Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý Vốn tồn kho tại CTCP Sao Thái Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.27 KB, 65 trang )

Học viện Tài chính 1 Luận văn tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Trong nền kinh tế thị trường, để có thể tồn tại và phát triển, mỗi đơn vị sản xuất
kinh doanh phải đảm bảo tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và
có lợi nhuận. Muốn thực hiện được điều đó, các doanh nghiệp phải quan tâm đến tất
cả các khâu nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của xã hội như nâng cao chất lượng sản
phẩm, hạ giá thành, thúc đẩy vòng quay vốn. Hoạt động quản trị vốn tồn kho có mối
quan hệ mật thiết và ảnh hưởng trực tiếp tới tất cả các mục đích trên.
Quản lý vốn tồn kho là một công việc rất quan trọng nhưng hầu như chưa được
quan tâm sát sao bởi các nhà quản trị tài chính khiến cho vòng quay vốn bị hạn chế,
làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc quản trị vốn tồn
kho đòi hỏi các nhà quản lý phải biết vận dụng sáng tạo các phương pháp quản lý
vào thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp mình. Bên cạnh đó, hàng tồn kho lại bao
gồm rất nhiều thành phần với các đặc điểm khác nhau, mỗi thành phần lại có độ
tương thích khác nhau do vậy sự quan tâm của các nhà quản lý đối với lĩnh vực này
cần cụ thể hơn để thúc đẩy hiệu quả quản trị doanh nghiệp.
Với tầm quan trọng của quản trị vốn tồn kho như trên, tôi đã quyết định đi sâu
nghiên cứu đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tồn kho tại Công ty
cổ phần Sao Thái Dương”. Hy vọng Luận văn này sẽ giúp ích phần nào vào việc
hoàn thiện công tác quản lý vốn tồn kho tại Công ty cổ phần Sao Thái Dương và là
tài liệu tham khảo cho các đối tượng quan tâm.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu:
Nội dung đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích tình hình quản trị vốn tồn kho tại
Công ty cổ phần Sao Thái Dương để thấy rõ xu hướng, chính sách quản trị vốn tồn
kho và tác động của chúng đến tình hình sản xuất – kinh doanh chung của công ty,
trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị giúp cải thiện, nâng cao hiệu quả
quản trị vốn tồn kho để giúp doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu là khái quát tình hình tài chính chung và phân tích sâu lĩnh
vực quản lý vốn tồn kho tại Công ty cổ phần Sao Thái Dương - Hà Nội giai đoạn


2011 - 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Sinh viên: Vy Mai Thu Lớp: CQ47/11.03
Học viện Tài chính 2 Luận văn tốt nghiệp
Phương pháp chủ yếu là so sánh và tổng hợp số liệu thực tế thu thập được trong
quá trình thực tập tại Công ty, các số liệu trong báo cáo tài chính và các thông tin có
được từ việc nghiên cứu, phỏng vấn trực tiếp tại Phòng kế toán tài chính của công
ty. Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp như: phương pháp thay thế liên hoàn,
phương pháp phân tích các tỷ số, phương pháp liên hệ, phương pháp cân đối
5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp:
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia thành ba chương:
Chương 1: Vốn tồn kho và hiệu quả quản lý vốn tồn kho của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý vốn tồn kho tại Công ty cổ phần Sao
Thái Dương
Chương 3: Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn tồn kho
tại Công ty cổ phần Sao Thái Dương
Vì hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm và thời gian nên dù đã cố gắng nhưng
những vấn đề được trình bày trong Luận văn vẫn không tránh khỏi thiếu sót. Do đó,
tôi rất mong nhận được sự quan tâm, góp ý của các thầy cô và cán bộ nhân viên
trong công ty để Luận văn của tôi được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến Giảng viên hướng dẫn –
Tiến sỹ Phạm Thị Thanh Hòa cùng các cán bộ công nhân viên của Công ty cổ phần
Sao Thái Dương, đặc biệt là cô Nguyễn Thị Yến – Trưởng phòng kế toán tài chính
đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành Luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 3 tháng 5 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Vy Mai Thu
CHƯƠNG 1
VỐN TỒN KHO VÀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN TỒN KHO CỦA

DOANH NGHIỆP
1.1. Lý luận cơ bản về vốn tồn kho của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và nội dung vốn tồn kho của doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm vốn tồn kho
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các
Sinh viên: Vy Mai Thu Lớp: CQ47/11.03
Học viện Tài chính 3 Luận văn tốt nghiệp
doanh nghiệp cần phải có các yếu tố cơ bản: sức lao động, đối tượng lao động và tư
liệu lao động. Để có được các yếu tố này đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng ra một số
vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh, gọi là vốn kinh doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài
sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích
sinh lời, được chia thành vốn cố định và vốn lưu động. Vốn tồn kho là bộ phận quan
trọng và thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu vốn lưu động của doanh
nghiệp.
Theo chuẩn mực kế toán số 02 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính:
“Hàng tồn kho: Là những tài sản:
(a) Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường;
(b) Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;
(c) Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất,
kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.”
Để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên
tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng hàng tồn kho nhất định. Do đó, để hình
thành nên hàng tồn kho, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định đầu
tư vào tài sản đó. Số vốn này được gọi là vốn về hàng tồn kho (hay vốn tồn kho)
của doanh nghiệp.
Vốn về hàng tồn kho là tất cả những nguồn lực dự trữ nhằm đáp ứng những nhu
cầu sản xuất kinh doanh cho hiện tại và tương lai. Trong một doanh nghiệp, hàng
tồn kho bao giờ cũng là một trong những tài sản có giá trị lớn nhất trên tổng giá trị
tài sản của doanh nghiệp đó và có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hiệu quả hoạt động kinh

doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.1.1.2. Nội dung vốn tồn kho
Vốn tồn kho trong hệ thống cung ứng – sản xuất và phân phối đều nhằm mục
đích dự phòng những bất trắc có thể xảy ra. Các dạng tồn kho được minh họa qua
hình dưới đây:
Sinh viên: Vy Mai Thu Lớp: CQ47/11.03
Cung ứng Sản xuất Tiêu thụ
Nhà Cung Cấp
Thành phẩm trong kho nhà bán buôn
Thành phẩm trong kho
nhà
bán lẻ
NVL
Bán TP
Phụ tùng thay thế
Thành phẩm trong kho thành phẩm
Sản phẩm dở dang
X
X
X
Dự trữ
Dự trữ
Dự trữ
Học viện Tài chính 4 Luận văn tốt nghiệp
Nguồn: Cổng thông tin kiến thức quản trị kinh doanh www.saga.com.vn
HÌNH 1.1. CÁC DẠNG TỒN KHO
Theo đó, trong các doanh nghiệp sản xuất thường tồn tại ba loại vốn về hàng tồn
kho ứng với ba giai đoạn khác nhau của một quá trình sản xuất:
- Vốn tồn kho nguyên vật liệu: Là giá trị các yếu tố đầu vào phục vụ trực tiếp cho quá
trình sản xuất – kinh doanh, được thể hiện dưới dạng vật hóa. Đây là yếu tố có vai

trò rất lớn để quá trình sản xuất được thực hiện bình thường mặc dù có thể nó không
trực tiếp tạo ra lợi nhuận.
- Vốn tồn kho sản phẩm dở dang: Là giá trị các sản phẩm chưa hoàn thành và sản
phẩm hoàn thành chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm. Tồn kho trong quá trình
sản xuất chủ yếu là sản phẩm chưa hoàn thành. Trong nền kinh tế thị trường, sản
phẩm làm ra đòi hỏi trình độ công nghệ cao. Vì thế quá trình sản xuất ngày càng có
nhiều công đoạn, giữa những công đoạn này bao giờ cũng tồn tại những bán thành
phẩm – những bước đệm nhỏ để quá trình sản xuất được diễn ra liên tục. Nếu dây
chuyền sản xuất càng dài, càng phức tạp, có nhiều công đoạn nhỏ phân tách thì sản
phẩm dở dang sẽ càng nhiều.
- Vốn tồn kho thành phẩm: Là giá trị các thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi
bán. Sau khi hoàn thành các công đoạn sản xuất, hầu như tất cả các doanh nghiệp
đều chưa thể tiêu thụ hết ngay các sản phẩm của mình. Có rất nhiều nguyên nhân
gây ra hiện tượng này như: để tiêu thụ sản phẩm có thể cần phải sản xuất đủ cả lô
hàng mới được xuất kho, có “độ trễ” nhất định giữa sản xuất và tiêu dùng hay các
mặt hàng sản xuất mang tính thời vụ…
Sinh viên: Vy Mai Thu Lớp: CQ47/11.03
Học viện Tài chính 5 Luận văn tốt nghiệp
Xem xét chi tiết hơn cho thấy, vốn tồn kho của doanh nghiệp gồm:
+ Vốn nguyên vật liệu chính: Là giá trị các loại nguyên vật liệu chính dự trữ cho
sản xuất, khi tham gia vào sản xuất, chúng hợp thành thực thể của sản phẩm.
+ Vốn vật liệu phụ: Là giá trị các loại vật liệu phụ dự trữ cho sản xuất, giúp cho
việc hình thành sản phẩm, nhưng không hợp thành thực thể chính của sản phẩm, chỉ
làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài của sản phẩm hoặc tạo điều kiện
cho quá trình sản xuất kinh doanh thực hiện thuận lợi.
+ Vốn nhiên liệu: Là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
+ Vốn phụ tùng thay thế: Là giá trị các loại vật tư dùng để thay thế, sửa chữa các
tài sản cố định.
+ Vốn vật đóng gói: Là giá trị các loại vật liệu bao bì dùng để đóng gói sản

phẩm trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
+ Vốn công cụ dụng cụ: Là giá trị các loại công cụ dụng cụ không đủ tiêu chuẩn
tài sản cố định dùng cho hoạt động kinh doanh.
+ Vốn sản phẩm dở dang: Là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất kinh
doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản xuất (giá trị sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm)
+ Vốn về chi phí trả trước: Là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có
tác dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên chưa thể tính hết vào giá thành
sản phẩm trong kỳ này, mà được tính dần vào giá thành sản phẩm các kỳ tiếp theo
như chi phí cải tiến kỹ thuật, chi phí nghiên cứu thí nghiệm…
+ Vốn thành phẩm: Là giá trị những sản phẩm đã được sản xuất xong, đạt tiêu
chuẩn kỹ thuật và đã được nhập kho.
Trong doanh nghiệp thương mại, vốn về hàng tồn kho chủ yếu là giá trị các loại
hàng hóa dự trữ bao gồm: vốn hàng hóa tồn kho, vốn hàng mua đang đi trên đường,
vốn hàng gửi đi bán, vốn hàng hóa gửi đi gia công chế biến.
Sinh viên: Vy Mai Thu Lớp: CQ47/11.03
Học viện Tài chính 6 Luận văn tốt nghiệp
1.1.2. Đặc điểm vốn tồn kho
Vốn tồn kho là loại vốn lưu động đa dạng trong cấu trúc và phức tạp trong quản
lý. Nhìn chung, vốn tồn kho có những đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, vốn tồn kho chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn
lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh, nó cũng hoàn thành một vòng tuần hoàn sau
một chu kỳ kinh doanh.
Thứ hai, vốn tồn kho trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu
hiện giữa vốn về nguyên vật liệu, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm… hoặc
chuyển hóa thành vốn lưu động khác như vốn bằng tiền, các khoản phải thu.
Thứ ba, hàng tồn kho được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau với những chi
phí cấu thành nên giá gốc riêng biệt. Vốn tồn kho do vậy bao gồm nhiều thành phần
vốn nhỏ lẻ, dễ dàng thay đổi nhanh chóng để phù hợp với nhu cầu thị trường.
Thứ tư, giá trị hàng tồn kho có thể chịu ảnh hưởng lớn bởi hao mòn vô hình và

hao mòn hữu hình thông qua các biểu hiện như bị hư hỏng trong thời gian nhất
định, dễ bị lỗi thời, quá thời vụ…
Thứ năm, hàng tồn kho trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau với
đặc điểm tính chất thương phẩm và điều kiện bảo quản khác nhau nên thường được
cất giữ ở nhiều địa điểm, do nhiều đối tượng quản lý. Từ đó dễ dẫn đến việc xảy ra
mất mát, thiếu hụt, việc quản lý và sử dụng vốn tồn kho gặp nhiều khó khăn, tiêu
tốn chi phí lớn.
1.1.3. Vai trò của vốn tồn kho đối với hoạt động của doanh nghiệp
Vai trò quan trọng của vốn tồn kho đóng góp vào sự thành bại của mỗi doanh
nghiệp, đặc biệt trong thời kỳ kinh tế ảm đạm và cạnh tranh khốc liệt như hiện nay:
1.1.3.1. Vai trò liên kết
Dự trữ hàng tồn kho hợp lý có vai trò như một tấm đệm an toàn giữa các giai
đoạn khác nhau trong chu kỳ kinh doanh như dự trữ - sản xuất - tiêu thụ sản phẩm
khi mà các giai đoạn này không phải lúc nào cũng được diễn ra đồng bộ. Vốn về
hàng tồn kho hợp lý mang lại cho bộ phận sản xuất và bộ phận marketing của một
Sinh viên: Vy Mai Thu Lớp: CQ47/11.03
Học viện Tài chính 7 Luận văn tốt nghiệp
doanh nghiệp sự linh hoạt trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như lựa chọn
thời điểm mua nguyên vật liệu, lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ.
Thực hiện tốt vai trò liên kết của vốn tồn kho nhằm đảm bảo quá trình sản xuất
liên tục, hiệu quả, tránh sự dư thừa hoặc thiếu hụt gây lãng phí trong sản xuất – kinh
doanh.
1.1.3.2. Vai trò dự trữ
Việc duy trì một lượng vốn về hàng tồn kho thích hợp sẽ mang lại cho doanh
nghiệp sự thuận lợi trong hoạt động kinh doanh: Tránh được việc phải trả giá cao
hơn cho việc đặt hàng nhiều lần với số lượng nhỏ hay tác động của lạm phát, lãi
suất… và những rủi ro trong việc chậm trễ hoặc ngừng trệ sản xuất do thiếu vật tư
hay những thiệt hại không đáp ứng được các đơn hàng của khách hàng. Vốn hàng
tồn kho giúp doanh nghiệp tự bảo vệ trước những biến động cũng như sự không
chắc chắn về nhu cầu đối với các sản phẩm của doanh nghiệp.

1.1.3.3. Vai trò thúc đẩy
Việc đầu tư vốn vào dự trữ hàng tồn kho hợp lý giúp doanh nghiệp tránh được
tình trạng ứ đọng vật tư, hàng hóa. Từ đó góp phần đẩy nhanh tốc độ chu chuyển
vốn lưu động, giúp doanh nghiệp thực hiện tốt nguyên tắc tiết kiệm, sử dụng có
hiệu quả các phương tiện sản xuất và nhân lực.
1.2. Hiệu quả quản lý vốn tồn kho của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả quản lý vốn tồn kho của doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm
Hiệu quả quản lý vốn là chỉ tiêu chất lượng phản ánh tổng hợp những biện pháp
quản lý hợp lý về kỹ thuật, về tổ chức sản xuất cũng như quản lý toàn bộ các hoạt
động khác của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, thúc đẩy
doanh nghiệp tăng trưởng và phát triển.
Vốn tồn kho là một bộ phận quan trọng trong vốn lưu động và luôn chiếm tỷ
trọng rất lớn. Mặc dù các nhà quản trị tài chính thường không tập trung ưu tiên vào
việc quản trị vốn tồn kho mà thay vào đó là họ thường gắn trách nhiệm của mình
vào việc ưu tiên tìm kiếm những quyết định đầu tư phù hợp với mục tiêu tối đa hóa
giá trị tài sản của các cổ đông, thì để có thể thực hiện tốt chức năng này, các nhà
Sinh viên: Vy Mai Thu Lớp: CQ47/11.03
Học viện Tài chính 8 Luận văn tốt nghiệp
quản trị tài chính buộc phải hiểu biết rõ về kỹ thuật kiểm soát hàng tồn kho.
Hiệu quả quản lý vốn tồn kho là chỉ tiêu chất lượng phản ánh mối quan hệ giữa
kết quả đạt được trong quá trình khai thác sử dụng vốn tồn kho vào hoạt động sản
xuất kinh doanh với lượng vốn tồn kho mà doanh nghiệp đã bỏ ra.
Tính hiệu quả trong quản lý hàng tồn kho có thể được hiểu theo hai khía cạnh:
Một là, có biện pháp quản lý và sử dụng để đồng vốn hiện có sinh lời cao nhất
và đảm bảo thu hồi vốn để tái đầu tư.
Hai là, với số vốn huy động thêm, xác định tỷ lệ phân bổ vốn tồn kho cho từng
khâu hợp lý để mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng doanh thu, đảm bảo tốc độ tăng
của lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng của vốn.
1.2.1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả quản lý vốn tồn kho

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp rất
nhiều nhưng những thách thức cũng không ít. Mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại, phát
triển phải đứng vững trên đôi chân của mình. Bởi vậy, các nhà quản trị doanh
nghiệp cần phải sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp mình một cách hiệu quả
nhất. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tồn kho là vô cùng cần thiết đối với
doanh nghiệp vì nhiều lý do.
- Đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra một cách liên tục, thường xuyên: vốn
tồn kho trong cùng một lúc được phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và
biểu hiện dưới nhiều hình thái khác nhau. Muốn cho quá trình tái sản xuất được
thực hiện liên tục, doanh nghiệp phải có đủ vốn tồn kho dự trữ dưới các hình thái
khác nhau đó, khiến cho các hình thái đó có được mức tồn tại hợp tối ưu, đồng bộ,
giúp việc chuyển hóa hình thái vốn trong quá trình luân chuyển thuận lợi.
- Góp phần giảm chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm: Tốc độ luân
chuyển vốn tồn kho ảnh hưởng trực tiếp đến việc giảm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm. Trong sản xuất kinh doanh, quá trình chuyển hóa các hình thái của vốn tồn
kho diễn ra càng nhịp nhàng, ăn khớp, đồng bộ với nhau thì việc luân chuyển vốn
càng nhanh, làm tăng tốc độ luân chuyển vốn tồn kho. Điều này góp phần hạ thấp
chi phí sản xuất dẫn đến hạ giá thành sản phẩm.
- Tăng lợi nhuận và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường:
Sinh viên: Vy Mai Thu Lớp: CQ47/11.03
Học viện Tài chính 9 Luận văn tốt nghiệp
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tồn kho giúp doanh nghiệp hạ thấp được chi phí sử
dụng vốn, chi phí sản xuất kinh doanh, góp phần hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi
nhuận. Doanh nghiệp càng tiết kiệm được nhiều chi phí sẽ càng có thêm vốn để mở
rộng kinh doanh, đầu tư nâng cao năng lực sản xuất. Giảm chi phí kinh doanh, giá
thành sản phẩm hạ còn là cơ sở để xác định giá bán cạnh tranh với các sản phẩm
cùng loại trên thị trường, đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hóa, làm gia tăng lợi nhuận.
Ngoài ra, việc nâng cao hiệu quả quản lý vốn tồn kho cũng tạo điều kiện giúp
doanh nghiệp đảm bảo an ninh tài chính, có khả năng tăng thu nhập cho người lao
động, cải thiện điều kiện lao động và sinh hoạt cho cán bộ công nhân viên đồng thời

thực hiện tốt các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
1.2.1.3. Các chi phí liên quan đến quản lý vốn tồn kho
Trên góc độ quản lý tài chính, việc dự trữ hàng tồn kho cũng là một quyết định
chi tiêu tiền. Để xác định mức độ đầu tư vào hàng tồn kho tối ưu cần so sánh lợi ích
đạt được từ dự trữ hàng tồn kho với chi phí phát sinh do dự trữ hàng tồn kho để có
phương thức quyết định tồn kho. Vì vậy, cần xem xét các chi phí liên quan đến dự
trữ hàng tồn kho.
Tại cùng một thời điểm, khi một doanh nghiệp được hưởng những lợi ích từ việc
dự trữ và sử dụng hàng tồn kho thì các chi phí có liên quan cũng phát sinh tương
ứng bao gồm:
- Chi phí đặt hàng
- Chi phí tồn trữ
- Chi phí thiệt hại do không có hàng
• Chi phí đặt hàng: là toàn bộ chi phí có liên quan đến việc thiết lập đơn hàng bao
gồm các chi phí giao dịch, chi phí vận chuyển và chi phí giao nhận hàng theo hợp
đồng.
• Chi phí tồn trữ (chi phí lưu giữ): là những chi phí liên quan đến việc thực hiện dự
trữ hàng tồn kho trong một khoảng thời gian xác định trước. Chi phí lưu trữ bao
gồm: chi phí lưu kho và chi phí bảo quản, chi phí hư hỏng và chi phí thiệt hại do
hàng tồn kho bị lỗi thời, giảm giá, biến chất; chi phí bảo hiểm; chi phí cơ hội về số
vốn lưu giữ đầu tư vào hàng tồn kho; chi phí trả lãi tiền vay để mua vật tư, hàng hóa
Sinh viên: Vy Mai Thu Lớp: CQ47/11.03
Học viện Tài chính 10 Luận văn tốt
nghiệp
dự trữ; chi phí thuế.
Chi phí lưu giữ có thể được xem là một chi phí đáng kể khi thực hiện kinh
doanh. Thông thường, chi phí lưu giữ hàng năm dao động từ 20% đến 45% tính trên
giá trị hàng tồn kho cho hầu hết các doanh nghiệp.
• Chi phí thiệt hại khi không có hàng: xảy ra bất cứ khi nào doanh nghiệp không có
khả năng giao hàng bởi nhu cầu hàng lớn hơn số lượng hàng dự trữ trong kho. Chi

phí thiệt hại gồm: Chi phí đặt hàng khẩn cấp, chi phí thiệt hại do ngừng trệ sản xuất,
lợi nhuận bị mất do hết thành phẩm dự trữ để bán cho khách hàng… Tuy nhiên để
đơn giản hóa, thường chi phí này không được tính đến trong phân tích chi phí liên
quan đến dự trữ hàng tồn kho.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý vốn tồn kho của doanh nghiệp
1.2.2.1. Các chỉ tiêu về tốc độ luân chuyển hàng tồn kho
Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho được thể hiện qua 2 chỉ tiêu: Số vòng quay
hàng tồn kho và Kỳ hạn tồn kho bình quân:
• Số vòng quay hàng tồn kho: Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hiệu
suất sử dụng của doanh nghiệp và được xác định bằng công thức:
Trong đó:
• Kỳ hạn tồn kho bình quân:
Chỉ tiêu này cho biết số ngày hàng tồn kho chuyển thành hàng bán.
Nếu số vòng quay của hàng tồn kho cao hơn, kỳ hạn hàng tồn kho bình quân
thấp hơn so với các doanh nghiệp trong ngành chỉ ra rằng: Việc tổ chức và quản lý
dự trữ của doanh nghiệp là tốt, doanh nghiệp có thể rút ngắn được chu kỳ kinh
doanh và giảm được lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Ngược lại, nếu số vòng quay
hàng tồn kho thấp, thường doanh nghiệp có thể dự trữ vật tư quá mức dẫn đến tình
trạng bị ứ đọng hoặc sản phẩm bị tiêu thụ chậm. Tuy nhiên, để đánh giá thỏa đáng
cần xem xét cụ thể và sâu hơn tình thế của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Chỉ tiêu về khả năng sinh lợi của hàng tồn kho
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn tồn kho sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận trước thuế hoặc lợi nhuận sau thuế trong kỳ.
Sinh viên: Vy Mai Thu Lớp: CQ47/11.03
Học viện Tài chính 11 Luận văn tốt
nghiệp
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý vốn tồn kho doanh nghiệp
Vốn tồn kho được hình thành từ nhiều nguồn, tồn tại dưới nhiều hình thức khác
nhau và có thể chuyển hóa cho nhau. Trong quá trình vận động vốn tồn kho chịu tác
động của nhiều nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn trong doanh

nghiệp. Trong quá trình quản lý vốn, các doanh nghiệp cần tính tới tác động của
những nhân tố này để đề ra biện pháp sử dụng vốn tồn kho có hiệu quả nhất.
1.2.3.1. Nhân tố khách quan
Các nhân tố khách quan là các nhân tố tồn tại ngoài doanh nghiệp nhưng có tác
động không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm:
- Cơ chế quản lý và chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước: Nhà nước tạo ra môi
trường và hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh.
Một hệ thống các chính sách kinh tế vĩ mô đồng bộ, thống nhất và phù hợp của Nhà
nước sẽ có tác động tích cực tạo được hành lang và cơ chế pháp lý thông thoáng cho
các doanh nghiệp phát huy tốt hơn nữa quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh
doanh và năng lực hiện có của doanh nghiệp, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp.
- Đặc thù ngành kinh doanh: Đặc thù của ngành thường ảnh hưởng đến cơ cấu đầu
tư và cơ cấu nguồn vốn cũng như vòng quay vốn. Chu kỳ sản xuất kinh doanh ảnh
hưởng trước hết đến nhu cầu sử dụng vốn tồn kho và khả năng tiêu thụ sản phẩm do
đó cũng ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý vốn tồn kho. Những doanh nghiệp có chu
kỳ kinh doanh ngắn thì nhu cầu vốn tồn kho thường không có biến động lớn, doanh
nghiệp cũng thường xuyên thu được tiền bán hàng. Điều đó giúp doanh nghiệp dễ
trang trải các khoản nợ nần đảm bảo nguồn vốn cho kinh doanh. Ngược lại, những
doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài thì nhu cầu vốn tồn kho thường
biến động lớn, tiền thu bán hàng không ổn định, tình hình thanh toán chi trả dễ gặp
khó khăn.
- Thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm: Đây là một trong những nhân tố có ảnh
hưởng rất lớn tới hiệu quả sử dụng vốn tồn kho và nó càng có ý nghĩa hơn trong điều
kiện kinh tế thị trường hiện nay. Vốn tồn kho chỉ hoàn thành một vòng luân chuyển khi
sản phẩm hàng hóa đã được tiêu thụ, doanh nghiệp thu được tiền hàng. Khi thị trường
đầu vào ổn định, thị trường tiêu thụ sản phẩm rộng lớn thì công tác lập kế hoạch và sử
Sinh viên: Vy Mai Thu Lớp: CQ47/11.03
Học viện Tài chính 12 Luận văn tốt
nghiệp

dụng vốn của doanh nghiệp dễ dàng và phát huy hiệu quả cao hơn.
- Biến động của nền kinh tế: Nền kinh tế không khi nào đứng yên mà luôn biến động.
Trong nền kinh tế thị trường luôn tồn tại nhóm nhân tố có tác động trái ngược tới
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chẳng hạn như lạm phát, lãi suất thị
trường… và các nhân tố này đều gây ra ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới hiệu
quả sử dụng vốn tồn kho của doanh nghiệp. Do vậy việc nghiên cứu thị trường là rất
quan trọng, giúp các doanh nghiệp có thể ứng phó kịp thời trước những biến động
của nền kinh tế.
- Yếu tố tự nhiên: Trong tự nhiên thường xảy ra các biến động bất thường của tự
nhiên như bão lụt, động đất…ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, nó không chỉ gây tổn thất tài chính mà có thể đe dọa sự
tồn tại của doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp trong ngành xây dựng, nông
nghiệp, khai thác mỏ Sự ảnh hưởng này rất khó có thể lường trước được, vì vậy
doanh nghiệp cần chuẩn bị các biện pháp để phòng ngừa hoặc khắc phục nhanh
chóng nếu không may các rủi ro xảy ra.
- Sự phát triển của khoa học công nghệ: Khoa học công nghệ là cơ hội nhưng cũng là
thách thức đối với doanh nghiệp. Sự ra đời như vũ bão của các máy móc, thiết bị
hiện đại, tự động hóa khiến sản phẩm được tạo ra ngày càng đa dạng với chi phí
thấp; các đặc điểm và yêu cầu kỹ thuật, công nghệ trong quá trình chế tạo sản phẩm
sẽ quyết định thời gian hoàn thành, sự lâu bền hay dễ hư hao của sản phẩm. Mặt
khác, tình trạng giảm giá vật tư hàng hóa gây nên tình trạng mất vốn tồn kho tại
doanh nghiệp. Chính vì vậy, doanh nghiệp phải liên tục có sự ứng dụng những tiến
bộ khoa học kỹ thuật mới đưa vào sản xuất kinh doanh nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản
phẩm, tránh tình trạng ứ đọng.
1.2.3.2. Nhân tố chủ quan
Đây là nhân tố chủ yếu quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn tồn kho của doanh
nghiệp, bao gồm:
- Trình độ và năng lực của các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp: Đây là nhân tố
có ý nghĩa quyết định đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Trình độ quản lý tốt,
bộ máy gọn nhẹ, đồng bộ nhịp nhàng sẽ giúp cho doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu

Sinh viên: Vy Mai Thu Lớp: CQ47/11.03
Học viện Tài chính 13 Luận văn tốt
nghiệp
quả. Nó quyết định:
+ Cơ cấu vốn: cơ cấu vốn có ảnh hưởng quyết định tới hiệu quả sử dụng vốn
tồn kho của các doanh nghiệp. Nếu bố trí cơ cấu vốn không hợp lý không phù hợp
với đặc điểm kinh doanh của từng ngành nghề, thời kỳ kinh doanh cụ thể sẽ gây nên
lãng phí vốn, thất thoát vốn… tức là sẽ không phát huy được tối đa lợi ích mà đồng
vốn đó mang lại.
+ Lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh: việc lựa chọn phương án đầu tư
kinh doanh với mức sinh lời cao, mức độ rủi ro thấp, phù hợp với thị trường sẽ tạo
ra những sản phẩm đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng về mẫu mã, chất lượng, giá
cả… mang lại hiệu quả kinh tế cao, lợi nhuận thu được lớn, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tồn kho của doanh nghiệp.
+ Xác định nhu cầu vốn và huy động vốn: xác định nhu cầu vốn là một công
việc cần thiết bởi xác định thừa hay thiếu đều ảnh hưởng không tốt. Nếu xác định
vốn quá cao sẽ gây nên tình trạng ứ đọng vốn, vốn chậm luân chuyển và phát sinh
các chi phí không cần thiết làm tăng giá thành sản phẩm ảnh hưởng tới khả năng
tiêu thụ và doanh thu của doanh nghiệp. Mặt khác nếu xác định nhu cầu vốn quá
thấp sẽ gây nên tình trạng thiếu vốn trong quá trình sản xuất, mất đi các cơ hội kinh
doanh lớn ảnh hưởng tới tiến độ kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Sử dụng vốn: Sử dụng vốn thông qua việc tính toán đúng đắn nhu cầu vốn
thường xuyên cần thiết, khai thác hết thời gian sử dụng của các tài sản đã đầu tư,
phát huy tối đa công suất thiết kế của dây chuyền công nghệ. Tránh sử dụng vốn
không đúng mục đích gây thất thoát lãng phí vốn.
- Trình độ, chế độ lương và cơ chế khuyến khích người lao động.
+ Trình độ của người lao động: tác động mạnh đến mức độ sử dụng hiệu quả
của tài sản, năng suất lao động, chất lượng sản phẩm… từ đó tác động rất lớn đến
hoạt động tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận của doanh nghiệp.
+ Chế độ lương và cơ chế khuyến khích người lao động: có ảnh hưởng lớn đến

thái độ và ý thức làm việc của người lao động. Một mức lương tương xứng với mức
Sinh viên: Vy Mai Thu Lớp: CQ47/11.03
Học viện Tài chính 14 Luận văn tốt
nghiệp
độ cống hiến cùng với chế độ khuyến khích hợp lý, gắn với hiệu quả công việc sẽ
tạo ra động lực cho việc nâng cao năng suất lao động trong doanh nghiệp, từ đó
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Sự tác động của các nhân tố khách quan và chủ quan vào doanh nghiệp luôn
theo hai hướng tích cực và tiêu cực. Doanh nghiệp cần nắm rõ những tác động của
chúng để từ đó đưa ra những giải pháp thích hợp nhằm làm giảm thiệt hại và tạo
điều kiện tốt nhất cho vốn tồn kho phát huy hiệu quả.
1.2.4. Các mô hình quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp
Các mô hình tồn kho đều tìm cách giải quyết 2 câu hỏi trọng tâm:
• Lượng đặt hàng cho mỗi đơn hàng là bao nhiêu
• Khi nào tiến hành đặt hàng
1.2.4.1. Mô hình lượng đặt hàng kinh tế cơ bản (EOQ – The Basic Economic
Order Quantity Model)
Mô hình EOQ là một mô hình quản lý hàng tồn kho mang tính định lượng được
sử dụng để xác định mức tồn kho tối ưu (còn gọi là lượng đặt hàng kinh tế) cho
doanh nghiệp. Mô hình này là một trong những kỹ thuật kiểm soát tồn kho phổ biến
và lâu đời nhất, được nghiên cứu từ năm 1915 do Ford.W.Harris đề xuất, đến nay
nó vẫn được hầu hết các doanh nghiệp sử dụng.
Khi sử dụng mô hình này, người ta phải tuân theo các giả định quan trọng sau
đây:
(1) Nhu cầu vật tư trong 1 năm được biết trước và ổn định
(2) Thời gian chờ hàng (kể từ khi đặt hàng cho tới khi nhận hàng) không thay đổi và
phải được biết trước
(3) Sự thiếu hụt dự trữ hoàn toàn không xảy ra nếu đơn hàng được thực hiện đúng thời
gian
(4) Lượng hàng của mỗi đơn hàng được thực hiện trong một chuyến hàng và được thực

hiện ở một thời điểm định trước
(5) Chi phí đặt và nhận một đơn hàng không phụ thuộc vào quy mô đặt hàng
(6) Chỉ có duy nhất 2 loại chi phí là chi phí đặt hàng và chi phí tồn trữ.
Dựa trên cơ sở xem xét mối quan hệ giữa chi phí đặt hàng và chi phí tồn trữ cho
thấy khi số lượng sản phẩm hàng hóa cho mỗi lần đặt mua tăng lên, số lần đặt hàng
trong kỳ giảm đi dẫn đến chi phí đặt hàng giảm, trong khi chi phí tồn trữ tăng lên.
Sinh viên: Vy Mai Thu Lớp: CQ47/11.03
Học viện Tài chính 15 Luận văn tốt
nghiệp
Do đó mục đích của quản lý vốn về hàng tồn kho là cân bằng hai loại chi phí để
tổng chi phí tồn kho là thấp nhất.
Nguồn: Giáo trình tài chính doanh nghiệp, năm 2010, tr. 124
HÌNH 1.2. ĐƯỜNG BIỂU DIỄN QUAN HỆ GIỮA CHI PHÍ ĐẶT HÀNG, CHI PHÍ
LƯU TRỮ VÀ TỔNG CHI PHÍ TỒN KHO THEO CÁC MỨC SẢN LƯỢNG TỒN KHO
• Các thông số cơ bản của mô hình EOQ:
Gọi Q là lượng hàng cho mỗi lần đặt hàng. Tại thời điểm đầu kỳ, lượng hàng tồn
kho là Q và ở thời điểm cuối kỳ lượng hàng tồn kho là 0 nên số lượng tồn kho bình
quân trong kỳ là: do xuất, nhập đều đặn, theo giả thiết của mô hình EOQ.
- Gọi C
l
là chi phí tồn trữ cho mỗi đơn vị hàng tồn kho trong kỳ. Ta có tổng chi phí
lưu giữ hàng tồn kho trong kỳ (F
L
) được xác định như sau:
(1)
- Gọi Q
n
là tổng số lượng vật tư, hàng hóa cần cung ứng theo hợp đồng trong kỳ
(năm) thì số lần đặt hàng trong kỳ là:
- Gọi C

d
là chi phí cho mỗi lần đặt hàng thì tổng chi phí đặt hàng (F
D
) được xác định
bằng công thức sau: (2)
- Gọi F
T
là tổng chi phí tồn kho thì
Thay công thức (1) và (2) vào F
T
thì: (3)
Tổng chi phí tồn kho F
T
là một hàm số theo biến số Q hay F
T
= f(Q). Hàm số này
sẽ đạt giá trị nhỏ nhất với Q = Q
E
mà tại đó d
FT
= 0

Trong đó: Q
E
là lượng đặt hàng kinh tế (hay lượng đặt hàng tối ưu)
Trên cơ sở xác định được lượng đặt hàng kinh tế, người quản lý có thể xác định
số lần thực hiện hợp đồng trong kỳ theo Q
E.
Công thức xác định:
Trong đó:

- L
c
: Số lần thực hiện hợp đồng tối ưu trong kỳ
Sinh viên: Vy Mai Thu Lớp: CQ47/11.03
Học viện Tài chính 16 Luận văn tốt
nghiệp
- Gọi N
c
là số lần cung cấp cách nhau (độ dài thời gian dự trữ tối ưu của một chu kỳ
hàng tồn kho) là khoảng thời gian giữa hai lần đặt hàng kế nhau. Có thể xác định
• Lượng dự trữ an toàn: Trên thực tế, việc sử dụng tồn kho khó đều đặn đối với đa số
doanh nghiệp và thời gian giao hàng cũng thay đổi tùy theo tình hình sản xuất và
thời tiết. Vì vậy doanh nghiệp thường tính thêm khoản dự trữ an toàn vào mức tồn
kho trung bình. Công thức tính như sau:
Trong đó: : là mức dự trữ hàng tồn kho trung bình
: là mức dự trữ an toàn.
Mức dự trữ an toàn sẽ cao nếu không có sự ổn định về sử dụng hàng tồn kho và
thời hạn giao hàng.
• Xác định điểm đặt hàng lại: Do hạn chế của mô hình EOQ nên cần xác định điểm
đặt hàng lại. Điểm đặt hàng lại là mức độ tồn kho mà tại đó thực hiện một đơn đặt
hàng kế tiếp.
- Gọi Q
r
là điểm đặt hàng lại. Q
r
sẽ được xác định bằng công thức sau:
Trong đó: n là thời gian chuẩn bị giao nhận hàng bổ sung.
• Trường hợp doanh nghiệp mua vật tư, hàng hóa với khối lượng lớn sẽ được nhà
cung cấp cho hưởng tỷ lệ chiết khấu theo số lượng. Người quản lý tài chính cần tính
toán mức sinh lợi ròng hàng năm từ hưởng chiết khấu theo công thức sau:

Khoản tiết kiệm từ hưởng chiết khấu
= Chiết khấu trên mỗi đơn vị HTK × Nhu cầu tồn kho đặt mua hàng năm
Để đi đến quyết định tăng lượng đặt hàng kinh tế lên mức được hưởng chiết
khấu, cần so sánh mức sinh lời ròng từ hưởng chiết khấu với chi phí tồn kho gia
tăng. Nếu kết quả dương công ty nên gia tăng lượng đặt hàng, còn nếu kết quả âm
thì lượng đặt hàng kinh tế sẽ là giá trị EOQ.
1.2.4.2. Mô hình hệ thống quản lý và tồn kho đúng lúc (Just in time)
Hệ thống quản lý hàng tồn kho đúng lúc Just in time là một phần của quá trình
quản lý sản xuất nhằm mục đích giảm thiểu chi phí hoạt động và thời gian sản xuất
bằng cách loại bỏ bớt những công đoạn kém hiệu quả gây lãng phí.
Hệ thống cung ứng đúng thời điểm (tồn kho bằng 0) được dựa trên những ý
tưởng cho rằng tất cả các mặt hàng cần thiết có thể được cung cấp trực tiếp cho các
giai đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh một cách chính xác cả về thời điểm giao
Sinh viên: Vy Mai Thu Lớp: CQ47/11.03
Học viện Tài chính 17 Luận văn tốt
nghiệp
hàng lẫn số lượng hàng được giao thay vì phải dự trữ thông qua tồn kho. Cách tiếp
cận này lần đầu tiên được phát triển bởi công ty Toyota của Nhật vào những năm
90.
Mô hình tồn kho bằng 0 tỏ ra hiệu quả nhất đối với những doanh nghiệp có
những hoạt động sản xuất mang tính chất lặp đi lặp lại. Một phần quan trọng của kỹ
thuật Just in time là thay thế việc sản xuất từng lô hàng với một số lượng lớn sản
phẩm bằng cách sản xuất theo một dòng liên tục các sản phẩm được sản xuất ra với
số lượng nhỏ. Việc sử dụng hệ thống tồn kho Just in time đòi hỏi một sự kết hợp
chặt chẽ giữa nhà sản xuất và nhà cung cấp, bởi vì bất kỳ một sự gián đoạn nào
trong quá trình cung ứng cũng có thể gây tổn thất cho nhà sản xuất vì nhà sản xuất
sẽ phải gánh chịu các chi phí phát sinh do ngừng trệ sản xuất hay mất doanh số bán
hàng. Việc sử dụng kỹ thuật Just in time sẽ cho kết quả giảm thiểu được thời gian
sản xuất và chi phí tồn kho đối với cả những doanh nghiệp lớn lẫn doanh nghiệp
nhỏ.

Trên đây, chúng ta đã tìm hiểu hai phương pháp quản lý hàng tồn kho cơ bản.
Tuy nhiên, mô hình vẫn chỉ tồn tại trên lý thuyết nếu nó không được áp dụng hiệu
quả vào thực tiễn. Việc vận dụng linh hoạt các mô hình trên sẽ giúp vòng quay vốn
tồn kho tăng, kỳ thu tiền giảm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.2.5. Các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tồn kho
Để quản lý tốt vốn dự trữ hàng tồn kho cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa
các bộ phận quản lý trong doanh nghiệp như: bộ phận cung ứng vật tư, bộ phận sản
xuất, bộ phận marketing, bộ phận quản lý tài chính Trong đó cần chú trọng một số
biện pháp quản lý chủ yếu sau:
- Xác định đúng đắn lượng nguyên vật liệu, hàng hóa cần mua trong kỳ và lượng tồn
kho dự trữ hợp lý.
- Xác định và lựa chọn nguồn cung ứng, người cung ứng thích hợp để đạt các mục
tiêu: Giá cả mua vào thấp, các điều khoản thương lượng có lợi cho doanh nghiệp và
tất cả gắn liền với chất lượng vật tư, hàng hóa phải đảm bảo.
Sinh viên: Vy Mai Thu Lớp: CQ47/11.03
Học viện Tài chính 18 Luận văn tốt
nghiệp
- Lựa chọn các phương tiện vận chuyển phù hợp để tối thiểu hóa chi phí vận chuyển,
bốc dỡ.
- Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường vật tư hàng hóa. Dự đoán xu thế
biến động trong kỳ tới để có quyết định điều chỉnh kịp thời việc mua sắm, dự trữ
vật tư, hàng hóa có lợi cho doanh nghiệp trước sự biến động của thị trường.
- Tổ chức tốt việc dự trữ, bảo quản vật tư, hàng hóa. Cần áp dụng thưởng, phạt tài
chính để tránh tình trạng mất mát, hao hụt quá mức hoặc vật tư hàng hóa bị kém,
mất phẩm chất.
- Thường xuyên kiểm tra, nắm vững tình hình dự trữ, phát hiện kịp thời tình trạng vật
tư bị ứ đọng, không phù hợp để có biện pháp giải phóng nhanh số vật tư đó, thu hồi
vốn.
- Thực hiện tốt việc mua bảo hiểm đối với vật tư hàng hóa, lập dự phòng giảm giá

hàng tồn kho. Biện pháp này giúp cho doanh nghiệp chủ động thực hiện bảo toàn
vốn lưu động.
Đây là một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tồn kho
của các doanh nghiệp nói chung. Trên thực tế để quản lý tốt vốn tồn kho là việc làm
hết sức khó khăn và phức tạp, mà mỗi doanh nghiệp lại có đặc điểm khác nhau về
ngành nghề kinh doanh, có những khó khăn và thuận lợi riêng nên việc sử dụng các
biện pháp là không giống nhau. Chính vì vậy mà đòi hỏi các nhà quản trị phải biết
vận dụng một cách linh hoạt các kiến thức lý thuyết vào thực tế của doanh nghiệp
mình để mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất.
Sinh viên: Vy Mai Thu Lớp: CQ47/11.03
Học viện Tài chính 19 Luận văn tốt
nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN TỒN KHO TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN SAO THÁI DƯƠNG
2.1. Khái quát về Công ty cổ phần Sao Thái Dương
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần Sao Thái Dương
- Tên gọi đầy đủ: Công ty cổ phần Sao Thái Dương
- Tên gọi tắt: Sunstar., JSC (Sunstar Joint Stock Company)
- Trụ sở chính: Số 92 - Vĩnh Hưng - Hoàng Mai - Hà Nội.
 Tel/Fax: 04 6444 219 - 04 643 1653
 Email:
 Website: www.thaiduong.com.vn
- Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 0103001086 ngày 24/5/2002.
- Mã số thuế: 0101252356
Công ty cổ phần Sao Thái Dương (CTCP Sao Thái Dương) được thành lập theo
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103001086 ngày 24/5/2002 do Sở Kế
Hoạch Đầu Tư - TP Hà Nội cấp. Năm 2002 khi mới thành lập số vốn điều lệ của
công ty là 500.000.000 đồng với sự góp vốn của các cổ đông: Nguyễn Hữu Thắng,
Nguyễn Thị Hương Liên, Nguyễn Thị Hải Yến. Tháng 9/2003 số vốn điều lệ của

công ty tăng lên 2.000.000.000 đồng và đến tháng 2/2008 số vốn điều lệ của công ty
tăng lên 5.000.000.000 đồng do có sự tăng vốn và đầu tư vốn của các cổ đông mới
đó là: Nguyễn Tiến Thành, Ngô Văn Thiểm nhằm mở rộng quy mô kinh doanh và
đa dạng hoá sản phẩm. Năm 2009, Công ty đã hoàn thiện và đi vào sản xuất nhà
máy ở khu công nghiệp Đồng Văn tỉnh Hà Nam với diện tích gần 5.000 m
2
đạt tiêu
chuẩn GMP. Sau hơn 10 năm hình thành và phát triển, từ một công ty quy mô nhỏ
chỉ chuyên môn hóa sản xuất một vài loại dược phẩm, hiện nay Công ty đã và đang
mở rộng thêm nhiều đại lý và chi nhánh trên khắp cả nước, bước đầu xuất khẩu ra
thị trường thế giới: Nga, Trung Quốc. Tính đến thời điểm cuối năm 2012, Công ty
đã có 47 đại lý cấp I trên 47 tỉnh thành là nơi phân phối và bán hàng chính thức cho
Sinh viên: Vy Mai Thu Lớp: CQ47/11.03
Học viện Tài chính 20 Luận văn tốt
nghiệp
các tỉnh của Công ty. Sản phẩm của Công ty bao gồm gần 50 mặt hàng dược mỹ
phẩm, trong đó nhiều mặt hàng đã tạo dựng được thương hiệu và uy tín trên thị
trường như: kem nghệ Thái Dương, gót sen, dầu gội dược liệu Thái Dương. Công ty
đã 8 năm liên tục nhận huy chương vàng hội chợ “Hàng hóa tiêu dùng ưa thích” do
Hội người tiêu dùng Việt Nam bình chọn năm 2005 – 2012 và 10 năm liên tục nhận
danh hiệu “Hàng Việt Nam chất lượng cao” do người tiêu dùng bình chọn.
2.1.2. Tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty
- Chức năng, ngành nghề kinh doanh, sản phẩm chủ yếu:
CTCP Sao Thái Dương là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dược mỹ
phẩm, có nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất và kinh doanh các sản phẩm dược và mỹ
phẩm phù hợp với nhu cầu trong nước và quốc tế, được đăng ký với Sở Y Tế.
Các ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty bao gồm:
• Sản xuất và kinh doanh dược phẩm: thuốc uống (Bổ tỳ dưỡng cốt, Thuốc cốm
Sungin, Dạ dày Suncumin, Viên uống đẹp da Tây Thi…); thuốc dùng ngoài (Dầu
gió gừng, Dầu phong thấp gừng, Xịt mũi Thái Dương…).

• Sản xuất và kinh doanh hóa mỹ phẩm: Kem nghệ Thái Dương, Kem dưỡng da Tây
Thi, Gót sen, Dầu gội dược liệu Thái Dương, Sữa rửa mặt Tây Thi…
• Gieo trồng, chế biến, thu mua, kinh doanh dược liệu.
• Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa.
• Sản xuất và kinh doanh hóa chất (trừ loại hóa chất mà nhà nước cấm).
• Sản xuất và buôn bán trang thiết bị, dụng cụ y tế.
• Kinh doanh bất động sản.
• Kinh doanh vận tải hành khách.
• Mua bán ô tô.
• Kinh doanh xuất nhập khẩu trong lĩnh vực dược phẩm, mỹ phẩm (trừ loại mỹ phẩm
có hại cho sức khỏe con người) và bao bì, máy móc, vật tư, thiết bị y tế trong lĩnh
vực Y tế.
Sinh viên: Vy Mai Thu Lớp: CQ47/11.03
Học viện Tài chính 21 Luận văn tốt
nghiệp
- Tổ chức bộ máy quản lý:
Để phù hợp với chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh và phù hợp với yêu
cầu quản lý, CTCP Sao Thái Dương được tổ chức theo mô hình quản lý tập trung,
bao gồm:
• Hội đồng quản trị: gồm 5 người và là những người nắm số cổ phần nhiều nhất. Hội
đồng quản trị nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích,
quyền lợi của Công ty.
• Ban giám đốc bao gồm: Giám đốc công ty trực tiếp điều hành hoạt động hàng ngày
của Công ty và chịu trách nhiệm về đời sống cán bộ công nhân viên, cùng với 3 Phó
giám đốc trực tiếp quản lý các phòng ban và phân xưởng trong Công ty.
• Các phòng chức năng bao gồm:
 Phòng tổ chức hành chính: Phụ trách công tác nhân sự và tổ chức, sắp xếp hợp lý
lao động. Ngoài ra, phòng hành chính còn là nơi tiếp nhận công văn, lưu giữ các
loại văn bản của Nhà nước, hồ sơ lý lịch nhân viên, quản lý con dấu.
 Phòng kế toán – tài chính: Là khâu trung tâm trong bộ máy quản lý Công ty, có

nhiệm vụ quản lý toàn bộ vốn tài sản của Công ty, tổ chức kiểm tra thực hiện chính
sách kinh tế - tài chính, thống kê kịp thời và chính xác tình hình tài chính nhằm đảm
bảo sử dụng đồng vốn có hiệu quả.
 Phòng vật tư: Tìm đầu mối kinh tế, chất lượng nhất để thu mua nguyên vật liệu
phục vụ cho quá trình sản xuất. Đối với các nghiệp vụ liên quan đến xuất nhập
khẩu, cán bộ phòng vật tư có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ, hợp đồng, các giấy tờ liên
quan và giao nhận hàng.
 Phòng nghiên cứu: Nghiên cứu, thiết kế sản phẩm, xây dựng công thức, quy trình
các sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu thị trường sau đó thực hiện việc kiểm tra
chất lượng và đưa sản phẩm đi kiểm nghiệm đánh giá chất lượng.
 Phòng kinh doanh: Xây dựng và thực hiện các kế hoạch về tiêu thụ và mở rộng thị
trường, điều hành các hoạt động bán hàng đồng thời tiếp nhận các phản ánh và
khiếu nại của khách hàng, xác định mục tiêu, phương hướng hoạt động sản xuất
kinh doanh để đạt hiệu quả cao nhất.
Sinh viên: Vy Mai Thu Lớp: CQ47/11.03
Học viện Tài chính 22 Luận văn tốt
nghiệp
• Giám đốc sản xuất: Trực tiếp quản lý công nhân viên ở các phân xưởng, hướng dẫn
mọi người làm việc theo một hệ thống nhất định, khen thưởng và xử phạt hợp lý.
• Giám đốc chất lượng: Kiểm tra các khâu pha chế, chiết xuất theo đúng quy trình,
công thức và đưa sản phẩm đi kiểm tra chất lượng.
• Hệ thống kho bao gồm: Kho thành phẩm, kho nguyên vật liệu chính, kho vật liệu
phụ, kho dược liệu.
HÌNH 2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CTCP SAO THÁI DƯƠNG
HÌNH 2.2. TỔ CHỨC PHÒNG KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH CTCP SAO THÁI DƯƠNG
Từ mô hình tổ chức quản lý trên, dễ nhận thấy Công ty chưa có phòng ban phụ
trách công tác phân tích tài chính riêng mà chủ yếu kế toán trưởng vừa điều hành
quản lý công tác hạch toán kế toán vừa làm công tác quản lý tài chính. Chưa ý thức
vai trò quan trọng của bộ máy quản lý tài chính – đây không chỉ là nhược điểm
riêng của Sao Thái Dương mà còn là nhược điểm chung của các doanh nghiệp Việt

Nam, khiến cho công tác quản lý nguồn vốn còn thiếu chặt chẽ, việc tiết giảm chi
phí chưa có kế hoạch cụ thể dễ dẫn tới lãng phí thất thoát, rủi ro nợ nần cao.
2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
- Quy trình kỹ thuật sản xuất:
Công ty có hai phân xưởng sản xuất chính là phân xưởng sản xuất dược phẩm và
phân xưởng sản xuất mỹ phẩm. Nhưng do yêu cầu quản lý, việc sản xuất sản phẩm
được chia thành các tổ sản xuất như:
• Tổ sản xuất Kem nghệ
• Tổ sản xuất Gót sen
• Tổ sản xuất Dầu gió gừng
• Tổ sản xuất Dầu phong thấp…
Đối với mỗi sản phẩm dược phẩm và mỹ phẩm đều có quy trình sản xuất khác
nhau, để đạt được một sản phẩm hoàn chỉnh tới tay người tiêu dùng cần trải qua các
bước sau:
• Nghiên cứu thiết kế công thức để đạt được hiệu quả sử dụng
Sinh viên: Vy Mai Thu Lớp: CQ47/11.03
Học viện Tài chính 23 Luận văn tốt
nghiệp
• Nghiên cứu chiết suất dược liệu để lấy hoạt chất, loại bỏ tạp chất
• Nghiên cứu bào chế thành dạng tiện sử dụng
• Pha chế mẫu thử
• Xây dựng tiêu chuẩn chất lượng
• Theo dõi độ ổn định, xác định tuổi thọ của sản phẩm
• Đăng ký với Sở Y tế
• Tiến hành sản xuất
Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty dựa trên dây chuyền theo công nghệ
mới, khép kín với chu trình sản xuất dài từ khi bắt đầu đưa nguyên liệu vào chế biến
đến khi sản phẩm hoàn thành. Mỗi sản phẩm khác nhau có một quy trình công nghệ
chi tiết khác nhau, tuy nhiên vẫn phải tuân thủ chặt chẽ 8 khâu cơ bản sau:
HÌNH 2.3. QUY TRÌNH KỸ THUẬT SẢN XUẤT

(1) Chuẩn bị nguyên liệu: Tập kết tất cả các nguyên liệu đầu vào như nghệ tươi, cỏ
mần trầu, hương nhu, quy bản, hoa đào… từ các điểm gieo trồng và thu mua về
chuẩn bị cho chế biến
(2) Chế biến: Rửa sạch, thái nhỏ nguyên liệu đưa vào trực tiếp sản xuất
(3) Chiết xuất: Một phần nguyên liệu đã chế biến được đem đi chiết xuất lấy dịch để
tạo ra các bán thành phẩm như: cao tang bạch bì, cao đặc Tây Thi…
(4) Pha chế: Toàn bộ nguyên liệu và bán thành phẩm được đưa vào để thực hiện khâu
pha chế
(5) Đóng gói: Đối với mỹ phẩm, thành phẩm được đưa vào máy đóng chai, đóng tuýp
tự động. Đối với dược phẩm, thuốc được phân liều tự động bằng các loại máy đóng
chai, máy đóng nang.
(6) Sản phẩm: Hoàn thành nốt các công đoạn như dán tem chống hàng giả, tem hàng
Việt Nam chất lượng cao do các công nhân thực hiện
(7) Kiểm nghiệm: Kiểm tra chất lượng nhằm đảm bảo sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất
lượng, không bị lỗi sai hỏng
Sinh viên: Vy Mai Thu Lớp: CQ47/11.03
Học viện Tài chính 24 Luận văn tốt
nghiệp
(8) Nhập kho: Sản phẩm đủ tiêu chuẩn được nhập kho thành phẩm
- Cơ sở vật chất kỹ thuật:
Công ty cổ phần Sao Thái Dương có tổng diện tích 22.000 m
2
bao gồm:
• Nhà xưởng sản xuất: 12.000 m
2

• Nhà làm việc và văn phòng: 2.000 m
2
• Nhà kho: 8.000 m
2

Dây chuyền sản xuất của Công ty được cơ khí hóa và đồng bộ hóa với các thiết
bị và máy móc hiện đại nhập khẩu từ Đức và đặt hàng riêng trong nước như máy
nghiền nguyên liệu, máy nén khí Piston, máy chiết hàn tuýp nhôm, máy ép vỉ tự
động, dây chuyền chiết rót – vặn nắp – sấy màng co tự động đáp ứng kịp thời yêu
cầu sản xuất, tạo ra các sản phẩm chất lượng cao, công suất ổn định, lượng tiêu hao
nguyên vật liệu và năng lượng phù hợp.
- Tình hình cung cấp vật tư:
Do lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Công ty là sản xuất các loại Đông dược và
mỹ phẩm nên các yếu tố đầu vào không thể thiếu là: gừng tươi, tăng bạch bì, nhân
sâm, hoa đào, bí đao, cỏ mần trầu, hương nhu…Trong các nguyên liệu trên, có
nhiều loại là thảo dược quý và khó tìm như nhân sâm, cỏ mần trầu, hương nhu, có
loại lại theo mùa vụ như hoa đào nên giá cả các yếu tố đầu vào luôn biến động theo
điều kiện tự nhiên. Có thể nói thị trường yếu tố đầu vào là thị trường tiềm ẩn nhiều
rủi ro của Công ty.
- Thị trường tiêu thụ và vị thế cạnh tranh:
Đối với ngành Dược – Mỹ phẩm, uy tín thương hiệu là đặc biệt quan trọng đối
với việc tiêu thụ sản phẩm. Trong những năm vừa qua, Công ty đã nỗ lực đầu tư
vào quá trình nghiên cứu chiều sâu để tạo ra các sản phẩm chất lượng cao vì vậy
thương hiệu Thái Dương đã được đông đảo người tiêu dùng tín nhiệm. Các sản
phẩm của Công ty được bán rộng rãi trên thị trường toàn quốc, trong đó Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh và các thành phố lớn như Hải Phòng, Thanh Hóa, Đà Nẵng,
Cần Thơ là các thị trường có sức tiêu thụ lớn của Công ty. Bên cạnh đó, Công ty đã
Sinh viên: Vy Mai Thu Lớp: CQ47/11.03
Học viện Tài chính 25 Luận văn tốt
nghiệp
và đang triển khai tiếp thị sản phẩm ra nước ngoài như: Nga, Trung Quốc để mở
rộng đầu ra cho sản phẩm.
Xét trong cùng lĩnh vực sản xuất kinh doanh dược mỹ phẩm, Công ty phải cạnh
tranh với rất nhiều đối thủ trong nước trong đó có những công ty lâu đời với bề dày
thành tích như CTCP Traphaco, Công ty TNHH dược phẩm Hoa Linh, Dược phẩm

OPC, Dược Hậu Giang và các nhãn hiệu danh tiếng nước ngoài đổ bộ theo xu thế
mở cửa hội nhập nên tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt. Tuy nhiên qua nghiên
cứu, một số sản phẩm của Công ty thích hợp với xứ lạnh và với chất lượng tốt, giá
bán phù hợp thì khả năng xuất khẩu là rất cao. Do đó mạng lưới kinh doanh của
Công ty là khá rộng và có triển vọng mở rộng hơn nữa.
- Lực lượng lao động:
Theo số liệu tháng 2 năm 2013, tổng số lượng lao động của công ty là 430
người, trong đó số lượng lao động trực tiếp là 327 người, số lượng lao động gián
tiếp là 103 người, đó là do đặc trưng của Công ty tự sản xuất để kinh doanh nên lực
lượng lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn.
Theo trình độ học vấn, cơ cấu lao động của Công ty như sau:
• Đại học và sau đại học: 78 người chiếm 18%
• Trung cấp, cao đẳng: 151 người chiếm 35%
• Tốt nghiệp phổ thông: 201 người chiếm 47%
Ngoài ra, Công ty còn mời một số các Tiến sĩ, Giáo sư tại một số viện nghiên
cứu như Viện dược liệu, Viện kiểm nghiệm, Trường Đại học Dược Hà Nội… cùng
tham gia cộng tác, nghiên cứu phát triển sản phẩm và đào tạo đội ngũ cán bộ của
Công ty.
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu và tình hình tài chính chủ yếu của
công ty trong những năm gần đây
2.1.4.1. Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu
HÌNH 2.4. TỔNG DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN SAU THUẾ
GIAI ĐOẠN 2009 - 2012
• Kết quả hai năm đầu đi vào sản xuất hệ thống nhà xưởng tại khu công nghiệp Đồng
Sinh viên: Vy Mai Thu Lớp: CQ47/11.03

×