Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

áng kiến kinh nghiệm môn tập làm văn tả cảnh lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.11 KB, 40 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm dạy Văn tả cảnh - lớp5
A. Đặt vấn đề
I. Cơ sở khoa học
1. Cơ sở lí luận:
Trong hệ thống giáo dục và đào tạo thì giáo dục bậc tiểu học là rất quan trọng.
Trờng tiểu học là nơi con ngời đợc tổ chức học tập một cách chính quy và có tổ
chức nhất. Vào tiểu học, mỗi học sinh đợc tạo cơ hội để tiếp thu giáo dục, ý thức
đầy đủ nghĩa vụ, trách nhiệm cũng nh vinh dự với các hoạt động học tập và rèn
luyện. Trong chơng trình tiểu học, cùng với môn toán môn Tiếng việt chiếm khá
nhiều thời gian so với các môn học khác. môn Tiếng việt có nhiệm vụ hình thành
và phát triển cho học sinh các kĩ năng sử dụng tiếng việt để học tập và giao tiếp
trong các môi trờng của lứa tuổi.Thông qua việc dạy học Tiếng việt, góp phần rèn
luyện t duy, cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về xã hội, tự nhiên và
con ngời, về văn hóa, văn học của Việt Nam và nớc ngoài. Bồi dỡng tình yêu Tiếng
việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của Tiếng việt, góp
phần hình thành con ngời Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Môn Tiếng việt gồm nhiều phân môn khác nhau nh tập đọc, luyện từ và câu, kể
chuyện, tập viết, chính tả, tập làm văn. Song khó hơn cả đối với ngời dạy cũng nh
đối với ngời học là phân môn Tập làm văn.
Tập làm văn là một phân môn rất quan trọng trong chơng trình dạy học tiểu học,
nó không chỉ giúp học sinh hình thành các kĩ năng: Nghe, nói, đọc, viết mà còn rèn
cho học sinh khả năng giao tiếp, quan sát, phân tích tổng hợp và đặc biệt còn hình
thành cho học sinh những phẩm chất tốt đẹp của con ngời mới hiện đại và năng
động. Dạy tập làm văn là dạy học sinh cách nhìn nhận cuộc sống xung quanh trong
thực tế vốn có của nó với cảm xúc thực của các em. Đồng thời cũng dạycác em
cách ghi lại sự nhìn nhận ấy qua các văn bản- còn gọi là đoạn văn, bài văn một
cách chính xác về đối tợng, về ngữ pháp Tiếng việt.
Tập làm văn lớp 5 gồm nhiều nội dung, một trong những nội dung chính của ch-
ơng trình tập làm văn 5 là văn miêu tả. Tả cảnh là một kiểu bài khó vì học sinh
không có khả năng quan sát tinh tế, không cảm nhận đợc vẻ đẹp của cảnh hay
những thay đổi của cảnh, không biết dựa vào cảm xúc của mình để làm cảnh đó trở


Giang Thị Lý Trờng Tiểu học Mễ Sở
1
Sáng kiến kinh nghiệm dạy Văn tả cảnh - lớp5
nên đẹp hơn, sinh động hơn, gần gũi hơn. Làm thế nào để cho học sinh làm văn hay
và có hiệu quả thì lại là một vấn đề rất khó khăn, cần phải suy nghĩ và dày công
nghiên cứu của những ngời làm công tác giáo dục.
2. Cơ sở thực tiễn:
Thực tế giảng dạy tập làm văn phần tả cảnh, bản thân ngời giáo viên là ngời hớng
dẫn đôi khi cũng cảm thấy lúng túng, bí từ và không biết phải hớng dẫn thế nào để
học sinh có thể viết đợc bài văn hay, có hình ảnh có cảm xúc. Một số tài liệu nh
sách giáo khoa, sách giáo viên, sách thiết kế thì hớng dẫn chung chung, còn một số
sách khác nh văn mẫu lại chỉ có các bài văn đã viết sẵn mà không có một sự hớng
dẫn cụ thể nào để định hớng cho giáo viên cũng nh học sinh.
Là một giáo viên tiểu học tôi luôn trăn trở suy nghĩ để làm thế nào cho học sinh
thích làm văn, viết văn chân thật, có cảm xúc và sinh động. Trong năm học 2008-
2009, năm học 2009-2010 tôi viết sáng kiến về giúp học sinh lớp 4-5 làm tốt bài
văn miêu tả loài vật, cây cối. Kinh nghiệm này đợc áp dụng và đã mang lại hiệu
quả nhất định trong dạy Tập làm văn. Năm học 2010-2011 , tôi tiếp tục mạnh dạn
đề xuất một vài biện pháp nhỏ Giúp học sinh lớp 5 làm tốt bài văn tả cảnh.để
bạn bè đồng nghiệp cùng tham khảo và suy nghĩ.
II. Mục đích nghiên cứu
Từ những thực tế giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh, việc đa ra một số
biện pháp giúp học sinh lớp 5 làm tốt bài văn tả cảnh nhằm mục đích sau:
- Tìm hiểu những u điểm và hạn chế trong quá trình dạy và học của giáo viên
và học sinh.
- Đa ra một số biện pháp để phát huy các u điểm đó và đặc biệt là đề ra biện
pháp để khắc phuc những hạn chế khi dạy và học văn miêu tả.
- Giúp học sinh có hứng thú với phân môn Tập làm văn và văn tả cảnh nói
riêng.
III. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu.

1. Đối tợng
- Học sinh lớp 5A năm học 2009-2010
- Học sinh lớp 5A năm học 2010-2011
- Học sinh lớp 5B năm học 2010-2011
Giang Thị Lý Trờng Tiểu học Mễ Sở
2
Sáng kiến kinh nghiệm dạy Văn tả cảnh - lớp5
2. Phạm vi nghiên cứu:
- Trờng tiểu học Mễ Sở
IV. Kế hoạch nghiên cứu.
- Năm học 2009- 2010,đầu năm học 2010-2011 khảo sát, điều tra thực trạng
giảng dạy và học tập.
- Từ cuối năm học 2009-2010 đến năm học 2010-2011 tìm hiểu và đề ra
những biện pháp khắc phục và áp dụng vào thực tế giảng dạy.
- Cuối học kì I năm học 2010-2011, tổng kết đánh giá và rút kinh nghiệm.
V. Phơng pháp nghiên cứu.
1. Phơng pháp nghiên cứu lí luận
- Đọc các tài liệu giáo dục có liên quan đến tâm lí học sinh, tài liệu, sách giáo
khoa liên quan đến nội dung nghiên cứu.
- Đọc và tìm hiêu về một số phơng pháp dạy Tiếng việt, các tài liệu Bồi dỡng
học sinh giỏi môn tiếng việt.
2. Phơng pháp điều tra, quan sát.
- Phỏng vấn học sinh các vấn đề có liên quan.
- Đọc và phân tích các bài văn của học sinh.
- Trao đổi về phơng pháp dạy với các giáo viên trong khối .
3. Phơng pháp tổng kết kinh nghiệm.
4. Phơng pháp thực nghiệm s phạm.
VI. Thời gian hoàn thành
Việc nghiên cứu tìm ra một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 làm tốt bài văn tả
cảnh đợc hoàn thành vào cuối học kì I năm học 2010-2011.


Giang Thị Lý Trờng Tiểu học Mễ Sở
3
Sáng kiến kinh nghiệm dạy Văn tả cảnh - lớp5
B. Nội dung
i. cơ sở lí luận liên quan đến dạy học văn tả cảnh
Văn tả cảnh là loại văn dùng lời với những hình ảnh, cảm xúc làm cho ngời
đọc, ngời nghe có thể hình dung đợc rõ nét và cụ thể về một cảnh vật nào đó xung
quanh ta.
Nh vậy văn tả cảnh có thể xem là một văn bản nghệ thuật có sử dụng ngôn ngữ
văn chơng để miêu tả sự vật hiện tợng một cách cụ thể sinh động. Bất kì hiện tợng
nào trong thực tế đời sống cũng có thể miêu tả đợc, tuy nhiên bằng những cảm xúc
khác nhau của mỗi ngời, mỗi hiện tợng lại đợc lại đợc miêu tả với cách thể hiện
riêng qua việc quan sát, sử dụng từ ngữ và cách diễn đạt khác nhau.
Đối tợng của bài văn tả cảnh là những cảnh vật quen thuộc xung quanh ta nh
dòng sông, cánh đồng, hàng cây Khi viết bài văn tả cảnh cần đặc biệt tập trung
vào những nét tiêu biểu của cảnh vật đó. Để bài văn đợc sinh động và hấp dẫn hơn
với ngời đọc ta có thể lồng vào đó việc tả ngời, tả vật với nhng cung bậc cảm xúc
khác nhau.
Ngôn ngữ trong văn miêu tả cần chính xác, cụ thể, giàu hình ảnh và có nét riêng
biệt. Chính vì thể để có bài văn hay đòi hỏi ngời viết phải có hiểu biết về phơng
pháp làm văn, phải biết dùng từ ngừ, biết vận dụng linh hoạt các biện pháp nghệ
thuật tu từ đợc học.
ii. Tình hình thực tế dạy và học .
1. Sách giáo khoa.
Hiện nay theo phân phối chơng trình trong sách giáo khoa có 19 tiết tả cảnh,
trong đó có 13 tiết lý thuyết kết hợp thực hành, còn lại là kiểm tra và trả bài.
Nội dung tả cảnh tập trung vào các cảnh : Một buổi trong ngày, một hiện tợng
thiên nhiên, trờng học, cảnh sông nớc. Với các nội dung trên, yêu cầu viết lại chủ
Giang Thị Lý Trờng Tiểu học Mễ Sở

4
Sáng kiến kinh nghiệm dạy Văn tả cảnh - lớp5
yếu là đoạn văn. Do đó, với mỗi cảnh học sinh ít đợc viết hoàn thiện một bài văn
hoàn chỉnh ngay trên lớp để thầy cô và bạn bè trực tiếp góp ý.
2. Ngời học (về phía học sinh)
- Học sinh cha có hứng thú viết văn đặc biệt là văn miêu tả
- Khi làm văn, học sinh miêu tả hời hợt, chung chung không là nổi bật đợc cảnh
đang tả
- Bài văn học sinh làm thờng vay mợn ý tình của ngời khác, các em thờng sao chép
những bài văn mẫu thành bài văn của mình không kể đầu bài quy định nh thế nào.
Với cách làm ấy các em không cần biết đối tợng cần miêu tả gì, không chú ý tới
đặc điểm nổi bật tạo nên nét riêng của cảnh, cũng nh không có cảm xúc về nó.
- Học sinh cha có ý thức quan sát đối tợng miêu tả và ghi chép những điều quan sát
đợc một cách cụ thể và chi tiết.
- Học sinh tiểu học vốn sống, vốn kiến thức và những rung cảm trớc cái đẹp còn
hạn chế nên cha thổi đợc vào cảnh cáI hồn để cảnh miêu tả trở nên sinh động, ấn t-
ợng hơn.
- Học sinh cha có phơng pháp làm văn cụ thể, việc tiếp thu kiến thức làm văn đến
vận dụng kiến thức đó cha chủ động và linh hoạt.
- Kĩ năng vận dụng các từ ngữ gợi hình, gợi tả và các biện pháp nghệ thuật tu từ
còn lúng túng.
b. Ngời dạy
- Giáo viên chỉ có một con đờng duy nhất là hình thành các hiểu biết về lí thuyết,
thể loại văn, kĩ năng làm văn Đó là qua phân tích các bài văn mẫu với lý thuyết
khô khan, khó hiểu.
- Giáo viên cha chủ động, sáng tạo trong dạy học, cha gây hứng thú cho học sinh
khi học văn.
- Một số giáo viên còn mắc bệnh thành tích trong dạy học. Để đối phó với việc học
sinh làm kém và đảm bảo chất lợng khi kiểm tra, thi cử nhiều cô giáo, thầy
giáo cho học sinh học thuộc (làm sẵn) một số bài văn mẫu để các em khi gặp đầu

bài tơng tự cứ thế mà chép ra làm cho các em lệ thuộc vào bài mẫu, không có sáng
tạo trong làm bài.
- Ra đề bài cha thích hợp với học sinh theo từng vùng miền, địa phơng. Khiến học
sinh vô cùng lúng túng khi miêu tả.
Giang Thị Lý Trờng Tiểu học Mễ Sở
5
Sáng kiến kinh nghiệm dạy Văn tả cảnh - lớp5
Ví dụ: Đề bài yêu cầu tả cánh đồng lúa chín, thực tế học sinh cha đợc nhìn thấy
hay đợc quan sát cánh đồng lúa bao giờ.
- Giáo viên không thực hiện đúng các yêu cầu khi trả bài viết của học sinh, không
giúp các em nhận thấy đợc những lỗi sai của mình khi làm bài để có sự chỉnh sửa
rút kinh nghiệm cho bài làm sau.
iII. Những vấn đề cần giải quyết.
Đứng trớc thực trạng dạy và học nh trên yêu cầu đặt ra cấp thiết là phải đổi mới
phơng pháp dạy học để học sinh đến với phân môn Tập làm văn thể loại miêu tả
cảnh một cách say mê, hứng thú để từ đó có cảm xúc viết văn.
Để đạt đợc mục tiêu trên thì cần phải tiến hành giải quyết các vấn đề chính sau:
Cung cấp cho học sinh phơng pháp làm văn miêu tả nói chung và tả cảnh
nói riêng.
Hớng dẫn học sinh một số thủ pháp làm văn tả cảnh.
Xây dựng một số bài tập bổ trợ rèn kĩ năng sử dụng từ ngữ và các biện pháp
nghệ thuật tu từ.
Cung cấp , khuyến khích học sinh tích lũy vốn từ ngữ khi học, đọc , viết các
bài văn, thơ về tả cảnh. Cung cấp vốn sống, vốn hiểu biết về cảnh.
Các vấn đề đợc nêu ở trên cần đợc giải quyết đồng thời , xen lẫn vào nhau một
cách nhịp nhàng và linh động thì hiệu quả sẽ cao hơn rất nhiều.
iv. Phơng pháp tiến hành.
Từ kinh nghiệm dạy học của mình, tôi xin đa ra một số biện pháp để giải quyết
trình bày các vấn đề đợc nêu ở trên để học sinh làm tốt bài văn tả cảnh nh sau:
1. Cung cấp cho học sinh phơng pháp làm văn miêu tả nói chung và tả cảnh

nói riêng.
Việc cung cấp cho học sinh phơng pháp làm văn miêu tả nói chung và tả cảnh
nói riêng giúp học sinh có con đờng đi đến bài văn đúng hớng, không bị sai lệch về
cả nội dung và hình thức.
- Học sinh cần nắm đợc 4 yêu cầu khi làm văn miêu tả:
+ Cụ thể hóa sự vật (tả cái gì?)
Giang Thị Lý Trờng Tiểu học Mễ Sở
6
Sáng kiến kinh nghiệm dạy Văn tả cảnh - lớp5
Ví dụ : Tả dòng sông thì tập trung tả dòng sông, không miên man tả sâu cảnh cánh
đồng nằm bên cạnh dòng sông, hay cảnh trời mây vào thời điểm đó cho dù các sự
vật đó cũng có liên quan.
+ Cá thể hóa sự vật (tả nh thế nào?) : Tả cảnh nào thì ngời đọc hình dung
cảnh đó chứ không bị lẫn lộn với cảnh khác.
Ví dụ : Tả cảnh dòng sông thì phải tả chủ yếu những yêu tố liên quan không thể
tách rời nh: Nớc, sóng, thuyền bè, bờ sông
+ Mục đích hóa sự vật (tả với mục đích gì)
Ví dụ : Tả dòng sông với mục đích đó là tả lại một cảnh đẹp rất đáng tự hào của ng-
ời dân quê hơng.
+ Cảm xúc hóa sự vật (tả với t tởng, tình cảm, thái độ ra sao?)
Ví dụ : Tả dòng sông với niềm tự hào, với sự ngỡng mộ về một vẻ đẹp nên thơ
- Cung cấp cho học sinh các bớc làm văn miêu tả.
+ Bớc 1: Tìm hiểu đề
+ Bớc 2: Quan sát tìm ý
+ Bớc 3: Sắp xếp ý (lập dàn ý)
+ Bớc 4: Viết bài hoàn chỉnh
+ Bớc 5: Kiểm tra lại bài.

Tuy rằng hiện nay Sách giáo khoa không còn những tiết riêng cho Tìm hiểu đề,
quan sát tìm ý nhng qua mỗi đề văn giáo viên phải hớng dẫn học sinh làm theo các

bớc kể trên.
Để rèn cho học sinh thói quen làm tuần tự theo các bớc kể trên khi làm văn thì
mỗi bớc làm giáo viên cũng phải hớng dẫn học sinh một cách tỉ mỉ về phơng pháp
cũng nh cách suy nghĩ, cách thực hiện bài làm.
Cụ thể:
* B ớc 1 : Tìm hiểu đề
- Tác dụng: Giúp học sinh xác định đợc yêu cầu đề bài, tránh làm lạc đề. Nói cách
khác tìm hiểu đề để định hớng học sinh nắm đợc mình đang làm bài văn thuộc thể
loại gì, tả cái gì , đối tợng đó có những yêu cầu , giới hạn đến đâu
- Cách thực hiện:
Hớng dẫn học sinh làm những công việc sau:
Giang Thị Lý Trờng Tiểu học Mễ Sở
7
Sáng kiến kinh nghiệm dạy Văn tả cảnh - lớp5
+ Đọc kĩ đề.
+ Phân tích đề.
Phân tích đề bằng cách:
- Gạch 1 gạch dới các từ xác định thể loại bài văn.
- Gạch 2 gạch dới từ xác định đối tợng miêu tả.
- Gạch một nét đứt dới các từ xác định giới hạn miêu tả.
Ví dụ:
Đề bài: Hãy miêu tả một cảnh đẹp nơi em ở vào một mùa trong năm.
Học sinh tìm hiểu và phân tích đề bài qua việc trả lời các câu hỏi:
?/ Hãy xác định thể loại làm văn?
?/ Đối tợng miêu tả là gì?
?/ Mấy cảnh? Cảnh đó đợc miêu tả vào thời gian nào ?
Thể loại
Đối tợng
miêu tả
Giới hạn miêu tả

Miêu tả
Cảnh đẹp
Không gian Thời gian Đặc điểm
Nơi em ở
Một mùa trong
năm
Một cảnh
Sau khi trả lời đúng các câu hỏi trên , học sinh thực hành gạch chân trực tiếp trên
đề bài.
Đề bài: Hãy miêu tả một cảnh đẹp nơi em ở vào một mùa trong năm.
* B ớc 2: B ớc quan sát và tìm ý
- Tầm quan trọng: Là bớc quyết định thành công của bài văn, học sinh muốn
viết đợc bài văn hay, sống động phải có đợc sự quan sát trực tiếp đối tợng miêu tả
và phải có sự ghi chép tỉ mỉ, chi tiết những đặc điểm mình miêu tả.
- Cách thực hiện: Giáo viên cần hớng dẫn học sinh quan sát trực tiếp đối tợng
miêu tả nhiều lần và bằng nhiều giác quan khác nhau nh thị giác, thính giác, vị
giác, khứu giác, xúc giác nhằm giúp các em nhận biết về cảnh đầy đủ và chính
xác hơn.
* Luyện kĩ năng quan sát:
Muốn quan sát có hiệu quả, quan sát phải có tính mục đích, ngời quan sát phải
có cách nghĩ, cách cảm của riêng mình. Quan sát để làm văn nhằm phản ánh một
Giang Thị Lý Trờng Tiểu học Mễ Sở
8
Sáng kiến kinh nghiệm dạy Văn tả cảnh - lớp5
đối tợng cụ thể , vừa chi tiết, vừa có tính khái quát . Qua chi tiết , ngời đọc phải
thấy đợc bản chất của sự việc. Vì vậy quan sát phải có lựa chọn. Nếu yêu cầu các
chi tiết cụ thể nhng đó không phải là những chi tiết rời rạc, tản mạn, mang tính chất
liệt kê. Chi tiết không cần nhiều mà phải chọn lọc, phải tinh. Đó là những chi tiết
lột đợc các thần của cảnh. Khi quan sát, cần sử dụng đồng thời nhiều giác quan và
điều quan trọng là phải quan sát bằng tấm lòng. Mục đích quan sát sẽ quy định đối

tợng và phơng pháp quan sát. Để tả cảnh, cần xác định vị trí quan sát. thời điểm
quan sát, trình tự và nội dung quan sát. Quan sát phảI luôn gắn với việc tìm ý và
tìm từ ngữ để diễn tả. Để giúp quan sát và tìm ý, với mỗi đề bài cần có một hệ
thống câu hỏi gợi ý nội dung quan sát và các ý cần xác lập.
Nếu học sinh không thực hiện tốt bớc quan sát và tìm ý thì học sinh sẽ
không có chất liệu để làm văn từ đó học sinh sẽ không có hứng thú làm bài hoặc
sao chép bài văn từ những bài văn mẫu. Tuy nhiên , giáo viên cần hớng dẫn học
sinh cách ghi chép tỉ mỉ những điều mình quan sát tạo thành một cuốn cẩm nang để
khi miêu tả học sinh có sẵn chất liệu để làm bài.
Với bất kì một đề bài nào tôi cũng lập bảng quan sát và yêu cầu các en ghi kết
quả quan sát vào bảng đó.
Mắt thấy
(Thị giác)
Tai nghe
( Thính giác)
Mũi ngửi
( Khứu giác)
Tay cầm
( Xúc giác)
* Quan sát theo không gian ( Vị trí)
Xa
Gần
Trên
Dới
Trong
Ngoài
Bên trái
Bên phải
Giang Thị Lý Trờng Tiểu học Mễ Sở
9

Sáng kiến kinh nghiệm dạy Văn tả cảnh - lớp5
Đắng sau
Đằng trớc
Quan sát theo thời gian ( Thời điểm )
Sáng
Tra
Chiều
Tối
Xuân
Hạ
Thu
Đông
Ma. nắng
Ví dụ: Khi tả dòng sông quê hơng
Học sinh quan sát và hoàn thành bảng quan sát nh sau:
Mắt thấy
(Thị giác)
- Sông rộng mênh mông, trải dài
- Thuyền bè đi lại trên sông tấp nập
- Sóng nhấp nhô
- Bờ bên phải: bãi ngô xanh biêng biếc
- Bờ bên trái: Bãi cát trải dài, trắng xoá
- Mặt trời, mặt trăng soi báng xuống mặt nớc
- Mặt sông loang loáng. lấp lánh
- Lũ trẻ bơi lội tung tăng
- ánh đèn hai bên bờ tạo thành vết sáng loang loáng.
Tai nghe
( Thính giác)
- Sóng vỗ rì rào, soàn soạt
- Bãi ngô bên bờ rì rầm, xào xạc

- Tiếng gõ lanh canh của thuyền đãnh cá
- Tiếng hát của ng dân trong đêm trên sông
- .
Mũi ngửi
( Khứu giác)
- Mùi tanh tanh của thuyền no bụng cá
-
Tay cầm
- Nớc mát rợi
Giang Thị Lý Trờng Tiểu học Mễ Sở
10
Sáng kiến kinh nghiệm dạy Văn tả cảnh - lớp5
( Xúc giác)
-
Từ những ghi chép quan sát trên thì chắc chắn các em sẽ làm đợc những bài văn
vô cùng sinh động và hấp dẫn. Tuy nhiên quan sát bằng các giác quan cha đủ mà
giáo viên cũng cần phải hớng dẫn học sinh quan sát theo trình tự không gian và thời
gian.
Ví dụ : Dòng sông đợc quan sát theo trình tự thời gian.
Sáng
- Sông hiền hoà chảy, uốn lợn nh dảI lụa.
- Sóng rì rào ca hát
- Trên mặt sông, thuyền chở ngời, chở hàng đi lại
nh mắc cửi.
- Bến sông nhộn nhịp tiếng cời nói.
Tra
- Mặt trời chiếu tia nắng chói chang làm sông đỏ ngầu
giận dữ, cuồn cuộn chảy về xuôi.
Chiều
- Mặt nớc gợn sóng, những con sóng nhẹ nhàng xô vào

hai bên bờ.
- Lũ trẻ tắm sông tha hồ lặn ngụp.
- Làn nớc mát rợi ôm ấp lũ trẻ.
- Đoàn thuyền no bụng cá nối đuôi nhau cập bến.
Tối
- Trăng lên, ánh trăng toả xuống mặt sông.
- Mặt sông nh trải rộng mênh mông, bàng bạc một
màu.
- ánh đèn hai bên bờ tạo thành vệt sáng ung linh.
- Tiếng gõ lanh canh của thuyền đánh cá đêm, tiếng
hát của ng dân là dòng sông thêm đẹp, thêm sinh
động.
Xuân
Giang Thị Lý Trờng Tiểu học Mễ Sở
11
Sáng kiến kinh nghiệm dạy Văn tả cảnh - lớp5
Hạ
- Sông cạn nớc làm hai bên bờ lộ trơ những tảng đá kè
bờ nằm ngổn ngang.
Thu
- Nớc sông dâng cao, mấp mé bờ.
- Sóng cuồn cuộn xô vào bờ soàn soạt.
Đông
Ma. nắng
- Trời nắng, mặt sông lấp lánh nh đợc dát vàng.
Nói tóm lại, giáo viên lu ý cho học sinh khi quan sát một số điểm sau:
+ Khi quan sát học sinh phải nhìn ngắm cảnh trớc mặt.
+ Học sinh phải quan sát nhiều lần, quan sát tỉ mỉ ở nhiều góc độ , nhiều khía
cạnh ở thời gian, địa điểm khác nhau.
+ Khi quan sát học sinh phải tìm ra những nét chính, trọng tâm của cảnh, sẵn sàng

bỏ đi những nét thừa không cần thiết ( Cho nên học sinh không cần điền tất cả các
ô gợi ý trên).
+ Học sinh cần phải tìm đợc nét tiêu biểu, đặc sắc của cảnh. Phải bộc lộ cảm xúc
hứng thú say mê của mình trớc đối tợng quan sát.
+ Học sinh phải tìm đợc những từ ngữ chính xác, những câu văn ngắn ngọn để
ghi lại những gì quan sát đợc .
* B ớc 3. Sắp xếp ý và lập dàn ý
- Sau khi quan sát và tìm ý , truớc khi lập dàn bài chi tiết, học sinh cần xác định
trình tự miêu tả để sắp xếp các ý một cách hợp lí. Trình tự miêu tả trong văn tả
cảnh có thể là trình tự không gian, có thể là trình tự thời gian tuỳ theo từng cảnh để
lựa chọn cho phù hợp.
Ví dụ: Với bài tả khu vờn vào buổi sáng, ta nên chọn trình tự không gian.
+ Trớc cửa vờn:
+ Giữa vờn:
+ Góc vờn bên trái:
+ Góc vờn bên phải:
+ Cuối vờn:

Tuy nhiên , ta vẫn có thể chọn trình tự thời gian:
Giang Thị Lý Trờng Tiểu học Mễ Sở
12
Sáng kiến kinh nghiệm dạy Văn tả cảnh - lớp5
+ Khoảng trời phía đông ửng hồng
+ Mặt trời bắt đầu nhô lên sau rặng tre.
+ Khi ánh nắng ban mai bắt đầu toả xuống
+ Mặt trời lên cao.
Ví dụ: Với bài tả dòng sông chọn trình tự miêu tả là thời gian.
+ Sáng:
+ Tra:
+ Chiều :

+ Tối:
Ta cũng có thể chọn trình tự không gian nh:
+ Nhìn từ xa:
+ Trên mặt sông:
+ Bờ bên trái:
+ Bờ bên phải:
+ Bến sông:
Lập dàn ý.
Do nội dung chơng trình trong sách giáo khoa phân bố thì học sinh luyện viết
các đoạn văn tả cảnh rất nhiều. Những bài văn tả cảnh hoàn chỉnh chỉ yêu cầu thực
hiện trong các tiết kiểm tra. Chính vì thế, tôi đa dàn ý chung cho một bài văn tả
cảnh, và cả dàn ý cho một đoạn văn tả cảnh để học sinh dựa vào đó viết.
+ Dàn ý chung cho một bài văn tả cảnh cụ thể nh sau
Bố cục Dàn bài
1. Mở bài
- Giới thiệu cảnh định tả
2. Thân bài
* Tả bao
quát :
Giang Thị Lý Trờng Tiểu học Mễ Sở
13
Sáng kiến kinh nghiệm dạy Văn tả cảnh - lớp5
* Tả chi tiết:
+ Tả từng bộ phận của cảnh ( Nếu lựa chọn trình tự không gian)
+ Tả cảnh theo sự thay đổi của thời gian ( nếu lựa chọn theo
trình tự không gian.)
* L u ý : - Có thể kết hợp cả hai trình tự.
- Lồng ghép tình cảm , cảm xúc và nhận xét đánh giá
về cảnh trong quá trình miêu tả.
- Kết hợp tả hoạt động của ngời song chỉ lớt qua để

tránh nhầm sang dạng bài tả cảnh sinh hoạt.
3. Kết bài
+ Nêu nhận xét, đánh giá:
+Tình cảm:
+ Hành động :
+ Dàn ý chung cho yêu cầu viết một đoạnvăn.
Mở đoạn
Giới thiệu cảnh sẽ tả
Thân đoạn
Tả chi tiết những đặc điểm nổi bật của cảnh
Kết đoạn
Nêu tình cảm, nhận xét đánh giá về cảnh.
Sau khi có trong tay dàn ý chung cho cho bài văn, học sinh sẽ áp dụng để lập dàn
ý chi tiết. Dàn ý này cũng chính là cái sờn sát nhất cho học sinh viết thành bài văn
cụ thể.
Ví dụ:
Với bài văn tả dòng sông, ta có thể xây dựng 2 dàn ý chi tiết : Dàn ý lựa chọn
miêu tả theo trình tự không gian, dàn ý theo lựa chọn trình tự thời gian.
+ Dàn ý tả dòng sông theo trình tự thời gian:
Bố cục Dàn bài chi tiết
1. Mở bài
- Giới thiệu cảnh định tả:
Quê hơng em có rát nhiều cảnh đẹp, nhng dòng sông Hồng
đỏ lặng phù sa là cảnh mà ngời dân quê em yêu thích và tự
hào nhất.
Giang Thị Lý Trờng Tiểu học Mễ Sở
14
Sáng kiến kinh nghiệm dạy Văn tả cảnh - lớp5
2.Thân bài
+ Buổi sáng

- Dòng sông nh di lụa đào vắt qua đồng bằng Bắc bộ
- Mặt sông gợn lên những con sóng nhẹ.
- Bờ bên phải là bãi ngô xanh mớt ngả đầu vào nhau rì
rầm trò chuyện.
- Bờ bên tráilà bãi cát trắng trải dài mênh mông.
- Thuyền trở ngời , chở than, thuyền đánh cá tấp nập
qua lại nh mắc cửi.
- Tiếng cời nói, tiếng động cơ xe nhộn nhịp bến đò
ngang.
+ Buổi tra:
- Khi mặt trời giận dữ ném những tia nắng chói chang
xuống mặt sông khoác chiếc áo dát vàng lấp lánh.
- Nớc sông đỏ ngầu, sóng lao vào bờ soàn soạt.
- Dòng sông hừng hực , hăm hở chảy về xuôi.
+ Buổi chiều:
- Sông lại hiền hoà nh ngời mẹ.
- Sóng rì rào ca hát
- Làn nớc trong mát
- Lũ trẻ tha hồ lặn ngụp vui đùa.
- Cuối chiều, đoàn thuyền no bụng cá trở về cập bến.
+ Buổi tối :
- Dới sánh trăng bàng bạc, dòng sông nh trải rộng
mênh mông.
- ánh sáng hai bên bờ tạo thánh những vệt sáng lấp
loáng làm dòng sông trở lên lung linh hơn.
- Tiếng lanh canh của thuyền đánh cá, tiếng hò của ng
dân làm sông về đêm thêm rộn rã hơn mà đẹp hơn,
nên thơ hơn.
3. Kết bài
- Dòng sông cứ cần mẫn chảy mãi, bồi đắp cho đất đai màu

mỡ, cây cối xanh tốt.
- Ngời dân quê em, ai điđâu cũng nhớ về quê hơng, về dòng
sông Hồng yêu dấu.
+ Dàn ý cho bài văn tả cảnh khu vờn vào một buổi sáng theo trình tự không gian
Bố cục Dàn ý chi tiết
Mở bài
- Khu vờn vào buổi sáng thật đẹp
Giang Thị Lý Trờng Tiểu học Mễ Sở
15
Sáng kiến kinh nghiệm dạy Văn tả cảnh - lớp5
2. Thân bài
Bao quát:
Khi nắng ban mai vàng nh mật ong chiếu xuống, khu vờn nh
bừng tỉnh sau một đêm tắm sơng.
+ Trớc vờn:
- nàng Hồng măng trên mình hạt sơng long lanh đang e lệ
trong lá.
- Cánh hoa đỏ thắm mịn màng, khum khum úp sát vào
nhau.
- Nàng Cúc cũng thay cho mình bộ váy vàng rực rỡ để chờ
đón anh ong bớc đến chơi.
- Các nàng thi nhau toả hơng làm cả một khoảng không
gian thơm mát.
+ Giữa vờn:
- Hai hàng rau cải xanh mơn mởn chen nhau mọc.
- Những lá cải to bản thi nhau vơn cao hứng ánh nắng vàng
óng.
+ Góc bên trái:
- Cây bởi nặng nhọc mang trên mình những trái bởi tròn
lông lốc.

- Lũ sơn ca, hoạ mi ngủ đêm trên cành đang bay nhảy, cất
tiếng hát véo von chào buổi sáng.
+ Góc bên phải:
- Mấy anh ớt đỏ gầy leo kheo đã tỉnh giấc.
- Anh ngả nghiêng vặn mình trong gió
+ Cuối vờn:
- Mẹ con bác chuối lục đục gọi nhau dậy tập thể dục.
- Những cánh tay to bản giơ cao phần phật trong gió
- Mấy đứa chuối con thấy chuối mẹ tập vỗ tay reo vui làm
chút sơng cuối cùng rơi vội xuống đất.
3. Kết bài
- Nhìn cảnh khu vờn vào buổi sáng mới thấy đợc vẻ đẹp và
sức sống mãnh liệt của cây cối nơi đây.
Lu ý: Mỗi một ô của dàn bài chi tiết sẽ tạo thành một đoạn văn khi làm bài. Tuy
vậy, tùy vào nội dung và khả năng mà các em có thể điều chỉnh thêm, bớt số đoạn
cho phù hợp.
B ớc 4: Tạo bài văn
Đây là giai đoạn quan trọng nhất và cũng là khâu khó nhất, đòi hỏi học sinh
phải linh hoạt vận dụng nhiều kiến thức để làm. Học sinh phải biết:
Giang Thị Lý Trờng Tiểu học Mễ Sở
16
Sáng kiến kinh nghiệm dạy Văn tả cảnh - lớp5
+ Dùng từ, đặt câu, dựng đoạn
+ Vận dụng phong cách ngôn ngữ văn bản
+ Bám sát dàn bài để viết thành bài văn hoàn chỉnh.
Muốn học sinh làm tốt bớc này, giáo viên cần hớng dẫn học sinh thực hiện
theo các yêu cầu sau:
a. Dùng từ .
- Dùng từ phải đảm bảo độ chính xác, đồng thời biểu hiện đợc t tởng , tình
cảm một cách rõ ràng.

- Phải tuân thủ các tiêu chuẩn chính tả
- Dùng từ gợi cảm, gợi tả: Thờng là các từ đơn, từ ghép, từ láy, động từ
- Dùng từ giàu hình ảnh, âm thanh: Thờng là các từ láy, từ tợng hình, từ tợng
thanh
- Sử dụng từ gần nghĩa, từ trái nghĩa, từ đồng nghĩa, các biện pháp tu từ về từ
Ví dụ :
+ Dùng từ chính xác : Mặt trăng tròn toả ánh sáng xuống vạn vật.
+ Dựng t cú hỡnh nh: Mặt trăng tròn vành vạnh toả ánh sáng vằng vặc
xuống vạn vật.
+ Dùng từ trái nghĩa : Vào mùa nớc lũ, dòng sông không hiền hoà chút nào.
+ Dùng cụm từ so sánh: ánh trăng lồng qua kẽ lá nh ngàn vạn con đom đóm
đang lập loè sáng.
b. Đặt câu.
+ Trong khi làm văn , học sinh phải viết câu văn đúng ngữ pháp nghĩa là bản thân
em đó phải xác định đợc đâu là chủ ngữ, đâu là vị ngữ, đâu là các vế trong câu ghép
.
+ Các em phải biết sử dụng các phép liên kết câu nh: Phép lặp, phép thế, phép nối,
phép liên tởng, , biết sử dụng các biện pháp tu từ về câu( câu hỏi tu từ, đảo ngữ,
điệp ngữ, so sánh, nhân hoá ).
Ví dụ:
- Phép liên kết câu:
Ma xuân lất phất bay. Cây cối thi nhau đâm chồi nảy lộc , đa tay đón những hạt
ma xuân. Với chúng, ma xuân chính là liều thuốc tiên để sinh tồn và phát triển.
- Phép lặp:
Giang Thị Lý Trờng Tiểu học Mễ Sở
17
Sáng kiến kinh nghiệm dạy Văn tả cảnh - lớp5
Dòng sông nh dài lụa đào mềm mại. Nó cứ chảy mãI, chảy mãI để mang phù sa
màu mỡ cho đất đai.
- Biện pháp tu từ:

Câu hỏi tu từ
- Bạn có biết cảnh đẹp mà ngời dân quê em rất đỗi tự hào
là cảnh gì không? Đó chính là dòng sông Hồng quanh năm
đỏ nặng phù sa đấy!
- Điệp ngữ :
- Điệp câu :
- Ma nhảy trên mái tôn, ma ngã xuống mặt sân, ma đâm ào
vào bụi cây.
- Đẹp quá! Đẹp quá! Thật không uổng phí một đêm thức
trắng ngắm cảnh trăng khuya.
Đảo ngữ
- Phất phơ trên cành/ những nụ hoa xuân.
VN CN
- So sánh
- Mặt trời nh quả bóng tròn, đỏ hồng treo lơ lửng trên bầu
trời.
- Nhân hoá
- Nàng Xuân xinh đẹp mang những sắc màu lộng lẫy khoác
lên cỏ cây, hoa lá.
+ Học sinh phải phân biệt đợc câu văn kể với câu văn tả để khi viết sẽ sử dụng các
câu văn miêu tả tránh dùng câu kể khiến ngời đọc có cảm giác nh ngời viết đang kể
lể dài dòng về cnh
- Câu văn kể chỉ nêu một thông báo cho ngời đọc, ngời nghe.
- Câu văn tả là câu văn phối hợp nhiều yếu tố ( Các kiểu câu, các loại câu, các
biện pháp tu từ về câu, các từ gợi tả, gợi cảm )để ngời đọc, ngời nghe có thể
cảm thấy đợc hình ảnh, màu sắc, âm thanh, cảm xúc của cảnh đó.
Ví dụ:
Câu văn kể Câu văn tả
- Mặt trời toả nắng xuống mặt đất.
- Ông mặt trời vén màn mây trắng, toả

những tia nắng vàng óng nh tơ xuống mặt
đất.
Giang Thị Lý Trờng Tiểu học Mễ Sở
18
Sáng kiến kinh nghiệm dạy Văn tả cảnh - lớp5
- Lúc nào sông cũng chảy để mang phù
sa cho đất.
- Hết năm này đến năm khác, sông cứ cần
mẫn chảy mang phù sa bồi đắp cho đất
đai màu mỡ, cây cối xanh tốt.
c. Dựng đoạn
c1. Cách trình bày đoạn văn
Đoạn văn là phần văn bản nằm giữa hai chỗ xuống dòng và thờng biểu đạt một ý
tơng đối hoàn chỉnh. Khi làm bài thông thờng học sinh chỉ để ý đến từ , câu mà ít
quan tâm đến đoạn văn.
-Cách trình bày một đoạn văn thờng là diễn dịch, quy nạp, song hành, móc xích,
tổng phân hợp. Song đó không phải là phần lý thuyết giáo viên dạy cho học sinh
tiểu học mà nhiện vụ của giáo viên là giúp các em biết cách viết các đoạn văn, biết
trình bày các đoạn văn theo các cấu trúc trên
Ví dụ:
Diễn dịch
+ Câu mở đoạn nêu nhận xét đánh giá chung về đối tợng tả
trong đoạn. các câu còn lại tả chi tiết đối tợng đó.
+ Ví dụ: Ôi, bầu trời đêm mới đẹp làm sao! Mặt trăng tròn, to
nh quả bóng vàng treo lơ lửng trên bầu trời mờ đục, cao thăm
thẳm.Những vì sao nh ngàn vạn hạt kim cơng lấp lánh tô điểm
cho chiếc áo đêm thêm lộng lẫy.
+ Câu cuối đoạn nêu nhận xét, đánh giá về đối tợng đợc tả ở
trên. các câu còn lại tả chi tiết các đặc điểm của đối tợng.
+ Ví dụ: Mặt trăng tròn, to nh quả bóng vàng treo lơ lửng trên

bầu trời mờ đục, cao thăm thẳm.Những vì sao nh ngàn vạn hạt
kim cơng lấp lánh tô điểm cho chiếc áo đêm thêm lộng lẫy. ánh
trăng vàng đổ xuống mái nhà, lồng trong kẽ lá, chảy xuống
nhành cây, tràn ngập khắp con đờng trắng xoá. Khoảng sân đầy
ắp trăng, cánh đồng trăng mênh mông. Dới ánh trăng, dòng
sông lấp lánh nh đợc dát bạc. Ôi, đêm trăng mới đẹp làm sao !
Giang Thị Lý Trờng Tiểu học Mễ Sở
19
Sáng kiến kinh nghiệm dạy Văn tả cảnh - lớp5
Song hành
+ Tả luôn các đặc điểm của đối tợng tả, có thể mỗi đặc điểm
đợc tả bằng một hoặc hai câu.
+ Ví dụ: Nàng hồng xúng xính trong bộ áo đỏ thắm, nàng cúc
tng bừng trong chiếc váy màu vàng rực rỡtất cả đang toả h-
ơng thơm ngát. cây cam mang trên mình những trái cam căng
tròn, đỏ ối lúc lỉu trên cành. Mẹ con bác chuối vui vẻ dang
cánh tay to bản phần phật trong gió. Mấy hàng rau cải khiêm
tốn nằm sát mặt đất xoè những chiếc lá xanh non mơn mởn thi
vơn nhau vơn lên đón nắng mai
Tổng phân
hợp
+ Câu đầu đoạn và câu cuối đoạn nêu nhận xét, đánh giá về
đối tợng tả. Các câu còn lại miêu tả chi tiết đặc điểm của đối
tợng.
+ Ví dụ : Dòng sông vào đêm trăng thật đẹp và nên thơ. Dới
ánh trăng và lớp sơng bàng bạc, dòng sông nh đợc trảI rộng
mênh mông. mặt sông nh đợc dát bạc. ánh đèn hai bên tạo
thành những vệt sáng lấp loáng làm sông trở nên lung linh
hơn. Văng vẳng đâu đây tiếng lanh canh của thuyền đánh cá
đêm, tiếng hò của ng dân. Lúc này , dòng sông bồng bềnh ,

huyền ảo và đẹp nh bức tranh thuỷ mặc.
- Trong các mô hình cấu trúc một đoạn văn trên thì cấu trúc tổng- phân -hợp là tiêu
biểu nhất đối với học sinh tiểu học. Cấu trúc này tơng ứng với cấu trúc của cả bài
văn ( Mở bài- thân bài- kết bài ) và cấu trúc của đoạn văn ( Câu mở đoạn- Thân
bài - câu kết bài ). Mặt khác trong chơng trình sách giáo khoa lớp 4, lớp 5 có rất
nhiều bài tập yêu cầu học sinh viết một đoạn văn.
- Khi viết một đoạn văn đứng độc lập thì chọn cấu trúc Tổng - Phân- Hợp là hợp lí
hơn cả.
c2. Liên kết đoạn văn.
Giang Thị Lý Trờng Tiểu học Mễ Sở
20
Sáng kiến kinh nghiệm dạy Văn tả cảnh - lớp5
Khi trình bày bài văn thành nhiều đoạn khác nhau, các em cần phải biết cách liên
kết đoạn văn. Liên kết đoạn văn có thể dùng từ ngữ, dùng câu:
+ Dùng từ để liên kết đoạn:
> Chỉ trình tự, bổ sung: Buổi sáng, buổi tra, khi mùa xuân về, trớc hết, cuối
cùng, ngoài ra, thêm vào đó,
> Chỉ ý nghĩa tổng kết, khái quát: Tóm lại, nói tóm lại, nhìn chung,
> Chỉ ý đối lập, tơng phản: Ngợc lại, trái lại, nhng, thế mà, tuy vậy,
> Từ ngữ thay thế: Do đó, do vậy, vì thế, cho nên,
+ Dùng câu:
> Dùng câu nối với phần trớc của văn bản.
> Dùng câu nối với phần sau của văn bảm.
> Dùng câu nối phân trớc và phần sau của văn bản.
c3. Quan hệ giữa đoạn văn với đoạn văn.
- Để tạo ra sự lôgic trong diễn đạt thì học sinh có thể dựa vào quan hệ không gian,
quan hệ thời gian, quan hệ đặc điểm ( với dạng bài tả cảnh thì thờng dùng quan hệ
không gian, quan hệ thời gian )
Ví dụ : + Quan hệ không gian
Trớc cửa vờn, nàng Hồng măng trên mình hạt sơng lonh lanh đang e lệ trong

lá.cánh hoa đỏ thắm mịn màng, khum khum úp sát vào nhau.Nàng Cúc cũng thay
cho mình bộ váy vàng rực rỡ để chờ đón anh ong bớc đến chơi.Các nàng thi nhau
toả hơng làm cả một khoảng không gian thơm mát.
Cuối vờn, mẹ con bác chuối lục đục gọi nhau dậy tập thể dục.Những cánh tay to
bản giơ cao phần phật trong gió. Mấy đứa chuối con thấy chuối mẹ tập vỗ tay reo
vui làm chút sơng cuối cùng rơi vội xuống đất.
+ Quan hệ thời gian
Buổi sáng, dòng sông nh dải lụa đào vắt qua đồng bằng Bắc bộ. Mặt sông gợn
lên những con sóng nhẹ.Bờ bên phải là bãi ngô xanh mớt ngả đầu vào nhau rì rầm
trò chuyện.Bờ bên trái là bãi cát trắng trải dài mênh mông. Thuyền chở ngời , chở
than, thuyền đánh cá tấp nập qua lại nh mắc cửi. Tiếng cời nói, tiếng động cơ xe
nhộn nhịp bến đò ngang.
Buổi tra, khi mặt trời giận dữ ném những tia nắng chói chang xuống mặt sông
khoác chiếc áo dát vàng lấp lánh.Nớc sông đỏ ngầu, sóng lao vào bờ soàn soạt.
Giang Thị Lý Trờng Tiểu học Mễ Sở
21
Sáng kiến kinh nghiệm dạy Văn tả cảnh - lớp5
Dòng sông hừng hực , hăm hở chảy về xuôi.
- Ngoài ra quan hệ giữa các đoạn văn có thể là quan hệ giữa ý chính và ý diễn
giải, giữa ý cụ thể với ý tổng kết
B ớc 5: Kiểm tra lại toàn bộ bài văn.
Kiểm tra lại toàn bộ bài văn là bớc quan trọng nhng thực tế đây là bớc mà
nhiều giáo viên bỏ qua hoặc nếu có thực hiện thì chỉ lớt qua gọi là có. Sauk hi
vieets xong bài văn, sau khi nhận bài chấm của cô nhiều em không biết mình viết
không đợc ở chỗ nào, lỗi sai ở đâu, không hay ở đâu.
* Tác dụng: Đây là bớc rất cần thiết, nó giúp ngời viết sửa chữa những lỗi sai khi
viết văn nh: lỗi chính tả, cách dùng từ, đặt câu, tạo đoạn, dấu câu, cách trình bày và
đặc biệt là nhận biết đợc mình đã làm đúng yêu cầu đề bài cha và bổ sung nội dung
còn thiếu.
Bớc kiểm tra này có thể tự học sinh kiểm tra sau khi viết xong bài ( ở nháp , ở

dàn bài chi tiết hoặc bài hoàn chỉnh), khi nhận xét bài của bạn, trong tiết trả bài.
Giáo viên yêu cầu các em thực hiện nghiêm túc 3 bớc:
+ Đọc đi đọc lại bài văn
+ Tìm lỗi sai hoặc cha hay về dàn bài, dùng từ, đặt câu, dựng đoạn .
+ Sửa lại cho đúng, cho hay.
Các em có thể tự làm một mình hoặc cùng bạn kiểm tra để hoàn thành bảng sau:
Dàn bài
Mở bài Thân bài Kết bài
-Dài(ngắn)?

Sửa:

Trực tiếp(giántiếp)

Sửa:

Trình tự hợp lí
cha?
Sửa:

Chỗ lạc ý

Sửa:

- Độ dài
ngắn
Sửa:

Cha
hay:


Sửa:

Dùng từ
Từ gợi tả
- Từ cha chính xác, cha hay:
- Sửa:
BPTT về từ
- Số lợng nhiều hay ít, hay cha, chính xác cha:
- Sửa:
Giang Thị Lý Trờng Tiểu học Mễ Sở
22
Sáng kiến kinh nghiệm dạy Văn tả cảnh - lớp5
Chính tả
- Lỗi:
- Sửa:
Lỗi đặt câu Sửa
Câu tả sai ngữ pháp
Câu kể sai ngữ pháp hoặc cha hay
Biện pháp tu từ về câu dùng sai
Liên kết câu cha chính xác
Dấu câu dùng sai
Dựng đoạn Sửa
Tách đoạn cha hợp lí
Liên kết đoạn cha chính xác
Cấu trúc đoạn không rõ ràng
Hình thức đoạn văn ( thụt đầu dòng)
2. Hớng dẫn học sinh một số thủ pháp làm văn miêu tả con vật
2.1 . Chọn đối t ợng tả.
+ Thực tế, chơng trình sách giáo khoa, một số đề thi , đề tự luyện văn tả cảnh th-

ờng ra một số đề dạng mở. Tức là, học sinh có thể tuỳ chọn đối tợng tả cụ thể trong
chủ đề yêu cầu của đề bài. Tuy thế, nhiều em còn lúng túng không biết lựa chọn tả
cảnh gì. Đôi khi các em còn chọn những đối tợng cụ thể mà không hề có cơ hội
quan sát hoặc chỉ quan sát theo kiểu đã biết sơ qua.
+ Tác dụng : Việc lựa chọn đúng đối tợng sẽ giúp học sinh có đợc ngay hứng thú
ban đầu để chuẩn bị cho việc quan sát cảnh, tạo cơ sở cho việc hoàn thành tốt bài
văn, đoạn văn yêu cầu.
+ Hớng giải quyết :
> Bớc1. Giáo viên cho học sinh xác định chính xác đối tợng chung trong đề bài.
> Bớc 2. Liệt kê ra một số đối tợng cụ thể thuộc yêu cầu của đề bài.
Giang Thị Lý Trờng Tiểu học Mễ Sở
23
Sáng kiến kinh nghiệm dạy Văn tả cảnh - lớp5
> Bớc 3. Kiểm tra những hiểu biết của mình về các đối tợng cụ thể đó.
> Bớc 4. Dự đoán những thuận lợi, khó khăn khi quan sát, sắp xếp ý, trình tự tả, sử
dụng ngôn từ khi miêu tả với các đối tợng đợc liệt kê.
> Bớc 5. Dựa vào bớc 3, bớc 4, đối tợng nào nhiều u điểm hơn thì quyết định chọn
đối tợng đó.
Ví dụ: Với đề bài trang 74- SGK Tiếng Việt 5
Hãy viết một đoạn văn miêu tả cảnh sông nớc ( một vùng biển, một dòng sông, một
con suối hay một hồ nớc).
- B ớc 1 : Đối tợng là cảnh sông nớc
- B ớc 2 : Một số đối tợng cụ thể :
+ Một vùng biển
+ Một dòng sông
+ Một con suối
+ Một hồ nớc.
- B ớc 3 . Kiểm tra hiểu biết của mình về các đối tợng cụ thể trên.
+ Một vùng biển, một con suối: Cha có cơ hội trực tiếp quan sát mà chỉ thấy qua
một số kênh thông tin khác nhau.

+ Một dòng sông: Vì quê hơng mình có dòng sông Hồng chảy qua và đã có nhiều
lần quan sát khi đi chơI, đI hộinên cũng có những hiểu biết nhất định.
+ Một hồ nớc: Thờng xuyên quan sát .
B ớc 4. Dự đoán những thuận lợi, khó khăn khi quan sát, sắp xếp ý, trình tự tả, sử
dụng ngôn từ khi miêu tả
+ Một vùng biển, một con suối : Không thể quan sát kĩ cảnh nên dùng từ ngữ miêu
tả sẽ khó chính xác, nhận định về cảnh bị sai lệnh
+ Một dòng sông: Do đợc quan sát các bộ phận có liên quan nh: mặt sông, hai bên
bờ, bến nớc nên có kiến thức về sông, về sự thay đổi của nó; lựa chọn tình tự
miêu tả nào cũng thấy phù hợp; có thể sử dụng nhiều từ ngữ gợi tả, gợi cảm, gợi
hình, các từ láy và các biện pháp tu từ.
+ Một hồ nớc: Cũng dễ quan sát, sắp xếp ý có thể theo trình tự không gian, thời
gian nhng việc sử dụng ngôn từ khi miêu tả để tạo ra nét đẹp riêng của hồ không
dễ.
B ớc 5 : Quyết định chọn dòng sông làm đối tợng cụ thể để miêu tả.
Giang Thị Lý Trờng Tiểu học Mễ Sở
24
Sáng kiến kinh nghiệm dạy Văn tả cảnh - lớp5
2.2 . Xây dựng mở bài trong bài văn tả cảnh
+ Thực tế: Trong chơng trình dạy tập làm văn lớp 5 cũng có hớng dẫn học sinh mở
bài khi miêu tả cảnh nh: Mở bài gián tiếp và trực tiếp. Tuy nhiên học sinh mới hiểu
phần lí thuyết mà cha biết cách làm thế nào cho hay cho sinh động và ở hai kiểu
mở bài đó có những cách mở bài nào. Đây chính là nguyên nhân khiến cho các em
vô cùng lúng túng và mất nhiều thời gian để suy nghĩ trong khi đã sẵn sàng viết
phần thân bài.
+ Tác dụng: Mở bài là phần đầu tiên, vị trí của nó bao giờ cũng nằm ở phần đầu
bài, là phần trớc nhất đến với ngời đọc, gây cho ngời đọc cảm giác, ấn tợng về bài
viết, tạo ra âm hửơng chung cho toàn bài.
- Phần này có vai trò và tầm quan trọng khá đặc biết vì một mở bài gọn gàng , hấp
dẫn sẽ tạo đợc hứng thú cho ngời đọc và báo hiệu một nội dung tốt.

+ Hớng giải quyết : Để học sinh làm tốt phần mở bài giáo viên cần cho học sinh
hiểu thế nào là mở bài trực tiếp, gián tiếp, u nhợc điểm của từng loại.
a. Mở bài trực tiếp là giới thiệu ngay với ngời đọc cảnh mà mình sẽ miêu tả.
Ưu điểm: Cách trình bày nhanh gọn, tự nhiên, giản dị, dễ tiếp nhận và thích hợp với
bài viết ngắn.
Nhợc điểm: Nếu mở bài không khéo sẽ gây cảm giác khô khan, ít hấp dẫn.
Với kiểu mở bài này giáo viên có thể hớng dẫn học sinh cách vào bài trực tiếp nh
sau:
+ Mở bài bằng một câu cảm nhận xét , đánh giá về cảnh.
Ví dụ : Ôi, dòng sông Hồng mới đẹp làm sao !
+ Mở bài bằng cách nêu cảnh miêu tả và vị trí hoặc thời gian quan sát cảnh.
Ví dụ: Chiều qua, em cùng các bạn ra bờ sông Hồng chơi. Cảnh ở đó rất đẹp.
b. Mở bài gián tiếp là nói chuyện khác có liên quan rồi dẫn vào giới thiệu đối t-
ợng mình định tả. Có một số cách mở bài gián tiếp nh:
+ Mở bài bằng một âm thanh
+ Một câu nói
+ Một cách so sánh
+ Một lời đối thoại.
+ Trích dẫn câu văn, câu thơ câu hát về đối tợng.
Giang Thị Lý Trờng Tiểu học Mễ Sở
25

×