Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

SKKN hay nhat nam 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.73 KB, 11 trang )

SKKN : Rốn luyn k nng tớnh theo PTHH
Sáng kiến kinh nghiệm Môn Hóa học
A- Đặt vấn đề :
I- Lời mở đầu :
Tính theo phơng trình hóa học (PTHH ) là một trong những kiến thức
trọng tâm xuyên suốt chơng trình hóa học THCS và cả THPT sau này , chỉ có
nắm vững phơng pháp và thực hành thành thạo việc tính theo PTHH mới có
thể giải quyết đợc những bài tập hóa họcvề PTHH - loại bài tập cơ bản của bộ
môn hóa học .
Trong quá trình dạy học bộ môn chúng ta đã chú ý đến việc hớng dẫn
học sinh các phơng pháp tính theo PTHH , yêu cầu học sinh giảI đợc các bàI
tập thông thờng trong sách giáo khoa , tuy nhiên còn nhiều học sinh rất lúng
túng khi giảI các bàI tập loại này , đặc biệt là n hững học sinh đang học lớp 9 .
ĐIều đó chứng tỏ học sinh cha đợc rèn luyện kỹ năng thực hành tính theo
PTHH , đặc biệt trong việc đổi mới phơng pháp dạy học hiện nay : làm thế
nào đẻ giúp học sinh chủ dộng , sáng tạo tiếp thu kiến thức đồng thời có kỹ
năng tính theo PTHH vấn đề đwocj nhiều giáo viên bộ môn hóa quan tâm và
coi đây là một nội dung quan trọng trong việc rèn luyện tay nghề , nghiệp vụ
s phạm .
Nhận thức đợc ý nghĩa và tầm quan trọng củ ván đề nêu trên , tôi vạch
ra nhiệm vụ và phơng pháp nghiên cứu , tìm tòi , sáng tạo để rút ra kinh
nghiệm trong việc rèn luyện kỹ năng tính theo PTHH cho học sinh lớp 8 và
coi đây là cơ sở khoa học quyết định để đạt đợchiệu quả cao trong việc giảng
dạy kiến thức về PTHH nói riêng và bộ môn hoa học ở trờng THCS nói
chung .
TG : Lờ Tin Dng 1
SKKN : Rốn luyn k nng tớnh theo PTHH
II- Thực trạng của vấn đề nghiên cứu :
1- Thực trạng : Trong chơng trình hóa học lớp 8 , những kiến thức liên quan
đến kiến thức tính theo PTHH chủ yếu ở các bài : 15 , 16,19,20,21,22 .Đực
biệt là bài 22 : Tính theo phơng trình hóa học .


Mức độ yêu cầu của bài là Học sinh biết cách xác định khối lợng của những
chất tham gia hoặc khối lợng của các sản phảm , đông thời từ PTHH và số liệu
của bàI toán học sinh biết cách xác định thẻ tích của những chất khí tham gia
hoặc thể tgích chất khí tạo thành .
Thực tế đòi hỏi về kiến thức của học sinh ( theo sách giáo khoa - thông
qua các bàI tập , câu hỏi ) đa dạng và phức tạp hơn nhiều , học sinh phảI có kỹ
năng về lập PTHH ( áp dụng linh hoạt ) thì mới giảI quyết đợc .
Qua khảo sát một số học sinh lớp 9 năm học 2005 -2006 về các bàI tập tính
theo PTHH theo các mức độ khác nhau :
1- Bài tập dạng đơn giản và cơ bản
2- Bài tập dạng kép ( gồm 2 PTHH cơ bản )
3- Bài tập tổng hợp phức tạp
Kết quả nh sau :
Tổng
số
Mức
độ
Giỏi Khá TB Yếu Kém
SL % SL % SL % SL % SL %
81 1 3 11 40 27
82 2 1 11 35 31 4
40 3 1 5 16 15 3
Từ kết quả trên đây và thực tế học tập của HS đặc biệt những sai sót khi là
bàI , tôI nhận thấy :
- Đa số học sinh cha có phơng pháp học tập bộ môn đặc biệt là kĩ năng
lập PTHH và tính theo PTHH , nhiều học sinh viết sai PTHH , cha có phơng
pháp giảI bàI tập đặc biệt những bàI tập khó , phức tạp còn một số học sinh
nhầmg lẫn giữa các đại lợng m, M hoặc V tính theo mol
- Một số học sinh có năng lực toán học nhng vẫn lúng túng khi lập và
tính theo PTHH , hoặc nếu tính đợc thì cách diễn đạt còn dàI , cha khoa học

TG : Lờ Tin Dng 2
SKKN : Rốn luyn k nng tớnh theo PTHH
Thực trạng trên đây đòi hỏi chúng ta phảI có giảI pháp cảI tiến phơng pháp và
lựa chọn nội dung phù hợp đặc biệt chú ý đến các tiết luyện tập , ôn tập hoặc
dạy tự chọn trong chơng trình , kết hợp các tiết lí thuyết , rèn luyện kỹ năng
cho học sinh từ đó có hớng bồi dỡng học sinh khá giỏi .
B. Giải quyết vấn đề
I- Các giải pháp thực hiện : lựa chọn nội dung và lựa chọn ph-
ơng pháp , cụ thể nh sau :
I.1 - Lựa chọn kiến thức để rèn luyện kỹ năng :
Căn cứ vào thời gian cho phép trên lớp ( các tiết lí thuyết , tiết luyện tập
, tiết ôn tập )ta lựa chọn một số nội dung bổ sungcho học sinh dới dạng bài
tập , luyện tập có gợi ý của giáo viên
I.1.1- Rèn luyện kỹ năng lập PTHH : Lập PTHH là yếu tố tiên quyết để
giải bài toán tính theo PTHH , chỉ có thể học tốt khi học sinh có kỹ năng
lập PTHH một cách thành thạo
-Kiến thức sách giáo khoa mới cho học sinh biết sơ lợc một số sơ đồ phản
ứng và cá bớc lập PTHH ( ba bớc ) song còn đơn giản , đặc biệt là cách cân
bằng PT ( chọn hệ số ) vì vậy trớc hết nên cho HS nắm vững vểnèn luỵên
kỹ năng chọn hệ số thật thành thạo.
Có thể lựa chọn bổ sung 3 phơng pháp sau đây cho học sinh
Ví dụ : cân bằng PTHH theo sơ đồ sau :
Al + O
2
-> AL
2
O
3
Phơng pháp 1 : - tìm BSCNN cho số nguyên tử ( của các nguyên tố có số
nguyên tử cha bằng nhau ): ở đây là 2 (ở O

2
)và 3 ( ở Al
2
O
3
) của nguyên
tố ôxi
Ta có BSCNN ( 2, 3 ) = 6
TG : Lờ Tin Dng 3
SKKN : Rốn luyn k nng tớnh theo PTHH
- Chọn hệ số cho số nguyên tử O băng BSCNN theo thứ tự
Al + O
2
- -> AL
2
O
3
(2 ) (1 )
- Chọn hệ số cho các nguyên tố còn lại( ở đây là Al hệ số 4 )
Ta có : 4Al + 3O
2
2Al
2
O
3
(3) (2) (1)
( con số trong ( ) chỉ thứ tự chọn hệ số )
Phơng pháp 2 : ( phơng pháp chẵn lẻ )
- Nếu bên trái và bên phải mũi tên có số nguyên tử của một nguyên tố nào
đó không bằng nhau mà lại có một bên có số nguyên tử chẵn một bên lẻ (ở

đây là O )
Ta lập luận nh sau : Muốn có số nguyên tử hai vế bằng nhau tghif buộc cả
hai vế phải có số nguyên tử đều chẵn , ta phải chon hệ số chẵn là 2, 4, 6
cho các CTHH chứa các nguyên tố có số nguyên tử lẻ .
- trơng hợp ở PƯHH trên :O ở vế trái có số nguyên tử luôn luôn chẵn nên
ta phải chọ hệ số cho vế phải của Al
2
O
3
có hệ số chẵn , ví dụ :2 , từ đó
tiếp tục chọn các hệ số còn lại, cụ thể :
: 4Al + 3O
2
2Al
2
O
3
(3) (2) (1)
Phơng pháp 3 ( phơng pháp logic toán học )
Chọn một công thức hóa học có liên quan nhiều đến các CTHH khác và
cho nó một hệ số đơn giản nhất ( có thể là 1 ) , dựa vào phép suy luận
logic để xá dịnh các hệ số khác, nếu các hệ số là phân số thì ta quy đồng và
khử mẫu số :
ở ví dụ trên : ta chọn Al
2
O
3
có liên quan nhiều nhất , cho hệ số đơn giản
nhất là 1
Lập luận : - để có số nguyên tử O ở vế trái là 3 thì hệ số O

2
phải là
2
3

- Để có số nguyên tử Al ở vế trái là 2 thì hệ số AL phải là 2
TG : Lờ Tin Dng 4
SKKN : Rốn luyn k nng tớnh theo PTHH
- ta có : 2Al +
2
3
O
2
Al
2
O
3

- Để khử mẫu số ta quy đồng và nhân hai vế với 2:
Ta đợc : : 4Al + 3O
2
2Al
2
O
3
Ví dụ 2 : chọn hệ số để đợc PTHH theo sơ đồ sau ( chọ PP3 ):
FeS
2
+ O
2

- -> Fe
2
O
3
+ SO
2

các CTHH có nhiều liên quan là : FeS
2
, Fe
2
O
3
& SO
2
ta có thể chọn một trong ba công thức trên đều đợc , giả sử ta chọn FeS
2
- Ta cho FeS
2
hệ số 1 thì :
- Để cân bằng Fe ta phải chọn hệ số
2
1
cho Fe
2
O
3
-Để cân bằng S ta phảI chọn hệ só 2 cho SO
2
- Để xác định hệ số O

2
ta phảI tính tổng số O ở vế phảI :
3.
2
1
+2.2 =
2
11
Vậy hệ số của O
2
phảI là
4
11
Lúc này ta đã cân bằng về toán học :
1FeS
2
+
4
11
O
2
- ->
2
1
Fe
2
O
3
+ 2SO
2


(1 ) (4) (2) (3)
ta chỉ việc khử mẫu số ( bằng cách nhân các hệ số với 4 )
4FeS
2
+ 11O
2
2Fe
2
O
3
+ 8SO
2

Giả sử chọn Fe
2
O
3
cho hệ số dơn giản là 1 thì
- Để cân bằng Fe ta phảI chọn hệ số 2 cho FeS
2
- Để cân bằng S ta phảI chọn hệ só 4 cho SO
2
- Để xác định hệ số O
2
ta phảI tính tổng số O ở vế phảI : 3.1 + 4.2 =11
Vậy hệ số của O
2

2

11
Ta đợc 2FeS
2
+
2
11
O
2
- -> Fe
2
O
3
+ 4SO
2

(2) (4) (1) (3)
Đến đây ta chỉ việc nhân các hệ số với 2 là đợc :
4FeS
2
+ 11O
2
2Fe
2
O
3
+ 8SO
2

TG : Lờ Tin Dng 5
SKKN : Rốn luyn k nng tớnh theo PTHH

Nếu chọn S O
2
ta cũng làmg tơng tự nh trên
- Kiến thức về lập sơ đồ phản ứng :HS thờng lúng túng khi lập sơ đồ phản
ứng , ta phảI rèn luyện cho HS kỹ năng này bằng cách hệ thống một số hình
thức và phơng pháp xác định :
+ Dựa vào đầu bài toán : Thông thờng đầu bài cho biết chất tham gia ,
chất tạo thành , HS đọc kỹ xác định và viết chính xác CTHH các chất này thì
sẽ xác định đợc sơ đồ phản ứng
+ Dựa vào tính chất hóa học của các chất đã đợc học ở lớp 8 ( Oxi ,
hiđro , nớc ) , yêu cầu HS phảI nắm vững tính chất của chúng để viết chính
xác sơ đồ phản ứng
+ Dựa vào loại phản ứng và suy luận :
ở lớp 8 HS đợc học các loại phản ứng : Hóa hợp - Phân hủy - Phản ứng thế -
Phản ứng ôxi hóa - khử : Khi đã xác định đợc loại phản ứng tghì suy luận ra
các chất sản phẩm .
Ví dụ : Khi lập sơ đồ phản ứng hóa hợp ( Đặc biệt là ôxi hóa hợp với
một nguyên tố khác ) , HS xác định đợc phản ứng phảI tạo thành một
chất ( gồm các nguyên tố thành phần ở các chất tham gia , dựa vào cách
lập CTHH để viết đúng CTHH , chẳng hạn khi cho ôxi tác dụng với
kim loại ( Đốt cháy , hóa hợp , để ngoàI không khí bị tác dụng ) thì
sản phẩm thờng phảI là ôxit kim loại : O
2
+ M - -> M
2
O
n
( n là hóa
trị của KL ).
Cụ thể khi đốt các kim laọi AL , Mg , Zn , Fe ta thu đợc các ôxit :

Al
2
O
3
, MgO , ZnO , Fe
2
O
3

Những kiến thức này HS đợc cung cấp dần trong chơng trình lớp
8 và giáo viên cần chú ý rèn luyện củng cố để các em có đợc kỹ năng
viết thành thạo các sơ đồ phản ứng , từ đó lập đợc PTHH
2- Rèn luyện kỹ năng giảI bàI toán tính theo PTHH :
Cần củng cố và bổ sung mọt số kién thức để HS nắm vững từ đó rèn
luyện đợc kỹ năng:
TG : Lờ Tin Dng 6
SKKN : Rốn luyn k nng tớnh theo PTHH
a. Trớc hết cần xác định rõ các bớc tiến hành để giảI một bàI toán ,hiện nay
trong SGK đã thể hiện ba bớc , theo tôI nên xây dựng thành ba bớc chính nh
sau ;
- Bớc 1 : Đọc và tóm tắt đầu bàI ( xác định các chất tham gia , chất tạo thành
xác định đIũu kiện đầu bàI : đã cho biết chất nào , cần tìm chất nào ? Đổi từ
đơn vị khối lợng (g) hoặc thể tích (l, ml) ra số mol ) từ đó lập PTHH .
Đây là bớc quan trọng nhất , HS càn đợc rèn luyện thành kỹ năng ( Kết
hợp các kiến thức đã nêu ở mục 1 )
Cần chú ý viết đúng và đủ các PTHH của mỗi phản ứng xảy ra , tóm tắt những
đIều đã biết ,cần tgìm ghi bằng kí hiệu : khói lợng (m) , số mol (n) , thể tíc
(V) ghi rõ CTHH các chất phía dới kí hiệu , ghi rõ đơn vị , nên hình thành thói
quen cho học sinh (ghi vào một vị trí xác định trong bàI làm )
Ví dụ : với bàI tập : Bỏ miếng kim loại nhiôm vào dung dịch có chứa

0,4 mol axit HCl , khi nhôm phản ứng hết thu dợc 2,24l khí hiđro (đktc), hãy
tgìm khối lợng nhôm đã phản ứng . Ta có thể tóm tắt nh sau ;
n
HCl
=0,4 mol - xác định chất tham gia : HCl , Al
V
H2
= 2,24l - chất tạok thành : H
2
( và sản phẩm thế AlCl
3
)
m
AL
= ?n
2
n
H2
= 2,24 /22,4 = 0,1 mol
Bớc 2 : từ hệ số của PTHH và số mol bàI ra ta đặt tỷ lệ thức :
a b
a' x hay a/a' = b/x
-> x= b.
a
a'
Từ đó tìm đợc số mol của chất cần tìm
b- Phân loại bàI tập ở lớp 8 theo 3 loại sau đây :
1- BàI toán cơ bản đơn : là loại bài toán chỉ có 1 phản ứng xảy ra , đầu bài
cho biết lợng một chất và yêu cầu phảI tính lợng nhiững chất khác trong phản
ứng . Đây là dạng cơ bản và đơn giản nhất , yêu cầu 75- 80% HS phảI tính đợc

thành thạo .
TG : Lờ Tin Dng 7
SKKN : Rốn luyn k nng tớnh theo PTHH
- Cách giảI : áp dụng ba bớc giảI cơ bản .
- yêu cầu : thành thục , tính nhanh , chính xác ( có ký năng tính toán , biết
giản ớc các đơn vị .)
2- BàI toán cơ bản kép : yêu cầu tính lợng một chất tham gia hoặc tạo thành
trong hai hoặc nhiều phản ứng .
- Yêu cầu : - PhảI xác định đầy đủ các phản ứng và lập đúng các PTHH
- Giải thành thạo bài toán cơ bản đơn , áp dụng để giải theo từng
PTHH .
Ví dụ 2 : Khử 200g hỗn hợp Đồng (II) oxit và sắt (III) oxit bằng khí hiđro .
Tính thể tích khí hiđro cần dùng biết răng trong hỗn hợp CuO chiếm 20 %về
khối lợng .
Yêu cầu HS phảI phân tích kĩ đầu bàI , viết dúng hai PTHH , tính toán chính
xác
m
( CuO , Fe2O3)
=200g Các PTHH :
%CuO = 20% CuO + H
2
Cu + H
2
O (1)
V
H2
= ? 1mol 1mol
Fe
2
O

3
+ 3H
2
2Fe + 3H
2
O
1mol 3mol
HS phân tích và tìm ra cách giảI bằng cách tính V
H2
ở từng PTHH khi biết
m
CuO
và m
Fe2O3
( từ giả thiết m
CuO
= 20% ) sau đó cộng lại ( Tính theo số mol
sau đó tính thể tích ) .
Ví dụ 2 : Đốt cháy 50g hỗn hợp khí hiđro và khí metan CH
4
. Biết rằng trong
hỗn hợp khí hiđro chiểm 20% về khối lợng . Tính thể tích không khí đã dùng
cho phản ứng và khối lợng nớc tạo thành biết oxi chiếm
5
1
về thể tích KK .
TT PTHH
m
hh
= 50g 2H

2
+ O
2
2H
2
O
V
kk
= ? 2mol 1mol 2mol
m
H2O
= ? CH
4
+ 2O
2
CO
2
+2H
2
O
TG : Lờ Tin Dng 8
SKKN : Rốn luyn k nng tớnh theo PTHH
1 2 2
Yêu cầu HS phân tích và xác định bài toán gồm 2PTHH , muốn tính V
O2
( từ
đó suy ra V
KK
) cần tính V
O2

ở từng phản ứng , sau đó cộng lại ( tính theo số
mol ) , khối lợng nớc cũng tính tơng tự
Nếu bài toán có nhiều PTHH ta cũng yêu cầu HS xác định tơng tự
3- BàI toán cho biết lợng của cả hai chất tham gia phản ứng và yêu cầu tính l-
ợng chất tạo thành .
Yêu cầu HS nắm đợc kiên thức cơ bản : trong hai chất tham gia phản
ứng sẽ có 1 chất phản ứng hết chất còn lại có thể hết hoặc d . Lợng chất tạo
thành đợc tính theo lợng chất nào phản ứng hết .
Có nhiều cách xác định chất nào phản ứng hết , ta có thể hớng dẫn và
bổ sung kiến thức cho HS , tuy nyhiên nên giới thiệu 2 phơng pháp phổ biến
sau đây :
PP1 : có PTHH tổng quát :
A + B C + D
Theo PTHH ta có tỷ lệ số mol : n
A
: n
B
= = 1 : b
Theo đầu bàI thì : n
A
: n
B
= = 1 : b' ( rút gọn về đv)
Ta so sánh b và b'( n
B
)
- Nếu b' < b thì chất B phản ứng hết
- Nếu b > b' thì B là chất còn d tức là A phản ứng hết
PP 2 : A + B C + D
Theo PTHH : n

A
n
B
Theo đầu bàI thì : n'
A
n'
B
Ta lập tỷ số : n'
A
/ n
A

(1) và n'
B
/n
B
(2) so sánh giá trị (1) & (2) , nếu :
(1) < (2) thì A hết , B d , nếu (1) > (2) thì A d B hết
Ví dụ : Lờy vào bình 5,6 lít khí ôxi và 5,6lít khí hiđro ( đktc ) để tổng hợp n-
ớc . Tính khối lợng nớc thu đợc .
V
O2
= 5,6l -> n
O2
= 0,25mol ta có PTHH
V
H2
= 5,6l -> n
H2
= 0,25 mol 2H

2
+ O
2
2 H
2
O
m
H2O
= ? 2mol 1mol
TG : Lờ Tin Dng 9
SKKN : Rốn luyn k nng tớnh theo PTHH
0,25mol 0,25mol
Xác định chất nào phản ứng hết nh sau :
Cách 1 : theo PTHH : n
H2
: n
O2
= 2 : 1 = 1 : 0,5
theo bàI ra : n
H2
: n
O2
= 0,25 : 0,25 = 1 : 1
Só sánh 1 (b') và 0,5 (b) ta thấy 1> 0,5 tức b' > b vậy B d tức O
2
d suy ra H
2

phản ứng hết .
Cách 2 : theo PTHH : n

H2
= 2 ; n
O2
= 1
theo bàI ra : n'
H2
= 0,25 ; n'
O2
= 0,25
Ta có n'
H2
/ n
H2
= 0,25/2 = 0,125
n'
O2
/ n
O2
= 0,25/1 = 0,25
Ta có n'
H2
/ n
H2
< n'
O2
/ n
O2
vậy H
2
, O

2
d
Ngoài ra tùy thuộc đối tợng HS có thể đa ra các dạng bài tập tổng hợp khác để
rèn luyện kỹ năng cho HS .
II- Lựa chọn phơng pháp :
Khi đã xác tdịnh dợc nội dung kiến thức để rèn luyện kỹ năng cho HS ta cần
căn cứ vào thời gian và lựa chọ phơng pháp phù hợp để đạt hiệu quả cao .
- Thông thờng nên vận dụng PP tích cực hóa học sinh trong việc rút ra kiến
thức mới bằng cách hớng dẫn HS giải bài tập và rút ra kiến thức tổng quát ,
sau đó kiểm tra kiến thức , từ tổng quát giải các bài tập cụ thể .
Đặc biệt đói với đối tợng HS khá có thẻ cho các em tự đặt ra các dữ
kiện của bàI toán theo từng dạng tơng tự ( tập ra đề bàI ). Theo kinh nghiẹm
bản thân Hs chỉ thực sự nắm vững kiến thức khi có thể tự ra đợc các bàI tập t-
ơng tự .
Chúng ta có thể thể hiện qua ba dạng bài sau đây :
1, Đa nội dung rèn luyện khi dạy bài mới :
- Giáo viên gợi ý HS rút ra phơng pháp lập PTHH dạng cơ bản .
- Đa một số bài tập luyện tập vào phần luỵên thực hành ( cụ thể trong các
bàI : Định luật bảo toàn khối lợng , bài phơng trình hóa học , bài tính theo
PTHH )
TG : Lờ Tin Dng 10
SKKN : Rốn luyn k nng tớnh theo PTHH
Tuy nhiên vìo thời gian trong tiết học là hạn chế nên giáo viên chỉ
chọn những nội dung phù hợp , chủ yếu hớng dẫn HSD cách làm , các bớc cơ
bản . Ví dụ : đối với bàI tính theo PTHH thì HS phảI nắm đợc ba bớc giảI
thành thạo .
2, Đa nội dung kiến thức trong các bài luyện tập , ôn tập .
Với những nội dung lựa chọn đã nêu ở phần I làm thế nào truyền
thụ cho HS ? Ta nên dành nội dung cơ bản cho các tiết luyện tập .
Cần thiết kế các tiết luyện tập sao cho HS đợc thực hành nhiều

nhất , biết vận dụng các phơng pháp lập PTHH , các dạng bài tập cơ bản đẻ
giảI các bàI tập cụ thể theo từng đối tợng HS , từ đó tổng kết rút ra các bớc
giảI và kỹ năng giải , tự ra một số đề bài tơng tự ( với HS khá giỏi )
3, Lồng các nội dung kiến thức đã lựa chọn trong các bớc củng cố hoặc rèn
luyện HS thực hành , kiểm tra kiến thức ở tất cả các bà giảng có liên quan đến
PTHH . Đặc biệt là phần giải các bài tập tại lớp .
Đây là biện pháp quan trọng thờng xuyên trong việc rèn luyện kỹ
năng cho HS . Vì thời gian sử dụng rất ít nên ta lựa chọn những bài tập điển
hình , ra thêm bàI tập về nhà cho HS theo các dạng đã lựa chọn .
TG : Lờ Tin Dng 11
SKKN : Rốn luyn k nng tớnh theo PTHH
C - Kết luận :
I- Kết quả nghiên cứu và thực hiện :
Theo dõi kết quả học tập bộ môn trong 2 năm học ( năm học 2005 -2006 và
năm học 2006 -2007 ) bản thân thấy HS đã có nhiều tiến bộ , trong đó kiến
thức tính theo PTHH đa só HS đã nắm vững và có kỹ năng tính toán khá tốt .
Bài tập khảo sát cuối tháng 4-2007 vừa qua đối với khối 8 có kết
quả nh sau :
Tổng
số
Mức
độ
Giỏi Khá TB Yếu Kém
SL % SL % SL % SL % SL %
41 1 8 13 16 3 1
42 2 7 14 13 7 1
40 3 5 11 17 5 2
- Kết quả học sinh thi HS giỏi khối 9 năm học vừa qua của trờng có 3/4 Hs đạt
giải môn hóa học( trong đó có 1 giải ba , hai giải KK ) .
Kết luận : Rèn luyện kỹ năng học tập cho HS là một nhiệm vụ của giáo viên

bộ môn , đặc biệt trong phong trào " Hai không " hiện nay, cần phải tổ chức
phụ đạo học sinh yếu kém và bòi dỡng học sinh khá giỏi để có kết quả học tập
một cách thực chất ; chúng ta cần thờng xuyên quan tâm và giúp đỡ HS thì
chất lợng đợc nâng lên rõ rệt .Để rèn luyện kỹ năng giải bàI tập tính theo
PTHH cho HS lớp 8 và cả cho HS lớp 9 cũng nh rèn luỵên các kỹ năng khác
,ngời giáo viênphảI nhiệt tình tìm tòi -sáng tạo lựa chọn các nội dung cần thiết
và phơng pháp phù hợp , sát đối tợng đồng thời có tinh thần trách nhiệm , th-
ờng xuyênb kiểmt tra , uốn nắn học sinh .
II - Bài học kinh nghiệm rút ra :
1- Để rèn luyện kỹ năng tính theo phơng trình hóa học trớc hết cần nắm vững
đối tợng học sinh , qua khảo sát phân loại chất lợng HS đầu năm học , xác
định rõ mục tiêu cần rèn luyện theo từng đói tợng.
2- Cần định lợng rõ ràng kiến thức bằng cách lựa chọn các nội dung cần thiết ,
quan trọng nhất trong chơng trình , cần thiết cho từng đối tợng . Kiến thức lựa
TG : Lờ Tin Dng 12
SKKN : Rốn luyn k nng tớnh theo PTHH
chọ phảI rõ ràng , đIún hình có tác dụng tốt , gây đợc hứng thú học tập cho HS
, giúp học sinh kháI quát đợc các bớc tién hành .
3- Phát huy tốt tính tích cực của HS bằng hệ thống bàI tập và câu hỏi , kiểm
tra uốn nắn những sai sót của HS đồng thời phát hiện những đối tợng học tốt,
giúp HS có phơng pháp làm bàI tập hợp lí .
4- Lựa chọn phơng pháp luyện tập và rèn luyện kỹ năng thích hợp trên cơ sở
thời ghian cho phép , thiết kế tốt giáo án luyện tập ( chú ý dùng phiếu học
tập , hệ thống câu hỏi và bàI tập HS tự giảI và rút ra cách giảI cơ bản , khuyến
khích HS tự ra đợc các đề bàI tơng tự và tìm lời giảI .
Trên đây chỉ là một vàI kinh nghiệm nhỏ đợc rút ra trong quá trình giảng dạy
môn hóa lớp 8 nói chung và giảng dạy đơn vị kiến thức " Tính theo PTHH
"nói riêng . Rất mong đợc các đồng nghiệp góp ý kiến để bản thân có thể đúc
rút đợc những kinh nghiệm bổ ích hơn góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy
bộ môn .

Thọ Xuân, ngày 2 tháng 4 năm 2009
Ngời viết
Lờ Tin Dng
TG : Lờ Tin Dng 13

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×