Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Ông cha ta có câu:Một ngời lo bằng kho ngời làm
Từ xa xa khi con ngời bíêt phối hợp với nhau để thực hiện một mục đích
chung nào đó thì quản lý đã ra đời và vai trò ngời quản lý cũng đợc khẳng định
qua những cách gọi dân dã nh ngời chỉ huy, ngời thủ lĩnh Ngày nay, cùng với sự
phát triển của nền kinh tế thị trờng quản lý với chức năng quan trọng đã trở thành
nghề không thể thiếu trong bất kỳ hoạt động nào. Một trong những chức năng đó
là điều phối (điều hành và phối hợp). Bất kỳ trong lĩnh vực quản lý nào, đặc biệt là
quản lý trong lĩnh vực quản lý kinh doanh, ngoài việc đòi hỏi ngời quản lý phải
nắm bắt rất vững tổ chức kinh doanh của mình,nắm vững tổ chức kinh doanh của
mình, nắm vững đặc tính của từng nhân viên của mình, dù là trong cơ quan hay
trên thơng trờng ...Nền kinh tế Việt Nam bắt đầu chuyển sang cơ chế thị trờng đợc
hơn mời năm. Cơ chế thị trờng đã thể hiện những u điểm đáng kể trong sự tăng tr-
ởng của nền kinh tế, nhng bên cạnh đó nó cũng bộc lộ những nhợc điểm lớn và rất
khó khắc phục. Thực tế đã chứng minh doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
trong môi trờng cạnh tranh khốc liệt của cơ chế thị trờng thì phải có đội ngũ cán
bộ lãnh đạo giỏi, có trình độ cao và phải có một tập thể vững mạnh đồng tâm nhất
trí thực hiện mục tiêu chung của doanh nghiệp .
Quản lý một tập thể đông ngời với các thành phần độ tuổi, giới tính, tâm lý, trình độ
khác nhau ... không phải là một công việc dễ dàng. Nó vừa đòi hỏi ngời cán bộ quản lý phải
có đủ trình độ, kiến thức về quản lý, lại vừa đòi hỏi ở ngời quản lý có t cách phẩm chất đạo
đức tốt cùng với khả năng t duy cao để đợc mọi ngời trong tập thể kính phục, tin yêu.
Ngời quản lý phải biết điều phối hoạt động của doanh nghiệp,biết cách tạo
dựng một bầu không khí tốt trong tập thể lao động của mình, phải biết cách giải
quyết các mâu thuẫn, xung đột trong tập thể ngay khi chúng mới nảy sinh, sao cho
trong tập thể luôn luôn có bầu không khí phấn chấn làm việc, quan hệ giữa mọi
ngời luôn hoà đồng, giúp đỡ, hợp tác với nhau để cùng nhau đạt đợc mục tiêu
chung của doanh nghiệp mình.
Xuất phát từ thực tế khách quan trên và dới sự hớng dẫn tận tình của thầy
giáo: PGS,TS Đỗ Văn Phức đã chỉ dẫn em làm đề tài: Trình bày tác động làm ô
nhiễm bầu không khí tập thể của điều phối hoạt động của doanh nghiệp yếu
kém cho bài tập lớn môn học Tâm lý kinh doanh" do thầy dạy.
Em xin chân thành cảm ơn thày! Vì thời gian và trình độ còn rất nhiều hạn chế nên
bài tiểu luận của em chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót .Em kính mong nhận đợc sự nhận
xét,đóng góp ý kiên của thầy để sau này làm tốt hơn đề án tốt nghiệp sau này. Em kính
mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến của các thày cô,
Em xin chân thành cảm ơn thầy !
Sinh viên: Vơng Quốc Khánh lớp QTDN1 _ K46 .
Giáo viên hớng dẫn: PGS.TS. Đỗ Văn Phức 1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần 1: Điều phối trong quản lý kinh doanh
1.1. Hoạt động quản lý kinh doanh là gì ?
Cho đến nay, ngời ta đã đa ra rất nhiều khái niệm về kinh doanh. Có ngời cho
rằng kinh doanh là việc dùng công sức và tiền để tổ chức các hoạt động nhằm
kiếm đợc lợi nhuận trên thị trờng, có ngời lại cho rằng kinh doanh là việc bỏ ra
vốn ban đầu đầu t và các hoạt động trên thị trờng để thu đợc một lợng tiền lớn hơn.
Trong điều 3 của luật công ty (ngày 2/1/91) ghi: Kinh doanh là việc thực hiện
một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu t từ sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm hoặc thực hiện các dịch vụ trên thị trờng nhằm mục đích kiếm lời . Tựu
chung lại, những quan niệm trên đều có sự thống nhất ở một điểm là: Kinh doanh
là các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi của các chủ thể kinh doanh trên thị tr-
ờng.
Nh vậy, kinh doanh phải có hai yếu tố cơ bản là: Một là, hoạt động kinh
doanh phải diễn ra trên thị trờng, tức là kinh doanh phải gắn với thị trờng và phải
tuân thủ các thông lệ, quy định, quy luật của thị trờng. Hai là, hoạt động kinh
doanh phải do một chủ thể kinh doanh thực hiện. Chủ thể đó có thể là một cá nhân
hay một tập thể. Đặc trng của chủ thể đó phải là: có quyền sở hữu nào đó về các
yếu tố cơ bản trong quá trình kinh doanh nh vốn, tài sản, sức lao động , và phải
đợc tự do chủ động kinh doanh trong khuôn khổ của pháp luật, phải chịu trách
nhiệm về kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh.
1.2. Quản lý doanh nghiệp là gì ?
Cho đến nay, ngời ta đã đa ra rất nhiều khái niệm về kinh doanh. Có ngời cho
rằng kinh doanh là việc dùng công sức và tiền để tổ chức các hoạt động nhằm
kiếm đợc lợi nhuận trên thị trờng, có ngời lại cho rằng kinh doanh là việc bỏ ra
vốn ban đầu đầu t và các hoạt động trên thị trờng để thu đợc một lợng tiền lớn hơn.
Trong điều 3 của luật công ty (ngày 2/1/91) ghi: Kinh doanh là việc thực hiện một
số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu t từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm
hoặc thực hiện các dịch vụ trên thị trờng nhằm mục đích kiếm lời. Tựu chung lại,
những quan niệm trên đều có sự thống nhất ở một điểm là: Kinh doanh là các hoạt
động nhằm mục đích sinh lợi của các chủ thể kinh doanh trên thị trờng.
Nh vậy, kinh doanh phải có hai yếu tố cơ bản là: Một là, hoạt động kinh
doanh phải diễn ra trên thị trờng, tức là kinh doanh phải gắn với thị trờng và phải
Giáo viên hớng dẫn: PGS.TS. Đỗ Văn Phức 2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tuân thủ các thông lệ, quy định, quy luật của thị trờng. Hai là, hoạt động kinh
doanh phải do một chủ thể kinh doanh thực hiện. Chủ thể đó có thể là một cá nhân
hay một tập thể. Đặc trng của chủ thể đó phải là: có quyền sở hữu nào đó về các
yếu tố cơ bản trong quá trình kinh doanh nh vốn, tài sản, sức lao động , và phải
đợc tự do chủ động kinh doanh trong khuôn khổ của pháp luật, phải chịu trách
nhiệm về kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh.
Quản lý kinh doanh là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hớng đích của chủ
thể quản lý ( ngời cán bộ quản lý) lên đối tợng quản lý ( tập thể doanh nghiệp )
nhằm sử dụng một cách tốt nhất tiềm năng và cơ hội để đạt đợc mục tiêu đề ra của
doanh nghiệp theo đúng luật định và thông lệ của thị trờng. Hay nói cách khác
quản lý kinh doanh là quá trình làm việc với tập thể doanh nghiệp và thông qua
tập thể doanh nghiệp để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp trong một môi
trờng luôn luôn biến động. Sự tác động liên tục có tổ chức, có hớng đích của ngời
quản lý là việc thực hiện các chức năng của quản lý nhằm phối hợp hài hoà các
mục tiêu và động lực của mọi ngời trong doanh nghiệp với mục tiêu chung của
doanh nghiệp. Việc sử dụng tốt nhất các tiềm năng, các cơ hội của doanh nghiệp
là việc tận dụng tối đa các yếu tố bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp trong
điều kiện chấp nhận sự cạnh tranh và chấp nhận rủi ro khi kinh doanh trên thị tr-
ờng.
Xét về mặt tổ chức và kỹ thuật của quá trình kinh doanh thì quản lý kinh
doanh là sự kết hợp mọi nỗ lực chung của mọi ngời trong doanh nghiệp để đạt đợc
mục tiêu chung của doanh nghiệp và mục tiêu riêng của mỗi cá nhân một cách hài
hoà và hiệu quả nhất. Ngời quản lý phải tìm cách và biết cách ràng buộc khéo léo,
thông minh giữa hai mặt của một vấn đề đó là do con ngời và vì con ngời. Vì con
ngời tức là phải thoả mãn tốt nhất các nhu cầu của con ngời. Do con ngời là phải
làm sao cho họ có thể và có mong muốn đen hết năng lực của mình để hoàn thành
công việc chung của tập thể doanh nghiệp.
Các cá nhân trong một tập thể doanh nghiệp có những đặc điểm về thể chất
và tâm lý khác nhau nên nhu cầu của họ cũng khác nhau. Các nhu cầu này thay
đổi có tính quy luật ngày càng trở nên đa dạng, phong phú với chất lợng ngày càng
tăng. Tỷ trọng nhu cầu tinh thần có xu hớng ngày càng lớn do các nhu cầu vật chất
đợc đáp ứng ngày càng cao. Muốn quản lý tốt hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp ngời quản lý phải hiểu sâu sắc về con ngời, từ cấu tạo thể chất, yếu tố năng
lực, quy luật tham gia hoạt động và sự tích cực sáng tạo cho đến các nhu cầu và sự
Giáo viên hớng dẫn: PGS.TS. Đỗ Văn Phức 3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đáp ứng các nhu cầu của họ. Tiếp đến ngời quản lý phải có sự đào luyện về công
nghệ ( phơng pháp, cách thức) tác động đến con ngời, phải đánh giá đợc khả năng
của con ngời thông qua các mặt sức khoẻ ( tầm vóc, sức dẻo dai ), trình độ
( hiểu biết, tay nghề, kỹ năng, kinh nghiệm), tính khí, thói quen, năng khiếu, sở tr-
ờng
Quản lý kinh doanh là phải tìm ra và biết cách tác động đến con ngời để họ
phát huy cao độ sức sáng tạo và tạo ra nhiều nhất các sản phẩm của sự sáng tạo
trong kinh doanh của đơn vị mình. Các hoạt động của con ngời hầu hết đợc thực
hiện dựa trên hai quá trình là hng phấn và ức chế. Khi con ngời hng phấn thì công
việc sẽ đợc thực hiện một cách trôi chảy, chính xác, hiệu quả công việc sẽ cao, còn
ngợc lại khi bị ức chế, con ngời có cảm giác bị ép buộc, có thái độ khó chịu
,làm giảm tính chính xác và hiệu quả của công việc. Ng ời quản lý phải tạo ra h-
ng phấn cho cấp dới thì hiệu quả quản lý mới cao và bền lâu, bởi vì các hoạt động
sáng tạo tạo của con ngời chỉ thực hiện đợc một cách thuận lợi khi ngời lao động ở
trong trạng thái tinh thần hng phấn.
Quản lý kinh doanh là thực hiện những công việc có tác dụng định hớng, điều
phối các hoạt động của cấp dới, của tập thể doanh nghiệp. Định hớng tức là hớng sự
chú ý của mọi ngời vào một hoạt động nào đó. Điều phối là điều tiết, phân bổ, các
nguồn lực cho sản xuất nh vốn, lao động, máy móc thiết bị, các kết quả lao động( thu
nhập, lợi nhuận) một cách hợp lý, phối hợp các yếu tố sản xuất, các hoạt động bộ
phận của tập thể doanh nghiệp sao cho nhịp nhàng, ăn khớp để đạt đợc mục tiêu
chung của doanh nghiệp. Các hoạt động của một tập thể doanh nghiệp bao giờ cũng
liên quan đến nhiều ngời và sử dụng nhiều phơng tiện, đề cập đến nhiều vấn đề, do
đó ngời quản lý phải thiết lập và khai thông các mối quan hệ cụ thể theo đòi hỏi của
các quy luật khách quan, sao cho các hoạt động kinh doanh diễn ra trôi chảy và đạt
hiệu quả cao. Các mối quan hệ này có thể là giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp,
giữa doanh nghiệp với môi trờng( môi trờng pháp lý, cấp trên, nhà nớc, xã hội, ),
giữa chủ doanh nghiệp với cá nhân và tập thể. Kết quả của các quan hệ đó là các
quyết định trong quản lý kinh doanh nh: mệnh lệnh, chỉ thị, hợp đồng, thỏa thuận
Để tạo đợc động lực cho hoạt động kinh doanh ngời quản lý phải kịp thời khắc phục
các khó khăn trở ngại, phải có cơ chế phân công quyền hạn và giao trách nhiệm hợp
lý, đảm bảo hài hoà lợi ích giữa các cá nhân trong tập thể thì mới khuyến khích ngời
lao động tích cực và sáng tạo trong công việc đợc giao.
Quản lý kinh doanh đợc chia ra bốn chức năng cơ bản sau:
Giáo viên hớng dẫn: PGS.TS. Đỗ Văn Phức 4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
-Chức năng kế hoạch hoá
-Chức năng tổ chức
-Chức năng điều phối hoạt động
- Chức năng kiểm tra
1.3. Điều phối trong quản lý kinh doanh là gì ?
Điều phối là cho vận hành, phối hợp tất cả các hoạt động bộ phận trong tổ
chức đã đợc thiết kế nhằm thực hiện những gì đã hoạch định.
Chức năng điều phối hoạt động trong doanh nghiệp xuất hiện và tồn tại
khách quan ngày càng phát triển trong điều kiện kinh tế, khoa học kỹ thuật và đời
sống con ngời đợc phát triển . Chức năng điều phối dựa trên cơ sở lý thuyết hệ
thống và sự liên kết trong hệ thống sản xuất kinh doanh, trong điêù kiện xã hội
ngày nay doanh nghiệp đợc định nghĩa nh là một hệ thống vừa mang chức năng
kinh tế, sản xuất, thơng mại, dịch vụ đồng thời doanh nghiệp cũng là một hộ tiêu
thụ, một khách hàng . Một doanh nghiệp dù là loại hàng gì trớc hết nó là một tập
hợp của tập thể con ngời, một tập hợp bao gồm nhiều bộ phận, đơn vị tuy có đặc
điểm điều kiện, nhiệm vụ khác nhau nhng phải xuất phát và phục vụ cho mục tiêu
chung của doanh nghiệp, từ đó có thể khẳng định rằng doanh nghiệp là một hệ
thống .
Theo lý thuyết hệ thống, một hệ thống bao gồm các phân hệ của hệ thống,
các phân hệ lại bao gồm các phần tử, các phần tử lại bao gồm các yếu tố . Các
phân hệ, các phần tử, các yếu tố trong một hệ thống có những đặc điểm:
- Cùng có chung một mục tiêu.
- Có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
- Có mối rằng buộc lẫn nhau .
- Cùng nhau phối hợp và liên kết để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ
của hệ thống và đạt đợc mục tiêu chung cả hệ thống . Từ đó cho ta
khẳng định rằng chức năng phối hợp và liên kết giữa các phân tử và các yếu tố là
diều tồn tại khách quan.
- Chức năng phối hợp dới quyền điều khiển của các nhà quản lý tạo ra sự
định hớng đúng đắn của véctơ tức là sự hợp lý trong các hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp để đạt đợc hiệu quả kinh tế cao. Chức năng phối hợp
đợc thực hiện không tốt sẽ xảy ra tình hình vô chính phủ, mạnh ai lấy làm, bộ
phận nào quan tâm, đến bộ phận nào đó, lợi ích và hiệu quả kinh tế chung của
doanh nghiệp thấp kém.
Giáo viên hớng dẫn: PGS.TS. Đỗ Văn Phức 5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.4 . Các yêu cầu đối với hoạt động quản lý kinh doanh ?
- Ông Max Weber, nhà xã hội học ngời Đức, là ngời đã đúc kết các
yếu tố tổ chức quan trọng của quản lý nh sau:
- Cần phân công chuyên môn hoá khá rõ ràng.
- Đảm bảo cơ cấu quản lý hợp lý để có mạch chỉ huy rõ ràng .
- Cần có hệ thống nội quy, văn bản chính thức nhằm chỉ đạo, điều tiết phối
hợp hành động của các bộ phận hợp thành của cơ quan.
- Không đợc để tình cảm lấn át sự đánh giá khách quan,
- Cần tuyển dụng, đề bạt ngời làm việc theo năng lực . Đảm bảo cho họ tiền
lơng và các khoản khác của công lao động một cách hợp lý nhất .
1.5 . Nội dung và phơng pháp thực hiện từng công việc điều
phối của doanh nghiệp
1.5.1. Nội dung:
Điều phối là cho vận hành, phối hợp tất cả các hoạt động bộ phận trong tổ
chức đã đợc thiết kế nhằm thực hiện những gì đã hoạch định. Vậy điều phối hoạt
động đông ngời là phải thực hiện các công việc sau:
Các hoạt động chính của chức năng điều phối:
- Phối hợp thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh thơng mại các mặt
hàng, số lợng của từng mặt hàng .
- Phối hợp thực hiện các loại nghiệp vụ ( nguồn vốn, mua sắm vật t ...)
- Phối hợp thực hiện sự đồng bộ trong quá trình sản xuất kinh doanh ( đồng
bộ giữa các khâu sản xuất và tiêu thụ, đồng bộ giữa khả năng cung và nhu cầu và
nhu cầu của khách hàng ...)
- Phối hợp đảm bảo thực hiện tiến bộ
- Phối hợp đảm bảo giữ vững và nâng cao chất lợng sản phẩm hàng hoá
- Lập kế hoạch tiến độ trong nghiên cứu khoa học; kế hoạch điều độ, kế
hoạch tác nghiệp trong sản xuất kinh doanh; kế hoạch tác chiến trong quân đội; kế
hoạch điều động trong vận tải;
- Giao nhiệm vụ cụ thể cho các cá nhân, các bộ phận đảm bảo điều kiện vật
chất-kỹ thuật cần thiết cho các bộ phận, cá nhân thực hiện, hoàn thành các công
việc.
- Kiểm tra đánh giá thởng hay là phạt các bộ phân, cá nhân đợc giao công
việc mà hoàn thành tôt hay là kém
Giáo viên hớng dẫn: PGS.TS. Đỗ Văn Phức 6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lập kế hoạch tiến độ trong nghiên cứu khoa học; kế hoạch điều độ, kế hoạch
tác nghiệp trong sản xuất kinh doanh; kế hoạch tác chiến trong quân đội; kế hoạch
điều động trong vận tải;
Giao nhiệm vụ cụ thể cho các cá nhân, các bộ phận.
Đảm bảo điều kiện vật chất-kỹ thuật cần thiết cho các bộ phận, cá nhân thực
hiện, hoàn thành các công việc.
Hớng dẫn đôn đốc các bộ phận, các cá nhân thực hiện hoàn thành các công
việc theo đúng tiến độ, theo đúng tiêu chuẩn chất lợng đã đợc đề ra.
Kiểm tra đánh giá thởng hay là phạt các bộ phân, cá nhân đợc giao công việc
mà hoàn thành tôt hay là kém .
1.5.2. Nội dung
1.5.2.1. Lập kế hoạch điều phối:
Khi thực hiện chức năng điều phối trong hoạt động của doanh nghiệp phải
dựa trên cơ sở chơng trình và chiến lợc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
phải đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả kinh tế cao đồng thời đảm bảo cân
đối nhịp nhàng và đồng bộ ở tất cả các khâu, các lĩnh vực . Chính vì đảm bảo các
yêu cầu đó nên chức năng điều phối phải đợc thực hiện ở hầu hết các tổ chức các
đơn vị, các cá nhân trong doanh nghiệp và phải lập kế hoạch kế hoạch trong điều
phối .
Điều phối hoạt động đông ngời là tìm cách và biết cách ràng buộc một cách
thông minh, tế nhị việc thoả mãn nhu cầu cho con ngời với việc con ngời đem
năng lực thực hiện, hoàn thành công việc đợc giao.
Quản lý điều hành là thực hiện một loại quan hệ đặc biệt giữa ngời với ngời,
về phơng pháp tác động đến con ngời, về bản chất kinh tế của các hiện tợng, quá
trình.
Trong quản lý điều hành hoạt động có sự tham gia của nhiều ngời việc thu
hút, sử dụng những con ngời để họ đảm nhiệm, hoàn thành các nhiệm vụ cụ thể
của quản trình kinh doanh có ý nghĩa quyết định. Khi thiết kế và thực thì phơng án
thu hút, sử dụng con ngời cần hiểu biết, xét đến nhu cầu, động cơ hoạt động và
tính cách của từng loại ngời, của từng con ngời cụ thể.
a. Tác động vào nhu của con ngời
Nhìn chung con ngời sống và hoạt động để đáp ứng mong muốn của mình và
nhu cầu của mình C.Mac nghiên cứu và đi đến kết luận rằng con ngời bình thờng
Giáo viên hớng dẫn: PGS.TS. Đỗ Văn Phức 7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
không ai làm gì ngoài mục đích thoả mãn nhu cầu của bản thân mình. Nhu cầu
của con ngời rất đa dạng phong phú và ngày càng tăng về chủng loại, nhất là về
chất lợng.
Hình vẽ mô tả động thái của nhu cầu chuyển sang động cơ hoạt động
của con ngời.
Từ thực tiễn cho thấy, động cơ hoạt động là sự thôi thúc con ngời hớng tới
một hoạt động cụ thể nào đó nhằm thoả mãn một hoặc một số nhu câu. Nhu cầu
của con ngời là những gì cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của con ngời.
Nh vậy nhu cầu là điều kiện cần để có động cơ hoạt động. Nhu cầu đã đợc
thoả mãn và nhu cầu đã chắc chắn có hớng thoả mãn rồi thì sẽ không có khã năng
đẻ ra động cơ hoạt động trong trờng hợp cụ thể động cơ hoạt động là nhân tố số
một của sự thành công (thất bại).
b. Tác động vào động cơ hoạt động của con ngời
Hiệu quả hoạt động của con ngời phụ thuộc vào động cơ (X
1
), vào trình độ
trang bị (X
2
), vào năng lực (X
3
), vào môi trờng .
Y=F( X
1
, X
2
, X
3
, ... )
Động cơ hoạt động của con ngời là nhân tố đầu tiên và quan trọng nhất của
sự tham gia hoạt động và của sự tích cức sáng tạo nó đợc hình thành trên cơ sở t-
ơng tác chủ yếu của 3 yếu tố: nhu cầu của con ngời, khả năng (triển vọng) thoả
mãn nhu cần cho con ngời trong phơng án hoạt động và lợi thế so sánh của khả
năng con ngời.
Nh trình bầy ở sơ đồ dới đây thì động cơ hoạt động đợc hình thành về cơ bản
từ quá trình tơng tác giữa nhu cầu của con ngời với khả năng, triển vọng thoả mãn
Giáo viên hớng dẫn: PGS.TS. Đỗ Văn Phức 8
Nhu cầu của
con người
Động cơ
của con người
Triển vọng
thoả mãn nhu
cầu
Lợi thế và năng
lực cuả con ngư
ời
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhu cầu cho con ngời. Nh vậy, chúng ta hoàn toàn có thể thu hút, định hớng hoạt
động cho con ngời bằng cách tạo ra những khả năng, triển vọng và thực tế thoả
mãn nhu cầu cho họ. Ngời lãnh đạo, ông chủ thông minh bao giờ cũng hiểu rằng,
con ngời chỉ tham gia làm một việc cụ thể khi ngời đó cảm thấy và tin chắc rằng,
công việc đó đem lại cho họ những lợi ích thích hợp một cách công bằng tơng đối
(lợi ích phù hợp, tơng đối công bằng và chắc chắn). Lợi ích đợc đem lại càng thích
hợp, mức độ thoả mãn nhu cầu càng cao, con ngời càng tích cực, say mê sáng tạo
trong công việc. Từ lâu các nhà nghiên cứu đã khảng định rằng, trong hoạt động
tập thể con ngời không làm tốt việc gì thờng do một hoặc cả hai nguyên nhân là:
(1) không biết cách làm, (2) không đợc tạo động cơ. Nh vậy, một trong những bí
quyết thách thức nhất đối với ngời lãnh đạo quản lý là tìm cách khích thích hay tạo
đợc động cơ hoạt động đúng và mạnh cho con ngời.
Việc tạo động cơ hoạt động cho con ngời tham gia hoạt động tập thể đợc tiến
hành theo phơng pháp sau:
Trớc hết phải tìm hiểu, nhận biết các nhu cầu, nhất là các nhu cầu đợc u tiên
đáp ứng, thoả mãn của con ngời. Nếu trờng hợp nhu cầu còn đơn giản, cha cao thì
cần có biện pháp kích cầu.
Tiếp đó phải biết tạo ra các hoạt động hấp dẫn thu hút sự quan tâm, chú ý
của con ngời, tức là tạo ra các hoạt động có khả năng, triển vọng đáp ứng, thoả
mãn các nhu cầu cấp thiết của con ngời.
Cần nhận định đúng trình đội của con ngời. con ngời thờng theo cái mà bản
thân cân nhắc, lựa chọn. Sự cân nhắc, quyết định lựa chọn phụ thuộc rất nhiều vào
hiểu biết của họ. Nếu trờng hợp trình độ còn hạn chế thì cần có biện pháp nâng
cao trình độ cho con ngời.
Phải biết đa ra cơ chế ràng buộc sự hởng thụ, thu nhập với tham gia, đóng
góp cống hiến. Ràng buộc càng thông minh, tế nhị, càng chặt chẽ thì càng có tác
dụng kích thích đối với ngời tham gia tập thể.
Về cấu tạo thể chất, con ngời có rất nhiều bộ phận, rất nhiều tế bào, rất nhiều Nơ
Ron thần kinh... và chúng có quan hệ tơng tác với nhau. Cơ thể ngời có cấu tạo phức
tạp, hoàn chỉnh bên trong và hớng mở để ghép nối với hệ thống khác từ bên ngoài. Hệ
thống cơ-khớp của con ngời có đặc điểm hoạt động riêng, mỗi cơ quan, bộ phận của
con ngời đều có những giới hạn hoạt động nhất định...
Con ngời có rất nhiều nhu cầu, khi quản lý họ cần quan tâm xét đến các loại
nhu cầu nh: nhu cầu thu nhập nhu; cầu hiểu biết; nhu cầu đợc coi là quan trọng, đ-
Giáo viên hớng dẫn: PGS.TS. Đỗ Văn Phức 9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ợc tôn trọng; nhu cầu đợc vận động để có trạng thái sức khoẻ bình thờng; nhu cầu
đợc quan hệ với ngời khác, đợc thể hiện trớc ngời khác; nhu cầu đợc phát triển đợc
thăng tiến... nhu cầu thay đổi có tính quy luật theo hớng ngày càng đa dạng, với
chất lợng ngày càng cao tỷ trọng nhu cầu tinh thần ngày càng lớn...
Theo nhu thuyết nhu cầu phân cấp của Maslow: theo ông thì nhu cầu của con
ngời có sự phân cấp và khi các nhu cầu ở cấp thấp cha đợc thoả mãn thì nhu cầu ở
bậc cao cha có tác dụng khuyến khích mọi ngời. Ông đa ra bốn giả thiết cơ bản
sau đây:
o Khi một nhu cầu đợc thoả mãn thì nó không còn là yếu tố thúc đẩy nữa mà
một nhu cầu khác sẽ nổi lên thay thế vị trí của nó. Vì vậy ngời ta phải luôn cố
gắng để thoả mãn một nhu cầu nào đó.
o Hệ thống nhu cầu của hầu hết mọi ngời đều rất đa dạng. Luôn có một số
nhu cầu khác nhau của con ngời tác động đến hành vi của con ngời .
o Nhìn chung, những nhu cầu bậc thấp phải đợc thoả mãn trớc khi những
nhu cầu bậc cao trở nên đủ mạnh để thôi thúc hành động.
o Có nhiều cách để thoả mãn nhu cầu bậc cao hơn các nhu cầu bậc thấp.
Theo ông thì con ngời có năm nhu cầu và gần đây đã đa ra nhu cầu thứ sáu
theo thứ tự từ thấp đến cao thì nhu cầu của con ngời tăng dần. Cứ nhu cầu nào đợc
thoả man thì nó không còn trở thành động lực thúc đẩy con ngời nữa. Nhng trong
thực tế thì rất khó phân biệt các danh giới của nhu cầu. Và chúng ta cũng không
thể biết đợc nhu cầu nào không trở thành động cơ thúc đẩy con ngời nữa. Và nhìn
chung thì mặc du nhu cầu ở cấp thấp cha đợc thoả mãn nhng con ngời vân có nhu
cầu ở bậc cao. Thật là đơn giản khi nhận thấy rằng một ngời nghèo cũng muốn
làm việc lớn để lại danh tiếng cho đời sau. Và đặc biệt với ngời Việt Nam đa số là
ngời ngheo làm con cha đủ ăn tức là nhu cầu cấp một cũng cha đợc thoả mãn nhng
ngời Việt Nam nói chung ai cũng thích làm việc ngoài khả năng của mình việc
nhỏ thì không làm điều này cũng góp một phần nho làm kinh tế của Việt Nam
phát triển chậm.
Giáo viên hớng dẫn: PGS.TS. Đỗ Văn Phức 10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tháp nhu cầu của Maslow
1.5.2.2. Giao nhiệm vụ cụ thể cho các bộ phận, cá nhân thực hiện, hoàn thành
công việc .
Giao nhiệm vụ cụ thể cho các cá nhân, các bộ phận.
Đảm bảo điều kiện vật chất-kỹ thuật cần thiết cho các bộ phận, cá nhân thực
hiện, hoàn thành các công việc.
Hớng dẫn đôn đốc các bộ phận, các cá nhân thực hiện hoàn thành các công
việc theo đúng tiến độ, theo đúng tiêu chuẩn chất lợng đã đợc đề ra.
Kiểm tra đánh giá thởng hay là phạt các bộ phân, cá nhân đợc giao công việc
mà hoàn thành tôts hay là kém .
Giáo viên hớng dẫn: PGS.TS. Đỗ Văn Phức 11
Nhu cầu sinh học
Nhu cầu an toàn
Nhu cầu liên
kết
Nhu cầu được
tôn trọng
Nhu
cầu tự
thân
vận
động
Nhu cầu lư
u danh đời
sau
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.5.2.3.Đảm bảo điều kiện,vật chất,kỹ thuật cần thiết cho các bộ phận, cá nhân
thực hiện, hoàn thành công việc .
Điều phối hoạt động đông ngời là tìm cách và biết cách ràng buộc một cách
thông minh, tế nhị việc thoả mãn nhu cầu cho con ngời với việc con ngời đem
năng lực thực hiện, hoàn thành công việc đợc giao.
Quản lý điều hành là thực hiện một loại quan hệ đặc biệt giữa ngời với ngời,
về phơng pháp tác động đến con ngời, về bản chất kinh tế của các hiện tợng, quá
trình.
Trong quản lý điều hành hoạt động có sự tham gia của nhiều ngời việc thu
hút, sử dụng những con ngời để họ đảm nhiệm, hoàn thành các nhiệm vụ cụ thể
của quản trình kinh doanh có ý nghĩa quyết định. Khi thiết kế và thực thi phơng án
thu hút, sử dụng con ngời cần hiểu biết, xét đến nhu cầu, động cơ hoạt động và
tính cách của từng loại ngời, của từng con ngời cụ thể .
1.5.2.4. Hớng dẫn đôn đốc các bộ phận cá nhân thực hiện hoàn thành các công
việc theo tiêu chuẩn tiến độ đã đề ra.
Năng lực (khả năng) của con ngời bao gồm các mặt nh: sức khoẻ ( độ mạnh
cơ bắp, tầm vóc, độ dai sức...), trình độ (hiểu, biết, kỹ năng, kinh nghiệm...), tính
khí, mức độ quyết tâm cố gắng, thói quen sở trờng, sở đoản, năng khiếu...
Chúng ta đã hiểu biết nhiều về con ngời, nhng cha hiểu biết về cấu tạo thể
chất của con ngời (ví dụ con ngời có khoáng 100000 gen nhng đến năm 2000 mới
biết đợc 1000 gen). Chúng ta rất khó thống kê hết các nhu cầu của con ngời.
Chúng ta cha có cách nhận biết, đánh giá chính xác khả năng (năng lực) của con
ngời nói chung và đối với từng công việc cụ thể.
Ngày nay ngời ta tăng cờng quan tâm đầu t nghiên cứu tổng kết thêm về con
ngời và nghiên cứu vận dụng các thành tựu khoa học về con ngời vào các lĩnh vực
hoạt động thực tế. Khi tác động đến con ngời, thu hút, thu phục, điều khiển con
ngời, quan hệ với con ngời...lên lu ý những kết luận khoa học sau đây:
Các hoạt động và hành vi của con ngời do trung ơng thần kinh chỉ huy
và kiểm soát. nh vậy có nghĩa là: muốn có sự tiến bộ trong hành động và hành vi
của con ngời phải tìm cách, biết cách làm cho cái đầu của con ngời sáng ra, sáng
hơn lên... Chẳng hạn đầu t nâng cao dân chí là cách tôt nhất hạn chế sinh đẻ; khi
trình độ của ngời tiêu dùng tăng lợng tiêu dùng hàng giả sẽ giảm... Thực tế đã
chứng minh: ngu dốt là đêm tối của tâm hồn, là nguồn gốc của nhiều sự khổ đau.
Nếu ai đó mà hiểu biết còn nhiều hạn chế, nhng tham gia hoạt động càng tích cực,
càng chếm vị chí quan trọng thì càng phá nát nhiều.
Giáo viên hớng dẫn: PGS.TS. Đỗ Văn Phức 12