Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

lý luận về công nợ - quản lý công nợ trong các doanh nghiệp thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351 KB, 66 trang )

Chơng I
Cơ sở lý luận về công nợ- quản lý công nợ trong các
doanh nghiệp thơng mại
I. Cơ sở hình thành và nội dung công nợ:
1.1. Cơ sở hình thành:
Chuyển sang nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, sự phát
triển của các thành phần kinh tế cùng với cơ chế tự chủ tài chính đã thực sự tạo
môi trờng cạnh tranh cho tất cả các doanh nghiệp, chính sách phân phối hợp lý,
linh hoạt đã làm biến đổi các vấn đề về lơng, thu nhập và dự trữ vốn trong mỗi
doanh nghiệp, mỗi tổ chức kinh tế, xã hội.
Không còn đợc bao cấp về tài chính, mỗi chủ thể của nền kinh tế phải tự
tìm kiếm nguồn vốn. Không có bất kỳ một doanh nghiệp nào kinh doanh bằng
toàn bộ vốn tự có bởi vì trong kinh doanh cần một lợng vốn rất lớn để mua, thuê
cửa hàng, nhà xởng, máy móc, trang bị, mua hàng hoá, nguyên vật liệu, trả
công ngời lao động....Và rất nhiều các khoản chi phí khác nữa. Vốn tự có thờng
không đủ để trang trải.
Mặt khác, đặc điểm tuần hoàn vốn tiền tệ của các đơn vị sản xuất kinh
doanh đợc vận động liên tục qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất và lu
thông hàng hoá. Do đó nếu nh mua bán không khớp nhau về không gian, thời
gian và số lợng sẽ nảy sinh nhu cầu vốn tạm thời cần đợc bổ sung ngay để tiến
hành sản xuất kinh doanh liên tục.
Trong xã hội, xét tại một thời điểm bất kỳ nào đó luôn xảy ra hiện tợng
có những ngời có vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi, có đơn vị lại thiếu vốn do đó họ
có thể cho vay hoặc đi vay để bổ sung vốn thiếu hụt trong kinh doanh. Vốn vay
chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng nguồn vốn kinh doanh. Khi đi vay vốn,
doanh nghiệp phải đảm bảo vốn vay đợc hoàn trả đầy đủ đúng kỳ hạn cả gốc và
lãi theo cam kết do vậy vốn vay là một trong những nguồn chính hình thành nên
công nợ phải trả của doanh nghiêp. Nguồn vốn vay là nguồn vốn mà các doanh
2
nghiệp thờng khai thác, huy động khi thiếu vốn cho sản xuất, kinh doanh. Các
doanh nghiệp có thể vay vốn từ các ngân hàng, tổ chức tín dụng và các đối tợng


khác.... Trong điều kiện hiện nay, nguồn vốn tín dụng đợc coi là nguồn vốn dễ
khai thác và tìm kiếm.
Bên cạnh đó, nguồn vốn chiếm dụng trong thanh toán cũng là một yếu tố
quan trọng hình thành nên công nợ phải thu của doanh nghiệp. Trong quá trình
hoạt động, các doanh nghiệp có thể chiếm dụng vốn của các chủ thể khác nhau.
Tín dụng thơng mại là một hình thức chiếm dụng, đó là quan hệ mua bán chịu
hàng hoá do đặc điểm thời vụ của sản xuất và mua hoặc bán sản phẩm. Do có
một số doanh nghiệp có hàng hoá muốn bán, trong đó lại có một số doanh
nghiệp khác muốn mua nhng lại không có tiền do đó doanh nghiệp với t cách là
ngời bán muốn tiêu thụ sản phẩm của mình họ có thể bán chịu hàng hoá cho ng-
ời mua. Bên cạnh đó, doanh nghiệp có thể chiếm dụng các khoản nợ ngân sách
nhà nớc bằng cách chậm nộp thuế, các khoản nợ lơng cán bộ công nhân viên...
Doanh nghiệp có thể huy động vốn từ công chúng với chi phí sử dụng
không cao lắm qua hình thức phát hành chứng khoán.Tuy nhiên hình thức này
chỉ áp dụng cho các công ty lớn đợc kiểm nghiệm qua thị trờng chứng khoán.
Tóm lại, công nợ luôn luôn tồn tại trong bất cứ một doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế nào bởi vì mỗi chủ thể kinh tế này đều phát sinh nhu cầu vốn bổ
sungcho hoạt động kinh doanh.
Vậy công nợ là gì?
Công nợ là các khoản phải thu, phải trả với các cá nhân, đơn vị, tổ chức
kinh tế.... có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Nội dung công nợ:
Công nợ của doanh nghiệp bao gồm hai mảng là: công nợ phải thu và
công nợ phải trả. Đó là hai phạm trù đối nghịch nhau nhng tồn tại song song
ảnh hởng trực tiếp đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1. Công nợ phải thu:
a. Khái niệm:
3
Công nợ phải thu là một bộ phận tài sản của doanh nghiệp đang bị các
đơn vị và các cá nhân khác chiếm dụng mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải

thu hồi.
- Các đơn vị ở đây có thể là các doanhnghiệp khách hàng, mà trong quá
trình mua hàng của doanh nghiệp đã nợ tiền của doanh nghiệp; Doanh nghiệp
bán hàng cho doanh nghiệp: là các doanh nghiệp đã nhận tiền mua hàng ứng tr-
ớc cho doanh nghiệp; các tổ chức tài chính: trong quá trình hoạt động kinh
doanh trên thơng trờng việc các tổ chức tài chính có thể huy động vốn của
doanh nghiệp nếu nh doanh nghiệp có vốn nhàn rỗi hoặc chi phí cơ hội giữa
việc kinh doanh và việc cho các tổ chức tài chính vay thì tỷ suất lợi nhuận cho
các tổ chức tài chính vay là cao hơn...
b. Nội dung công nợ phải thu:
Các khoản công nợ phải thu của doanh nghiệp bao gồm:
Các khoản phải thu từ khách hàng
ứng trớc cho ngời bán
Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Các khoản phải thu nội bộ
Các khoản tạm ứng cho công nhân viên
Các khoản thế chấp, ký cợc, ký quỹ
Phải thu khác
Nội dung cụ thể của các khoản phải thu nh sau:
Các khoản phải thu từ khách hàng: là những khoản cần phải thu do
doanh nghiệp bán chịu hàng hoá, thành phẩm hoặc cung cấp lao vụ, dịch vụ cho
khách hàng.
Để có thể thắng lợi trong cạnh tranh, giành đợc nhiều thị phần trên thị tr-
ờng, doanh nghiệp phải áp dụng hình thức bán chịu( tín dụng thơng mại) để
tăng tốc độ tiêu thụ hàng hoá, tăng khả năng chu chuyển vốn và rút ngắn chu kỳ
kinh doanh. Khả năng tài chính của khách hàng mua chịu ảnh hởng rất lớn tới
mức độ chắc chắn thu hồi số tiền nợ phải thu. Để tránh rủi ro do khách hàng
4
mất hoặc giảm khả năng thanh toán, doanh nghiệp cần tổ chức tốt công tác thu
hồi công nợ đối với từng khách hàng, đặc biệt với các khách hàng có số tiền

phải thu lớn, khách hàng dây da nợ.... Doanh nghiệp cần đề ra chính sách tín
dụng thơng mại phù hợp với tình hình tài chính của doanh nghiệp, với từng
khách hàng, mặt hàng....
ứng trớc cho ngời bán (Doanh nghiệp áp dụng hình thức trả trớc khi
mua hàng) là việc doanh nghiệp ứng trớc tiền hàng cho ngời cung ứng nhng cha
nhận đợc hàng. Mục đích nhằm cấp tín dụng cho ngời bán để ngời bán chuẩn bị
hàng.
Thuế giá trị gia tăng đầu vào đợc khấu trừ: chỉ phát sinh ở những cơ sở
sản xuất kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp
khấu trừ. Thuế GTGT đợc khấu trừ là số thuế đầu vào của những hàng hoá, dịch
vụ, TSCĐ mà cơ sở kinh doanh mua vào để dùng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh chịu thuế GTGT.
Các khoản phải thu nội bộ: Phát sinh trong đơn vị kinh doanh có sự
phân cấp quản lý và công tác kế toán. Một đơn vị pháp nhân kinh tế đợc cấu
thành bởi nhiều đơn vị trực thuộc, thành viên không có t cách pháp nhân đầy đủ,
ở các mức độ phân cấp khác nhau sẽ tạo nên các mối quan hệ nội bộ về tài
chính. Quan hệ tài chính nội bộ giữa doanh nghiệp độc lập với các thành viên
của nó chủ yếu về các khoản : cấp phát, điều chuyển vốn, các khoản thu hộ chi
hộ giữa cấp trên và cấp dới trực thuộc, nghĩa vụ tài chính giữa cấp dới với cấp
trên...
Các khoản tạm ứng cho công nhân viên : Là những khoản tiền hoặc
vật t do doanh nghiệp giao cho cán bộ công nhân viên để thực hiện một nhiệm
vụ đợc giao hoặc giải quyết một công việc nh mua hàng, trả chi phí, đi công
tác... Sau đó phải có trách nhiệm báo cáo thanh toán tạm ứng với doanh nghiệp.
Các khoản thế chấp, ký cợc, ký quỹ: Trong kinh doanh sự tin tởng lẫn
nhau giữa các bên có quan hệ hợp đồng kinh tế rất quan trọng. Mức độ tín
nhiệm cao hay thấp sẽ quyết định các hình thức ràng buộc khác nhau phát sinh
trong quá trình vay mợn, ký kết hợp đồng hợp tác kinh doanh.
5
Thế chấp: Là việc con nợ dùng tài sản của mình nh: vàng, đá quý, tín

phiếu, trái phiếu, ô tô... hoặc giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản giao cho
ngời cho vay cầm giữ trong thời gian vay vốn.
Ký cợc: Doanh nghiệp dùng tiền vào việc đặt cợc thuê mợn tài sản theo
yêu cầu của bên cho thuê nhằm mục đích ràng buộc và nâng cao trách nhiệm
của doanh nghiệp trong việc quản ly, sử dụng tốt tài sản đi thuê và hoàn trả
đúng hạn.
Ký quỹ: Là số tiền hoặc tài sản gửi trớc để làm tin trong các quan hệ mua
bán, nhận làm đại lý bán hàng hoặc tham gia đấu thầu....nhằm đảm bảo sự tin
cậy giữa đôi bên và ràng buộc trách nhiệm của các bên có liên quan trong việc
thực hiện hợp đồng đã ký.
Các khoản phải thu khác: Bao gồm:
Giá trị tài sản thiếu cha rõ nguyên nhân chờ xử lý.
Các khoản phải thu về bồi thờng vật chất.
Các khoản vay mợn tài sản, tiền bạc có tính tạm thời.
Các khoản phải thu về cho thuê TSCĐ, lãi đầu t tài chính.
Các khoản phải thu khác: phí, lệ phí, nộp phạt bồi thờng.
1.2.2. Công nợ phải trả:
a. Khái niệm:
Công nợ phải trả là một bộ phận tài sản thuộc nguồn vốn của doanh
nghiệp đợc tài trợ từ các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác mà doanh nghiệp
có trách nhiệm phải hoàn trả.
b. Nội dung công nợ phải trả:
Các khoản tiền vay.
Phải trả cho ngời bán.
Ngời mua ứng trớc.
Phải trả công nhân viên.
Các khoản phải nộp ngân sách
Các khoản phải trả nội bộ doanh nghiệp.
6
Nhận ký cợc ký quỹ dài hạn

Phải trả, phải nộp khác.
Nội dung cụ thể của các khoản này nh sau:
Các khoản tiền vay: các khoản tiền vay ở đây bao gồm các khoản tiền
vay của ngân hàng, các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế và cá nhân để bổ sung
vốn cho nhu cầu vốn kinh doanh.
+Vay ngắn hạn: Là những khoản tiền vay có thời hạn thanh toán trong
vòng một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh nhằm đáp ứng về vốn lu động.
Mục đích:
Bổ sung vốn lu động.
Mua sắm vật t, hàng hoá dự trữ.
Vay thanh toán nợ cho nhà cung cấp.
Vay để trả nợ vay đến hạn, quá hạn.
Tiền trả vay và lãi vay là tiền lu động của doanh nghiệp, thơng doanh
nghiệp có khả năng trả nợ từ các khoản:
Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển địa điểm sử dụng....khả
năng trả vay tức thời.
Nợ thu đến hạn, quá hạn, trong hạn.
Doanh thu, thu trực tiếp trả vay.
Vay ngắn hạn mới để trả vay.
....
Vay dài hạn: Là khoản tiền vay có thời hạn thanh toán trên một năm
hoặc sau một chu kỳ kinh doanh để đầu t dài hạn cho việc mua sắm TSCĐ,
XDCB, đầu t tài chính dài hạn vào thị trờng chứng khoán....
Các khoản vay dài hạn thờng đợc thanh toán bằng các khoản nợ dài hạn
mới phát sinh hay bằng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Do hoạt động vay dài hạn của các doanh nghiệp bao hàm nhiều rủi ro
hơn hoạt động vay ngắn hạn nên lãi suất của hoạt động vay dài hạn thờng cao
hơn hoạt động cho vay ngắn hạn.
7
Phải trả ngời bán: Là toàn bộ giá trị hàng hoá, nguyên vật liệu, lao vụ,

dịch vụ mà doanh nghiệp mua chịu, đã nhận hàng nhng cha thanh toán tiền.
Đây cũng chính là chính sách u đãi trong việc thanh toán tiền hàng của
các doanh nghiệp bán hàng cho doanh nghiệp. Do doanh nghiệp bán chịu hàng
hoá nên hình thành nên các khoản phải thu. Bên cạnh đó doanh nghiệp cũng
mua chịu hàng hoá của các doanh nghiệp bán hàng cho doanh nghiệp hình
thành nên các khoản nợ phải trả. Trong nền kinh tế thị trờng đây là một xu thế
tất yếu không thể tránh khỏi.
Ngời mua ứng trớc : Doanh nghiệp nhận tiền của khách hàng nhng cha
giao hàng
Phải trả công nhân viên : Là các khoản tiền doanh nghiệp phải trả cho
công nhân viên nh tiền lơng, tiền công, tiền thởng, các khoản bảo hiểm xã hội
và các khoản thu nhập khác của ngời lao động.
Các khoản phải nộp ngân sách nhà nớc:
Thuế GTGT: Là loại thuế gián thu tính trên phần giá trị tăng thêm của
hàng hóa,dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lu thông đến tiêu dùng.
Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là loại thuế gián thu đánh vào một số hàng hoá
dịch vụ nhất định thuộc một trong hai nhóm sau:
Những hàng hoá-dịch vụ Nhà Nớc không khuyến khích sản xuất, nhập
khẩu, tiêu dùng.
Những hàng hoá dịch vụ mà chỉ có những ngời có thu nhập cao mới có
thể sử dụng.
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu: Là loại thuế gián thu đánh vào giá trị của
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu và biên giới Việt Nam.
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là một trong những công cụ quan trọng của
Nhà Nớc để quản lý các hoạt động kinh tế đối ngoại.
Thuế thu nhập doanh nghiệp: Là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập
chịu thuế của các tổ chức, cá nhân có sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
Thuế nhà,đất,thuế môn bài, các loại thuế khác.....
Thu trên vốn.
8

Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác.
Các khoản phải trả nội bộ doanh nghiệp:Là các khoản phải trả giữa
đơn vị cấp trên là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập với các đơn vị cấp dới là
những đơn vị phụ thuộc hoặc giữa các đơn vị phụ thuộc đều có tổ chức kế toán
riêng.
Các khoản phải trả, phải nộp khác:
Tài sản thừa chờ giải quyết.
Kinh phí công đoàn.
Bảo hiểm xã hội.
Bảo hiểm y tế.
Phải trả, phải nộp khác.
Các khoản tài sản nhận ký cợc ký quỹ:
Là các khoản tiền, tài sản mà doanh nghiệp nắm giữ của đối tác kinh
doanh trong hợp đồng kinh tế nhằm tạo sự tin tởng lẫn nhau giữa các bên quan
hệ trong hợp đồng kinh tế. Mức độ tín nhiệm cao hoặc thấp sẽ quyết định các
hình thức ràng buộc khác nhau phát sinh trong quá trình vay, mợn, ký kết hợp
đồng hợp tác kinh tế.
Bên cạnh việc phân chia công nợ theo nội dung từng khoản phải thu và phải
trả, để tiện cho việc quản lý và theo dõi công nợ thì các nhà quản trị tài chính có
thể phân chia công nợ của doanh nghiệp dựa vào các tiêu thức nh sau:
Thứ nhất là theo tuổi thọ của công nợ:
Theo cách này thì công nợ của doanh nghiệp sẽ bao gồm nợ ngắn hạn và
nợ dài hạn, các khoản phải thu hồi đợc ngay trong chu kỳ kinh doanh và các
khoản phải thu thu hồi đợc sau một chu kỳ kinh doanh. Khi phân loại nh thế
này thì các nhà quản trị tài chính sẽ có biện pháp để thu hồi và trả nợ công nợ
ngắn hạn đồng thời có những biện pháp để thu hồi các khoản công nợ dài hạn
và có kế hoạch tìm các nguồn để trả nợ dài hạn. Và từ các khoản nợ dài hạn
doanh nghiệp sẽ xem xét đợc khả năng thu hồi đợc của các khoản nợ này để có
biện pháp thu hồi tuỳ thuộc vào từng đối tợng nợ có thể là mềm mỏng hoặc
9

cứng rắn, nhằm tránh rủi ro, trong trờng hợp cần thiết thì doanh nghiệp sẽ lập
dự phòng các khoản phải thu khó đòi.
Thứ hai là theo khả năng thu hồi công nợ:
Theo cách phân loại này thì kế toán công nợ sẽ biết đợc các khoản nợ nào
sắp đến hạn thanh toán để có những biện pháp chủ động nhằm thu đợc nợ đúng
thời hạn nh gọi điện nhắc nhở trớc cho khách hàng hoặc nếu khách hàng mua
chịu tiếp mà cha thanh toán nợ thì yêu cầu doanh nghiệp phải trả hết nợ thì mới
đợc mua chịu....Đặc biệt doanh nghiệp biết khoản nợ nào khó đòi để doanh
nghiệp có biện pháp ứng phó thu hồi phù hợp, tìm hiểu lý do để doanh nghiệp
triệt để hạn chế từ đó quản lý tốt hơn các khoản nợ khó đòi nhằm giảm thiểu rủi
ro.
Thứ ba là theo đối tợng nợ hay là theo khách nợ :
Phân loại các khoản phải thu theo khách nợ nên đợc làm ở các doanh
nghiệp vì khi đó doanh nghiệp sẽ biết rõ đợc tình hình kinh doanh của khách
nợ, xem xét các khoản nợ mà khách nợ nợ nhiều hay ít đồng thời phân tích đợc
vị thế tín dụng của khách hàng giúp doanh nghiệp khi áp dụng chính sách bán
chịu ít gặp phải rủi ro trong thanh toán. Biết rõ khách hàng của mình là ai thì
doanh nghiệp sẽ không bị mất vốn và có biện pháp đế thu hồi công nợ, không
biết thì doanh nghiệp sẽ bị mất vốn.
Ngoài ra tuỳ thuộc vào từng loại hình kinh doanh thì doanh nghiệp nên
phân loại công nợ chi tiết theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp nhằm có
những biện pháp để theo dõi quản lý công nợ đợc tốt giúp doanh nghiệp thu hồi
đợc các khoản nợ đầy đủ nhanh chóng, chịu chi phí thu hồi công nợ thấp và hạn
chế đợc rủi ro.
Thứ t là theo thời hạn thu hồi công nợ :
Theo cách phân loại này công nợ của doanh nghiệp bao gồm: nợ quá hạn,
nợ khó đòi và nợ sắp đến hạn.
II. Các yếu tố ảnh hởng đến công nợ:
Công nợ trong bất cứ một doanh nghiệp hay một tổ chức kinh tế nào bao
giờ cũng tồn tại những khoản tiền phải thu đối với khách nợ và khoản nợ phải

trả đối với chủ nợ của mình. Đây là mối quan tâm không chỉ của bản thân
10
doanh nghiệp mà còn là mối quan tâm của các chủ đầu t, các tổ chức tài chính
tín dụng hay các đối tác kinh doanh. Khi xem xét công nợ phát sinh giữa các
chủ nợ và các khách nợ bao giờ cũng gắn liền với các vấn đề: quy mô công nợ,
thời hạn thanh toán, chính sách lãi suất hay chính sách giá cả hàng hóa. Đặc
biệt là để thu hồi đợc đầy đủ, đúng thời hạn các khoản nợ phải thu của doanh
nghiệp thì các nhà quản trị tài chính phải quan tâm đến các yếu tố ảnh hởng đến
công nợ nhằm hạn chế rủi ro và có đợc những biện pháp hữu hiệu đẩy nhanh thu
hồi các khoản nợ đến hạn và quá hạn. Bên cạnh đó doanh nghiệp cũng cần phải
quan tâm đến việc thanh toán các khoản nợ phải để đảm bảo uy tín của doanh
nghiệp, tạo đợc các mối quan hệ làm ăn bền vững, tăng khả năng cạnh tranh.
2.1.Các vấn đề liên quan đến công nợ:
Để hiểu đợc công nợ chúng ta phải đi vào xem xét các vấn đề liên quan
đến công nợ, nhằm nâng cao trình độ quản lý công nợ.
2.1.1. Phạm vi và quy mô của công nợ :
-Phạm vi: công nợ có thể phát sinh ở mọi ngành nghề, mọi lĩnh vực trên
toàn thế giới. ở đâu, ở bất cứ khu vực nào khi có các giao dịch mua và bán, khi
có các nghiệp kinh tế phát sinh, khối lợng hàng hóa đợc trao đổi mua bán thì ở
đó đều có thể phát sinh công nợ. Do vậy phạm vi của công nợ rất lớn nó hiện
hữu trong toàn bộ nền kinh tế. Đôi khi chính công nợ- hay chính sách mua bán
chịu lại kích thích hàng hoá lu thông và duy trì đợc hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp và các thành phần kinh tế, các tổ chức, các cá nhân. Hiện nay với
xu thế hội nhập quốc tế, chính sách buôn bán giữa các quốc gia thông thoáng
hơn, vì vậy công nợ phát sinh không chỉ trong phạm vi lãnh thổ quốc gia mà đã
vợt ra ngoài phạm vi quốc gia. Chính vì vậy các doanh nghiệp cần chú ý để có
thể thu hồi đợc tất cả các khoản công nợ phát sinh của doanh nghiệp, đảm bảo
các khoản thu đợc thu hồi đầy đủ, đúng thời gian, hạn chế thấp nhất các rủi ro
có thể gặp phải khi giao dịch mua bán. Để làm đợc điều này thì các nhà quản trị
tài chính phải đợc trau dồi những kiến thức nhất định về công nợ, về thơng mại

quốc tế. Đối với các khoản phải trả doanh nghiệp cũng cần phải chú ý là thanh
11
toán đúng thời hạn, tránh để nợ tồn đọng, dây da kéo dài ảnh hởng đến uy tín
của doanh nghiệp trên thơng trờng.
- Quy mô : Trong quan hệ giao dịch mua bán hiện nay hình thức thanh
toán trả chậm chiếm tới 80% trong các giao dịch. Giá trị của từng hoá đơn bán
chịu hay của từng tín dụng thơng mại thể hiện lợng tiền hay tài sản mà các đơn
vị đối tác nợ doanh nghiệp. Quy mô của công nợ phát sinh lớn hay nhỏ tuỳ
thuộc vào tính chất của hàng hoá trên thị trờng. Quy mô của công nợ nói lên số
lợng tiền nợ nhiều hay ít. Trên diện rộng, đối với từng chủ nợ, khách nợ thì quy
mô của công nợ đợc thể hiện là tổng tài sản mà doanh nghiệp nợ các đối tác và
các đối tác và các đơn vị kinh tế khác nợ doanh nghiệp. Bên cạnh đó thì tiềm
lực tài chính cũng quyết định quy mô công nợ và chính sách tín dụng mà doanh
nghiệp áp dụng. Nếu doanh nghiệp cho phép các hoá đơn thanh toán đợc thanh
toán chậm trả nhiều thì quy mô công nợ sẽ lớn và ngợc lại. Tiềm lực tài chính
của doanh nghiệp mạnh, doanh nghiệp muốn tăng doanh số bán ra và các hoá
đơn đợc thanh toán chậm trả thì quy mô công nợ sẽ ngày càng tăng. Doanh
nghiệp nên áp dụng chính sách tín dụng thơng mại phù hợp và nghiên cứu kỹ l-
ỡng về khách hàng để chính sách bán chịu không phải chịu rủi ro và đảm bảo
các khoản thu đợc thu hồi nhanh chóng, chi phí thu hồi công nợ thấp. Tuy nhiên
các doanh nghiệp không nên để các đơn vị và các đối tác kinh doanh chiếm
dụng vốn nhiều ảnh hởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
2.1.2. Thời hạn của công nợ:
Thời hạn công nợ là khoảng thời gian kể từ khi doanh nghiệp ký hóa đơn
mua bán chịu đến khi hoá đơn đó đợc thanh toán.
Đây chính là giới hạn thời gian để doanh nghiệp có các biện pháp thu hồi
các khoản nợ phải thu và thanh toán các khoản nợ phải trả. Đối với các doanh
nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh thì trong chính sách tín dụng thơng mại, để
tăng tính hấp dẫn với khách hàng doanh nghiệp có thể gia tăng thời hạn trả nợ.
Nhng khi đó doanh nghiệp phải đầu t lớn vào các khoản phải thu, nợ kéo dài sẽ

tăng, bù lại sẽ thu hút thêm đợc nhiều khách hàng mới, doanh thu tiêu thụ sẽ
12
tăng lên. Nh vậy một quyết định tăng hay giảm thời hạn bán chịu cần xem xét
cân nhắc kỹ giữa chi phí phải bỏ ra và lợi nhuận đem lại.
Doanh nghiệp nên xác định cho mình một thời hạn công nợ mà có lợi cho
mình nhất nhng đồng thời cũng phải có lợi cho bên thanh toán để công nợ đợc
thu hồi nhanh chóng, đầy đủ hạn chế đợc rủi ro và chi phí để thu hồi công nợ.
Đồng thời phải đẩy mạnh đợc bán ra.
Khi xem xét thời hạn của công nợ chúng ta cần chú ý đến các tiêu thức sau:
- Thời hạn nợ trung bình
- Kỳ hạn trả nợ : tính đến thời gian mà trong thời hạn thanh toán giữa
doanh nghiệp và các đối tác đã đợc thoả thuận, đến thời hạn đó thì các khoản nợ
phải đợc thanh toán.
- Thời hạn cho vay và trả nợ:
Thời hạn cho vay hay chính là thời gian mà các khoản nợ cha phải thanh
toán. Tính từ lúc khách hàng ký nhận nợ đến khi các khoản nợ đợc thanh toán.
Thời hạn trả nợ: là lúc mà các khoản nợ đến hạn thanh toán. Thông thờng
các doanh nghiệp thờng để cho thời hạn trả nợ đợc dao động trong một khoảng
thời gian ngắn nhất định. Trong khoảng thời gian đó thì các khoản nợ sẽ đợc
thanh toán.
2.1.3. Lãi suất của công nợ:
Lãi suất là một trong những biến số đợc theo dõi chặt chẽ nhất trong nền
kinh tế. Nó không những ảnh hởng trực tiếp tới quyết định của các nhà doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế, các cá nhân mà còn ảnh hởng đến các tổ chức kinh
tế, các cá nhân mà còn ảnh hởng đến biến động của nền kinh tế. Để hiểu thực
chất về lãi suất, ta cần hiểu kỳ hạn trả nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, lãi suất quá
hạn, khái niệm về lãi suất hoàn vốn là một khái niệm quan trọng để xem xét
mức lãi suất nào là mức lãi suất có thể chấp nhận đợc, do dó sự khác nhau giữa
một đồng nhận đợc hôm nay và một đồng nhận đợc trong tơng lai.
Lãi suất của công nợ không tính riêng và trả riêng nh lãi suất của ngân

hàng mà đợc tính vào giá bán của sản phẩm hàng hoá và đợc thanh toán cùng
khi thanh toán hết thời hạn tín dụng.
13
- Gia hạn nợ : đợc áp dụng trong trờng hợp đến thời hạn thanh toán nhng
doanh nghiệp trả nợ không có khả năng trả nợ thì phải xin gia hạn nợ trong một
thời gian nhất định và đợc sự đồng ý của chủ nợ với chủ nợ mà không phải chịu
sự ràng buộc gì.
- Lãi suất hoàn vốn: là lãi suất làm cân bằng giá trị hiện tại của tiền thanh
toán nhận đợc theo một công nợ với giá trị hôm nay của công nợ đó.
Khi doanh nghiệp bán hàng theo chính sách cấp tín dụng thơng mại cho
khách hàng thì giá bán hàng thanh toán trả chậm sẽ bằng giá bán hàng thanh
toán ngay cộng thêm phần lãi suất. Phần lãi suất này sẽ đợc tính trên phần giá
trị của lô hàng bán với thời hạn thanh toán chậm trả. Nếu khách hàng thanh
toán tiền lô hàng trong thời hạn tín dụng thì khách hàng sẽ đợc hởng chiết khấu
thanh toán. Thực chất đó không phải là do doanh nghiệp giảm giá cho khách
hàng mà đó chính là phần lãi suất mà khách hàng phải trả nếu khách hàng thanh
toán sau.
Trờng hợp mà sau khi gia hạn nợ mà khách hàng vẫn cha thanh toán đợc
cho doanh nghiệp thì doanh nghiệp sẽ xử lý nợ phải trả theo từng cấp độ, bình
thờng sẽ chuyển sang nợ quá hạn và ép bên nợ phải trả lãi nợ quá hạn. Lãi nợ
quá hạn thờng gấp 1,5 lần lãi suất cho vay cao nhất của tổ chức tín dụng tại thời
điểm chuyển sang nợ quá hạn.
Lãi nợ quá hạn = D nợ quá hạn *Thời hạn nợ quá hạn (tính theo ngày)*
lãi suất nợ quá hạn tính 1 ngày.
Nghiên cứu lãi suất giúp doanh nghiệp tính toán đợc chính xác giá bán
trả chậm, đảm bảo đợc lãi suất hoàn vốn đợc tính đúng, hạn chế rủi ro và có đợc
biện pháp vừa cứng rắn vừa mềm mỏng đối với các khoản nợ quá hạn.
2.2. Các yếu tố ảnh hởng đến công nợ:
2.2.1. ảnh hởng của các nhân tố khách quan đến công nợ:
Các nhân tố khách quan là các nhân tố nằm ngoài tầm kiểm soát của

doanh nghiệp,
14
Có rất nhiều những nhân tố khách quan ảnh hởng đến công nợ dới đây
chúng ta sẽ xem xét một số những nhân tố nh sau:
- Môi trờng kinh doanh: doanh nghiệp đóng vai trò là chủ thể của nền
kinh tế, do đó đây thực sự là một hệ thống các nhân tố ảnh hởng có tính chất
quyết định đến sự tồn tại và phát triển, nếu môi trờng kinh doanh phù hợp thì nó
tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển, ngợc lại thì nó kìm hãm thậm chí có
thể đa doanh nghiệp đến chỗ làm ăn thua lỗ hoặc phá sản.
Thuộc nhóm nhân tố này bao gồm các nhân tố cụ thể sau:
+ Sự ổn định của nền kinh tế, của hệ thống pháp luật và các chính sách
kinh tế của nhà nớc:
Đây đợc coi là môi trờng pháp lý quan trọng cho hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp, thể hiện chủ trơng, đờng lối về kinh tế của quốc gia trong
từng thời kỳ nhất định. Môi trờng pháp lý bình đẳng, thông thoáng, rõ ràng sẽ
tạo điều kiện thuận lợi và đòi hỏi doanh nghiệp phát triển, ngợc lại gây khó
khăn thậm chí kìm hãm. Khi đó thì các khoản phải thu và phải trả của doanh
nghiệp cũng sẽ rơi vào hoàn cảnh nh trên đó là một là doanh nghiệp sẽ thu đợc
đầy đủ các khoản nợ và thanh toán đầy đủ các khoản nợ của mình khi đó doanh
nghiệp sẽ làm ăn phát đạt, uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng ngày càng đợc
củng cố. Ngợc lại khi có sự biến động của nền kinh tế thì tất cả các doanh
nghiệp, các tổ chức tín dụng, cá nhân đều bị ảnh hởng với các mức độ khác
nhau tuỳ thuộc vào mối liên hệ với môi trờng bên ngoài.Thực tế cho thấy khi
nền kinh tế đang trong tình trạng khủng hoảng có nhiều biến động về tình hình
tài chính thì khả năng thanh toán giảm. Do đó các giao dịch buôn bán thờng đợc
diễn ra dới hình thức trả chậm, công nợ phát sinh nhiều và có thể tạo nên dây
truyền nợ giữa các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các cá nhân.
Hệ thống luật pháp về kinh tế nói chung và hệ thống luật pháp về ngân
hàng nói riêng nếu chặt chẽ sẽ giúp doanh nghiệp ký kết đợc các hợp đồng kinh
tế an toàn các khoản nợ sẽ thu hồi đợc đầy đủ và nhanh chóng, các khoản huy

động từ ngân hàng với mức lãi suất thấp và ổn định sẽ giúp doanh nghiệp tăng
vốn để có thể mở rộng đợc quy mô kinh doanh. Bên cạnh đó nếu doanh nghiệp
15
có điều kiện tài chính doanh nghiệp có thể đầu t chứng khoán một cách dễ
dàng.
Các hợp đồng kinh tế khi ký kết đặc biệt là các hợp đồng kinh tế với nớc
ngoài mà trớc khi ký kết đợc xem xét kỹ lỡng thì sẽ giảm thiểu đợc rủi ro cho
doanh nghiệp. Vì vậy khi ký kết hợp đồng kinh tế các doanh nghiệp phải hết
sức cẩn thận nếu không sẽ không thu đợc tiền hoặc nhiều khi để hớ hênh sẽ phải
mất thêm tiền đối với các khoản phải trả.
+ ảnh hởng của các nhân tố giá cả, lãi suất, thuế.....đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Đây là các nhân tố thuộc môi trờng kinh tế, nơi diễn ra các hoạt động
kinh tế, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải đợc đặt trong bối cảnh cụ
thể nh phát triển hay suy thoái của nền kinh tế, mỗi sự thay đổi của các nhân tố
trên đều dẫn đến tác động tích tực hay tiêu cực. Nếu giá cả, lãi suất và thuế đa
ra phù hợp với doanh nghiệp thì sẽ thúc đẩy doanh nghiệp phát triển và khi đó
các khoản công nợ của doanh nghiệp cũng đợc thanh toán đầy đủ đúng thời
hạn. Ngợc lại thì các khoản thanh toán sẽ không đợc thanh toán đầy đủ đúng
hạn và doanh nghiệp sẽ lâm vào tình trạng nợ nần chồng chất, các khoản phải
thu thì sẽ không thu đợc.
- Môi trờng hợp tác, hội nhập kinh tế:
Trong xu thế toàn cầu hoá kinh tế hiện nay, sự phụ thuộc về kinh tế và
quan hệ kinh tế quốc tế là tất yếu. Sự hợp tác và hội nhập quốc tế mở ra cho các
doanh nghiệp nhiều cơ hội để mở rộng thị trờng, liên kết sản xuất, thu hút vốn
đầu t nhng nó cũng trở thành thách thức cho doanh nghiệp trong một môi trờng
mới đầy biến động và rủi ro, đòi hỏi các doanh nghiệp phải chủ động trong hợp
tác và hội nhập, tự hoàn thiện để nâng cao uy tín và chất lợng trong quan hệ
kinh tế quốc tế.
Để thuận tiện cho quá trình hợp tác và hội nhập thì hệ thống luật pháp

trong nớc phải chặt chẽ thì mới bảo vệ đợc lợi ích của doanh nghiệp, còn nếu
lỏng lẻo thì rủi ro cho các doanh nghiệp sẽ cao. Khu vực thì có các chế tài về
kinh tế và ngoại thơng nếu đa ra phù hợp với các doanh nghiệp thì sẽ thúc đẩy
16
doanh nghiệp phát triển, các khoản nợ sẽ đợc thanh toán đầy đủ đúng thời hạn,
ngợc lại sẽ kìm hãm các doanh nghiệp và rủi ro trong thanh toán sẽ cao.
Các hiệp định song phơng hoặc đa phơng khi ký kết giữa các quốc gia mà
đợc xem xét kỹ lỡng thì sẽ hạn chế đợc rủi ro cho các doanh nghiệp. Trong đó
có quan hệ hàng hoá-tín dụng ảnh hởng đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Chỉ có doanh nghiệp nào có tiềm lực tài chính lành mạnh, có khả năng
thích nghi cao mới vợt qua đợc giai đoạn này. Trên phạm vi rộng thì sự biến
động của nền kinh tế thế giới hay nền kinh tế khu vực cũng sẽ ảnh hởng trực
tiếp hay gián tiếp đến nền kinh tế trong nớc từ đó ảnh hởng đến khả năng thanh
toán của doanh nghiệp.
2.2.2. ảnh hởng của các nhân tố chủ quan:
Các khoản phải thu và phải trả tồn tại một cách tất yếu trong quá trình
kinh doanh và quá trình thanh toán của doanh nghiệp, khó có thể có số d các
khoản phải thu và phải trả ở mọi thời điểm bằng 0 bởi mua chịu và bán chịu là
việc thờng xuyên xảy ra trong kinh doanh, và nó sẽ ảnh hởng đến chính sách
bán hàng và chính sách thanh toán của doanh nghiệp. Vì vậy kiểm soát các
khoản phải thu, phải trả hợp lý, phù hợp với khả năng tài chính của doanh
nghiệp là vấn đề đặt ra trong quản trị tài chính của doanh nghiệp. Chính vì điều
đó mà chúng ta nên xem xét các nhân tố chủ quan ảnh hởng đến tình hình thanh
toán của doanh nghiệp để hạn chế thất thoát và có biện pháp để nâng cao khả
năng thanh toán của doanh nghiệp.
Số lợng các khoản phải thu và độ lớn của nó thay đổi theo thời gian, phụ
thuộc vào tốc độ thu hồi nợ cũ và tạo ra nợ mới, nói cách khác nó phụ thuộc vào
loại hình doanh nghiệp và chính sách kinh doanh của doanh nghiệp.
Các yếu tố đó bao gồm:
- Trình độ quản lý của doanh nghiệp:

Đây là yếu tố quan trọng nhất quyết định, nếu trình độ quản lý của các
nhà quản trị tài chính tốt biết tổ chức các nhân viên kinh doanh hợp lý, đề ra
chính sách bán chịu phù hợp, các tiêu chuẩn tín dụng đa ra có thể thu hút đợc
khách hàng đồng thời có những biện pháp để thẩm định khách hàng trớc khi áp
17
dụng chính sách bán chịu thì sẽ giảm thiểu đợc rủi ro trong thanh toán. Bên
cạnh đó biết sử dụng việc phát hành trái phiếu để tăng nguồn vốn kinh doanh
của doanh nghiệp vừa an toàn mà lại ổn định, doanh nghiệp có nguồn vốn bổ
sung để phát triển và trang trải các khoản nợ. Trình độ quản lý còn thể hiện ở
việc biết tổ chức hợp lý công nợ, phân chia công nợ hợp lý từ đó sẽ có biện pháp
để thu hồi công nợ, hạn chế đợc rủi ro nh phân công nợ theo tuổi thọ, theo khả
năng thu hồi nợ và đối tợng nợ từ đó doanh nghiệp sẽ biết đợc khoản nợ nào đã
đến hạn, khoản nợ nào quá hạn để có biện pháp thu hồi.
Ngoài ra trình độ quản lý còn quyết định:
+ Khối lợng sản phẩm hàng hoá bán chịu cho khách hàng:
Để có thể tăng thêm lợi nhuận từ việc mở rộng số lợng các sản phẩm tiêu
thụ doanh nghiệp sẽ khuyến khích ngời mua bằng cách cấp tín dụng thơng mại
cho khách hàng. Khi đó sẽ làm tăng các khoản nợ phải thu và chi phí liên
quan(chi phí quản lý khoản nợ phải thu, chi phí thu hồi nợ, chi phí rủi ro). Nếu
không quản lý tốt các khoản phải thu này thì doanh nghiệp sẽ không thu đợc nợ
hoặc sẽ phải chịu chi phí thu hồi nợ cao. Doanh nghiệp nên nghiên cứu kỹ trớc
khi quyết định bán chịu cho khách hàng.
+ Tính chất thời vụ của sản phẩm mà doanh nghiệp kinh doanh:
Đối với doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm mang tính chất thời vụ thì
trong thời kỳ sản phẩm của doanh nghiệp có nhu cầu tiêu thụ cao cần có những
biện pháp để khuyến khích tiêu thụ sản phẩm nhằm thu hồi vốn nhanh. Do đó
quy mô công nợ thờng phát sinh lớn vào thời vụ của sản phẩm mà doanh nghiệp
kinh doanh.
+ Chính sách tín dụng của doanh nghiệp: Trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp vừa là ngời mua đồng thời lại vừa là ngời bán. Là ngời

mua doanh nghiệp nhận đợc tín dụng thơng mại từ nhà cung cấp hình thành nên
các khoản phải trả, là ngời bán doanh nghiệp cấp tín dụng cho khách hàng hình
thành nên các khoản phải thu. Do đó việc đánh giá chính sách tín dụng thơng
mại ta cần phải chú ý cân nhắc một số yếu tố sau:
18
Tác động của chi phí
Xác suất không trả tiền
Tác động của doanh thu
Chiết khấu tiền mặt
- Tác động của các khoản phải trả:
Trong thơng trờng làm ăn buôn bán với nhau cần sòng phẳng, có đi có
lại. Cho nên để tạo đợc uy tín và vị thế của mình trên thị trờng thì doanh nghiệp
cần xây dựng cho mình một hình ảnh tốt, để làm đợc điều này thì doanh nghiệp
cần phải thanh toán đầy đủ các khoản nợ đầy đủ đúng thời hạn, có nh vậy thì
các khoản phải thu của doanh nghiệp cũng sẽ đợc thu hồi đầy đủ và đúng hạn,
rủi ro trong thanh toán thấp. Bên cạnh đó hệ thống thông tin bây giờ rất phát
triển các thông tin của doanh nghiệp sẽ đợc các đối tác lắm rất rõ vì vậy khi
kinh doanh trên thơng trờng doanh nghiệp phải chú ý tới mối quan hệ qua lại
lẫn nhau giữa các doanh nghiệp, doanh nghiệp không nên đi chiếm dụng vốn
quá nhiều và cũng không để các doanh nghiệp khác chiếm dụng vốn của mình
quá nhiều, có nh vậy thì làm ăn mới tốt.
III. Các giải pháp nhằm tăng hiệu quả công tác quản lý
thanh toán công nợ:
3.1. Các mục tiêu quản lý công nợ:
Công nợ phát sinh và tồn tại ở bất kỳ lĩnh vực kinh doanh nào, nó là một
bộ phận không thể tách rời trong cơ cấu tài chính của doanh nghiệp. Nó đóng
vai trò quan trọng trong việc phản ánh tình trạng tài chính của doanh nghiệp.
Do đó các doanh nghiệp rất chú trọng đến công tác quản lý công nợ.
Đối với quản lý công nợ phải thu, doanh nghiệp theo dõi sự hình thành và
biến động tăng giảm các khoản phải thu. Từ những con số phát sinh cụ thể, kế

toán phân tích tình hình thu hồi để thấy mức độ bị chiếm dụng vốn, phân tích
khả năng thu hồi công nợ, hiệu quả công tác thu hồi công nợ....Từ đó, doanh
nghiệp đa ra các biện pháp thu hồi công nợ phù hợp, hạn chế và xử lý các khách
hàng cố tình để dây da nợ đọng, chủ động lập dự phòng phải thu khó đòi để
19
tránh những biến động tài chính lớn khi không thu đợc nợ, làm ảnh hởng đến
hoạt động kinh doanh.
Mặt khác, công nợ phải thu là một bộ phận tài sản của doanh nghiệp bị
chiếm dụng. Quản lý công nợ phải thu nhằm đảm bảo an toàn cho tài sản thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp, tăng cờng vốn lu động, góp phần tăng cờng
thanh toán nợ phải trả.
Tơng tự nh vậy, để quản lý nợ phải trả kế toán cũng phải theo dõi sự biến
động các khoản phải trả, đó chính là việc theo dõi việc trả nợ của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình nợ phải trả để thấy đợc phần tài sản thực tế của doanh
nghiệp, phân tích khả năng thanh toán đánh giá hiệu quả công tác quản lý quỹ
tiền mặt đáp ứng nhu cầu thanh toán, đánh giá tình hình vốn lu động, tình hình
tài chính của doanh nghiệp khả quan hay yếu kém...Từ đó, doanh nghiệp có kế
hoạch dự đoán nhu cầu tiền mặt nói riêng, vốn lu động nói chung, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lu động, tăng cờng khả năng tự chủ tài chính.
Bên cạnh đó, nợ phải trả là một bộ phận nguồn vốn của doanh nghiệp khi
cha đến hạ trả nợ. Các khoản này bổ sung vốn tạm thời phục vụ hoạt động kinh
doanh nên việc quản lý nợ phải trả còn với mục đích tìm ra thời điểm trả nợ có
lợi nhất, lập kế hoạch trả nợ hợp lý để tạo đợc nguồn tài trợ ngắn hạn và hạn chế
thấp nhất chi phí sử dụng nguồn vốn này.
Tóm lại, quản lý công nợ đó chính là việc kiểm soát và duy trì tài chính
doanh nghiệp ở trạng thái ổ định, tận dụng tối đa những lợi thế của nguồn vốn
chiếm dụng nhng phải đảm bảo phù hợp với pháp luật để phát triển.
3.2. Những nội dung quản lý công nợ:
3.2.1. Theo dõi tình hình công nợ:
Đối với các khoản phải thu:

- Mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu, thờng xuyên theo dõi,
đôn đốc để thu hồi công nợ đúng hạn.
- Có biện pháp phòng ngừa rủi ro nh : yêu cầu đặt cọc, tạm ứng hay trả tr-
ớc một phần giá trị đơn đặt hàng, lựa chọn khách hàng có uy tín và độ tin cậy
20
cao. Ngoài ra doanh nghiệp có thể lập quỹ dự phòng phải thu khó đòi để phòng
khi phát sinh nợ khó đòi doanh nghiệp có khả năng bù đắp đợc.
- Có sự ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng mua bán hàng hoá, nếu quá
thời hạn thanh toán theo hợp đồng thì doanh nghiệp có quyền thu tiền phạt theo
mức lãi suất tơng ứng nh lãi suất ngân hàng.
- Phân loại các khoản nợ quá hạn tìm nguyên nhân để có cách sử lý phù
hợp nh: thơng lợng để gia hạn nợ, giảm một phần nợ cho khách hàng, có biện
pháp mạnh nh yêu cầu toà án kinh tế giải quyết khi thấy cần thiết.
Đối với công nợ phải trả:
- Thờng xuyên kiểm tra, đối chiếu các khoản phải thanh toán để chủ
động đáp ứng các yêu cầu thanh toán khi đến hạn.
- Lựa chọn các hình thức thanh toán thích hợp, an toàn và có hiệu quả
nhất đối với doanh nghiệp.
- Xác định và duy trì một số lợng tiền tệ cần thiết để giúp doanh nghiệp
có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn phải trả.
3.2.2. Phân tích tình hình công nợ:
Phân tích tình hình công nợ phải thu, phải trả là quá trình xem xét, kiểm
tra, đối chiếu và so sánh số liệu các khoản phải thu, phải trả hiện hành với quá
khứ.Thông qua việc phân tích này, những ngời ra quyết định có thể đánh giá
chính xác thực trạng và tiềm năng của doanh nghiệp từ đó lựa chọn các phơng
án kinh doanh tối u. Do đó việc phân tích này có ý nghĩa quan trọng trong hoạt
động kinh doanh nói chung và hoạt động tài chính nói riêng.
Nội dung phân tích tình hình thanh toán công nợ bao gồm:
a. Phân tích tình hình thanh toán công nợ:
Tình hình thanh toán công nợ các khoản phải thu, phải trả là một trong

những chỉ tiêu phản ánh thực chất hoạt động tài chính. Nếu hoạt động tài chính
tốt, lành mạnh, doanh nghiệp sẽ thanh toán kịp thời các khoản nợ phải trả cũng
nh kịp thời các khoản nợ phải thu, tránh tình trạng tranh chấp, mất khả năng
thanh toán.
21
- Phân tích tình hình nợ phải thu
Để phân tích tình hình nợ phải thu ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
=
100*
vốn nguồn Tổng
thu iphả nkhoả các trị giá Tổng
Chỉ tiêu này phản ánh với tổng nguồn vốn huy động đợc thì có bao nhiêu
% vốn thực chất không tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh mức
độ vốn bị chiếm dụng của doanh nghiệp. Nếu tỷ lệ này tăng lên là biểu hiện
không tốt.
-Phân tích tình hình trả nợ:
Đợc thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
Hệ số nợ = = 1 - Hệ số nguồn vốn CSH
=
Hệ số nợ cho biết trong một đồng vốn kinh doanh có bao nhiêu đồng đợc
hình thành từ vay nợ bên ngoài, còn nguồn vốn CSH lại đo lờng sự góp vốn của
chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn hiện nay của doanh nghiệp(vì vậy hệ số nguồn
vốn CSH còn gọi là hệ số tự tài trợ)
Nghiên cứu hai chỉ tiêu tài chính này, ta thấy mức độc lập hay phụ thuộc
của doanh nghiệp với các chủ nợ, mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp với nguồn
vốn kinh doanh của mình.
=
Phản ánh các khoản doanh nghiệp đi chiếm dụng so với các khoản doanh
nghiệp bị chiếm dụng. Nếu tỷ lệ này lớn hơn 1 (lần) chứng tỏ số vốn của doanh
nghiệp đi chiếm dụng lớn hơn số vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng. Ngợc lại,

nếu tỷ lệ này nhỏ hơn 1(lần) chứng tỏ số vốn doanh nghiệp đi chiếm dụng nhỏ
hơn số vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng.
Để có thể đánh giá nhận xét đúng đắn về tình hình thanh toán nợ khi
phân tích doanh nghiệp cần kết hợp sử dụng các tài liệu hạch toán hàng ngày
để:
Xác định tính chất, thời gian và nguyên nhân các khoản phải thu, phải trả.
22
Các biện pháp mà đơn vị áp dụng để thu hồi nợ hoặc thanh toán nợ.
Các nguyên nhân dẫn đến các khoản tranh chấp nợ phải thu, phải trả.
b. Phân tích khả năng thanh toán nợ:
Tình hình tài chính của doanh nghiệp thể hiện rõ nét qua khả năng thanh
toán. Nếu doanh nghiệp có khả năng thanh toán cao thì tình hình tài chính sẽ
khả quan và ngợc lại. Do vậy khi đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh
nghiệp không thể xem xét khả năng thanh toán, đặc biệt khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn. Các hệ số về khả năng thanh toán dùng để phân tích tình hình tài
chính đợc rất nhiều đối tợng quan tâm nh các nhà đầu t, ngời cho vay vốn,.... Họ
luôn đặt ra câu hỏi liệu doanh nghiệp có khả năng trả các món nợ tới hạn?
- Phân tích khả năng thanh toán nợ phải trả:
Khả năng thanh toán chung =
Hệ số khả năng thanh toán chung là mối quan hệ giữa tổng số tài sản mà
hiện nay doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng với tổng số nợ phải trả.
Đây là chỉ tiêu dùng để đánh giá khả năng thanh toán tổng quát của
doanh nghiệp trong kỳ báo cáo (khả năng hoàn trả tất cả các khoản nợ). Chỉ tiêu
này có vai trò rất quan trọng trong việc xem xét tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Nếu doanh nghiệp có chỉ số này luôn lớn hơn hoặc 1 thì doanh nghiệp
đảm bảo đợc khả năng thanh toán và ngợc lại. Nếu hệ số này dần tới 0 là báo
hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, tổng số tài sản hiện có (TSCĐ và TSLĐ)
không đủ trả số nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán.
+ Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn:
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =

Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là mối quan hệ giữa tài sản ngắn
hạn và các khoản nợ ngắn hạn.
Chỉ tiêu này giả thiết : Nếu toàn bộ nợ của doanh nghiệp đồng thời cùng
đến hạn thanh toán trong một thời gian ngắn thì khả năng thanh toán các khoản
nợ đó thực hiện ở mứcđộ nào, nhanh hay chậm.
23
Nh vậy để xác định chỉ tiêu này, chỉ quan tâm đến bộ phận tài sản doanh
nghiệp có thể dễ dàng nhanh chóng chuyển đổi thành tiền mặt khi cần thiết.
Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán
toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn đến hạn và tình hình tài chính của doanh nghiệp
bình thờng hoặc khả quan. Ngợc lại hệ số thanh toán nợ ngắn hạn càng < 1 thì
khả năng thanh toán nợ ngắn hạn càng thấp. Tuy nhiên không phải hệ số này
càng lớn càng tốt vì khi đó có một lợng TSLĐ tồn trữ lớn, phản ánh việc sử
dụng TSLĐ không hiệu quả, vì bộ phận này không vận động, không sinh lời rất
lãng phí. Tính hợp lý của hệ số phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn phụ
thuộc vào ngành nghề kinh doanh. Ngành có TSLĐ chiếm tỷ trọng lớn ( ví dụ
ngành thơng mại) trong tổng tài sản thì hệ số này lớn và ngợc lại.
Khả năng thanh toán nhanh =
hạnquá và nợ hạntới Nợ
mại khả khoánChứng Tiền
+
Chỉ tiêu này giả thiết rằng tất cả công nợ của doanh nghiêp đồng thời
cùng đến hạn thanh toán một thời điểm hoặc trong một khoảng thời gian rất
ngắn thì việc chi trả thanh toán có thực hiện đợc không?
Phần tài sản đợc huy động trong chỉ tiêu này chỉ bao gồm toàn bộ số vốn
bằng tiền có thể sử dụng ngay cho thanh toán mà không phải qua bất kỳ hành
động trung gian nào.
Nếu hệ số thanh toán nhanh ( >0,5) thì tình hình thanh toán tơng đối khả
quan, nếu ( < 0,5) doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán công
nợ, do đó có thể phải bán gấp hàng hoá sản phẩm để trả nợ vì không đủ tiền

thanh toán. Tuy nhiên nếu hệ số này quá cao lại phản ánh tình hình không tốt vì
vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay vốn chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Tuy nhiên độ lớn của hệ số thờng phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và kỳ
hạn thanh toán của các món nợ phải thu, phải trả trong kỳ.
- Phân tích khả năng thanh toán nợ phải thu:
Sử dụng các chỉ tiêu sau:
Vòng quay các khoản phải thu =
24
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản
phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp.
Nếu số vòng quay khoản phải thu quá cao sẽ không tốt vì ảnh hởng đến
khối lợng hàng tiêu thụ do phơng thức thanh toán chặt chẽ ( chủ yếu là thanh
toán ngay và thời gian ngắn) làm giảm doanh thu, giảm lợi nhuận, giảm khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Kỳ thu tiền bình quân
=
Số d bình quân các khoản phải thu
Doanh số bán chịu bình quân 1 ngày
Đây là chỉ tiêu phản ánh để thu đợc một khoản phải thu thì cần số ngày
trung bình là bao nhiêu (các khoản phải thu quay một vòng mất mấy ngày).
Vòng quay càng lớn thì kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ và ngợc lại.
Thời gian này càng ngắn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ càng nhanh, doanh
nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Ngợc lại, nếu thời gian dài chứng tỏ tốc độ thu hồi
nợ càng chậm, doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn nhiều.
Khi phân tích cần tính ra và so sánh với thời gian bán chịu quy định cho
khách hàng. Nếu thời gian quay vòng các khoản phải thu lớn hơn thời gian bán
chịu quy định cho khách hàng thì việc thu hồi các khoản phải thu là chậm và
ngợc lại, các khoản phải thu nhỏ hơn thời gian bán chịu quy định cho khách
hàng thì việc thu hồi các khoản phải thu đạt đợc kế hoạch về thời gian.
3.3. Lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi:

Bên cạnh việc theo dõi chi tiết công nợ theo từng đối tợng, để tránh
những thiệt hại, thất thu do việc các đối tợng phải thu của doanh nghiệp mất khả
năng thanh toán tiền hàng hay nợ đến hạn, các doanh nghiệp thờng phải lập dự
phòng các khoản phải thu khó đòi. Dự phòng phải thu khó đòi là dự phòng phần
giá trị dự kiến bị tổn thất của các khoản nợ phải thu khó đòi có thể không đòi đ-
ợc do con nợ không có khả năng thanh toán có thể xảy ra trong năm kế hoạch.
- Căn cứ để ghi nhận là khoản nợ phải thu khó đòi:
+ Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán từ hai năm trở nên kể từ ngày khách
hàng ký nhận nợ trên chứng từ vay nợ.
25
+ Nợ cha quá hạn trong thời gian quy định 2 năm nhng con nợ đã trong
tình trạng giải thể,phá sản...
- Mục đích của việc lập dự phòng:
+ Đảm bảo nguyên tắc phù hợp của kế toán và tránh tình trạng biến động
lớn tài chính của doanh nghiệp.
+ Phản ánh đúng giá trị thực về các khoản phải thu từ đó phản ánh đúng
giá trị thực tài sản của doanh nghiệp.
- Nguyên tắc lập dự phòng:
Để tránh tình trạng các doanh nghiệp lập dự phòng với mục đích tăng chi
phí, giảm lợi nhuận và thuế thu nhập, việc lập dự phòng phải tuân thủ các
nguyên tắc sau:
+ Chỉ đợc phép lập dự phòng các khoản phải thu thực sự khó đòi và phải
lập cho từng khoản phải thu khó đòi.
+ Số dự phòng phải thu khó đòi đợc lập không quá 20% tổng công nợ
phải thu và đảm bảo doanh nghiệp không bị lỗ.
+ Việc lập dự phòng phải thu khó đòi đợc lập một lần vào cuối niên độ kế
toán trớc khi lập báo cáo kế toán.
- Phơng pháp xác định mức dự phòng:
Để xác định mức dự phòng cần phải sử dụng một trong hai phơng thức:
+ Tính trực tiếp: số dự phòng đợc tính theo tỷ lệ % trên số công nợ phải

thu, theo công thức
Số dự phòng phải lập = Số công nợ phải thu * Tỷ lệ ớc tính
- Tính tuổi của các khoản phải thu: căn cứ vào sổ chi tiết theo dõi công
nợ để xác định thời gian các khoản nợ, lập dự phòng theo số % khó thu.
Số dự phòng phải lập = % mất nợ có thể * Nợ phải thu khách hàng nghi ngờ.
Dự phòng phải thu khó đòi đợc hạch toán vào chi phí sản xuất kinh
doanh khi lập và vào thu nhập khác khi hoàn nhập dự phòng.
26

×