VẤN ĐỀ ÔN THI HỌC SINH GIỎI TỈNH KHỐI 12
PHẦN MỘT: PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP ĐỊA LÍ KT – XH VN QUA TẬP ÁT LÁT GIÁO
KHOA.
I- SỬ DỤNG CÁC TRANG ATLÁT:
1. Trang mở đầu:
- Cần hiểu được ý nghĩa, cấu trúc, đặc điểm của atlat, nắm chắc kí hiệu chung của trang mở đầu.
2. Sử dụng các trang bản đồ của atlat địa lí VN:
- Phải xác định được vị trí địa lí,giới hạn của lãnh thổ, vùng knh tế, các đặc điểm của đất, khí hậu,
nước, khoáng sản, dân cư, dân tộc cũng như trình bày sự phân bố của chúng và giải thích. Phân tích
mối quan hệ giữa các đối tượng như TN-TN, TN-KT, dân cư và KT,KT-KT, TN với dân cư và
KT Dánh giá các nguồn lực phát triển ngành và vùng kinh tế,trình bày tiềm năng, hiện trạng và
hướng phát triển của một ngành, lãnh thổ, phân tích mối quan hệ giữa các ngành và các lãnh thổ kinh
tế với nhau, so sánh các vùng kinh tế về các mặt, trình bày tổng hợp các đặc điểm của 1 lãnh thổ.
- Khi đọc atlat cần kết hợp với kiến thức vốn có để lập dàn bài như:
+ Vị trí địa lí , phạm vi lãnh thổ của vùng kinh tế – xã hội:
- Những nơi như vùng, tỉnh, biển, mỏ khoáng sản giáp với vùng nghiên cứu.
- Diện tích
- ý nghĩa của vị trí địa lí và diện tích lãnh thổ đối với phát triển KT – XH.
+ Điạ chất:
- Sơ lược về lịch sử phát triển địa chất, những nét tổng quát về lịch sử địa chất kiến tạo đã diễn
ra trong lãnh thổ từ cổ nhất đến trẻ nhất.
- Đặc điểm và phân bố các loại đá( xét theo nguồn gốc phát sinh: Mắc ma, biến chất, trầm tích,
tuổi của đá Nguyên sinh (Pt), cổ sinh (Pz), trung sinh (Mz), tân sinh ( Kz).
- Đặc điểm về cấu trúc kiến tạo: các đới kiến tạo, các tầng cấu tạo nên niên đại
+ Khoáng sản:
- Các loại khoáng sản: trữ lượng, chất lượng, phân bố.
+ Địa hình:
- Những đặc điểm chính của địa hình: tỷ lệ diện tích các loại địa hình, sự phân bố của chúng,
hướng nghiêng của địa hình, hưỡng chủ yếu của địa hình, Các bậc địa hình, tính chất cơ bản
của địa hình
- Một số mối quan hệ giữa địa hình và các nhân tố khác: Địa hình với vận động kiến tạo, địa
hình với nham thạch, địa hình với khí hậu
- Các khu vực địa hình: Khu vực núi ( Sự phân bố, diện tích, đặc điểm chung,sự phân chia
thành các khu vực nhỏ hơn) Khu vực đồi: (Sự phân bố, diẹn tích, đặc điểm chung.) Khu vực
đồng bằng( Sự phân bố, diện tích, tính chất)
- Ảnh hưởng của địa hình tới phân bố dân cư, phát triển KT – XH.
+ Khí hậu:
- Các nét đặc trưng về khí hậu: Bức xạ mặt trời, số giờ nắng, bức xạ tổng cộng, cân bằng bức
xạ, độ cao mặt trời và ngày mặt trời qua thiên đỉnh.
- Xác định kiểu khí hậu với những đặc trưng cơ bản: Khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông
lạnh và mưa ít, mùa hạ nóng và mưa nhiều; Hoặc khí hậu á xích đạo, nóng quanh năm, mùa
mưa kéo dài, mùa khô ngắn nhưng sâu sắc; những chỉ số khí hậu, thời tiết cơ bản như nhiệt
độ trung bình năm, tổng nhiệt độ, biên độ nhiệt
Cơ chế hoàn lưu các mùa, lượng mưa trung bình năm, phân bố lượng mưa theo thời gian và
không gian
- Sự khác biệt giữa các mùa của khí hậu.
- ảnh hưởng của khí hậu tới sản xuất, đời sống.
- Các miền hoặc khu vực khí hậu.
1
+ Thuỷ văn:
- Mạng lưới sông ngòi.
- Đặc điểm chính của sông ngòi
- Các sông lớn trên lãnh thổ: nơi bắt nguồn, hướng chảy,
- Giá trị kinh tế: giao thông, thuỷ lợi công nghiệp
- Các vấn đề khai thác, cải tạo, bảo vệ sông ngòi
+ Thổ nhưỡng:
- Đặc điểm chung: Các loại thổ nhưỡng, đặc điểm của thổ nhưỡng, phân bố
- Các nhân tố ảnh hưởng: Đá mẹ, địa hình, khí hậu, sinh vật
- Các vùng thổ nhưỡng chủ yếu: Trong mỗi vùng, nêu các loại đất chính, đặc tính, diện tích, sự
phân bố, giá trị sử dụng, hướng cải tạo
- Hiện trạng sử dụng đất: cơ cấu, diện tích các loại đất phân theo giá trị kinh tế, diện tích đất
bình quân trên đầu người, hiện trạng sử dụng và phương hướng sử dụng hợp lí đất đai.
+ TN sinh vật:
- Thực vật: Tính phong phú, đa dạng hay nghèo nàn về số loài cây,về cấu trúc thực bì, tỷ lệ che
phủ, sự phân bố…
- Động vật: các loài động vật hoang dã và giá trị của chúng, các vườn quốc gia, mức độ khai
thác và các biện pháp bảo vệ.
+ Các miền tự nhiên:
- Vị trí.
- Đặc điểm tự nhiên: Địa chất và khoáng sản, địa hình, khí hậu, đất đai, sông ngòi, thực và
động vật.
- Một số vấn đề khai thác và bảo vệ tự nhiên.
( Xem tiếp Tr 145 BDHSG)
II- PHẦN CỤ THỂ: Xem SKKN
PHẦN HAI: ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN VIỆT NAM
I- LÃNH THỔ VIỆT NAM:
1. Vị trí địa lý:
- Nằm ở rìa phía đông bán đảo Đông dương, ở trung tâm khu vực ĐNA.
- Nằm trên các tuyến đường bộ, đường hàng không và hàng hải quốc tế quan trọng.
- Nằm trong khu vực nhiệt đới ẩm gió mùa Châu á, gần trung tâm ĐNA lục địa và ĐNA biển đảo.
2. Phạm vi lãnh thổ:
a. Hệ toạ độ địa lý: Dẫn chứng
b. Phạm vi lãnh thổ:
- Vùng đất:
+ Toàn bộ phần đất liền và các hải đảo có tổng diệnk tích là: 331. 212 km
2
+ Đường biên giới dài 4600 km; Dẫn chứng
+ Đường bờ biển 3260 km chạy từ TXã Móng Cái (QN) ở phía bắc đến TXã Hà Tiên (KG) ở phía
tây nam.
+ Nước ta có khoảng 4000 hòn đảo lớn nhỏ, phần lớn là đảo ven bờ và có 2 quần đảo lớn ngoài khơi
xa trên biển đông là QĐ HS ( Thuộc TP ĐN) và QĐTS ( Thuộc tỉnh Khánh Hoà.
- Vùng Biển: dẫn chứng.
- Vùng trời: Dẫn chứng.
3. Ý nghĩa của vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ VN:
a. Về tự nhiên:
+ Khí hậu…
+ Tiếp giáp với biển…
+ Vành đai sinh khoáng
+ Giao thoa các luồng di cư…
2
+ Tạo sự phân hoá của tự nhiên: B-N, Mnúi- Đbằng
+ Hạn chế:
b. Đối vơi ANQP:
- Đặc điểm:
- Hạn chế: Biên giới dài, tiếp giáp nhiều nước, địa hình hiểm trở…
c. Đối với KT – XH
- Đặc điểm:
- Hạn chế.
II- LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN LÃNH THỔ VIỆT NAM:
1. Trình bày ba giai đoạn chính trong lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ VN?
2. CM giai đoạn tiền cambri là giai đoạn hình thành nền móng ban đầu của lãnh thổ việt nam.
3. CM giai đoạn cổ kiến tạo là giai đoạn có nhiều biến động mạnh mẽ nhất và quyết định đến
lịch sử phát triển tự nhiên nước ta.
4. CM giai đoạn Tân kiến tạo là giai đoạn tiếp tục hoàn thiện các điều kiện tự nhiên làm cho
nước ta có diện mạo và đặc điểm tự nhiên như hiện nay.
III- ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA TNVN:
1. VN nằm ở vị trí tiếp xúc giữa nhiều hệ thống tự nhiên:
+ Nguyên nhân: Lịch sử kiến tạo, vị trí địa lí
+Về địa hình:
+ Về khí hậu, thuỷ văn,sinh vật, TNTN khác.
+ ảnh hưởng đến phát triển KT – XH:
2. VN là một nước nhiều đồi núi:
a. Đặc điểm: Phần a đã học.
b. ảnh hưởng của địa hình đồi núi dối với cảnh quan tự nhiên.
- ở MB t/c nhiệt đới ảm gió mùa thấy rõ ở vành đai chan núi dưới 600-700m, MN là dưới 1000m.
Đai nhiệt đới chân nuío chiếm diện tích lớn nhất, cảnh quan rừng nhiệt đới ẩm gió mùa phát trtiển
trtên đồi núi thấp chiếm ưu thế.
- Trên những đỉnh núi cao >2000m xuất hiện vành đai á nhiệt đới và ôn đới, hình thành đai rừng á
nhiệt đới trên núi. Trên cao >2400m nhiệt độ xuống <15
0
C tháng thấp nhất <10
0
C là nơi phân bố
đai rừng ôn đới núi cao.
- Tính chất đồi núi làm cho cảnh quan đa dạng, từ B-N, Đ-T, ĐB-MN có đủ các cảnh quan khác
nhau, từ rừng rậm ẩm ướt đến rừng thưa, cây bụi gai khô hạn, từ rừng nhiệt đới gió mùa chân núi tới
rừng mưa ôn đới núi cao.
- Phân hoá sông suối:
c. Ảnh hưởng của đồi núi đối với sự phát triển KT – XH:
+ Thuận lợi:
- Nhiều TNKS, TN rừng phong phú.
- Các bề mặt cao nguyên hình thành vùng chuyên canh cây CN, cây ăn quả và phát triển chăn
nuôi gia súc lớn.
- Các dòng sông ở miền núi có tiềm năng thuỷ điện lớn: VD
- Khí hậu mát mẻ, phong cảnh đẹp nhiều vùng núi đã trở thành các điểm nghỉ mát và du lịch
nổi tiếng.
+ Khó khăn:
- Địa hình mièn núi bị chia cắt mạnh, nhiều sông suối hẻm vực, sườn dốc gây trở ngại cho giao
thông, cho khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa các vùng.
- Mnúi là nơi xẩy ra nhiều thiên tai như lũ nguồn, lũ quét, xói mòn, trượt lỡ đất.
- Mnúi đá vôi thiếu đất trồng trọt và thường khan hiếm nước vào mùa khô.
- Trên các vùng núi cao địa hình hiểm trở, cuộc sống của người dân gặp nhiều khó khăn hơn.
3. VN là nước có tính biển:
- Đặc điểm của biển đông:
3
- Ảnh hưởng của biển đông đối với thiên nhiên VN: Xem a, b, c, d , khó khăn.
4. Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa:
+ Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa biểu hiện qua khí hậu:
+ Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa biểu hiện qua các thành phần tự nhiên khác:
- Địa hình xâm thực ở miền đồi núi như cắt xẻ, bào mòn, rửa trôi, nhiều nơi là hẻm vực, khe
sâu, sườn dốc, đất trượt, đá lở, bồi tụ ở đồng bằng hạ lưu.
- Đẩy nhanh quá trình phong hoá, quá trình hình thành đất ( Qtrình chủ yếu )
- Chế độ nước:
- Sinh vật, thảm thực vật:
+ Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa biểu hiện qua các TNTN khác:
5. Thiên nhiên nước ta có sự phân hoá đa dạng thành nhiều vùng tự nhiên có các đặc điểm
khác nhau:
+ Sự phân hoá theo vĩ độ:
+ Sự phân hoá theo kinh độ:
+ Sự phân hoá theo độ cao:
IV- CÁC YẾU TỐ TỰ NHIÊN VIỆT NAM:
1. Địa hình:
a. Đặc điểm chung:
- Đồi núi chiếm 3/4 diện tích lãnh thổ, bị chia cắt bởi mạng lưới sông ngòi dày đặc, độ dốc lớn, đồng
bằng chỉ còn là những châu thổ nhỏ, những dãi đất trũng xen cồn cát trải dọc ven biển chiếm 1/4
diện tích, đất đai bằng phẳng, phù sa màu mỡ.
- Là miền núi cổ được trẻ lại, thấp dần từ tây bắc về đông nam:
Địa hình nước ta được các vận động tân kiến tạo nâng lên và tạo thành nhiều bậc kế tiếp nhau. Sau
giai đoạn cổ kiến tạo, các vùng núi bị ngoại lực bào mòn, phá huỷ tạo nên những bề mặt san bằng cổ,
thấp và thoải. Đến Tân kién tạo vận động tạo núi Hy-ma-lay-a đã làm cho địa hình nước ta nâng cao
và phân thành nhiều bậc kế tiếp nhau: Núi, đồi, đồng bằng, thềm lục địa…Địa hình thấp dần từ nội
địa ra biển. Hướng núi Tây bắc- Đông nam chiếm ưu thế trong địa hình núi. Ngoài ra còn có hướng
vòng cung.
Cấu trúc địa hình có sự tương phản giữa địa hình núi cổ, cao, cắt xẻ với địa hình đồng bằng trẻ, thấp,
phẳng và sự liên kết giữa địa hình đồng bằng với địa hình bờ biển, đồng thời có sự khác nhau giữa
các khu vực.
- Địa hình nước ta mang tính chất nhiệt đới gió mùa và chịu tác động mạnh mẽ của con người:
Trong môi trường nóng, ẩm, gió mùa đất đá bị phong hoá mạnh mẽ. Lượng mưa lớn và tập trung
theo mùa đã làm xói mòn, cắt xẻ các khối núi lớn . Trên bề mặt địa hình thường có cây cối rậm rạp
che phủ. Dưới rừng là lớp đất và vỏ phong hoá dày, vụn bở.
Các dạng địa hình nhân tạo xuất hiện ngày càng nhiều trên đất nước ta như: các công trình kiến trúc
đô thị, hầm mỏ, giao thông, đê, đập, kênh rạch, hồ chứa nước
b. ảnh hưởng của địa hình đối với tự nhiên:
- Đối với khí hậu, hướng chảy sông ngòi, tạo hệ thống đồng bằng ven biển, sự xâm nhập của biển,
hình thành đất, rừng…
- Đối với kinh tế: TN rừng, TNKS, vùng núi, cao nguyên hình thành vùng chuyên canh cây CN, cây
ăn quả, chăn nuôi đại gia súc.Các dòng sông miền núi có tiềm năng thủy điện rất lớn, sông miền núi
có trữ năng thuỷ điện lớn.
- Khó khăn:
c. Sự phân hoá:
- Địa hình đồi núi: Vùng núi ĐB, TB, Trường Sơn bắc, Trường Sơn Nam (Tây nguyên)
- Địa hình đồng bằng: ĐB châu thổ hạ lưu các sông lớn, ĐB ven biển miền trung
- Địa hình bán bình nguyên và đồi trung du:
+ Nằm chuyển tiếp giữa đồng bằng và miền núi là các bề mặt bán bình nguyên hoặc các đồi trung du
có độ cao <300m.
4
+ ĐNB là nơi chuyển tiếp từ cao nguyên nam trung bộ đến đồng bằng SCL, có địa hình gò đồi lượn
sóng, thấp dần về phía nam và tây nam. Phần tiếp giáp với cao nguyên có độ cao thay đổi từ 200-600
m, phía nam có độ cao trung bình từ 20-200m
+ Trung du bắc bộ là vùng đồi thấp <200 m mang tính chất chuyển tiếp giữa đồng bằng và miền núi.
2. Khí hậu:
a. Đặc điểm:
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa:
- Sự phân hoá đa dạng:
+ Các miền khí hậu: Phần đất liền được chia làm hai miền khí hậu, ranh giới là khối núi Bạch mã:
• Miền khí hậu phía Bắc:
- Khí hậu trong năm có mùa đông lạnh. Mùa đông với 3 tháng lạnh nhiệt độ < 20
0
C, thể hiện rõ ở
ĐB Bắc bộ và vùng núi phía Bắc. về phía nam gió mùa yếu dần, số tháng lạnh giảm còn 1-2 tháng,
tới Huế chỉ còn thời tiết lạnh.
- Đặc điểm nổi bật của miền là diễn biến thời tiết, khí hậu có tính bất ổn định rất cao, biên độ nhiệt
trong năm từ 9-10
0
C. Độ lạnh giảm dần về phía tây, trong khi thời kì bắt đầu mùa mưa chậm dần về
phía nam.
- Trong miền chia làm 4 vùng khí hậu; ĐB, TB, ĐB Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ.
• Miền khí hậu phía nam:
- Khí hậu nóng đều quanh năm có tính chất gió mùa cận xích đạo.
- Khí hậu trong năm chia làm 2 mùa: mùa mưa và mùa khô. trong miền phân chia 3 vùng khí
hậu: Ven biển miền trung có mưa vào thu đông, Tây nguyên có một mùa mưa và một mùa
khô kéo dài, Nam bộ có khí hậu nóng và điều hoà hơn.
- Phần ven biển là miền khí hậu biển đông mang tính chất nhiệt đới gió mùa hải dương.
+Khí hậu còn phân hoá thành các đai theo độ cao địa hình và các kiểu theo địa phương.
- Từ độ cao trên 600 – 700 m ở miền Bắc và trên 1000 m ở Miền Nam là vành đai khí hâụ á
nhiệt đới trên núi. Lên trên 2400 – 2600 m là vành đai khí hậu ôn đới núi cao.
- Do ảnh hưởng của hướng núi và độ cao địa hình mà hình thành các trung tâm mưa nhiều,
mưa ít
- Tuỳ theo sự kết hợp giữa nhiệt và ẩm mà có các kiểu khí hậu khác nhau theo địa phương.
trên lãnh thổ nước ta có các kiểu khí hậu nhiệt đới hoặc á xích đạo khô, hơi khô, hơi ẩm, ẩm,
các kiểu khí hậu á nhiệt đới trên núi từ hơi ẩm tới ẩm và kiểu khí hậu ôn đới núi cao ẩm ướt.
b. Ảnh hưởng của khí hâu:
3. Thuỷ văn:( sông ngòi)
a. Đặc điểm:
- Sông ngòi dày đặc.
- Sông nhiều nước và có hàm lượng phù sa cao.
- Hướng chảy chủ yếu theo hướng địa hình: TB-ĐN và vòng cung.
- Thuỷ chế thay đổi theo mùa, có mùa lũ và mùa kiệt tương ứng với 2 mùa mưa và khô của khí
hậu.
b. Sự phân hoá:
* Các miền thuỷ văn:
+ Miền thuỷ văn Bắc bộ:
- Nhiều lưu vực lớn, sông dài và là hợp lưu của nhiều dòng chảy. lượng dòng chảy qua miền
được tiếp nhận một phần khá lớn lượng nước từ ngoài lãnh thổ.
- Hướng chảy chung của sông ngòi là TB-ĐN. Lũ vào mùa hạ, tháng lũ lớn nhất là tháng 8,
cạn vào mùa đông tháng kiệt vào tháng 3
+ Miền thuỷ văn đông trường sơn: Từ Vinh (NA) đến Cam Ranh(KH).
- Phần lớn là sông nhỏ, nhiều sông có hướng chảyTây Đông lượng dòng chảy được hình thành
chủ yểutong địa phận đất nước.
5
- Mùa lũ lệch vào thu đông, lũ lớn nhất vào tháng 10 – 11, lũ tiểu mãn vào tháng 5 – 6. tháng
kiệt nhất vào tháng 4 hoặc tháng 7 -8.
+ Miền thuỷ văn Tây nguyên và Nam bộ:
- Lũ vào mùa hạ, nhưng cực đại lùi sang tháng 9 – 10 cực tiểu lùi vào tháng 5, 6. Do mùa khô
sâu sắc và lượng bốc hơi cao nên lượng dòng chảy rất nhỏ.
- SCL nhận tới 90% lượng nước từ bên ngoài lãnh thổ. Hai dòng Tiền giang và hậu giang chảy
trên ĐB Nam bộ thấp, phẳng, phân chia nhiều chi lưu rồi đổ ra biển qua 9 cửa sông.
* Các hệ thống sông chính của mỗi miền: Dẫn chứng
4. Thổ nhưỡng:
a. Đặc điểm:
- Đa dạng, phức tạp, thể hiện rõ tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm của thiên nhiên VN.
- Nước ta có tới 19 nhóm đất với 54 loai đất thuộc hai hệ đất chính là đất đồng bằng và đất đồi
núi.
- Quá trình hình thành đất feralit là quá trình đặc trưng trong việc hình thành đất ở nước ta ?
b. Sự phân hoá:
- Hệ đất đồng bằng:
+ Nhóm đất phù sa:
+ Trong quá trình trồng lúa nước, con người đã biến đổi nhiều vùng đất phù sa thành loại đất đặc
biệt - Đất lúa nước, với đặc điểm chung là đất nặng, bí, bị glây. ở những ruộng trũng, đất bị yếm khí,
glây mạnh, gây độc hại cho cây trồng.
- Hệ đất đồi núi:
+ Nhóm đất fe ralít vùng đồi núi thấp, chân núi chiếm diện tích lớn nhất: hơn 20 Tr ha (60% DT đất
tự nhiên) ( 2005).Trong đó đất fe ra lit đỏ vàng phát triển trên đá mẹ, đá phiến, đá cát chiếm tới 14,8
Tr ha. đất này có đặc tính chua, nghèo dinh dưỡng, dễ bị rửa trôi. Tốt nhất là loại đất fe ralit nâu đỏ
(2,4 Tr ha) phát triển trtên đá mẹ bazan và đá vôi. Đất xám phù sa cổ có diện tích > 1,2 Tr ha, phân
bố tập trung nhất ở ĐNB ( 900 nghìn ha) và ở rìa ĐB bắc bộ. Một số nhóm đất khác chiếm diện tích
nhỏ hơn như nhóm đất xám vùng bán khô hạn, đất đen…
+ Trên đai cao có khí hậu á nhiệt đới và ôn đới là các nhóm đất fe ralít có mùn và đất mùn alit núi
cao. Hai nhóm này chiếm gần 3,3 Tr ha (10% DT)
+ Ngoài ra ở nước ta còn có nửa triệu ha đất xói mòn trơ sỏi đá.
c. Ý nghĩa của TN đất.
5- Sinh vật:
a. Đặc điểm:
- Phong phú và đa dạng: ( Thành phần loài, gen, kiểu hệ sinh thái, công dụng )
+ Trên đất liền:
+ Dưới biển:
- Nguyên nhân:
- Hiện nay do tác động của con người, nhiều hệ sinh thái tự nhiên bị tàn phá, nhiều nơi đến mức
nghiêm trọng, biến đổi và suy giảm về chất lượng và số lượng.
b. Sự phân hoá:
6. Khoáng sản:
7. TN Biển:
8. Sự phân hoá cảnh quan thiên nhiên:
a. Các đới cảnh quan địa lí:
Phần đất liền của lãnh thổ được phân chia ra hai đới cảnh quan địa lí tương ứng với 2 miền khí hậu:
- Cảnh quan đới rừng gió mùa nhiệt đới ( Từ 16 độ B trở ra): Khí hậu nhiệt đới với tổng nhiệt độ
năm 7500 – 9000
0
C, chịu ảnh hưởng của gió mùa ĐB, trong năm có 2-3 tháng nhiệt độ trung bình
dưới 20
0
C. các loai cây chịu lạnh có khả năng thích nghi, biên độ nhiệt năm lớn.
- Từ 16
0
B trở vào là cảnh quan đới rừng gió mùa cận xích đạo: Khí hậu có tính chất cận xích đạo
với tổng nhiệt độ năm trên 9000
0
C, hầu như không chịu ảnh hưởng của gió mùa ĐB, nhiệt độ tháng
6
thấp nhất trên 20
0
C. khí hậu tương đối điều hoà, biên độ nhiệt năm nhỏ. điều kiện khí hậu thuận lợi
cho sự phát triển các loại cây nhiệt đới ưa nóng.
b. Các miền địa lý tự nhiên:
* Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ:
- Ranh giới của miền dọc tả ngạn sông Hồng và rìa phía tây, tây nam ĐB Bắc bộ.
- Đặc điểm cơ bản: có sự xâm nhập mạnh của gió mùa ĐB, tạo nên một mùa đông lạnh dài 3 tháng
( XII, I, II) với nhiệt độ thường < 18
0
C. Ranh giới đai cao á nhiệt đới hạ xuống 500 – 600 m, thành
phần loài cây á nhiệt đới trong rừng nhiều.
- Địa hình chủ yếu là đồi núi thấp với độ cao trung bình 600m. hướng nổi bật của các dãy núi và
dòng sông là hướng vòng cung. Hướng nghiêng chung của của miền là TB-ĐN với các bề mặt địa
hình thấp dần ra biển ( chú ý khi phân tích bản đồ địa hình trong atlat), đồng bằng mở rộng về phía
biển. Địa hình bờ biển đa dạng: nơi thấp phẳng, nơi nhiều vịnh, đảo, quần đảo. TNKS giàu than, sắt,
thiếc, vônfram.
- Trong miền địa hình thay đổi từ nơi này đến nơi khác. khu vực vòm sông chảy có địa hình cao
nhất, một số đỉnh cao trên 2000m ( Tây côn lĩnh,Kiều liêu ti) sườn rất dốc. phía nam vòm sông chảy
là vùng núi thấp S.Hồng, S. chảy, S.Lô theo hướng TB-ĐN. khu vực đồi núi thấp ở trung tâm miền,
bao gồm một hệ thống núi và thung lũng hướng vòng cung với nhiều núi đá vôi, từ T->Đ có các
cánh cung: S.Gâm, Ngân sơn, Bắc sơn. các đồi có độ cao trên 500m chiếm 1 diện tích đáng kể, xen
giữa là thung lũng. Giáp với đồng bằng là khu vực trung du, khu vực đồng bằng bắc bộ có độ cao 2-
4m ở vùng trung tâm địa hình có nhiều ô trũng.
- Khó khăn chung của miền là sự bất thường của nhịp điệu mùa khí hậu, của dòng chảy sông ngòi và
tính bất ổn định của thời tiết.
* Miền Tây bắc và Bắc Trung Bộ:
+ Giới hạn của miền từ hữu ngạn S.Hồng tới dãy núi Bạch mã( vĩ tuyến 16
0
B)
+ miền có mối quan hệ với Vân nam trung quốc về cấu trúc địa chất kiến tạo ( thể hiện ở hướng TB-
ĐN của hệ thống núi non- sông ngòi, địa hình núi cao, núi trung bình chiếm ưu thế) ảnh hưởng của
khối khí lạnh phương bắc suy giảm và yếu ( biểu hiện ở tính chất nhiệt đới tăng dần và sự có mặt
nhiều thành phần thực vật phương nam ưa nhiệt)
+ Là miền duy nhất có địa hình núi cao với đầy đủ hệ thống đai cao. địa hình núi chiếm ưu thế, trong
vùng núi có nhiều bề mătỵ sơn nguyên, cao nguyên, nhiều lòng chảo và thung lũng rộng thuận lợi
cho chăn nuôi đaịu gia súc, trồng cây CN, nông lâm kết hợp.
+ Tài nguyên của miền thuận lợi cho phát triển đa ngành: CN, thuỷ điện, nông, lâm, thuỷ hải sản.
rừng còn tương đối nhiều ở vùng núi Nghệ an, Hà tĩnh ( chỉ sau tây nguyên). Ksản có đất hiếm,
thiếc, sắt, crôm.
+ các dãy núi lan ra biển và hình thể đổ nghiêng của dãi Trường sơn đã thu hẹp dần diện tích đồng
bằng. tác dụng bức chắn của dãy trường sơn với 2 mùa gió nghịch ( hướng ĐB và TN ) đã làm cho
mùa mưa chậm dần sang thu đông và có gió tây khô nóng ở ĐB Bắc trung bộ. Bão lụt, trượt lở đất,
khô hạn là những thiên tai thường xuyên.
+ Các đồng bằng trong miền bị chia cắt bởi các dãy núi ăn lan ra sát biển.
* Miền nam trung bộ và Nam bộ:
+ Cấu trúc địa chất, địa hình khá phức tạp, gồm các khối núi cổ, các bề mặt sơn nguyên bóc mòn và
bề mặt cao nguyên ba zan, đồng bằng châu thổ sông và đồng bằng ven biển. dãi đồng bằng thu hẹp
hơn. Sự tương phản về địa hình, khí hậu, thuỷ văn giữa hai sườn đông, tây biểu hiện rõ hơn hai miền
trên.
+ Đặc điểm chung cơ bản của miền là có khí hậu cận xích đạo và thuộc đới rừng gió mùa cận xích
đạo ( biểu hiện ở nền nhiệt cao, ở độ cao lên tới 1000m của đai rừng nhiệt đới chân núi với ưu thế
thành phần động, thực vật nhiệt đới và chế độ khí hậu với 2 miền mưa khô biểu hiện rõ rệt)
+ Khí hậu thuận lợi cho sự phát triển rừng cây họ dầu và các loại thú lớn như voi, hổ, trâu rừng ở
vùng núi tây nguyên.
7
+ Ven biển phát triển rừng ngập mặn với các loài trăn, rắn, cá sấu đầm lầy, các loài chim muông tiêu
biểu của vùng ven biển nhiệt đới, xích đạo ẩm. Dưới nước giàu cá tôm. Vùng thềm lục địa tập trung
các mỏ dầu khí có trữ lượng lớn. Tây nguyên có nhiều bô xit.
+ Xói mòn rửa trôi đất ở vùng núi, lũ lụt trên diện rộng ở đồng bằng nam bộ và ở hạ lưu các sông lớn
trong mùa mưa, thiếu nước nghiêm trọng vào mùa khô là những khó khăn lớn nhất trong sử dụng đất
đai của miền.
V- CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP:
1. Dựa vào Atlat địa lí VN và kiến thức đã học, hãy phân tích đặc điểm của đất ( thổ
nhưỡng ) Miền nam trung bộ và nam bộ.
Hướng dẫn:
*Những kiến thức có thể khai thác từ Atlat là:
- Nhiều loại đất khác nhau: feralit, phù sa
- Đất feralit nâu đỏ trên đá ba zan: Tập trung trên các cao nguyên ở Tây nguyên.
- Đất feralit trên các loại đá khác: chiếm diện tích lớn và phân bố rộng rãi ở vùng núi trường
sơn nam và đông nam bộ.
- ở các vùng núi độ cao trên 500- 600m đến 1600- 1700m có đất mùn vàng đỏ trên núi, độ cao
trên 1600- 1700m có đất mùn alit núi cao nhưng diện tích không lớn.
- Đất xám bạc màu trên đá a xit tập trung ở tây nguyên và rải rác ven biển ở các đồng bằng
duyên hải nam trung bộ.
- Đất xám bạc màu trên phù sa cổ, tập trung nhiều ở ĐNB. Ngoài ra còn có ở duyên hải nam
trung bộ.
- đất phù sa của SCL tập trung nhiều ở ven sông Tiền và sông Hậu.
- Đất phù sa của ĐB Duyên Hải NTB nằm rải rác ven biển.
- Đất phèn, đất mặn chiếm diện tích lớn ở ĐB SCL, ngoài ra còn có ở cửa sông ven biển ở
duyên hải nam trung bộ
- Đất cát ven biển : Phân bố dọc bờ biển, nhiều nhất ở duyên hải NTB.
* Cùng với những kiến thức từ nội dung đã học ta có:
- Đất ở NTB và NB cũng như đất ở các miền tự nhiên khác của nước ta rất đa dạng, với nhiều
loại khác nhau.( dẫn chứng )
- Đấtferalit: + Đất feralit
nâu đỏ trên đá bazan: Tập trung trên các cao nguyên ở Tây nguyên khoảng trên 1,3 Tr ha và
ĐNB. Đất này được hình thành trên cơ sở phong hoá đá bazan, có tầng dày, khá phì nhiêu.
+ Đất feralit trên các loại đá khác: chiếm diện tích lớn và phân bố rộng rãi ở vùng núi trường sơn
nam và đông nam bộ.
+ Ngoài ra ở các vùng núi độ cao trên 500- 600m đến 1600- 1700m có đất mùn vàng đỏ trên núi, độ
cao trên 1600- 1700m có đất mùn alit núi cao nhưng diện tích không lớn.
- Đất xám
+ Đất xám bạc màu trên đá a xit tập trung ở tây nguyên và rải rác ven biển ở các đồng bằng duyên
hải nam trung bộ.
+ Đất xám bạc màu trên phù sa cổ, tập trung nhiều ở ĐNB trên 900.000 ha. Ngoài ra còn có ở duyên
hải nam trung bộ.
- Đất phù sa
+ Đất phù sa của SCL tập trung nhiều ở ven sông Tiền và sông Hậu.đây là loại đất tốt, có thành phần
cơ giới nặng, từ đất thịt đến sét, phần lớn diện tích được bồi tụ phù sa vào mùa lũ.
+ Đất phù sa của ĐB Duyên Hải NTB nằm rải rác ven biển được hình thành bởi sự bồi tụ của phù sa
sông và biển , đất có thành phần cơ giới từ cát pha đến thịt nhẹ, đất chua nghèo mùn và dinh dưỡng.
+ Đất phèn, đất mặn chiếm diện tích lớn ở ĐB SCL, ngoài ra còn có ở cửa sông ven biển ở duyên hải
nam trung bộ. Đất phèn có đặc tính chua; đất mặn có loại mặn ít, mặn nhiều
+ Đất cát ven biển : Phân bố dọc bờ biển, nhiều nhất ở duyên hải NTB. Đất nghèo mùn và chất dinh
dưỡng.
8
2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình hình thành thổ nhưỡng nước ta?
* Địa hình:
- Địa hình ảnh hưởng đến thổ nhưỡng chủ yếu thông qua tác động phân phối lại các thành phần vật
chất theo yếu tố địa hình như đỉnh, sườn, chân.Tại đỉnh thường có sự tích tụ ô xít sắt, nhôm theo
dòng nước, theo chiều lên xuống, thẳng đứng trong phẫu diện đất. Trên các sườn dốc, quá trình bào
mòn diễn ra mạnh, nên tầng đất mỏng. Tại các chân núi diễn ra quá trình tích tụ vật chất và nước
ngầm, tầng đất dày hơn.
- Tại các vùng trũng có đất lầy.ở đồng bằng, nơi cao có sự rửa trôi làm đất bạc màu, nơi thấp úng,
lầy hoá tăng lên.
- Theo đai cao sự hình thành đất cũng có sự khác nhau:
+ ở các vùng đồi núi thấp, quá trình fe ralit diễn ra mạnh, đất fe ralít chiếm một diện tích lớn khoảng
65% diện tích đất tự nhiên.
+ Từ độ cao 500 – 600 m đến 1600 – 1700 m nhiệt độ giảm, lượng mưa tăng quá trình fe ralít yếu đi,
quá trình tích luỹ mùn tăng lên, có đất mùn vàng đỏ trên núi ( còn gọi là đất mùn feralit)
+ Trên 1600 – 1700 m quanh năm thường mây mù, lạnh ẩm, quá trình fe ralít bị chấm dứt hoàn toàn,
có đất mùn alit trên núi cao.
* Khí hậu:
- Khí hậu đã ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình hình thành đất ngay từ lúc mới phát sinh. Các yếu tố
nhiệt độ, nước, khí đã phá huỷ đá gốc tạo nên các sản phẩm phong hoá - đó là vật liệu cơ bản để hình
thành đất. Trong quá trình phát triển của đất, khí hậu đã ảnh hưởng tới cường độ và chiều hướng của
quá trình hình thành đất. Trong điều kiện nhiệt đới ẩm gió mùa như ở nước ta do độ ẩm và nhiệt độ
cao nên quá trình hin hf thành đất diễn ra mạnh mẽ đã tạo nên lớp vỏ phong hóa và lớp phủ thổ
nhưỡng dày.
- Quá trình hình thành đất fe ralit được hình thành dưới điều kiện nhiệt độ cao, lượng mưa dồi dào
khiến cho sự phong hoá nham thạch tiến hành mạnh mẽ đặc biệt là phong hoá hoá học mang tính o
xy hoá , đã phát triển rộng khắp VN. Lên trên núi do tác động của quy luật đai cao, nhiệt độ hạ thấp
nhưng do chủ yếu là đồi núi thấp cùng với tính chất nóng ẩm và gió mùa nên ở độ cao < 500 m quá
trình fe ralit vẫn là chủ đạo, nó chỉ mất hẳn khi lên đến độ cao > 1500 m. Từ 500 – 1500 m là các đất
chuyển tiếp như fera lít mùn, mùn alit do nhiệt giảm lượng ẩm tăng.
- Khí hậu còn ảnh hưởng gián tiếp thông qua nhân tsinh vật. Trong các đới khí hậu khác nhau, sự
sinh trưởng, phát triểncủa sinh vật rất khác biệt. Số lượng và chất lượng các tàn tích sinh vật cung
cấp cho đất cũng khác n hau đáng kể, do đó hoạt động của tiểu tuần hoàn sinh vật cũng ảnh hưởng
mạnh mẽ đến cường độ và chiều hướng của quá trình hình thành đất.
* Sinh vật: chủ yếu là thực vật, đã cải biến đá mẹ thành đất, qua tiểu tuần hoàn sinh vật
diễn ra trong một chu trình ngắn và với cường độ mạnh trong điều kiện khí hậu nóng ẩm và lớp thực
bì phong phú.Thực vật đã cung cấp chất hữu cơ cho đất, chúng còn có tác dụng chống xói mòn và
giữ ẩm cho đất, vì thế khi mất lớp thực bì thì đất nghèo đi nhanh chóng, còn dưới rừng thì đất phì
nhiêu, nhiều set, nhiều bazơ,nhiều mùn, luôn luôn đủ ẩm. Tính đa dạng của thực bì nước ta liên quan
đến tính đa dạng của khí hậu đã góp phần to lớn trong việc hình thành tính đa dạng của lớp thổ
nhưỡng. Vi sinh vật trong đất đảm nhận sự phân giải tàn tích hữu cơ và tổng hợp vật chất hữu cơ
nhất là trong môi trường nóng ẩm như nước ta.
* Thuỷ văn: ảnh hưởng đến thổ nhưỡng chủ yếu thông qua tác đọng của nước chảy, nước ngầm và
nước đọng. Nước chảy làm xói mòn đất đai, dòng nước khi ngấm xuống sâu lại rửa trôi các tầng đất
làm cho đất về lâu dài bị bạc màu. Số lượng và chất lượng nước ngầmnchứa trong lớp đất đá dưới
sâu có tác dụng lớn tới sự hình thành kết von và nhất là hình thành đá ong. Riêng đối với đất phù sa
bbồi tụ, thì đặc tính của nước sông suối có ảnh hưởng rõ rệt. Nước của các sông lớn mà lòng đào sâu
xuống tới lớp đá gốc, thường cói phản ứng kiềm yếu và chừa nhiều ba. Do đó mà đất hình thành từ
phù sa các sông lớn thường phì nhiêu, trong khi đó đối với các sông suối nhỏ mà lòng chỉ nằm trong
phạm vi lớp vỏ phong hoá fe raklit chua nghèo, thì phù sa thường chua và kém phì nhiêu. Tại vùng
9
duyên hải ảnh hưởng của nước biển và nước ngầm mặn đã tạo nên một số đất đặc biệt như đất mặn,
đất phèn.
* Đá mẹ: Mọi loại đất đều được thành tạo từ những sản phẩm phong hoá của đá gốc. Đá mẹ đã cung
cấp vật chất vô cơ cho đất và quyết định cấu trúc, tính chất lí học và hoá học của đất. Thành phần đá
mẹ ở VN cũng phong phú, tuy nhiên có thể gộp chúng thành 3 nhóm chính là: Đá a xit, đá bazơ và
bồi tích phù sa, mỗi nhóm sẽ có một quá trình phong hoá riêng và những loại đất riêng.
* Thời gian: Thời gian hình thành đất ở VN diễn ra rất lâu dài khoảng từ đại Tân sinh cách đây 65 Tr
năm trên các vùng đồi núi và 1-2 Tr năm tai các đồng bằng bồi tụ phù sa. điều đó đã làm đồng hoá
sự khác biệt của quá trình fe ralit , làm tăng cường các biến dị như sự hình thành các loại đất mùn,
đất xám, đất xói mòn, đất phèn cũng như các bãi sa bồi ven biển đã góp phần vào sự đa dạng chung.
* Con người: Vai trò của con n gười đến đất đai ở VN cũng rất to lớn, thể hiẹn rõ nhất trong tập quán
cấy lúa ở Đồng bằng tạo nên loại đất gọi là đất lúa nước rất đặc biệt và tập quán đốt rừng làm nương
rẫy trên miền núi, mà hậu quả để lại là những đồi trọc ở nhiều nơi. Một số hoạt động tích cực như
viẹc mở mang và cải tạo đất trồng, lấn biển, thau chua, rửa mặn, bón phân, làm thuỷ lợi, xây dựng
ruộng bậc thang tuy nhiên những tác động xấu cũng làm ảnh hưởng đến đất như: độc canh quá mức
làm nghèo kiệt đất, việc canh tác không khoa học làm tăng tăng cường độ xói mòn và rửa trôi, việc
phá rừng bừa bãi dẫn đến sự huỷ hoại đất đai
3.Phân tích đặc điểm thổ nhưỡng nước ta, giải thích sự hình thành đất feralit và đất mùn trên
núi?
* Đặc điểm đất VN:
- Đất ở nước ta rất đa dạng, thể hiện rõ tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm của thiên nhiên VN. Sự đa
dạng của đất là kết quả tác động tổng hợp lâu dài giữa đá mẹ, địa hình, khí hậu, thuỷ văn, sinh vật và
sự tác động của con người.
- Nước ta có nhiều loại đất khác nhau:
+ Đất feralit nâu đỏ trên đá bazan diện tích khoảng 2 Tr ha, tập trung ở Tây nguyên và ĐNB. Ngoài
ra còn có ở các tỉnh thuộc duyên hải miền trung. Đất này được hình thành trên cơ sở phong hoá đá
ba zan, có tầng dày, khá phì nhiêu.
+ Đất feralit nâu đỏ trên đá vôi, phân bố tập trung ở vùng núi đá vôi, cao nguyên đá vôi ở miền núi
phía bắc và bắc trung bộ. đất này được hình thành trên cơ sở phong hoá đá vôi, giàu mùn, đam, tơi
xốp.
+ Đất feralít trên các loại đá khác chiếm diện tích lớn nhất và phân bố rộng rãi ở miền núi và các đồi
núi sót ở miền đồng bằng.
+ Đất xám:
• Đất xám bạc màu trên đá a xit tập trung ở tây nguyên và rải rác ở ven biển miền trung. đất rất
nghèo mùn, thành phần cơ giới nhẹ, từ cát pha đến cát thô.
• Đất xám bạc màu trên phù sa cổ tập trung nhiều nhất ở ĐNB, ngoài ra còn có ở rìa ĐBSH,
duyên hải nam trung bộ.
+ Đất phù sa: Phân bố chủ yếu ở vùng đồng bằng. Tuỳ theo lưu vực sông mà thành phần cơ giới, đặc
tính lí hoá, độ phì của đất khác nhau.
• Đất phù sa ĐBSH: có thành phần cơ giới chủ yếu là từ cát pha đến thịt trung bình. Do có hệ
thống đê nên phần lớn diện tích đồng bằng là không được bồi đắp hàng năm, lại được sử
dụng với cường độ cao, nên nhiều nơi đất đã bị bạc màu. Đất ngoài đê được bồi đắp hàng
năm là đất cát pha màu mỡ.
• Đất phù sa SCL: tập trung nhiều ở ven sông Tiền và sông Hậu, có thành phần cơ giới nặng
hơn, từ đất thịt đến sét. Phần lớn diện tích đồng bằng được bồi lắng phù sa vào mùa lũ.
• Đất phù sa của các đồng bằng duyên hải miền trung: Được hình thành do tác động tổng hợp
sông- biển, nên đất có thành phần cơ giới từ cát pha đến thịt nhẹ, đất chua, nghèo mùn và
dinh dưỡng.
+ Đất phèn, đất mặn có nhiều nhất ở ĐBSCL và các vùng cửa sông ven biển của các con sông ở bắc
bộ và duyên hải miền trung. Đất phèn có đặc tính chua, đất mặn có loại mặn ít, mặn nhiều
10
+ Đất cát ven biển: Phân bố dọc bờ biển nhiều nhất là ở trung bộ, đất nghèo mùn và đạm
+ Ngoài ra ở vùng đồi núi nước ta còn có một số loại đất khác như đất feralit mùn và đất mùn alit.
* Giải thích:
- Đất feralit là sản phẩm của quá trình feralitic. Đây là quá trình hình thành đất đặc trưng của xứ
nhiệt đới ẩm, gió mùa, trong điều kiện nhiệt ẩm cao, quá trình phong hoá diễn ra mạnh, các chất ba
zơ dễ tan, rửa trôi làm cho đất chua, đồng thời ô xit sắt và o xít nhôm được tích tụ làm cho đất có
màu đỏ vàng.
- Đất mùn trên núi: Được hình thành trong điều kiện địa hình núi có độ cao 500 m trở lên, có thảm
thực vật rừng rậm và khí hậu lạnh. Trong điều kiện này tầng thảm mục phát triển nhanh và sự phá
huỷ của vi sinh vật diễn ra chậm hơn so với các vùng có khí hậu nóng hơn. Vì vậy trên mặt đất có
tầng thảm mục. Mặt khác do nhiệt độ thấp nên tốc độ phân giải các chất khoáng diễn ra chậm.
4.Tại sao khí hậu nước ta có sự phân hoá theo đai cao? Là những đai nào? đặc điểm của từng
đai?
- Sự phân hoá đai cao chủ yếu do sự thay đổi khí hậu theo độ cao địa hình núi. Càng lên cao nhiệt độ
càng giảm.
- Theo đai cao, khí hậu nước ta được phân thành 3 đai:
+ Đai khí hậu nội chí tuyến gió mùa chân núi từ 0- 600 m mùa hạ rất nóng có nhiệt độ trung bình
tháng trên 25
0
C.
+ Đai khí hậu á chí tuyến gió mùa trên núi, từ 600-2600 m nhiệt độ mùa hạ dưới 25
0
C.
+ Đai khí hậu ôn đới gió mùa trên núi, từ 2600 m trở lên quanh năm thấp dưới 15
0
C. mùa đông có
tháng dưới 5
0
C.
5. Dựa vào Atlat địa lí VN, trình bày đặc điểm địa hình của miền bắc và Đông bắc Bắc bộ, kết
hợp với kiến thức đã học giải thích vì sao có những đặc điểm đó?
* Khái quát:
- vị trí: Bắc giáp TQ, tây giáp vùng tây bắc, nam giáp vùng bắc trung bộ, đông giáp biển đông.
- Địa hình gồm 2 bộ phận: đồi núi chiếm khoảng 2/3 diện tích ở phía bắc, đồng bằng ở phía nam.
- Hướng nghiêng chung của địa hình: TB-ĐN, do vận động đầu tân sinh làm phía tây và phía bắc
nâng mạnh., địa hình có tính phân bậc.
* Bộ phận đồi núi: độ cao chủ yéu dưới 1000 m, hướng núi vòng cung và TB-ĐN( Do ảnh hưởng
của khối vòm S chảy và nền cổ Hòng Liên Sơn như dãy con voi , với các dạng địa hình như núi cao,
cao nguyên, đồi thấp, vùng núi đá vôi sườn dốc đứng, nhiều hang động.
* Bộ phận đồng bằng: Có hình dạng tam giác, có độ cao thấp, bằng phẳng, bị phá vỡ bởi đê điều,ô
trũng. Do phù sa sông hồng và sông thái bình bồi đắp, rìa phía bắc và phía đông nam đồng bằng là
những đồi núi sót.
6. Căn cứ vào atlat địa lí VN, hãy phân tích đặc điểm địa hình, sông ngòi, đất, thực vật và động
vật của miền Tây bắc và Bắc trung bộ?
- Vị trí địa lí của miền tây bắc và bắc trung bộ:
+ Bắc giáp cao nguyên Vân Quý ( TQ), tây giáp thượng và trung Lào, đông bắc giáp Miền bắc và
đông bắc bắc bộ, ranh giơi là sườn tây thung lũng Sông hồng và rìa tây nam đồng bằng sông hồng,
nam giáp miền nam trung bộ và nam bộ, ranh giới là dãy Bạch mã. Đông giáp Biển Đông.
- Địa hình:
+ Có nhiều dạng địa hình khác nhau: Núi cao, núi trung bình,núi thấp, đồi, cao nguyên, thung lũng
sâu, đồng bằng ven biển, cồn cát, đầm phá và các đảo ven bờ.
+ Địa hình cao nhất VN, núi đồi chiếm tỷ lệ lớn và phân bố chủ yếu ở phía tây bắc và tây. Đồng
bằng tỷ lệ nhỏ và phân bố ở duyên hải phía đông.
+ Hướng nghiêng địa hình từ TB xuống ĐN thể hiện trên lát cắt C-D.
+ Có nhiều dãy núi chảy song song với nhau theo hướng TB-ĐN ( Dãy Hoàng liên sơn, dãy tam
điệp), các dãy núi chạy dọc theo biên giới Việt- Lào như dãy Trường sơn bắc. Phần lớn các dãy núi
này đều chạy từ cao nguyên Vân Quý và Thượng Lào. một số dãy ăn lan ra sát biển, như Hoành Sơn,
Bạch mã
11
+ Có nhiều núi cao trên 2000 m ( dẫn chứng ), phân bố tập trung ở dãy Hoàng liên sơn và biên giới
việt-lào, việt – trung. Đỉnh phan xi pang cao trên 3143m cao nhất VN.
+ Có các cao nguyên: Tà phình, sín chải, sơn la, mộc châu ở tây bắc. ở bắc trung bộ có khối núi đá
vôi kẻ bàng rộng lớn, nơi có động phonh nha là di sản thiên nhiên thế giới.
+ xen giữa các dãy núi, có các thung lũng sâu, vách đứng tạo nên sự hiểm trở của địa hình, (thể hiện
trên lát cát C_D). Có một số đèo, cắt qua một số dãy núi ( Dẫn chứng )
+ các đồng bằng đều tập trung ở duyên hải ( kể tên ). Đồng bằng thấp tương đối bằng phẳng, có
nhiều đồi núi sót, hẹp ngang, bị các dãy núi ăn lan ra biển ( hoành sơn, bạch mã) chia cắt thành các
đồng bằng nhỏ hẹp. Diện tích các đồng bằng thu hẹp dần từ thanh hoá đến bình- trị – thiên.
+ Bờ biển tương đối bằng phẳng, ít vụng vịnh, có các mũi đất nhô ra, nhiều cửa sông ( kể tên) và các
cồn cát ( điển hình là bờ biển Quãng Bình). Bờ biển thừa thiên Huế có dạng địa hình đầm phá khá
độc đáo. Ven bờ có một số đảo nhỏ ( kể tên).
- Sông ngòi:
+ Mật độ dày đặc,. Có nhiều sông suối ( kể tên)
+ Hướng chảy chủ yếu TB-ĐN.
+ Phần lớn chiều dài các sông ( đặc biệt ở tây bắc) nằm ở miền núi cao, hiểm trở, nên có nhiều thác
ghềnh.
- Đất: Có nhiều loại đất khác nhau:
+ Miền núi:
• Đất fe ralit trên các loại đá khác nhau chiếm diện tích lớn nhất và phân bố rộng khắp ở vùng
đồi núi.
• Đất fe ralit trên núi đá vôi, chủ yếu ở các cao nguyên Tà phình, Sín chải,Sơn la, Mộc châu
• Rải rác ở Quảng Trị, Nghệ an, Thanh hoá có đất fe ralit trên đá bazan
• Trên vùng núi cao Hoàng Liên sơn, biên giới Việt- Trung, Việt – lào có các loại đất khác.
+ Đồng bằng:Đất phù sa chiếm diện tích lớn nhất, ngoài ra có đất cát ở ven biển, đất phén và đất
mặn phân bố ở các vùng cửa sông ven biển.
- Sinh vật:
+ Phổ biến là rừng thường xanh, trảng cây bụi và trảng cỏ. Độ che phủ rừng ở bắc trung bộ cao hơn
tây bắc.
+ Đọng vật phong phú, đa dạng.
7. Dựa vào Atlát địa lí VN và kiến thức đã học, hãy phân tích sự phân hoá đa dạng của địa
hình đồi núi nước ta. Độ cao đồi núi nước ta đã ảnh hưởng đến sự phân hoá đất như thế nào?
a. Phân tích sự đa dạng của địa hình đồi núi:
- Đồi núi nước ta chiếm 3/4 diện tích đất nước, phân hoá đa dạng:
* Vùng núi Đông bắc:
+ Nằm ở tả ngạn sông hồng, đi từ dãy con voi đến vùng đồi núi ven biển Quảng nịnh, là vùng đồi núi
thấp.
+ nổi bật với các cánh cung lớn. Từ tây bắc về đông namcó các cánh cung S.Gâm, ngân sơn, bắc
sơn, đông triều, ngoai ra con có núi hướng TB-ĐN Dãy con voi, tam đảo.
+ Địa hình cao về phìa bắc, thấp dần về phía nam và đông nam, vùng đồi phát triển. phía bắc có các
đỉnh cao trên 1500m ( Kể tên núi và độ cao) và một số sơn nguyên (kể tên). ở giữa có độ cao khoảng
600m, về phía đông độ cao giảm xuống còn khoảng 100m
* Vùng núi tây bắc:
- Nằm giữa sông hồng và sông cả, là vùng núi cao đồ sộ nhất nước ta với những dãy núi cao, cao
nguyên, khe sâu, địa hình hiểm trở.
- Hướng núi : TB-ĐN kể tên:
- Địa hình nghiêng dần từ tây bắc xuống đông nam, có sự phân hoá khá rõ:
+ Phía bắc là những dãy núi cao (kể tên) . Dãy Hoàng liên sơn hùng vĩ với đỉnh Phan xi pang cao
nhất VN 3143 m.
+ Phía tây và tây nam là các dãy núi cao kế tiếp nhau, có tính phân bậc ( Kể tên dãy núi và đỉnh núi.
12
+ ở giữa là các cao nguyên kế tiếp nhau ( kể tên)
+ Ngoài ra còn có những đồng bằng nhỏ nằm giữa vùng núi cao: Mường thanh, Than Uyên, nghĩa lộ.
* Vùng núi trường sơn bắc:
- Từ phía nam sông cả đến dãy bạch mã, là vùng núi thấp, phổ biến là các đỉnh núi có độ cao trung
bình không quá 1000 m, có một số đèo thấp (kể tên)
- Hướng núi TB-ĐN, có 2 sườn không đối xứng. Sườn đông hẹp và dốc, có nhiều nhánh núi đâm
ngang ra biển ( kể tên)
* Vùng núi và cao nguyên trường sơn nam:
- Là vùng núi và cao nguyên rộng lớn, hùng vĩ.
- trường sơn nam gồm các dãy núi chạy theo hương TB-Đn, B-N, ĐB-TN, so le kế nhau, tạo thành
các gờ núi vòng cung ôm lấy các cao nguyên phía tây Hai đầu trường sơn nam cao, ở giữa thấp
xuống( kể tên một số đỉnh núi và độ cao).
- Có 2 sườn không đối xứng. Sườn đông hẹp và dốc, có nhiều nhánh núi đâm ngang ra biển (kể tên )
tạo nên các vũng vịnh. Sườn tây thoải có một số đèo thấp ( kể tên ).
- Các cao nguyên nằm hoàn toàn về phía tây của dãy trường sơn nam , rộng lớn và có tính phân bậc(
kể tên các cao nguyên)
* Địa hình bán bình nguyên đông nam bộ và vùng đồi núi trung du bắc bộ:
- ĐNB là nơi chuyển tiếp từ cao nguyên nam trung bộ đến đồng bằng SCL, có địa hình gò đồi lượn
sóng, thấp dần về phía nam và tây nam. Phần tiếp giáp với các cao nguyên có độ cao thay đổi từ
200-600 m, phía nam có độ cao trung bình từ 20-200 m.
- Trung du bắc bộ là vùng đồi thấp <200m mang tính chất chuyển tiếp giữa đồng bằng và miền núi.
b. ảnh hưởng của độ cao đồi núi đến sự phân hoá đất:
- Địa hình nước ta chủ yếu là đồi núi thấp, độ cao dưới 500 m chiếm khoảng 70%, từ trên 500 đến
1000 mchiếm klhoảng 15%, trên 2000m chỉ chiếm 1%. Do vậy sự phân hoá đất theo độ cao có sự
khác nhau.
- ở các vùng đồi núi thấp, quá trình fe ralitic diễn ra mạnh, đất fe ralit chiếm 1 diện tích lớn khoảng
65% DT đất tự nhiên
- Từ độ cao 500 – 600 m đến độ cao 1600 – 1700 m nhiệt độ giảm, lượng mưa tăng, quá trình fe
ralitic yếu đi, quá trình tích luỹ mùn tăng lên tạo nên loai đất mùn fe ralit trên núi.
- Trên 1600 – 1700 m quanh năm thường mây mù lạnh ẩm, quá trình fe ralitic bị chấm dứt hoàn toàn
tạo đất mùn alit trên núi cao.
8. Dựa vào Atlat địa lí VN và kiến thức đã học, hãy phân tích sự phân hoá đa dạng của địa
hình đồi núi nước ta? ( Giống câu a ở trên)
9. Căn cứ vào các trang 7 và 8 của Atlat địa lí VN, hãy:
a. Kể tên các miền khí hậu nước ta?
b. Kể tên những loai đất nằm trong vùng khí hậu phía nam? Điều kiện khí hậu và đất đai đó
thích hợp với những loại cây CN dài ngày nào?
c.Nêu một số khó khăn trong việc sử dụng tài nguyên đất ở khu vực đồng bằng SCL?
a. Ba miền khí hậu nước ta là:
- Khí hậu phía bắc.
- Khí hậu đông trường sơn.
- Khí hậu phía nam.
B. Miền khí hậu phía nam có những loại đất sau:
- Đất fe ralit trên đá bazan và đá mac ma.
- Đất phù sa hệ thống sông cửu long.
- Đất mặn.
- Đất phèn.
- Đất xám.
- Các loại đất còn lại: đất xám bạc màu, đất núi đá, đất cát biển
+ Thích hợp với việc phát triển cây cao su, cà phê, hồ tiêu, chè, dừa
13
c. Một số khó khăn trong việc sử dụng đất ở ĐBSCL:
- Diện tích đất phèn, mặn lớn.
- Ngập úng trên diện rộng vào mùa mơa và xâm nhập mặn sâu vào mùa khô
10. Hoàn thành các nội dung so sánh sau:
Nội dung so sánh Vùng núi đông bắc Vùng núi tây bắc
- Vị trí, giới hạn.
- Đặc điểm địa hình
- Giá trị kinh tế
Nội dung so sánh Vùng trường sơn bắc Vùng trường sơn nam
- Vị trí, giới hạn.
- Đặc điểm địa hình
- Giá trị kinh tế
11. Giữa địa hình đồi núi, đồng bằng, bờ biển, biển và hải đảo có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau như thế nào về mặt phát sinh và các các quá trình tự nhiên hiện tại?
- MQH chặt chẽ về mặt phát sinh giữa địa hình lục địa và địa hình ven biển thể hiện rõ nhất ở sự
hình thành các đồng bằng. ĐB châu thổ các sông lớn như ĐBSH đ]ợc hình thành do sự sụt vọng của
hạ lưu S. Hồng cùng với sự nâng lên cùng với sự nâng lên của vùng núi rìa phía Bắc và ĐBắc.
ĐBSCL được hình thành ở vùng trũng hạ lưu S. Mê Công đồng thời với vận động nâng lên của khối
núi cực nam trung bộ. Nhờ vậy bề mặt các Đ.Bằng này tương đối rộng, thấp, khá bằng phẳng, tiếp
nối đường bờ biển phẳng, thềm lục địa nông, mở rộng.
-Dòng chảy sông mang vật liệu rửa trôi từ vùng đồi núi là tác nhân chính ảnh hưởng đến quá trình
bồi tụ mởư rộng ĐB hiện tại. lũ lụt, khô cạn của sông ngòi ở ĐB phụ thuộc chủ yếu vào chế độ lũ –
cạn của dòng chảy trên bề mặt vùng đồi núi trong lưu vực.
- Sự hình thành hình thái hẹp ngang, chia cắt, tính chất nghèo nàn của dãi ĐBDHMT có quan hệ mật
thiết với dãi trường Sơn. ĐB DH Nam Trung Bộ hẹp hơn và bị chia cắt mạnh nhất do dãi trường sơn
lan ra sát biển, tạo nên đường bờ biển khúc khuỷu, nhiều mũi đất, vũng vịnh, thềm lục địa thu hẹp
đáy sâu.
- Các đảo ven bờ tập trung nhất ở vịnh bắc bộ, đoạn từ móng cái đến quảng ninh, hải phòng là nơi có
đáy biển nông, nhiều nhánh núi, ngọn núi tách khỏi đất liền. Thứ đến là các đảo ven vùng biển Tây
Nam trên vịnh Thái Lan và các đảo với số lượng ít hơn nằm ven bờ biển trung trung bộ.
12.Sự giao tranh giữa các khối khí hoạt động ở Việt Nam:
- Đó là sự giao tranh giữa tín phong và gió mùa. Tín phong ( Mậu dịch) được hình thành do khối khí
từ cao áp cận chí tuyến di chuyển về hạ áp xích đạo. Tín phong vào VN xuất phát từ cao áp cận chí
tuyến Tây Thái Bình Dương, bản chất của khối khí là ổn định mang lại thời tiết khô, trong sáng,
không mưa. Tín phong hoạt động quanh năm ở nước ta, nhưng vào mùa đông và mùa hạ bị các
khối khí hoạt động theo mùa lấn át, chỉ mạnh lên vào 2 mùa chuyển tiếp ngắn là xuân và thu. Về
mùa đong Tín phong theo hướng Đông Bắc vào nước ta. ở miền bắc, tín phong này bị yếu đi bởi sự
hoạt động mạnh hơn hẳn của khối khí lạnh phương bắc. còn ở miền nam, nơi khối khí lạnh ít xâm
nhập xuống thì tín phong mới mạnh lên và là một trong những nguyên nhân gây mưa cho ven biển
Trung bộ ( Do bức chắn địa hình ) nhưng lại tạo nên mùa khô cho Nam Bộ và Tây Nguyên. về mùa
hạ, trung tâm áp cao cận chí tuyến nửa cầu bắc mở rộng, tní phong xuất phát từ rìa tây nam của trung
tâm áp cao này thổi theo hướng Đông nam vào nước ta đan xen với gió mùa Tây nam, nhưng ưu thế
thuộc về gió mùa Tây nam.
- Gió mùa mùa đông: bản chất của gió mùa đông bắc là khối khí lạnh lục địa (Pc) từ trung tâm cao
áp Xibia ở vĩ độ 50 độ B. đây là một vùng rất lạnh và khô, nhiệt độ trung bình xuống tới – 15độ đến
– 40độ C, tạo nên một trung tâm áp cao rất mạnh . trung tâm cao áp này hình thành do nhiệt độ bề
14
mặt đất hạ thấp trong thời kì mùa đông của nửa cầu bắc. trung tâm áp cao Xibia mở rộng và khống
chế hầu như toàn bộ lục địa châu á, đẩy lùi cao áp cận chí tuyến tây TBD. chính vì vậy, về mùa đông
ở nước ta, rõ rệt nhất ở phần phía bắc lãnh thổ, khối khí lạnh này ( NPc) chiếm ưu thế.
Sự di chuyển của khối khí lạnh sâu về phía nam do lực hút của hạ áp Ô Xtrâylia (nửa cầu nam lúc
này đang là mùa hạ) vào VN theo 2 đường:
• Nửa đầu và giữa mùa đông, vào các tháng XI, XII, I khối khí di chuyển qua lục địa trung hoa
rộng lớn ( NPc đất ) mang lại cho mùa đông miền bắc nướcận thời tiết lạnh khô. mỗi khi khối
khí này tràn về, nhiệt độ hạ thấp vài độ.
VD: Hà Nội vào các tháng XI- I nhiệt độ NPc đất trung bình khoảng 13 – 15độ C độ ẩm tương
đối 70 – 75%
• Nửa sau mùa đông, vào các tháng II, III khối khí lạnh di chuyển về phía đông qua biển Nhật
bản và biển Hoàng hải (NPc biển ) vào nước ta gây nên thời tiết lạnh ẩm. Trên đường di
chuyển qua biển, khối khí bị biến tính mạnh, tăng nhiệt độ và nhận thêm nhiều hơi nước để
đạt độ ẩm tương đối cao tới 90%
VD: Hà Nội khi NPc biển tràn về nhiệt độ trung bình khoảng 15 – 17độ C độ ẩm tương đối 90%.
Vào cuối mùa thời tiết ấm và ẩm hơn, lượng ẩm cao mang lại mưa phùn mùa đông cho vùng ven
biển và đồng bằng ở miền bắc.
Gió mùa đông bắc tràn vào nước ta không liên tục mà theo tưng đợt bởi tầng khí áp của trung tâm
không dày chỉ từ 1500- 2000m và thường xuyên được bổ sung khối khí
từ cao áp địa cực.
Hệ quả hoạt động của gió mùa đông bắc là hình thành ở miền bắc nước ta một mùa đông có 2- 3
tháng lạnh, với những ngày nửa đầu mùa đông thời tiết lạnh khô và nửa sau màu đông là những ngày
lạnh ẩm.
- Gió mùa mùa hạ: Vào mùa hạ có 2 luồng gió cùng hướng tây nam thổi vào nước ta. từ tháng IV –
V, trung tâm áp thấp ấn độ – Mian ma khơi sâu, hút gió từ ấn độ dương qua vịnh Ben gan ( khối khí
nhiệt đới vịnh Ben gan TBg). Khối khí này có nguồn gốc biển nóng, ẩm ( nhiệt độ trên 25độ, độ ẩm
tương đối khoảng trên 85%) nên thường gây ra dông nhiệt mạnh.
Đầu mùa hạ, trong các tháng IV –V khối khí TBg di chuyển theo hướng tây nam xâm nhập trực tiếp
và gây mưa lớn cho đồng bằng nam bộ và tây nguyên. khi vượt dãy trường sơn, khối khí trở nên
nóng khô ( gió fơn, gió lào ) tràn xuống vùng đồng bằng ven biển trung bộ và phần nam của khu vực
tây bắc. Đôi khi áp thấp bắc bộ khơi sâu tạo nên sức hút mạnh làm xuất hiện gió fơn tây nam tại
đồng bằng bắc bộ. Thời tiết mà gió này mang lại rất nóng khô, nhiệt độ lên tới 37 độ C và độ ẩm
xuống tới 50%.
Bắt đầu từ giữa mùa hạ vào tháng VI, áp cao cận chí tuyến nửa cầu nam mạnh lênối khí này di
chuyển theo hướng đông nam, khi vượt qua xích đạo cchuyển hướng tây nam ( do lực cô riôlit) vào
VN. Khối khí xích đạo (Em) có tầng ẩm rất dày tạo nên dòng thăng lớn trên đường hội tụ nội chí
tuyến ( mặt giao giữa 2 tín phong bắc và nam), vì thế khối khí này rất không ổn định thường gây
mưa lớn và kéo dài cho các vùng đón gió ở nam bộ và tây nguyên. Hoạt động của khối khí xích đạo
vào các tháng VI- VII – VIII hình thanhd gió mùa mùa hạ chính thức ở VN. Do ảnh hưởng của địa
hình và áp thấp bắc bộ luồng gió này đi lên theo hướng kinh tuyến dọc miền trung và theo hướng
đông nam vào đồng bằng bắc bộ. Khối khí Em cùng với đường hội tụ hoạt động ở miền nam nhiều
hơn ở miền bắc và là nguyên nhân gây mưa mùa mùa hạ cho cả nước, vào các tháng VI- X cho nam
bộ và tây nguyên, tháng VIII cho đồng bằng bắc bộ, tháng I X cho trung bộ.
13. Sự phân hoá địa hình VN:
* Về đặc điểm cấu trúc của địa hình VN: Cấu trúc địa hình Vn có 3 đặc điểm.
- Hướng tây bắc - đông nam chiếm ưu thế trong cấu trúc địa hình núi VN.
- Là miền núi cổ được trẻ hoá, thấp dần về phía đông nam.
- Cấu trúc địa hình có sự tương phản giữa địa hình núi cổ, cao, cắt xẻ với địa hiònh đồng bằng trẻ,
thấp, phẳng và sự liên kết giữa địa hình đồng bằng với địa hình bờ biển đồng thời có sự khác nhau
giữa các khu vực.
15
Sự hình thành 3 đặc điểm cấu trúc địa hình trên đều có nguyên nhân về mặt lịch sử kiến tạo:
- Hướng tây bắc Đông nam chiếm ưu thế trong cấu trúc địa hình núi Việt Nam vì hệ núi phía
Tây sông Hồng của lãnh thổ VN là sự tiếp nối của mạch núi Tây Vân Nam trung quốc.
- Hai đặc điểm sau là do miền núi cổ được trẻ hoá, địa hình phân bậc, thấp dần về phía Đông
Nam và cấu trúc địa hình có sự tương phản đồng thời có sự liên kết giữa các dạng địa hình
cũng là kết quả của lịch sử phát triển lãnh thổ, do lãnh thổ được hình thành sớm và được Tân
kiến tạo nâng lên không đều giữa các khu vực.
* Về đặc điểm là miền núi cổ được trẻ hoá, thấp dần về phía đông nam được giải thích bởi lịch sử
hình thành lãnh thổ:
+ Núi VN có tuổi Trung sinh nên mang tính chất cổ.
+ Trải qua giai đoạn phát triển lục địa nên bề mặt địa hình bị bào mòn, hạ thấp. Trong vận động Tân
kiến tạo, lãnh thổ được nâng lên không mạnh, vì thế hiện nay, địa hình đồi núi thấp chiếm ưu thế và
biên độ nâng không đều tạo nên hướng nghiêng chung thấp dần về phía đông nam.
+ Vận động Tân kiến tạo làm trẻ lại địa hình. Tân kiến tạo ở VN diễn ra nhiều chu kì, nâng nhiều
đợt, có tính kế thừa làm cho địa hình phân bậc và tăng cường sự tương phản giữa các dạng địa hình.
* Về nguyên nhân tạo nên sự khác nhau về địa hình của 4 vùng núi: ĐB, TB, Trường sơn bắc,
Trường sơn nam:
Sự khác nhau về cấu trúc địa hình ( Sự sắp xếp các dạng địa hình, hướng các dãy núi, các dòng
sông, độ cao địa hình) giữa 4 vùng núi nêu trên là do chịu ảnh hưởng của đơn vị kiến tạo và lịch sử
phát triển.
- Địa hình vùng núi đông b ắc có cấu trúc vòng cung và chủ yếu là đồi núi thấp do chịu ảnh
hưởng của nền Hoa Nam mà mỏm nhô Việt bắc ( vòm sông Chảy ) thuộc khối nền ấy. Tính
chất ổn định của một vùng nền đã quy định hướng cấu trúc vòng cung và hoạt động kiến tạo
tương đối bình ổn, địa hình ít phân dị của vùng núi ĐBắc này.
- hướng Tây Bắc- Đông Nam của địa hình vùng núi Tây Bắc và vùng núi Trường Sơn Bắc
chịu sự chi phối của địa máng Đông Dương. Các mạch núi ở đây là sự tiếp nối hệ núi từ Tây
Vân nam xuống. Vùng núi Tây Bắc được nâng mạnh nhất trong Tân kiến tạo trở thành vùng
có địa hình núi trung bình và núi cao chiếm ưu thế, hướng núi và dòng chảy là Tây bắc -
đông nam.
- Vùng núi trường sơn bắc cùng với trường sơn nam được hình thành sớm hơn so với vùng núi
đông bắc và vùng núi tây bắc nên trải qua quá trình bào mòn mạnh hơn, nhưng vùng núi
trường sơn bắc lại nâng yếu trong Tân kiến tạo để lại địa hình ngày nay chủ yếu là núi thấp.
- Vùng núi Trường Sơn nam chịu ảnh hưởng của khối nền cổ Đông dương mà địa khối Kon
Tum thuộcn nền cổ ấy. Hướng vòng cung của khối núi cực nam trung bộ và biên độ nâng khá
mạnh trong Tân kiến tạo có liên quan đến khối nền này. Khối núi Kon tum và khối núi cực
nam trung bộ trhuộc nhóm núi cao trung bình, về phía tây và tây nam, hoạt động phun trào
bazan tạo nên các cao nguyên xếp tầng có độ cao thấp hơn hẳn từ 300 – 500 – 800 m.
16