Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

td103

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (533.73 KB, 92 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MôC LôC

MôC LôC i
1.3 Kinh nghiÖm vÒ c¸c thñ tôc so¸t xÐt trong quy tr×nh kiÓm to¸n b¸o c¸o tµi
chÝnh t¹i mét sè c«ng ty kiÓm to¸n ®éc lËp t¹i ViÖt Nam...................................28
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MôC tõ VIÕT T¾T
1. ACCA : HiÖp héi KÕ to¸n C«ng chøng Anh
2. BCTC : B¸o c¸o tµi chÝnh
3. IAS : ChuÈn mùc KiÓm to¸n quèc tÕ
4. IFC : C«ng ty KiÓm to¸n vµ T vÊn tµi chÝnh quèc tÕ
5. PwC : C«ng ty TNHH Pricewaterhouse Coopers ViÖt nam
6. TNHH : Tr¸ch nhiÖm h÷u h¹n
7. VACPA : Héi KiÓm to¸n viªn hµnh nghÒ ViÖt Nam
8. VAS : ChuÈn mùc KiÓm to¸n ViÖt Nam
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MụC bảng biểu, sơ đồ
Trang
I. các bảng
Bảng số 2.1: Mẫu giấy tờ làm việc của kiểm toán viên 44
Bảng số 2.2: Bản phê duyệt tiếp tục thực hiện cung cấp dịch vụ cho
khách hàng của Công ty IFC
46
Bảng số 2.3: Mẫu bảng tổng hợp kết quả soát xét 52
Bảng số 2.4: Mẫu bản phê chuẩn đối với việc lập, soát xét và phát
hành báo cáo
54
II.Sơ đồ
Sơ đồ 1.1 Ba giai đoạn trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính 8
Sơ đồ 1.2 Lập kế hoạch kiểm toán 10


Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty IFC 37
Sơ đồ 2.2: Quy trình kiểm toán tại Công ty IFC với thủ tục soát xét 39
Sơ đồ 2.3: Cơ cấu nhân sự cho một cuộc kiểm toán 41
phần mở ĐầU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Cùng với xu thế phát triển chung của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt
Nam đã từng bớc hội nhập và phát triển trên tất cả các lĩnh vực trong đó có kiểm
toán. Sự phát triển của nền kinh tế là tiền đề cho sự phát triển của kiểm toán đồng
thời kiểm toán cũng góp phần vào việc lành mạnh hoá thông tin tài chính, thúc đẩy
nền kinh tế phát triển. Vì vậy có thể nói kiểm toán, đặc biệt kiểm toán độc lập phát
triển là một xu thế tất yếu của nền kinh tế hoạt động theo quy luật của nền kinh tế
thị trờng. Trong xu thế đó, số lợng các công ty kiểm toán độc lập đợc thành lập và
hoạt động tại Việt Nam liên tục tăng nhanh trong thời gian gần đây. Số lợng kiểm
toán viên cấp quốc gia (CPA) và cấp quốc tế cũng tăng nhanh tơng ứng. Các loại
hình kiểm toán, đặc biệt kiểm toán báo cáo tài chính ngày càng đợc mở rộng.
Để các cuộc kiểm toán, đặc biệt là kiểm toán tài chính đạt đợc hiệu quả cao
đồng thời nâng cao hiệu quả công tác quản lý của các công ty kiểm toán thì các thủ tục
soát xét trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính là các thủ tục hết sức quan trọng.
Tuy nhiên, do vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tế của một số công ty kiểm toán còn
hạn chế nên không phải công ty kiểm toán nào cũng thực hiện đợc một cách đầy đủ và
hợp lý các thủ tục soát xét trong quy trình kiểm toán.
Bằng kinh nghiệm làm việc thực tế tại Công ty Kiểm toán và T vấn tài chính
quốc tế-IFC, tôi nhận thấy việc hệ thống hoá và cụ thể hoá vấn đề xây dựng và thực
hiện thủ tục soát xét trong quy trình kiểm toán tại Công ty nhằm phục vụ cho công
việc kiểm toán hàng ngày của Công ty, cung cấp tài liệu đào tạo nội bộ trong Công
ty là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên, tôi đã lựa chọn đề tài: Hoàn thiện thủ
tục soát xét trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán và
T vấn tài chính Quốc tế- IFC làm đề tài Luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản
về các thủ tục soát xét trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính trong các công ty
kiểm toán độc lập.
1
Trên cơ sở đó, Tác giả đa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện các thủ tục soát
xét trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty kiểm toán và T vấn tài
chính Quốc tế -IFC, đảm bảo các cuộc kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty đều
đợc thực hiện theo chuẩn mực nghề nghiệp, giảm thiểu rủi ro kiểm toán qua đó giúp
Công ty nâng cao chất lợng dịch vụ kiểm toán, duy trì và nâng cao danh tiếng của
Công ty trong lĩnh vực kiểm toán tại Việt Nam.
3. Phơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Vấn đề đ-
ợc nghiên cứu đợc đặt trong mối quan hệ biện chứng với các sự vật hiện tợng liên
quan và đợc nghiên cứu trên quan điểm lịch sử cụ thể. Bên cạnh đó, Luận văn sử dụng
các phơng pháp kỹ thuật chủ yếu trong nghiên cứu khoa học nh phơng pháp điều tra,
quan sát, phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, kiểm chứng, so sánh, đối chiếu.
4. Đối tợng, phạm vi nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu của Đề tài: Thủ tục soát xét trong quy trình kiểm toán báo
cáo tài chính
Phạm vi nghiên cứu của Đề tài: Đề tài chỉ nghiên cứu thủ tục soát xét trong phạm
vi quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán và T vấn tài chính
quốc tế-IFC đồng thời tìm hiểu kinh nghiệm tại một số công ty kiểm toán độc lập
khác tại Việt Nam.
5. Đóng góp của Luận văn
Đề tài khái quát hoá các vấn đề lý luận cơ bản về thủ tục soát xét, thủ tục quan
trọng trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính. Đồng thời trên cơ sở tham khảo thủ
tục, yêu cầu, kinh nghiệm của các Công ty kiểm toán có uy tín khác đang hoạt động tại
Việt Nam, Tác giả đa ra các ý kiến kiến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện các thủ tục soát
xét trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty IFC, phù hợp với quy mô,
đặc điểm của Công ty. Ngoài ra, đây cũng là tài liệu đào tạo nội bộ cho Công ty, là tài

liệu tham khảo cho các cá nhân và cơ quan quan tâm đến vấn đề này.
6. Tên và kết cấu của Luận văn
2
Với tên gọi Hoàn thiện thủ tục soát xét trong quy trình kiểm toán báo
cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán và T vấn tài chính quốc tế- IFC , ngoài
phần mở đầu và phần kết luận, Luận văn gồm có ba phần chính sau:
Chơng 1: Lý luận chung về thủ tục soát xét trong quy trình kiểm toán báo cáo tài
chính do các công ty kiểm toán độc lập thực hiện.
Chơng 2: Thủ tục soát xét trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Kiểm toán và T vấn tài chính quốc tế- IFC.
Chơng 3: Phơng hớng và giải pháp hoàn thiện thủ tục soát xét trong quy trình kiểm
toán báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán và T vấn chính quốc tế-IFC.
3
CHƯƠNG 1
Lý LUậN CHUNG Về THủ TụC SOáT XéT TRONG QUY TRìNH KIểM TOáN BáO CáO
TàI CHíNH do các công ty kiểm toán độc lập thực hiện
1.1 Thủ tục soát xét trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính
1.1.1 ý nghĩa và mục tiêu của các thủ tục soát xét
Từ soát xét đợc dịch bắt nguồn từ từ gốc tiếng Anh review. Theo từ điển
Lạc Việt soát xét, trong mỗi lĩnh vực cụ thể, có thể đợc sử dụng trong các ngữ cảnh
khác nhau. Theo nghĩa pháp lý, soát xét là sự xem lại, sự cân nhắc, sự suy tính lại
(một bản án ) [3]. Dùng trong phê bình, soát xét là sự phê bình, bài phê bình (về
một cuốn sách ) [3]. Soát xét là có thể là sự ôn tập lại (bài đã học) [3]. Trong
tiếng Việt, soát nghĩa là xem kỹ để có gì không đúng hoặc không bình thờng thì
sửa, xử lý [8], soát xét nghĩa là soát kỹ, tỷ mỉ, kỹ lỡng [8].
Thuật ngữ soát xét đợc sử dụng nhiều trong kiểm toán, đặc biệt là kiểm toán
báo cáo tài chính. Soát xét trong kiểm toán đợc hiểu là việc các nhân viên kiểm toán
ở cấp bậc cao hơn xem xét lại công việc của các nhân viên kiểm toán ở cấp bậc thấp
hơn mình nhằm đánh giá công việc đó đã đợc thực hiện theo đúng kế hoạch, các
công việc đợc thực hiện và kết quả đợc lu lại hồ sơ đầy đủ, các vấn đề trọng yếu

phát sinh trong cuộc kiểm toán đã đợc xử lý hoặc trình bày rõ trên ý kiến kiểm toán,
mục tiêu của các thủ tục kiểm toán đã đạt đợc và các kết luận kiểm toán đa ra là phù
hợp với kết quả công việc thực hiện bởi các kiểm toán viên. Các thủ tục soát xét đợc
thực hiện nhằm kiểm soát chất lợng kiểm toán nói riêng cũng nh phục vụ cho công
tác quản lý (nắm lấy, điều hành) nói chung của các công ty kiểm toán độc lập.
ý nghĩa của các thủ tục soát xét
Hoạt động kiểm toán, đặc biệt kiểm toán báo cáo tài chính là hoạt động có rủi
ro cao, kết quả của kiểm toán báo cáo tài chính đợc nhiều ngời quan tâm và các quyết
định quan trọng của họ nhiều khi hoàn toàn phụ thuộc vào kết quả kiểm toán. Vì vậy,
vấn đề kiểm soát chất lợng hoạt động kiểm toán vừa là yêu cầu, đòi hỏi về mặt pháp
lý đồng thời cũng xuất phát từ chính nhu cầu của các công ty kiểm toán là tự bảo vệ
mình khỏi các rủi ro kiện tụng, tạo lập và duy trì hình ảnh của công ty.
4
Theo quy định tại Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 220-Kiểm soát chất l-
ợng hoạt động kiểm toán, Công ty kiểm toán phải xây dựng và thực hiện các chính
sách và thủ tục kiểm soát chất lợng để đảm bảo tất cả các cuộc kiểm toán đều đợc
tiến hành phù hợp với Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam hoặc chuẩn mực kiểm toán
quốc tế đợc Việt Nam chấp nhận nhằm không ngừng nâng cao chất lợng của các
cuộc kiểm toán [2]. Các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lợng của các công ty
khác nhau có thể khác nhau song về cơ bản các chính sách sau đợc kết hợp áp
dụng:
Tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp ;
Kỹ năng và năng lực chuyên môn ;
Giao việc;
Hớng dẫn và giám sát;
Tham khảo ý kiến;
Duy trì và chấp nhận khách hàng;
Kiểm tra.
Để thực hiện các chính sách trên, các công ty xây dựng các thủ tục thích hợp
trong đó thủ tục soát xét là thủ tục thờng đợc các công ty áp dụng, nhất là trong việc

thực hiện các chính sách: hớng dẫn và giám sát, duy trì và chấp nhận khách hàng,
kiểm tra.
Nh vậy, để thực hiện chuẩn mực kiểm soát chất lợng hoạt động kiểm toán
đồng thời cũng xuất phát từ chính nhu cầu thực tế về việc kiểm soát chất lợng của các
công ty kiểm toán độc lập nhằm giảm thiểu rủi ro kiểm toán, nâng cao chất lợng dịch
vụ, nâng cao vị thế của công ty trong thị trờng kiểm toán thì các công ty cần xây dựng
và thực hiện các thủ tục soát xét thích hợp trong quy trình trình kiểm toán.
Mục tiêu của các thủ tục soát xét
Các mục tiêu chung của thủ tục soát xét bao gồm:
Đảm bảo công việc kiểm toán đợc thực hiện theo đúng chuẩn mực nghề
nghiệp (chuẩn mực kiểm toán quốc tế, quốc gia và công ty), các quy định
pháp lý có liên quan nhằm tránh rủi ro cho các công ty kiểm toán trong việc
gặp phải các vụ kiện tụng;
Đa ra các báo cáo của kiểm toán viên phù hợp trong từng trờng hợp;
5
Nâng cao chất lợng dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính và các dịch vụ kèm
theo, nâng cao sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ kiểm toán báo cáo
tài chính;
Đánh giá và phát triển nhân viên kiểm toán. Qua thủ tục soát xét có thể xác
định và đào tạo thêm các nhân viên tiềm năng để có thể đảm nhiệm các vị trí
cao hơn;
Củng cố và nâng cao uy tín và danh tiếng của công ty kiểm toán trong thị tr-
ờng kiểm toán tại nội địa và thế giới.
Để đạt đợc các mục tiêu chung trên, các thủ tục soát xét cần đợc thực hiện để đảm
bảo các mục tiêu cụ thể sau:
Kế hoạch kiểm toán đợc lập một cách phù hợp, đợc thực hiện một cách đầy
đủ và đúng đắn;
Cuộc kiểm toán đợc thực hiện theo đúng các chính sách của công ty và các
quy định pháp lý của từng nớc;
Các rủi ro kiểm toán nói chung, rủi ro chi tiết đã đợc xác định cho các tài

khoản và các rủi ro tiềm tàng đợc xác định;
Các công việc kiểm toán đã thực hiện đợc thể hiện rõ trên giấy tờ làm việc là
cơ sở đầy đủ cho các ý kiến kiểm toán trên báo cáo của kiểm toán viên;
Tất cả các giải trình cần thiết đã đợc thu thập;
Các số liệu kiểm toán trên báo cáo tài chính phù hợp với số liệu trình bày trên
giấy tờ làm việc của kiểm toán viên và số liệu kế toán tại đơn vị;
Báo cáo tài chính đợc lập theo đúng chuẩn mực kế toán đợc áp dụng;
Các nội dung trên báo cáo của kiểm toán viên đợc trình bày một cách rõ ràng,
tuân thủ theo các chuẩn mực kiểm toán trong nớc và quốc tế và phù hợp với
từng cuộc kiểm toán;
Báo cáo của kiểm toán viên đã đợc thảo luận đầy đủ với tất cả các cấp lãnh
đạo liên quan;
Các vấn đề quan trọng nảy sinh trong quá trình kiểm toán đã đợc nêu lên cho
hội đồng quản trị, ban giám đốc của khách hàng xem xét.
6
1.1.2 Nguyên tắc, yêu cầu thực hiện các thủ tục soát xét
Để đạt đợc các mục tiêu của của kiểm toán nói chung cũng nh mục tiêu của
thủ tục soát xét nói riêng, các thủ tục soát xét cần đợc thực hiện theo các nguyên tắc
và đáp ứng các yêu cầu sau :
Nguyên tắc thực hiện thủ tục soát xét
Các thủ tục soát xét đợc phân quyền thực hiện theo cấp độ soát xét (thành
viên ban giám đốc, chủ nhiệm kiểm toán, kiểm toán viên chính );
Việc thực hiện các thủ tục soát xét đợc thực hiện trên nguyên tắc trọng yếu,
các nội dung kiểm toán có rủi ro cao, có ảnh hởng trọng yếu đến thông tin
trình bày trên báo cáo tài chính đợc kiểm toán cần đợc tập trung soát xét;
Các thủ tục soát xét đợc thực hiện cần có kết quả cụ thể bao gồm sự phù hợp
và đầy đủ của các thủ tục kiểm toán đã đợc thực hiện, các kết luận kiểm toán
cũng nh kết quả cuối cùng của cuộc kiểm toán là báo cáo kiểm toán, các vấn
đề phát sinh cần hoàn thiện, các kinh nghiệm cần thiết cho các cuộc kiểm
toán sau. Kết quả của việc soát xét đợc thể hiện trên bảng tổng hợp kết quả

soát xét;
Kết quả soát xét phải đợc thể hiện trên các giấy tờ làm việc (chữ ký của ngời
soát xét trên giấy tờ làm việc của các kiểm toán viên khác đã đợc soát xét, các
bản soát xét tổng hợp với đầy đủ nội dung và đợc ký bởi ngời soát xét);
Các tài liệu liên quan đến việc soát xét phải đợc lu lại hồ sơ kiểm toán, là
minh chứng cho việc soát xét đã đợc thực hiện;
Kết quả soát xét phải đợc thảo luận và đợc các thành viên tham gia kiểm toán
đồng ý. Tất cả các bất đồng cần đợc thống nhất giải quyết trớc khi đa ra kết
quả soát xét cuối cùng;
Kết quả soát xét cần đợc xử lý đầy đủ, nghiêm túc và có hiệu quả.
Yêu cầu đối với thủ tục soát xét :
Các thủ tục soát xét ở từng mức độ khác nhau phải đợc thực hiện bởi thành
viên ban giám đốc, chủ nhiệm kiểm toán, kiểm toán viên có kinh nghiệm và
năng lực phù hợp. Tuỳ thuộc vào mức độ rủi ro và phức tạp của từng cuộc
kiểm toán báo cáo tài chính cụ thể mà các thủ tục soát xét cần đợc thực hiện
bởi các cấp bậc phù hợp;
7
Thủ tục soát xét thực hiện bởi các cấp bậc khác nhau theo đúng trách nhiệm
của mình, không bỏ qua công đoạn soát xét nào (ví dụ: Hồ sơ kiểm toán đã đ-
ợc chủ nhiệm kiểm toán soát xét thì thành viên ban giám đốc vẫn phải soát
xét, không thể bỏ qua việc soát xét của bất cứ cấp bậc nào nếu việc soát xét
của cấp bậc đó là cần thiết);
Thủ tục soát xét cần đợc thực hiện với tất cả các nội dung, thông tin liên quan
đến cơ sở dẫn liệu mà kiểm toán viên phải dựa vào đó để đa ý kiến.
1.1.3 Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính
Mỗi cuộc kiểm toán cần đợc thực hiện theo một quy trình khoa học nhằm thu
thập đợc đầy dủ các bằng chứng kiểm toán cần thiết với chi phí và thời gian hợp lý,
giảm thiểu rủi ro kiểm toán, đảm bảo tuân thủ chuẩn mực nghề nghiệp cũng nh các
quy định pháp lý có liên quan. Mặc dù mỗi công ty có thể xây dựng cho mình hệ
thống quy trình kỹ thuật, thủ tục kiểm toán với tên gọi, mức độ chi tiết khác nhau

song đều phải thể hiện đợc các công việc cần thực hiện và phải đảm bảo tuân theo
chuẩn mực kiểm toán.
Nhìn chung, quy trình kiểm toán thờng đợc thực hiện qua ba giai đoạn cơ
bản: giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, giai đoạn thực hiện kiểm toán, giai đoạn kết
thúc kiểm toán và công bố báo cáo kiểm toán.
Sơ đồ 1.1 Ba giai đoạn trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính
8
Giai đoạn I
Lập kế hoạch kiểm toán
Giai đoạn II
Thực hiện kiểm toán
Giai đoạn III
Kết thúc kiểm toán và công bố báo cáo kiểm toán
Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán: Theo quy định tại Chuẩn mực Kiểm toán
Việt Nam số 300-Lập kế hoạch kiểm toán: Kế hoạch kiểm toán phải đợc lập cho
mọi cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán phải đợc lập một cách thích hợp nhằm
đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán; phát hiện gian
lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn; và đảm bảo cuộc kiểm toán đợc hoàn thành
đúng thời hạn. Kế hoạch kiểm toán trợ giúp kiểm toán viên phân công công việc cho
trợ lý kiểm toán và phối hợp với kiểm toán viên và chuyên gia khác về công việc
kiểm toán [2].
Nh vậy, việc lập kế hoạch kiểm toán là yêu cầu bắt buộc đã đợc quy định
trong chuẩn mực kiểm toán, song đồng thời thực tế, kế hoạch kiểm toán là thực sự
cần thiết trong mỗi cuộc kiểm toán nhằm giúp cho việc thực hiện cuộc kiểm toán đ-
ợc thuận lợi, hiệu quả.
Kế hoạch kiểm toán cũng có thể phân loại theo các tiêu thức khác nhau
thành kế hoạch kiểm toán tổng thể, kế hoạch kiểm toán chi tiết hoặc theo Chuẩn
mực Kiểm toán Việt nam số 300-Lập kế hoạch kiểm toán, kế hoạch kiểm toán gồm
kế hoạch chiến lợc, kế hoạch kiểm toán tổng thể và chơng trình kiểm toán.
Kế hoạch chiến lợc: Là định hớng cơ bản, nội dung trọng tâm và phơng

pháp tiếp cận chung của cuộc kiểm toán do cấp chỉ đạo vạch ra dựa trên hiểu biết về
tình hình hoạt động và môi trờng kinh doanh của đơn vị đợc kiểm toán [2].
Kế hoạch kiểm toán tổng thể: Là việc cụ thể hoá kế hoạch chiến lợc và ph-
ơng pháp tiếp cận chi tiết về nội dung, lịch trình và phạm vi dự kiến của các thủ
tục kiểm toán. Mục tiêu của việc lập kế hoạch kiểm toán tổng thể là để có thể
thực hiện công việc kiểm toán một cách có hiệu quả và theo đúng thời gian dự
kiến [2].
Chơng trình kiểm toán: Là những hớng dẫn cụ thể cho kiểm toán viên và trợ
lý kiểm toán tham gia vào công việc kiểm toán thực hiện công việc đợc phân công.
Các kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán viên chỉ cần thực hiện đầy đủ chơng trình
kiểm toán là đã hoàn thành nhiệm vụ của mình. Chơng trình kiểm toán còn là phơng
tiện ghi chép theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kiểm toán vì các công việc chi
tiết khi hoàn thành đều đợc tham chiếu lên chơng trình kiểm toán. Mỗi chơng trình
kiểm toán đều chỉ dẫn cụ thể mục tiêu kiểm toán từng phần hành, nội dung, lịch
trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cụ thể và thời gian ớc tính cần thiết cho
9
từng phần hành. Chơng trình kiểm toán thờng do kiểm toán viên chính của cuộc
kiểm toán lập và đợc soát xét, hỗ trợ bởi các cấp quản lý cao hơn. Trong một số
công ty kiểm toán, một phần việc soát có thể đợc thực hiện bởi sự hỗ trợ của phần
mềm máy tính.
Kế hoạch kiểm toán phải đợc lập với đầy đủ các nội dung cơ bản theo quy
định của mỗi công ty đồng thời đối với từng khách hàng cụ thể, kế hoạch kiểm toán
đợc chi tiết bổ sung thông tin phù hợp. Việc lập kế hoạch kiểm toán có thể đợc thực
hiện với sự hỗ trợ của hệ thống tin học nhằm tiết kiệm thời gian đồng thời kết quả
xử lý đợc thống nhất chính xác hơn. Các kiểm toán viên tham gia thực hiện kiểm
toán phải hiểu rõ, tuân thủ theo kế hoạch kiểm toán đã đợc lập và phê duyệt. Trong
trờng hợp có sự thay đổi trong kế hoạch kiểm toán do thực tế công việc phát sinh thì
kế hoạch kiểm toán có thể đợc sửa đổi song kế hoạch sửa đổi phải đợc phê duyệt bởi
những ngời có trách nhiệm liên quan trớc khi thực hiện.
Lập kế hoạch kiểm toán gồm các bớc công việc cơ bản nh mô tả trong sơ đồ

dới đây:
Sơ đồ 1.2 Lập kế hoạch kiểm toán
10
Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Thu thập thông tin cơ sở
Thực hiện các thủ tục phân tích
Đánh giá tính trọng yếu, rủi ro kiểm toán
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát
Soạn thảo chương trình kiểm toán
Trong bớc chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán, công ty kiểm toán thực hiện
đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, nhận diện lý do kiểm toán của khách hàng,
lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán và thực hiện ký kết hợp đồng kiểm toán.
Sau khi ký kết hợp đồng kiểm toán, trong bớc thu thập thông tin cơ sở, kiểm
toán viên thực hiện thu thập thông tin về ngành nghề, hoạt động kinh doanh của
khách hàng, nhận diện các bên liên quan, xem xét lại hồ sơ kiểm toán của các năm
trớc (nếu có), thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng: giấy phép
thành lập, điều lệ công ty, các báo cáo tài chính năm hiện hành, báo cáo kiểm toán,
quyết toán thuế năm trớc, biên bản họp hội đồng quản trị, ban giám đốc
Trên cơ sở các thông tin có đợc, kiểm toán viên thực hiện các thủ tục phân
tích phù hợp nhằm thu thập hiểu biết về nội dung báo cáo tài chính, các biến động
quan trọng, tăng cờng sự hiểu biết về hoạt động kinh doanh của khách hàng, đánh
giá khả năng hoạt động liên tục của khách hàng, khả năng các sai sót trên báo cáo
Bớc tiếp theo, kiểm toán đánh giá tính trọng yếu và rủi ro. Đây là công việc
rất quan trọng trong kế hoạch kiểm toán. Kiểm toán viên cần đa ra ớc lợng ban đầu
về mức độ trọng yếu và phân bổ ớc lợng ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản
mục. Đây là chỉ số tơng đối và mỗi công ty kiểm toán có hớng dẫn riêng cụ thể về
việc xác định chỉ số này. Kiểm toán viên cũng thực hiện đánh giá rủi ro kiểm toán
nhằm xây dựng các thủ tục kiểm toán cụ thể trong chơng trình kiểm toán một cách
phù hợp.
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát: Đây là cũng

là công việc rất quan trọng trong việc lập kế hoạch kiểm toán, làm cơ sở để xác định
phạm vi thực hiện các thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản trong quá trình
kiểm toán.
Chơng trình kiểm toán: Thiết kế chơng trình kiểm toán là thiết kế các trắc
nghiệm công việc, trắc nghiệm phân tích, trắc nghiệm trực tiếp các số d cho từng
chu kỳ nghiệp vụ và các khoản mục trên báo cáo tài chính, trợ giúp các kiểm toán
viên trong giai đoạn thực hiện kiểm toán.
Giai đoạn thực hiện kiểm toán: Đây là giai đoạn thu thập, đánh giá, phân tích
các bằng chứng, thông tin, dữ liệu kiểm toán nhằm mục đích đa ra ý kiến về tính
trung thực và hợp lý của đối tợng kiểm toán.
11
Việc thực hiện kiểm toán là quá trình triển khai thực hiện kế hoạch kiểm toán
đã đề ra. Bằng các phơng pháp kỹ thuật kiểm toán phù hợp, các kiểm toán viên thực
hiện kế hoạch kiểm toán để thu thập các bằng chứng kiểm toán cần thiết cho việc đa
ra ý kiến kiểm toán. Việc thực hiện kiểm toán cần tuân thủ theo đúng kế hoạch, ch-
ơng trình đã đợc xây dựng. Đồng thời, kế hoạch kiểm toán cũng có thể đợc sửa đổi
bổ sung cho phù hợp trong quá trình thực hiện kiểm toán, nghĩa là kế hoạch kiểm
toán đợc triển khai một cách linh hoạt nhằm đạt đợc kết quả cao nhất. Tuy nhiên, tất
cả các thay đổi trong kế hoạch kiểm toán cần đợc giải trình đầy đủ và chứng minh đ-
ợc sự hợp lý của sự thay đổi, tuyệt đối không đợc tuỳ tiện sửa đổi kế hoạch kiểm
toán trong quá trình thực hiện. Các thủ tục kiểm toán đợc thực hiện trong quá trình
này gồm:
Thực hiện thử nghiệm kiểm soát (kiểm tra hệ thống kiểm soát -test of
control): Mức độ thực hiện thử nghiệm kiểm soát đã đợc xác định trong quá trình
lập kế hoạch kiểm toán. Tuỳ thuộc vào việc đánh giá có tin tởng vào hệ thống kiểm
soát nội bộ hay không và có rủi ro chi tiết đợc phát hiện hay không thử nghiệm kiểm
soát đợc thực hiện ở các mức độ khác nhau. Nếu không tin tởng vào hệ thống kiểm
soát nội bộ thì không thực hiện thử nghiệm kiểm soát hoặc thực hiện ở mức độ thấp,
nếu tin tởng hệ thống kiểm soát nội bộ thì thực hiện thử nghiệm kiểm soát ở mức độ
cao hơn. Trờng hợp hệ thống kiểm soát nội bộ đợc tin học hoá với mức độ cao thì

cần xem xét sử dụng các chuyên gia trong lĩnh vực này để đánh giá hiệu quả của hệ
thống kiểm soát nội bộ. Các thử nghiệm kiểm soát đợc thực hiện nhằm có đợc đầy
đủ bằng chứng về tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ trên các phơng diện:
Thiết kế: Hệ thống kiểm soát nội bộ đợc thiết kế sao cho có đủ khả năng
ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các sai sót trọng yếu;
Thực hiện: Hệ thống kiểm soát nội bộ tồn tại và hoạt động một cách hữu
hiệu trong suốt thời kỳ xem xét.
Các bớc thực hiện và kết quả thực hiện thử nghiệm kiểm soát, các bằng chứng
thu thập đợc cần đợc thể hiện đầy đủ trên các giấy tờ làm việc của kiểm toán viên.
Các phơng pháp kỹ thuật sử dụng trong việc thực hiện thử nghiệm kiểm soát
bao gồm: phỏng vấn, kiểm tra các tài liệu, quan sát, thực hiện lại trong đó phơng
pháp đợc sử dụng phổ biến và hiệu quả nhất là phỏng vấn. Việc phỏng vấn có thể đ-
ợc thực hiện với các cá nhân trực tiếp tham gia vào việc kiểm soát nội bộ đồng thời
12
có thể phỏng vấn các cá nhân không trực tiếp tham gia vào quy trình kiểm soát nội
bộ nhng họ ở vị trí có thể đánh giá đợc hệ thống kiểm soát nội bộ có đang đợc thực
hiện tốt hay không. Nhìn chung, việc thực hiện thử nghiệm cơ bản tuỳ thuộc vào các
yếu tố sau:
Bản chất của hoạt động kiểm soát, kiểm soát thực hiện thủ công hay đợc lập
trình sẵn;
Sự sẵn có của các bằng chứng về việc hệ thống kiểm soát nội bộ đợc tuân thủ
đầy đủ và hữu hiệu;
Hiệu quả của mỗi phơng pháp kỹ thuật sử dụng trong thực hiện thử nghiệm
cơ bản;
Năng lực của các cá nhân trong hệ thống kiểm soát nội bộ;
Giai đoạn thực hiện kiểm tra;
Việc sử dụng các dịch vụ bên ngoài;
Các quy định và môi trờng pháp lý tơng ứng.
Thực hiện thử nghiệm cơ bản là các thủ tục kiểm toán mà kiểm toán viên
thực hiện nhằm đạt đợc độ tin cậy chi tiết.

Độ tin cậy chi tiết là độ tin cậy mà kiểm toán viên đạt đợc thông qua việc
thực hiện các thủ tục đã đợc thiết lập nhằm phát hiện các sai sót tiềm tàng (nếu có)
nhng không đợc phát hiện bởi các thủ tục kiểm soát của khách hàng.
Thử nghiệm cơ bản gồm thủ tục phân tích chi tiết và thủ tục kiểm tra chi tiết
đến chứng từ.
Phân tích chi tiết là việc so sánh số liệu của khách hàng với số ớc tính của
kiểm toán viên từ các nguồn dữ liệu độc lập nhằm khẳng định số liệu của khách
hàng không có sai sót trọng yếu. Các bớc thực hiện:
Xác định số d tài khoản và sai sót tiềm tàng cần đợc kiểm tra;
Xây dựng mô hình ớc tính;
Xác định chênh lệch tối đa có thể chấp nhận đợc (Threshold);
Xác định chênh lệch cần kiểm tra;
Kiểm tra chênh lệch trọng yếu;
Đánh giá kết quả kiểm tra.
13
Kiểm tra chi tiết đến chứng từ (gọi tắt là kiểm tra chi tiết) là việc kiểm tra các
bằng chứng chứng minh cho số liệu trong tổng thể nhằm xem xét tổng thể đợc kiểm
tra có sai sót trọng yếu hay không. Các bớc thực hiện:
Xác định số d và sai sót tiềm tàng cần đợc kiểm tra;
Lựa chọn phơng pháp kiểm tra thích hợp;
Xác định số mẫu cần kiểm tra;
Chọn mẫu;
Kiểm tra các mẫu đã chọn;
Đánh giá kết quả kiểm tra.
Mức độ thực hiện các thử nghiệm này cũng đợc xác định cụ thể trong kế
hoạch kiểm toán và có quan hệ mật thiết với các thử nghiệm kiểm soát trên. Nếu các
thử nghiệm kiểm soát không đợc thực hiện hoặc đợc thực hiện ở mức độ thấp thì thử
nghiệm cơ bản đợc thực hiện ở mức độ tập trung, cao hơn và ngợc lại nếu thử
nghiệm kiểm soát đợc thực hiện đầy đủ thì thử nghiệm cơ bản chỉ thực hiện ở mức
độ cơ bản.

Các thử nghiệm cơ bản đợc thực hiện ở mức độ chi tiết theo từng tài khoản,
nghiệp vụ. Tuỳ thuộc vào bản chất của các tài khoản, nghiệp vụ mà lựa chọn thực
hiện thủ tục phân tích chi tiết hay thủ tục kiểm tra chi tiết hoặc kết hợp cả hai thủ
tục này.
Các phơng pháp kỹ thuật thờng đợc sử dụng trong quá trình thực hiện các thủ
tục này để thu thập bằng chứng kiểm toán gồm phơng pháp kiểm toán chứng từ
(kiểm toán các cân đối kế toán, đối chiếu trực tiếp, đối chiếu logic) và kiểm toán
ngoài chứng từ (kiểm kê, điều tra, thực nghiệm, quan sát, phỏng vấn).
Các công việc đợc kiểm toán viên thực hiện trong quá trình này đợc thể hiện
đầy đủ trên các giấy tờ làm việc, là bằng chứng kiểm toán làm cơ sở cho việc đa ra
các ý kiến về báo cáo tài chính trên báo cáo của kiểm toán viên.
Giai đoạn kết thúc kiểm toán và lập báo cáo: Trên cơ sở kết quả thực hiện
kiểm toán trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, các bằng chứng, dữ liệu kiểm toán
đã đợc thu thập và đánh giá đợc tiếp tục phân tích đánh giá để đa ra kết luận tổng
hợp về tính trung thực và hợp lý, xét trên các khía cạnh trong yếu của báo cáo tài
chính. Kết luận đó đợc trình bày trên Báo cáo của kiểm toán viên.
14
Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán và lập báo cáo trong kiểm toán báo cáo
tài chính, các công việc chủ yếu đợc thực hiện bao gồm:
Xem xét tính liên tục hoạt động của đơn vị đợc kiểm toán: Một đơn vị đợc
coi là hoạt động liên tục trong một tơng lai gần có thể dự đoán đợc (ít nhất là
một năm kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán) khi không có ý định hoặc yêu
cầu phải giải thể, ngừng hoạt động hoặc thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động,
tìm kiếm sự bảo hộ từ các chủ nợ theo pháp luật và các quy định hiện hành.
Báo cáo tài chính phải đợc lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt
động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thờng trong tơng lai
gần trừ khi doanh nghiệp có ý định giải thể hoặc bị buộc phải ngừng hoạt
động, hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trờng hợp có
các vấn đề không chắc chắn trọng yếu nào liên quan tới các sự kiện có thể
gây ra nghi ngờ đáng kể về khả năng tiếp tục hoạt động, thì các vấn đề không

chắc chắn này phải đợc trình bày trên báo cáo tài chính. Trờng hợp báo cáo
tài chính không đợc lập dựa trên cơ sở hoạt động liên tục thì đơn vị phải trình
bày cơ sở áp dụng trong việc lập báo cáo tài chính cùng các lý do đơn vị
không đợc đánh giá là có khả năng hoạt động liên tục.
Kiểm tra các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế toán: Là các sự
kiện phát sinh sau ngày khoá sổ kế toán lập báo cáo tài chính bao gồm những
sự kiện có ảnh hởng đến báo cáo tài chính đã phát sinh trong khoảng thời
gian từ sau ngày khoá sổ kế toán lập báo cáo tài chính để kiểm toán đến ngày
ký báo báo cáo kiểm toán và những sự kiện đợc phát hiện sau ngày ký báo
cáo kiểm toán. Các sự kiện trên gồm hai loại: những sự kiện cung cấp thêm
bằng chứng về các sự việc đã tồn tại vào ngày khoá sổ kế toán lập báo cáo tài
chính và những sự kiện cung cấp dấu hiệu về các sự việc đã phát sinh tiếp sau
ngày khoá sổ kế toán lập Báo cáo tài chính. Kiểm toán viên cần xem xét các
sự kiện trên để có các điều chỉnh hợp lý về số liệu báo cáo tài chính cũng nh
các nội dung cần thiết khác phải trình bày trên báo cáo tài chính.
Thu thập các giải trình của ban giám đốc và các giải trình có liên quan
khác: Kiểm toán viên phải thu thập bằng chứng về việc giám đốc đơn vị đợc
kiểm toán thừa nhận trách nhiệm của mình trong việc lập và trình bày báo
cáo tài chính trung thực, hợp lý, phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán
15
hiện hành (hoặc đợc chấp nhận) và đã phê duyệt báo cáo tài chính. Kiểm toán
viên thu thập bằng chứng nói trên trong các biên bản họp hội đồng quản trị
(hoặc ban giám đốc) liên quan đến vấn đề này, hoặc bằng cách yêu cầu giám
đốc cung cấp bản giải trình, bản báo cáo của giám đốc hoặc báo cáo tài chính
đã đợc giám đốc ký duyệt.
Phân tích, đánh giá khái quát báo cáo tài chính: Các kiểm toán viên thực
hiện phân tích báo cáo tài chính sau kiểm toán nhằm chứng minh sự hiểu biết
một cách đầy đủ về tình hình kinh doanh và lĩnh vực hoạt động của khách
hàng, xem xét các biến động lớn, bất thờng đã đợc giải thích đầy đủ và trình
bày phù hợp với chế độ kế toán hiện hành hoặc đợc chấp nhận. Nếu phát hiện

vẫn còn có những nghi ngờ về số d tài khoản hoặc thông tin nào trên báo cáo
tài chính thì sẽ xem xét giải thích và nếu cần thiết thì để thực hiện các thủ tục
kiểm toán bổ sung nhằm đạt đợc sự đảm bảo hợp lý cho những nghi ngờ đó.
Lập bản tổng hợp kết quả kiểm toán, bảng tổng hợp ảnh hởng của các bút
toán không điều chỉnh: Đây là cơ sở để đánh giá mức độ ảnh hởng của các
vấn đề phát sinh đối với báo cáo kiểm toán, là căn cứ để đa ra ý kiến kiểm
toán và các vấn đề nêu trên th quản lý.
Lập báo cáo kiểm toán: Báo cáo kiểm toán đợc lập bởi kiểm toán viên chính,
dới dự giám sát của chủ nhiệm kiểm toán. Kiểm toán viên chính khi lập xong
báo cáo phải thực hiện soát xét lại báo cáo của mình đã lập. Bản dự thảo báo
cáo sau đó có thể đợc soát xét bởi một kiểm toán viên khác có trình độ
chuyên môn phù hợp, độc lập với cuộc kiểm toán đang thực hiện. Sau đó việc
soát xét đợc thực hiện bởi các cấp soát xét cao hơn (chủ nhiệm kiểm toán
hoặc ban giám đốc). Trong một số trờng hợp, báo cáo còn đợc soát xét bởi
các chuyên gia.
Ngoài ra, sau khi kết thúc kiểm toán và báo cáo đã đợc phát hành, cần tiếp
tục thực hiện theo dõi sau cuộc kiểm toán, thu thập ý kiến phản hồi của khách hàng
nhằm mục đích đánh giá sự phù hợp của kết quả cuộc kiểm toán cũng nh tạo lập cơ
sở cho các cuộc kiểm toán sau đợc thực hiện tốt hơn.
Đây là quy trình chung cho các cuộc kiểm toán báo cáo tài chính. Tuy nhiên,
việc phân chia các giai đoạn chỉ mang tính chất tơng đối, tuỳ thuộc vào đặc điểm cụ
thể của từng cuộc kiểm toán, quy trình trên đợc cụ thể hoá với các nội dung chi tiết
16
có thể khác nhau và các nội dung công việc thực hiện trong mỗi giai đoạn có thể có
sự kế tiếp nhau, không nhất thiết phải kết thúc giai đoạn này mới chuyển sang giai
đoạn sau của quy trình kiểm toán.
1.1.4 Phân loại thủ tục soát xét trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính
Thủ tục soát xét trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính có thể đợc phân
loại theo nhiều tiêu thức khác nhau: theo nội dung soát xét, theo hình thức soát xét,
theo đối tợng soát xét, theo cấp bậc soát xét, theo quy trình kiểm toán. Cụ thể các

cách phân loại nh sau:
Phân loại thủ tục soát xét theo nội dung soát xét
Theo nội dung soát xét, thủ tục soát xét gồm soát xét chi tiết và soát xét tổng hợp.
Soát xét chi tiết là việc soát xét toàn bộ giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
và đợc thực hiện bởi ngời khác với ngời lập giấy tờ làm việc đợc soát xét. Ngời thực
hiện soát xét chi tiết thực hiện việc soát xét giấy tờ làm việc của kiểm toán viên ở
cấp bậc thấp hơn mình. Thông thờng, kiểm toán viên chính là ngời thực hiện soát
xét chi tiết công việc của các kiểm toán viên khác và trợ lý kiểm toán viên trong
cuộc kiểm toán đồng thời có thể phân công cho kiểm toán viên cấp dới thực hiện
soát xét giấy tờ làm việc của trợ lý kiểm toán viên. Cần đảm bảo tất cả giấy tờ làm
việc đều đợc soát xét, các công việc cần thiết đã đợc thực hiện và trình bày đầy đủ
trên các giấy tờ làm việc. Thủ tục soát xét này nên đợc thực hiện ngay tại văn phòng
của khách hàng, nhờ đó có thể kịp thời phát hiện kịp thời các sai sót, bổ sung các
thủ tục kiểm toán phù hợp cho các vấn đề phát sinh trong quá trình kiểm toán. Đồng
thời, việc thực hiện soát xét chi tiết một cách thờng xuyên cũng là cách thức đào tạo
nhân viên trong công việc một cách hiệu quả. Việc thực hiện soát xét chi tiết đợc
thực hiện trớc khi kết thúc việc lập báo cáo kiểm toán dự thảo và kết quả soát xét chi
tiết là cơ sở để việc thực hiện soát xét tiếp theo đợc thực hiện có hiệu quả hơn.
Soát xét tổng hợp là việc soát xét có trọng tâm, thờng chỉ chú trọng vào các
khoản mục, tài khoản có vấn đề trọng yếu phát sinh, đặc biệt vùng có các rủi ro chi
tiết đã phát hiện, soát xét sự đầy đủ của các thủ tục soát xét thực hiện bởi các cấp
bậc nhân viên và thờng đợc thực hiện bởi cấp soát xét cao (chủ nhiệm kiểm toán,
thành viên ban giám đốc). Khi thực hiện soát xét tổng hợp, không nhất thiết phải
soát xét toàn bộ giấy tờ làm việc của kiểm toán viên. Việc soát xét tổng hợp phải đ-
ợc thực hiện đầy đủ trớc khi phát hành báo cáo kiểm toán.
17
Phân loại thủ tục soát xét theo hình thức soát xét
Theo hình thức soát xét, thủ tục soát xét gồm soát xét nội bộ và soát xét từ bên
ngoài. Soát xét nội bộ là việc soát xét do chính công ty kiểm toán thực hiện kiểm toán
soát xét công việc của mình. Tất nhiên, trong mỗi cuộc kiểm toán cụ thể, công ty

kiểm toán có thể bố trí các bộ phận, các cá nhân khác trong công ty độc lập với nhóm
kiểm toán thực hiện soát xét công việc của nhóm kiểm toán. Nh vậy, các cá nhân thực
hiện soát xét đều là các thành viên trong nội bộ công ty, không phân biệt có độc lập
với nhóm kiểm toán hay không. Còn soát xét từ bên ngoài là việc soát xét đợc thực
hiện bởi tổ chức, cá nhân không chịu ảnh hởng bởi sự quản lý của công ty kiểm toán.
Đó có thể là các tổ chức, hiệp hội nghề nghiệp, các công ty kiểm toán khác, các
chuyên gia.
Phân loại thủ tục soát xét theo đối t ợng soát xét
Tuỳ theo từng nhóm khách hàng, các thủ tục soát xét đợc quy định khác nhau
với yêu cầu về việc soát xét khác nhau. Có thể phân loại hai nhóm khách hàng
chính:
Thứ nhất: Nhóm khách hàng đợc đánh giá có rủi ro kiểm toán ở mức độ trung
bình hoặc thấp, các khách hàng đã đợc công ty kiểm toán nhiều năm, có quy mô
nhỏ, hoạt động sản xuất kinh doanh ít đặc thù
Thứ hai: Nhóm khách hàng đợc đánh giá có rủi ro kiểm toán cao hơn trung
bình. Thông thờng, đây là các khách hàng có quy mô lớn, có nhiều đơn vị phụ thuộc
hoặc công ty con hoạt động tại nhiều địa điểm khác nhau, tính chất hoạt động kinh
doanh phức tạp nh các tổng công ty lớn, công ty đa quốc gia, các ngân hàng, công ty
tài chính, bảo hiểm, công ty niêm yết trên thị trờng chứng khoán, các cuộc kiểm
toán cho nhiều năm.
Đối với nhóm khách hàng thứ nhất, nhóm kiểm toán tham gia cuộc kiểm toán
thờng là nhóm nhỏ, thời gian thực hiện kiểm toán ngắn và mức độ tham gia của các
cấp bậc cao nh thành viên của ban giám đốc là ít. Thủ tục soát xét trong quy trình
kiểm toán báo cáo tài chính của các khách hàng này đơn giản hơn. Việc thực hiện
soát xét chủ yếu do kiểm toán viên- trởng nhóm kiểm toán thực hiện, chủ nhiệm
kiểm toán soát xét công việc của trởng nhóm. Về cơ bản, thành viên ban giám đốc
phụ trách khách hàng chỉ kiểm tra lại sự đầy đủ và thích hợp của các bảng tổng hợp
kết quả soát xét, báo cáo kiểm toán mà không cần thực hiện soát xét chi tiết.
18
Đối với nhóm khách hàng thứ hai, tuỳ theo mức độ rủi ro cụ thể của từng

cuộc kiểm toán, nhóm kiểm toán sẽ gồm nhiều ngời có kinh nghiệm hơn, đảm nhận
các phần công việc trọng yếu. Việc soát xét vẫn theo nguyên tắc cấp trên soát xét
giấy tờ làm việc của nhân viên ở cấp bậc dới mình. Ngoài ra, có thể có thêm việc
soát xét của các chuyên gia trong các lĩnh vực cụ thể, có sự soát xét của thành viên
ban giám đốc kiểm soát chất lợng (là ngời không trực tiếp tham gia phụ trách khách
hàng đó, thực hiện soát xét hồ sơ kiểm toán và báo cáo kiểm toán trớc khi phát
hành). Việc soát xét của thành viên ban giám đốc phụ trách khách hàng cũng đợc
thực hiện chi tiết hơn trong cả ba giai đoạn của quy trình kiểm toán.
Phân loại thủ tục soát xét theo cấp bậc soát xét
Soát xét của kiểm toán viên chính: (trởng nhóm kiểm toán) và soát xét của
kiểm toán viên khác: Kiểm toán viên chính chịu trách nhiệm soát xét toàn bộ giấy tờ
làm việc của các kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán viên trong nhóm kiểm toán mà
mình phụ trách. Kiểm toán viên chính có thể phân công cho kiểm toán viên khác
trong nhóm kiểm toán soát xét một phần hoặc toàn bộ giấy tờ làm việc của trợ lý
kiểm toán viên. Nhìn chung, công việc soát xét của cấp bậc này thờng đợc thực hiện
ngay tại khách hàng và thực hiện thờng xuyên trong thời gian thực hiện kiểm toán
(ví dụ soát xét hàng ngày). Việc soát xét tập trung vào việc đánh giá công việc của
ngời đợc soát xét đã đợc thực hiện theo đúng theo chơng trình kiểm toán đã xây
dựng, các bằng chứng kiểm toán thu đợc là thích hợp và đầy đủ đối với các cơ sở
dẫn liệu của mỗi phần hành kiểm toán, giấy tờ làm việc đợc trình bày rõ ràng, theo
đúng quy định của công ty (có đầy đủ thông tin về ngời lập, ngày lập, nội dung công
việc thực hiện, cách thức thực hiện, kết luận, tham chiếu ). Ng ời thực hiện soát xét
phải ký trên các giấy tờ làm việc đã soát xét, thể hiện việc soát xét đã đợc thực hiện
đầy đủ.
Soát xét của chủ nhiệm kiểm toán: Chủ nhiệm kiểm toán thực hiện soát xét
các công việc đợc thực hiện bởi kiểm toán viên chính bao gồm soát xét kế hoạch
kiểm toán, soát xét các phần hành kiểm toán do kiểm toán viên chính thực hiện, soát
xét các công việc thực hiện trong giai đoạn kết thúc kiểm toán và lập báo cáo nh:
đánh giá tính liên tục hoạt động của khách hàng, sự kiện sau ngày khoá sổ, tổng hợp
kết quả kiểm toán, báo cáo kiểm toán và th quản lý... Ngoài ra, tuỳ thuộc vào mức

độ trọng yếu và rủi ro của các khoản mục đợc kiểm toán, chủ nhiệm kiểm toán cần
19
thực hiện soát xét lần hai đối với giấy tờ làm việc của các kiểm toán viên khác và trợ
lý kiểm toán viên.
Soát xét của các chuyên gia (nếu có): Trong trờng hợp cần thiết, một số
cuộc kiểm toán cần có sự soát xét của các chuyên gia trong các lĩnh vực đặc thù
ngoài lĩnh vực kiểm toán. Ví dụ: lĩnh vực thuế, pháp luật, định giá tài sản khi trên
báo cáo tài chính đợc kiểm toán có thông tin liên quan đến các lĩnh vực trên và các
thông tin đó là trọng yếu, có tính chất phức tạp, có rủi ro kiểm toán cao.
Soát xét của thành viên ban giám đốc kiểm soát chất lợng kiểm toán (nếu
có): Đối với các cuộc kiểm toán có quy mô lớn, địa bàn rộng, kiểm toán nhiều năm,
cuộc kiểm toán đợc đánh giá là có độ rủi ro cao, cuộc kiểm toán cho các công ty
niêm yết hoặc các công ty hoạt động trong các lĩnh vực đặc thù nh hàng không,
ngân hàng, bảo hiểm thì hồ sơ kiểm toán cần đ ợc soát xét bởi thành viên ban giám
đốc kiểm soát chất lợng kiểm toán. Đây là thành viên ban giám đốc hoàn toàn độc
lập với nhóm kiểm toán và thực hiện soát xét toàn bộ hồ sơ kiểm toán. Thành viên
ban giám đốc kiểm soát chất lợng kiểm toán không nhất thiết phải soát xét toàn bộ
tài liệu trong hồ sơ kiểm toán mà có thể chỉ thực hiện soát xét các phần hành đợc
đánh giá là có rủi ro cao và có ảnh hởng trọng yếu đến báo cáo tài chính, soát xét sự
đầy đủ và thích hợp của các bằng chứng kiểm toán, sự phù hợp của kết luận kiểm
toán với kế hoạch kiểm toán, với kết quả của các công việc thực hiện, soát xét báo
cáo kiểm toán.
Soát xét của thành viên ban giám đốc phụ trách khách hàng: Tất cả các
cuộc kiểm toán đều phải đợc một thành viên ban giám đốc phụ trách khách hàng
phụ trách và thành viên đó là một trong hai ngời ký báo cáo kiểm toán. Vì vậy,
thành viên ban giám đốc phụ trách khách hàng có trách nhiệm soát xét đối với tất cả
các cuộc kiểm toán do mình phụ trách, cụ thể kế hoạch kiểm toán phải đợc thành
viên ban giám đốc phụ trách khách hàng soát xét, phê duyệt trớc khi thực hiện kiểm
toán tại khách hàng, báo cáo kiểm toán phải đợc thành viên ban giám đốc soát xét,
phê duyệt trớc khi phát hành. Tuỳ thuộc vào từng cuộc kiểm toán cụ thể, mức độ

thực hiện soát xét của cấp bậc này có thể khác nhau. Ví dụ, với những cuộc kiểm
toán quy mô nhỏ, đã kiểm toán nhiều năm và rủi ro thấp thì thành viên ban giám đốc
phụ trách khách hàng có thể chỉ soát xét tổng hợp kết quả kiểm toán, báo cáo kiểm
20
toán và th quản lý. Với các khách hàng có quy mô lớn, rủi ro cao hoặc kiểm toán
năm đầu tiên thì mức độ soát xét có thể chi tiết hơn.
Nh vậy, trong mỗi cuộc kiểm toán cụ thể, việc soát xét đợc thực hiện bởi
nhiều cấp bậc soát xét khác nhau với công việc soát xét và trách nhiệm soát xét của
mỗi cấp bậc khác nhau là khác nhau tuỳ thuộc vào quy mô, đặc điểm, tính chất phức
tạp của từng cuộc kiểm toán cụ thể.
3.2 Các thủ tục soát xét trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại các
công ty kiểm toán độc lập
Trong mỗi giai đoạn của quy trình kiểm toán, các thủ tục soát xét đợc thực
hiện bởi các cấp bậc khác nhau, thời gian soát xét khác nhau và nội dung soát xét là
khác nhau.
1.2.1 Soát xét trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Do kế hoạch kiểm toán gồm nhiều nội dung và yêu cầu đối với kế hoạch
kiểm toán là rất cao nên kế hoạch kiểm toán cần đợc soát xét một cách đầy đủ, thận
trọng trớc khi tiến hành kiểm toán để đảm bảo kế hoạch kiểm toán có thể đợc thực
hiện khả thi và hiệu quả.
Kế hoạch kiểm toán phải đợc soát xét đầy đủ và đợc thành viên ban giám đốc
phụ trách khách hàng phê duyệt trớc khi thực hiện kiểm toán.
Tuỳ theo đặc điểm về của từng cuộc kiểm toán cụ thể về mặt rủi ro, tính chất
phức tạp, thời gian kiểm toán , kế hoạch kiểm toán đ ợc soát xét bởi các cấp bậc
khác nhau song về cơ bản kế hoạch kiểm toán phải đợc chủ nhiệm kiểm toán, giám
đốc phụ trách trực tiếp khách hàng soát xét. Ngoài ra, có thể cần có sự soát xét của
các chuyên gia, của thành viên ban giám đốc kiểm soát chất lợng thực hiện soát xét
đối với các cuộc kiểm toán phức tạp, có rủi ro cao.
Thủ tục soát xét trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính là
việc đánh giá sự đầy đủ và phù hợp của các nội dung cơ bản sau trong kế hoạch

kiểm toán:
Đảm bảo kế hoạch kiểm toán đợc lập theo đúng chuẩn mực nghề nghiệp, các
quy định pháp lý có liên quan, các hớng dẫn thực hiện kiểm toán của công ty
kiểm toán;
Sự đầy đủ của các quy định pháp lý có ảnh hởng trọng yếu đến mục tiêu kiểm
toán trong mỗi cuộc kiểm toán cụ thể;
21
Sự phù hợp của các thủ tục phân tích báo cáo tài chính trớc khi thực hiện
kiểm toán;
Mục tiêu và phạm vi của cuộc kiểm toán.;
Các nguồn lực hỗ trợ thực hiện cuộc kiểm toán nh các phơng tiện thông tin
đại chúng, các phát hiện của kiểm toán viên nội bộ, các kết luận thanh tra,
kiểm tra của các tổ chức quản lý khác đối với khách thể kiểm toán;
Các vấn đề trọng yếu cần tập trung xử lý đợc phát hiện trong quá trình lập kế
hoạch kiểm toán;
Đảm bảo tất cả các nhân viên kiểm toán đều hiểu rõ kế hoạch kiểm toán, hiểu
rõ phần hành công việc đợc phân công và đảm bảo không có bất đồng về lợi
ích nào khiến cho kiểm toán viên thực hiện công việc kiểm toán đợc phân
công một cách không khách quan, chính xác;
Hớng xử lý các vấn đề phát sinh từ các cuộc kiểm toán trớc;
Tìm hiểu về hệ thống kế toán, tài chính và các phòng ban chức năng liên
quan khác của khách thể kiểm toán;
Xác định các nhân tố cơ bản của hệ thống kiểm soát nội bộ của khách thể
kiểm toán;
Sử dụng các thủ tục phân tích phù hợp;
Xác định và phân tích các chỉ tiêu liên quan và số liệu so sánh;
Từ các dữ liệu thu thập đợc, dự báo, đánh giá các xu hớng vận động của
thông tin;
Xác định phơng pháp chọn mẫu và tổng thể;
Đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát;

Xác định mức độ trọng yếu trong quá trình lập kế hoạch và mức độ sai sót có
thể chấp nhận đợc;
Xác định mức độ tin cậy kiểm toán;
Vấn đề lựa chọn các nhà t vấn/ chuyên gia phù hợp;
Lập kế hoạch ngân sách và kế hoạch thời gian nhân sự thực hiện kiểm toán;
Xử lý các vấn đề nảy sinh trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán;
Kế hoạch kiểm toán đã đợc soát xét bởi cấp quản lý phù hợp (nếu có);
22

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×