từ chối khai báo mà không có lí do chính
đáng thì phải chịu TNHS theo Đ308, BLHS


Nếu người làm chứng khai báo gian dối thì phải chịu TNHS theo Đ307, BLHS
7. Nếu người bị hại từ chối khai báo hoặc khái báo gian dối sẽ bị xử lý về Tội từ chối
khai báo theo Điều 308 hoặc Tội khái báo gian dối theo Điều 307 Bộ luật hình sự.
Sai. Nếu nười bị hại từ chối khai báo mà không có lí do chính đáng thì xử lý
theo quy định của Đ308.
Trường hợp khai báo gian dối không được quy định trong BLTTHS
8. Bị cáo có quyền đề nghị HĐXX hỏi thêm những vấn đề mà họ cho rằng cần thiết
cho việc giải quyết vụ án.
Đúng. Tuy không được đề cập cụ thể trong Đ48 như một quyền của bị cáo
nhưng thông qua trình tự xét hỏi quy định tại Đ207.2 thì có thể thấy bị cáo là
một trong số những người tham gia phiên tòa nên sẽ có quyền đề nghị với chủ
tọa phiên tòa hỏi thêm về những tình tiết cần làm sáng tỏ.
9. Theo quy định tại Điều 111 Bộ luật TTHS, cơ quan được tiến hành một số hoạt
động điều tra có thẩm quyền KTVA, KTBC vì vậy người có thẩm quyền khởi tố
trong cơ quan này có quyền ra lệnh bắt người trong trường hợp khẩn cấp.
Sai, Chỉ những người theo quy định tại D81.2 có thẩm quyền ra lệnh bắt người
trong trường hợp khẩn cấp
10. Trong mọi trường hợp bắt khẩn cấp, cơ quan điều tra phải báo bằng văn bản cho
Viện kiểm cùng cấp để xem xét phê chuẩn.
Đúng, Đ81.4 mọi tường hợp đều phải báo (có thể không cần phê chuẩn trước)
11. Trong trường hợp không thể chậm trễ, cơ quan điều tra có thể thi hành Lệnh bắt bị
can tam giam trước khi được Viện kiểm sát phê chuẩn.
Sai, Đ80.1.d,mọi trường hợp đều phải được VKS cùng cấp phê chuẩn trước
khi thi hành.
12. Cơ quan điều tra là cơ quan có trách nhiệm thi hành Lệnh bắt bị can, bị cáo để tam
giam
Đúng, Đ114 BLTTHS
Đối với các yêu cầu và quyết định tại các điểm 4, 5 và 6 Điều 112 của BLTTHS,
nếu không nhất trí, Cơ quan điều tra vẫn phải chấp hành, nhưng có quyền báo
cáo Cơ quan điều tra cấp trên trực tiếp và kiến nghị với Viện kiểm sát cấp trên

trực tiếp xem xét, quyết định.
Như vậy, về cơ bản thì cơ quan điều tra sẽ có trách nhiệm thi hành Lệnh bắt
bị can, bắt bị cáo để tạm giam.
13. Tòa án có quyền áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, như vậy Tòa án có
quyền ra quyết định tạm giữ người phạm tội.
Sai. Đ86.2 những người có quyền ra lệnh bắt khẩn cấp theo Đ81.2 và Chỉ huy
trưởng vùng Cảnh sát biển có quyền ra quyết định tạm giữ. Tòa án không
thuộc những chủ thể được nêu trên nên không có quyền ra quyết định tạm
giữ.
14. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Tòa án có quyền ra lệnh bắt bị cáo để tạm giam.
Đúng, Đ88.3
S, CQĐT không có quyền ra lệnh bắt bị cáo để tạm giam ( K1 Đ 80 BLTTHS
qui định, trong giai đoạn ĐT việc bắt bị can do thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ
quan ĐT quyết định; trong giai đoạn truy tố chỉ có VT, PVT VKSND các cấp
và VKSQS các cấp mới có quyền bắt bị can, bị cáo để tạm giam, KSV không
có quyền này; trong giai đoạn xét xử, việc bắt bị can, bị cáo để tạm giam do
Chánh án, PCA TAND và TAQS các cấp, thẩm phán giữ chức vụ chánh tòa,
phó chánh tòa phúc thẩm TANDTC, HĐXX quyết định).
15. Khoản 4 Điều 87 BLTTHS quy định thời hạn tạm giữ trừ vào thời hạn tạm giam
nhằm mục đích trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù sau này của bị cáo.
Sai. Có những trường hợp người bị tạm giữ và tạm giam sau đó không bị phạt
tù nên quy định tại Đ87.4 được hiểu là nhằm mục đích tôn trọng quyền tự dó
thân thể, tự do đi lại của công dân
16. Trong mọi trường hợp hủy tạm giam trong giai đoạn điều tra đều do Viện kiểm sát
quyết định.
Đúng. Đ112.4
Bổ sung thêm k2 Đ 94 BLTTHS, trong giai đoạn ĐT thì VKS là cơ quan ra
quyết định phê chuẩn biện pháp tạm giam nên cũng chính VKS mới có quyền
hủy bỏ biện pháp tạm giam.
17. Việc thay thế biện pháp tạm giam bằng biện pháp ngăn chặn khác trong giai đoạn

điều tra phải do Viện kiểm sát quyết định.
S, căn cứ k3 đ 92 BLTTHS, điểm d k1 Đ 80 BLTTHS, k2 đ 94 BLTTHS trong
giai đoạn ĐT cơ quan điều tra có quyền ra quyết định áp dụng biện pháp bảo
lỉnh thay thế cho biện pháp tạm giam (không cần VKS phê chuẩn.)
18. Đối với bị can phạm tội rất nghiêm trọng, Tòa án có thể ra Lệnh tạm giam trong
thời hạn tối đa là 4 tháng.
Đ, căn cứ k1 Đ 120 BLTTHS thì thời hạn tạm giam đối với tội rất nghiêm
trọng không quá 4 tháng.
19. Quyết định KTVA của Tòa án không có căn cứ thì VKS có quyền hủy bỏ quyết
định đó.
Sai, Đ109.3, trường hợp quyết định KTVA của HDXX không có căn cứ thì
VKS không có quyền hủy bỏ mà sẽ kháng nghị lên Tòa án cấp trên, bởi Tòa
cấp trên trực tiếp là cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ quyết định sai trái của Tòa án
cấp dưới.
20. KSV có quyền tiến hành hỏi cung bị can trong giai đoạn điều tra, truy tố và xét xử.
Sai, Hỏi cung là hoạt động đặc thù chỉ diễn ra trong giai đoạn điều tra. Theo
Đ131.3, KSV có quyền tiến hành hỏi cung trong giai đoạn điều tra.
21. ĐTV được phân công điều tra vụ án có mối quan hệ thân thuộc với KSV thì phải từ
chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi.
Không có căn cứ về vấn đề này.
22. Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án có mối quan hệ thân thuộc với KSV
thì phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi.
Đúng, theo khoản 4.c, phần I, NQ 03/2004 trường hợp này là một căn cứ để
cho rằng TP và KSV có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ. Vì vậy, theo
Đ42.3 trường hợp này TP hoặc KSV sẽ phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị
thay đổi.
23. Khi có sự tranh chấp về thẩm quyền điều tra giữa các cơ quan điều tra cấp huyện
trong cùng một tỉnh thì thẩm quyền giải quyết tranh chấp trên thuộc Viện trưởng
VKS cấp tỉnh.
Sai, Đ28 PL TCĐTHS qui định thì thẩm quyền giải quyết tranh chấp trong

trường hợp này thuộc về VT VKSND cấp huyện nơi tội phạm xảy ra hoặc nơi
phát hiện tội phạm quyết định.
24. Khi VKS yêu cầu CQĐT KTBC, nếu cơ quan điều tra không thực hiện thì VKS có
quyền KTBC.
Đ, căn cứ điểm 11.4 mục 11 TTLT 05/2005, sau khi nhận hồ sơ vụ án và bản kết
luận ĐT mà VKS phát hiện có người khác đã thực hiện hành vi phạm tội trong vụ
án mà chưa bị khởi tố thì VKS trả hồ sơ và yêu cầu CQĐT ra quyết định khởi tố bị
can, nếu CQĐT không thực hiện thì VKS có quyền ra quyết định KTBC và gửi hồ
sơ cho CQĐT để tiến hành điều tra.
25. Biên bản khám nghiệm hiện trường được lập trong tình trạng không có mặt KSV
thì không có giá trị chứng minh.
Đúng, Đ150.2 trong mọi trường hợp, KSV phải có mặt để kiểm sát việc khám
nghiệm hiện trường. Như vậy, biên bản khám nghiệm hiện trường nếu lập
trong tình trạng không có mặt KSV là không tuân thủ đúng thủ tục tố tụng
hình sự, vi phạm tính hợp pháp của việc thu thập chứng cứ nên biên bản đó
không có giá trị chứng minh.
26. Nếu nhận thấy còn hành vi phạm tội của bị can chưa được khởi tố thì VKS có
quyền khởi tố bổ sung.
Sai, căn cứ điểm 11.1 mục 11 TTLT 05/2005, nếu nhận thấy còn có hành vi
phạm tội khác của bị can chưa bị khởi tố thì VKS chỉ có quyền khởi tố bổ sung
khi đã yêu cầu mà CQĐT không thực hiện.
27. Khi cơ quan được giao nhiệm vụ thực hiện một số hoạt động điều tra tiến hành
KTVA, KTBC đối với các tội ít nghiêm trọng và chuyển cho VKS trong thời hạn
20 ngày, thì VKS phải xem xét chuyển cho cơ quan điều tra có thẩm quyền điều
tra.
Đ111.1.a vướng mắc
Việc quy định các cơ quan này tiến hành điều tra việc chuyển hồ sơ cho Viện kiểm
sát có thể hiểu là vụ án đã kết thúc điều tra hoặc đang tiến hành điều tra trong
thời hạn 20 ngày. Trong khi đó pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 2004, được
sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định các cơ quan Bộ đội biên phòng, Hải quan,

Kiểm lâm và lực lượng cảnh sát biển có quyền " tiến hành các biện pháp điều
tra khác theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, kết thúc điều tra và chuyển hồ
sơ vụ án cho Viện kiểm sát có thẩm quyền trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ
ngày ra quyết định khởi tố vụ án".
Như vậy căn cứ theo pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 2004 thì khi chuyển
hồ sơ cho Viện kiểm sát lúc đó đã kết thúc điều tra vụ án. Do đó sẽ không chuyển
hồ sơ cho cơ quan nào khác -> nhận định SAI
28. Khi vụ án đã được cơ quan điều tra KLĐT, VKS có quyền truy tố về bất kỳ tội
danh nào mà VKS nhận thấy có căn cứ.
Sai, căn cứ theo khoản 1 Đ 166 BLTTHS, VKS chỉ truy tố đối với tội danh mà
CQĐT đề nghị truy tố trong bản kết luận điều tra cơ quan điều tra gửi cho
VKS.
29. Khi vụ án KLĐT, VKS nhận thấy còn những tình tiết chưa làm rõ thì có quyền trả
hồ sơ điều tra bổ sung.
S, căn cứ điểm a, c khoản 3 điều 1 TTLT o1/2010 về trả hồ sơ để điều tra bổ
sung, khi vụ án KLĐT mà VKS nhận thấy còn những tình chưa được làm rõ
mà VVKS có thể tự mình bổ sung được hoặc đối với những chứng cứ quan
trọng mà nếu thiếu vẫn truy tố, xét xử hoặc không thu thập được thì VKS
không trả hồ sơ điều tra bổ sung.
30. Khi bị cáo vắng mặt tại phiên thì HĐXX phải ra quyết định hoãn phiên tòa.
S, khi bị cáo vắng mặt thuộc một trong các trường hợp qui định tại K2 Đ 187
hoặc vắng mặt không có lý do chính đáng thì Tòa án xử vắng mặt mà không
ra quyết định hoãn, chỉ ra quyết định hoãn khi bị cáo vắng mặt có lý do chính
đáng ( căn cứ K1 Đ 187 BLTTHS).
31. Khi bị hại hoặc nhân chứng vắng mặt tại phiên thì HĐXX phải ra quyết định hoãn
phiên tòa.
Sai. Theo Đ191.1 tùy từng trường hợp bị hại vắng mặt mà HĐXX quyết định
hoãn phiên tòa hoặc vẫn tiến hành xét xử.
Theo Đ192, trường hợp người làm chứng vắng mặt nhưng trước đó đã có lời
khai tại CQĐT thì HDXX vẫn tiến hành xét xử. Và tùy từng trường hợp mà

HĐXX quyết định hoãn phiên tòa hoặc vẫn tiến hành xét xử
32. Tòa án chỉ được xét xử theo khung hình phạt và tội danh mà VKS truy tố.
S, căn cứ Đ 196 BLTTHS, tiểu mục 2.2 mục 2 phần II NQ 04/2004, Tòa án có
thể xét xử bị cáo về một tội khác bằng hoặc nhẹ hơn tội danh mà VKS truy tố.
33. Khi VKS rút quyết định truy tố thì Tòa án phải đình chỉ vụ án.
Sai, Đ195 tại phiên tòa nếu VKS rút một phần hay toàn bộ quyết định truy tố
thì HĐXX vẫn phải xét xư toàn bộ vụ án.
34. Khi KSV hoặc thành viên HĐXX bị thay đổi thì phải hoãn phiên tòa.
S, căn cứ K2 Đ 186, k2 Đ 189 BLTTHS qui định, trường hợp phải thay đổi
KSV hoặc thành viên HĐXX mà có mặt ngay từ đầu phiên tòa thẩm phán, hội
thẩm dự khuyết, kiểm sát viên dự khuyết để thay thế thì HĐXX vẫn tiến hành
xét xử mà không phải hoãn phiên tòa.
35. Luật sư bào chữa vắng mặt thì phải hoãn phiên tòa.
Sai, Đ191.1,
S, căn cứ Đ190 BLTTHS , luật sư bào chữa có thể gửi bản bào chữa trước cho
TA, khi luật sư bào chữa vắng mặt thì HĐXX vẫn mở phiên tòa xét xử mà
không phải hoãn phiên tòa.
36. Khi bị cáo được triệu hợp lệ mà vắng mặt tại phiên tòa không có lý do chính đáng,
thì HĐXX có quyền tiến hành xét xử vắng mặt bị cáo.
Sai, Đ187.1 Khi bị cáo vắng mặt tại phiên tòa mà không có lí do chính đáng thì
sẽ bị áp giải theo thủ tục quy định tại Đ130
Theo Đ187.2 có 3 trường hợp H ĐXX xét xử vắng mặt bị cáo và trường hợp
vắng mặt không có lí do chính đáng không thuộc 1 trong 3 trường hợp này.
37. HĐXX không có quyền ra quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung
S, căn cứ khoản 2 đ 199 BLTTHS qui định, HĐXX có quyền ra quyết định trả
hồ sơ điều tra bổ sung.
38. Vụ án khởi tố theo yêu cầu người bị hại, thì người bị hại có quyền tranh luận với bị
cáo và Luật sư bào chữa cho bị cáo (nếu có).
Đ51.3 Người bị hại được trình bày lời buộc tội tạp phiên tòa. Không thấy đề
cập tới tranh luận.

39. HĐXX phúc thẩm có quyền xem xét thêm những vấn đề và những bị cáo không có
kháng cáo, kháng nghị.
Sai, Đ241 trong trường hợp cần thiết Tòa án cấp phúc thẩm có thể xem xét các
phần khác không bị kháng cáo, kháng nghị của bản án
Tức là phần nào bị kháng cáo, kháng nghị thì phần đờ mới được xem xét xét
xử PT nhằm giới hạn phạm vi XXPT trong bản án, chỉ khi nào thật sự cần
thiết mới xem xét đến phần bản án không bị kháng cáo, kháng nghị ( tức là
ngoài phạm vi xét xử PT).
40. Người có quyền và nghĩa vụ liên quan có quyền kháng cáo về phần BTTH.
S, căn cứ tiểu mục 1.6 mục 1 phần I nghị quyết 05/2005, người có quyền và
nghĩa vụ liên quan không có quyền kháng cáo về phần bồi thường thiệt hại
(quyền này thuộc về NĐ dân sự, BĐ dân sư, người đại diện hợp pháp của họ).
mà chỉ có quyền kháng cáo về phần bản án, quyết định liên quan đến quyền
lơi, nghĩa vụ của họ.
41. Mọi trường hợp VKS rút kháng nghị phúc thẩm, thì Tòa án cấp phúc thẩm phải
đình chỉ xét xử phúc thẩm.
S, căn cứ điểm b.1 tiểu mục 7.2 mục 7 phần I NQ 05/2005, trường hợp VKS
rút 1 phần kháng nghị thì phần kháng nghị đã bị rút coi như chưa kháng nghị,
tòa PT vẫn tiến hành xét xử vụ án đối với phần kháng nghị còn lại theo thủ tục
chung.
42. Người kháng cáo có quyền bổ sung kháng cáo tại phiên tòa phúc thẩm.
Sai. Đ238.1 người kháng cáo có quyền bổ sung kháng cáo tai phiên tòa phúc
thẩm nhưng không được làm xấu hơn tình trạng của bị cáo.
Chương II: Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng
1. Tất cả các cơ quan tiến hành tố tụng đều có quyền khởi tố VAHS và khởi tố bị can.
NĐ sai, tại vì:
Theo Đ33 BLTTHS, cơ quan tiến hành tố tụng bao gồm: Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát; Tòa
án.
Theo Đ 104 BLTTHS thì tất cả các cơ quan trên đều có quyền khởi tố vụ án hs. Tuy nhiên, về
thẩm quyền khởi tố bị can, theo Đ126 BLTTHS thì Tòa án không có quyền khởi tố bị can.

Như vậy, không phải tất cả các cơ quan tiến hành tố tụng đều có quyền khởi tố bị can.
2. Tất cả những người có quyền giải quyết vụ án hình sự đều là những người tiến hành tố tụng.
NĐ sai, tại vì:
Những cơ quan khác không phải cơ quan tiến hành tố tụng như; bộ đội biên phòng, kiểm lâm,
hải quan, cảnh sát biển và những cơ quan khác trong công an nhân dân và quân đội nhân dân
được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra được quy định tại Đ111 BLTTHS cũng
có quyền tham gia giải quyết vụ án hình sự theo những trường hợp luật định.
3. Tất cả những người tham gia tố tụng có quyền và nghĩa vụ pháp lý trong VAHS đều có quyền
đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng.
NĐ sai, tại vì:
Căn cứ vào Đ43 BLTTHS quy định những người có quyền đề nghị thay đổi người tiến hành tố
tụng bao gồm: Kiểm sát viên; bị can, bị cáo, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự và
người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của haị; người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi của người
bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự. Theo quy định trên thì những người tham gia tố tụng
khác như người làm chứng, người giám định, người phiên dịch…không có quyền đề nghị thay
đổi người tiến hành tố tụng.
Như vậy, không phải tất cả những người tham gia tố tụng có quyền và nghĩa vụ pháp lý trong vụ
án hình sự đều có quyền đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng.
4. Trong mọi trường hợp người bào chữa phải bị thay đổi nếu là người thân thích của người tiến
hành tố tụng.
NĐ sai, tại vì;
Căn cứ vào mục 1, phần II NQ 03 thì căn cứ vào thời điểm mà người bào chữa tham gia để
quyết định thay đổi hoặc không thay đổi. Nếu người bào chữa không tham gia trong các giai
đoạn tố tụng ngay từ đầu mà có quan hệ thân thích với người đã và đang tiến hành tố tụng thì sẽ
từ chối cấp giấy chứng nhận người bào chữa cho người được nhờ bào chữa đó. Còn nếu người
bào chữa tham gia trong các giai đoạn tố tụng ngay từ đầu thì sẽ được cấp giấy chứng nhận
người bào chữa và người bị thay đổi trong trường hợp này là người tiến hành tố tụng có mối
quan hệ thân thích với người bào chữa.
Như vậy, không phải trong mọi trường hợp, người bào chữa phải bị thay đổi nếu là người thân
thích của người tiến hành tố tụng.

5. Một người khi thực hiện tội phạm là người chưa thành niên, nhưng khi khởi tố vụ án hình sự
đã đủ 18 tuổi thì họ không thuộc trường hợp quy định tại K2 Đ57 BLTTHS.
NĐ đúng, tại vì:
Căn cứ vào điểm a mục 3 phần II NQ 03 quy định thì trường hợp khi phạm tội là người phạm
tội là người chưa thành niên, nhưng khi khởi tố, truy tố, xét xử họ đã đủ 18 tuổi thì họ không
thuộc trường hợp quy định tại điểm b, khoản 2 điều 57 BLTTHS.
6. Trong trường hợp bào chữa bắt buộc quy định tại điểm b K2 Đ57 BLTTHS, khi bị can, bị cáo
và người đại diện hợp pháp của họ yêu cầu thay đổi người bào chữa thì yêu cầu đó luôn được
chấp nhận.
NĐ sai, tại vì:
Căn cứ vào Điểm c.1 mục 3 phần II NQ03 quy định trường hợp yêu cầu thay đổi người bào
chữa thì thẩm phán được phân công làm chủ tòa phiên tòa căn cứ vào khoản 2 và khoản 3 Điều
56 BLTTHS, hướng dẫn tại mục 1 phần II nghị quyết để xem xét, quyết định chấp nhận hoặc
không chấp nhận.
7. Người làm chứng có thể là người thân thích của bị can, bị cáo.
NĐ đúng, tại vì:
Theo quy định tại K2 Đ55 BLTTHS quy định về những người không được làm chứng không
liệt kê người thân thích của bị can bị cáo. Căn cứ theo khoản 1 Đ55 BLTTHS, nếu người thân
thích của bị can bị cáo biết được tình tiết liên quan đến vụ án đều có thể được triệu tập đến làm
chứng.
.
8. Người dưới 14 tuổi không được làm chứng.
NĐ sai, tại vì:
Căn cứ vào K2 Đ55 BLTTHS không liệt kê người dưới 14 tuổi không được làm chứng. Và căn
cứ theo Khoản 1 Điều 55 BLTTHS nếu người dưới 14 tuổi biết được tình tiết liên quan đến vụ
án đều có thể được triệu tập đến làn chứng.
9. Người giám định có thể là người thân thích của bị can bị cáo.
NĐ sai, tại vì:
Căn cứ vào Điểm a Khoản 4 Điều 60 và căn cứ vào Khoản 1 Điều 42 BLTTHS thì khi người
giám định là người thân thích của bị can, bị cáo thì người giám định phải từ chối hoặc bị thay

đổi.
10. Người phiên dịch có thể là người thân thích của bị can, bị cáo.
NĐ sai, tại vì:
Căn cứ vào Điểm a Khoản 3 Điều 61 và Khoản 1 Điều 42 BLTTHS thì khi người phiên dịch là
người thân thích của bị can, bị cáo thì phải từ chối hoặc bị thay đổi.
11. Trong mọi trường hợp, thẩm phán, hội thẩm phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi
nếu đã được phân công tham gia xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm vụ án đó.
NĐ sai, tại vì:
Căn cứ vào Điểm b Mục 6 Phần I NQ03, đã tham gia xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm trong vụ
án là đã tham gia giải quyết vụ án và đã ra bản án sơ thẩm hoặc bản án phúc thẩm hoặc quyết
định đình chỉ vụ án. Nếu thẩm phán, hội thẩm được phân công tham gia xét xử sơ thẩm hoặc
phúc thẩm nhưng chỉ tham gia ra các quyết định: trả hồ sơ để điều tra bổ sung, tạm đình chỉ vụ
án, hủy quyết định đình chỉ vụ án, hoãn phiên tòa thì vẫn được tiếp tục giải quyết vụ án.
12. Những người tham gia tố tụng có quyền và lợi ích pháp lý trong vụ án đều có quyền nhờ
luật sư bào chữa cho mình.
NĐ sai, tại vì:
Theo quy định tại chương IV BLTTHS về người tham gia tố tụng, thì chỉ có người bị tạm giữ,
bị can, bị cáo mới có quyền tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa bởi họ là người bị buộc
tội, còn những người tham gia tố tụng khác không có quyền này.
13. Khai báo là quyền của người làm chứng.
NĐ sai, tại vì:
Căn cứ vào Điểm b, Khoản 4 Điều 55 BLTTHS quy định: khai báo là nghĩa vụ của người làm
chứng.
14. Người thân thích của thẩm phán không thể tham gia tố tụng với tu cách là người làm chứng
trong vụ án đó.
NĐ sai. tại vì:
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 55 BLTTHS về những người không được làm chứng đã không
liệt kê về người thân thích của thẩm phán. Do đó căn cứ vào Khoản 1 Điều 55 BLTTHS nếu
người than thích của thẩm phán biết được tình tiết liên quan đến vụ án đều có thể được triệu tập
đến làm chứng.

15. Thẩm phán và hội thẩm đều phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi nếu là người thân
thích với nhau trong cùng một vụ án.
NĐ sai, tại vì:
Theo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 46 BLTTHS nếu thẩm phán, hội thẩm trong cùng một
hội đồng xét xử là người thân thích với nhau thì phải từ chối tham gia xét xử hoặc bị thay đổi.
Và theo hướng dẫn tại điểm a, mục 6 phần I NQ03 thì khi có hai người thân thích với nhau thì
chỉ có một ngừơi phải từ chối hoặc bị thay đổi.
16. Chỉ có kiểm sát viên viện kiểm sát thực hành quyền công tố mới có quyền trình bày lời buộc
tội tại phiên tòa.
NĐ sai, tại vì:
Căn cứ vào Khoản 3 Điều 51 BLTTHS, trong trường hợp vụ án được khởi tố theo yêu cầu của
người bị hại quy định tại Điều 105 BLTTHS thì người bị hại hoặc đại diện hợp pháp của họ
trình bày lời buộc tội tại phiên tòa.
17. Người biết được các tình tiết liên quan đến vụ án sẽ không được làm chứng nếu là người bảo
vệ quyền lợi ích của người bị hại.
NĐ đúng, tại vì:
Căn cứ vào Khoản 2 Điều 55 BLTTHS quy định về những người không được làm chứng không
liệt kê người bảo vệ quyền lợi ích của người bị hại.Tuy nhiên đây là một điểm thiếu sót trong
phần quy định về người không được làm chứng của BLTTHS. Bởi nếu cho phép người bảo vệ
quyền lợi ích của người bị hại làm chứng thì khi họ đưa ra những tình tiết sự thật mà tình tiết đó
có thể không có lợi chống lại người bị hại thì không phù hợp với chức năng công việc của họ.
Theo hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao về người bảo vệ quyền lợi của đương sự thì người
làm chứng trong vụ án không được chấp nhận làm người bảo vệ quyền lợi của đương sự.
Như vậy, người biết các tình tiết liên quan đến vụ án sẽ không được làm chứng nếu là người bảo
vệ quyền lợi ích của người bị hại.
I) Bài tập.
1. BT 1: Ban đêm A và B cùng đến cơ quan X để trộm cắp tài sản của cơ quan. Trên đường đi A
và B gặp C (C 17t, con ông H) và đã rủ C cùng tham gia phi vụ. C đồng ý cùng đi. Đến nơi, C
được A và B phân công đứng ngoài canh gác, còn chúng thì thực hiện kế họach đã định. Sau khi
trộm được một số tài sản, chúng trộm thêm chiếc xe máy của anh N để chở tài sản trộm được đi

tiêu thụ. Sáng hôm sau, C ăn năn, hối cải nên đã đến cơ quan công an tự thú.
Xác định tư cách tố tụng của những người nói trên:
Thứ nhất, tư cách tố tụng của C: Trường hợp 1,theo quy định tại Khoản 1 Điều 86 BLTTHS, C
tự thú thì có thể bị áp dụng biện pháp tạm giữ do đó tư cách tố tụng của C trong trường hợp này
là người bị tạm giữ. Và tùy vào từng giai đoạn tố tụng tiếp theo mà tư cách của C khác nhau (đã
bị khởi tố hình sự C là bị can, còn đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử thì C là bị cáo)
Thứ hai, tư cách tố tụng của A, B: Tùy vào từng giai đoạn tố tụng mà tư cách của A, B lại thay
đổi. Nếu A, B đã bị khởi tố hình sự thì tư cách của A, B là bị can; nếu A, B đã bị tòa án đưa ra
xét xử thì tư cách của A, B là bị cáo.
Thứ ba, tư cách tố tụng của N: Thiệt hại về vật chất của N là hậu quả của tội phạm do đó N là
người bị hại.
Thứ tư, tư cách tố tụng của H: Do C con của H là người chưa thành niên (17 tuổi), nếu C không
có tài sản riêng để bồi thường thì H có trách nhiệm bồi thường thay cho con. Trong trường hợp
này H là bị đơn dân sự.
Còn đối với cơ quan X, nếu cơ quan X có đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại thì cơ quan X tham
gia tố tụng với tư cách là nguyên đơn dân sự.
2. BT2 :Nguyễn Văn H (20t) đã thực hiện hành vi cướp xe máy của anh B đang đi trên đường
và bi bắt quả tang. H bị CQĐT khởi tố về tội cướp tài sản. Ông A (là cha của H) hiện là luật sư
tham gia tư cách tố tụng để bảo vệ quyền lợi cho H.
Xác định tư cách tố tụng của A, B, H;
Thứ nhất, tư cách tố tụng của A: A hiện đang là luật sư tham gia để bảo vệ quyền lợi cho H, vậy
tư cách tố tụng của A là người bào chữa.
Thứ hai, tư cách tố tụng của B: B là người bị hại.
Thứ ba, tư cách tố tụng của H: H đã bị khởi tố về tội cướp tài sản, do vậy tư cách tố tụng của H
là bị can. Và khi bị tòa án đưa ra xét xử thì tư cách tố tụng của H là bị cáo.
Tình tiết bổ sung: Trong quá trình điều tra, CQĐT cho biết được rằng chiếc xe máy mà B sử
dụng là xe của cơ quan X giao cho B đi công tác.
Hỏi: Tư cách tố tụng của người nào có thể bị thay đổi? Có tư cách tố tụng nào mới xuất hiện khi
phát hiện tình tiết này hay không?
Trong trường hợp này, tư cách tố tụng của B có thể bị thay đổi. Nếu B có đơn yêu cầu bồi

thường thiệt hại thì tư cách tố tụng của B là nguyên đơn dân sự, nếu b không có đơn yêu cầu thì
tư cách tố tụng của B là người có quyền lợi liên quan.
3. BT3: A rủ B đi “mua dâm”, sau khi tìm được cô C và thỏa thuận giá, cô C gọi thêm cô D đi
khách. Khi đang “vui vẻ” thì X và Y xuất hiện, xin đểu A và B, nhưng A và B không cho. X và
Y xông vào, dùng gạch, đá ném và quăng A và B xuống hồ nước. Vì không biết bơi nên A chết
còn B thì bơi sang được bờ bên kia và nghĩ rằng bạn mình đã thoát chết, B ung dung về nhà.
Sau đó, CQĐT ra quyết định KTVA và quyết định KTBC về tội giết người theo quy định tại
Đ93 BLHS.
Xác định tư cách tố tụng của những người tham gia tố tụng trong vụ án:
Thứ nhất, tư cách tố tụng của X, Y: X, Y đã bị khởi tố về tội giết người nên căn cứ vào Khoản 1
Điều 49 BLTTHS tư cách tố tụng của X, Y là bị can.
Thứ hai, tư cách tố tụng của B: B là người biết tình tiết của vụ án B có thể được triệu tập tham
gia với tư cách là người làm chứng.
Thứ ba, tư cách tố tụng của C, D: nếu C, D biết được tình tiết của vụ án có thể được triệu tập
tham gia với tư cách là người làm chứng.
Thứ tư, tư cách tố tụng của người đại diện cho người bị hại đã chết là A
Chương III: Chứng cứ và chứng minh trong tố tụng hình sự.
1. Mọi sự vật tồn tại khách quan mà có liên quan đến vụ án hình sự thì là chứng cứ.
NĐ sai, tại vì:
Căn cứ vào Khoản 1Điều 64 BLTTHS thì “chứng cứ là những gì có thật, được thu thập theo
trình tự, thủ tục do bộ luật này quy định mà cơ quan điều tra, viện kiểm sát và tòa án dung làm
căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội cũng
như những tình tiết khác cần thiết cho việc giải quyết đúng đắn vụ án”. Như vậy, theo quy định
trên thì chứng cứ phải bao gồm tính khách quan, tính liên quan và tính hợp pháp. Nếu một sự
vật tồn tại khách quan có liên quan đến vụ án hình sự nhưng không được thu thập theo trình tự,
thủ tục luật định ( tính hợp pháp) thì không được coi là chứng cứ.
2. Kết quả thu được từ hoạt động nghiệp vụ ( trinh sát, đặc tình, sổ đen) là chứng cứ.
NĐ sai, tại vì:
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 64 BLTTHS thì chứng cứ phải có đầy đủ các đặc điểm: phải tồn tại
khách quan, có tính liên quan và tính hợp pháp. Đối với kết quả thu được từ hoạt động nghiệp

vụ ( trinh sát, đặc tình, sổ đen), đặc điểm của hoạt động nghiệp vụ này là bí mật, lén lút nên
không thỏa mãn được tính hợp pháp (được thu thập theo trình tự thủ tục luật định). Do vậy, kết
quả thu được tù hoạt động nghiệp vụ ( trinh sát, đặc tình, sổ đen) không được sử dụng làm
chứng cứ mà chỉ là căn cứ để định hướng giải quyết vụ án.
3. Tất cả những người THTT đều là những người có nghĩa vụ chứng minh vụ án hình sự.
NĐ sai, tại vì:
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 33 BLTTHS những người tiến hành tố tụng gồm có: Thủ
trưởng, phó thủ trưởng cơ quan điều tra, điều tra viên; viện trưởng, phó viện trưởng viện kiểm
sát, kiểm sát viên; chánh án, phó chánh án tòa án, thẩm phán, hội thẩm, thư ký tòa án. Nhưng
không phải tất cả những người trên đều có nghĩa vụ chứng minh vụ án hình sự, như thư ký tòa
án, theo quy định tại Điều 41 BLTTHS về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thư ký tòa
án không quy định về nghĩa vụ chứng minh vụ án hình sự. Và căn cứ vào Điều 66 BLTTHS quy
định về việc đánh giá chứng cứ_ một hoạt động quan trọng trong chứng minh vụ án cũng không
đề cập đến nghĩa vụ của thư ký tòa án.
4. Kết luận giám định là nguồn chứng cứ có thể thay thế được.
NĐ đúng, tại vì:
Căn cứ vào Khoản 2 Điều 73 và Điều 159 BLTTHS thì cơ quan tiến hành tố tụng có thể quyết
định giám định bổ sung hoặc giám định lại theo thủ tục chung nếu kết luận giám định chưa rõ
hoặc chưa đầy đủ. Do đó, kết luận giám định là nguồn chứng cứ có thể thay thế được.
5. Kết luận giám định là chứng cứ trong tố tụng hình sự.
NĐ sai, tại vì:
Căn cứ theo Điểm c, Khoản 2, Điều 64 BLTTHS thì kết luận giám định là nguồn dùng để xác
định chứng cứ chứ không phải là chứng cứ. Kết luận chỉ được coi là chứng cứ khi: thông tin
trong kết luận là có thật, được tiến hành theo trình tự thủ tục theo pháp luật quy định và được cơ
quan có thẩm quyền dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội, người thực
hiện hành vi phạm tội cũng như những tình tiết cần thiết cho việc giải quyết đúng đắn vụ án.
6. Lời khai của người bào chữa không phải là nguồn chứng cứ trong tố tụng hình sự.
NĐ đúng, tại vì:
Căn cứ vào Khoản 2 Điều 64 BLTTHS quy định về nguồn của chứng cứ không liệt kê lời khai
của người bào chữa. Do vậy, lời khai của người bào chữa không phải là nguồn của chứng cứ

trong tố tụng hình sự.
7. Lời khai của người tham gia tố tụng là nguồn chứng cứ có thể thay thế được.
NĐ sai, tại vì:
Lời khai của người tham gia tố tụng có thể xem là duy nhất, chính họ là người biết tình tiết sự
thật của vụ án do đó không thể lấy lời khai của người này thay thế cho lời khai của người khác.
Do đó, lời khai của người tham gia tố tụng là nguồn chứng cứ không thể thay thế được. Và theo
quy định của BLTTHS thì chỉ có một nguồn chúng cứ duy nhất có thể thay thế được đó là kết
quả giám định.
8. Vật chứng là nguồn chứng cứ không thể thay thế được.
NĐ đúng, tại vì:
Theo quy định tại Điều 74 BLTTHS thì “ vật chứng: là vật được dùng làm công cụ, phương tiện
phạm tội; vật mang dấu hiệu tội phạm, vật là đối tượng của tội phạm cũng như tiền bạc và vật
khác có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội”. Như vậy, vật chứng chứa đựng sự thật
của vụ án do đó không thể thay thế được.
9. Vật chứng chỉ có thể trả lại cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp khi vụ án đã được
giải quyết xong.
NĐ sai, tại vì:
Căn cứ theo Khoản 3, Điều 76 BLTTHS thì trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, cơ quan có
thẩm quyền có quyền quyết định trả lại những vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý
hợp pháp, nếu xét thấy không ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án.
Như vậy, vật chứng không chỉ có thể trả lại cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp khi vụ
án đã được giải quyết xong mà có thể trả lại trong qua trình điều tra, truy tố, xét xử.
10. Thư ký tòa án có quyền chứng minh trong vụ án hình sự.
NĐ sai, tại vì:
Căn cứ theo Điều 41 BLTTHS quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thư ký tòa
án không quy định về quyền chứng minh của thư ký trong vụ án hình sự và căn cứ vào Điều 66
BLTTHS quy định về đánh giá chứng cứ_ một hoạt động quan trọng trong quá trình chứng
minh vụ án hình sự cũng không quy định về quyền của thư ký tòa án trong hoạt động này.
I) Bài tập:
BT 1: Thẩm phán chủ tọa phiên tòa tình cờ biết được một số tình tiết của vụ án mà mình đang

xét xử. Những tình tiết này không được phản ánh trong hồ sơ vụ án chuyển từ VKS qua.
Hỏi: Khi thực hiện hoạt động xét xử, Thẩm phán có được sử dụng những thông tin mà mình biết
được để làm chứng cứ kết luận về vụ án không? Tại sao?
Trong trường hợp này, khi thực hiện hoạt động xét xử, thẩm phán không được sử dụng những
thông tin mà mình biết được để làm chứng cứ kết luận về vụ án. tại vì: Những tình tiết của vụ án
mà thẩm phán tình cờ biết được không đảm bảo các thuộc tính của chứng cứ:
Thứ nhất là không thỏa mãn tính hợp pháp của chứng cứ, bởi những tình tiết của vụ án mà thẩm
phán biết được không được thu thập theo trình tự, thủ tục luật định ( không được phản ánh trong
hồ sơ vụ án chuyển từ VKS qua).
Thứ hai là không thể xác minh được tính khách quan của những tình tiết này.
Do vậy, khi thực hiện hoạt động xét xử, thẩm phán không được sử dụng những thong tin mà
mình biết được để làm chứng cứ kết luận về vụ án.
BT 2: Trinh sát hình sự trong quá trình phá án đã nắm được một số thông tin về tội phạm.
Những thông tin này không được phản ánh trong hồ sơ vụ án.
Hỏi: Tòa án có quyền sử dụng các thông tin này bằng cách mời các trinh sát hình sự tham gia
với tư cách là người làm chứng không? Tại sao?
Trong trường hợp này, căn cứ vào khoản 2 Điều 55 BLTTHS quy định về những người không
được làm chứng không liệt kê trinh sát hình sự. Và căn cứ vào Khoản 1 Điều 55 BLTTHS thì
trinh sát hình sự nếu biết được những tình tiết liên quan đến vụ án có thể được triệu tập đến làm
chứng và nếu các thông tin mà trinh sát nắm được thỏa mãn các dấu hiệu chứng cứ thì tòa án có
thể sử dụng những thông tin này làm chững cứ. Tuy nhiên, theo lý luận thì trinh sát là những
người chủ động tiến hành thu thập thông tin, nếu họ phát hiện được tình tiết của vụ án thì họ
phải có biên bản ghi nhận những thông tin này. Nếu những thông tin mà trinh sát nắm được
không được phản ánh trong hồ sơ vụ án thì không thỏa mãn tính hợp pháp của chứng cứ do vậy
tòa án không được sử dụng những thông tin này.
BT 3: Ông H trình bày với CQĐT là ông được con trai là X kể lại đã nhìn thấy A và B cãi nhau
rồi dẫn đến xô xát với nhau, đột nhiên B đấm vào mặt A, A liền rút dao ra. B quay người bỏ
chạy liền bị A đâm 1 nhát vào lưng.
CQĐT yêu cầu X trình bày, kết quả cung tương tự như lời khai của ông H. Hỏi cung A thì A
khai “vì B to khỏe hơn và lại đánh A trước nên A mới dùng dao đâm để tự vệ”.

CQĐT tiến hành khám nghiệm hiện trường vụ án và đã thu được 1 con dao, 1 chiếc xe đạp. Kết
luận giám định cho biết trên cán dao có dấu vân tay của A và máu trên cán dao thuộc nhóm máu
của nạn nhân. Nạn nhân chết do bị đâm. Về chiếc xe đạp, qua quá trình điều tra xác định được
đó là xe đạp của A.
Hỏi:
a) Xác định các loại nguồn chứng cứ?
b) Xác định các loại chứng cứ trong các loại nguồn chứng cứ trên?
Trả lời:
a) Các loại nguồn của chứng cứ:
- Vật chứng là con dao ở hiện trường vì nó được dung làm công cụ phương tiện phạm tội đồng
thời mang những dấu vết của tội phạm như: dấu vân tay, vết máu của nạn nhân.
- Lời khai của người làm chứng là lời khai của X và ông H
- Lời khai của bị can A.
- Kết luận giám định.
- Ngoài ra, những biên bản trong hoạt động điều tra như: bắt người, khám nghiệm hiện trường,
khám xét, khám nghiệm tử thi, đối chất, nhận dạng…cũng được coi là nguồn của chứng cứ.
b) Xác định các loại chứng cứ trong các loại nguồn chứng cứ trên.
Khoa học pháp luật tố tụng hình sự phân chia chứng cứ thành nhiều loại dựa vào những tiêu chí
khác nhau;
- Xét trong mối quan hệ giữa chứng cứ và đối tượng chứng minh, chứng cứ bao gồm: chứng cứ
trực tiếp, chứng cứ gián tiếp
- Xét trong mối quan hệ giữa chứng cứ với nơi xuất xứ của nó thì bao gồm: chứng cứ gốc và
chứng cứ sao chép lại (thuật lại).
- Trong mối quan hệ giữa chứng cứ với ý nghĩa pháp lý hình sự, chứng cứ được chia thành:
chứng cứ buộc tội và chứng cứ gỡ tội.
Từ các căn cứ trên, có thể xác định các loại chứng cứ trong các loại nguồn chứng cứ trên bao
gồm:
- Dấu vân tay của A và vết máu của nạn nhân trên con dao mà cơ quan điều tra đã thu thập trên
hiện trường:
+ Là chứng cứ gián tiếp vì từ dấu vân tay và vết máu kết hợp với kết luận giám định, lời khia

của người làm chứng cơ quan điều tra mới xác định được A là người phạm tội.
+ Là chứng cứ gốc vì được thu thập mà không thong qua một khâu trung gian nào.
+ Là chứng cứ buộc tội vì nó thể hiện rõ việc phạm tội, sự kiện phạm tội và lỗi của A.
- Những thong tin trong lời khai của X và A:
+ Là chứng cứ trực tiếp vì cho biết những nguồn tin quan trọng và cơ bản nhất của hành vi
phạm tội, phục vụ trực tiếp cho việc làm rõ những yếu tố cấu thành tội phạm.
+ Là chứng cứ gốc vì được hình thành từ nguyên bản.
+ Là chứng cứ buộc tội.
- Những thong tin trong lời khai của ông H.
+ Là chứng cứ trực tiếp.
+ Là chứng cứ sao chép ( thuật lại) vì ông H nghe con trai là X kể lại.
+ Là chứng cứ buộc tội/
- Những thông tin trong kết luận giám định:
+ Là chứng cứ gián tiếp vì không trực tiếp xác định tội phạm mà phải kết hợp với những yếu tố
khác mới xác định được đối tượng chứng minh.
+ Là chứng cứ gốc.
+ Là chứng cứ buộc tội.
- Những thông tin trong biên bản hoạt động điều tra : là chứng cứ gián tiếp, chứng cứ gốc.
Chương IV : Những biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự.
1. Biện pháp ngăn chặn chỉ áp dụng đối với bị can bị cáo.
NĐ sai, tại vì :
Căn cứ vào Điều 79 BLTTHS các biện pháp ngăn chặn được áp dụng để kịp thời ngăn chặn tội
phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ bị can bị cáo sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét
xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội, cũng như cần đảm bảo thi hành án.
Theo quy định này thì trường hợp áp dụng biện pháp ngăn chặn để kịp thời ngăn chặn tội phạm
thì đối tượng bị áp dụng biện pháp ngăn chặn không phải là bị can, bị cáo. Cụ thể, đối với biện
pháp ngăn chặn bắt người trong trường hợp khẩn cấp thì đối tượng bị áp dụng không phải là bị
can, bị cáo mà khi các chủ thể thực hiện các hành vi quy định tại Khoản 1 Điều 81 BLTTHS thì
có thể bị áp dụng biện pháp ngăn chặn này. Và đối với các biện pháp ngăn chặn khác như : bắt
người phạm tội quả tang, biện pháp tạm giữ cũng có thể áp dụng đối với người chưa phải là bị

can, bị cáo.
2. VKS có quyền áp dụng tất cả các biện pháp ngăn chặn trong TTHS.
NĐ sai, tại vì :
Theo quy định tại Đ79 BLTTHS thì biện pháp ngăn chặn bao gồm : bắt, tạm giữ, tạm giam, cấm
đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm. Trong tất cả các biện
pháp ngăn chặn trên không phải biện pháp nào VKS cũng có quyền áp dụng. Theo quy định tại
K2 Đ81 BLTTHS quy định về thẩm quyền ra lệnh bắt người trong trường hợp khẩn cấp thì
VKS không có quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn này. Và căn cứ vào k2 Đ86 BLTTHS quy
định về thẩm quyền áp dụng biện pháp tạm giữ thì VKS cũng không có quyền áp dụng biện
pháp này.
3. VKS không có quyền hủy bỏ BPNC trái pháp luật của Tòa án.
NĐ đúng, tại vì :
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 94 BLTTHS thì đối với những biện pháp ngăn chặn do VKS
phê chuẩn thì việc hủy bỏ hoặc thay thế phải do VKS quyết định. Theo quy định về thủ tục áp
dụng trong các biện pháp ngăn chặn được quy định tại chương VI BLTTHS thì các biện pháp
ngăn chặn do Tòa án áp dụng không cần có sự phê chuẩn của VKS. Do vậy VKS không có
quyền hủy bỏ BPNC trái pháp luật của Tòa án.
4. Biện pháp tạm giữ vẫn có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo.
NĐ đúng, tại vì :
Căn cứ vào K1 Đ86 BLTTHS thì biện pháp tạm giữ có thể được áp dụng đối với những người
bị bắt trong trường hợp khẩn cấp, phạm tội quả tang, người phạm tội đầu thú, tự thú hoặc đối
với người bị bắt theo quyết định truy nã. Theo quy định này thì đối với trường hợp người phạm
tội đã có quyết định khởi tố hình sự hoặc bị tòa án quyết định đưa ra xét xử nhưng bỏ trốn sau
đó cơ quan có thẩm quyền quyết định ra lệnh truy nã và bị bắt thì có thể bị áp dụng biện pháp
tạm giữ. Như vậy, đối tượng bị áp dụng biện pháp tạm giữ trong trường hợp này là bị can, bị
cáo. Do đó, biện pháp tạm giữ có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo.
5. Biện pháp tạm giữ là biện pháp ngăn chặn duy nhất có thể được áp dụng ngay sau khi bắt
được người đang bị truy nã.
NĐ sai, tại vì ;
Căn cứ vào Đa K2 Đ88 BLTTHS thì bị can bị cáo bỏ trốn và bị bắt theo lệnh truy nã thì cũng có

thể bị áp dụng biện pháp tạm giam. Và căn cứ vào K2 Đ83 thì biện pháp tạm giam có thể được
áp dụng ngay sau khi bắt được người đang bị truy nã. Cụ thể là sau khi nhận được thông báo, cơ
quan đã ra quyết định truy nã có thẩm quyền bắt để tạm giam phải ra ngay lệnh tạm giam và gửi
ngay lệnh tạm giam đã được VKS cùng cấp phê chuẩn cho cơ quan điều tra nhận người bị bắt.
Sau khi nhận được lệnh tạm giam, cơ quan điều tra nhận người bị bắt có trách nhiệm giải ngay
người đó đến trại tạm giam nơi gần nhất.
Như vậy, biện pháp tạm giữ không phải là biện pháp ngăn chặn duy nhất có thể được áp dụng
ngay sau khi bắt được người đang bị truy nã.
6. Thời hạn tạm giữ không được tính vào thời hạn tạm giam.
NĐ sai, tại vì :
Căn cứ vào K4 Đ87 BLTTHS thì thời hạn tạm giữ được trừ vào thời hạn tạm giam. Một ngày
tạm giữ được tính bằng một ngày tạm giam.
7. Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân các cấp có quyền ra quyết định tạm giữ.
NĐ sai, tại vì :
Căn cứ vào Khoản 2 Điều 86 BLTTHS quy định về những chủ thể có quyền ra quyết định tạm
giữ bao gồm : những người có quyền ra lệnh bắt khẩn cấp quy định tại k2 Đ81 BLTTHS , chỉ
huy trưởng vùng cảnh sát biển. Và trong các chủ thể quy định tại k2 Đ81 BLTTHS không quy
định thẩm quyền của VTVKSND các cấp.
8. Biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú không áp dụng đối với người nước ngoài phạm tội tại Việt
Nam.
NĐ sai, tại vì :
Theo quy định tại K1 Đ91 BLTTHS thì biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú có thể được áp dụng
đối với bị can bị cáo có nơi cư trú rõ ràng nhằm đảm bảo sự có mặt của họ theo giấy triệu tập
của cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án. Như vậy, việc áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư
trú không căn cứ vào bị can, bị cáo là người Việt Nam hay là người nước ngoài. Do đó, nếu
người nước ngoài phạm tội mà có nơi cư trú rõ ràng thì cũng có thể áp dụng biện pháp cấm đi
khỏi nơi cư trú.
9. Biện pháp bảo lĩnh chỉ áp dụng cho bị cáo là người chưa thành niên.
NĐ sai, tại vì :
Theo quy định tại K1 Đ92 BLTTHS thì biện pháp bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn được áp

dụng thay thế cho biện pháp tạm giam. Và căn cứ vào Đ88 BLTTHS thì biện pháp tạm giam có
thể được áp dụng đối với bị can bị cáo phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, rất nghiêm trọng ; bị can
bị cáo phạm tội nghiêm trọng, ít nghiêm trọng mà bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên hai
năm và có căn cứ cho rằng người đó có thể trốn hoặc cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc
có thể tiếp tục phạm tội. Như vậy, biện pháp bảo lĩnh có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo nêu
trên chứ không phải chỉ áp dụng cho bị cáo là người chưa thành niên.
10. Biện pháp bảo lĩnh chỉ áp dụng cho bị can, bị cáo phạm tội ít nghiêm trọng.
NĐ sai, tại vì :
Giải thích tương tự câu 9.
11. Không được áp dụng biện pháp bảo lĩnh đối với bị can, bị cáo phạm tội đặc biệt nghiêm
trọng.
NĐ sai, tại vì :
Giải thích tương tự câu 9.
12. Biện pháp đặt tiền hoặc tài sản để đảm bảo được áp dụng không phụ thuộc vào việc bị can,
bị cáo phạm loại tội gì.
NĐ đúng, tại vì :
Căn cứ vào K1 Đ93 BLTTHS thì biện pháp đặt tiền hoặc tài sản để bảo đảm được áp dụng để
thay thế biện pháp tạm giam mà căn cứ vào K1 Đ88 BLTTHS thì biện pháp tạm giam có thể
được áp dụng đối với mọi loại tội phạm. Do đó biện pháp đặt tiền hoặc tài sản để đảm bảo được
áp dụng không phụ thuộc vào việc bị can, bị cáo phạm loại tội gì.
13. Mọi quyết định về việc đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm đều phải được viện trưởng
viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.
NĐ sai, tại vì :
Theo k2 Đ93 BLTTHS thì có nhiều chủ thể có quyền quyết định việc đặt tiền hoặc tài sản có giá
trị để bảo đảm, bao gồm những người quy định tại K1 Đ80 BLTTHS, thẩm phán được phân
công chủ tọa phiên tòa. Tuy nhiên, chỉ có quyết định của những người quy định tại Đd, K1 Đ80
BLTTHS bao gồm : thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan điều tra mới phải được viện kiểm sát
cùng cấp phê chuẩn.
Do đó, không phải mọi quyết định về việc đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm đều phải
được viện trưởng viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.

14. Biện pháp tạm giam có thể được áp dụng đối với tất cả các loại tội phạm.
NĐ đúng, tại vì :
Căn cứ vào Đ88 BLTTHS thì biện pháp tạm giam có thể được áp dụng đối với bị can, bị cáo
phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, phạm tội rất nghiêm trọng ; bị can, bị cáo phạm tội nghiêm
trọng, phạm tội ít nghiêm trọng mà bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên hai năm và có căn
cứ cho rằng người đó có thể trốn hoặc cản trở việc điều tra truy tố, xét xử hoặc có thể tiếp tục
phạm tội. Mặt khác, theo quy định của BLHS thì tất cả các loại tội phạm (ít nghiêm trọng,
nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng) đều có khung hình phạt trên hai năm.
Do đó đối với loại tội nghiêm trọng ít nghiêm trọng mà có căn cứ cho rằng người đó có thể trốn
hoặc cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc có thể tiếp tục phạm tội thì có thể áp dụng biện
pháp tạm giam.
Do đó, biện pháp tạm giam có thể được áp dụng đối với tất cả các loại tội phạm.
15. Lệnh bắt người của cơ quan điều tra trong tất cả các trường hợp đều phải có sự phê chuẩn
của VKS cùng cấp trước khi thi hành.
NĐ sai, tại vì :
Theo quy định tại Đ81 BLTTHS thì lệnh bắt người của cơ quan điều tra trong trường hợp khẩn
cấp thì không cần có sự phê chuẩn của VKS cùng cấp trước khi thi hành.
16. Lệnh bắt người của cơ quan điều tra trong tất cả các trường hợp đều phải có sự phê chuẩn
của viện trưởng viện kiểm sát cùng cấp.
NĐ đúng, tại vì :
Theo quy định của BLTTHS thì có hai trường hợp bắt người cơ quan điều tra phải ra lệnh bắt
người đó là : Bắt bị can, bị cáo để tạm giam được quy định tại Đd K1 Đ80 BLTTHS và bắt
người trong trường hợp khẩn cấp được quy định tại Đa K2 Đ81 BLTTHS. Và cả hai trường hợp
này đều phải có sự phê chuẩn của viện trưởng viện kiểm sát cùng cấp ( bắt bị can, bị cáo để tạm
giam thì phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành còn bắt người trong
trường hợp khẩn cấp thì phải thông báo ngay cho viện kiểm sát và phê chuẩn sau khi thi hành)
17. Tất cả các trường hợp bắt người đều phải có lệnh.
NĐ sai, tại vì :
Theo quy định tại Đ82 BLTTHS về bắt người phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã thì bất kỳ
người nào cũng có quyền bắt và giải ngay đến cơ quan có thẩm quyền. Do đó trong trường hợp

bắt người này không cần phải có lệnh.
18. Tất cả các lệnh tạm giam đều phải được viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi
hành.
NĐ sai, tại vì :
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 88 BLTTHS thì những người có thẩm quyền ra lệnh bắt được
quy định tại Điều 80 BLTTHS thì có quyền ra lệnh tạm giam. Tuy nhiên, không phải tất cả các
lệnh tạm giam do những người có thẩm quyền trên ra lệnh đều phải được viện kiểm sát phê
chuẩn trước khi thi hành mà chỉ lệnh tạm giam của những người được quy định tại Đd K1 Đ80
BLTTHS mới phải được viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.
19. Biện pháp tạm giam không được áp dụng đối với bị can, bị cáo là người chưa thành niên.
NĐ sai, tại vì :
Bị can, bị cáo là người chưa thành niên vẫn có thể bị áp dụng biện pháp tạm giam nếu có đủ căn
cứ quy định tại K1, K2 Đ303 và Đ88 BLTTHS, cụ thể là :
- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi có thể bị tạm giam nếu có đủ căn cứ quy định tại Đ88
BLTTHS nhưng chỉ trong những trường hợp phạm tội rất nghiêm trọng do cố ý hoặc phạm tội
đặc biệt nghiêm trọng.
- Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi có thể bị tạm giam nếu có đủ căn cứ quy định tại Đ88
BLTTHS nhưng chỉ trong trường hợp phạm tội nghiêm trọng do cố ý, phạm tội rất nghiêm
trọng hoặc phạm tội đặc biệt nghiêm trọng.
20. Biện pháp tạm giam không được áp dụng đối với bị can, bị cáo là người chưa thành niên
phạm tội ít nghiêm trọng.
NĐ đúng, tại vì :
Căn cứ vào Đ303 BLTTHS thì không có trường hợp nào người chưa thành niên phạm tội ít
nghiêm trọng bị áp dụng biện pháp tạm giam.
21. Biện pháp tạm giam không được áp dụng đối với bị can, bị cáo là phụ nữ đang mang thai,
người già yếu.
NĐ sai, tại vì :
Căn cứ vào K2 Đ88 BLTTHS thì bị can, bị cáo là phụ nữ có thai, người già yếu mà có nơi cư
trú rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác ngoại trừ những trường
hợp :

- bị can, bị cáo bỏ trốn và bị bắt theo lệnh truy nã ;
- Bị can, bị cáo được áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng tiếp tục phạm tội hoặc cố ý gây
cản trở nghiêm trọng đến việc điều tra, truy tố, xét xử.
- Bị can, bị cáo phạm tội an ninh quốc gia và có đủ căn cứ cho rằng nếu không tạm giam đối với
họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.
Như vậy, biện pháp tạm giam có thể được áp dụng đối với bị can, bị cáo là phụ nữ đang mang
thai, người già yếu.
22. Biện pháp tạm giam được áp dụng đối với mọi loại tội phạm.
NĐ sai, tại vì :
Theo quy định tại Đ88 BLTTHS thì đối với bị can, bị cáo phạm tội đặc biệt nghiêm trọng ;
phạm tội rất nghiêm trọng thì có thể được áp dụng trong mọi trường hợp. Còn đối với bị can, bị
cáo phạm tội nghiêm trọng, phạm tội ít nghiêm trọng thì chỉ có thể được áp dụng khi thỏa mãn
điều kiện : phạm tội nghiêm trọng, phạm tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình
phạt tù trên hai năm và có căn cứ cho rằng người đó có thể trốn hoặc cản trở việc điều tra, truy
tố, xét xử hoặc có thể tiếp tục phạm tội.
Như vậy, không phải biện pháp tạm giam được áp dụng đối với mọi loại tội phạm mà đối với
loại tội nghiêm trọng, ít nghiêm trọng phải thỏa mãn được các điều kiện trên mới được áp dụng.
Lưu ý : Nếu biện pháp tạm giam có thể được áp dụng đối với mọi loại tội phạm thì nhận định
này là đúng.
23. Người chưa thành niên chỉ bị tạm giam khi họ phạm tội rất nghiêm trọng.
NĐ sai, tại vì :
Căn cứ vào Đ303 BLTTHS thì người chưa thành niên cũng có thể bị tạm giam khi phạm tội
nghiêm trọng do cố ý, tội rất nghiêm trọng, cụ thể :
- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi có thể bị tạm giam nếu có đủ căn cứ quy định tại Đ88
BLTTHS nhưng chỉ trong những trường hợp phạm tội rất nghiêm trọng do cố ý hoặc phạm tội
đặc biệt nghiêm trọng.
- Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi có thể bị tạm giam nếu có đủ căn cứ quy định tại Điều 88
BLTTHS nhưng chỉ trong trường hợp phạm tội nghiêm trọng do cố ý, phạm tội rất nghiêm
trọng hoặc phạm tội đặc biệt nghiêm trọng.
24. Tất cả các trường hợp bắt người trong trường hợp khẩn cấp, phạm tội quả tang đều phải ra

quyết định tạm giữ.
NĐ sai, tại vì :
Theo quy định tại k1 Đ83 BLTTHS sau khi bắt hoặc nhận người bị bắt trong trường hợp khẩn
cấp hoặc phạm tội quả tang không phải trong mọi trường hợp cơ quan điều tra đều phải ra quyết
định tạm giữ mà còn có thể trả tự do cho người bị bắt.
25. Trong mọi trường hợp việc hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn đã được áp dụng đều
phải do viện kiểm sát quyết định.
NĐ sai, tại vì :
Theo quy định tai K2 Đ94 BLTTHS thì chỉ đối với những biện pháp ngăn chặn do viện kiểm sát
phê chuẩn thì việc hủy bỏ hoặc thay thế mới phải do viện kiểm sát quyết định. Như vậy, không
phải trong mọi trường hợp việc hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn đã được áp dụng đều
phải do viện kiểm sát quyết định như trường hợp biện pháp ngăn chặn ( bắt bị can, bị cáo để
tam giam ; tạm giam ; cấm đi khỏi nơi cư trú ) do tòa án áp dụng không cần có sự phê chuẩn
của viện kiểm sát thì khi hủy bỏ hoặc thay thế không do viện kiểm sát quyết định mà do tòa án
quyết định.
Bài tập 1 : Xí nghiệp dược liệu tỉnh A báo cho CQĐT biết: đêm qua kho của xí nghiệp đã bị kẻ
gian đột nhập lấy đi một số dược liệu quý. Cùng ngày có 1 người ở gần kho dược liệu cho biết:
đã nhìn thấy 1 người lạ mặt đã lảng vảng ở khu vực kho vào thời điểm xảy ra vụ trộm. Theo sự
mô tả của người này, CQĐT đã nhận diện được 1 người lạ mặt ở bến xe ôtô. Qua kiểm tra hành
chính, thấy người này mang 3kg thuốc phiện.
Hỏi:
a) Theo quy định ccảu PLTTHS thì CQTHTT có quyền bắt người đó trong trường hợp nói trên
hay không? Nếu có thì đó là bắt người trong trường hợp nào?
b) Gỉa định người đó mang 3 kg dược liệu quý và xác định đó là số dược liệu lấy từ kho của xí
nghiệp thì phải giải quyết như thế nào?
Trả lời:
a) Theo quy định của PLTTHS thì trong trường hợp trên CQTHTT có quyền bắt người này theo
trường hợp bắt người phạm tội quả tang được quy định tại K1 Đ82 BLTTHS bởi theo tình tiết
mô tả thì người này mang 3kg thuốc phiện, theo quy định của BLHS thì người này đang thực
hiện hành vi phạm tội.

b) Nếu phát hiện người đó mang 3kg dược liệu quý và xác định là số dược liệu lấy từ kho của xí
nghiệp thì căn cứ vào Đc, K1 Đ81 BLTTHS CQĐT có quyền ra lệnh bắt người đó ( bắt người
trong trường hợp khẩn cấp).
Bài tập 2 : Trong khi tuần tra, anh A (cảnh sát khu vực) phát hiện B và C đang trộm cắp tài sản
của ông H. A bắt được B, còn C thì bỏ chạy không bắt được. Mấy ngày sau, trên đường đi đến
trụ sở cơ quan, anh A phát hiện C đang ngồi trong quán cà phê. Anh A đã cùng đồng đội bắt
được C.
Hỏi: Việc bắt B và C là đúng hay sai? Tại sao?
+ Việc A bắt B là đúng, tại vì : trong trường hợp này, B đang thực hiện hành vi trộm cắp tài sản
và bị A phát hiện. Căn cứ theo Điều 82 BLTTHS về bắt người phạm tội quả tang thì « bất kỳ
người nào cũng co quyền bắt và giải ngay đến cơ quan có thẩm quyền ». Do đó, A bắt B là đúng
theo quy định của pháp luật.
+ Việc A bắt C là sai, tại vì : Theo tình tiết trong trường hợp trên thì sau vài ngày, A phát hiện C
đang ngồi trong quán cafe có nghĩa là đã có sự gián đoạn về mặt thời gian giữa việc đuổi bắt và
việc bỏ trốn nên không còn gọi là bắt người trong trường hợp phạm tội quả tang nữa. Do đó , A
không được bắt mà phải báo cho cơ quan có thẩm quyền biết để cơ quan có thẩm quyền ra quyết
định bắt người trong trường hợp khẩn cấp được quy định tại Đb, K1 Đ81 BLTTHS « khi người
bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt trông thấy và xác nhận đụng là
người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó bỏ trốn ». Vì thế, A
cùng đồng đội bắt C là không đúng theo quy định của pháp luật bởi bắt C trong trường hợp này
phải có lệnh bắt.
Bài tập 3 : A thực hiện hành vi cướp giật, ngay sau đó đã bị quần chúng nhân dân đuổi theo và
bắt được. A bị dẫn giải đến trụ sở Công an quận vào lúc 10h sáng. Sau khi xem xét trường hợp
phạm tội của A, Thủ trưởng cơ quan CSĐT công an quận đã ra Quyết định tạm giữ A vào lúc
16h cùng ngày.
Hỏi 1:
a) Theo quy định PLTTHS VN, thủ tục “Tạm giữ” A được thực hiện như thế nào?
b) Thời hạn tạm giữ A được tính từ thời điểm nào? A có thể bị tạm giữ tối đa là bao lâu?
Hỏi 1 :
a) Thủ tục tạm giữ A được thực hiện theo quy định tại Khoản 2, K3 Đ86 BLTTHS.

b) Theo quy định tại K1 Đ87 BLTTHS thì thời hạn tạm giữ tính từ ngày cơ quan điều tra nhận
người bị bắt. Do đó, trong trường hợp này thời hạn tạm giữ A tính từ lúc 10h sáng ngày A bị
dẫn giải đến trụ sở công an quận.
Theo quy định tại K2 Đ87 BLTTHS thì A có thể bị tạm giữ tối đa 9 ngày.
Hỏi 2: CQĐT ra Quyết định khởi tố Bị can đối với A theo K1 Đ136 BLHS (có mức phạt tù từ 1
năm -> 5 năm) thì CQĐT có thể ra Lệnh Tạm giam A được không?
Căn cứ vào Điểm B Khoản 1 Điều 88 BLTTHS thì biện pháp tạm giam có thể được áp dụng với
bị can, bị cáo phạm tội nghiêm trọng, ít nghiêm trọng mà BLHS quy định hình phạt tù trên 2
năm và có căn cứ cho rằng người đó có thể trốn hoặc cản trở điều tra, truy tố, xét xử hoặc có thể
tiếp tục phạm tội. Trong trường hợp này, tội mà A phạm có khung hình phạt tù từ 1 năm đến 5
năm và nếu có thêm căn cứ cho rằng A có thể trốn hoặc cản trở điều tra, truy tố, xét xử hoặc tiếp
tục phạm tội thì cơ quan điều tra có thể ra lệnh tạm giam A.
Hỏi 3: Gỉa sử trong quá trình tạm giam, phát hiện A là người bị bệnh nặng và có nơi cư trú rõ
ràng thì Thủ trưởng CQĐT có thể ra Quyết định hủy bỏ Lệnh tạm giam để thay thế bằng Lệnh
cấm đi khỏi nơi cư trú được không? Vì sao?
Trong trường hợp này thủ trưởng cơ quan điều tra không thể ra quyết định hủy bỏ lệnh tạm
giam để thay thế bằng lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú, tại vì: Căn cứ vào Khoản 3 Điều 88
BLTTHS thì quyết định tạm giam của thủ trưởng cơ quan điều tra phải được Viện kiểm sát phê
chuẩn trước khi thi hành nên căn cứ vào Khoản 2 Đ94 BLTTHS thì biện pháp ngăn chặn do
Viện kiểm sát phê chuẩn thì việc hủy bỏ hoặc thay thế phải do viện kiểm sát quyết định.
Hỏi 4: Nếu A được tại ngoại mà bỏ trốn, sau khi bắt được A theo Lệnh truy nã CQĐT có được
quyền tạm giam A hay không? Vì sao ?
Việc cơ quan điều tra có được quyền tạm giam A hay không có thể xét hai trường hợp sau:
+ Trường hợp 1: CQĐT bắt A không đồng thời là cơ quan ra lệnh truy nã thì trong trường hợp
cơ quan ra lệnh truy nã không thể đến nhận người bị bắt ngay thì sau khi lấy lời khai CQĐT
nhận người bị bắt phải ra quyết định tạm giữ và thong báo cho cơ quan đã ra quyết định truy nã.
+ Trường hợp 2: CQĐT bắt A đồng thời là cơ quan ra quyết định truy nã thì sau khi bắt được A,
cơ quan này phải ra ngay quyết định tạm giam.
Hỏi 5: Gỉa sử sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án, Thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa
thấy cần phải xét xử A theo K2 Đ136 BLHS (có mức phạt tù từ 3 năm -> 10 năm) nhưng lại có

người đủ điều kiện đứng ra bảo lĩnh cho A. Trong trường hợp này có thể áp dụng biện pháp
“Bảo lĩnh” đối với A không?
Trong trường hợp này có thể áp dụng biện pháp bảo lĩnh đối với A.
Theo quy định tại K1 Đ92 BLTTHS thì biện pháp bảo lĩnh được áp dụng để thay thế biện pháp
tạm giam. Và căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và nhân
than của bị can, bị cáo CQĐT, VKS, TA có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh. Trong trường
hợp này, A đã thỏa mãn điều kiện tạm giam được quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 88
BLTTHS là đã phạm tội rất nghiêm trọng và nếu A thỏa mãn điều kiện được bảo lĩnh quy định
tại Điều 92 BLTTHS thì có thể áp dụng biện pháp bảo lĩnh đối với A.
Bài tập 4: A thực hiện hành vi cướp giật nhưng ngay sau đó đã bị quần chúng nhân dân đuổi
theo và bắt được. A bị dẫn giải đến trụ sở Công an phường vào lúc 7h sáng. Sau khi tiến hành
lập biên bản phạm tội quả tang, A được giải lên trụ sở công an quận vào lúc 16h cùng ngày.
Hỏi:
a) Theo quy định hiện hành của LTTHS VN, thủ tục tạm giữ A được thực hiện như thế nào?
Thủ tục tạm giữ A được thực hiện theo quy định tại Khoản 2, K3 Đ86 BLTTHS.
b) Thời hạn tạm giữ A được tính vào thời điểm nào? A có thể bị tạm giữ tối đa là bao lâu?
Theo quy định tại K1 Đ87 BLTTHS thì thời hạn tạm giữ được tính từ khi cơ quan điều tra nhận
người bị bắt. Do đó, thời hạn tạm giữ A được tính từ lúc 16h ngày A được giải lên trụ sở công
an quận. Và căn cứ vào k2 Đ87 BLTTHS thì A có thể bị tạm giữ tối đa 9 ngày.
c) CQĐT ra QĐ KTBC đối với A theo K1 Đ136 BLHS thì CQĐT có thể ra Lệnh tạm giam A
được không?
CQĐT ra QĐKTBC đối với A theo K1 Đ136 BLHS thì cơ quan điều tra có thể ra lệnh tạm giam
A. Tại vì: A bị khởi tố theo K1 Đ136 BLHS có mức hình phạt tối đa là 5 năm tù thuộc trường
hợp phạm tội nghiêm trọng theo quy định tại Đièu 8 BLHS. Và căn cứ theo đb k1 Đ88
BLTTHS thì A phạm tội nghiêm trọng và có căn cứ cho rằng A có thể trốn hoặc cản trở việc
điều tra, truy tố, xét xử hoặc có thể tiếp tục phạm tội thì cơ quan điều tra có thể ra lệnh tạm
giam A.
d) Gỉa sử trong quá trình tạm giam, phát hiện A là người bị bệnh nặng và có người đủ điều kiện
bảo lĩnh thì Thủ trưởng CQĐT có thể ra quyết định thay thế bằng biện pháp bảo lĩnh không? Tại
sao?

Trong trường hợp này thủ tưởng cơ quan điều tra không thể ra quyết định thay thế biện pháp
tạm giam bằng biện pháp bảo lĩnh. Tại vì: Căn cứ vào K3 Đ88 BLTTHS thì quyết định tạm
giam của thủ trưởng cơ quan điều tra phải được Viện kiểm sát phê chuẩn trước khi thi hành nên
căn cứ vào Khoản 2 Điều 94 BLTTHS thì biện pháp ngăn chặn do Viện kiểm sát phê chuẩn thì
việc hủy bỏ hoặc thay thế phải do viện kiểm sát quyết định.
Chương V: Khởi tố vụ án hình sự.
Nhận định:
1. Tố giác của công dân là căn cứ để khởi tố vụ án hình sự.
NĐ sai, tại vì:
Căn cứ vào K1 Đ100 BLTTHS thì tố giác của công dân không phải là căn cứ để khởi tố vụ án
hình sự mà là cơ sở để xác định dấu hiệu tội phạm.
2. Cơ quan có thẩm quyền khởi tố vụ án là cơ quan tiến hành tố tụng.
NĐ sai, tại vì:
Ngoài cơ quan tiến hành tố tụng thì một số cơ quan khác cũng có thẩm quyền khởi tố vụ án như:
bộ đội biên phòng, hải quan, kiểm lâm, lực lượng cảnh sát biển và các cơ quan khác trong công
an nhân dân, quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra được
quy định tại Điều 111 BLTTHS.
3. Mọi hành vi phạm tội do cán bộ thuộc cơ quan tư pháp thực hiện đều do cơ quan điều tra
thuộc VKSNDTC khởi tố vụ án.
NĐ sai, tại vì:
Theo quy định tại K1 Đ18 Pháp lệnh số 23 về tổ chức điều tra hình sự quy định về thẩm quyền
điều tra của viện kiểm sát nhân dân tối cao thì cơ quan điều tra VKSNDTC điều tra các vụ án
hình sự về một số loại tội xâm phạm hoạt động tư pháp mà người phạm tội là cán bộ thuộc các
cơ quan tư pháp khi các tội đó thuộc thẩm quyền xét xử của tòa án nhân dân. Như vậy, hành vi
phạm tội do cán bộ tư pháp thực hiện không thuộc các loại tội xâm phạm hoạt động tư pháp và
các tội này không thuộc thẩm quyền xét xử của tòa án nhân dân thì cơ quan điều tra thuộc
VKSNDTC không có quyền điều tra và do đó cũng không có quyền khởi tố vụ án.
4. Trong mọi trường hợp việc khởi tố vụ án hình sự không phụ thuộc vào ý chí của người bị hại.
NĐ sai, tại vì:
Căn cứ vào Điều 105 BLTTHS thì những vụ án về các tội phạm quy định tại khoản 1 các Điều

104, 105, 106, 108, 109, 111, 113, 121, 122, 171 BLHS chỉ được khởi tố khi có yêu cầu của
người bị hại hoặc của người đại diện hợp pháp của người bị hại là người chưa thành niên, người
có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất. Và trong trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu
cầu trước ngày mở phiên tòa sơ thẩm thì vụ án phải được đình chỉ.
5. KTVAHS theo yêu cầu của người bị hại chỉ áp dụng đối với tội ít nghiêm trọng.
NĐ sai, tại vì:
Theo quy định tại k1 Đ105 BLTTHS thì KTVAHS theo yêu cầu của người bị hại được áp dụng
đối với những vụ án án về các tội phạm quy định tại khoản 1 các Điều 104, 105, 106, 108, 109,
111, 113, 121, 122, 171 BLHS. Mà theo quy định tại khoản 1 Điều 111 có mức hình phạt tù tối
đa là 7 năm và khoản 1 Điều 113 có mức hình phạt tù tối đa là 5 năm đã thuộc loại tội nghiêm
trọng được quy định tại Điều 8 BLHS .
Như vậy, KTVAHS theo yêu cầu của người bị hại không chỉ được áp dụng đối với tội ít nghiêm
trọng mà còn đối với tội nghiêm trọng.
6. Trong mọi trường hợp khi người bị hai rút yêu cầu trước khi mở phiên tòa thì vụ án phải
được đình chỉ.
NĐ sai, tại vì:
Căn cứ vào K2 Đ105 BLTTHS thì trong trường hợp có căn cứ để xác định người đã yêu cầu
khởi tố rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc cưỡng bức thì tuy người đã yêu
cầu khởi tố rút yêu cầu, cơ quan có thẩm quyền vẫn có thể tiến hành tố tụng đối với vụ án.
Lưu ý: Trong mọi trường hợp khi người bị hại rút yêu cầu khởi tố một cách hợp pháp thì cơ
quan có thẩm quyền phải đình chỉ vụ án. NĐ sai, tại vì: tùy vào giai đoạn mà người bị hại rút
yêu cầu để ra quyết định. Nếu trong giai đoạn điều tra thì ra quyết định đình chỉ điều tra theo
quy định tại đa k2 Đ164 BLTTHS. Nếu trong giai đoạn truy tố thì ra quyết định đình chỉ vụ án
theo quy định tại k1 Đ169 BLTTHS. Nếu trong giai đoạn chuẩn bị xét xử thì ra quyết định đình
chỉ vụ án theo quy định tại Điều 180 BLTTHS.
7. HĐXX có thể thực hiện đồng thời việc yêu cầu VKS khởi tố và tự mình khởi tố vụ án đó.
NĐ sai, tại vì:
Căn cứ vào đoạn 3 k1 Đ104 BLTTHS thì hội đồng xét xử ra quyết định khởi tố hoặc yêu cầu
viện kiểm sát khởi tố vụ án hình sự nếu qua việc xét xử tại phiên tòa mà phát hiện được tội
phạm hoặc người phạm tội mới cần phải điều tra. Như vậy, Tòa án chỉ có thể thực hiện một

trong hai hành vi là yêu cầu viện kiểm sát khởi tố hoặc tự mình khởi tố chứ không được đồng
thời thực hiện hai hành vi trên.
8. Tất cả các hoạt động chứng minh tội phạm chỉ được thực hiện sau khi có quyết định khởi tố
vụ án hình sự của cơ quan có thẩm quyền.
NĐ sai, tại vì:
Khám nghiệm hiện trường là một hoạt động chứng minh tội phạm và căn cứ vào k2 Đ150
BLTTHS thì hoạt động khám nghiệm hiện trường có thể tiến hành trước khi khởi tố vụ án hình
sự.
9. Trong mọi trường hợp, căn cứ khởi tố vụ án hình sự là dấu hiệu tội phạm.
NĐ sai, tại vì:
Đối với trường hợp khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại quy định tại Đ105
BLTTHS thì căn cứ để khởi tố vụ án hình sự không chỉ là dấu hiệu tội phạm mà còn có căn cứ
là yêu cầu khởi tố của người bị hại.
10. Khi thực hiện chức năng công tố, VKS có quyền hủy bỏ mọi quyết định không khởi tố
không có căn cứ của các cơ quan có thẩm quyền.
NĐ sai, tại vì:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 108 BLTTHS thì hội đồng xét xử có quyền ra quyết định không khởi
tố vụ án và căn cứ vào khoản 3 Điều 109 BLTTHS thì cũng tương tự như quyết định khởi tố vụ
án không có căn cứ thì đối với quyết định không khởi tố vụ án không có căn cứ của hội đồng
xét xử thì viện kiểm sát không có quyền hủy bỏ mà chỉ được kháng nghị lên tòa án cấp trên.
Tuy nhiên, trên thực tế hội đồng xét xử không ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự.
11. Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự thì có quyền thay đổi, bổ sung
quyết định khởi tố vụ án không có căn cứ.
NĐ sai, tại vì:
Căn cứ vào Điều 104 BLTTHS thì cơ quan có thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự
bao gồm: cơ quan điều tra, VKS, hội đồng xét xử và ngoài ra căn cứ vào Điều 111 BLTTHS thì
các cơ quan như bộ đội biên phòng, hải quan, kiểm lâm, lực lượng cảnh sát biển, các cơ quan
khác của công an nhân dân, quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra cũng có quyền ra quyết định khởi tố vụ án. Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định khởi
tố vụ án nhiều như vậy nhưng không phải tất cả các cơ quan trên đều có quyền thay đổi bổ sung

mà theo quy định tại Điều 106 BLTTHS thì chỉ có cơ quan điều tra và viện kiểm sát mới có
quyền thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án vụ án hình sự.
Mặt khác, theo quy định tại Điều 109 BLTTHS thì đối với các quyết định khởi tố vụ án không
có căn cứ của hội đồng xét xử thì viện kiểm sát kháng nghị với tòa án cấp trên còn đối với các
quyết định khởi tố không có căn cứ của các chủ thể còn lại thì VKS ra quyết định hủy bỏ đối
với các quyết định khởi tố đó chứ không phải thay đổi, bổ sung. Việc thay đổi bổ sung chỉ áp
dụng đối với những quyết định khởi tố có căn cứ nhưng khởi tố không đúng với hành vi phạm
tội được quy định tại Điều 106 BLTTHS.
Bài tập:
Bài tập 1: Nêu hường giải quyết của VKS khi:
a) Phát hiện dấu hiệu tội phạm.
Khi phát hiện dấu hiệu tội phạm, căn cứ vào K1 Đ 103 BLTTHS VKS có trách nhiệm chuyển
ngay các thông tin về dấu hiệu tội phạm cho cơ quan điều tra có thẩm quyền và kiến nghị khởi
tố theo quy định tại k4 Đ103 BLTTHS.
Lưu ý: VKS chỉ được khởi tố vụ án trong hai trường hợp là hủy quyết định không khởi tố không
có căn cứ và trong trường hợp hội đồng xét xử yêu cầu khởi tố vụ án.
b) Quyết định không khởi tố vụ án hình sự của CQĐT không có căn cứ.
Căn cứ vào k 2 Đ109 BLTTHS thì trong trường hợp quyết định không khởi tố vụ án hình sự của
cơ quan điều tra không có căn cứ thì VKS hủy quyết định không khởi tố đó và ra quyết định
khởi tố vụ án.
c) Khi nhận được yêu cầu khởi tố vụ án hình sự của HĐXX thì Viện Kiểm Sát sẽ xem xét nếu
có căn cứ thì VKS sẽ ra quyết định khởi tố vụ án theo quy định tại K1 Đ104 BLTTHS và trong
24 h kể từ khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự VKS phải gửi quyết định đó đến cơ quan điều
tra để tiến hành điều tra theo quy định tại k3 Đ104 BLTTHS.
Bài tập 2:
A là bị cáo trong một vụ trộm cắp tài sản. Biết được B sẽ là thẩm phán được phân công chủ tọa
phiên tòa xét xử A. Người nhà A đã mang tiền đưa hối lộ cho B ( 10 triệu đồng) với ý định nhờ
B xem xét, xử theo hướng có lợi cho A. Hãy xác định thẩm quyền KTVAHS trong những
trường hợp sau:
+ Trường hợp B không nhận tiền: Chỉ quyết định khởi tố vụ án hình sự đối với người nhà của

A. Trong trường hợp này căn cứ vào k1 Đ110 BLTTHS thuộc thẩm quyền điều tra trong công
an nhân dân do đó cơ quan điều tra trong công an nhân dân có thẩm quyền khỏi tố vụ án đối với
người nhà của A.
+ Trường hợp B nhận tiền nhưng xét xử đúng người đúng tội: Trong trường hợp này khởi tố vụ
án đối với B và người nhà của A. Căn cứ vào k1 Đ110 BLTTHS trường hợp này thuộc thẩm
quyền điều tra của cơ quan điều tra trong công an nhân dân do đó cơ quan điều tra trong công
an nhân dân có thẩm quyền khởi tố vụ án đối với B và người nhà của A.
+ Trường hợp B nhận tiền và xét xử theo yêu cầu của người nhà của A: Trong trường hợp này B
phạm tội nhận hối lộ thuộc thẩm quyền điều tra của cơ quan điều tra trong công an nhân dân, B
vừa phạm tội xâm phạm hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền điều tra của cơ quan điều tra trong
viện kiểm sát nhân dân tối cao. Trong trường hợp này chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể về việc
phân định thẩm quyền, trên thực tế thuộc thẩm quyền điều tra trong công an nhân dân.
Bài tập 3:
A thực hiện hành vi trộm cắp tài sản của B, tài sản trị giá 3 triệu đồng. B đã tố giác hành vi
phạm tội của A với công an.
a) Xác định trình tự khởi tố vụ án hình sự.
Căn cứ vào Đ103, Đ104 BLTTHS trình tự khởi tố vụ án hình sự trong trường hợp trên như sau:
- Khi B tố giác hành vi phạm tội của A với cơ quan công an, cơ quan công an có trách nhiệm
tiếp nhận đầy đủ mọi tố giác do B báo.
- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được tố giác của B về hành vi phạm tội của A, cơ
quan công an trong phạm vi trách nhiệm của mình phải kiểm tra xác minh nguồn tin và quyết
định việc khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự.
- Trong trường hợp sự việc bị tố giác có nhiều tình tiết ohuwcs tạp hoặc phải kiểm tra xác minh
tại nhiều địa điểm thì thời hạn để giải quyết tố giác có thể dài hơn nhưng không quá hai tháng.
- Kết quả giải quyết tố giác của cơ quan điều tra phải được gửi cho viện kiểm sát cùng cấp và cơ
quan công an phải thong báo cho B biết.
- Cơ quan công an phải áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ B.
- Khi xác định có dấu hiệu tội phạm thì cơ quan điều tra phải ra quyết định khởi tố đối với A
theo quy định tại k1 Đ104 BLTTHS.
b) Sau khi cơ quan có thẩm quyền khởi tố, trong quá trình điều tra A và B đã tự thỏa thuận phần

bồi thường. B làm đơn yêu cầu CQĐT đình chỉ điều tra. Hướng giải quyết:
Trong trường hợp này cơ quan điều tra vẫn tiếp tục điều tra vì căn cứ vào Điều 164 BLTTHS
quy định về đình chỉ điều tra thì đơn yêu cầu của B không phải là căn cứ để cơ quan điều tra
đình chỉ vụ án.
Bài tập 4:
A gây thương tích cho B, hành vi gây thương tích ứng với K1 Đ104 BLHS. B đã làm đơn yêu
cầu cơ quan có thẩm quyền KT A, và CQĐT đã KTVAHS đối với A về tội danh trên. Trong khi
VKS đang lập bản cáo trạng để truy tố bị can A thì Btự nguyện rút đơn yêu cầu khởi tố với lý
do hai bên đã tự thỏa thuận để giải quyết sự việc. Tuy nhiên, VKS nhận thấy phải tiếp tục tiến
hành truy tố và xét xử A để phục vụ cho công tác đấu tranh phòng chống tội phạm. Do vậy VKS
vẫn giữ nguyên cáo trạng và tòa án đã mở phiên tòa xét xử sơ thẩm tuyên A một năm tù giam.
Trả lời:
Theo quy định của pháp luật hiện hành, việc làm trên của VKS và TA là sai, tại vì:
+Căn cứ vào k2 Đ105 BLTTHS trong trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu trước
ngày mở phiên tòa sơ thẩm thì vụ án phải được đình chỉ. Trong trường hợp trên, khi VKS đang
lập cáo trạng để truy tố bị can A thì B tự nguyện rút đơn yêu cầu khởi tố với lý do hai bên đã tự
thỏa thuận để giải quyết vụ việc. Theo quy định trên thì vụ án phải được đình chỉ nhưng TA đã
mở phiên tòa xét xử sơ thẩm tuyên A một năm tù là sai.
+ Giả sử tại phiên tòa sơ thẩm, B mới rút yêu cầu khởi tố vụ án thì TA vẫn tiến hành xét xử bình
thường. Tại vì theo quy định của BLTTHS thì TA không có căn cứ để tạm đình chỉ, đình chỉ
hay hoãn phiên tòa.
+ Giả sử thay vì rút đơn yêu cầu, B đã gửi đơn bãi nại cho vks đồng thời yêu cầu viện kiểm sát
không tiếp tục giải quyết vụ án nữa thì trong trường hợp này VKS vẫn tiến hành giải quyết vụ
án bình thường vì đơn bãi nại không phải là hình thức rút yêu cầu khởi tố vụ án hình sự do vậy
VKS vẫn tiến hành giải quyết vụ án bình thường.
Bài tập 5:
A gây thương tích cho B, đánh giá ban đầu cho thấy hành vi gây thương tích tương ứng với K1
Đ104 BLHS, B đã làm đơn yêu cầu cơ quan có thẩm quyền KT A và CQĐT đã khởi tố vụ án
hình sự đối với A về tội danh trên. Trong quá trình điều tra, CQĐT đã thực hiện công tác giám
định, kết quả tỷ lệ thật tật của B lên đến 37%. Đồng thời lúc này, B đã làm đơn rút yêu cầu

KTVAHS
Hướng giải quyết của CQĐT trong trường hợp này:
Trong trường hợp này, qua công tác giám định cho thấy kết quả tỷ lệ thương tật của A lên đến
37% do đó A đã phạm vào tội quy định tại k2 Đ104 BLHS. Do đó, căn cứ vào Điều 105
BLTTHS thì tội này không thuộc trường hợp khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị
hại. Do vậy, khi cơ quan có thẩm quyền đã khởi tố A thì việc rút yêu cầu khởi tố vụ án hình sự
của B không là căn cứ để vụ án phải đình chỉ. Và căn cứ vào Điều 106 và Điều 127 BLTTHS
thì cơ quan điều tra ra quyết định thay đổi quyết định khởi tố vụ án hình sự và thay đổi quyết
định khởi tố bị can.
Chương VI: Điều tra vụ án hình sự
1. Mọi trường hợp thường dân phạm tội đều do CQĐT thuộc lực lượng CAND điều tra.
NĐ sai, tại vì: Căn cứ vào K2 Đ3 PLTCTAQS thì trường hợp thường dân phạm tội nhưng phạm
tội có liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây thiệt hại cho quân đội thì TAQS có thẩm quyền xét
xử. Và căn cứ vào K2 Đ110 BLTTHS quy định : “ cơ quan điều tra trong QĐND điều tra các tội
phạm thuộc thẩm quyền xét xử của TAQS. Do đó trong trường hợp thường dân phạm tội nhưng
phạm tội có liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây thiệt hại cho quân đội thì do CQĐT trong
QĐND điều tra. Như vậy, không phải trong mọi trường hợp thường dân phạm tội đều do CQĐT
thuộc lực lượng CAND điều tra,
2. Trong mọi trường hợp, quân nhân phạm tội đều do CQĐT trong QĐND tiến hành điều tra.
NĐ sai, tại vì:
Căn cứ vào Đ4 PL TCTAQS thì đối với trường hợp người đang phục vụ trong quân đội mà phát
hiện hành vi phạm tội của họ đã được thực hiện trước khi vào quân đội nhưng tội phạm mà họ
thực hiện không liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây thiệt hại cho quân đội thì thuộc thẩm
quyền xét xử của tòa án nhân dân. Do đó căn cứ vào Khoản 2 Điều 110 BLTTHS quy định “
CQĐT trong QĐND điều tra các tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của tòa án quân sự” thì
trong trường hợp này mặc dù là quân nhân phạm tội nhưng cơ quan điều tra trong Quân đội
nhân dân không có thẩm quyền điều tra.
Như vậy, không phải trong mọi trường hợp, quân nhân phạm tội đều do CQĐT trong QĐND
tiến hành điều tra.
3. Trong mọi trường hợp khi Cán bộ ngành tư pháp thực hiện hành vi phạm tội xâm phạm hoạt

động tư pháp đều do CQĐT trong VKSNDTC thực hiện việc điều tra.
NĐ sai, tại vì:
Căn cứ vào Điều 18 PLTCĐTHS thì VKSNDTC điều tra các vụ án hình sự về một số loại tội
xâm phạm hoạt động tư pháp mà người phạm tội là cán bộ thuộc các cơ quan tư pháp khi các tội
phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của TAND. Do đó, nếu cán bộ ngành tư pháp thực hiện hành
vi phạm tội xâm phạm hoạt động tư pháp nhưng tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của
TAQS thì cơ quan điều tra trong VKSNDTC không có thẩm quyền điều tra.
Như vậy, không phải trong mọi trường hợp khi cán bộ ngành tư pháp thực hiện hành vi phạm
tội xâm phạm hoạt động tư pháp đều do CQĐT trong VKSNDTC thực hiện điều tra.
4. Tất cả các cơ quan có thẩm quyền khởi tố vụ án đều có thẩm quyền điều tra vụ án.
NĐ sai, tại vì:
Theo quy định tại Đ104 và Đ111 BLTTHS thì có rất nhiều cơ quan có thẩm quyền khởi tố vụ
án: VKS, TA, CQĐT, bộ đội biên phòng, kiểm lâm, hải quan…Tuy nhiên, căn cứ vào K1 Đ5
PLTCĐTHS thì chỉ cơ quan điều tra và cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra mới được tiến hành điều tra các vụ án hình sự. Do đó, không phải tất cả các cơ quan có
thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự đều có thẩm quyền điều tra vụ án.
5. Tất cả các cơ quan có thẩm quyền điều tra vụ án đều có quyền khởi tố bị can.
NĐ sai, tại vì:
Căn cứ vào K1 Đ5 PLTCĐTHS thì cơ quan điều tra và cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành
một số hoạt động điều tra có thẩm quyền điều tra vụ án hình sự. Tuy nhiên, căn cứ vào Điều 111
BLTTHS thì trong một số trường hợp cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt dộng
điều tra không có thẩm quyền khởi tố bị can. Do đó không phải tất cả các cơ quan có thẩm
quyền điều tra vụ án đều có thẩm quyền khởi tố bị can.
6. Các cơ quan khác của CAND được giao một số hoạt động điều tra có quyền khởi tố bị can.
NĐ sai, tại vì:
Căn cứ vào K2 Đ111 BLTTHS thì cơ quan khác của CAND được giao một số hoạt động điều
tra không có quyền khởi tố bị can mà sau khi khởi tố vụ án, tiên hành những hoạt động điều tra
ban đầu thì phải chuyển hồ sơ cho CQĐT có thẩm quyền trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày ra
quyết định khởi tố vụ án.
7. VKS không được quyền ra quyết định khởi tố bị can.

NĐ sai, tại vì:
Căn cứ vào K5 Đ126 BLTTHS thì sau khi nhận được hồ sơ và kết luận điều tra mà VKS phát
hiện có người khác đã thực hiện hành vi phạm tội trong vụ án chưa bị khởi tố thì VKS quyết
định khởi tố bị can.
8. Tất cả các hoạt động điều tra chỉ được tiến hành sau khi có quyết định khởi tố vụ án.
NĐ sai, tại vì:
Khám nghiệm hiện trường là một trong những hoạt động điều tra quan trọng. Căn cứ vào K2
Đ150 BLTTHS thì hoạt động khám nghiệm hiện trường có thể tiến hành trước khi khởi tố vụ án
hình sự.
Như vậy, không phải tất cả các hoạt động điều tra chỉ được tiến hành sau khi có quyết định khởi
tố vụ án hình sự.
9. Việc ủy thác điều tra chỉ được tiến hành giữa các CQĐT với nhau.
NĐ đúng, tại vì:
Căn cứ vào Đ118 BLTTHS quy đinh “ khi cần thiết, cơ quan điều tra có thể ủy thác cho cơ quan
điều tra khác tiến hành một số hoạt động điều tra”. Như vậy, việc ủy thác điều tra chỉ được tiến
hành giữa các cơ quan điều tra với nhau.
10. Trong một số trường hợp cần thiết, CQĐT được ủy thác có quyền từ chối việc ủy thác.
NĐ sai, tại vì:
Căn cứ vào Đ118 BLTTHS thì cơ quan điều tra được nhận ủy thác có trách nhiệm thực hiện đầy
đử những việc được ủy thác theo thời hạn mà cơ quan điều tra ủy thác yêu cầu. Đây là nghĩa vụ
của cơ quan điều tra nhận ủy thác do đó không được thừ chối việc ủy thác.
11. Trong mọi trường hợp kết thúc điều tra, CQĐT phải ra bản kết luận điều tra.
NĐ sai, tại vì:
Căn cứ vào K2 Đ32 BLTTHS quy định về điều tra theo thủ tục rút gọn thì khi kết thúc điều tra,
cơ quan điều tra không phải làm bản kết luận điều tra mà ra quyết định đề nghị truy tố và gủi hồ
sơ vụ án cho VKS. Như vậy, không phải trong mọi trường hợp kết thúc điều tra, CQĐT phải ra
bản kết luận điều tra.
12. Mọi hoạt động điều tra đều phải có người chứng kiến.
NĐ sai, tại vì:
Trong một số hoạt động điều tra như khởi tố bị can được quy định tại Đ126 BLTTHS, hỏi cung

được quy định tại Đ131 BLTTHS thì không cần phải có người chứng kiến.
13. Người chứng kiến là người biết được tình tiết vụ án nhưng không được triệu tập để trở thành
người làm chứng.
NĐ sai, tại vì:
Căn cứ vào Đ123 BLTTHS thì người chứng kiến không phải là người biết được tình tiết của vụ
án nhưng không được triệu tập để trở thành người làm chứng, mà tư cách của người chứng kiến
được hiểu là người được mời tham dự hoạt động điều tra trong một số trường hợp do BLTTHS
quy định. Trách nhiệm của người chứng kiến là xác nhận nội dung và kết quả công việc mà điều
tra viên đã tiến hành trong khi mình có mặt.
14. Mọi hoạt động điều tra đều phải lập thành biên bản.
NĐ đúng, tại vì:
Căn cứ vào K1 Đ95 và K1 Đ125 BLTTHS thì mọi hoạt động điều tra phải lập thành biên bản do
tính chất quan trọng của nó là một trong những loại nguồn của chứng cứ được quy định tại Đ d,
K2, Đ64 BLTTHS.
15. Trong mọi trường hợp, khi khám xét phải có lệnh.
NĐ sai, tại vì:
Căn cứ vào K3 Đ142 BLTTHS thì trong trường hợp bắt người hoặc khi có căn cứ để khẳng định
người có mặt tại nơi khám xét giấu trong người đồ vật, tài liệu cần thu giữ thì có thể tiến hành
khám người mà không cần có lệnh.
16. Lệnh khám xét bao giờ cũng phải được VKS phê chuẩn
NĐ sai, tại vì:
Căn cứ vào K1 Đ141 BLTTHS thì chỉ lệnh khám xét của những người được quy định tại điểm d
K1 Đ80 BLTTHS thì mới phải được VKS phê chuẩn.
17. Đối chất chỉ được áp dụng với những người có tư cách tố tụng giống nhau.
NĐ sai, tại vì:
Theo quy định tại K1 Đ138 BLTTHS thì đối chất không phụ thuộc vào việc người có tư cách tố
tụng có giống nhau hay không mà khi có sự mâu thuẫn trong lời khai giữa hai hay nhiều người
thì ĐTV tiến hành đối chất. Do vậy, đối chất không chỉ được áp dụng với những người có tư
cách tố tụng giống nhau.
18. Hoạt động khám nghiệm hiện trường chỉ do CQĐT thực hiện.

NĐ sai, tại vì:
Căn cứ vào Đa K1 Đ19 BLTTHS thì mặc dù bộ đội biên phòng không phải là cơ quan điều tra
nhưng cũng có thẩm quyền tiến hành hoạt động khám nghiệm hiện trường. Do đó, không phải
hoạt động khám nghiệm hiện trường chỉ do CQĐT thực hiện.
19. Những người có thẩm quyền ra lệnh khám xét thì có quyền ra lệnh kê biên tài sản.
NĐ sai, tại vì:

×