Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

đề tài đo và điều khiển lưu lượng nước trong bồn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.13 KB, 21 trang )

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA ĐIỆN
BÀI TẬP LỚN
MÔN ĐO LƯỜNG & CẢM BIẾN
Đề tài: Thiết kế hệ thống đo và điều khiển lưu lượng chất lỏng
Giáo viên hướng dẫn : Th.s Nguyễn Thu Hà
Nhóm sv thực hiện :
Nguyễn Văn Hoàng
Trần Việt Hoàng
Nguyễn Quang Hoằng
Trần Mạnh Hùng
Trần Doãn Hướng
Hà Nội - 2015
1
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, cuộc sống của con
người đã có những thay đổi ngày càng tốt hơn, với những trang thiết bị hiện đại
phục vụ công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đặc biệt góp phần
vào sự phát triển đó thì ngành kĩ thuật điện đã góp phần không nhỏ trong sự
nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Trong đó muôn đo lường & điều khiển
phát triển mạnh mẽ dựa trên những tiến bộ của công nghệ cảm biến có bộ xử lý
và điều khiển được kế hợp với với máy tính điện tử. Từ những thời gian đầu
phát triển đã cho thấy sự ưu việt của nó và cho tới ngày nay tính ưu việt đó ngày
càng được khẳng định thêm.Những thành tựu của nó đã có thể biến được những
cái tưởng chừng như không thể thành những cái có thể, góp phần nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho con người.
Để góp phần làm sáng tỏ hiệu quả của những ứng dụng trong thực tế của môn “
Đo lường và cảm biến” chúng em sau một thời gian học tập được các thầy , các
cô trong khoa giảng dạy về các kiến thức chuyên ngành đồng thời được sự giúp
đỡ nhiệt tình của cô “ NGUYỄN THU HÀ ” chúng em đã “tìm hiều, phân tích
và xây dựng hệ thống đo và điều khiển lưu lượng chất lỏng”.


Cùng với sự nỗ lực của cả nhóm nhưng do thời gian, kiến thức và kinh nghiệm
của chúng em còn có hạn nên sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Chúng em
rất
mong được sự giúp đỡ và tham khảo ý kiến của thầy cô và các bạn nhằm đóng
góp và phát triển đề tài.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
2
MỤC LỤC
1
3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THIẾT KẾ
Hệ thống thiết kế nhằm mục đích cung cấp nước sinh hoạt cho 1 khu vực dân
cư bao gồm:
+Máy bơm
+Bể chứa
+Ống dẫn
+Thiết bị đo lưu lượng
+Van
+Cảm biến mức.
+Bộ xử lý,điều khiển và hiện thị.
1.1 Tổng quan về hệ thống đo lưu lượng:
1.1.1 Khái niệm chung về cảm biến đo lưu lượng
Một trong số các tham số quan trọng của quá trình công nghệ là lưu lượng
các chất chảy qua ống dẫn. Muốn nâng cao chất lượng sản phẩm và hiệu quả
của hệ thống điều khiển tự động các quá trình công nghệ cần phải đo chính xác.
Môi trường đo khác nhau được đặc trưng bằng tính chất hóa lý,và các yêu cầu
công nghệ, do đó ta có nhiều phương pháp đo dựa trên những nguyên lý khác
nhau.Số lượng vật chất được xác định bằng khối lượng và thể tích của nó tương
ứng với các đơn vị đo (kg, tấn) hay đơn vị thể tích (m
3

, lít). Thiết bị đo số lượng
vật chất trong khoảng thời gian một tuần lễ hay một tháng được gọi là công tơ.
Số lượng vật chất V trong một đơn vị thể tích chảy qua công tơ trong
khoảng thời gian được tính bằng công thức :
V=q
v
(N
2
-N
1
)
q
v
: hằng số công tơ -xác định số lượng vật chất đi qua trên
một đơn vị chỉ thị của công tơ.
Lưu lượng vật chất là số lương vật chất ấy chảy qua tiết diện ngang của ống
trong một đơn vị thời gian . Đơn vị đo :m
3
/s ; m
3
/giờ v,v
Lưu lượng khối đo bằng kg/s; kg/giờ ; tấn/giờ v,v
Khi đo lưu lượng chất khí để nhận được kết quả đo không phụ thuộc vào áp
suất và nhiệt độ của dòng khí , người ta biểu diễn nó thành đơn vị thể tích qui
4
đổi về điều kiện tiêu chuẩn , ở nhiệt độ t
c
=20độ C và áp suất bằng 101325 Pa
( tương đương với 760 mm thủy ngân ) và độ ẩm tương đối bằng 0%.
1.1.2 Cảm biến đo mức

Người ta gọi mức là chiều cao điền đầy các chất lỏng hay các hạt trong các
thiết bị công nghệ .Mức của môi trường làm việc là một tham số công nghệ,
thông tin về nó dùng để kiểm tra chế độ làm việc của các thiếtv bị công nghệ,
trong một số trường hợp dùng để điều khiển các quá trình sản xuất.Bằng phép
đo mức có thể nhận được thông tin về khối lượng chất lỏng chứa trong các
bể.Các thông tin tương tự được sử dụng rộng rãi trong quá trình kiểm kê hàng
hóa và điều khiển quá trình sản xuất.Đơn vị đo mức là đơn vị đo chiều dài .
Người ta chia phép đo mức thành: đo mức môi trường làm việc, đo khối
lượng chất lỏng trong các thiết bị công nghệ,truyền tín hiệu mức của mối trường
làm việc . Theo phạm vi đo người ta chia thành phạm vi đo rộng và hẹp.Phạm vi
đo rộng(giới hạn từ 0,5-20m) dùng cho các quá trình kiểm kê hàng, còn phạm vi
đo giới hạn từ(0-100mm) hay (0-450mm) thường dùng trong hệ thống điều
chỉnh tốc độ.
Hiện nay phép đo mức được thực hiện trong nhiều lĩnh vực công nghệ theo
những nguyên lý hoạt động khác nhau,nhưng phổ biến nhất là phép đo mức
bằng cột nước thủy tĩnh,cảm biến điện…
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG THỰC HIỆN
2.1-Yêu cầu đề tài
2.1.1 Tổng quan về phương pháp đo lưu lượng chất lưu
Đo lưu lượng đóng 1 vai trò quan trọng không chỉ nó phục vụ cho mục đích
kiểm kê đo đếm mà còn bởi vì ứng dụng của nó trong hệ thống tự động hóa các
quá trình sản xuất, chính vì vậy hiểu rõ về phương pháp đo, cũng như nắm vững
các đặc tính của thiết bị đo lưu lượng là điều hết sức cần thiết.
Lưu lượng kế là cảm biến không thể thiếu để đo lưu lượng của chất khí,chất
lỏng hay hỗn hợp khí lỏng trong các ứng dụng công nghiệp như:thực phẩm,
nước giải khát, dầu mỏ, khí đốt , hóa chất , dược phẩm, sản xuất điện, xi
5
măng Trên thị trường, các loại lưu lượng kế rất đa dạng và luôn sẵn có cho bất
kỳ ứng dụng công nghiệp hay dân dụng nào.
Việc chọn lựa cảm biến đo lưu lượng loại nào cho ứng dụng cụ thể thường

dựa vào các đặc tính chất lỏng (dòng chảy 1 hay 2 pha, độ nhớt độ đậm đăc )
dạng dòng chảy (chảy tầng, chảy tiếp, chảy hỗn loạn) dải lưu lượng và yêu cầu
độ chính xác phép đo.các yếu tố khác như các hạn chế về cơ khí và kết nối đầu
ra mở rộng cũng sẽ ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn này. Nói chung độ chính
xác của lưu lượng kế còn phụ thuộc vào cả môi trường đo xung quanh các ảnh
hưởng của áp suất, nhiệt độ, chất lỏng, khí hay bất kỳ tác động bên ngoài nào
đều có thể ảnh hưởng đến kết quả đo.
Cảm biến đo lưu lượng trong công nghiệp được lắp đặt ở môi trường nhiễu
cao và thường bị xung áp, điều này đòi hỏi các cảm biến đo lưu lượng phải hoạt
động bình thường cả với xung điện áp và bù được nhiều để đảm bảo đưa ra tín
hiệu đo với độ chính xác cao.
2.1.2 Nguyên lý vận hành hệ thống.
-Máy bơm hoạt động bơm nước vào đường ống đường kính 18cm chạy ra bể
chứa cao 2m .Trên thân ống lắp đặt thiết bị cảm biến đo lưu lượng dòng chảy
với mục đích đo và kiểm soát lưu lượng.
-Nước vào bể chứa,trong bồn chứa lắp đặt thiết bị đo mức với dải đo liên tục,
nhằm kiểm soát mực nước trong bể và tự động xuất tín hiệu ra bơm để điều
khiển máy bơm đóng, ngắt tự động.
-Van có tắc dụng mở nước cho quá trình tiếp theo.
2.1.3 Các phương án lựa chọn cảm biến đo và điều khiển lưu lượng:
Chúng ta có thể lựa chọncảm biến theo nhu cầu sử dụng với các tiêu chí
như : ứng dụng, độ chính xác , giá thành với các thông số cần đo “lưu lượng
chảy trong đường ống và mức nước trong bồn” mà chúng ta có thể lựa chọn
các loại cảm biến sau:
2.1.3.1 các phương án lựa chọn cảm biến đo lưu lương:
-Công tơ tốc độ
-Công tơ thể tích
-Lưu lượng kế mao dẫn
6
-Lưu lượng kế điện từ

-Cảm biến siêu âm …
• Qua tìm hiểu hệ thống thì nhóm chúng em đã lựa chọn một số loại cảm
biến phù hợp với hệ thống đo lưu lượng.
-Cảm biến lưu lượng kế điện từ.
2.1.3.2 các phương án lựa chọn cảm biến đo mức.
-Cảm biến đo mức kiểu phao
-Cảm biến đo mức kiểu điện dung
-Cảm biến đo mức kiểu siêu âm
• Qua tìm hiểu hệ thống thì nhóm đã lựa chọn một số loại cảm biến phù
hợp với hệ thống đo mức :
-Cảm biến đo mức kiểu phao.
2.1.5 Các loại cảm biến lựa chọn .
2.1.5.1 Cảm biến lưu lượng điện từ
Nguyên lý hoạt động của lưu lượng kế điện từ dựa trên định luật cảm ứng
điện từ của Farađây. Khi có đây dẫn chuyển động trong từ trường cắt các đường
sức, trong dây dẫn cảm ứng một sức điện động tỉ lệ với tốc độ chuyển động của
dây dẫn.Nếu ta dùng một chất lỏng dẫn điện chảy qua giữa hai cực của 1 nam
châm và đo sức điện động sinh ra trong chất lỏng, thì có thể xác định được tốc
độ dòng chảy hay lưu lượng thể tích.Sơ đồ chỉ ra trên hình 1.
7
N S
Hình 1:
Giữa 2 cực N và S của một nam châm người ta đặt một đoạn ống kim loại
không từ tính (3) vuông góc với đường sức của từ trường.
Mặt trong của ống (3) phủ một lớp vật liệu cách điện( sơn êmay, thủy tinh
hữu cơ). Trong mặt phẳng vuông góc với đường sức , người ta đặt 2 điện cực
(1) và (2).Các điện cực nối với đồng hồ đo (4) milivon kế hay điện thế kế.Suất
điện động cảm ứng trong từ trường không đổi là :
E= B.W.D=
B: Cường độ tự cảm.

W: Tốc độ trung bình của dòng chảy .
D là đường kính trong của ống dẫn.
Q: là lưu lượng thể tích của chất lỏng.
8
KHi B=const thì sđđ phụ thuộc tuyến tính vào lưu lượng thể tích của chất
lỏng.Lưu lượng kế điện từ dùng để đo các chất lỏng có độ điện dẫn không nhỏ
hơn 10
-5
cộng trừ 10
-6
simen/m.
Nhược điểm chủ yếu của lưu lượng kế có từ trường không đổi là suất hiện
trên các điện cực sđđ Galvanic và sđđ phân cực làm yếu cảm ứng hữu ích làm
tăng sai số của phép đo .Sđđ ký sinh phân cực thực tế có thể loại trừ khi dùng
nam châm điện xoay chiều. Trong trường hợp này sđđ cảm ứng:
E=4QB
max
sin(2.f.T/(.D))
B
max:
gía trị biên độ lớn nhất của từ cảm.
Nhưng dùng nam châm xoay chiều lại tạo ra một số hiệu ứng làm méo tín
hiệu hữu ích . Mặc dù vậy trong công nghiệp người ta vẫn dùng lưu lượng kế
nam châm xoay chiều . Chúng có ưu điểm: trước hết khi đo lưu lượng thể tích
không phải đo tỉ trọng chất lỏng . Ngoài ra ,sự chỉ thị của lưu lượng kế không
chịu ảnh ngoài đưa vào chất lỏng: các phân tử hạt , bọt khí và ngay cả các tham
số của dòng chất lỏng(áp suất, nhiệt đô, độ nhớt,tỉ trọng, ). Nếu chúng không
làm thay đổi độ điện dẫn của chất lỏng.
Lưu lượng kế điện từ hiện nay cho phép đo lưu lượng trong phạm vi rộng từ
1-2500m

3
/h cho các ống dẫn có đương kính từ 10-1000mm với tốc độ chuyển
động từ 0,6-10m/s cấp chính xác của lưu lượng kế là :1:2,5.
• Cảm biến đo lưu lượng được chọn là:
**Một số hình ảnh thực tế của một số hãng : ALIA-USA, Emerson, Krohne
9


10

Đồng hồ lưu lượng kiểu điện từ MAG series– Sản phẩm được thiết kế và
sản xuất dựa theo tiêu chuẩn tiên tiến hàng đầu của Châu Âu giúp cho hệ thống
bơm nước của bạn luôn được duy trì khả năng hoạt động ổn định, bên cạnh đó
việc sử dụng đồng hồ MAG series còn giúp bạn dễ dàng phát hiện ra những hư
hỏng, sự cố của hệ thống .
Đặc điểm:
+Đồng hồ lưu lượng điện từ MAG series dùng để đo lưu lượng và thể tích nước
dẫn bằng điện.
+Cải tiến việc quản lý tín hiệu phát ra bằng điện cực, cho phép việc đo lường là
vô cùng chính xác trong một khoảng lưu lượng vô cùng lớn, bao gồm cả lưu
lượng dòng chảy ngược. Việc dùng 3 điện cực bên trong cho phép khoảng sai số
thấp hơn 2% tốc độ lưu lượng giữa 0.2m/s và 10m/s. Loại đồng hồ này còn có
thể báo động khi đường ống bị nứt hay rò rỉ.
+Tất cả những đặc điểm đó được kết hợp với độ giảm áp suất rất thấp và có thể
lắp đặt đồng hồ ở nhiều vị trí đa dạng khác nhau, thích hợp để sử dụng trong
ngành thực phẩm, khu công nghiệp hóa chất cũng như các công trình xử lý
nước.
Thông số kỹ thuật:
+Đường kính: DN15 -> DN2000
+Áp lực: PN10

11
+Mặt bích: UNIEN 1092
+Cấp bảo vệ IP: IP68
+Tốc độ dòng chảy tối đa: 10m/s
+Bạc lót PTFE
+Nhiệt độ dòng tối đa PTEF -40độ -> +180 độ C
+Vật liệu mặt bích Thép Carbon
+Nguồn điện cấp 24V
+Dựa theo tiêu chuẩn ISO 6817 EN 1434
2.1.5 .2 Cảm biến đo mức kiểu phao.
Đo mức bằng phao là cách đơn gian nhất . Nó có thể đo mức trong phạm vi
hẹp và rộng . Thiết bị để đo mức trong phạm vi hẹp thường dùng các phao hình
cầu và đường kính 80-200mm bằng thép không gỉ . Phao nổi trên mặt chất lỏng
và qua một thanh nối có miếng phớt đệm đặc biệt, rồi nối với một kim chỉ thị
hoặc một bộ biến đổi góc thành tín hiệu điện hay khí nén.
Đo mức ở phạm vi hẹp có hai kiểu : Kiểu đặt qua mặt bích hay trong bình đo
nước tùy theo khả năng của các thiết bị công nghệ . phạm vi đo nhỏ nhất của
thiết bị đo mức này là từ -10 đến 10 mm và lớn nhất từ -200 đén +200 mm cấp
chính xác là 1,5.

12
Phao đo mức trong phạm vi rộng gồm phao (1) nối với đối trọng (5) bằng
dây mềm (2) qua các ròng rọc (3), (4). Khi mức chất lưu thay đổi, Phao 1 nâng
lên hoặc hạ xuống làm quay rồng rọc (4), một cẩm biến vị trí gắn ở trục quy của
ròng rọc sẽ cho tín hiệu tỉ lệ với mức chất lưu. Khi tính toán đo mức bằng phao,
ta phải chọn cấu trúc của phao sao cho đảm bảo hệ thống "phao-đối tượng" chỉ
xác định theo độ sâu của phao . Khi bỏ qua trọng lượng dây dẫn và ma sát của
ròng rọc ta có phương trình cân bằng:
G
r

=G
ph
-S.h
1.

l
.g
G
r :
là trọng lượng của đối trọng
G
ph:
trọng lượng phao
S: diện tích phao
h
1:
chiều sâu nhúng chìm của phao

l:
tỷ trọng của chất lỏng
Giới hạn phạm vi đo nhỏ nhất từ 0-12m và lớn nhất từ 0-20m sai số tuyệt đối
của phép đo là +-1 đến +-10
• Cảm biến đo mức kiểu phao
Công tắc phao KWS-3M
Công tắc phao KWS-3M
13
Ứng dụng Công tắc phao KWS-3M cho hệ thống bơm nước, tự động kiểm soát
mực nước trong bồn đứng
Ứng dụng Công tắc phao KWS-3M trong hệ thống bơm đầy cho bể nước
(Khi bể cạn nước phao sẽ đóng điện cho bơm hoạt động, khi bể đầy nước phao

sẽ ngắt điện để tắt bơm)
Thông số kĩ thuật công tắc phao KWS-3M:
* Điện áp 220 - 250V AC / 50HZ
* Dòng chịu tải max của tiếp điểm công tắc phao:
.15A : Tải điện trở ( đèn dây tóc )
.8A: Tải điện cảm ( motor)
* Công suất motor : 2HP hoặc 1500 W
* Nhiệt vận hàng tối đa : 80 độ
* Cấp độ bảo vệ ( kín nước và bụi ) : IP 68
* Dây cáp 3 mét
14
2.1.6 Thiết kế vị trí lắp đặt cảm biến và tính toán xử lý đo tín hiệu đầu ra của
cảm biến để tác động đến các đôi tượng điều khiển
15
Cảm biến đo lưu lượng
Cảm biến đo mức
van
16
Hình ảnh minh họa hệ thống
2.1.7 Đánh giá về sai số của hệ thống
-Các bộ cảm biến cũng như các dụng cụ đo lường khác, ngoài đại lượng cần đo
(cảm nhận) còn chịu tác động của nhiều đại lượng vật lý khác gây nên sai số
giữa giá trị đo được và giá trị thực của đại lượng cần đo.
-Gọi là độ lệc tuyệt đối giữa giá trị đo và giá trị thực x là sai số tuyệt đối:sai số
tương đối của cảm biến được tính bằng công thức :

Sai số của bộ cảm biến mang tính chất ước tính bởi vì không thể biết chính
xác giá trị thực của đại lượng cần đo.Khi đánh giá sai số của cảm biến, người ta
phân làm 2 loại : sai số ngẫu nhiên và sai số hệ thống.
Sai số hệ thống là sai số không phụ thuộc vào số lần đo, có giá trị không đổi

hoặc thay đổi chậm theo thời gian đo và thêm vào một độ lệch không đổi giữa
giá trị thực và giá trị đo được.Sai số hệ thống thường do sự thiếu hiểu biết về hệ
thống đo, do điều kiện sử dụng không tốt gây ra.Các nguyên nhân gây ra sai số
hệ thống có thể là:
-Do nguyên lý của cảm biến
-Do giá trị của đại lượng chuẩn không đúng
-Do đặc tính của bộ cảm biến
-Do điều kiện và chế độ sử dụng
-Do sử lý kết quả đo
Sai số ngẫu nhiên là sai số xuất hiện có độ lớn và chiều không xác định.Ta
có thể dự đoán một số nguyên nhân gây ra sai số ngẫu nhiên nhưng không thể
dự đoán được độ lớn và dấu của nó.Những nguyên nhân gây ra sai số ngẫu
nhiên có thể là:
-Do sự thay đổi đặc tính của thiết bị
-Do tín hiệu nhiễu bay ra
-Do các đại lượng ảnh hưởng không được tính đến khi chuẩn cảm biến.
Có thể khắc phục 2 loại sai số trên bằng một số biện pháp thích hợp như:
17
-Bảo vệ các mạch đo để tránh ảnh hưởng của nhiễu: tự động điều chỉnh điện áp
nguồn nuôi:bù ảnh hưởng cảu nhiệt đô, tần số ,vận hành đúng chế độ hoặc thực
nghiệm phép đo lường thống kê
2.2-Các hướng giải quyết
Các phương án lựa chọn cho cảm biến đo lưu lượng:
-Công tơ thể tích
-Công tơ tốc độ
- Lưu lượng kế mao dẫn
- Lưu lượng kế điện từ
-Cảm biến siêu âm
Các phương án lựa chọn để đo mức
-Cảm biến đo mức kiểu phao : phao đứng, phao cầu, phao tru

- Cảm biến áp suất vi sai

2.3-Lý do chọn thiết kế
2.3.1 Các cảm biến lựa chọn cho hệ thống
Qua việc tìm hiểu hệ thống đo và điều khiển lưu lượng, những phương án
lựa chọn hệ thống và giới hạn điều kiện của bài tập lớn nhóm em lựa chọn cảm
biến như sau:
-Cảm biến lưu lượng kế điện từ
-Cảm biến đo mức kiểu phao dạng phao cầu
2.3.2 Lý do lựa chọn cảm biến
Nhóm em lựa chọn cảm biến như trên bởi vì:
• Cảm biến phù hợp với vị trí trên từng khâu của hệ thống, lắp giáp đơn
giản
• Các cảm biến hoạt động ổn định, có tính chính xác cao
• Dễ bảo hành sửa chữa khi gặp sự cố
• Giá thành phù hợp
2.4- Tính chọn thiết bị
2.4.1 Tính chọn van
18
-Được đóng mở bằng tín hiệu từ bộ xử lý trung tâm và có thể đóng mở bằng tay
trong trường hợp cần khóa nước để sửa chữa,lắp đặt hệ thống sau van .
-Chất liệu:có sức bền cơ học tốt
Van điều khiển đóng/mở - On/Off Control Valves


2.4.2- Bơm
19

Công dụng : để trong nước bơm đẩy cao.
Công suất : 35w.

Đẩy cao : 2,3m.
Lưu lượng tối đa : 2000 lit/h
Kích thước : 130 x 92 x 125mm
2.4.3-Bồn chứa
-Tổng dung tích 3000 lít
-Chất liệu: inox
-Cách lắp đặt:bồn chứa được đặt thẳng đứng và đặt trên giá bằng inox không gỉ
vững chắc và có độ cao đủ lớn so với mặt đất để tạo áp lực nước lớn cung cấp
cho hệ thống.
2.4.4-Ống dẫn
-Chất liệu: inox hoặc thép không gỉ.
-Đường kính ống:18cm
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN
3.1-Các kết quả đạt được
Trong quá tình làm bài tập lớn chúng em đã :
20
• Hiểu thêm được nguyên lý hoạt động của một số cảm biến chuyên dụng
trong sản xuất.
• Biết được các cảm biến thường được sử dụng trong công nghiệp.
• Biết tính toán và thiết kế , các sơ đồ nối dây , sơ đồ xung của một số loại
cảm biến.
• Biết sử lý tình huống khi có yêu cầu được đề ra.
• Rèn luyện được một số kỹ năng tìm kiếm tài liệu và xử lý thông tin.
• Nâng cao được khả năng làm việc theo nhóm

3.2-Các hạn chế khi thực hiện
Trong khi thực hiện làm bài tập nhóm em gặp khó khăn:
• Không được tham quan thực tế mà chỉ dựa nhiều trên sách vở và internet.
• Khó khăn trong việc lựa chọn cảm biến.
• Khó khăn trong việc thiết kế và lựa chọn cảm biến

3.3 Biện pháp khắc phục.
Dựa trên những ưu ,nhược điểm khi làm bài tập,những khó khăn vấp phải khi
thiết kế tính toán cảm biến lắp đặt vào trong hệ thống. nhóm chúng em đã có
những biện pháp khắc phục sau:
• Xem các tài liệu trên sách vở và internet, video trên mạng về các mô hình
sản xuất có chứa cảm biến cần tìm hiểu.
• Hỏi kinh nghiệm lựa chọn cảm biến của các người có chuyên môn .
• Dựa trên những hạn chế của cảm biến để lựa chọn áp đặt phù hợp vào hệ
thống sản xuất.
• Đi tham quan thực tế các mô hình trong đời sống để lấy kinh nghiệm
• Tài liệuvà hình ảnh tham khảo :
- Giáo trình đo lường & cảm biến ( Thầy Nguyễn Văn Phương chủ biên )
- Các bộ cảm biến trong kỹ thuật đo lường & điều khiển ( NXB Khoa học
và Kỹ thuật , 2001 )
- Webside: www.thietbithongminh.com


21

×