Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

kinh tế tri thức với sự nghiệp CNH - HĐH ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.33 KB, 21 trang )

Phần A : Mở đầu
Kinh tế tri thức đề tài đợc nhiều cuộc hội thảo quốc tế nhiều công trình
nghiên cứu quan tâm . Sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ
hiện đại đã làm biến đổi sâu sắc nền kinh tế thế giới tạo ra một bớc ngoặt mới
trong lịch sử phát triển của loài ngời .
Sự xuất hiện vận động và phát triển của nền kinh tế tri thức đã thu hút sự
quan tâm của nhiều nhà lãnh đạo và các giới khoa học trên thế giới .Việt Nam
cũng vậy : Kinh tế tri thức đặt trong chiến lợc phát triển chung của đất nớc.
Ngày 19.5.2000 , tại lễ kỷ niệm 110 năm ngày sinh chủ tịch Hồ Chí Minh
( 19.5.1890 - 19.5.2000 ) Tổng bí th Lê Khả Phiêu đã nêu rõ : " Trong thời đại
cách mạng thông tin hiện nay , chúng ta không có sự lựa chọn nào khác là
phải tiếp cận nhanh chóng với tri thức và công nghệ mới nhất của thời đại để
hiện đại hoá nền kinh tế, tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo từng hớng ,
từng bớc hình thành nền kinh tế trí thức , có năng lực cạnh tranh với giá trị
gia tăng ngày càng cao " (1).
Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần IX , trong phần : " Phát triển
kinh tế " nêu lên từng bớc phát triển kinh tế tri thức , " Con đờng công nghiệp
hoá hiện đại hoá đất nớc ta cần và có thể rút ngắn thời gian , vừa có những b-
ớc tuần tự , vừa có thể nhảy vọt , phát huy lợi thế của đất nớc , tập trung mọi
khả năng để đạt trình độ công nghệ tiên tiến đặc biệt là công nghệ thông tin
và công nghệ sinh học tranh thủ ứng dụng ngày càng nhiều hơn ở mức cao
hơn và phổ biến hơn những thành tụ về công nghệ và khoa học , từng bớc phát
triển kinh tế tri thức "(2) . Trong chiến lựơc phát triển kinh tế xã hội 2000-
2001 Đảng ta nêu rõ quan điểm : " Công nghiệp hoá gắn liền với hiện đại hoá
ngay từ đầu và trong suốt giai đoạn phát triển . Nâng cao hàm lợng tri thức
trong các nhân tố phát triển kinh tế - xã hội , từng bớc phát triển kinh tế tri
thức . "(3)

Website: Email : Tel : 0918.775.368
1
Kinh tế tri thức là vấn đề mới mẻ và đầy nhạy cảm . Đây là bớc ngoặt có


tính lịch sử và trọng đại . Nền Kinh tế công nghiệp chuyển sang Kinh tế tri thức
( Kinh tế hậu cần công nghiệp ) văn minh loài ngời chuyển sang văn minh trí
tuệ .
Do tính bức xúc và mới mẻ của nền Kinh tế tri thức . Sau khi nghiên cứu
học phần triết học , để vận dụng kiến thức đợc học tập và nghiên cứu cụ thể , tôi
chọn đề tài : " Kinh tế tri thức với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
ở nớc ta . "


Website: Email : Tel : 0918.775.368
2
Phần B . Nội dung
I.Kinh tế tri thức bớc phát triển tất yếu của lực lợng sản xuất
1 . Sự phát triển tất yếu của lực lợng sản xuất
Từ lịch sử văn minh nhân loại đến nay , nhìn từ góc độ tiến bộ kĩ thuật và
lực lợng sản xuất phát triển , phát triển kinh tế có thể chia làm ba giai đoạn :
Giai đoạn Kinh tế sức lao động . Giai đoạn Kinh tế tài nguyên thiên nhiên và
giai đoạn Kinh tế trí lực . Từng giai đoạn phát triển của lực lợng sản xuất , nền
Kinh tế tri thức là sự phát triển tất yếu của lực lợng sản xuất : ta có thể phân tích
3 giai đoạn trên , để ta có thể thấy đợc nguyên lí của sự phát triển .
a. Giai đoạn Kinh tế sức lao động : Giai đoạn này phát triển kinh tế
chủ yếu dựa vào sự chiếm hữu về sự phân phối nguồn tài nguyên sức lao động .
Do khoa học không phát triển , nên khả năng khai thác nguồn tài nguyên của
nhân loại rất thấp . Đối với đại đa số nguồn tài nguyên mà nói thì vấn đề thiếu
hụt hoàn toàn không nổi cộm lên một cách đột xuất : Ví dụ mãi đến thế kỷ XIX
mọi ngời còn cho rằng rừng không thể phá hết đợc . Vì thế sức ngời là đối tợng
chiếm đoạt chủ yếu , có sức ngời thì có thể khai thác tài nguyên , phát triển kinh
tế và có đợc của cải . Mục đích chiến tranh của Thành Cát T Hãn chủ yếu là cớp
đoạt sức ngời còn hoạt động buôn bán nô lệ ở phơng Tây thì kéo dài cho mãi
đến thế kỷ thứ XIX mới chấm dứt . Kinh tế sức lao đông bắt đầu từ giai đoạn

đầu của văn minh nhân loại , kéo dài liên tục mấy ngàn năm đến thế kỷ thứ XIX
( đến nay một số nớc trên thế giới vẫn thuộc giai đoan Kinh tế sức lao động )
trong giai đoạn phát triển kinh tế này con ngời dùng kĩ thuật nguyên thuỷ ,
những công cụ lao động phổ thông nh : cày, cuốc , dao ,búa ... và những công
cụ giao thông nh : xe ngựa , thuyền gỗ ... phát triển kinh tế chủ yếu dựa vào
ngành sản xuất thứ nhất - Ngành công nghiệp - . Mặc dù trong mấy ngàn năm
khoa học kinh tế có phát triển công cụ sản xuất không ngừng đợc cải tiến nhng
cho đến trớc cách mạng công nghiệp thế kỷ thứ XIX trình độ sản xuất vẫn
không hề thay đổi . Năng suất lao động thời kì này chủ yếu dựa vào sức ngời .

Website: Email : Tel : 0918.775.368
3
Trong giai đoạn kinh tế sức lao động phân phối sản xuất tiến hành chủ yếu
dựa vào chiếm hữu tài nguyên sức lao động . Mặc dù sự chiếm hữu đất đai có
tác dụng chủ yếu đối với khu vực dân số ít nh vùng duyên hải đông nam Trung
Quốc , lu vực Lỡng Hà Ân Độ . Lu vực sông Nin Ai Cập ... Nhng nhìn từ góc
độ toàn thế giới phân phối sản xuất chủ yếu vẫn dựa vào tài nguyên sức lao
động , hoặc thông qua nguồn tài nguyên sức lao động .
Trong giai đoạn Kinh tế sức lao động cuộc sống của đại bộ phận dân nghèo
họ không thể chống cự nổi những mất mát về kinh tế do thiên tai gây ra . Giáo
dục không đợc phổ cập . Ngời mù chữ chiếm đại đa số , nhân tài không đợc
phát huy .
b . Trong giai đoạn Kinh tế tài nguyên : Là phát triển kinh tế chủ yếu quyết
định bởi sự chiếm hữu và phân phối tài nguyên thiên nhiên . Do khoa học kinh
tế không ngừng phát triển khả năng khai thác tài nguyên thiên nhiên của nhân
loại không ngừng tăng làm cho đại đa số tài nguyên trở nên thiếu , các cuộc
chiến tranh thế giới từ thế kỷ XIX đến nay chủ yếu nhằm mục đích cớp đoạt
hoặc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên . Trong điều kiện quốc gia độc lập tự chủ có
nguồn tài nguyên thì có thể phát triển kinh tế . Sự thật chứng minh : Trong thời
kỳ hoà bình kinh tế tăng trởng có thể phân phối một cách hữu hiệu nhất nguồn

tài nguyên thiên nhiên . ( nhng phải có sự điều tiết vĩ mô ) .
Từ thế kỷ XIX đến nay các nớc chủ yếu trên thế giới đều lần lợt hoàn thành
các cuộc càch mạng khoa học kỹ thuật , khoa học kinh tế có sự phát triển mạnh
mẽ : Máy kéo , máy tiện ... Đã thay thế công cụ sản xuất thủ công : ô tô , tàu
hoả ... thay thế phơng tiện giao thông lạc hậu , lao động đợc nâng cao . Tuy
nhiên vẫn không có tác dụng quyết định . Sắt , than , dầu mỏ ... là nguồn tài
nguyên chủ yêú , phát triển sản xuất máy móc đã nhanh chóng trở thành nguồn
tài nguyên thiếu hụt , bắt đầu khống chế kinh tế phát triển vì vậy phát triển kinh
tế giai đoạn này chủ yếu quyết định bởi sự chiếm hữu tài nguyên thiên nhiên .
Trong giai đoạn Kinh tế tài nguyên đã xuất hiện một cuộc đại phân công lao
động . Thơng nghiệp trở thành ngành độc lập hình thành tầng lớp thơng nhân
làm cho quy mô trao đổi hàng hoá tăng nhanh , phạm vi trao đổi mở rộng , hình

Website: Email : Tel : 0918.775.368
4
thức trao đổi ngày càng phức tạp từ đó hình thành nên thị trờng . Thị trờng
không chỉ là một khoảng trao đổi mà trở thành tổng hoà của các loại trao đổi .
Sự hình thành thị trờng đã thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của kinh tế tài
nguyên . Trong giai đoạn này sự phân phối sản xuất đợc tiến hành chủ yếu dựa
vào chiếm hữu tài nguyên thiên nhiên ( bao gồm t liệu sản xuất hình thành qua
lao động ) . Cho nên năng xuất lao động tăng cao của cải vật chất tăng lên nhiều
nhng mức sống của quảng đại quần chúng không tăng theo tỷ lệ thuận . Các nớc
chủ yếu ở phơng Tây phải bỏ ra 100 năm để giải quyết vấn đề no ấm phải dùng
một nửa thế kỷ để khá giả . Sau đó mới dần dần giàu có . Thời kỳ này về cơ bản
đã phổ cập giáo dục bậc trung học , bắt đầu có sự lu chuyển nhân tài khai thác
tài nguyên trí lực chỉ ở mức tơng đối .
Qua hai giai đoạn trên ta thấy loài ngời cần có một nền kinh tế mới để phục
vụ nhu cầu của con ngời . Đó là nguyên nhân chính , tất yếu chuyển sang nền
kinh tế tri thức của nhân loại, còn có nguyên nhân sâu xa ở chỗ : " Các nhu cầu
của cuộc sống , bao gồm nhu cầu về ăn mặc nhu cầu về tinh

thần , trong đó có nhu cầu về vật chất ( ăn mặc , đi lại , chữa bệnh ...) sẽ tăng
đến giới hạn . Nhng nhu cầu về tinh thần (học tập, nghiên cứu sáng tạo , hởng
thụ văn hoá nghệ thuật ...) . Sẽ tăng vô hạn ."(4) ( nhận định của Ăng-ghen ) .
Bởi vậy các sản phẩm phục vụ nhu cầu tinh thần sẽ tăng vô hạn do đó chỉ có
nguồn tài nguyên tri thức mới có thể đáp ứng nhu cầu đó . Theo tính tất yếu của
lịch sử thì : Kinh tế tri thức phát triển đầy đủ ở thế kỷ 21 ( Nói theo t duy triết
học là sự phủ định biện chứng tức phủ định có kế thừa chủ nghĩa hiện đại thế kỷ
20 ).
c. Giai đoạn kinh tế tri thức : là giai đoạn phát triển kinh tế chủ yếu dựa trên
sự chiếm hữu và phân phối tài nguyên trí lực tức khoa học kinh tế trở thành lực
lợng lao động sản xuất duy nhất . Kinh tế thế giới sẽ ở vào giai đoạn Kinh tế tri
thức ở giai đoạn này.
Do sự phát triển cao độ khoa học kinh tế , kết quả nghiên cứu khoa học kinh
tế cũng nhanh chóng trở thành hàng hoá , khả năng khai thác tài nguyên kinh tế
tri thức thay thế cho tài nguyên thiên nhiên đang bị cạn kiệt cũng tăng nhanh .

Website: Email : Tel : 0918.775.368
5
Ví dụ : Tụ biến nhiệt hạch , điều chế làm cho nớc biển thành xăng , có thể làm
cho đá silic biến thành máy tính . Do vậy , vai trò của tài nguyên thiên nhiên bị
chuyển xuống tầng thứ yếu . Khoa học kinh tế trở thành nhân tố quyết định sự
phát triển nền kinh tế thế giới . Sự phát triển khoa học kinh tế mới cao và sự ứng
dụng khoa học kinh tế mới cao đã tạo ra một cuộc cách mạng mới cuộc cách
mạng : Hậu công nghiệp . Nhìn từ góc độ lực lợng sản xuất khoa học kĩ thuật
trở thành nhân tố thứ nhất , nhìn từ góc độ kết cấu ngành nghề thì các ngành
nghề truyền thống nh ngành sản xuất thứ nhất - Nông nghiệp - ngành sản xuất
thứ hai - Công nghiệp - ngành sản xuất thứ ba - Dịch vụ - lại không thể chứa
đựng , bao trùm các ngành khoa học công nghệ kĩ thuật mới cao . Thí dụ nh
ngành công nghệ sinh học , tuy thuộc phạm trù của ngành thứ nhất nhng bản
chất lại hoàn toàn khác Ngành nông nghiệp truyền thống , Ngành công nghệ

thông tin là sự kết hợp của Ngành sản xuất thứ hai với Ngành sản xuất thứ ba
nhng lại khác hoàn toàn về bản chất , nếu so với các ngành nghề vốn có . Vì vậy
có thể gọi ngành công nghiệp mới cao này là Ngành sản xuất thứ t . Ngành sản
xuất thứ t này sẽ đứng đầu trong nền Kinh tế tri thức . Nhìn từ góc độ thị trờng
thì quan niệm thị trờng truyền thống cũng bắt đầu thay đổi . Trớc hết phải tăng
cờng tác dụng chỉ đạo vĩ mô , nếu trạng thái vô trật tự sẽ gây cản trở cho sự phát
triển kinh tế tri thức ngoài ra quan niệm về thị trờng tĩnh quan niệm về chiếm
hữu thị trờng quan niệm về mở rộng thị trờng trên số lợng cũng cần thay đôỉ t-
ơng ứng .
Nhìn từ góc độ triết học một phơng thức mới ra đời u thế hơn phơng thức cũ
nh là nguyên lý của sự phát triển là quy luật hiện thực khách quan cho sự phát
triển tất yếu của nhân loại . Sự tăng nên về lợng dần sẽ phá vỡ giới hạn của nó ,
biến thành chất khác .
Nguyên nhân quan trọng hơn để đa ra quan niệm về Kinh tế tri thức là : nếu
dựa vào sự phát triển cao độ của nền Kinh tế tài nguyên thì không thể giải quyết
đợc vấn đề thế giới trớc mắt . Lấy vấn đề nghèo đói làm thí dụ : Từ năm 1970
đến năm 1990 , Kinh tế tài nguyên phát triển cao độ mà không nổ ra chiến tranh
thế giới , nhiều nớc phát triển và hầu nh tất cả các tổ chức Quốc tế đều quy định

Website: Email : Tel : 0918.775.368
6
kế hoạch viện trợ cho các nớc cha phát triển , nhng tình trạng nghèo đói của các
nớc đang phát triển không có gì thay đổi ngày càng xa cách các nớc phát triển .
Điều này nói lên rằng ngay trong nền kinh tế tài nguyên thì sự cớp đoạt tài
nguyên thiên nhiên cũng không thể giải quyết đợc vấn đề . Chỉ có bằng Kinh tế
tri thức , dùng nguồn trí lực để khai thác tài nguyên thiên nhiên mới có thể giải
quyết đợc . Ví dụ một số quốc gia và khu vực nh Singapo , Hàn Quốc , Hồng
Kông đều không có tài nguyên thiên nhiên giàu có , nhng các nớc này đã dựa
vào việc khai thác tài nguyên thiên nhiên trí lực mà xây dựng lên nền kinh tế
phát triển nh ngày nay. Đơng nhiên , trong sự phát triển Kinh tế tri thức cũng

tồn tại nhiều vấn đề ví dụ : Vấn đề thất nghiệp . Trớc mắt đối với các nớc phát
triển , tuy công nghệ kĩ thuật mới phát triển với tốc độ nhanh nhng không mang
lại nhiều việc làm , khoảng cách giữa yêu cầc tố chất trí lực cao của xí nghiệp kĩ
thuật mới cao so với tố chất lao động chân tay hiện có không thể rút ngắn trong
thời gian ngắn.
Xét cho cùng nền kinh tế tri thức là cái tồn tại tất yếu trong thế kỷ này nó sẽ
phục vụ nhu cầu của chúng ta .
2 . Khái quát chung về Kinh tế tri thức .
2.1. Khái niệm
Tổng hợp các khái niệm từ 30 năm nay ta có thể định nghĩa : Kinh tế tri
thức là nền kinh tế mà trong đó nhân tố quan trọng nhất là việc chiếm hữu phân
phối nguồn trí lực và việc sáng tạo , phân phối sử dụng tri thức trong các ngành
sản xuất có hàm lợng khoa học kỹ thuật cao . Đơn giản ta có thể nói nh nhà
chính trị Đặng Tiểu Bình chỉ ra là : " Thời đại kinh tế trong đó khoa học kỹ
thuật là lực lợng sản xuất thứ nhất " .
2 . 2. Đặc điểm chủ yếu của nền Kinh tế tri thức
Kinh tế tri thức là kinh tế phát triển trong xã hội tri thức hoá ở mức độ cao
theo tôi có 8 đặc điểm nổi bật đó là .
2 . 2.1.Kinh tế phát triển bền vững .

Website: Email : Tel : 0918.775.368
7
Kinh tế tri thức là kinh tế thúc đẩy điều hoà giữa con ngời và thiên nhiên
là nền kinh tế phát triển bền vững .
Đến mục tiêu phát triển bền vững , điều hoà giữa con ngời và thiên nhiên ,
t tởng chỉ đạo phát minh kỹ thuật công nghiệp đã thay đổi .T tởng chỉ đạo phát
minh kỹ thuật truyền thống là đơn nhất , tận dụng hết khả năng lợi dụng tài
nguyên thiên nhiên , để dành lấy lợi nhuận cao nhất : Không đếm xỉa hoặc đếm
xỉa rất ít đến lợi ích môi trờng , lợi ích sinh thái và lợi ích xã hội , phát triển
kinh tế trên cơ sở nguồn tài nguyên vô tận và dung lợng môi trờng không bao

giờ cạn kiệt , thậm chí còn lấy việc cớp đoạt tài nguyên làm mục đích . Điều
này không thể không bị coi là bi kịch của việc tách rời giữa khoa học và kĩ thuật
. Còn kĩ thuật cao đợc sinh ra trong thời đại mà tài nguyên thiên nhiên hầu nh
cạn kiệt , nguy cơ môi trờng ngày càng tăng , trong khi đó khoa học kĩ thuật lại
dung hợp thành một thể thống nhất , đã phản ánh nhận thức toàn diện của nhân
loại đối với khoa học tự nhiên và khoa học xã hội . Vì vậy t tởng chủ đạo của kĩ
thuật cao là lợi dụng một cách khoa học , hợp lí , tổng hợp , có hiệu quả nguồn
tài nguyên thiên nhiên hiện có , đồng thời khai phá nguồn tài nguyên thiên
nhiên còn cha đợc tận dụng hết để thay thế nguồn tài nguyên hiếm đã gần cạn
kiệt . Ví dụ : hao phí tài nguyên của phần mềm máy tính và kĩ thuật gen của
công nghệ sinh học hoàn toàn khác xa với kĩ thuật truyền thống .

2 .2 .2 Tài sản vô hình .

Kinh tế tri thức là kinh tế lấy đầu t vốn vô hình làm chính . Kinh tế công
nghiệp đòi hỏi số lợng lớn tiền của , thiết bị và vốn hữu hình , còn Kinh tế tri
thức lại phát triển trên cơ sở tri thức , đầu t trí lực là đầu t vô hình . Đơng nhiên ,
để cho khả năng biến thành hiện thực : Kinh tế tri thức cũng phải đầu t tiền của ,
thậm chí với công nghệ kĩ thuật cao cần đầu t với một số vốn rất lớn , mang
nhiều tính rủi ro , nhng nếu không đa càng nhiều thông tin , tri thức trí lực vào
công nghệ sản xuất , thì đó không phải là công nghệ kĩ thuật cao và không thể

Website: Email : Tel : 0918.775.368
8

×