Đề tài nghiên cứu khoa học GVHD: Ngô Thò Liên
Lời cảm ơn
Sau một thời gian tìm hiểu và nghiên cứu thực trạng về đề tài “phương pháp giảng
dạy và học tập mơn GDTC của giáo viên và học sinh Trường THPT Bình Sơn – Bình
Sơn - Quảng Ngãi ”. Được sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn Ngơ Thị Liên, của các
giáo viên và ban giám hiệu trường đại học Quy Nhơn đã giúp đỡ em rất nhiều.
Em cũng xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cơ giáo tại trường THPT Bình
Sơn – Bình Sơn - Quảng Ngãi, đặc biệt là sự giúp đỡ của tổ thể dục - quốc phòng, các
bạn sinh viên thực tập và các học sinh tại trường nơi khảo sát đã giúp em hồn thành
bài nghiên cứu này.
Kính chúc các q thầy cơ mạnh khoẻ, thành đạt. Chúc cơ Ngơ THị Liên lời chúc
sức khỏe và ln ln thành đạt trong lĩnh vực trồng người của mình.
Quy Nhơn, ngày 29 tháng 03 năm 2009
Sinh viên thực tập
Nguyễn Đức Dương
SVTH: Nguyễn Đức Dương Trang 1
Đề tài nghiên cứu khoa học GVHD: Ngô Thò Liên
MỤC LỤC
PHẦN MỘT : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG .
1. Tính cấp thiết của đề tài .
2. Mục đích nghiên cứu .
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .
4. Đối tượng nghiên cứu .
5. Khách thể nghiên cứu .
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu .
PHẦN HAI : NƠI DUNG NGHIÊN CỨU .
Chương một : Cơ sở lý luận .
1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .
2. Một số khái niệm .
3. Cơ sở tâm sinh lý của học sinh.
Chương hai : Kết quả nghiên cứu thực tiễn .
1. Vài nét sơ lược về trường THPT Bình Sơn – Bình Sơn - Quảng Ngãi
2. Nghiên cứu về tình hình đội ngũ giáo viên TDTT .
3. Nghiên cứu cách thực hiện chương trình thể dục chính khóa .
3.1.Cách thực hiện chương trình thể dục 10 chính khóa .
3.2.Cách thực hiện chương trình thể dục 11chính khóa .
3.3. Cách thực hiện chương trình thể dục 12 chính khóa .
4. Nghiên cứu về phương pháp giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh
trường THPT Bình Sơn – Bình Sơn - Quảng Ngãi
5. Tình hình cơ sở vật chất của trường
6. Nghiên cứu cơ sở vật chất phục vụ cho việc giảng dạy . Những nhận thức của
ban lãnh đạo về giáo dục thể chất
7. Một số biện pháp nâng cao cơng tác GDTC của học sinh phổ thơng.
PHẦN BA : KẾT LUẬN VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT .
1. Kết luận .
2. Phụ lục.
SVTH: Nguyễn Đức Dương Trang 2
Đề tài nghiên cứu khoa học GVHD: Ngô Thò Liên
SVTH: Nguyễn Đức Dương Trang 3
Đề tài nghiên cứu khoa học GVHD: Ngô Thò Liên
PHẦN MỘT : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1.Tính cấp thiết của đề tài .
Đất nước đang tiếp tục đổi mới trên tất cả mọi lĩnh vực, kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội . Với mục tiêu tiếp tục sự nghiệp cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất
nước . Xây dựng một xã hội cơng bằng dân chủ văn minh, hồn thành thời kì q độ
lên CNXH để vươn tới xã hội cộng sản chủ nghĩa .
Để thực hiện mục tiêu đó thì yếu tố con người ln được Đảng và Nhà nước ta
quan tâm . Con người là động lực của sự nghiệp xây dựng và Bảo vệ Tổ quốc là mục
tiêu của CNXH.
Hồ Chủ Tịch đã chỉ rõ : “ Muốn có CNXH thì phải có con người mới có XHCN”.
Xuất phát từ tinh thần đó mà ngày nay trong sự nghiệp đổi mới của đất nước TDTT có
vai trò rất to lớn trong việc đào tạo con người mới phát triển tồn diện về các mặt :
Đức, Trí, Thể, Mỹ . Điều đó được thể hiện tại Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ VII
(4/1/1993) đã nêu những quan điểm chỉ đạo lớn của Đảng và Nhà nước đối với cơng
tác như: “ Chăm lo sự nghiệp phát triển TDTT, coi đó là biện pháp hàng đầu để tăng
cường sức khỏe” . Đặc biệt tại Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ IX chỉ rõ
“Đẩy mạnh hoạt động TDTT, nâng cao thể trạng và tầm vóc người Việt Nam, phát
triển phong trào TDTT quần chúng với mạng lưới cơ sở rộng khắp, đào tạo bồi dưỡng
đội ngũ giáo viên, đội ngũ VĐV thành tích cao, đưa thể thao Việt Nam lên trình độ
chung trong khu vực Đơng Nam Á và có vị trí cao trong nhiều bộ mơn”.
Như vậy có thể nói rằng vai trò của TDTT là rất to lớn gắng liền với việc củng cố,
giữ gìn và nâng cao sức khỏe cho mọi người, mọi lứa tuổi khác nhau đặc biệt là thế hệ
trẻ những người xây dựng và làm chủ đất nước trong tương lai . Đó khơng chỉ là nhiệm
vụ của ngành Giáo dục – Đào tạo mà là của tồn xã hội .Mục đích của GDTC ở nước
ta là “Bồi dưỡng thế hệ trẻ trở thành những con người tồn diện có sức khỏe dồi dào,
thể lực cường trán và dũng khí kiên cường để kế tục sự nghiệp cách mạng của Đảng và
sống một cuộc sống vui tươi lành mạnh”.
Đảm bảo nhiệm to lớn ấy ngành GD-ĐT đã phối hợp với các bộ ngành liên quan
đưa mơn GDTC là mơn học bắt buộc cho tất cả các bậc học từ Tiểu học đến Đại học và
các trường chun nghiệp .
Đảng và nhà nước ln quan tâm đến cơng tác TDTT nói chung và GDTC trong
nhà trường nói riêng, coi sức khỏe là một trong những vốn q nhất của con người .
Trong khi đó ở trường PT nói chung và THPT nói riêng . GDTC có vai trò đặc biệt
quan trọng trong việc hình thành nhân cách phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ thể
chất, thẩm mỹ và kỉ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Viêt nam
XHCN, xây dựng nhân cách, tư cách và trách nhiệm cơng dân Giáo dục THPT giúp
HS củng cố và phát triển kết quả giáo dục THCS, hồn thiện học vấn phổ thơng và
những hiểu biết thơng thường, kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học Đại học, Cao
đẳng Và đi vào cuộc sống.
Chính vì vậy việc đánh giá thực trạng về phương pháp giảng dạy và học tập có hợp
lý hay khơng là một điều vơ cùng cấp thiết để giúp phát triển tồn diện cho học sinh
nói riêng và thế hệ trẻ nói chung là những thành viên tương lai của đất nước.
Trong thức tế việc kiểm tra đánh giá cơng tác GDTC càng chính xác kết quả bao
nhiêu thì càng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục bấy nhiêu .
Do vậy để góp phần nâng cao chất lượng trong cơng tác GDTC . Dựa vào cơ sở
thực tế và căn cứ vào khả năng của bản thân tơi chọn nghiên cứu đề tài :
SVTH: Nguyễn Đức Dương Trang 4
Đề tài nghiên cứu khoa học GVHD: Ngô Thò Liên
“ Đánh giá về phương pháp giảng dạy và học tập mơn giáo dục
thể chất ở trường THPT Bình Sơn – Bình Sơn - Quảng Ngãi”.
2 . Mục đích nghiên cứu .
- Nâng cao thể lực rèn luyện sức khỏe, có nếp sống lành mạnh, tinh thần tập thể, có
được một số kiến thức kỹ năng cơ bản về TDTT.
- Góp phần bồi dưỡng học sinh có năng khiếu và hướng cho học sinh có nguyện
vọng vào các trường TDTT.
- Nâng cao chất lượng dạy học ở trường phổ thơng về cơng tác GDTC .
- Tăng cường thể chất cho nhân dân, nâng cao trình độ thể thao góp phần làm
phong phú đời sống văn hóa và giáo dục con người phát triển tồn diện, phục vụ đắc
lực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN .
3 . Nhiệm vụ nghiên cứu .
- Nâng cao thể chất và sức khỏe nhân dân .
- Nâng cao trình độ thể thao của đất nước từng bước vươn tới đỉnh cao quốc tế,
trước hết là khu .
- Góp phần làm phong phú, lành mạnh đời sống văn hóa giáo dục con người mới .
-Thơng qua các hoạt động TDTT góp phần giáo dục và rèn luyện cho học sinh một
số phẩm chất đạo đức như tính tổ chức kỉ luật, tác phong nhanh nhẹn khẩn trương tình
đồng đội, trách nhiệm của cá nhân trước tập thể
- Giáo dục và rèn luyện cho học sinh nếp sống lành mạnh thường xun rèn luyện
thân thể .
- Tiếp tục phát triển các tố chất thể lực đặc biệt là phát triển sức bền, sức mạnh, góp
phần củng cố và tăng cường sức khỏe, nâng cao năng lực làm việc .
4 . Đối tượng nghiên cứu .
Là các phương pháp được sử dụng trong q trình giảng dạy và học tập của giáo
viên, học sinh.
5 . Khách thể nghiên cứu .
Là giáo viên và học sinh của trường THPT Bình Sơn – Bình Sơn - Quảng Ngãi
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu .
- Trường THPT THPT Bình Sơn – Bình Sơn - Quảng Ngãi .
- Thời gian nghiên cứu và thử nghiệm tác động là 6 tuần .
7 . Phương pháp nghiên cứu .
Để thực hiện đề tài này tơi đã sử dụng phương pháp chủ yếu là phương pháp
điều tra tìm hiểu để thu thập thơng tin số liệu thơng qua phiếu trưng cầu ý kiến . Ngồi
ra tơi còn sử dụng một số phương pháp như: phương pháp quan sát, phương pháp
phân tích và tổng hợp, phương pháp nghiên cứu tìm hiểu tài liệu .
SVTH: Nguyễn Đức Dương Trang 5
Đề tài nghiên cứu khoa học GVHD: Ngô Thò Liên
PHẦN HAI : NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .
Chương một : Cơ sở lý luận .
1 . Lịch sử nghiên cứu vấn đề .
Trong q trình phát triển lịch sử của mình thực tiễn GDTC đã tạo điều kiện cho
việc xuất hiện một loạt các bộ mơn khoa học chun mơn nhằm đi sâu vào bản chất
của các hiện tượng GDTC, nhằm khám phá một cách tồn diện các quy luật giáo dục
đó, củng cố kiến thức về phương tiện và phương pháp có hiệu quả nhất để tác động
đúng hướng đối với sự phát triển của con người và do vậy soi sáng đường đi cho thực
tiễn . Ngày nay đã hình thành tổ hợp các bộ mơn xã hội mà đối tượng chính là bản thân
q trình GDTC cũng như các hiện tượng có liên quan đến q trình đó . Các bộ mơn
đó bao gồm :
. Các mơn có tính chất nhân văn : Xã hội học, tâm lý học TDTT, lịch sử và tổ chức
TDTT, lý luận chung
. Các mơn sinh vật học và khoa học tự nhiên : Hình thái học, sinh lý học, vật lý
học, hóa sinh, sinh cơ học TDTT
Như vậy lý luận GDTC là một khoa học tổng hợp nó hợp nhất các tài liệu của các
khoa học khác để nhận thức các quy luật chung cuảt GDTC .
2 . Một số khái niệm .
- GDTC là một q trình giải quyết nhiệm vụ giáo dục, giáo dưỡng nhất định mà đặc
điểm của nó là có tất cả các đặc điểm chung của q trình sư phạm ( người dạy và
người học được tổ chức tn theo ngun tắc sư phạm ) .
- GDTC là một hình thức giáo dục mà đặc điển thể hiện ở việc giáo dục các động tác
và giáo dục các tố chất thể lực của con người .
- GDTC là một mặt của giáo dục tồn diện trong trường phổ thơng trong đó mơn
thể dục có vị trí quan trọng trong việc bảo vệ và nâng cao sức khỏe của học sinh chuẩn
bị cho người lao động tương lai đáp ứng u cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa – hiện
đại hóa đất nước .
3 . Cơ sở tâm sinh lý học sinh
Tuổi thanh niên bắt đầu một thời kỳ tương đối êm ả về sinh lý, trọng lượng các
em trai đã bắt đầu đuổi kịp các em gái và bắt đầu vươn lên. Lực cơ bắp của các em trai
lúc tuổi 16 gấp 2 lần lúc tuổi 12, cấu trúc bán cầu đại não đã có đặc điểm như người
lớn.
Đặc điểm tâm sinh lý học sinh THPT có hình
dáng giống người lớn, có những nét như người lớn nhưng chưa thực sự là người lớn.
Trong giai đoạn này các em ln cho mình là đúng và hay đua đòi, hay cãi lại nếu như
khơng vừa ý. Mặc khác, nam cực kỳ hiếu động và muốn chứng tỏ, nữ rụt rè, e thẹn
nhất là trong những ngày có kinh.
Do vậy thầy giáo
cần chú ý đến đặc điểm tâm sinh lý của học sinh trong q trình giảng dạy.
Chương hai : Kết quả nghiên cứu thực tiễn .
SVTH: Nguyễn Đức Dương Trang 6
Đề tài nghiên cứu khoa học GVHD: Ngô Thò Liên
1 . Vài nét sơ lược về trường THPT Bình Sơn – Bình Sơn - Quảng
Ngãi
Trường THPT Bình Sơn – Bình Sơn - Quảng Ngãi được thành lập năm 1975 với
vị trí thuận lợi. Nằm cách quốc lộ 1A khoảng 100m, về hướng Đơng Nam, nằm trên thị
trấn Châu Ổ. Nơi kinh tế rất phát triển. Ở đây gần nhà máy lọc dầu Dung Quốc nên
giáo dục ln được quan tâm và đầu tư.
Học sinh rất chăm chỉ học tập và
đạt thành tích tốt trong các kỳ thi tốt nghiệp cuối cấp đạt 98%. Với tỷ lệ đậu đại học
khoảng 52% trong năm vừa qua và là trường có tỷ lệ đậu cao thứ 2 trong tỉnh Quảng
Ngãi sau trường Liên Khiết.
Trường có 42 phòng học
với 42 lớp cả 3 khối. Do vậy điều kiện học tập trung cả 3 khối vào buổi sáng đó là điều
kiện thuận lợi do q trình dạy học của trường.
2.Nghiên cứu về tình hình đội ngũ giáo viên TDTT
Với 6 người giảng dạy vừa thể dục, vừa quốc phòng cả 3 khối cùng một buổi.
Do vậy, việc giảng dạy gặp rất nhiều khó khăn. Dụng cụ cung cấp cho việc giảng dạy
có giới hạn nên giáo viên phải điều chỉnh cho hợp lý.
.Về chun mơn :
Hơn 1 tháng thực tập được xâm nhập vào thực tế được tiếp cận với từng người, tiếp
cận với nhiều phương pháp khác nhau .Đã cho tơi 1 nhận xét chung về cơng tác
chun mơn của đội nhũ giáo viên TDTT . Mỗi thầy cơ đều sử dụng những phương
pháp khác nhau nhưng mục đích cuối cùng của mỗi phương pháp là “nâng cao hiệu
quả học tập”. Các giáo viên đã áp dụng các phương pháp như giảng giải, thị phạm,
phương pháp trực quan, phân tích kết quả, phương pháp giúp đỡ trực tiếp, phương
pháp giảng giải tồn bộ và phân chia Mỗi phương pháp được thầy cơ vận dụng một
cách linh hoạt, hiệu quả, nâng cao trình độ chun mơn .
Đa số các thầy cơ đều thực hiện đúng theo chương trình sở GD-ĐT quy định, áp
dụng chương trình và bám sát thực tế để lên lớp . Do đặc thù của mơn học ở ngồi trời
nên đòi hỏi giáo viên phải cs các biện pháp dạy học phù hợp gây hứng thú học tập cho
học sinh . Vì vậy về chun mơn việc quản lý lớp trong mỗi tiết dạy đòi hỏi người thầy
phải có khoa học, linh hoạt và sáng tạo trong việc dạy và học .Bên cạnh đó giáo viên
phải có lòng u nghề, có hứng thú nhiệt tình với cơng việc xác định đúng đích của
việc dạy học .
Nhìn chung các giáo viên đều có lòng u nghề, nắm được chun mơn và vận dụng
chun mơn vào thực tiễn một cách linh hoạt, sáng tạo .Đảm bảo giờ học đúng thời
gian qui định, thuật ngữ chính xác . Chun mơn càng được nâng cao thì hiệu quả cho
việc giảng dạy càng tốt góp phần khơng nhỏ vào cơng tác GDTC.
3.Nghiên cứu cách thực hiện chương trình thể dục chính khóa
SVTH: Nguyễn Đức Dương Trang 7
Đề tài nghiên cứu khoa học GVHD: Ngô Thò Liên
Việc dạy học và học mơn thể dục trong chương trình phổ thơng có nhiệm vụ trang bị
cho HS những kiến thức và kỹ năng vận động cơ bản để rèn luyện và nâng cao sức
khỏe, góp phần giáo dục đạo đức, ý chí và xây dựng lối sống lành mạnh . Đồng thời
giúp cho HS giải tỏa được những căng thẳng do thiếu vận động tạo nên .
3.1. Cách thực hiện chương trình Thể dục 10 chính khóa.
* Về ngun tắc xây dựng chương trình .
- Đảm bảo tính khoa học, sư phạm, kết hợp truyền thống văn hóa, đảm bảo tính khả
thi, phù hợp tâm lý lứa tuổi và giới tính, với sức khỏe và thể lực của học sinh, đồng
thời định hướng cho việc nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên và tăng cường cơ sở vật
chất cho việc dạy học.
-Đảm bảo tính thống nhất mục tiêu và nội dung chương trình .
*Về mục tiêu .
- Chương trình mới kết hợp hài hòa giữa kiến thức và kỹ năng trong đó coi mục tiêu
sức khỏe là trọng yếu, thể lực kết hợp với ngoại khóa.
-Duy trì kỹ năng cơ bản đồng bộ, khơng chia lẻ kỹ thuật tạo điều kiện cho việc tiếp
thu động tác tốt hơn khi tập khơng q chú ý đến kỷ năng mà nhấn mạnh yếu tố tập
luyện để hình thành thói quen tập luyện cho HS .
* Về nội dung .
Nội dung chương trình thể dục 10 gồm có : Lý thuyết chung (2 tiết), Bài thể dục nhịp
điệu (8 tiết), Chạy cự ly ngắn (10 tiết ), Chạy bền (6 tiết), Nhảy cao (8 tiết ), Đá cầu (6
tiết), Cầu lơng (6 tiết).
- Mơn thể thao tự chọn ( bơi, bóng chuyền, bóng đá, bóng rổ, đẩy tạ ).
- Từ lớp 10-12, ở mỗi lớp quy định dạy và học 2 mơn thể thao tự chọn, mỗi mơn 10
tiết .Các mơn thể thao tự chọn khơng bó hẹp trong 5 mơn đã có chương trình chi tiết
.GV có thể chọn mơn thể thao khác như đã nêu trong phần chọn lựa nội dung chương
trình . Dạy và học mơn thể thao tự chọn giúp học sinh được học chun sâu 2 mơn thể
thao, nhằm tạo điều kiện để các em bộc lộ khả năng, năng khiếu thể thao và phát triển
các tố chất thể lực cơ bản .
*Về phương pháp dạy học .
- Khi dạy theo chương trình mới đòi hỏi giáo viên phải đổ mới cách tổ chức và
PPDH .Đặc biệt coi trọng phương pháp tích cực hóa sao cho giờ học sinh động, hấp
dẫn, HS hứng thú tập luyện đạt đến lượng vận động hợp lý .
-Giảng giải ngắn gọn, dành nhiều thời gian cho HS tập luyện .
-Tăng cường sử dụng phương pháp trực quan và thiết bịdạy học như đèn, hoặc máy
chiếu phim, tranh ảnh
-Sau khi học xong cuối giờ GV ra bài tập về nhà cho HS .
Do nội dung chương trình 10 đổi mới nên để áp dụng vào thực tiễn giảng dạy theo
chương trình co hiệu quả GV nhất thiết phải qua các lớp bồi dưỡng lý luận và tiến
hành các nội dung có trong chương trình phù hợp như đã quy định .Ngồi ra giáo viên
cần nghiên cứu tập luyện theo một cách hướng dẫn và các tài liệu có liên quan trao đổi
trong nhóm bộ mơn ở trường, cụm hoặc các đợt sinh hoạt chun mơn do cụm, tính tổ
chức để nắm vững chương trình và phương pháp dạy học thuần thục lý thuyết và thực
hành để giảng dạy cho HS.
GV căn cứ vào chương trình phân phối chương trình cho hợp lý. Khi soạn bài GV
kết hợp các bài đã giới thiệu trong sách với bài tập của bản thân tạo nên bài dạy mới
nhằm phát huy vốn kinh nghiệm, kỷ năng sáng tạo của mình để giáo dục có hiệu quả
SVTH: Nguyễn Đức Dương Trang 8
Đề tài nghiên cứu khoa học GVHD: Ngô Thò Liên
cao nhất . GV có quyền sắp xếp lại nội dung để dạy cho sinh động hấp dẫn, HS hứng
thú tập luyện .
-Về mơn thể thao tự chọn . Đây khơng phải là nội dung phụ mà là nội dung bắt buộc,
có tính linh hoạt của chương trình . Vì vậy khơng được cắt bỏ nội dung và thời gian
hoặc lấy thời gian để bổ sung cho phần khác .
- Trước và trong giờ học chạy bền GVcần nắm vững các biện pháp, nắm được sức
khỏe của các em bằng cách hỏi, quan sát màu da
2. Cách thực hiện chương trình lớp11chính khóa .
* Về lý thuyết:
- Phương pháp tự tập luyện TDTT.
-Tự kiểm tra và theo dõi sức khỏe .
* Về nội dung chương trình .
-Thể dục (8 tiết), Nhảy (14 tiết), chạy (10tiết), ném đẩy ( 8 tiết ), mơn tự chọn ( bơi,
bóng rổ, bóng ném, bóng đá, bóng chuyền) 14 tiết, Ơn tập và thi theo tiêu chuẩn rèn
luyện thể dục (8 tiết) .
*Về phương pháp thực hiện chương trình :
- Tạo điều kiện cho HS phát huy khả năng tự quản tự hướng dẫn trong giờ học thể
dục cũng như trong hoạt động TDTT ngồi giờ ở trường và ở địa phương .
-Áp dụng với phương pháp cá biệt đối với những học sinh có năng khiếu và có thể
chất phát triển kém bằng cách tăng hoặc giảm khối lượng cường độ vận động sao cho
hợp lý .GV nên kiểm tra sức khỏe và thể chất cho HS vào đầu năm và cuối năm học có
thể đánh giá mức độ tăng tiến của từng em và có cơ sở xác định HS u tiên cá biệt.
Khi cho điểm căn cứ vào mức độ tăng tiến và sự cố gắng của từng em .
3.Cách thực hiện chương trình 12 chính khóa .
* Về lý thuyết (2 tiết ).
* Về nội dung thực hành :Thể dục (8 tiết), Chạy (10 tiết), Nhảy (14 tiết), Ném
đẩy(8 tiết ), Mơn tự chọn (14 tiết), Ơn thi học kỳ (8 tiết) .
* Phương pháp thực hiện chương trình :
Với quan niệm mới chương trình là pháp lệnh nhưng phương pháp thực hiện thì đa
dạng phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất, khả năng của GV và HS và phong trào
TDTT của đia phương với tinh thần làm sao đạt hiệu quả cao nhất trong việc thực hiện
chương trình . Chính vì vậy GVcần phải chủ động, sáng tạo tìm ra phương thức thực
hiệ tối ưu hàng năm, sau đó tổng kết kinh nghiệm để năm sau thực hiện tốt hơn để làm
được điều đó GV phải tự học hỏi và tập luyện nâng cao khả năng chun mơn, phát
huy khả năng tự quản, tích cực tự giác của HS .
Tóm lại qua một tháng nghiên cứu với mơn học thể dục cho thấy việc áp dụng của
chương trình cải cách vào lớp 10 nói riêng và cải cách chương trình 11, 12. Nhìn
chung phần lớn các giáo viên đều sử dụng một cách hợp lý sáng tạo và khoa học, hạn
chế tối đa thời gian giảng giải, thị phạm tăng cường thời gian cho lượng vận động,
ln đảm bảo giờ dạy tốt, học tốt, đúng thời gian quy định, nâng cao hiệu quả học
tập .
Về học sinh là đối tượng thực hiện mơn học, với việc dạy và học mơn thể dục giúp
cho học sinh nâng cao khả năng tập luyện và vận động . Học sinh thực hiện chương
trình nghiêm túc . Do đặc thù mơn học ở ngồi trời cho nên học sinh thích thú mơn học
có thể vì do mơn học khơng đòi hỏi căn thẳng về đầu óc nhiều, học sinh lại được trao
đổi bài trong khi học . Ngồi ra mơn tự chọn có tác dụng khơng chỉ giúp học sinh nâng
cao trình độ chun mơn mà còn giúp cho giờ học sinh động, hấp dẫn hơn . Từ đó lựa
chọn được học sinh giỏi từng mơn để đưa vào đội ngũ của trường . hìn chung giờ học
SVTH: Nguyễn Đức Dương Trang 9
Đề tài nghiên cứu khoa học GVHD: Ngô Thò Liên
chính khóa tuy ở ngồi trời nhưng học sinh rất nghiêm túc và hiệu quả mang lại rất cao
.
4.Nghiên cứu phương pháp giảng dạy và học tập mơn GDTC ở trường THPT
Bình Sơn – Bình Sơn - Quảng Ngãi
4.1 Thực trạng giảng dạy:
Với 6 người giảng dạy quốc phòng, thể dục với 42 lớp chia làm 3 khối (Khối 10;
khối 11, khối 12) nên mỗi thầy phải dạy khoảng 25 tiết mơĩ tuần. Riêng khối 12 học
thể dục vào buổi chiều. Lịch học buổi sáng từ 7h đến 10h20 với 4 tiết. Mỗi lớp học 1
tiết kép (90’), nghỉ giữa mỗi tiết là 5’. Trong q trình giảng dạy mỗi tiết thường có 3
nội dung.
Giáo viên giảng dạy bằng cách làm mẫu động tác kết hợp phân tích kỹ thuật , sau
đó phân cơng nhiệm vụ cho từng nhóm tập luyện và trực tiếp sửa sai.
Giáo viên thường cho tập trung theo hàng ngang để phổ biến nội dung và giảng
dạy. Sau đó phân nhóm nam riêng, nữ riêng để tập luyện và cuối cùng là thể lực hay
chạy bền.
Trong q trình giảng dạy giáo viên thường sử dụng các phương pháp chủ yếu
sau:
* Phương pháp đồng loạt: thường được thực hiện khi khởi động và tập luyện
động tác mới.
* Phương pháp phân nhóm: chia ra 2 nhóm nam và nữ thực hiện. Mỗi nhóm
một người chỉ đạo thực hiện. Thường được sử dụng trong q trình tập luyện.
* Phương pháp lần lượt: là từng học sinh thực hiện. Được sử dụng trong q
trình tập luyện.
4.2 Thực trạng học tập:
Đa số học sinh tỏ ra thích thú với mơn thể dục. Vì là mơn ngồi trời với đặc thù
là vận động nên nó là điều kiện tốt cho những học sinh hiếu động thể hiện. Bên cạnh
đó, còn một số e dè, sợ hãi với những mơn vận động mạnh (nhảy cao, nhảy xa…) và
một số em nữ sợ ra nắng…
* Bảng thống kê về sự ham thích học tập theo phương pháp của tổ đề ra
STT Khối Thái độ tập luyện của học sinh Tỷ lệ %
1 10
Rất thích 56%
Thích 24%
Bình thường 20%
2 11
Rất thích 60%
Thích 20%
Bình thường 20%
3 12
Rất thích 40%
Thích 20%
Bình thường 40%
Tóm lại, thái độ giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh rất nghiêm túc
và đạt chất lượng cao.
5. Tình hình cơ sở vật chất của trường:
Trường THPT Bình Sơn – Bình Sơn – Quảng Ngãi được đầu tư rất lớn về cơ sở
vật chất.
Trường có một dãy nhà trệt, 3 dãy nhà 2 tầng và 1 dãy nhà trung tâm nơi ban
giám hiệu làm việc.
SVTH: Nguyễn Đức Dương Trang
10
Đề tài nghiên cứu khoa học GVHD: Ngô Thò Liên
Trường có 2 phòng máy tính, trong đó được lắp đầy đủ máy cho việc học tập
tin học.
Trường có 1 phòng thư viện, 1 phòng y tế, 1 phòng tiếp dân và 1 hội trường có
thể chứa hơn 200 người và 1 phòng truyền thống, nơi lưu giữ đầy đủ những thành
tích, kỷ niệm của trường.
Trường có 1 nhà để xe dành cho giáo viên và 2 nơi để xe dành cho học sinh
6. Nghiên cứu cơ sở vật chất phục vụ cho việc giảng dạy . Những nhận
thức của ban lãnh đạo về giáo dục thể chất:
Một trong những yếu tố tạo ra hiệu quả mơn học đó là cơ sở vật chất, thiết bị dạy
học dụng cụ học tập . Thực tiễn cho thấy ở các trường phổ thơng hiện nay đã khắc
phục một phần nào đó về cơ sở vật chất cho việc dạy học . Một số trường ở thành phố
đã đáp ứng được u cầu về vật chất, còn ở các khu vực nơng thơn thì các mơn chủ
yếu là điền kinh, bóng chuyền
Trường THPT Bình Sơn cơ bản về cơ sở vật chất tương đối đầy đủ với việc chuẩn
bò xây dựng nhà thi đấu đa năng với 2 sân bóng chuyền, 4 sân cầu lông, 1 sân bóng
rổ…,với dụng cụ các môn điền kinh, cầu lông, bóng chuyền…đầy đủ. Đó là điều
kiện rất tốt để phục vụ cho quá trình giảng dạy và học tập của giáo viên và học
sinh.
Tôi mong rằng nhà trường sẽ tăng cường giáo viên có đầy đủ chuyên môn để
đảm bảo sử dụng cơ sở vật chất cho giảng dạy một cách tốt nhất
+Ban lãnh đạo .
Đảng và nhà nước ta ln ln quan tâm đến cơng tác GDTC nói chung và GDTC
trong nhà trường nói riêng, coi sức khỏe là một trong những vốn q nhất của con
người . Một trong những điều kiện nhằm phục vụ tốt cơng tác GDTC trong nhà trường
là khơng ngừng nghiên cứu, cải tiến chương trình, nội dung và phương pháp giảng
giải cải tiến SGK, tài liệu tham khảo Nắm được vai trò to lớn ấy của cơng tác GDTC
đối với con người và xã hội . Họ đều cho rằng cơng tác GDTC rất hiểu hiệu khơng
những đem lại lại cho con người sức khỏe, thể lực cường tráng mà còn giáo dục nhân
cách, phẩm chất tri thức của con người .Giúp cho con người hồn thiện hơn về mọi
mặt :Đức, Trí, Thể, Mỹ . Ngày nay khi đất nước đang tiếp tục đi lên CNXH cùng với
nó cơng tác GDTC ln là một vấn đề cấp thiết mà Đảng và Nhà nước quan tâm hn
nữa . Nhất là đối với cơng tác GDTC ở các trường PT cần phải đầu tư cho việc dạy và
học của nhà trường Tạo cảm giác và tinh thần thoải mái
Và hứng thú trong giờ học thể dục cũng như các mơn khác .
+ Hỏi về cơng tác GDTC thầy hiệu trưởng trường THPT Bình Sơn – Bình Sơn –
Quảng Ngãi phát biểu :GDTC là giáo dục con người phát triển về mọi mặt đạo đức,
trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và hình thành kỹ năng kỹ xảo, nhằm hình thành nhân cách
cho con người Việt Nam XHCN, xây dựng tư cách và trách nhiệm cơng dân Ngày
nay việc thực hiện cũng như sự quan tâm về cơng tác GDTC ở trường PT nói riêng,
các ngành khác nói chung những năm gần đây và cho đến nay đã được khắc phục
hơn .Đảng và Nhà nước quan tâm hơn về cơng tác giáo dục thể chất, do đó việc đầu tư
về cơ sở vật chất cho ngành học được quan tâm .Tuy nhiên vẫn còn hạn chế ở một số
vùng, ngành việc đầu tư cho việc dạy và học mơn thể dục gặp nhiều khó khăn, đặc
biệt ở các vùng nơng thơn, miền núi chưa được quan tâm và đầu tư đúng mực .
SVTH: Nguyễn Đức Dương Trang
11
Đề tài nghiên cứu khoa học GVHD: Ngô Thò Liên
Nhưng đất nước ln đổi mới và phát triển cơng tác GDTC sẽ càng được quan tâm
hơn và đầu tư đúng mực .Trong những năm tới ngành GDTC sẽ được quan tâm và phát
triển hơn các ngành khác .
Như vậy có thể thấy rằng cơng tác GDTC ngày nay và ngày xưa hồn tồn khác
nhau . Việc đầu tư cho ngành học cả về số lượng và chất lượng sễ thay đổi . Các ban
lãnh đạo sẽ là những người đảm bảo cơng tác này .Riêng tơi tin rằng trong những năm
học tới việc đảm bảo chất lượng dạy và học mơn thể dục ở trường THPT Bình Sơn –
Bình Sơn – Quảng Ngãi nói riêng, các trường PT nói chung sẽ được nâng cao hơn về
mọi mặt .
Tóm lại cơng tác GDTC có vai trò to lớn trong đời sống con người và có vai trò xã hội
to lớn .Chính vì vậy mà Đảng và Nhà nước ta phải quan tâm và đầu tư cho mơn học
hơn nữa .Mỗi cán bộ, mỗi cá nhân phải ý thức được vai trò, lợi íc và tác dụng của
mơn thể dục .Từ đó góp phần vào việc phát triển GDTC của nước nhà ngày một phát
triển hơn .
7. Một số biện pháp nâng cao cơng tác GDTC của học sinh phổ thơng:
Mặc dù việc thực hiện mơn học thể dục chiêm tỷ lệ cao, tuy nhiên vẫn còn hạn chế
trong việc dạy và học của trường THPT Bình Sơn – Bình Sơn – Quảng Ngãi .Sở dĩ
còn hạn chế là vì nhiều lý do chủ quan và khách quan mang lại .Nhưng chủ yếu là do
bản thân học sinh chưa xác định được lợi ích và tác dụng của việc học thể dục, chưa có
sự cố gắng trong học tập, chưa có niềm say mê với mơn học .Ngồi phương pháp dạy
học GV còn hạn chế chưa có sự đổi mới sáng tạo, từ đó tạo cho học sinh tiếp nhận một
cách thụ động .
Hiện nay ở trường THPT Bình Sơn – Bình Sơn – Quảng Ngãi thì hoạt động ngoại
khóa, tổ chức tập luyện và thi đấu giao lưu ít được tổ chức .Vì thế khơng có điều kiện
để tạo sự hứng thú, say mê cho mơn học, khơng có cơ hội để rèn luyện KNKX và hiểu
về bộ mơn thể dục .Nhà trường cần phải thường xun tổ chức các hoạt động ngoại
khóa, ngồi giờ, các buổi giao lưu giữa các tổ, các lớp cho thi đấu các tổ, các lớp với
nhau khơng chỉ tạo hứng thú cho mơn học mà tạo sự đồn kết tính tự giác và tinh thần
TDTT .
Tạo hứng thú mơn học TDTT cho HS PT cần phải vận dụng nhiều vào phương pháp
giảng dạy .Muốn nâng cao cơng tác GDTC cho HSPT thì nhà trường nên tổ chức
những buổi giao lưu, thi đấu, cho xem nhiều tranh ảnh, tài liệu về thể dục thể thao
.Từ đó thấy được những gì vận dụng qua sách vở lý thuyết qua thực hành chắc chắn sẽ
nâng cao được hứng thú cho HS .
Để nâng cao cơng tác GDTC cho HS PT thì cần kết hợp đồng bộ nhiều biện pháp
khác nhau, thời gian lý luận và thực tiễn . Với thực trạng nâng cao cơng tác GDTC
hiện nay HS trong trường PT thì lực lượng giáo dục cần quan tâm hơn nữa để có
những biện pháp tích cực nhằm khắc phục những hạn chế trên của HS PT trường
THPT Bình Sơn – Bình Sơn – Quảng Ngãi nói riêng và trường PT nói chung .
PHẦN BA: KẾT LUẬN VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT.
Thơng qua việc đọc tài liệu để nghiên cứu về mặt lý luận .Qua đó tìm hiểu thực tế
thực trạng về cơng tác GDTC hiện nay của trường THPT Bình Sơn đã làm rõ một số
vấn đề cơ bản về cơng tác GDTC của HS .Bằng phương pháp điều tra và tìm hiểu thực
SVTH: Nguyễn Đức Dương Trang
12
Đề tài nghiên cứu khoa học GVHD: Ngô Thò Liên
tế và tài liệu ở trường PT tơi đã thu thập được những thơng tin số liệu tương đối chính
xác từ HS, GV và ban lãnh đạo .Mặc dù HSPT Bình Sơn hơn 3000 HS, số lượng rất
đơng nhưng do điều kiện và khả năng có hạn nên tơi chỉ tập trung điều tra bằng phiếu
hỏi của 3 lớp 10B1, 11B1 và 12A1 .Từ đó tơi đề xuất một số biện pháp nhằm khắc
phục thực trạng trên . Nhà trường phải áp dụng những biện pháp tích cực như thừơng
xun tổ chức các hoạt động ngoại khóa , tổ chức giao lưu, thi đấu giao lưu giữa các
tổ các chi đồn, cải tiến phương pháp dạy học và giáo dục cho HS về hứng thú mơn
học .Kết hợp đồng bộ các biện pháp đó sẽ góp phần nâng cao cơng tác GDTC cho HS .
Để các em học mơn thể dục với thái độ chủ động, tự giác tích cực và hiệu quả .
Như vậy đề tài nghiên cứu tơi đã đánh giá được thực trạng về phương pháp giảng
dạy và học tập bộ môn GDTC của trường THPT Bình Sơn .Từ đó đề xuất một số biện
pháp nhằm nâng cao cơng tác GDTC cho HS .Đó là nền tảng để HS tiếp tục học và
hồn thiện mình, GVcần phải chú ý quan tâm đến đối tượng HS PT .Từ đó các em có
hứng thú và làm tiền đề về sau .Năm học tới nhà trường cần phải đảm bảo đủ GV thể
dục bằng cách tiếp nhận thêm một GV thể dục và một GV quốc phòng .Đảm bảo
chương trình dạy và học hiệu quả, đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất nâng cao chất lượng
đào tạo .
SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG THPT THPT BÌNH SƠN – BÌNH SƠN – QUẢNG NGÃI.
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN .
I. Mở đầu :
Để tịm hiểu nhận thức thái độ, kỹ năng học tập của bạn đối với hình thức học
tập ở trường phổ thơng nhằm tìm ra biện pháp giúp học sinh nâng cao hứng thú học tập
đạt kết quả cao thì chúng tơi đã thực hiện điều tra thực trạng về cơng tác GDTC của
học sinh qua phiếu trưng cầu ý kiến . Vì vậy rất mong sự cộng tác của các bạn, mong
các bạn đọc kĩ các câu hỏi và trả lời hết số câu hỏi đã nêu, trong phiếu trưng cầu ý
kiến . Tơi xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến của các bạn .
II. Câu hỏi:
1. Bạn có thích học mơn thể dục khơng ?
a. Thích
b. Khơng thích .
c. Bình thường .
2 . Ngun nhân nào dẫn đến bạn thích học mơn thể dục ?
a. Dễ học ít căng thẳng, có thể trao đổi bài .
b . Rèn luyện sức khẻo, nâng cao thể chất .
c. Cả a và b .
3 . Bạn có cho rằng mơn thể dục có tác dụng và có lợi ích khơng ?
a. Giáo dục và rèn luyện học sinh nếp sống lành mạnh, trật tự.
b . Góp phần củng cố và tăng cường sức khỏe, nâng cao năng lực làm việc.
c. Cả a và b .
4 . Kết quả học tập mơn thể dục của bạn có bao nhiêu điểm ?
SVTH: Nguyễn Đức Dương Trang
13
Đề tài nghiên cứu khoa học GVHD: Ngô Thò Liên
a. Dưới 5 điểm .
b . Từ 5-6 điểm .
c. Từ 7-8 điểm .
d . Từ 9-10 điểm .
SVTH: Nguyễn Đức Dương Trang
14
Đề tài nghiên cứu khoa học GVHD: Ngô Thò Liên
NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ĐỀ TÀI
SVTH: Nguyễn Đức Dương Trang
15
Đề tài nghiên cứu khoa học GVHD: Ngô Thò Liên
SVTH: Nguyễn Đức Dương Trang
16
Đề tài nghiên cứu khoa học GVHD: Ngô Thò Liên
Tài liệu tham khảo
1 . Lý luận và phương pháp TDTT (Bùi Quang Hải )
2. Phương pháp đánh giá giờ học thể thao trong trường ( Nguyễn Ngọc Sơn).
3. Sách giáo khoa lớp 10, 11, 12.
SVTH: Nguyễn Đức Dương Trang
17
Đề tài nghiên cứu khoa học GVHD: Ngô Thò Liên
DANH MỤC VIẾT TẮT
1. CNXH: Chủ nghĩa xã hội
2. THPT: Trung học phổ thơng
3. GV: Giáo viên
4. HS: Học sinh
5. TDTT: Thể dục thể thao
6. VĐV: vận động viên
7. GDTC: Giáo dục thể chất
8. TD: Thể dục
9. GDQP: Giáo dục quốc phòng
SVTH: Nguyễn Đức Dương Trang
18