Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

mối quan hệ giữa vật chất và ý thức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.57 KB, 19 trang )

môc lôc
I. Lý luËn chung vÒ mèi quan hÖ gi÷a vËt chÊt vµ ý thøc.
1. VËt chÊt
2. ý thøc
3. Mèi quan hÖ gi÷a vËt chÊt vµ ý thøc
II. VËn dông mèi quan hÖ gi÷a vËt chÊt vµ ý thøc trong viÖc x©y
dùng nÒn kinh tÕ ë níc ta hiÖn nay.
1. VËn dông mèi quan hÖ gi÷a vËt chÊt vµ ý thøc vµo mèi quan hÖ
biÖn chøng gi÷a kinh tÕ vµ chÝnh trÞ.
2. VËn dông mèi quan hÖ gi÷a vËt chÊt vµ ý thøc trong viÖc x©y dùng
nÒn kinh tÕ míi ë níc ta hiÖn nay.
KÕt luËn
Mèi quan hÖ gi÷a vËt chÊt vµ ý thøc trong viÖc x©y dùng nÒn kinh tÕ míi
hiÖn nay ë níc ta.
1
Lời nói đầu
Những thành tựu trong công cuộc đổi mới trong thời gian qua đã và đang
tạo ra một thế lực mới để nớc ta bớc vào một thời kì phát triển mới.. Nhiều tiền đề
cần thiết về cuộc công nghiệp hoá và hiện đại hoá đã đợc tạo ra, quan hệ giữa nớc
ta và các nớc trên thế giới ngày càng đợc mở rộng. Khả năng giữ vững độc lập
trong hội nhập với cộng đồng thế giới đợc tăng thêm. Cách mạng khoa học và
công nghệ tiếp tục phát triển với trình độ ngày càng cao, thúc đẩy quá trình chuyển
dịch kinh tế và đời sống xã hội.
Các nớc đều có cơ hội phát triển. Tuy nhiên,do u thế công nghệ và thị trờng
thuộc về các nớc phát triển khiến cho các nuớc chậm phát triển đứng trớc một
thách thức to lớn. Nguy cơ tụt hậu ngày càng cao, mà điểm xuất phát của nớc ta
quá thấp, lại phải đi lên từ môi trờng cạnh tranh quyết liệt.
Trớc tình hình đó, cũng với xu thế phát triển của thời đại, Đảng và nhà nớc
cần tiếp tục tiến hành đẩy mạnh công cuộc đổi mới toàn diện đất nớc,trong đó đổi
mới kinh tế đóng vai trò then chốt, giữ vai trò chủ đạo. Đồng thời đổi mới kinh tế
là một vấn đề cấp bách, bởi giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị có mối quan


hệ giữa vật chất và ý thức sẽ cho phép chúng ta vận dụng vào mối quan hệ giữa
kinh tế và chính trị, giúp cho công cuộc đổi mới của đất nớc ngày càng giàu mạnh.
Với ý nghĩa đó em đã chon đề tài "mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý
thức trong nền kinh tế nớc ta hiện nay.
2
I. Lý luận chung về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
1.Vật chất
a. Định nghĩa vật chất
Vật chất là phạm trù triết học phức tạp và có nhiều quan niệm khác nhau về
nó. Nhng theo Lênin định nghĩa :"Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ
thực tại khách quan đem lại cho con ngời trong cảm giác, đợc cảm giác của chúng
ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác ".
Lênin chỉ rõ rằng, để định nghĩa vật chất không thể theo cách thông thờng vì
khái niệm vật chất là khái niệm rộng nhất.Để định nghĩa vật chất Lênin đã đối lập
vật chất với ý thức, hiểu vật chất là thực tại khách quan đợc đem lại cho con ngời
trong cảm giác, vật chất tồn tại độc lập với cảm giác, ý thức, còn cảm giác, ý thức
phụ thuộc vào vật chất, phản ánh khách quan.
Khi định nghĩa vật chất là phạm trù triết học, Lênin một mặt muốn chỉ rõ vật
chất là khái niệm rộng nhất, muốn phân biệt t cách là phạm tù triết học, là kết quả
của sự khái quát và trừu tợng với những dạng vật chất cụ thể, với những" hạt nhân
cảm tính".Vật chất với t cách là một phạm trù triết học không có những đặc tính cụ
thể có thể cảm thụ đợc. Định nghĩa vật chất nh vậy khắc phục đợc những quan
niệm siêu hình của chủ nghĩa duy vật đồng nhất vật chất với hình thức biểu hiện
cụ thể của nó.
Lênin cho rằng vật chất vốn tự nó có, không thể tiêu diệt đợc, nó tồn tại bên
ngoài và không lệ thuộc vào cảm giác, ý thức con ngời, vật chất là một thực tại
khách quan. Khác với quan niệm ý niêm tuyệt đối của CNDTKQ, "Thợng đế"của
tôn giáo Vật chất không phải là lực l ợng siêu tự nhiên tồn tại lơ lửng ở đâu đó,
trái lại phạm trù vật chất là kết quả của sự khái quát sự vật, hiện tợng cụ thể, và do
đó các các đối tợng vật chất có thật, hiện thực đó có khả năng tác động vào giác

quan để gây ra cảm giác, và nhờ đó mà ta có thể biết đợc, hiểu đợc và nắm bắt sự
vật này. Định nghĩa của Lênin đã khẳng định đợc câu trả lời về hai mặt của vấn đề
cơ bản của triết học.
Hơn thế nữa Lênin còn khẳng định cảm giác chép lại, chụp lại, phản ánh
và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác. Khẳng định nh vậy một mặt muốn
3
nhấn mạnh tính thứ nhất của vật chất, vai trò quyết định của nó với vật chất,
và mặt khác khẳng định khả năng nhận thức thế giới khách quan của con ngời.
Nó không chỉ phân biệt CNDV với CNDT, với thuyết không thể biết mà còn
phân biệt CNDV với nhị nguyên luận.
Nh vậy, chúng ta thấy rằng định nghĩa vật chất của Lênin là hoàn toàn triệt để,
nó giúp chúng ta xác định đợc nhân tố vật chất trong đời sống xã hội, có ý nghĩa
trực tiếp định hớng cho nghiên cứu khoa học tự nhiên giúp ngày càng đi sâu vào
vào các dạng các dạng cụ thể của vật chất trong giới vi mô. Nó giúp chúng ta có
thái độ khách quan trong suy nghĩ và hành động.
b. Các đặc tính của vật chất
*Vận động là phơng thức tồn tại của vật chất và là thuộc tính cố hữu của
vật chất.
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, vận động là sự biến đổi nói
chung chứ không phải là sự chuyển dịch trong không gian. Ăngghen cho rằng vận
động là một phơng thức tồn tại vật chất, là thuộc tính cố hữu của vật chất, gồm tất
cả mọi sự thay đổi trong moi quá trình diễn ra trong vũ trụ. Vận động có 5 hình
thức vận động chính là cơ -Hoá- lý -sinh-xã hội. Các hình thức vận động này có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau, một hình thức vận động này thực hiện là tác động
qua lại với những hình thức vận động khác, trong đó vận động cao bao gồm vận
thấp nhng không thể coi hình thc vận cao là tổng số đơn giản các hình thức vận
động thấp.
Thế giới khách quan bao giờ cũng tồn tại không ngừng không thể có vật chất
không vận động, tức vật chất tồn tại. Vật chất thông qua vận động mà biểu hiện sự
tồn tại của mình. Ăngghen nhận định rằng các hình thức và các dạng khác nhau

của vật chất, chỉ có thể nhận thức đợc thông qua vận động mới có thể thấy đợc
thuộc tính của nó. Trong thế giới vật chất từ các hạt cơ bản trong vi mô trong hệ
thống hành tinh khổng lồ.
Bất cứ một dạng vật chất nào cũng là một thể thống nhất có kết cấu xác định
gồm những bộ phận nhân tố khác nhau, cùng tồn tại ảnh hởng và tác động lẫn
nhau gây ra nhiều biến đổi. Nguồn gốc vận động do những nguyên nhân bên trong,
vận động vật chất là tự thân vận động.
4
Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất, không thể có vận động bên
ngoài vật chất. Nó không do ai sáng tạo ra và không thể tiêu diệt đợc do đó nó
dợc bảo toàn cả số lợng lẫn chất lợng.Khoa học đã chứng minh rằng nếu một
hình thức vận động nào dó của sự vật mất đi thì tất yếu nó nảy sinh một hình
thức vận động khác thay thế. Các hình thức vận động chuyển hoá lẫn nhau
còn vận động của vật chất thì vĩnh viễn tồn tại.
Mặc dù vận động luôn ở trong quá trình không ngừng, nhng điều đó không
loại trừ mà còn bao hàm cả hiện tợng đứng im tơng đối, không có nó thì không có
sự phân hoá thế giới vật chất thành các sự vật, hiện tợng phong phú và đa dạng.
Ăngghen khẳng định rằng khả năng đứng im tợng đối của các vật thể, khả năng
cân bằng tạm thời là những điều kiện chủ yếu của sự phân hoá vật chất. Nếu vận
động là biến đổi của các sự vật hiện tợng thì đứng im là sự ổn định, là sự bảo toàn
tính quy định sự vật hiện tợng. Đứng im chỉ một trạng thái vận động, vận động
trong thăng bằng, trong sự ổn định tơng đối. Trạng thái đứng im còn đợc biểu hiện
nh là một quá trình vận động trong phạm vi sự vật ổn định, cha biến đổi, chỉ là tạm
thời vì nó chỉ xẩy ra trong một thời gian nhất định. Vận động riêng biệt có xu hơng
phá hoại sự cân bằng còn vận động toàn thể lại phá hoại sự cân bằng riêng biệt làm
cho các sự vật luôn biến đổi, chuyển hoá nhau.
*Không gian và thời gian là những hình thức tồn tại của vật chất
Không gian phản ánh thuộc tính của các đối tợng vật chất có vị trí, có hình
thức kết cấu, có độ dài ngắn cao thấp. Không gian biểu hiện sự tồn tại và tách biệt
của các sự vật với nhau, biểu hiện qua tính chất và trật tự của chúng. Còn thời gian

phản ánh thuộc tính của các qúa trình vật chất diễn ra nhanh hay chậm, kế tiếp
nhau theo một trình tự nhất định. Thời gian biểu hiện trình độ tốc độ của quá trình
vật chất, tính tách biệt giữa các giai đoạn khác nhau của qúa trình đó, trình tự xuất
hiện và mất đi của các sự vật hiện tợng.
Không gian và thời gian là những hình thức cơ bản của vật chất đang vận
động, Lênin đã chỉ ra trong thế giới không có gì ngoài vật chất đang vận động.
Không gian và thời gian tồn tại khách quan, nó không phải bất biến, không thể
đứng ngoài vật chất, không có không gian trống rỗng, mà nó có sự biến đổi phụ
thuộc vào vật chất vận động.
5
Tính thống nhất vật chất của thế giới
CNDT coi ý thức,tinh thần có trớc, quyết đinh vật chất, còn duy vật thì ngợc
lại. Triết học Mác-Lênin khẳng định rằng chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới
vật chất đồng thời còn khẳng định rằng thế giới đều là những dạng cụ thể của vật
chất, có liên hệ vật chất thống nhất với nhau nh liên hệ về cơ cấu tổ chức, lịch sử
phát triển và đều phải tuân thủ theo quy luật khách quan của thế giới vật chất, do
đó nó tồn tại vĩnh cửu, không do a sinh ra và cũng không mất đi trong thế giới đó,
không có gì khác ngoài những quá trình vật chất đang biến đổi là chuyển hoá lẫn
nhau, là nguyên nhân và kết quả của nhau.
2. ý thức
a. Kết cấu của ý thức
Cũng nh vật chất có rất nhiều quan niệm về ý thc theo các trờng phái khác
nhau. Theo quan điểm của CNDVBC khẳng định rằng ý thức là đặc tính và là sản
phẩm của vật chất, là sự phản ánh khách quan vào bộ óc con ngời thông qua lao
động và ngôn ngữ. Mác nhấn mạnh rằng tinh thần ý thức là chẳng qua chỉ là cái
vật chất đợc di chuyển vào bộ óc con ngời và đợc cải biến trong đó. ý thức là một
hiện tợng tâm lý xã hội có kết cấu phức tạp gồm ý thức tri thức, tình cảm, ý chí
trong đó tri thức là quan trọng nhất, là phơng thức tồn tại của ý thức,vì sự hình
thành và phát triển của ý thức có liên quan mật thiết với quá trình con ngời nhận
thức và cải biến giới tự nhiên.Tri thức càng đợc tích luỹ con ngời càng đi sâu vào

bản chất của sự vật và cải tạo sự vật có hiệu quả hơn, tính năng động của ý thức
nhờ đó mà tăng hơn. Việc nhấn mạnh tri thức là yếu tố cơ bản quan trọng có ý
nghĩa chống quan điểm đơn giản coi ý thức là tình cảm, niềm tin Quan điểm đó
chính là bệnh chủ quan duy ý chí của niềm tin mù quáng. Tuy nhiên việc nhấn
mạnh yếu tố tri thức cũng không đồng nghĩa với việc phủ nhận coi nhẹ yếu tố vai
trò tình cảm ý chí.
Tự ý thức cũng là một yếu tố quan trọng mà CNDT coi nó là một thực thể độc
lập có sẵn trong cá nhân, biểu hiện xu hớng về bản thân mình, tự khẳng định cái
tôi riêng biệt tách rời xã hội. Trái lại CNDVBC tự ý thức là ý thức hớng về nhận
thức bản thân mình thông qua quan hệ với thế giới bên ngoài. Khi phản ánh thế
giới khách quan con ngời tự phân biệt mình, đối lập mình với thế giới đó là sự
6
nhận thức mình nh là một thực thể vận động, có cảm giác, t duy có các hành vi đạo
đức và vị trí xã hội. Mặt khác sự giao tiếp xã hội và hoạt động thực tiễn xã hội đòi
hỏi con ngời nhận rõ bản thân mình và tự điều chỉnh theo các quy tắc tiêu chuẩn
mà xã hội đề ra. Ngoài ra văn hoá cũng đóng vai trò cái gơng soi giúp cho con ng-
ời tự ý thức bản thân.
Vô thức là một hiện tợng tâm lý, nhng có liên quan đến hoạt động xảy ra ở
ngoài phạm vi của ý thức. Có 2 loại vô thức: loại thứ nhất liên quan đến các
hành vi cha đợc con ngời ý thức, loại thứ hai liên quan đến các hành vi trớc kia
đã đợc ý thức nhng do lặp lại nên trở thàmh thói quen, có thể diễn ra tự động
bên ngoài sự chỉ đạo của ý thức.Vô thức ảnh hởng đến nhiều phạm vi hoạt
động của con ngời. Trong những hoàn cảnh đó nó có thể giúp con ngời giảm
bớt sự căng thẳng trong hoạt động. Việc tăng cờng rèn luyện để biến thành
hành vi tích cực thành thói quen, có vai trò quan trọng trong đời sống.
b. Nguồn gốc của ý thức
Nguồn gốc tự nhiên
ý thức ra đời là kết quả của sự phát triển lâu dài của giới tự nhiên cho tới khi
xuất hiện con ngời và bộ óc. Khoa học chứng minh rằng thế giới vật chất nói
chung và trái đất nói riêng đã từng tồn tại rất lâu trớc khi xuất hiện con ngời, rằng

hoạt động ý thức của con ngời diễn ra trên cơ sở hoạt động sinh lý thần kinh bộ
não ngời. Không thể tách rời ý thức ra khỏi bộ não vì ý thức là chức năng bộ não,
bộ não là khí quản của ý thức. Sự phụ thuộc ý thức vào hoạt động bộ não thể hiện
khi bộ não bị tổn thơng thì hoạt động ý thức sẽ bị rối loạn. Tuy nhiên không thể
quy một cách đơn giản ý thức về quá trình sinh lý bởi vì óc chỉ là cơ quan phản
ánh. Sự xuất hiện của ý thức gắn liền sự phát triển đặc tính phản ánh, nó phát triển
cùng với sự phát triển của tự nhiên. Sự xuất hiện của xã hộ loài ngời đa lại hình
thức cao nhất của sự phản ánh, đó là sự phản ánh ý thức luôn gắn liền với việc làm
cho tự nhiên thích nghi với nhu cầu phát triển của xã hội.
Nguồn gốc xã hội
Sự ra đời của ý thức gắn liền hình thành với sự phát triển của bộ óc con ngời d-
ới ảnh hởng của lao động và giao tiếp QHXH.
7

×