Tải bản đầy đủ (.ppt) (47 trang)

luan van tom tat

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (732.3 KB, 47 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THỂ DỤC THỂ THAO
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN VĂN CHUNG
PHẠM DUY SƠN
NGHIÊN CỨU SỰ PHÁT TRIỂN HÌNH THÁI THỂ LỰC CỦA NAM HỌC
SINH KHỐI 9 TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THUẬN LỢI – HUYỆN
ĐỒNG PHÚ – TỈNH BÌNH PHƯỚC
Chuyên ngành : Giáo dục thể chất
Mã số : 52.14.46
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHÓA 1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THỂ DỤC THỂ THAO TP.HỒ CHÍ MINH
Người hướng dẫn khoa học
ThS. LÊ THỊ TUYẾT HỒNG
Tỉnh Bình Phước – 2010

PHẦN MỞ ĐẦU

Hệ thống giáo dục thể chất ở nước ta được hình thành
trên những quan điểm đúng đắn của Đảng và Nhà nước.
Ngay khi giành được chính quyền Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
rất quan tâm đến sức khỏe của toàn dân vì theo Người sức
khỏe đóng vai trò rất to lớn. Bác đã nói: “Giữ gìn dân chủ,
xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần sức
khỏe mới thành công”. Sức khỏe là một trong những yếu tố
hợp thành sức mạnh của quần chúng nhân dân, của đất
nước và Bác chính là tấm gương mẫu mực về rèn luyện sức
khỏe.

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ:


“Muốn có CNXH phải có con người XHCN” trong hình
mẫu “Con người mới” đó là: sức khỏe, thể lực và trí tuệ,
trong đó sức khỏe và thể lực của con người chiếm vị trí
hết sức quan trọng và cần thiết để đáp ứng nhu cầu xây
dựng phát triển và bảo vệ Tổ quốc. Sức khỏe đối với con
người là vốn quý, là tài sản vô giá của dân tộc, của quốc
gia. Nó quyết định đến sự phát triển và tồn tại của giống
nòi, là yếu tố quan trọng của nguồn sức lao động xã hội, là
nguồn sức mạnh để bảo vệ Tổ quốc. Vì vậy, việc nâng cao
sức khỏe cho con người là việc làm tất yếu cho sự tồn tại
và phát triển lớn mạnh của mỗi quốc gia, dân tộc.

Hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành, ngành TDTT
luôn thấy được trách nhiệm của nhà nước thể hiện rõ
trong chỉ thị 36 CT/TW về công tác thể thao trong quá trình
đổi mới, chỉ thị 247/CT về việc quy hoạch và sử dụng đất
đai phục vụ sự nghiệp TDTT. Trong đó thông tư 02/TT/LB
ngày 30/3/1996 hướng dẫn sự phối hợp y tế TDTT nhằm
chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho nhân dân, nhất là các
em học sinh. Vì vậy, bảo vệ và chăm sóc thế hệ trẻ là việc
làm hết sức quan trọng và cần thiết nó gắn liền với sự
nghiệp xây dựng Tổ quốc.

Ở huyện Đồng Phú tỉnh Bình Phước, một số trường
học việc giáo dục thể chất cho học sinh còn nhiều hạn chế
về cơ sở vật chất, dụng cụ tập luyện còn thiếu. Nên việc
giáo dục thể chất cho các em chưa được nâng cao. Cho
nên để đánh giá đúng và nắm vững sự phát triển thể chất
cho các em học sinh thì giải pháp tối ưu nhằm nâng cao
tầm vóc và thể trạng cho học sinh của huyện cũng là

nhiệm vụ quan trọng của ngành TDTT.
Với những lý do trên, là người làm công tác giảng dạy
bộ môn giáo dục thể chất trong nhà trường chúng tôi
mong muốn đóng góp một phần nhỏ cho công việc giáo
dục thể chất, rèn luyện thân thể, nâng cao sức khỏe cho
học sinh trong trường học ở huyện Đồng Phú nói riêng và
tỉnh Bình Phước nói chung. Vì vậy chúng tôi mạnh dạn
chọn đề tài:
“NGHIÊN CỨU SỰ PHÁT TRIỂN HÌNH THÁI THỂ LỰC
CỦA NAM HỌC SINH KHỐI 9 TRƯỜNG THCS THUẬN LỢI
- HUYỆN ĐỒNG PHÚ - TỈNH BÌNH PHƯỚC”

MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đánh giá thực trạng và sự phát triển hình thái, thể lực
của nam học sinh khối 9 trường THCS Thuận Lợi - Huyện
Đồng Phú - Tỉnh Bình Phước. Trên cơ sở đó xây dựng tiêu
chuẩn đánh giá hình thái, thể lực cho nam học sinh khối 9
trường THCS Thuận Lợi. Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần
cải tiến phương pháp giảng dạy, tập luyện ngoại khóa có
kết quả cao hơn.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Để đạt được mục đích trên chúng tôi xác định các mục
tiêu sau:
Mục tiêu 1: Nghiên cứu thực trạng hình thái, thể lực
của nam học sinh khối 9 trường THCS Thuận Lợi.
Mục tiêu 2: Đánh giá sự phát triển hình thái, thể lực của
nam học sinh khối 9 trường THCS Thuận Lợi sau một năm
học.
Mục tiêu 3: Xây dựng thang điểm đánh giá hình thái, thể
lực của học sinh nam khối 9 trường THCS Thuận Lợi.


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC GIÁO DỤC THỂ CHẤT
1.2. ĐẶC ĐIỂM TÂM – SINH LÝ LỨA TUỔI HỌC SINH THCS
1.2.1. Đặc điểm phát triển tâm lý
1.2.2. Đặc điểm sinh lý
1.3. ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN TỐ CHẤT VẬN ĐỘNG
1.4. THỰC TRẠNG TRƯỜNG THCS THUẬN LỢI–HUYỆN ĐỒNG PHÚ
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.1. Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu
2.1.2. Phương pháp nhân trắc học
2.1.3. Phương pháp kiểm tra sư phạm
2.1.4. Phương pháp toán thống kê.
2.2. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.2.2. Khách thể nghiên cứu
2.2.3. Địa điểm nghiên cứu
2.2.4. Tổ chức nghiên cứu
2.2.5. Dự trù kinh phí, trang thiết bị

CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG HÌNH THÁI VÀ THỂ LỰC
CỦA NAM HỌC SINH KHỐI 9 TRƯỜNG THCS THUẬN LỢI
- HUYỆN ĐỒNG PHÚ - TỈNH BÌNH PHƯỚC


Để tìm hiểu thực trạng phát triển hình thái, thể lực của
nam học sinh khối 9 trường THCS Thuận Lợi – với khách thể
chọn nghiên cứu là khối lớp cuối cấp 2, về thời gian và điều
kiện nghiên cứu còn hạn chế; Do vậy, chúng tôi sử dụng hệ
thống test được nghiên cứu và đã công bố trong công trình
nghiên cứu “Điều tra thể chất nhân dân” do Viện Khoa học
TDTT công bố vào năm 2001 gồm các chỉ số về hình thái:
Chiều cao đứng (cm), Cân nặng (kg), BMI. Về thể lực gồm:
Dẻo gập thân (cm), Lực bóp tay thuận (kG), Nằm ngửa gập
bụng (số lần/30 giây), Bật xa tại chỗ (cm), Chạy 30m XPC
(giây), Chạy con thoi 4x10m (giây), Chạy tùy sức 5 phút (m).
Nhằm đánh giá thực trạng hình thái và thể lực của nam
học sinh khối 9 trường THCS Thuận Lợi; Trong quá trình
nghiên cứu chúng tôi sử dụng các chỉ số của nam học sinh
khối 9 trường THCS Thuận Lợi so sánh với giá trị trung bình
của người Việt Nam cùng độ tuổi, cùng giới tính (vào thời
điểm năm 2001).

3.1.1. Thực trạng các chỉ số hình thái và test thể lực của
nam học sinh khối 9 trường THCS Thuận Lợi
3.1.1.1. Thực trạng các chỉ số hình thái của nam học
sinh khối 9 trường THCS Thuận Lợi
Qua thu thập và xử lý số liệu, kết quả chỉ số hình thái
của nam học sinh khối 9 trường THCS Thuận Lợi được
trình bày qua bảng 3.1:
Bảng 3.1. Thực trạng các chỉ số về hình thái của nam học sinh khối 9 trường
THCS Thuận Lợi
TT CHỈ SỐ Sx Cv
1
Chiều cao đứng (cm)

155.91 6.18 3.96 0.01
2
Cân nặng (kg)
42.89 5.22 12.16 0.02
3
BMI
17.67 2.09 11.84 0.02
X
ε

Qua bảng 3.1, chúng tôi có được kết quả như sau:
- Chiều cao đứng trung bình là 155.91 ± 6.18
- Cân nặng trung bình là 42.89 ± 5.22
- BMI trung bình là 17.67 ± 2.09
- Hệ số biến thiên (Cv) của các chỉ số: Chiều cao=
3.96%<10% mẫu phân phối đồng đều; Cân nặng=12.16%
và BMI=11.84%>10% mẫu phân phối không đồng đều.
Tuy nhiên, tất cả các chỉ số này đều nằm trong giới
hạn cho phép với sai số tương đối <0.05 nên mẫu có độ
tin cậy cao.

3.1.1.2. Thực trạng các test thể lực của nam học sinh
khối 9 trường THCS Thuận Lợi
Trình bày trong bảng 3.2:
Bảng 3.2. Thực trạng các test thể lực của nam học sinh khối 9 trường THCS
Thuận Lợi
TT TEST Sx
C
V
1

Dẻo đứng gập thân (cm)
7.50 2.14 28.59 0.05
2
Lực bóp tay thuận (kG)
33.41 3.31 9.91 0.02
3
Nằm ngửa gập bụng (lần)
20.30 2.02 9.95 0.02
4
Bật xa tại chỗ (cm)
204.35 18.18 8.90 0.02
5
Chạy 30m xuất phát cao (giây)
5.01 0.33 6.55 0.01
6
Chạy con thoi 4x10m (giây)
10.76 0.64 5.90 0.01
7
Chạy tùy sức 5 phút (m)
977.39 68.72 7.03 0.01
X
ε

Qua bảng 3.2, chúng tôi có được kết quả như sau:
- Dẻo đứng gập thân trung bình là 7.50 ± 2.14
- Lực bóp tay là 33.41 ± 3.31
- Nằm ngửa gập bụng trung bình là 20.30 ± 2.02
- Bật xa tại chỗ trung bình là 204.35 ± 18.18
- Chạy 30m xuất phát cao trung bình là 5.01 ± 0.33
- Chạy con thoi 4x10m trung bình là 10.76 ± 0.64

- Chạy tùy sức 5 phút trung bình là 977.39 ± 68.72
Trong đó, chỉ số Cv ở các nội dung đều < 10% nên mẫu
phân phối đồng đều. Ngoại trừ test Dẻo đứng gập thân có
Cv > 10% mẫu phân phối không đồng đều.
Sai số tương đối của các test đều < 0.05, mẫu có độ tin
cậy cao. Riêng sai số tương đối của Dẻo đứng gập thân >
0.05 nên mẫu không đủ độ tin cậy.
Như vậy, các mẫu được lấy ở đầu năm học có độ đồng
nhất, giá trị trung bình đủ tính đại diện cho tổng thể.

3.1.2. So sánh thực trạng chỉ số hình thái và test thể lực
của nam học sinh khối 9 trường THCS Thuận Lợi với
HSSHVN cùng độ tuổi
Nghiên cứu sự phát triển chỉ số hình thái, test thể lực
của nam học sinh khối 9 trường THCS Thuận Lợi chủ yếu
là so sánh với người Việt Nam cùng độ tuổi (Tại thời điểm
2001).
Trong so sánh chúng tôi áp dụng kiểm định t-student,
khi sự khác biệt giữa 2 giá trị trung bình của đối tượng so
sánh có ý nghĩa thống kê (ttính > tbảng ở ngưỡng xác suất
P < 0.05) thì kết luận là tốt hơn và ngược lại kết luận kém
hơn.
Khi sự khác biệt giữa 2 giá trị trung bình của đối tượng
so sánh không có ý nghĩa thống kê (ttính < tbảng ở
ngưỡng xác suất P > 0.05) thì kết luận là tương đương.

3.1.2.1. So sánh thực trạng chỉ số hình thái của nam học
sinh khối 9 trường THCS Thuận Lợi với HSSHVN cùng độ
tuổi
Kết quả so sánh trình bày ở bảng 3.3 và biểu đồ 3.1:

Bảng 3.3. So sánh thực trạng chỉ số hình thái của nam học sinh khối 9 trường
THCS Thuận Lợi với HSSHVN
TT CHỈ SỐ
HS VN
d t P
1
Chiều cao đứng (cm) 155.91 155.67 3.26 0.435 >0.05
2
Cân nặng (kg) 42.89 41.87 1.97 2.177 >0.05
3
BMI 17.67 17.16 0.09 2.852 <0.05
Biểu đồ 3.1.
So sánh thực
trạng về chỉ số
hình thái của
nam học sinh
khối 9 trường
THCS Thuận
Lợi–Huyện
Đồng Phú với
HSSHVN
X
X


Về chiều cao đứng (cm):
Nam học sinh khối 9 trường THCS Thuận Lợi có giá trị
trung bình chiều cao đứng là 155.91cm tương đương với
giá trị trung bình chiều cao đứng của HSSHVN là 155.67cm
cùng độ tuổi vì (t

tính
=0.435<t
bảng
=2.264), với ngưỡng xác
suất P>0.05.

Về cân nặng (kg):
Nam học sinh khối 9 trường THCS Thuận Lợi có giá trị
trung bình cân nặng là 42.89kg tương đương với giá trị
trung bình cân nặng của HSSHVN là 41.87kg cùng độ tuổi
(t
tính
=2.177<t
bảng
=2.264), với ngưỡng xác suất P>0.05.

Về chỉ số BMI:
Nam học sinh khối 9 trường THCS Thuận Lợi có giá trị
trung bình BMI là 17.67 tốt hơn với giá trị trung bình BMI
của HSSHVN là 17.16 cùng độ tuổi vì
(t
tính
=2.852>t
bảng
=2.264), với ngưỡng xác suất P<0.05.

3.1.2.2. So sánh thực trạng test thể lực của nam học
sinh khối 9 trường THCS Thuận Lợi với HSSHVN cùng độ
tuổi
Kết quả so sánh test thể lực của nam học sinh khối 9

trường THCS Thuận Lợi với HSSHVN trình bày ở bảng 3.4
và biểu đồ 3.2:
Bảng 3.4. So sánh thực trạng test thể lực của nam học sinh khối 9 trường
THCS Thuận Lợi với HSSHVN
TT TEST
hs VN
d t P
1 Dẻo đứng gập thân (cm)
7.50 8.00 1.76 1.967 >0.05
2 Lực bóp tay thuận (kG)
33.41 31.52 5.13 5.881 <0.05
3 Nằm ngửa gập bụng (lần)
20.30 19.00 1.20 6.593 <0.05
4 Bật xa tại chỗ (cm)
204.35 193.00 8.59 7.177 <0.05
5 Chạy 30m XPC (giây)
5.01 5.17 0.39 5.405 <0.05
6 Chạy con thoi 4x10m (giây)
10.76 10.85 0.02 1.546 >0.05
7 Chạy tùy sức 5 phút (m)
977.39 967.00 11.72 1.638 >0.05
X X

Biểu đồ 3.2. So sánh thực trạng test thể lực của nam học sinh khối 9 trường THCS Thuận Lợi với HSSHVN

Qua kết quả trình bày trong bảng 3.4 và biểu đồ 3.2,
chúng tôi nhận thấy rằng:
Về dẻo đứng gập thân (cm):
Nam học sinh khối 9 trường THCS Thuận Lợi có giá trị
trung bình dẻo đứng gập thân là 7.50cm tương đương với

giá trị trung bình dẻo đứng gập thân của HSSHVN là
8.00cm cùng độ tuổi vì (t
tính
=1.967<t
bảng
=2.264), với ngưỡng
xác suất P>0.05.
Về Lực bóp tay thuận (kG):
Nam học sinh khối 9 trường THCS Thuận Lợi có giá trị
trung bình lực bóp tay thuận là 33.41kG tốt hơn với giá trị
trung bình lực bóp tay thuận của HSSHVN là 31.52kG cùng
độ tuổi vì (t
tính
=5.932>t
bảng
=2.264), với ngưỡng xác suất
P<0.05.

Về nằm ngửa gập bụng (lần):
Nam học sinh khối 9 trường THCS Thuận Lợi có giá trị
trung bình nằm ngửa gập bụng là 20 lần nhiều hơn một lần
so với giá trị trung bình nằm ngửa gập bụng của HSSHVN
là 19 lần cùng độ tuổi vì (t
tính
=6.593 > t
bảng
=2.264), với
ngưỡng xác suất P<0.05.
Về bật xa tại chỗ (cm):
Nam học sinh khối 9 trường THCS Thuận Lợi có giá trị

trung bình bật xa tại chỗ là 204.35cm tốt hơn với giá trị
trung bình bật xa tại chỗ của hằng số sinh học người Việt
Nam là 193.00cm cùng độ tuổi vì (t
tính
=7.177 > t
bảng
=2.264),
với ngưỡng xác suất P<0.05.

Về chạy 30m xuất phát cao (giây):
Nam học sinh khối 9 trường THCS Thuận Lợi có giá trị trung
bình chạy 30m xuất phát cao là 5.01 giây tốt hơn với giá trị trung
bình chạy 30m xuất phát cao của HSSHVN là 5.17 giây cùng độ
tuổi vì (t
tính
=5.405>t
bảng
=2.264), với ngưỡng xác suất P<0.05.
Về chạy con thoi 4x10m (giây):
Nam học sinh khối 9 trường THCS Thuận Lợi có giá trị trung
bình chạy con thoi 4x10m là 10.76 giây tương đương với giá trị
trung bình chạy con thoi 4x10m của HSSHVN là 10.85 giây cùng
độ tuổi vì (t
tính
=1.546<t
bảng
=2.264), với ngưỡng xác suất P>0.05.
Về chạy tùy sức 5 phút (m):
Nam học sinh khối 9 trường THCS Thuận Lợi có giá trị trung
bình chạy tùy sức 5 phút là 977.39m tương đương với giá trị

trung bình chạy tùy sức 5 phút của HSSHVN là 967.00m cùng độ
tuổi vì (t
tính
=1.638<t
bảng
=2.264), với ngưỡng xác suất P>0.05.

3.2. ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN HÌNH THÁI VÀ THỂ
LỰC CỦA NAM HỌC SINH KHỐI 9 TRƯỜNG THCS
THUẬN LỢI – HUYỆN ĐỒNG PHÚ – TỈNH BÌNH
PHƯỚC CUỐI NĂM HỌC

3.2.1. Kết quả các chỉ số đánh giá hình thái của nam
học sinh khối 9 trường THCS Thuận Lợi cuối năm học
Cuối năm học, chúng tôi tiến hành kiểm tra với các chỉ
số giống như lần 1, kết quả các chỉ số về hình thái của
nam học sinh khối 9 trường THCS Thuận Lợi trình bày ở
bảng 3.5:
Bảng 3.5. Kết quả các chỉ số hình thái của nam học sinh khối 9 trường THCS
Thuận Lợi cuối năm học
TT CHỈ SỐ
2
Sx
C
V
1
Chiều cao đứng (cm)
159.17 6.53 4.10 0.01
2
Cân nặng (kg)

44.86 5.31 11.84 0.02
3
BMI
17.76 2.26 12.74 0.02
X
ε

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×