Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

Tiểu luận Tìm hiểu dây chuyền công nghệ sản xuất thức ăn gia súc tại nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi Thiên Lộc, thuộc KCN Hạ Vàng xã Thiên Lộc huyện Can Lộc tỉnh Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.29 KB, 38 trang )

MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi gia súc ở nước ta phát
triển khá mạnh. Trong đó đàn lợn, gia cầm có tốc độ tăng trưởng cao theo
hướng quy mô ngày càng mở rộnglớn.
Việc sử dụng thức ăn gia súc chế biến trong nghành chăn nuôi đã góp
phần tạo ra bước nhảy vọt về năng suất và chất lượng vật nuôi, về thịt,
trứng, sữa. Ngoài ra, nó cũng góp phần sử dụng có hiệu quả trong ngành
trồng trọt và một số phụ phẩm, phế phẩm của một số nghành công nghiệp
khác. Bên cạnh đó ở nước ta, sản lượng lương thực, sản phẩm nông nghiệp
như gạo, ngô, khoai sắn khá cao, phụ phẩm ngành chế biến thủy sản như
chượp cá, cá lớn. Nhưng ngành chăn nuôi vẫn chưa đạt được sự phát triển
tương xứng. Vì vậy chiến lược phát triển ngành chăn nuôi trong tương lai
rất được chú trọng và đi đôi với nó là sự phát triển của ngành công nghiệp
chế biến thức ăn gia súc.
Để nắm bắt tình hình thực tế sản xuất thức ăn gia súc trong nước và
củng cố kiến thức đã được học trên nhà trường chúng em xin chọn đề tài
thực tập tốt nghiệp “Tìm hiểu dây chuyền công nghệ sản xuất thức ăn
gia súc tại nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi Thiên Lộc, thuộc KCN
Hạ Vàng xã Thiên Lộc huyện Can Lộc tỉnh Hà Tĩnh
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU
1.1 Giới thiệu về nhà máy
Nhà máy thức ăn chăn nuôi Thiên Lộc thuộc KCN Hạ vàng xã Thiên
Lộc huyện Can Lộc tỉnh Hà Tĩnh. Hướng từ Bắc vào Nam thì nhà máy nằm
phía trái sát ngay đường quốc lộ 1A, cách thị trấn Nghèn 1km về phía Bắc.
Xung quanh nhà máy là cánh đồng lúa nên không ảnh hưởng đến đời sống
sinh hoạt của nhân dân.
Nằm sát ngay quốc lộ 1A thuận lợi cho việc vận chuyển nguyên liệu
và phân phối sản phẩm. Hà Tĩnh là một tỉnh phần lớn đời sống nhân dân là
sản xuất nông nghiệp nông thôn ngành nghề chủ yếu là chăn nuôi, là công
ty sản xuất kinh doanh thức ăn chăn nuôi duy nhất trên địa bàn Hà Tĩnh đây
là khâu thuận lợi cho công ty.


1.2 Lịch sử phát triển
Tên công ty: Công ty cổ phần Thức Ăn Chăn Nuôi Thiên Lộc
Tên giao dịch: Công ty cổ phần Thức Ăn Chăn Nuôi Thiên Lộc
Tên Quốc Tế: Thiên Lộc Animals Feed Stock ComPany
Địa chỉ: KCN Hạ Vàng - Thiên Lộc – Can Lộc – Hà Tĩnh
Web site : www.Mitraco.com.vn
Email : Thiên lộc @ Mitraco.Com.VN
Điện thoại : 0393634673
Fax : 0393635133
Tiền thân là công ty chế biến thức ăn gia súc Thiên Lộc, thuộc tổng
công ty khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh. Công ty ra đời theo dự án :
“Xây dựng mô hình dụng công nghệ tiên tiến trong tổ hợp sản xuất giống
chăn nuôi chế biến thức ăn gia súc đảm bảo vệ sinh môi trường, tạo ra
giống lợn siêu nạc phù hợp với điều kiện sinh thái Hà Tĩnh”. Trải qua 7
năm xây dựng và trưởng thành Thiên Lộc không ngừng lớn mạnh nhanh
chóng khẳng định mình là thương hiệu Việt chất lượng cao.
Năm 2011 sản phẩm thức ăn chăn nuôi Thiên Lộc được bình chọn là
sản phẩm tiêu biểu.
Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Thiên Lộc được thành lập từ năm
2005 với công suất thiết kế 120 ngàn tấn/năm, sản xuất thức ăn gia súc
cung cấp cho bà con chăn nuôi khu vực. Là một doanh nghiệp mới thành
lập nên bước đầu Công ty gặp rất nhiều khó khăn để có thể tồn tại và phát
triển trên thị trường cạnh tranh vô cùng khắc nghiệt khi mà các Công ty sản
xuất thức ăn gia súc lớn đang chiếm giữ thị trường. Tuy nhiên nhờ phát huy
nội lực, tinh thần đoàn kết cần cù, chăm chỉ, tháo vát, thông minh, ban
giám đốc cùng cán bộ công nhân viên Công ty không ngừng học hỏi nâng
cao kỹ năng kiến thức của mình, từng bước đưa Công ty phát triển một
cách bề vững. Qua hơn 7 năm xây dựng và trưởng thành đến nay Công ty
đã cho ra đời 18 dòng sản phẩm dành cho Gia súc, gia cầm mang thương
hiệu Thiên Lộc và Mitraco Feed được đón nhận và tín nhiệm của bà con

chăn nuôi trên 8 tỉnh thành trong cả nước, từ Quảng Nam cho đến Thái
Bình với phương châm “Chất lượng sản phẩm là sự sống, phồn vinh
của Doanh nghiệp” nên trong quá trình sản xuất chế biến nhà máy luôn
coi trọng đến việc tuân thủ quy trình sản xuất đề ra, đồng thời tăng cường
công tác kiểm tra giám sát nguyên liệu thu mua theo tiêu chuẩn của công ty
và phù hợp với quy định của Bộ Nông Nghiệp các nguyên liệu đưa vào sản
xuất phải đảm bảo các chỉ tiêu dinh dưỡng, có xuất xứ rõ ràng và đặc biệt
không sử dụng các chất cấm do Bộ Nông Nghiệp quy định. Do làm tốt
công tác sản xuất nên sản phẩm luôn đảm bảo tính ổn định cao, chất lượng
sản phẩm ngày càng được nâng lên rõ rệt, giá thành cạnh tranh so với các
hãng
Xác định công nghệ là một phần không thể thiếu quyết định đến hiệu
quả và chất lượng sản phẩm nên ngay từ ban đầu Tổng công ty khoáng sản
đã mạnh dạn đầu tư dây chuyền sản xuất thiết bị hiện đại theo tiêu chuẩn
công nghệ Mỹ - Hệ thống dây chuyền tự động hóa, điều khiển bằng động
cơ điện MMC, sản xuất theo quy trình khép kín từ khâu xử lý sạch nguyên
liệu thô đến phối trộn bằng máy trộn hiện đại nhất, sau khi phối trộn tỷ lệ
đồng đều của sản phẩm dường như đạt 100%, chính nhờ vậy mà tính ổn
định của chất lượng luôn được duy trì tốt.
Năm 2012, thực hiện chủ trương của Tỉnh, và Chỉ đạo của Tổng công
ty về tham gia mục tiêu xây dựng nông thôn mới Công ty Thiên Lộc đã
thiết lập thêm nhiều kênh bán hàng trực tiếp đến người chăn nuôi không
qua khâu trung gian nhằm mục đích giảm thiểu tối đa giá thành sản phẩm,
tăng hiệu quả cho người chăn nuôi. Cụ thể 2012 Công ty đã xây dựng và
hình thành các kênh bán hàng hỗ trợ xây dựng nông thôn mới thông qua :
+ Hệ thống tổ hợp chăn nuôi tại Kỳ Anh Hà Tĩnh, Hương Sơn…
+ Mở điểm bán hàng trực tiếp tại các xã trọng điểm như: Vĩnh Lộc – Can
Lộc, Thạch Trì, Thạch Văn – Thạch Hà
+ Công ty nhận đỡ đầu xã Vĩnh Lộc xây dựng nông thôn mới
Với vị trí địa lý thuận lợi phía tây giáp với nước bạn Lào, phía Bắc

giáp Nghệ An, những vùng nguyên liệu giàu tiềm năng và trữ lượng lớn,
đặc biệt công ty cách cảng biển nước sâu Vũng Áng chừng 100km về phía
Nam, cảng Cửa Lò 80km về phía Bắc, lại giáp quốc lộ 1A thuận lợi trong
giao thông hàng hóa. Công ty đã thiết lập quan hệ với nhiều nhà cung cấp
nguyên liệu hàng đầu từ các nước Mỹ, Argentina, Úc, Idia
Trong quá trình sản xuất, nhằm duy trì tính ổn định chất lượng nên
đầu năm 2012 Công ty quyết định đưa hệ thống quản lý chất lượng và kiểm
soát mọi rủi ro trong toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh, theo tiêu
chuẩn ISO 9001:2000 nêu rõ chủ trương, chính sách, nguyên tắc và nội
dung về quản lý chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Sản phẩm của công ty luôn
đáp ứng các yêu cầu của Nhà nước về quản lý chất lượng sản phẩm áp
dụng cho Gia súc, gia cầm như heo, gà, vịt vì thế thức ăn chăn nuôi Thiên
Lộc luôn đảm bảo là nguồn dinh dưỡng hoàn hảo, cân đối cung cấp đầy đủ
Protein và các acid amin thiết yếu phù hợp với từng giai đoạn tăng trưởng
của vật nuôi
1.3 Tổ chức nhà máy
Đại hội đồng cổ đông
Ban kiểm soát cổ đông
Hội đông quản trị
Giám đốc
P.kinh doanh
P.giám đốc
P.kế toán
P.hành chính
KCS
Điều khiển
P.kế hoạch
Cơ khí
P.kỹ thuật
Nhà máy

Cơ điện
Cấp liệu
Đóng bao
Vi lượng
1.4 Sơ đồ mặt bằng nhà máy
Bảo
Vệ
NHÀ XE
Nhà ăn
CB
CNV
C
â
n
Bể
nước
VĂN PHÒNG
Văn phòng
Nhà
tắm
1.5 Giới thiệu các sản phẩm của nhà máy
* Sản xuất thức ăn dành cho lợn
- Sản phẩm hỗn hợp
+ M-07 : Dùng cho lợn tập ăn
+ M-08 : Dùng cho lợn từ tập ăn đến 20kg
+ S-902 : Dùng cho lợn tập ăn đến 20kg
KHO THÀNH PHẨM
Vệ
sinh
TBA

KHU VỰC SẢN XUẤT
Cứu
hỏa
Nhà
cơ khí
Khu
vực
chất
lỏng
Kho
bao bì
KHO NGUYÊN LIỆU
Phòng
KCS
Lò hơi
Hồ cứu hỏa
+ A-10 : Dùng cho lợn tập ăn đến 20kg
+ A-01 : Dùng cho lợn lai từ 15kg đến 30kg
+ A-11 : Dùng cho lợn siêu nạc từ 15kg đến 30kg
+ M-15 : Dùng cho lợn từ 15kg đến 30kg
+ S-998L : Dùng cho lợn từ 15kg đến 30kg
+ S-915 : Dùng cho lợn siêu nạc từ 15kg đến 30kg
+ TL-951L : Dùng cho lợn lai từ 15kg đến 30kg
+ M-30 : Dùng cho lợn từ 30kg đến 60kg
+ A-12 : Dùng cho lợn siêu nạc từ 30kg đến 60kg
+ S-930 : Dùng cho lợn siêu nạc từ 30kg đến 60kg
+ TL-952L : Dùng cho lợn lai từ 30kg đến xuất chuồng
+ A-02 : Dùng cho lợn lai từ 30kg đến xuất chuồng
+ S-999L : : Dùng cho lợn lai từ 30kg đến xuất chuồng
+ M-60 : Dùng cho lợn từ 60kg đến xuất chuồng

+ TL-954 : Dùng cho lợn nái mang thai
+ S-54 : Dùng cho lợn nái mang thai
+ TL-955 : Dùng cho lợn nái nuôi con
+ S-55 : Dùng cho lợn nái nuôi con
- Sản phẩm đậm đặc
+ M-02 : Dùng cho lợn con từ tập ăn đến xuất chuồng
+ S-966 : Dùng cho lợn con từ tập ăn đến xuất chuồng
* Sản xuất thức ăn cho gia cầm.
- Vịt
+ M-31 :Thức ăn hỗn hợp dùng cho vịt con từ 1 ngày tuổi đến xuất chuồng
+ M-32 :Thức ăn hỗn hợp dùng cho ngan vịt thịt từ 22 ngày tuổi đến xuất
chuồng
+ M-34 :Thức ăn hỗn hợp dạng viên dùng cho vịt đẻ
- Gà
+ M-401 :Thức ăn đậm đặc dùng cho gà thịt từ 1 ngày tuổi đến xuất
chuồng
+ M-41L : Thức ăn hỗn hợp dùng cho gà từ 1 ngày tuổi đến 21 ngày tuổi
+ M-42L : Thức ăn hỗn hợp dùng cho gà từ 22 ngày tuổi đến xuất chuồng
1.6. Tình hình sản xuất và thị trường tiêu thụ
Công ty chế biến thức ăn gia súc Thiên Lộc là một doanh nghiệp trong
lĩnh vực, sản xuất và chế biến thức ăn chăn nuôi, trong những năm qua
công ty đã từng bước hoàn thiện mình đưa ra những thương hiệu uy tín và
dành được chổ đứng trên thị trường, người chăn nuôi. Năng suất nhà máy
đạt 10T/h
1.6.1. Vị trí và đặc điểm của khu vực xây dựng nhà máy
Nhà máy sản xuất thức ăn gia súc được đặt ở khu công nghiệp Hạ
vàng Hà Tĩnh. Với vị trí địa lý thuận lợi phía tây giáp với nước bạn Lào,
phía Bắc giáp Nghệ An, những vùng nguyên liệu giàu tiềm năng và trữ
lượng lớn, đặc biệt công ty cách cảng biển nước sâu Vũng Áng chừng
100km về phía Nam, cảng Cửa Lò 80km về phía Bắc, lại giáp quốc lộ 1A

thuận lợi trong giao thông hàng hóa
1.6.2. Vùng nguyên liệu
Do địa điểm nằm ở trung tâm nên lượng nguyên liệu cung cấp cho
sản xuất rất phong phú như Nghệ an, Hà Tĩnh, Quảng bình Các nguyên
liệu cung cấp với số lượng lớn đảm bảo cho việc sản xuất ổn định và có thể
mở rộng trong tương lai. Với nguyên liệu như ngô, sắn được thu mua thừ
các thị trường Nghệ An, Quảng Bình, Lào, Hà tĩnh, Đắc lắc… Bột cá thu
mua từ Đà Nẵng, Nghệ an, Thanh Hóa… Các nguyên liệu nhập khẩu được
nhập tại cảnh Hải Phòng
1.6.3. Nguồn cung cấp điện
Nhà máy cần phải sử dụng nguồn điện phục vụ sản xuất và sinh hoạt
có điện áp 220v/380v. Nguồn điện 380v dùng để cung cấp cho các loại
động cơ 3 pha như máy nghiền, máy ép viên, máy trộn. Còn nguồn điện
220v dùng chủ yếu cho thiết bị chiếu sáng, thiết bị phục vụ sinh hoạt.
PHẦN 2: NGUYÊN LIỆU NHÀ MÁY
2.1. Nguyên liệu đa lượng
Nhóm nguyên liệu thô bao gồm: Ngô, cám mỳ, cám gạo, khô đỗ
tương, DDGS, Khô cọ, Bột thịt, bột cá
2.1.1.Đậu tương nguyên dầu, khô đậu tương tương.
Là phụ phẩm của quá trình chế biến dầu từ hạt đậu tương. Hàm lượng
dầu còn lại khoảng 10g/kg. Khô đậu tương là một nguồn protein thực vật
có giá trị dinh dưỡng tốt nhất trong các loại khô dầu. Có thàng phần acid
amin giống với protein sữa và dùng để thay thế một phần protein động vật
trong khẩu phần vật nuôi. Tuy nhiên trong khô đậu tương thiếu hụt acid
amin chứa lưu huỳnh như cystine, Methionine. Đậu tương rất dễ nhiễm độc
tố aflatoxin do chủng nấm mốc Aspergillus flavus và Aspergillus
parasiticus sinh ra. Trong hạt đậu tương có chứa các yếu tố kháng dinh
dưỡng làm giảm khả năng tiêu hóa và hấp thu amino acid ở động vật. Do
đó, việc bất hoạt các yếu tố kháng dinh dưỡng là rất cần thiết trước khi sử
dụng đậu tương nguyên dầu làm thức ăn cho gia súc, gia cầm.

Do có quá trình xử lý nhiệt trong quá trình chiết dầu nên khô đậu
tương khá an toàn cho thức ăn chăn nuôi
Chỉ tiêu nguyên liệu khô đỗ tương
- Màu: Màu vàng nhạt
- Mùi: Mùi đặc trưng, không có mùi mốc, thối, mùi lạ
- Tạp chất: không nhiễm mốc mọt, các vật sắc cạnh
- Độ ẩm: ≤ 12,5%
- Đạm thô: ≥ 44%
- Xơ thô: ≤ 6%
- Tinh bột ≥ 3%
2.1.2. Ngô
Ngô gồm ba loại : Ngô vàng, ngô trắng, ngô đỏ. Ngô vàng chứa sắc tố
Crytoxanthin là tiền chất của VitaminA. Sắc tố này liên quan đến màu của
gia sức gia cầm, màu của trứng làm tăng giá trị cảm quan.
Bảng 1: thành phần hóa học của ngô
Thành phần hóa học của hạt ngô theo phần trăm chất khô
Protein Chất béo Đương Tinh bột Cellulo Chất khoáng Pant
ozan
10-14 0,8-4,2 1,5-2 60-80 2-2,5 1,5-2 6-8
Nhà máy sử dụng ngô vàng để sản xuất thức ăn gia súc, chủ yếu được
nhập từ Nghệ An và Quảng Bình, có thời gian còn thu mua ở Lào, khú vực
miền Nam…
Giống như các loại thức ăn hạt cốc khác ngô là loại thức ăn có tỷ lệ
tiêu hóa năng lượng cao, thiếu cân đối axit amin. Ngô là loại thức ăn rất
giàu năng lượng 1kg ngô hạt có 3200 – 3300kcal, ngô chứa 730g tinh
bột/kg vật chất khô, Protein thô từ 8-13% (tính theo vật chất khô). Lipit của
từ 3-6% chủ yếu là các axit béo chưa no nhưng là nguồn phong phú axit
linoic. Ngô chứa nhiều Vitamin E nhưng ít Vitamin D và Vitamin nhóm B.
Tuy nhiên chứa ít calxi nhiều photpho, nghèo Methionine, Lysine và
Tryptophan là hai loại axit amin hạn chế của ngô khi dùng nuôi lợn. . Khi

dùng ngô làm thức ăn chính cho lợn thường gây hiện tượng mở nhão.
Bảng2: hàm lượng các Vitamin trong ngô
Tên hạt Hàm lượng (micro gam/gam)
B
1
B
2
Caroten
Ngô vàng 5,38 1,40 0,6-2,4
Ngô trắng 6,09 1,38
Chỉ tiêu chất lượng ngô
- Màu sắc: Màu đặc trưng của ngô,
- Tạp chất: Không mọt, lẫn tạp chất cát sạn, vật sắc cạnh
- Độ ẩm: Max 14%
- Hạt vỡ: Max 3%
- Hạt lép: Max 1%
- Hạt mốc: Max 1%
- Aflatoxin: Max 20ppb
- Đạm thô: 7-9 %
- Béo thô: Min 3,9%
- Xơ thô: Max 2,3%
- Tinh bột: Min 60%
2.1.3. Cám gạo
Cám gạo là sản phẩm của lúa khi xay xát. Lượng cám thu được bình
quân là 10% khối lượng lúa. Cám gạo bao gồm một số thành phần chính
như vỏ cám, hạt phôi cám, trấu và một ít tấm.
Chất lượng cám thay đổi tùy thuộc vào hàm lượng trấu trong cám,
nhiều trấu sẽ làm tăng hàm lượng chất xơ thô và silic, giảm nồng độ năng
lượng của thức ăn, giảm tỷ lệ tiêu hóa. Cám là nguồn B
1

phong phú ngoài
ra còn có B
6
và Botin, 1kg cám gạo có khoảng 22mg B
1
, 13mgB
6
, 0,43mg
Biotin. Cám là sản phẩm giá trị dinh dưỡng chứa 11-13 protein thô, 10-
15% lipit thô, 8-9% chất xơ thô, khoáng tổng số là 9-10%. Dầu cám chủ
yếu là các Axit béo không no, các Axít này dễ dàng làm cho cám bị ôi giảm
chất lượng của cám và cám trở nên đắng, khét. Do vậy nếu ép hết dầu cám
thì bảo quản được lâu. Cám gạo chứa 14-18% dầu, dầu này có thể được
chiết từ cám để tránh làm cho cám ôi thui trong quá trình bảo quản. Nguyên
nhân là do sự hoạt động của các Enzym lipolytic khi cám được tách ra từ
gạo và tăng nhanh axit béo tự do. Quá trình gây ôi thui của dầu có thể xử lý
bằng cách xử lý nhiệt hay phơi khô ngay sau khi nghiền gạo. Xử lý nhiệt ở
100
0
C trong vòng 4-5phút bằng hơi nước nóng là đủ để làm chậm lại quá
trình sinh sản axit béo tự do.
Tấm cám cũng là một phụ phẩm từ lúa có giá trị dinh dưỡng gần
tương đương với bắp nhưng không có sắc tố nên không được ưa chuộng sử
dụng trong thức ăn cho gà.
2.1.4. Cám mỳ
Cám mỳ là lớp bên ngoài của hạt gạo mỳ lứt sau khi đập tách vỏ trấu.
Cám mỳ tiêu chuẩn có thành phần dinh dưỡng bình quân 87% vật chất
khô, 15%Protein thô, 4% béo thô, 10% xơ thô, 0.6% lysin, 0.27%
methionin, 5.3% tro, 0.15%Calci, 1.8% Phosphor tổng số. Năng lượng
khoảng 2400 kcal ME/kg ở lợn, 2200 kcal ME/kg ở gia cầm. đương 91%

bắp hạt. Những năm gần đây nguồn nhập cám mỳ của nhà máy chủ yếu là
Achentina, và phần lớn là dạng viên để bảo quản được tốt hơn, chống mốc
hư hỏng.
Chỉ tiêu chất lượng cám mỳ
- Màu sắc: Màu đặc trưng,
- Tạp chất: Không mọt, lẫn tạp chất cát sạn, vật sắc cạnh
- Độ ẩm: Max 13,5%
- Đạm thô: ≥11%
- Béo thô: ≤ 4%
2.1.5. Sắn
Sắn được cắt lát, sau đó đem phơi hoặc sấy để giảm hàm lượng xianua
gây độc. Trong khẩu phần thức ăn của vật nuôi người ta bổ sung sắn để
cung cấp gluxid và đặc biệt là tinh bột, mặt khác sử dụng nó còn nhằm mục
đích hạ giá thành sản phẩm.
Sắn được nhập theo mùa, trong một năm thường chia ra làm 2 lần
nhập sắn vào tháng 5-6 và tháng 11-12 trong năm.
Bảng 3: Thành phần hóa học của Sắn được trình bày ở bảng sau
Dạng
sản
phẩm
Thành phần hoá học
Độ ẩm Gluxit
(% chất
khô)
Protêin
(% ck)
Lipid
(% ck)
Chất tro
(% ck)

Cellulose
(% ck)
Sắn bột 12,2 92,7 2,0 1,0 1,2 3,1
Sắn lắt 12,8 91,9 2,1 1,1 1,4 3,5
2.1.6. Khô cọ
Khô dầu cọ là một trong các nguyên liệu đầu vào để sản xuất thức ăn
gia súc có độ đạm nguồn gốc thiên nhiên chất lượng cao chứa từ 8 đến
10%, dầu 16 đến 18% . Ưu điểm khi sử dụng khô dầu cọ là an toàn và
không tạo axit hóa.
Chỉ tiêu chất lượng
- Màu sắc: Màu nâu nhạt
- Tạp chất: Không mọt, lẫn tạp chất cát sạn, vật sắc cạnh
- Độ ẩm: Max 12,5%
- Đạm thô: ≤ 6%
- Béo thô: ≥ 1,5 %
- Xơ thô: ≤ 6 %
- Khoáng: ≤ 8%
- Ting bột: ≥ 3%
2.1.7. Bột thịt
Là phụ phẩm của các cơ quan nội tạng và da, được đem sấy khô bằng
hơi nước và nghiền nhuyễn để sử dụng. Bột thịt là nguồn cung cấp protein,
acid amin cần thiết, được sử dụng cân bằng acid amin có trong thức ăn gia
súc.
Chỉ tiêu chất lượng
- Màu sắc: Màu vàng nâu nhạt
- Mùi đặc trưng nguyên liệu, không mốc, mùi lạ
- Tạp chất: Không mọt, lẫn tạp chất cát sạn, vật sắc cạnh
- Độ ẩm: Max 6%
- Đạm thô: ≥ 50 %
- Ca : ≤ 9%

- P: ≥ 3,5%
- Béo thô: ≥ 11%
- Khoáng: ≤ 30%
2.1.8. Bột cá
Bột cá là loại thức ăn bổ sung hoàn hảo cho gia súc gia cầm, là loại
thức ăn giàu protein, chất lượng protein cao. Loại bột cá tốt chứa 50-60 %
protein, tỷ lệ acid amin cân đối, có nhiều acid amin chứa lưu huỳnh. 1kg
bột cá có 52g lysine, 15-20g methionine, 8-10g cystine, giàu Ca, P tỷ lệ
tương đối cân đối: Ca khoảng 6-7%, P khoảng 4%, giàu vitamin B1, B12
ngoài ra còn vitamin A và D
Chỉ tiêu chất lượng bột cá:
- Màu sắc: Màu vàng nâu nhạt
- Tạp chất: Không mọt, lẫn tạp chất cát sạn, vật sắc cạnh
- Độ ẩm: Max 10%
- Đạm thô: min 55%
- Béo thô: Max 7%
- Ca: Max 6%
- P: Min 6%
- Muối: max 2,5%
- Khoáng: Max 2,5%
- Ecoli: âm tín
- Salmonella: âm tính
- Clostridium: âm tính
2.1.9. DDGS
Bã rượu khô ( Distillers dried grais with solubes – DDGS ) là sản
phẩm phụ của quá trình sản xuất etanol công nghiệp của các nhà máy
etanol. Nói một cách khác là hỗn hợp thu được sau khi cô đọng và sấy khô
ít nhất 75% lượng bã còn lại bằng phương pháp của ngành công nghiệp
chưng cất ngũ cốc. Ngô là nguồn tinh bột có thể lên men rất tốt do đó là
loại ngũ cốc chính được sử dụng trong ngành công nghiệp sản xuất nhiêu

liệu etanol; tuy nhiên do điều kiện khí hậu và đất đai, tại một số khu vực ở
châu Âu và Bắc Mỹ người ta cũng sử dụng lúa mì, lúa mạch, lúa mạch đen
và cây lúa miến hoặc hỗn hợp các loại ngũ cốc trên để sản xuất nhiên liệu
etanol.
2.2. Nguyên liệu vi lượng
Các chất bổ sung vi lượng do kho vi lượng kiểm tra và đưa vào sản
xuất nhằm mục đích bổ sung Protein, khoáng, muối, kháng sinh, trợ sinh,
tẩy giun, chống oxi hóa, chống nấm mốc….
Nguyên liệu vi lượng được chia làm 3 nhóm
+ Nhóm nguyên liệu bổ sung axit amin
+ Nhóm chất phụ gia
+ Nhóm nguyên liệu bổ sung khoáng và vitamin
2.2.1. Nhóm nguyên liệu bổ sung acid amin
- Lysin : Được nhập từ Thái Lan
Thành phần chính của Lysin là Monohydro Chloride 98.5%
Trong chăn nuôi gia cầm, gia súc, lysin làm cho vật nuôi trưởng thành
nhanh chóng, mang hiệu quả kinh tế cao
- Methiamin :
- Tryptophan :
- Thrionin :
- Dầu thực vật : Cho thêm vào thức ăn sản xuất cho lợn con vì lợn con cần
nhiều dầu và tạo mùi thơm. Mặt khác dầu thực vật còn có tác dụng hòa tan
các vitamin không tan trong nước. Dầu có dạng lỏng, màu vàng, mùi thơm
đậu nành, tanh đặc trưng, không có tạp chất, không bị oxi hóa, ôi
2.2.2 Nhóm chất phụ gia
 Chất chống mốc
- T-Mold
- Toxyban: chứa bentonite 63,65% điều khiển sự nhiễm micotoxin trong
nguyên liệu thô
 Chất kết dính

- Benzonit
- Mật rỉ:
 Chất chống oxy hóa : TOX
 Chất tạo mùi
- Hương sữa
- Hương trái cây
- Hương vani
 Chất axit hóa đường ruột :
- Gygasua: Thành phần chính là Axit Formic, Axit acetic, Axit lactic Lượng
được bổ sung vào thức ăn chăn nuôi vào khoảng 1-3kg/tấn thức ăn
 Chất tạo ngọt :
- Đường Saccharose
- Chất tạo ngọt hóa học
 Chất chống tiêu chảy
- CTC: chlortetracychine 15% điều trị tiêu chảy, thúc đẩy tăng trưởng
 Chất chống cầu trùng
 Men tiêu hóa :
- Concentine NSPII: Là hỗn hợp Enzim, công thức đậm đặc có bổ sung
Enzim Phytase dành cho heo choai, heo lứa, heo thịt, heo giống và gia
cầm.Được sản xuất tại Thái Lan. Nó có tác dụng :
+ Bổ sung các Enzim mà cơ thể mà vật nuôi có thể tổng hợp được và
không thể tổng hợp được
+ Tăng khả năng tiêu hóa thức ăn, tận dụng tối đa hiệu quả thức ăn.
+ Tăng năng suất chăn nuôi, heo lớn nhanh, khỏe mạnh.
+ Giúp xương phát triển chắc khỏe
+ Giúp vỏ trứng dày hơn, cải thiện chất lượng trứng.
+ Giảm chi phí thức ăn, tăng lợi nhuận.
2.2.3. Nhóm nguyên liệu bổ sung khoáng và vitamin
- Premix : Được nhập khẩu tại Pháp. Chiếm khoảng 0.25%. Thành phần
gồm:

+ VitaminA - Retinol ( E672 )
+ VitaminD
3
– Cholecalciferol ( E671 )
+ VitaminE – Alfatocoferol Acetat
+ VitaminK
3
- Menadoin
+VitaminB
1
- Thiamine
+ VitaminB
2
- Riboflavin
+VitaminB
5
– Calcium Panto Thenate
+ VitaminB
6
– Pyridoxine
+ VitaminB
12
- Cyanocobalamin
+ VitaminPP – Niacin
+ VitaminB
9
– Axit Folic
+ Biotin
+ ZnO, MnO
2

, Se
- Choline
- CuSO
4
.10H
2
O
- ZnSO
4
.H
2
O
- Muối
- Ca,
PHẦN 3: SƠ ĐỒ DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ
3.1. Sơ đồ dây chuyền công nghệ
Mật rỉ, dầu thực vật
Nguyên liệu đa lượng
Nguyên liệu qua nghiền
Nguyên liệu không qua nghiền
Sàng
Xylo chứa
Máy nghiền
Xylo chứa (1 – 8)
Cân
Thiết bị trộn
Sàng
Xylo chứa (9 – 18)
Cân
vi lượng

Cân
Trộn đa lượng
Bơm
Nam châm
Ép viên
Làm nguội
Đóng bao
Thành phẩm
Bẻ viên
Nam châm
Sàng
3.2. Thuyết minh dây chuyền công nghệ
3.2.1. Nạp liệu
Các nguyên liệu được tập trung tại kho nguyên liệu và được nạp vào 2
cửa nạp liệu. Đặc điểm giai đoạn nạp liệu.
+ Hệ thống nạp nguyên liệu chính (các hạt nguyên liệu) và xử lý Công
suất nạp 30T/giờ.
+ Hệ thống nạp nguyên liệu phụ và xử lý: Công suất nạp 20T/giờ.
Dây chuyền nạp liệu được mã hóa trên thiết bị và trên tủ điều khiển,
máy tính điều khiển. Gồm phần nạp nguyên liệu qua nghiền S1 và phần
nạp nguyên liệu không qua nghiền S2, phần nạp nguyên liệu vi lượng. Tất
cả các nguyên liệu được nạp vào họng nạp (bunke) sau đó nhờ hệ thống
băng tải tấm gạt (112,102), gàu tải(113, 103), sàng quay (104, 114) và vít
tải (105,115) vận chuyển đến các xylo từ 1 – 18. Ở đây xylo chứa nguyên
liệu qua nghiền được kí hiệu là B1, B2, B3, B4, sau khi nghiền nhờ gàu tải
206 vận chuyển đến xylo 1-9. Nguyên liệu không qua nghiền chuyển tới 9
xylo chứa từ 10-18. Trên tất cả các cửa van vào xylo có hệ thống công tắc
điện để điều khiển sự đóng mở và quá trình phải được kết hợp với phòng
điều khiển. Trước khi nguyên liệu được cho vào xylo thì có hệ thống nam
châm để loại bỏ kim loại và mỗi dây chuyền có một đường ống dẫn rác thải

từ tầng 4 xuống tầng 1 sau khi sàng lọc qua nguyên liệu.
3.2.2. Nghiền nguyên liệu
3.2.2.1. Mục đích.
Để tăng khả năng tiêu hóa của gia súc, gia cầm, các nguyên liệu dùng
làm thức ăn gia súc cần được sấy khô, nghiền mịn và trộn đều với nhau.
Nếu gia súc ăn các loại hạt không nghiền sẽ dẫn đến lãng phí thức ăn vì
một số thức ăn chưa tiêu hóa sẽ bị thải qua phân ra ngoài, mặt khác phải
mất năng lượng cho việc nhai nhỏ các thức ăn ảnh hưởng đến việc tích lũy
của cơ thể. Nguyên nhân gây ra bệnh dạ dày của gia súc, gia cầm là do thức
ăn không được nghiền.
3.2.2.2. Đặc điểm quá trình nghiền
Hệ thống nghiền có thể nghiền được những nguyên liệu với nhiều quy
cách khác nhau. Công suất nghiền: 25 - 32 T/giờ (lỗ sang Φ 3.0mm, hàm
lượng nước trong các nguyên liệu hạt ≤ 14%).
Độ mịn của nguyên liệu khi nghiền nhỏ có thể thay đổi bằng mặt sàng
trong máy nghiền. Căn cứ vào kích cỡ bột hạt nghiền người ta chia làm 3
loại:
- Bột mịn là bột có đường kính hạt sau khi nghiền từ 0.6 – 0.8 mm
- Bột mịn trung bình là loại bột có đường kính hạt sau khi nghiền 0.8-
0.9mm
- Bột thô có đường kính hạt lớn hơn 1 mm
Người ta kiểm tra độ mịn của bột nghiền bằng những rây kiểm tra chuyên
dụng. Có ba loại rây tương ứng với ba độ mịn nói trên.
3.2.2.3. Quá trình nghiền
Dây chuyền được mã hóa trên máy và trên tủ điều khiển, máy tính
điều khiển. Nguyên liệu nghiền được chứa sẵn trên xylo B1, B2, B3, B4
sau đó được xả xuống máy nghiền (203) theo hệ thống đường ống qua biến
tần để điều chỉnh tốc độ. Nguyên liệu sau khi nghiền nhờ hệ thống các vít
tải (205), gàu tải (206) cho vào các xylo chứa, các xylo chứa nguyên liệu
sau nghiền được kí hiệu từ số 1 đến số 9. Cũng giống như các xylo khác,

trên tất cả các cửa van vào các xylo có hệ thống công tắc điện để điều
khiển việc đóng mở trước và sau khi cho nguyên liệu vào xylo đồng thời
trước khi cho nguyên liệu vào các xylo cũng có các cửa thăm và dụng cụ để
kiểm tra tình trạng nguyên liệu (kiểm tra mẩu)
3.2.3. Trộn:
3.2.3.1. Mục đích
Phối trộn các thành phần có trong công thức theo tỉ lệ nhất định , tạo
hỗn hợp thức ăn có thành phần đồng nhất. Độ đồng nhất đảm bảo cho thành
phần dinh dưỡng phân bố đồng đều và ổn định sản phẩm.
3.2.3.2. Quá trình phối trộn
Quá trình trộn được chia ra làm 3 giai đoạn:
- Trộn khô
- Trộn ướt
- Xả sản phẩm
Nguyên liệu đa lượng được chứa sẵn trên các xylo từ 1-18 qua 2 hệ
thống cân tự động, kết hợp với các nguyên tố vi lượng và hệ thống các chất
lỏng (dầu thực vật, rỉ mật đường, mở cá…), được cho vào thiết bị trộn
(303). Sau khi được lập theo công thức sản xuất khi đó phòng điều khiển
thực hiện công tác cân phối trộn sản phẩm. Đầu tiên cân nguyên liệu qua
nghiền, tiếp đến nguyên liệu không qua nghiền và nguyên tố vi lượng, mật
rỉ, dầu thực vật. Trong quá trình trộn người ta có thể bổ sung nước tạo
thuận lợi cho quá trình ép viên. Nguyên liệu sau khi trộn sẽ được vận
chuyển đến hệ thống xylo chứa. Là sản phẩm dạng bột thì được cho vào
các xylo FP4, FP5 và thực hiện các công tác đóng gói sản phẩm nếu sản
phẩm đạt yêu cầu. Là sản phẩm qua công đoạn ép viên thì được cho vào
các xylo P1, P2, P3 để thực hiện công tác ép viên nếu công đoạn phối trộn
đạt yêu cầu. Nếu công đoạn phối trộn không đạt yêu cầu hoặc cần thiết phải
xử lý lại (trộn laị hoặc nghiền lại) thì trước khi cho vào các xylo chứa P1,
P2 hoặc FP4, FP5 có hai hệ thống đường ống dẫn về xylo B1(xylo cấp liệu
S1) và xylo 13 (xylo cấp liệu S2).

3.2.4. Ép viên
3.2.4.1. Đặc điểm quá trình ép viên :
- Công suất: 10T/giờ.
- Ở máy ép viên nguyên liệu được làm ẩm đến 15 – 18% bằng hơi nước 80 -
85
0
C để hồ hoá tinh bột.
3.2.4.2. Quá trình ép viên :
Dây chuyền ép viên được mã hóa trên máy và trên tủ điều khiển, máy
tính điều khiển. Sau khi sản phẩm phối trộn đạt yêu cầu thì được thực hiện
công đoạn ép viên. Quá trình ép viên được người vận hành thao tác tại chỗ
theo quy trình đã được soạn thảo, phê duyệt và ban hành.
Hỗn hợp sau khi trộn đều nhờ gàu tải vận chuyển qua sàng, hệ thống
nam châm, được vít tải vận chuyển vào hệ thống xylo chứa P1, P2, P3. Từ
xylo chứa hỗn hợp sẽ cho vào phiễu chứa máy ép viên, xuống 3 hệ thống
vít tải 401, 402. 403. Tại đây hỗn hợp được cung cấp hơi nóng có nhiệt độ
80 - 85
0
C làm chín hỗn hợp và tạo điều kiện cho quá trình ép viên. Hỗn
hợp nạp vào bộ phận ép, tùy thuộc vào kích thước lỗ khuôn ép khác nhau
mà thu được sản phẩm có kích thước khác nhau. Quá trình ép nhờ tác dụng
của 2 rulo, khuôn ép. Các viên cám sau khi ép xong được xả xuống thiết bị
làm nguội thực hiện công đoạn tiếp theo. Người ta điều chỉnh độ ẩm cám,
nhiệt độ hơi nước, tốc độ quay của trục ép để đảm bảo chất lượng viên ép.
3.2.5. Làm nguội, đóng bao:
Với sản phẩm sau khi ép viên sẽ được vận chuyển xuống thiết bị làm
nguội, sau đó đối với sản phẩm không qua bẻ viên sẽ được đi đóng bao.
Còn sản phẩm qua quá trình bẻ viên như cám gà sẽ qua máy bẻ viên, sau
khi bẻ viên được qua sàng phân loại và đóng gói. . Nếu trong quá trình làm
nguội mà sản phẩm viên chưa đạt yêu cầu thì trước khi qua sàng rung về

xylo chứa thì sản phẩm được quay lại theo hệ thống ngã ba và đường ống
cải tiến để về xylo trước khi ép viên P1, P2 để ép lại.

×