Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

BÀI TẬP LỚN MÔN HỌC CÔNG NGHỆ DẠY HỌC ứng dụng CNTT trong dạy họccông việc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 45 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HỌ VÀ TÊN HỌC VIÊN
BÀI TẬP LỚN
MÔN HỌC CÔNG NGHỆ DẠY HỌC
TÊN ĐỀ TÀI
Giáo viên hướng dẫn : TS . PHẠM QUANG TRÌNH


Quảng Bình , ngày 11 tháng 11 năm 2011
1

LỜI NÓI ĐẦU
Lịch sử loài người đã trải qua nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn
gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của một loại hình kỹ thuật
đặc trưng quyết định sự phát triển của xã hội loài người ở giai đoạn
đó. Thời kỳ đồ đá, đồ đồng phát triển cao hơn các thời kỳ trước đó
là nhờ sự xuất hiện và phát triển của các công cụ bằng đá, đồng.
Chính khả năng dễ chế tạo thành công các loại công cụ khác nhau
và tính hiệu quả của nó đã làm cho chất lượng cuộc sống của con
người được nâng cao hơn. Những thế kỷ sau đó, nhờ những cuộc
cách mạng công nghiệp mà bộ mặt của thế giới đã thay đổi rất
nhiều. Thế kỷ XX đã chứng kiến một sự “Bùng nổ thông tin” có thể
được xem như một phần của cuộc cách mạng công nghệ liên tục.
CNTT đã từng bước đi vào các ngành và chiếm một vị trí quan
trọng. Chính nhờ CNTT mà con người đã đạt được những thành tựu
lớn trong khoa học tự nhiên và xã hội. Cùng với sự phát triển về
khoa học kĩ thuật chung của cả nước, các hoạt động quản lý đang
dần từng bước được hoàn thiện và hiện đại hoá đáp ứng với yêu cầu
ngày càng cao của xã hội. Chính điều đó khẳng định rằng xã hội
luôn vận động và phát triển không ngừng theo xu hướng toàn cầu


hoá về mọi lĩnh vực nhằm giải phóng sức lao động và làm phong
phú thêm đời sống vật chất và tinh thần của con người. Điều đó đặt
ra cho công tác quản lý một sự lựa chọn duy nhất là phải cải tiến
công tác quản trị. Có thể nói đó là cả một gánh nặng cho hệ thống
hành chính giúp việc cho các nhà quản trị. Chính vì lý do này mà có
rất nhiều nhà quản trị đã nhìn nhận năng lực tiềm tàng của hệ thống
máy vi tính trong quản trị nhân sự và điều hành sản xuất. Thật vậy,
việc áp dụng CNTT vào quản trị không chỉ phục vụ cho nhu cầu
trước mắt đơn thuần mà nó còn phải thực sự là nền móng khởi đầu
cho sự phát triển của tương lai.
TTHCTLViệt Nam có chức năng là thông qua việc tổ chức các
hội chợ để thông tin về kinh tế kĩ thuật, tuyên truyền động viên giáo
2
dục về chính trị, tư tưởng, kích thích phát triển sản xuất thông qua
các hội chợ để giúp nhà sản xuất, các doanh nghiệp quảng cáo sản
phẩm của mình. Để thông tin đến khách hàng được nhanh nhất đòi
hỏi trung tâm phải được trang bị một hệ thống thiết bị hiện đại mà
tiêu biểu là hệ thống máy vi tính. Nhưng để ứng dụng CNTT trong
quản lý đạt được kết quả cao thì đòi hỏi sự nỗ lực học hỏi không
ngừng của các cán bộ nhân viên trong Trung tâm cùng với việc đẩy
mạnh hiện đại hoá trang thiết bị. Đó là xu thế tất yếu đòi hỏi tất cả
các ngành, mỗi quốc gia và toàn thế giới phải đi theo.
Mục lục:
1. Tìm hiểu về e-learning:
- Khái niệm
- Mô hình đào tạo e-learning
- Đối tượng người dùng
- Đặc điểm
- Ưu điểm, nhược điểm
2. Tìm hiểu về một trong các phần mềm:

Exe/Flash/Adobe/Mindmap/Lectora:
- Tìm kiếm phần mềm trên Internet
- Cách cài đặt phần mềm
- Hướng dẫn sử dụng
- Soạn minh họa 2 tiết bằng chính phần mềm đó
3. Quan điểm của anh chị về việc ứng dụng CNTT trong dạy học/công việc
của
mình:
- Môn dạy/công việc do anh chị đảm nhiệm
- Thực trạng việc ứng dụng CNTT của anh chị
- Hiệu quả do ứng dụng CNTT mang lại
- Khó khăn hiện tại đang gặp phải
- Biện pháp khắc phục
3
Phần I: TÌM HIỂU VỀ E-LEARNING
“Công nghệ thông tin cũng sẽ làm thay đổi rất lớn việc học của chúng ta. Những
người công nhân sẽ có khả năng cập nhật các kỹ thuật trong lĩnh vực của mình.
Mọi người ở bất cứ nơi đâu sẽ có khả năng tham gia các khóa học tốt nhất được
dạy bởi các giáo viên giỏi nhất.” (The Road Ahead, Bill Gates)
Nền kinh tế thế giới đang bước vào giai đoạn kinh tế tri thức. Vì vậy, việc nâng cao
hiệu quả chất lượng giáo dục, đào tạo sẽ là nhân tố sống còn quyết định sự tồn tại
và phát triển của mỗi quốc gia, công ty, gia đình và cá nhân. Hơn nữa, việc học tập
không chỉ bó gọn trong việc học phổ thông, học đại học mà là học suốt đời. E-
learning chính là một giải pháp hữu hiệu giải quyết vấn đề này.
E-learning là một thuật ngữ thu hút được sự quan tâm, chú ý của rất nhiều người
hiện nay. Tuy nhiên, mỗi người hiểu theo một cách khác nhau và dùng trong các
ngữ cảnh khác nhau. Do đó, chúng ta sẽ tìm hiểu các khía cạnh khác nhau của E-
learning. Điều này sẽ đặc biệt có ích cho những người mới tham gia tìm hiểu lĩnh
vực này.
1.1. Khái niệm E-learning .

E-Learning (viết tắt của Electronic Learning) là một thuật ngữ mới .Hiện nay
theo các quan điểm và dưới các hình thức khác nhau có rất nhiều cách hiểu về E-
Learning .Hiểu theo nghĩa rộng, E-learning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc
học tập và đào tạo dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông , đặc biệt là công
nghệ thông tin .
Theo quan điểm hiện đại, E-learning là sự phân phát nội dung học sử dụng
các công cụ điện tử hiện đại như máy tính, mạng máy tính, mạng vệ tinh, mạng
internet, Intranet…trong đó nội dung học có thể thu được từ các Website, đĩa CD,
băng video, audio…thông qua một máy tính hay TV; người dạy và học có thể giao
tiếp với nhau qua mạng dưới các hình thức như:e-mail, thảo luận trực tuyến
(chat),diễn đàn (forum) ,hội thảo video…
Ngoài ra, còn một vài công cụ khác cho E-Learning như:
o Computer Based Learning (CBL)
o Web Based Learning (WBL)
o Multimedia Based Learning.
Có hai hình thức giao tiếp giữa người dạy và học: giao tiếp đồng bộ
(Synchronous) và giao tiếp không đồng bộ (Asynchronous).
 Đặc điểm chung của E-Learning
• Dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông. Cụ thể hơn là công nghệ
mạng, kĩ thuật đồ họa, kĩ thuật mô phỏng, công nghệ tính toán…
• Hiệu quả của E-Learning cao hơn so với phương pháp học truyền thống
do E-Learning có tính tương tác cao dựa trên đa phương tiện (multimedia),
4
tạo điều kiện cho người học trao đổi thông tin dễ dàng hơn, cũng như đưa ra
nội dung học tập phù hợp với khả năng và sở thích của từng người.
• E-Learning sẽ trở thành xu thế tất yếu trong nền kinh tế tri thức. Hiện
nay, E-Learning đang thu hút được sự quan tâm đặc biệt của các nước trên
thế giới. Rất nhiều tổ chức, công ty hoạt động trong lĩnh vực E-Learning đã
ra đời.
1.2. Cấu trúc của một chương trình đào tạo E-Learning .

Chương trình đào tạo E-Learning được chia thành 5 cấp. Mỗi cấp đều có yêu
cầu đối với người tạo chương trình, phân phối quản lý nội dung, phương thức học
viên truy cập cũng như công cụ tạo và quản lý riêng biệt. Dưới đây là bảng tổng
hợp các cấp trong chương trình đào tạo:
Cấp
Yêu cầu đối với
cấp
Phân phối và
quản lý nội
dung
Phương thức
truy cập
Công cụ tạo
và quản lý
Chương
trình
Chương trình học
phải tích hợp các
khoá học một
cách chặt chẽ.
Nội dung phải
thể hiện mối
quan hệ logic
giữa các khoá
học mà học viên
hoàn thành hay
đang học.
Học viên phải
đăng ký truy
cập.

Learning
Management
System
(LMS)
Khoá
học
Tạo khoá học
yêu cầu kết hợp
với các trang nội
dung, các cơ chế
duyệt (mục lục)
Theo dõi đựơc
quá trình học
của học viên
(khoá học nào
học viên đã
hoàn thành,
khoá nào chưa)
Truy cập vào
khoá học, học
viên có thể mở
để xem và chọn
khoá học cho
mình
Course
Authoring
Tool
Bài học
Tạo bài học bao
đảm bảo các yêu

cầu chọn và kết
nối các trang, đối
tượng khác thành
một cấu trúc
duyệt chặt chẽ,
logic.
Đưa các bài học
lên đòi hỏi khả
năng biểu diễn
nhiều trang hay
các thành phần
khác như một
thể thống nhất
Truy cập bài
học đòi hỏi học
viên chọn một
trong các trang
của bài học
Course
authoring và
Web site
authoring
Tools
Trang
Tạo trang phải
đưa được text
vào và tích hợp
nó với các media
khác
Cung cấp các

trang cho học
viên theo yêu
cầu
Phải có một
cách để yêu cầu
một trang và thể
hiện nó khi
nhận được
Website
authoring
Tools
5
Media
Tạo các ảnh,
hình ảnh động,
âm thanh, âm
nhạc, video và
các media số
khác.
Đòi hỏi phải lưu
trữ nó hiệu quả
và tiết kiệm
Truy cập media
đòi hỏi khả
năng thể hiện,
trình diễn được
từng media đơn
lẻ.
Media
Editor

1.3. Một số hình thức E-Learning.
Có một số hình thức đào tạo bằng E-learning ,cụ thể như sau :
− Đào tạo dựa trên công nghệ (TBT- Technology -Based Training ).
− Đào tạo dựa trên máy tính (CBT -Computer- Based Training).
− Đào tạo dưạ trên Web (WBT – Web-Based Training).
− Đào tạo trực tuyến (Online Learning/Training).
− Đào tạo từ xa (Distance Learning).
1.4 Tình hình phát triển và ứng dụng E-Learning trên thế giới.
E-learinng phát triển không đồng đều tại các khu vực trên thế giới .E-
learning phát triển mạnh nhất ở khu vực Bắc Mỹ. Ở châu Âu E-learning cũng
rất có triển vọng , trong khi đó châu Á lạ là khu vực ứng dụng công nghệ này ít
hơn.Tại Mỹ ,dạy và học điện tử đã nhận được sự ủng hộ và các chính sách trợ
giúp của chính phủ ngay từ cuối những năm 90 .E-learning không chỉ được
triển khai ở các truờng Đại học mà ngay ở các công ty việc xây dựng và triển
khai E-learning cũng diễn ra rất mạnh mẽ .Có nhiều công ty thực hiện việc
triển khai E-learning thay cho phương thức đào tạo truyền thống và mang lại
hiệu quả cao. Do thị trường rộng lớn và sức thu hút mạnh , mẽ của E-learning
nên hàng loạt công ty đã chuyển sang hướng nghiên cứu và xây dựng các giải
pháp về E-learning như: Click2Learn ,Global Learning Systems, Smart
Force…
Trong những năm gần đây ,châu Âu đã có một thái độ tích cực đối với việc
phát triển CNTT cũng như ứng dụng nó trong mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội ,
đăc biệt là ứng dụng trong hệ thống giáo dục.Các nước trong cộng đồng châu
Âu đều nhận thức được tiềm năng to lớn mà CNTT mang lại trong việc mở
rộng phạm vi , làm phong phú thêm nội dung và nâng cao chất lượng của nền
giáo dục.
Tại châu Á, E-learning vẫn đang ở trong tình trạng sơ khai , chưa có nhiều
thành công vì một số lý do như : các quy tắc ,luật lệ bảo thủ ,tệ quan liêu, sự ưa
chuộng đào tạo truyền thống của văn hoá châu Á , vấn đề ngôn ngữ không
đồng nhất , cơ sở hạ tầng nghèo nàn và nền kinh tế lạc hậu ở một số quốc gia

châu Á .Tuy vậy, đó chỉ là rào cản tạm thời do nhu cầu đào tạo ở châu lục này
đang trở nên ngày càng cao không thể đáp ứng được bởi các cơ sơ giáo dục
truyền thống buộc các quốc gia châu Á đang dần dần phải thừa nhận tiềm năng
không thể chối cãi được mà E-learning mang lại .
6
Nhật Bản là nước có ứng dụng E-learning nhiều nhất so với các nước khác
trong khu vực.Môi trường ứng dụng E-learning chủ yếu là trong các công ty
lớn ,các hãng sản xuất , các doanh nghiệp ,…và dùng để đào tạo nhân viên .
 Số liệu thống kê trên E-Learning .
Việc ứng dụng E- Learning đã tăng trưởng trong cả môi trường giáo dục lẫn
môi trường doanh nghiệp. Có trên 1000 trường đại học truyền thống vòng quanh
thế giới đã đề nghị các khoá học trực tuyến vào cuối năm 1999. Phần lớn dữ liệu
gần đây từ một hệ thống người cung cấp quản lý mức cao (WebCT) cho biết rằng
sự làm việc với gần 2500 trụ sở cơ quan trong 81 quốc gia (phần lớn ở Mỹ,
Canada, UK và Australia). Việc này thay đổi từ trụ sở cơ quan trực tuyến giống
như trường đại học của Phoenix đến các trường đại học truyền thống bao gồm khối
liên minh tháng 10/2002 giữa Stanford, Princeton, Yale và Oxford cung cấp các
khoá học cho trường đại học hoặc cao đẳng của họ với OpenCourseWare Initiative
đã khởi đầu bằng MIT trong 4/2004.
1.5 Tình hình phát triển và ứng dụng Learning ở Việt Nam.
Vào khoảng năm 2002 trở về trước ,các tài liệu nghiên cứu ,tìm hiểu về E-
learning ở Việt Nam không nhiều .Trong 2 năm 2003-2004 ,việc nghiên cứu E-
learning ở Việt Nam đã được nhiều đơn vị quan tâm hơn. Gần đây các hội nghị ,
hội thảo về CNTT và giáo dục đều có đề cập nhiều đến vấn đề E-learning và khả
năng áp dụng vào môi trường đào tạo ở Việt Nam như : Hội thảo nâng cao chất
luợng đào tạo ĐHQGHN năm 2000, Hội nghị giáo dục đại học năm 2001 và gần
đây là Hội thảo khoa học quốc gia lần thứ nhất về nghiên cứu phát triển ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông ICT/RDA 2/2003, Hội thảo khoa học quốc
gia lần II về nghiên cứu phát triển và ứng dụng CNTT và truyền thông ICT/RDA
9/2004 ,và Hội thảo khoa học “Nghiên cứu và triển khai E-learning “do Viện công

nghệ thông tin (ĐHQGHN) và khoa CNTT (Đại học Bách Khoa Hà Nội) phối hợp
tổ chức đầu tháng 3/2005 là hội thảo khoa học về E-learning đầu tiên đươc tổ chức
tại Việt Nam .
Việt Nam đã gia nhập mạng E-learning châu Á(Asia E-learning Network –
AEN, www. Asia-e-learning.net) với sự tham gia của Bộ giáo dục và Đào tạo , Bộ
Khoa học –Công nghệ ,trường Đại học Bách Khoa, Bộ Bưu chính Viễn Thông…
Hiện nay E-Learning ở Việt Nam cũng đã có một vài Website đào tạo trực
tuyến (E-Learning ) như:
- - của FPT.
- website dạy kế toán trực tuyến.
Điều này cho thấy tình hình nghiên cứu và ứng dụng loại hình đào tạo này
đang được quan tâm ở Việt Nam .Tuy nhiên ,so với các nước trong khu vực E-
learning ở Việt Nam mới chỉ ở giai đoạn đầu còn nhiều việc phải làm mới tiến kịp
các nước.
 Chi phí dành cho E-Learning
7
Chi phí được gợi ý cho các trường Đại học thay đổi đáng kể trên tỷ lệ và chất
lượng của nội dụng khoá học. Một nguồn tin cho biết rằng chi phí đầy đủ cho một
trường Đại học ảo (Virtual University) 2000 sinh viên khoảng US$15 triệu. Riêng
một khoá học giá khoảng US$50,000 đến US$500,000 cho các hệ thống tiên
tiến.Cho ví dụ, một trường Đại học truyền thống ước lượng rằng giá của khoá học
từ US$10,000 đến 20,000 không kể đầu tư ban đầu của các thiết bị phụ thuộc
khoảng US$500,000…
2. 2 Lợi ích của E-Learning .
Tổng quan
E-Learning đem dến một môi trường đào tạo năng động hơn với chi phí thấp
hơn.
E-Learning uyển chuyển ,nhanh và thuân lợi.
E-Learing tiết kiệm thời gian,tài nguyên và mang lại kết quả tin cậy !
E-Learning mang lại kiến thức cho bất kỳ ai cần đến.

Những lợi ích then chốt của E-Learning.
• Đào tạo mọi lúc mọi nơi: Truyền đạt kiến thức theo yêu cầu. Học viên
có thể truy cập các khóa học từ bất kỳ nơi đâu như văn phòng làm việc, tại nhà ,tại
những điểm Internet công cộng,24 giờ một ngày,7 ngày trong tuần . Đào tạo bất cứ
lúc nào và bất cứ ai cũng có thể trở thành học viên.
• Tính linh động: Học viên có thể lựa chọn cách học và khoá học sao cho
phù hợp với mình. Có thể học khoá học có sự hướng dẫn của giáo viên trực tuyến
hoặc học các khoá học tự tương tác (Interactive self –pace course) và có sự trợ
giúp của thư viện trực tuyến.
• Tiết kiệm chi phí: Học viên không cần tốn nhiều thời gian và chi phí
cho việc đi lại. Bất cứ lúc nào muốn học đều có thể học được mà không mất thời
gian phải lên lớp cả ngày mà chi cần ngồi ở nhà hay trên xe Bus cũng được. Học
viên chỉ tốn chi phí cho việc đăng ký khoá học và cho Internet.
• Tối ưu: Bạn có thể tự đánh giá khả năng của mình hoặc một nhóm để
lập ra mô hình đào tạo sao cho phù hợp nhất với nhu cầu của mình.
• Đánh giá: E-Learning cho phép các học viên tham gia các khoá học có
thể theo dõi quá trình và kết quả học tập của mình. Ngoài ra qua những bài kiểm
tra giáo viên quản lý cũng dễ dàng đánh giá mức độ tiến triển trong quá trình học
của các học viên trong khoá học.
• Sự đa dạng: Hàng trăm khóa học chuyên sâu về kỹ năng thương mại,
công nghệ thông tin sẵn sàng phục vụ cho việc học.
2. 3 Đối tượng của E-Learning.
Ai sử dụng E-Learning :Doang nghiệp , cơ quan nhà nước, tổ chức giáo dục va
trung tâm đào tạo la những nơi sử dụng E-Learning nhiều nhất.
• Doanh nghiệp :Dùng E-learing để đào tạo nhân viên những kỹ năng mới,
nâng cao sản xuất ca nâng cao tính chuyên môn.
• Cơ quan nhà nước : Sử dụng E-learning để giữ được năng suất làm việc
cao vàchi phí đào tạo thấp.
8
• Tổ chức giáo dục :E-learning giúp cho sinh viên của các trường đại học

cao đẳng đạt đươc mục đích học tập. Đồng thời nâng cao năng lực cho các nhân
viên từ mức độ phổ thông lên bậc đại học.
• Trung tâm đào tạo : Dùng E-learning để nâng cao và mở rộng chương
trình đào tạo cho các lớp học hiện đại.
2.4 Kiến trúc hệ thống Đào Tạo Trực Tuyến.
Nền tảng của hệ thống đào tạo trực tuyến chính là phân phối nội dung khoá học
từ giảng viên đến học viên và phản hồi những ghi nhận về quá trình tham gia của
học viên về hệ thống.
Nó có thể được chia làm 2 phần :
Quản lý các quá trình học (LMS –Learning Managerment System).
Quản lý nội dung khoá học (LCMS –Learning Content Managerment System).
Mô hình hệ thống E-Learning:
2.5 Công cụ thực hiện cho E-Learning .
5.1. Công cụ mô phỏng.
Mô phỏng là quá trình "bắt chước" một hiện tượng có thực với một tập các
công thức toán học. Các chương trình máy tính có thể mô phỏng các điều kiện thời
tiết, các phản ứng hoá học, thậm chí các quá trình sinh học. Môi trường IT cũng có
thể mô phỏng được. Gần với mô phỏng là hoạt hình (animation). Hoạt hình là sự
mô phỏng một chuyển động bằng cách thể hiện một tập các ảnh, hoặc các frame.
Có những công cụ hoàn hảo dùng cho việc tạo các hoạt hình và các mô phỏng của
môi trường IT. Với các công cụ như vậy, bạn có thể ghi và điều chỉnh các sự kiện
diễn ra trên màn hình máy tính. Với hoạt hình chỉ là ghi lại các sự kiện một cách
thụ động, tức là học viên chỉ xem được những hành động gì diễn ra mà không thể
tương tác với các hành động đó. Vơi công cụ mô phỏng bạn có thể tương tác với
các hành động (vd:phần mềm ViewletBuilder
1
).
Các tính năng của phần mềm:
• Ghi lại các chuyển động trên màn hình
• Chỉnh sửa lại các chuyển động

• Đưa thêm text các thành phần đồ hoại như các mũi tên chỉ dẫn
• Đưa thêm tương tác cho học viên
• Đưa thêm audio/video
• Xuất ra các định dạng khác nhau như Flash, Avi .
Khả năng ứng dụng trong E-Learning
• Giải thích và trình diễn việc thực hiện các nhiệm vụ trong các ứng dụng IT
và môi trường IT.
• Đào tạo kĩ năng cho các học viên không cần sử dụng môi trường thực (có
thể rẻ hơn, an toàn hơn, nhanh hơn)
Ưu điểm và nhược điểm của những phần mềm loại này:
Ưu điểm Nhược điểm
Giúp học viên hiểu nhanh hơn Đầu ra có kích thước tương đối lớn
1
9
Tạo các đối tượng học tập nhanh và dễ
dàng
Những ứng dụng này chỉ tập trung vào
nội dung IT (Information Technology).
Tạo được hứng thú cao cho người học
Học viên có thể tham gia tương tác
trực tiếp
5.2. Công cụ soạn bài điện tử .
Là các công cụ giúp cho việc tạo nội dung học tập một cách dễ dàng. Các trang
web với các thành phần duyệt và tất cả các loại tương tác (thậm chí cả các bài kiểm
tra) được tạo ra dễ dàng như việc tạo một bài trình bày bằng PowerPoint. Với loại
ứng dụng này bạn có thể nhập các đối tượng học tập đã tồn tại trước như text, ảnh,
âm thanh, các hoạt hình và video chỉ bằng việc kéo thả. Điều đáng chú ý là nội
dung sau khi soạn xong có thể xuất ra các định dạng như HTML, CD-ROM, hoặc
các gói tuân theo chuẩn SCORM/AICC (vd: phần mềm Lectora Publisher
2

.)
• Các tính năng của công cụ
• Tạo các đối tượng duyệt
• Tạo các tương tác
• Nhập các đối tượng đã tồn tại
• Liên kết các đối tượng học tập với nhau
• Cung cấp các mẫu tạo khoá học nhanh chóng, thuận tiện
• Sử dụng lại các đối tượng học tập
• Tạo các bài kiểm tra
• Xuất ra các định dạng khác nhau
• Cung cấp khả năng phát triển các tính năng cao cấp thông qua lập trình khả
năng ứng dụng trong E-Learning :
Công cụ loại này không có hạn chế nào cả. Tất cả các mô hình học tập có thể sử
dụng được, tất cả các loại tương tác có thể xây dựng được. Ngoài ra, các đối tượng
học tập khác như các hoạt hình (được tạo bằng các công cụ khác) có thể được tích
hợp.
Ưu điểm và nhược điểm của những phần mềm loại này:
Ưu điểm Nhược điểm
Nhập các đối tượng học tập đã có trước
nhanh chóng, hỗ trợ nhiều định dạng.
Các sản phẩm trông giống nhau nếu
bạn không đưa thêm các đối tượng
duyệt của riêng bạn.
Không đòi hỏi các kiến thức về lập
trình (rất dễ học).
Giá thành cao.
Dễ sử dụng lại các đối tượng học tập.
Xuất ra nhiều định dạng khác nhau
(HTML, gói tương thích với SCORM,
EXE )

Có các tính năng lập trình nâng cao
2
10
2.5.3 Công cụ tạo bài kiểm tra .
Là các ứng dụng giúp tạo và phân phối các bài kiểm tra, các câu hỏi trên Intranet
và Internet. Thường thì sẽ có các tính năng như đánh giá và báo cáo sẽ được gộp
vào cùng. Đa số các ứng dụng hiện nay đều hỗ trợ xuất ra các định dạng tương
thích với SCORM, AICC, do đó các bài kiểm tra hoàn toàn có thể đưa vào các
LMS/LCMS khác nhau. Bạn có thể sử dụng các bài kiểm tra này trong nhiều
trường hợp khác nhau: kiểm tra đầu vào, tự kiểm tra, các kì thi chính thức Các
ứng dụng cho phép người soạn câu hỏi chọn lựa nhiều loại câu hỏi khác nhau: trắc
nghiệm, điền vào chỗ trống, kéo thả (ví dụ như: phần mềm Question mark
3
). Có
thể phân làm hai loại chính sau:
• Chạy trên desktop.
• Chạy trên nền web.
Các tính năng của công cụ này:
• Môi trường kiểm tra bảo mật
• Tạo các bài kiểm tra dễ dàng dựa trên các mẫu cung cấp sẵn
• Xáo trộn các câu hỏi theo thứ tự ngẫu nhiên
• Cung cấp các feedback cho học viên
• Đưa ra các bài kiểm tra phù hợp với khả năng của từng người
• Sinh các báo cáo về kết quả học tập của học viên
Khả năng ứng dụng trong E-Learning
• Kiểm tra đầu vào (pretest) để đánh giá kiến thức của học viên trước khi tham
gia học tập
• Tự kiểm tra giúp học viên ôn lại các kiến thức đã học
• Đánh giá kết quả học tập của học viên
• Đánh giá sự hiệu quả của phương pháp giảng dạy thông qua các bài kiểm tra

Ưu điểm và nhược điểm của những phần mềm loại này:
Ưu điểm Nhược điểm
Dễ dàng tạo câu hỏi.
Dễ dàng quản lý CSDL.
Phát triển các câu hỏi nhanh nhưng để
phát triển các câu hỏi tốt thì khó vì đòi
hỏi phải có thêm các kiến thức về sư
phạm và chuyên môn.
Dễ dàng tích hợp với các hệ thống
quản trị học tập, nội dung học tập
(LMS/LCMS)
Tạo bài kiểm tra tốn thời gian hơn
2.5.4. Công cụ soạn thảo Web .
Là một phần mềm dùng để tạo các trang web. Với công cụ này bạn có thể phát
triển một Website nhanh hơn, hiệu quả hơn (vd:phần mềm Dreamweaver). Có thể
phân thành những loại sau:
• Phần mềm soạn thảo HTML - HTML editors (giúp bạn viết mã HTML)
3
11
• Phần mềm soạn thảo trực quan -WYSIWYG editors (giúp tự sinh mã HTML
thông qua việc bạn soạn thảo, kéo thả các thành phần)
• Phần mềm soạn thảo trực quan có hỗ trợ thêm các tính năng để tạo nội dung
E-Learning
Các tính năng của công cụ này:
• Nhập các đối tượng từ bên ngoài như các file Flash, ảnh, film, audio
• Định nghĩa và tạo bố cục các trang web theo một cách đơn giản
• Thay đổi các trang web bằng cách thay đổi mã HTML trực tiếp
• Sử dụng mẫu (template) và CSS (Cascading Style Sheets)
• Sử dụng các tính năng nâng cao như dùng lớp, các nút flash
• Cung cấp các tính năng kết nối tới cơ sở dữ liệu

• Có thể các add-in hỗ trợ E-Learning.Vd:CourseBuilder và LearningSite của
Dreamweaver .
Khả năng ứng dụng trong E-Learning :
Công cụ không có hạn chế nào cả, tất cả các loại mô hình học tập có thể được
sử dụng và tất cả các loại tương tác có thể xây dựng được.Hơn nữa, các đối tượng
E-Learning khác cũng có thể được tích hợp.
Ưu điểm và nhược điểm của những phần mềm loại này:
Ưu điểm Nhược điểm
Khả năng nhập các đối tượng học tập
ở ngoài vào trong hệ thống
Tạo nội dung học tập đòi hỏi rất
nhiều thời gian. Tính tuân theo chuẩn
E-Learning còn chưa tốt
Không yêu cầu kiến thức lập trình lúc
bắt đầu. Dễ sử dụng lại các đối tượng
học tập và rẻ.
Để tạo các tương tác phức tạp bạn cần
phải biết các kiến thức về lập trình
tương đối sâu.
Một vài mẫu đã được tạo ra trước
dùng cho việc tạo ra nội dung học tập
Kiến thức về HTML vẫn yêu cầu,
thậm chí với nội dung đơn giản
5.5 Công cụ tạo bài trình bày có Multimedia .
Là phần mềm hỗ trợ đưa multimedia lên mạng, ngoài ra những phần mềm này
hỗ trợ tính năng phát trực tiếp các bài trình bày qua mạng (vd: Macromedia
Breeze, MS Producer, Stream Author ). Phần mềm này phân loại theo:
• Tuân theo chuẩn E-Learning chẳng hạn như SCORM
• Khả năng chỉnh sửa, đồng bộ hoá các multimedia có trong bài trình bày
• Khả năng cung cấp các mẫu (template) bài trình bày

• Khả năng quản lý các bài trình bày
• Quản lý những người tham gia bài trình bày
• Tối ưu hoá băng thông khi phát bài trình bày trên mạng
• Đưa các câu hỏi kiểm tra vào trong bài trình bày
Phần mềm có tính năng chung sau:
• Ghi âm thanh và hình ảnh (video) của người trình bày
12
• Xuất ra một số định dạng khác nhau
• Khả năng phát bài trình bày trực tiếp trên mạng
• Đồng bộ hoá âm thanh, video với các slide trình bày
Khả năng ứng dụng trong E-Learning
Phần mềm thích hợp cho việc tạo các bài trình bày có multimedia đi kèm
(audio, video) sau đó phát trên mạng cho nhiều người xem. Các bài trình bày có
thể được phát trực tiếp hoặc lưu lại để có thể xem sau khi có thời gian.
Ưu điểm và nhược điểm của những phần mềm loại này:
Ưu điểm Nhược điểm
Dễ sử dụng do các phần mềm thường
tích hợp vào PowerPoint
Các bài trình bày không có cấu trúc
phức tạp
Tạo ra được các bài trình bày hấp dẫn
do có multimedia. Xuất ra được định
dạng có thể phát trên mạng, chia sẻ
thông tin với mọi người
Bài trình bày thường chỉ thực hiện
được một chiều, không có sự tương
tác ở phía người xem
5 .6 Seminar điện tử.
Các công cụ này dùng để hỗ trợ việc học tập đồng bộ trong một lớp học ảo,
một cách thể hiện của môi trường mà bạn có thể mô phỏng lớp học mặt giáp mặt

(face-to-face) dùng các kĩ thuật tiên tiến. Lớp học ảo cung cấp một môi trường mà
bạn có thể truy cập rất nhiều tài nguyên và bạn có nhiều lựa chọn, nhiều phương
pháp để trao đổi thông tin (vd: phần mềm LearnLic).
Các tính năng của công cụ :
• Các bài giảng được thực hiện trực tuyến
• Chat
• White board .
• Thực hiện trả lời các câu hỏi trực tuyến và có kết quả ngay lập tức
• E-mail .
• Diễn đàn thảo luận .
• Có danh sách các URL hữu ích.
• Duyệt web (có sự hướng dẫn của người khác).
• Chia sẻ màn hình .
• Có sự tham gia của Audio, Video .
• Ghi nhớ được các phiên học tập (sau đó học viên có thể xem vào các thời
gian khác).
Khả năng ứng dụng trong E-Learning :
• Có thể đưa bài giảng đến cho một nhóm lớn các học viên (100 hoặc hơn
nữa)
• Tạo ra môi trường học tập hấp dẫn có tính tương tác cao.
5.7. LMS_LCMS.
Learning Management System (LMS) là phần mềm quản lý, theo dõi và tạo
các báo cáo dựa trên tương tác giữa học viên và nội dung và giữa học viên và giảng
13
viên. Một Learning Content Management System (LCMS) là hệ thống dùng để tạo,
lưu trữ, tổng hợp và phân phối nội dung E-Learning dưới dạng các đối tượng học
tập. Vậy đặc điểm chính để phân biệt với LMS là LCMS tạo và quản lý các đối
tượng học tập.
Có nhiều loại LMS/LCMS khác nhau. Có rất nhiều vấn đề khác nhau trong
các LMS và LCMS do đó khó so sánh đầy đủ, chính xác. Các điểm khác nhau giữa

các sản phẩm có thể được liệt kê như sau:
• Khả năng mở rộng
• Tính tuân theo các chuẩn
• Hệ thống đóng hay mở
• Tính thân thiện người dùng
• Sự hỗ trợ các ngôn ngữ khác nhau
• Khả năng cung cấp các mô hình học tập khác nhau
• Giá cả
Các tính năng của công cụ :
• Đăng kí: học viên đăng kí học tập thông qua môi trường web. Quản trị viên
và giáo viên cũng quản lý học viên thông qua môi trường web
• Lập kế hoạch: lập lịch các khóa học và tạo chương trình đào tạo nhằm đáp
ứng các yêu cầu của tổ chức và cá nhân.
• Phân phối: phân phối các khóa học trực tuyến, các bài thi và các tài nguyên
khác
• Theo dõi: theo dõi quá trình học tập của học viên và tạo các báo cáo
• Trao đổi thông tin: Trao đổi thông tin bằng chat, diễn đàn, E-mail, chia sẻ
màn hình và e-seminar
• Kiểm tra: cung cấp khả năng kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của học
viên
• Nội dung: tạo và quản lý các đối tượng học tập (thường chỉ có trong LCMS)
Khả năng ứng dụng trong E-Learning :
Cung cấp một môi trường toàn diện, đầy đủ để quản lý các quá trình, sự kiện
và nội dung học tập
MÔ HÌNH ĐÀO TẠO E-LEARNING VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY VÀ
HỌC
Qua khảo sát mô hình E-learning, chúng ta nhận thấy việc dạy và học phụ
thuộc rất lớn vào môi trường mà công nghệ hiện đại thiết lập. Từ việc quản lý,
xây dựng giáo trình, phân phối tài nguyên, truy cập tài nguyên đều dựa trên
công nghệ hiện đại đặc biệt là công nghệ thông tin – truyền thông. Bên cạnh đó,

quan hệ dạy và học trong môi trường mới này cũng phải thay đổi cho phù hợp
để sử dụng được sức mạnh công nghệ. Vì vậy, chúng tôi xin đưa ra đề xuất mô
hình đào tạo E-learning cho chương trình đào tạo cao học qua mạng tại trường
ĐHCNTT-ĐH QG TP.HCM như sau:
14
Với mô hình này, chúng tôi xác định năm (05) thành phần chính trong mô
hình E-learing gồm:
- Môi trường E-learning.
- Thư Viện.
- Giảng Viên.
- Học Viên.
- Quản lý đào tạo.
Các thành phần này tương tác với nhau thông qua các quan hệ như sau:
1. Quan hệ Dạy và học:
Thể hiện qua các hoạt động như thuyết giảng, thuyết trình, hướng dẫn và
đánh giá:
15
Giảng Viên
Thuyết giảng,
thuyết trình
Học Viên
Quản lý
đào tạo
Hướng
dẫn, đánh
giá học
viên
Trao đổi
kiến thức, ý
kiến

Học Viên
Thư viện
Theo dõi,
thông báo
Tra
cứu tài
liệu
Cập
nhật tài
liệu
Môi trường
E-learning
- Đối với thuyết giảng, giảng viên sẽ đứng lớp trực tiếp hoặc trực tuyến
thông qua môi trường E-learning để học viên nắm bắt các khái niệm nền tảng
của môn học, ứng dụng của môn học và các hướng phát triển trong tương lai.
Đồng thời hướng dẫn học viên phương pháp tìm hiểu nghiên cứu. Học viên sẽ
tiếp thu và nêu thắc mắc trực tiếp để nắm bắt các phương pháp cơ bản sử dụng
trong quá trình học nhằm mục đích tự nghiên cứu.
- Đối với thuyết trình, các buổi thuyết trình sẽ được thực hiện trực tiếp hoặc
trực tuyến qua môi trường E-learning để các học viên công bố những nghiên
cứu của mình để được giảng viên và các học viên khác xem xét đánh giá để bổ
sung cho nghiên cứu của họ.
- Đối với việc hướng dẫn và đánh giá học viên, giảng viên sẽ thực hiện
thông qua môi trường E-learning vì số lượng học viên thường là lớn, giảng viên
sẽ không thể hướng dẫn từng học viên trực tuyến hoặc trực tiếp được. Hơn nữa,
việc hướng dẫn và đánh giá học viên thông qua môi trường E-learning có ưu
điểm là dễ dàng được nhiều học viên tham khảo để tự rút ra kinh nghiệm cho
mình và biết được thêm nhiều thông tin mới bổ ích.
2. Quan hệ học hỏi giữa các học viên:
Thể hiện qua việc trao đổi kiến thức và ý kiến. Việc học hỏi, cùng nhau

nghiên cứu giữa các học viên có thể được thực hiện thông qua các buổi thuyết
giảng và thuyết trình thực tiếp cũng như trực tuyến. Tuy nhiên, chính yếu vẫn là
thông qua môi trường E-learning.
3. Quan hệ giữa quản lý đào tạo với giảng viên và học viên:
Ở đây, chúng ta chỉ xét đến nhiệm vụ theo dõi và thông báo lịch học, thông
báo kết quả đánh giá của nhà trường và nhận những thông tin phản hồi từ phía
giảng viên và học viên để nhà trường có biện pháp xử lý thích hợp. Công việc
này sẽ được thực hiện thông qua môi trường E-learning.
4. Quan hệ tra cứu tài liệu:
Được thực hiện thông qua môi trường E-learning trong đó người học viên sẽ
được phép truy cập đến các tài liệu liên quan đến môn học của mình đã được tổ
chức theo dạng thư viện điện tử.
5. Quan hệ cập nhật tài liệu:
Được giảng viên thực hiện thông quan môi trường E-learning. Giảng viên sẽ
cập nhật những cái mới trong giáo trình, giáo án của mình lên thư viện các bài
giảng để sinh viên nắm được yêu cầu chung của môn học từ đó chủ động
nghiên cứu.
I. MÔ HÌNH:
1. Môi trường E-learning:
Để thành công, e-learning cần những tài nguyên chuyên biệt cần thiết cho
việc phát triển đội ngũ giảng dạy trực tiếp. E-learning cần một sự đầu tư về hạ
tầng kỹ thuật gồm phần cứng, kết nối và phần mềm hỗ trợ việc học. Nó cũng
yêu cầu sự xuyên suốt, có kế hoạch bảo trì và nâng cấp về mặt kỹ thuật để tối
thiểu hóa các vấn đề về kỹ thuật. Các vấn đề kỹ thuật này sẽ làm gián đoạn việc
học và làm giảm sự hoạt động của người học và khả năng học.
16
Theo đánh giá hiện nay, Môi trường E-learning chủ yếu của trường
ĐHCNTT – ĐHQG TP.HCM được xây dựng trên công nghệ web. Môi trường
giao tiếp trực tiếp thông qua cầu truyền hình còn hạn chế do hạ tầng kỹ thuật
của các công ty cung cấp dịch vụ truyền thông chưa cao. Và cũng do chí phí

duy trì kết nối Leased-Line là rất cao nên hiện nay, tốc độ kết nối giữa các điểm
học chỉ đạt tốc độ khoảng 4Mb/s gây cản trở cho việc tiếp thu kiến thức trong
các buổi thuyết giảng. Vì thế, chúng tôi xin đề xuất nhà trường thuê bao hai
(02) đường truyến Internet tốc độ cao của các nhà cung cấp dịch vụ khác nhau
đồng thời sử dụng mô hình cân bằng tải cho các đường truyền này để đảm bảo
chất lượng đường truyền của khi một đường truyền bị trục trặc.
Về môi trường giao tiếp chính là trang web của trường. Có 33.3% ý kiến
trong khảo sát cho rằng việc trao đổi ý kiến được thực hiện qua diễn đàn của
trường. Đây là số ý kiến cao nhất so với 22,2% chọn chat/email. Theo chúng
tôi, việc trao đổi qua chat/email có ưu điểm riêng của nó nhưng tốt hơn hết,
chung ta nên thực hiện thông qua diễn đàn, nơi đó ta có thể thu được nhiều ý
kiến đóng góp hơn đồng thời chúng ta cũng góp phần cung cấp thông tin cho
người khác. Cũng theo đánh giá chung thì môi trường này đảm bảo việc trao đổi
giữa các thành phần của mô hình. Tuy vậy, môi trường còn tồn tại là việc tìm
kiếm nội dung còn hạn chế chủ yếu là duyệt từng mục là chính. Chúng tôi xin
đề xuất thêm chức năng tìm kiếm nội dung thảo luận trên diễn đàn để người
tham gia dễ dàng theo dõi hơn.
2. Thư viện
Theo đánh giá hiện nay, thư viện tài liệu và bài giảng của trường còn hạn
chế, số lượng người truy cập vào không nhiều điều này sẽ làm giảm đi tinh thần
tự học của học viên và làm giảm hiệu quả dạy và học. Một trong những điểm
mạnh của mô hình E-learning là khả năng truy cập tài liệu nhanh chóng và phù
hợp với nhu cầu. Như vậy, một môi trường E-learning tốt phải cho phép học
viên có thể tham khảo các tài liệu liên quan đến môn học của mình một các
nhanh nhất và phù hợp nhất. Theo khảo sát thì việc tự học của học viên có đến
40% được thực hiện nhờ nguồn sách, báo, internet cho thấy việc tìm kiếm tài
liệu trên internet được nhiều người thực hiện trong quá trình học. Vì vậy, chúng
tôi xin đề xuất xây dựng hệ thống thư viện của trường theo mô hình là một cổng
thông tin có thể cho phép học viên tham khảo trực tiếp tại thư viện của trường
hoặc cung cấp các địa chỉ, nội dung của các tài liệu liên quan để học viên tiện

tham khảo và nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học. Về thư viện của
trường, chúng tôi xin đề xuất việc tổ chức các tại liệu theo các môn học mà
trường xây dựng để tiện việc tham khảo. Khác với các thư viện khác tổ chức tài
liệu theo lĩnh vực nghiên cứu. Vì các thư viện khác phục vụ cho tất cả mọi
người nên việc tổ chức như thế là hợp lý, nhưng đối với trường ta đã có các
môn học với nội dung xác định, chung ta sẽ cung cấp tài liệu theo môn học sẽ
tốt hơn.
3. Giảng viên
17
Trong cuộc khảo sát, chúng tôi nhận được 45,5% ý kiến cho rằng phương
pháp giảng dạy như hiện tại là phù hợp. Phương pháp giảng dạy mà các giảng
viên áp dụng là giới thiệu tổng quan vấn đề của môn học, trình bày những khái
niệm chính sau đó để chúng tôi lựa chọn những phần nhỏ trong khuôn khổ vấn
đề của môn học để tự tìm hiểu và viết bài thu hoạch đánh giá quá trình tự tìm
hiểu. Và có 30% ý kiến cho rằng nên tổ chức thuyết trình đối với từng nhóm
học viên cho mỗi chủ đề của môn học trong đó giảng viên là người điều hành
và hướng dẫn. Đây là một phương pháp dạy mới lấy người học làm trung tâm
và chúng tôi nhận thấy rất phù hợp để ứng dụng trong môi trường E-learning.
Khi mà có rất nhiều người học cùng tham gia, có điều kiện tham khảo tài liệu
nhanh chóng và có thể dễ dàng trao đổi ý kiến. Đối với phương pháp giảng dạy
lấy người học làm trung tâm này, chúng tôi xin đề xuất một số ý kiến sau:
Giảng viên mỗi bộ môn lên lớp không diễn giảng về lý thuyết dài dòng mà
nêu một vấn đề để cả lớp cùng thảo luận, ấn định một đề tài nghiên cứu để các
học viên cùng thảo luận trong các buổi học sau
Gần cuối khóa, giảng viên cũng ra cho mỗi sinh viên một đề tài nghiên cứu
nằm trong nội dung chương trình môn học để trình bày trên một khóa luận
chừng vài chục trang giấy
- Giảng viên sẽ đánh giá năng lực tiếp thu môn học qua việc tổng cộng số
điểm của các báo cáo hàng tuần, bài thi cuối khóa, khóa luận có hệ số rồi chia
trung bình để có điểm đạt của bộ môn. Ðiểm đánh giá này mới thực sự đánh giá

công trình nghiên cứu, tìm tòi, học hỏi, tư duy sáng tạo của người học.
4. Học Viên
Học viên là đối tượng của đào tạo, là tiêu chuẩn để đánh giá mô hình dạy và
học. Trong E-learning, phương pháp dạy và học được áp dụng như đã khảo sát
là phương pháp dạy và học lấy người học làm trung tâm. Vì thế, trong môi
trường E-learning, người học được cung cấp đầy đủ các phương tiện, tiện ích
phục vụ cho việc học cần phải phát huy bản thân để đạt hiệu quả cao nhất. Qua
khảo sát, chúng tôi có được kết quả là 45,5% người học ứng dụng được những
gì mình học vào công việc của họ. Đây là một kết quả khá thấp mà nguyên nhân
một phần là do người học có mục tiêu học khác nhau và nhiều khi mục tiêu của
họ không phù hợp với khóa học, một phần là do quá trình học họ chưa phát huy
hết khả năng của bản thân nên mới tạo ra một hiệu quả học thấp như vậy. Cũng
theo khảo sát, có đến 60% học viên cho rằng việc chủ động học tập của họ là
chưa cao cho thấy nguyên nhân chính của hiệu quả dạy và học kém phần lớn là
do về phía học viên. Vì thế, chúng tôi xin đề xuất các ý kiến sau để nâng cao
hiệu quả dạy và học của khóa chúng ta:
- Người học phải năng động hơn trong việc học.
- Người học phải có tinh thần tự học cao.
- Người học phải có khả năng làm việc theo nhóm tốt. Bởi vì nghiên cứu tìm
hiểu các vấn đề về công nghệ thông tin không đơn giản. Nó đòi hỏi các kiến
thức toán, kiến thức máy tính và các kiến thức về chuyên ngành sẽ được ứng
dụng. Vì thế mà việc tìm hiểu không thể có hiệu quả nếu làm việc độc lập.
18
- Người học phải trang bị cho mình tư duy logic và phương pháp suy luận.
Bởi vì trong môi trường e learning, có thể nói tự học là chính nên việc trang bị
cho mình những khả năng này là điều rất quan trọng.
5. Quản lý đào tạo
Theo chúng tôi, yêu cầu đối với quản lý đào tạo là thông báo kịp thời và
nhận các phản hồi từ phía giảng viên và học viên cũng như có thông tin phản
hồi sớm. Bảo trì và nâng cấp môi trường E-learning cho phù hợp với nhu cầu

của giảng viên và học viên. Đồng thời cũng lưu ý đến những trao đổi gây mất
trật tự, mất đoàn kết và làm suy giảm đạo đức của người tham gia trong quá
trình trao đổi ý kiến để có được một môi trường E-learning trong sáng
* Đặc điểm của E-learning
E-learning là một loại hình đào tạo năng động. Nội dung thông tin mang
tính thời đại, thực tế, không phải là những thông tin cũ hoặc “những thông tin ít
phổ biến”. Các chuyên gia về mạng trực tuyến, các nguồn thông tin đáng tin cậy
nhất, các phương pháp tiếp cận trong trường hợp khẩn cấp nhanh chóng và đơn
giản.
E-Learning là hoạt động thực tế. Bạn học những kiến thức mình cần vào
thời điểm nào bạn cần.
E-learning là loại hình đào tạo mà học viên là chủ đạo. Người tham gia
vào loại hình đào tạo E-learning tự kiểm soát tốc độ học, công cụ học tập, địa điểm
học cũng như khối lượng kiến thức mà họ muốn thu nhận, họ được tự mình quyết
định cách thức thu nhận kiến thức, kĩ năng và khả năng phù hợp với phong cách
học của chính mình.
E-learning là một loại hình đào tạo mang tính cá nhân. Mỗi học viên của
chương trình đào tạo E-learning lựa chọn các hoạt động từ danh mục cơ hội học
tập cá nhân liên quan trực tiếp nhất tới kiến thức nền tảng, nhiệm vụ và công việc
của mình tại thời điểm đó.
E-learning là loại hình đào tạo tổng quát. E-learning cung cấp các hoạt
động đào tạo từ rất nhiều nguồn khác nhau, bao gồm tất cả các chủ đề có thể nghĩ
ra được, cho phép học viên lựa chọn dạng thức hoặc phương pháp học tập hoặc nhà
cung cấp dịch vụ đào tạo tùy ý.
E-learning là loại hình đào tạo hiệu quả. E-learning cho phép học viên
tương tác với công cụ học tập để có thể ghi nhớ được tối đa khối lượng kiến
thức đã học được.
19
E-learning là loại hình đào tạo tiết kiệm thời gian. E-learning cho phép
học viên có thể học với tốc độ hiệu quả nhanh nhất có thể. Loại hình đào tạo E-

learning tự học giúp cho học viên ghi nhớ kiến thức nhanh hơn thông qua tính
tương tác của nó, cho phép học viên tăng tốc độ học thông qua các công cụ học tập
mà họ đã quen thuộc và tiếp nhận những công cụ học tập mà họ ít sử dụng nhất.
Sơ đồ bên dưới cho biết mối quan hệ giữa 3 thách thức đối với E-learning và
3 giải pháp phổ biến nhất
Không có thời
gian tham gia
đào tạo
Không biết
nên tham gia
khóa học nào
Các khóa đào
tạo không phải

ưu tiên
Phân tích nhu
cầu
Bỏ qua việc
phỏng đoán và
công việc bận
rộn sang một bên
để xác định được
khóa đào tạo phù
hợp cho mình.
Chỉ xác định
những khóa học
cần thiết.
Xác định rõ các
khóa đào tạo có
thể giải quyết

những vấn đề
thiết thực trong
công việc như
thế nào
Các kế hoạch
học tập cho cá
nhân
Giới thiệu với
học viên các
khóa đào tạo vừa
đúng lúc và phù
hợp
Chỉ cung cấp
những chủ đề
đào tạo cần
thiết.
Gắn các khóa
đào cụ thể với
những cơ hội
hoặc thách thức
hiện tại trong
công việc.
Phương pháp
học tập kết
hợp
Các nhân viên sẽ
dành thời gian
cho các khóa đào
tạo khi phương
pháp đào tạo phù

hợp với phương
pháp học tập của
họ và nội dung
học tập.
Cung cấp các
khóa đào tạo
theo hình thức
phù hợp.
Tăng sự tương
thích của các
khóa đào tạo
bằng cách khớp
phương pháp
đào tạo với
phương pháp
học tập.
Những ưu điểm:
1. Không bị hạn chế về thời gian và địa điểm
2. Đến được với học sinh ở vùng xa, học sinh không truyền thống
3. Cho học sinh điều kiện để tiếp xúc với những giáo sư mà họ cần
20
4. Tạo điều kiện giao tiếp dễ hơn đối với một số học sinh
5. Hấp dẫn đối với các học sinh có động cơ thúc đẩy học tập
6. Tăng mức độ thích nghi của nhà trường
7. Tăng số lượng học sinh mà không cần đầu tư vào phòng học và các phương
tiện học
8. Mở rộng ra các thị trường giáo dục mới
9. Tạo cơ hội để thử nghiệm và để chia sẻ nguồn tài nguyên
10.Đẩy mạnh khả năng chấp nhận rủi ro
Những ưu điểm trên đều đúng đối với e-learning ở Việt Nam, nhưng trong số

những ưu điểm đó thì ưu điểm thứ 3 là ưu điểm nổi bật của trường ĐH đào tạo từ
xa ở Việt Nam mà chúng ta đang nói đến.
Thật vậy, trường ĐH này là điều kiện tương đối hiện thực để cho các học sinh Việt
Nam có thể tiếp xúc với các giáo sư người Việt ở các nước khác nhau trên thế giới
với một quy mô rộng lớn. Tất cả những dự án khác về sử dụng nguồn trí thức Việt
kiều cho mục tiêu đào tạo đại học ở Việt Nam, theo tôi, đều có mức độ khả thi thấp
hơn một cách đáng kể so với việc tập hợp họ lại trong một trường đại học từ xa.
Như vậy, việc sử dụng nguồn trí thức Việt kiều ở nước ngoài mới được tiến hành
một cách nhanh chóng, có hệ thống và được tổ chức tốt.
Trường ĐH đào tạo từ xa mà chúng ta đang bàn đến là một môi trường rất thuận
lợi để các học sinh Việt Nam bắt đầu làm quen với các giáo sư Việt kiều để tạo cơ
sở đi du học, và cũng là môi trường thuận lợi để các giáo sư Việt kiều có thể tìm
học trò cho mình, hoặc tìm giới thiệu học sinh Việt Nam sang nghiên cứu thạc sỹ,
tiến sỹ ở các trường đại học ở các nước phát triển. Như vậy trường của chúng ta sẽ
là trạm tuyển mộ và môi giới để đào tạo thạc sỹ và tiến sỹ ở nước ngoài. Điều này
sẽ là một yếu tố tích cực để thu hút học sinh Việt Nam đến với trường.
Những nhược điểm:
1. Giảm cơ hội học hỏi từ bạn bè và giao tiếp
2. Đòi hỏi phải hỗ trợ nhiều thì học sinh mới học tốt được
3. Hạn chế sử dụng đối với những người lớn tuổi không thành thạo sử dụng
máy tính
4. Hạn chế vay tiền đối với học sinh (không phải lúc nào học sinh học trường
đào tạo từ xa cũng được ngân hàng hoặc chính phủ cho vay tiền)
5. Không kích thích môi trường học tích cực chủ động
6. Giảm khả năng truyền đạt lòng say mê từ giáo sư đến học sinh
7. Làm tăng khối lượng công việc của giảng viên, có một số giảng viên không
quen và không thích dạy qua mạng
8. Chi phí cao (chi phí ban đầu, chi phí duy trì, chi phí nội dung, chi để khuyến
khích giảng viên, chi cho trang thiết bị,…)
9. Làm nảy sinh các vấn đề về sở hữu trí tuệ

10.Làm nảy sinh các vấn đề liên quan đến anh ninh mạng
21
E-learning trong bối cảnh Việt Nam:
Trong điều kiện Việt Nam, có thể thấy rằng giới trẻ làm quen với Internet khá
nhanh. Một số nghiên cứu chỉ ra rằng tốc độ phổ cập Internet của Việt Nam nhanh
hơn nhiều so với những nước châu Á khác như Trung Quốc, Thái Lan và
Phillipine. Rất nhiều bạn trẻ Việt Nam sử dụng Internet rất thành thạo (blogs,
forums,…) cho mục đích giao tiếp và học tập.
Trường của chúng ta sẽ có những phương pháp và biện pháp cụ thể để khắc phục
các mặt nhược điểm nói trên. Ví dụ, trường sẽ sử dụng các sinh viên cao học làm
trợ giảng để làm người điều phối các hoạt động học nhóm trên mạng hoặc trực tiếp
(face to face) với những học sinh cùng sinh sống trong một thành phố.
Trường sẽ tìm mọi cách để các ngân hàng đối xử với sinh viên của trường bình
đẳng như các sinh viên khác trong việc cấp tín dụng để học. Với những giảng viên
chưa có kinh nghiệm dạy qua mạng, trường sẽ có những hướng dẫn hết sức chi tiết,
cụ thể về cách sử dụng các phần mềm dạy học, và sẽ phân công các trợ giảng và
nhân viên thiết kế học liệu (instructional designers) hỗ trợ các giảng viên về mọi
mặt liên quan đến kỹ thuật.
Vì thế, chúng ta hoàn toàn có cơ sở để tin tưởng rằng trường đại học đào tạo từ xa
ở Việt Nam, với đội ngũ giảng viên là các trí thức người Việt đang giảng dạy và
nghiên cứu ở khắp mọi nơi trên thế giới, sẽ là địa điểm hấp dẫn đối với học sinh
Việt Nam.

Phần II Tìm hiểu về một trong các phần mềm:
Exe/Flash/Adobe/Mindmap/Lectora:
1. Tìm kiếm phần mềm trên Internet:
Từ google gõ vào tên phần mêm mà mình cần dung, sau đó chọn daoloat
về máy và tiến hành cài đặt. ở đây tôi sữ dùng phần mêm Mindmap
2. Cách cài đặt phần mềm :
Phần mềm này khá đắt nên thường dùng bản dùng thử rất khó cài đặt

đặc biệt là cài trên Win 7 cần chú ý cài từng bước theo cách sau nếu sai
thì chỉ dùng được 1 lầm sau đó sẽ bị lỗi, sau đây là cách cài đặt tôi đã
dùng và chạy tốt
22
Bước 1:Gỡ bản cũ bằng chương trình chuyên dụng , Tôi dùng PM YourUnintall
2010
-Mở Everything mới down về tìm các từ khóa sau imindthinkbuzan,imind,
.thinkbuzan và xóa tất cả những thứ mà eveything tìm được với mỗi từ khóa trên
Bước 2: Cài đặt imindmap 5.3 phiên bản mới nhất
Bước 3: Mở Imindmap 5.3 sau đó thoát ra.(Cái này cực kỳ quan trọng
phải làm bước này)
Bước 4:Mở Everything lên đánh vô chữ ".thinkbuzan" và xóa thư mục
.thinkbuzan mà everything tìm được
Bước 5:Copy Crack vào Ổ C>program>Thinkbuzan>imindmap5 (Copy
vào đúng đường dẫn nha)sau đó chạy với quyền amind. Đợi cho chạy
hết màn hình đen mở Imindmap lên. Vẫn là bản Trial.Và thoát ra.
Bước 6: Mở everything lên đánh chữ "imindmap cache" và xóa forlder imindmap
cache mà everything tìm được
23
Bước 7: Mở Imindmap lên và thưởng thức thành quả
3. Hướng dẫn sử dụng:
1. Mở phần mềm, chọn Start to mind map
2. Lúc này, giữa phần mềm sẽ có ô “Main idea”, đây là đề tài chính của bạn (VD: Party
sinh nhật chị Châu, Marketing Plan for new product, Học tiếng Anh…). TYM chọn đề tài
24
là Blog MP6 – blog tiền thân của TYM ngày nay, đây sẽ là 1 sơ đồ về việc xây dựng và
phát triển blog MP6 trở thành blog cho những người yêu Marketing.
Tô chọn Text có sẵn:
Nhập text:
* Để gõ chữ vào ô ta click thẳng vào chữ, chọn cả chữ “Main idea”, delete, gõ thay vào

chữ “MP6″ hoặc nhanh hơn, double click vào ô hình chữ nhật để chọn cả khối chữ
“Main idea”, gõ thay vào chữ “MP6″, click ra ngòai hoặc enter để kết thúc việc nhập
text:
3. Từ đề tài chính, ta lần lượt đi vào những vấn đề phụ, bao gồm: Design, promotion,
host, domain, categories. Như vậy ta sẽ bắt đầu tạo 5 nhánh con cho “MP6″.
Chọn ô “MP6″:
Enter:
Nhập text vào ô mới tạo:
* Để tạo các nhánh con, chọn ô, Enter, nhập text:
25

×