Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Trong xu thế đổi mới chung của cả nước từ nền kinh tế kế hoạch hóa
tập trung, bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường, ngày càng có thêm
nhiều các doanh nghiệp ra đời và lớn mạnh không ngừng. Để có thể tồn tại
và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường mỗi
doanh nghiệp phải có đội ngũ cán bộ, công nhân viên có tay nghề cao, có
trình độ chuyên môn và kinh nghiệm. Bên cạnh đó, không những có máy
móc thiết bị sản xuất hiện đại và nguồn vốn dồi dào mà còn phải có nguồn
nguyên vật liệu cung cấp đầy đủ và kịp thời để tăng hiệu quả sản xuất và
kinh doanh. Nếu nguồn nguyên vật liệu cung cấp không đầy đủ, không kịp
thời sẽ dẫn đến quá trình sản xuất bị gián đoạn và sẽ có ảnh hưởng không
tốt đến sự phát triển của doanh nghiệp.
Do đó muốn giải quyết vấn đề này đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm
những biện pháp tiết kiệm các chi phí đầu vào của sản phẩm. Trong các chi
phí đầu vào của sản phẩm hàng hoá bao gồm nhiều yếu tố và chi phí
nguyên vật liệu chiếm một phần không nhỏ trong các khoản chi phí đó.
Nguyên vật liệu là một trong những tài sản dự trữ sản xuất và nó
thường xuyên biến động. Cho nên các doanh nghiệp phải thường xuyên
tiến hành mua nguyên vật liệu để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất,
chế tạo sản phẩm và một số nhu cầu khác của doanh nghiệp.
Xuất phát từ những đòi hỏi trênX, doanh nghiệp muốn tiết kiệm
nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh thì cần quản lý chặt chẽ
nguyên vật liệu ở các khâu như thu mua, bảo quản, sử dụng, dự trữ và thu
hồi. Việc tăng cường công tác quản lý, công tác kế toán nguyên vật liệu
đảm bảo cho việc sử dụng tiết kiệm và hiệu quả vật liệu nhằm giảm chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tồn tại
và phát triển của các doanh nghiệp sản xuất.
Phùng thị Khanh Lớp: Kế toán
A3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần Sản xuất và Thương
Mại Việt Hưng Phát, nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của công
tác kế toán nguyên vật liệu đối với yêu cầu quản lý doanh nghiệp cùng với
sự giúp đỡ nhiệt tình, tận tụy của Thầy giáo - Thạc Sĩ Trương Anh Dũng,
và các cô chú trong đơn vị thực tập, em chọn và nghiên cứu đề tài: “ Hoàn
thiện công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Sản xuấtvà
Thương Mại Việt Hưng Phát”.
Nội dung của Chuyên đề gồm hai phần:
- Chương 1 : Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty
Cổ phần Sản xuất và Thương Mại Việt Hưng Phát
- Chương 2: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty
cổ phần Sản xuất và Thương Mại Việt Hưng Phát
Chương 1
Phùng thị Khanh Lớp: Kế toán
A3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thực trạng về công tác kế toán Nguyên vật liệu tại công ty cổ
phần sản xuất và Thương mại Việt hưng phát
1/ Tổng Quan về công ty may Việt Hưng Phát
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
1.1.1. Đặc điểm hoạt động của công ty may Việt Hưng Phát.
- Tên đơn vị : Công ty may Việt Hưng Phát
- Trụ sở chính của công ty : Km1- Quốc Lộ 3- Yên Viên - Gia
Lâm - Hà Nội
- Hình thức sở hữu vốn : Cổ phần
- Hình thức hoạt động : Sản xuất kinh doanh
- Lĩnh vực kinh doanh : Sản xuất, gia công hàng may mặc xuất
khẩu
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty may Việt Hưng Phát được thành lập theo quyết định số
147/QĐ-TCLĐ ngày 25/11/2000 của Sở kế hoạch và Đầu tư Hà Nội. Trong
những ngày đầu mới thành lập công ty gặp không ít khó khăn với 264 cán
bộ công nhân viên được phân thành hai phân xưởng may và bốn phòng ban
nghiệp vụ. Số cán bộ tốt nghiệp đại học và có trình độ chuyên môn nghiệp
vụ còn ít, số công nhân có tay nghề cao chưa nhiều. Do đó trong quá trình
hoạt động Công ty đã phải cử người đi học nâng cao nghiệp vụ, đồng thời
mở các lớp đào tạo tay nghề cho công nhân viên.
Về cơ sở hạ tầng lúc ban đầu hầu hết các thiết bị máy móc đều là cũ
kỹ, lạc hậu. Và với tổng diện tích sử dụng là 1280m
2
bao gồm cả nhà làm
việc, nhà xưởng, kho hàng. Do vậy kho hàng thiếu thốn chật trội.
Tuy vậy với sự nỗ lực của tập thể công nhân viên và đường lối chỉ đạo
đúng đắn của công ty nên chỉ sau một thời gian ngắn công ty không những
vượt qua khó khăn mà còn thu được những kết quả đáng kể. Tổng doanh
Phùng thị Khanh Lớp: Kế toán
A3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thu tiêu thụ sản phẩm tăng bình quân hơn 30% năm, thu nhập bình quân
toàn công ty tăng 15% năm. Đồng thời với những kết quả đó ban lành đạo
công ty luôn quan tâm đến việc đầu tư trang thiết bị máy móc hiện đại, dây
chuyền công nghệ cao, tìm hiểu thị hiếu người tiêu dùng để sản xuất các
sản phẩm mới đáp ứng các nhu cầu đó. Nhờ vậy Công ty đã có những sản
phẩm phong phú về chủng loại, có chất lượng cao, uy tín trên thị trường
trong và ngoài nước.
Do nhu cầu mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh của công ty cổ
phần May Việt Hưng Phát, Hội đồng Quản trị công ty đã quyết định đổi tên
công ty và bổ sung ngành nghề sản xuất kinh doanh. Cụ thể:
Tên cũ : Công ty cổ phần may Việt Hưng Phát
Đổi thành: Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Việt Hưng Phát.
Trước đây công ty đơn thuần chỉ sản xuất và gia công hàng may mặc
xuất khẩu, nhưng để phục vụ cho việc may hàng hoá được diễn ra liên tục
tránh tình trạng đứt chuyền Công ty đã mở thêm 1 xưởng thêu hoa. Xưởng
thêu này có nhiệm vụ thêu biểu tượng, logo, thêu hoa và con giống cho các
mặt hàng đã có thương hiệu để xuất ra thị trường thế giới.
Ngoài ra Công ty còn mở thêm một số cửa hàng giới thiệu sản phẩm
để quảng bá và đưa ra thị trường những mẫu mã có chất lượng.
Việc thay đổi tên Công ty và bổ sung ngành nghề sản xuất kinh doanh
đã đăng ký và được Phòng đăng ký kinh doanh, Sở kế hoạch và Đầu tư TP
Hà Nội cho phép sử dụng và hoạt động với tên mới cùng các ngành nghề
đã bổ sung kể từ ngày 22/11/2005.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty cổ phần May Việt Hưng Phát.
1.2.1.Chức năng:
Công ty Cổ phần sản xuất và thương mại Việt Hưng Phát có chức
năng chủ yếu sau:
Phùng thị Khanh Lớp: Kế toán
A3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Sản xuất và gia công hàng may mặc xuất ra thị trường quốc tế
+ Thiết kế mẫu mã để chuẩn bị tung ra thị trường hàng đại trà theo
nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng.
+ Thêu Logo, biểu tượng cho các mặt hàng may mặc của công ty và
nhận thêu gia công cho các đơn vị dệt may khác trong ngành.
1.2.2. Nhiệm vụ.
Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là may gia công hàng may mặc xuất
khẩu. Tỷ trọng hàng may mặc xuất khẩu chiếm trên 90% tổng sản phẩm
công ty sản xuất, số còn lại phục vụ nhu cầu tiêu dùng nội địa. Các loại mặt
hàng chủ yếu của Công ty là các loại Jacket, sơ mi, complê, váy, quần áo
cho người lớn và trẻ em.
Trong quá trình hoạt động của mình, công ty thường xuyên đảm bảo
cung ứng hàng hoá cho các khách hàng một cách đầy đủ, kịp thời, đúng quy
cách chủng loại và chất lượng, do đó đã tạo được sự uy tín đối với khách
hàng. Các khách hàng thường xuyên của công ty bao gồm Nhật Bản, Hàn
Quốc, Đài Loan, Singapo và một số nước ở khu vực EU như Thụy Điển, Tây
Ban Nha. Ngoài ra còn một số bạn hàng khác ở Châu Mỹ như Canada...
Việc coi trọng uy tín đối với khách hàng luôn được lãnh đạo Công ty
đặt lên hàng đầu vì nó rất quan trọng, nó tác động đến sự tồn tại và phát
triển của công ty. Bên cạnh đó vấn đề chất lượng sản phẩm hàng hoá, giá
cả, dịch vụ sau bán hàng, điều kiện giao hàng và đặc biệt thời gian giao
hàng cũng được công ty luôn quan tâm, theo dõi. Công ty luôn thực hiện
đầy đủ các nghĩa vụ đối với NSNN, tìm tòi những hướng đi mới trong việc
nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa chủng loại và không ngừng cải
tiến mẫu mã sản phẩm, nâng cao thu nhập của người lao động. Nhờ vậy
Công ty Cổ Phần SX và TM Việt Hưng Phát đã và đang đạt được những
Phùng thị Khanh Lớp: Kế toán
A3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thành quả hết sức tốt đẹp và khẳng định được vị trí của mình trên thương
trường.
Bảng tổng kết một số năm gần đây cho thấy rõ được bước đi vững chắc
của Công ty.
Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu của công ty
Chỉ tiêu Đơn vị 2003 2004 2005
1. TSCĐ đồng 6.696.297.907 10.805.937.179 18.458.977.708
-Nguyên giá đồng 10.688.478.037 18.578.007.717 30.648.461.287
-Hao mòn đồng (3.992.180.130) (7.772.070.538) (12.189.483.579)
2. Tổng doanh thu đồng 15.396.118.704 20.907.920.995 35.393.551.891
3. Tổng quỹ lương đồng 4.682.117.497 7.962.801.530 9.827.097.143
4. Tổng thu nhập đồng 4.469.215.233 5.723.479.687 9.608.048.000
5. Lương bình
quân
đồng 702.707 681.367 766.441
Hiện nay Công ty vẫn tiếp tục đổi mới về chiều sâu đổi mới về công
nghệ, đầu tư thêm máy móc thiết bị hiện đại và cử các cán bộ đi nâng cao
nghiệp vụ, chuyên môn, mở các lớp nâng cao tay nghề cho công nhân.
Công ty đã đưa ra những mục tiêu thực hiện những năm tiếp theo:
- Tăng trưởng bình quân năm là 9-10%
- Doanh thu bình quân tăng 28%/ năm
-Thu nhập của người lao động tăng 15%/ năm.
Mục tiêu đặt ra của công ty là hoàn toàn có cơ sở, có khả năng đạt
được. Trong điều kiện hiện nay tiềm năng của công ty sẽ có điều kiện để
phát huy và một điều chắc chắn là công ty đã có một chỗ đứng vững chắc
trong thị trường cạnh tranh.Thành tích của công ty đã góp phần không nhỏ
vào sự nghiệp đổi mới các doanh nghiệp Nhà nước nói chung và sự nghiệp
của ngành Dệt may nói riêng.
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Phùng thị Khanh Lớp: Kế toán
A3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Công ty Cổ phần Sản xuất và Thương Mại Việt Hưng Phát là đơn vị
sản xuất kinh doanh độc lập, được quyền quyết định tổ chức bộ máy quản
lý của doanh nghiệp mình. Để phù hợp với đặc điểm riêng của doanh
nghiệp mình và hoạt động có hiệu quả nhất Công ty đã tổ chức bộ máy
quản lý theo mô hình quản lý tập trung. Theo mô hình này thì mọi hoạt
động của toàn công ty đều chịu sự chỉ đạo thống nhất của ban giám đốc.
Với cán bộ công nhân viên Công ty thường xuyên kiện toàn bộ máy tổ
chức sản xuất.
Phùng thị Khanh Lớp: Kế toán
A3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hình số 01
sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Giám đốc Công ty là đại diện pháp nhân của công ty, là người chịu trách
nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh và làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà
nước theo quy định hiện hành. Giám đốc điều hành mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh theo chế độ một thủ trưởng, có quyền quyết định cơ cấu tổ
chức, bộ máy quản lý của công ty theo nguyên tắc tinh giảm, gọn nhẹ đảm
bảo hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Phùng thị Khanh Lớp: Kế toán
A3
Giám đốc Công ty
Phòng
Kế toán
Phòng
KD
Phòng kỹ
thuật - KCS
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng
bảo vệ
Phó giám đốc
Công ty
Phân xưởng I
Tổ
1
Tổ là,
thêu
đóng
gói
Tổ
7
Tổ
5
Tổ
3
Tổ
9
Phân xưởng II
Tổ
cắt
Tổ
2
Tổ
6
Tổ
8
Tổ
10
Tổ
4
Phòng KH
-XNK
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật và sản xuất.
1.3.1. Phòng Kế hoạch -XNK: Phòng kế hoạch -xuất nhập khẩu có
nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh, tìm nguồn cung ứng
vật tư cho Công ty. Đồng thời điều chỉnh hoạt động kế hoạch sản xuất kinh
doanh phối kết hợp cùng với các phòng chức năng thực hiện hợp đồng đã
ký kết nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
1.3.2. Phòng kinh doanh: Phòng kinh doanh có nhiệm vụ nghiên cứu
các nhu cầu của khách hàng để từ đó đưa ra các sản phẩm đáp ứng thị hiếu
của người tiêu dùng. Mặt khác, phòng kinh doanh có nhiệm vụ thực hiện
các nghiệp vụ kinh tế thương mại trong và ngoài nước, mở các đại lý giới
thiệu và tiêu thụ sản phẩm, chịu trách nhiệm hoàn thiện chứng từ, đôn đốc
việc thanh toán với khách hàng nước ngoài.
1.3.3. Phòng tài chính -kế toán: Quản lý đồng thời huy động và sử
dụng các nguồn vốn của công ty sao cho đúng mục đích và hiệu quả cao
nhất. Phòng có trách nhiệm ghi chép các nghiệp vụ phát sinh trong quá
trình sản xuất của Công ty, xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
lập các báo cáo như: Báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo tổng kết tài sản,
v.v...Ngoài ra còn phải phân tích hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty, nhằm mục đích cung cấp các thông tin cho người quản
lý để họ đưa ra những phương án có lợi nhất cho công ty.
1.3.4. Phòng kỹ thuật - KCS (Kiểm tra chất lượng sản phẩm):
Phòng kỹ thuật xây dựng, quản lý và theo dõi các quy trình, quy phạm kỹ
thuật trong quá trình sản xuất đảm bảo chất lượng của sản phẩm. Khi có kế
hoạch thì triển khai giác mẫu, thử mẫu thông qua khách hàng duyệt sau đó
mới đem xuống sản xuất hàng loạt, xác định mức hao phí nguyên vật liệu,
hướng dẫn cách đóng gói cho các phân xưởng sản xuất. Đồng thời kiểm tra
chất lượng sản phẩm từ các kho ở các phân xưởng.
Phùng thị Khanh Lớp: Kế toán
A3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3.5. Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tổ chức và chỉ đạo,
điều động tiến độ sản xuất, bố trí tuyển dụng lao động và giải quyết các vấn
đề tiền lương đồng thời lập các kế hoạch đào tạo tiếp nhận nhân sự và nâng
cao tay nghề công nhân.
1.3.6. Phòng bảo vệ: Có trách nhiệm bảo vệ tài sản, giữ gìn anh ninh
trật tự trong công ty.
1.3.7. Phân xưởng I:
- Tổ may 1, tổ may 3, tổ may 5, tổ may 7, tổ may 9 chuyên may các
loại áo váy cho trẻ em và người lớn.
- Tổ thêu, là, đóng gói thực hiện các chức năng hoàn thiện sản phẩm .
1.3.8. Phân xưởng II :
- Tổ may 2, tổ may 4, tổ may 6, tổ may 8, tổ may 10 chuyên may các
loại quần, complê, jacket.
-Tổ cắt thực hiện công đoạn cắt vải theo đúng yêu cầu kỹ thuật mà
phòng kĩ thuật đề ra.
Khi có đơn đặt hàng của khách hàng hai phân xưởng có thể cùng kết
hợp để sản xuất các loại sản phẩm mà khách hàng yêu cầu.
Mỗi phòng ban của Công ty có nhiệm vụ, chức năng khác nhau song
có mối quan hệ mật thiết với nhau cùng phục vụ cho việc quản lý, điều
hành sản xuất kinh doanh của Công ty nhằm đạt hiệu quả cao trong sản
xuất kinh doanh.
Phùng thị Khanh Lớp: Kế toán
A3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.4. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
1.4.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán
Công ty áp dụng hình thức kế toán tập trung.
Bộ máy kế toán là một mắt xích quan trọng của hệ thống quản lý sản
xuất kinh doanh với nhiệm vụ tổ chức thực hiện kiểm tra toàn bộ hệ thống
các thông tin kinh tế của công ty, chế độ hạch toán và chế độ quản lý kinh
tế tài chính của công ty. Bộ máy kế toán của công ty của Công ty Cổ phần
Sản xuất và Thương mại Việt Hưng Phát được tổ chức thành phòng tài
chính-kế toán, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Về nhân sự phòng kế toán của công ty gồm 5 người có nhiệm vụ cụ
thể như sau:
1.4.1.1. Kế toán trưởng: Là người trực tiếp phụ trách phòng kế toán
của Công ty, chỉ đạo chung tất cả các bộ phận kế toán về mặt nghiệp vụ. Kế
toán trưởng chịu trách nhiệm trước cơ quan tài chính cấp trên và giám đốc
công ty về các vấn đề có liên quan tới tình hình tài chính và công tác hoạch
toán kế toán của công ty. Ngoài ra kế toán trưởng kiểm tra tình hình biến
Phùng thị Khanh Lớp: Kế toán
A3
Kiêm kế toán
tổng hợp, kế
toán TSCĐ và
nguồn vốn.
Kế toán trưởng
Kế toán tập
hợp chi phí và
tính giá thành
sản phẩm.
Kế toán tiền
mặt, tiền gửi
ngân hàng và
doanh thu.
Kế toán
tiền lương
kiêm thủ
quỹ.
Kế toán
nguyên vật
liệu, thành
phẩm
Website: Email : Tel : 0918.775.368
động vật tư tài sản, theo dõi các khoản thu, chi và hoàn thành nghĩa vụ với
Nhà nước.
1.4.1.2. Kế toán nguyên vật liệu, thành phẩm: Có nhiệm vụ theo
dõi, phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ,
thành phẩm cả về số lượng và giá trị. Ngoài ra còn có nhiệm vụ tập hợp và
kê khai thuế hàng tháng.
1.4.1.3. Kế toán tiền lương kiêm thủ quỹ: Chịu trách nhiệm về tính
lương thời gian và lương sản phẩm theo nguyên công của từng công đoạn
sản xuất sản phẩm, tính bảo hiểm xã hội cho từng đối tượng và kiêm thủ
quỹ chịu trách nhiệm việc quản lý về tiền của công ty trong két.
1.4.1.4. Kế toán thanh toán: Theo dõi tình hình thu, chi sử
dụng quỹ tiền, mặt tiền gửi ngân hàng của công ty, có quan hệ giao
dịch với ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội và ngân hàng ngoại
thương. Hàng tháng căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh lập kế
hoạch tiền mặt gửi lên cho ngân hàng giao dịch, hạch toán doanh thu
bán hàng của Công ty.
1.4.1.5. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: Có nhiệm vụ tập
hơp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và tính giá thành cho từng sản phẩm.
1.4.2. Chính sách kế toán tại Công ty
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh hiện nay, nên phương pháp kế toán
mà công ty đang áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên, với niên
độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc vào 31/12 hàng năm và kỳ hạch
toán được tính theo quý.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Việt nam đồng (VNĐ).
- Nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi sang các đồng tiền khác: Theo tỷ
giá công bố của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
- Phương pháp kế toán tài sản cố định:
Phùng thị Khanh Lớp: Kế toán
A3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Nguyên tắc đánh giá lại TSCĐ: Theo quy định của Nhà nước.
+ Phương pháp khấu hao: Theo thông tư số 1062/TC/QĐ
CSTC ngày 14/01/1996 của Bộ Tài chính.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc đánh giá: Theo thành phẩm nhập kho.
+ Thời điểm xác định hàng tồn kho: Cuối kỳ.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường
xuyên.
- Phương pháp áp dụng tính toán các khoản dự phòng, tình hình trích lập và
hoàn nhập dự phòng theo quy định của Nhà nước.
- Tình hình vận dụng hệ thống tài khoản kế toán: Công ty may Việt Hưng
Phát sử dụng hầu hết các tài khoản có trong hệ thống tài khoản kế toán do
Bộ tài chính ban hành ngoài ra Công ty còn sử dụng các tài khoản cấp 2.
- Tình hình vận dụng hệ thống báo cáo kế toán: theo yêu cầu của ban giám
đốc nhằm phục vụ cho nhu cầu quản lý định kỳ phòng kế toán lập các báo
cáo như: báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo kết qủa sản xuất kinh doanh…
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Công ty may Việt Hưng Phát hiện nay
đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ. Sự lựa chọn hình thức
này phù hợp với quy mô sản xuất của công ty và với trình độ của các nhân
viên kế toán bởi vì hình thức kế toán NKCT được xây dựng trên sự kết hợp
chặt chẽ giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, nên đảm bảo các mặt của
quá trình hạch toán được tiến hành song song, việc kiểm tra số liệu được
tiến hành thường xuyên, công việc đồng đều ở tất cả các khâu và trong tất
cả các phần hành kế toán, đảm bảo số liệu chính xác kịp thời, phục vụ nhạy
bén yêu cầu quản lý.
Tương ứng với 2 loại hình sản xuất trên, công tác tổ chức kế toán vật
liệu cũng có sự khác nhau nhất định đối với 2 loại hình thức đó.
Phùng thị Khanh Lớp: Kế toán
A3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hình số 02
Khái quát quá trình ghi sổ kế toán:
Ghi ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu & kiểm tra
1.4.3. Tổ chức các phần hành kế toán tại công ty
1.4.3.1. Đặc điểm thành phẩm và công tác tổ chức tiêu thụ thành
phẩm:
Công ty may Việt Hưng Phát mặc dù còn non trẻC, song bước đầu
Công ty đã khẳng định được sức mạnh của mình trong ngành dệt may Việt
Nam. Sản phẩm của Công ty không chỉ phục vụ nhu cầu trong nước mà còn
xuất khẩu ra nước ngoài. Điều đó đã khẳng định được chất lượng sản phẩm
của Công ty trong sự cạnh tranh gay gắt với các công ty may lớn trong
nước như Công ty 10, Công ty may Thăng Long...
Hàng năm Công ty đều tham gia hội chợ triển lãm hàng tiêu dùng,
hàng Việt Nam chất lượng cao... Công ty sản xuất sản phẩm với nhiều kiểu
Phùng thị Khanh Lớp: Kế toán
A3
Chứng từ gốc
Chứng từ gốc
Bảng kê
Nhật ký - chứng
từ
Sổ (thẻ) kế toán
chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo T chính
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dáng thiết kế phù hợp với nhu cầu tiêu dùng trên thị trường ngoài ra Công
ty còn nhận chế biến may mặc cho các công ty khác. Sự đa dạng về mẫu
mã sản phẩm là điều kiện tốt cho khâu tiêu thụ, đáp ứng đầy đủ nhu cầy của
khách hàng.
Các phương thức tiêu thụ của Công ty như sau:
- Phương thức bán trực tiếp; Có thể bán buôn hoặc bán lẻ.
- Sản phẩm bán trực tiếp ra nước ngoài: Phương thức này thì bộ
phận xuất khẩu của Công ty trực tiếp đứng ra ký hợp đồng mua bán.
Công ty chủ yếu bán hàng xuất khẩu theo giá FOB, áp dụng theo giá
FOB thì mức độ rủi ro thấp và không phải chịu trách nhiệm trong khâu
vận chuyển. Công ty trực tiếp thu ngoại tệ từ việc bán hàng xuất khẩu
qua các Ngân hàng mà Công ty mở tài khoản.
Trong trường hợp thanh toán Công ty có thể thu tiền trực tiếp hoặc
áp dụng phương pháp trả chậm.
1.4.3.2. Đánh giá thành phẩm và cách xác định giá vốn thành
phẩm.
Tại Công ty may Việt Hưng Phát công tác kế toán thành phẩm chỉ được
đánh giá theo một giá trị là giá thành công xưởng thực tế.
Sản phẩm của công ty được nhập kho hàng tháng và phân ra thành
những kho riêng như kho thành phẩm nội địa, kho thành phẩm xuất khẩu.
Thành phẩm nhập kho được xác định là giá thành công xưởng thực tế. Giá
thành công xưởng thực tế riêng cho từng loại sản phẩm, mã hàng. Số liệu
này do bộ phận kế toán chi phí và giá thành củ công ty tính toán và cung
cấp.
1.4.3.3. Kế toán thành phẩm tiêu thụ
Yêu cầu thành phẩm là phải đảm bảo theo dõi chặt chẽ cả về lượng và
giá trị theo từng loại sản phảam để phản ánh kịp thời tình hình nhập - xuất-
Phùng thị Khanh Lớp: Kế toán
A3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tồn kho đồng thời tránh tình trạng mất mát hư hỏng. Công ty may Việt
Hưng Phát hạch toán chi tiết thành phẩm kết hợp giữa kho và phòng kế
toán.
1.4.3.4. Trình tự luân chuyển chứng từ nhập - xuất- tồn thành
phẩm.
+ Chứng từ nhập.
Phân xưởng hoàn thành
1
Kho thành phẩm ---
2
--Bên sử dụng chứng
từ phòng kế toán tài vụ
(1) sản phẩm sau khi hoàn thành được phòng KCS kiểm tra, đạt yêu cầu
mới nhập kho - Nhân viên kế toán ở phân xưởng lập phiếu nhập kho rồi
chuyển cho thủ kho.
(2) Thủ kho nhận fiếu nhập kho, kiểm tra hàng và nhập kho, sau đó cùng
người nhập ký vào fiếu. Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên. Liên 1 lưu
tại phân xưởng, liên 2 thủ kho giữ để ghi thẻ kho sau đó chuyển cho phòng
kế toán để vào sổ, liên 3 lưu lại phòng kế hoạch Công ty may Việt Hưng
Phát.
Thủ kho Người giao Phụ trách cung tiêu
(ký, ghi họ tên) (ký, ghi họ tên) (ký, ghi họ tên)
+ Chứng từ xuất:
Phòng kế hoạch
1
Kho thành phẩm
2
Phòng kế toán
Hoá đơn GTGT được sử dụng thay cho các hoá đơn kiêm phiếu xuất
kho trước đây. Mẫu hoá đơn do Công ty thiết kế và đăng ký với Bộ tài
chính để phát hành.
1.4.3.5. Kế toán chi tiết thành phẩm
Công ty may Việt Hưng Phát đã sử dụng kế toán máy vào việc tổ
chức kếC
Phùng thị Khanh Lớp: Kế toán
A3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
toán tại phòng kế toán nên công tác kế toán cũng gon nhẹ hơn và giảm bớt
việc ghi chép bằng tay.
Việc hạch toán chi tiết thành phẩm tại Công ty may Việt Hưng Phát
được thực hiện theo phương pháp thẻ song song. ở kho chỉ theo dõi về mặt
số lượng còn ở phòng kế toán theo dõi cả về mặt số lượng và giá trị.
ở kho : Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập, xuất thủ kho tiến hành
nhập, xuất theo số lượng đã ghi trên chứng từ. Căn cứ vào số thực tế xuất
đó thủ kho vào thẻ kho.
Tại phòng kế toán: Căn cứ vào chứng từ nhập xuất thành phẩm mà
thủ kho gửi lên, kế toán xác định giá thực tế thành phẩm nhập kho (theo giá
thànht
công xưởng thực tế) còn giá xuất kho thì phải chờ đến cuối quý kế toán
thành phẩm nhập các chứng từ nhập, xuất này vào sổ theo thứ tự thời gian
phát sinh nghiệp vụ.
Cuối quý cộng tổng số nhập - xuất- tồn, lập bảng kê nhập - xuất- tồn
thành phẩm cuối quý.
Việc đối chiếu giữa kho và phòng kế toán: Vào ngày cuối cùng của
tháng, thủ kho lên phòng kế toán để đối chiếu số liệu giữa thẻ kho và sổ chi
tiết theo từng mã hàng. Cuối quý đối với thành phẩm nội địa, kế toán tổng
hợp số liệu, nhập- xuất- tồn theo từng mã hàng để lập Bảng kê số 8 (nhập-
xuất- tồn thành phẩm). Đối với thành phẩm xuất khẩu, do khối lượng nhập
- xuất trong kỳ lớn (80-90% tổng số thành phẩm) nên từ sổ chi tiết thành
phẩm kế toán lấy số liệu tổng cộng theo từng mã để lên sổ nhập - xuất
thành phẩm sau đó mới lên Bảng kê số 8.
Cuối quý khi tính được giá thực tế xuất kho và tính ra được tổng nhập -
xuất- tồn trên sổ chi tiết. Kế toán lập Bảng kê số 8. Đồng thời tập hợp trên
Phùng thị Khanh Lớp: Kế toán
A3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cả Bảng kê cho từng loại hàng để lập Bảng tổng hợp nhập - xuất- tồn kho
thành phẩm hàng hoá.
Phùng thị Khanh Lớp: Kế toán
A3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.4.3.6. Kế toán tổng hợp thành phẩm.
Kế toán Công ty may Việt Hưng Phát đang áp dụng phương pháp kê
khai thường xuyên để kế toán hàng tồn kho. Căn cứ vào số liệu nhập - xuất-
tồn thành phẩm xuất khẩu và nội địa vào sổ chi tiết giá vốn hàng bán, kế
toán ghi sổ tổng hợp...
1.4.3.7. Kế toán doanh thu tiêu thụ.
_ Đặc điểm tiêu thụ.
Sản phẩm ở công ty do bộ phận sản xuất kinh doanh chính làm ra. Sản
phẩm của công ty được hình thành từ 2 dạng, một là sản phẩm làm bằng
nguyên vật liệu của công ty, hai là sản phẩm gia công cho khách hàng dẫn
đến việc tiêu thụ cả hai dạng là tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
_ Kế toán chi tiết doanh thu tiêu thụ.
Đối với trường hợp bán hàng trực tiếp tại kho của công ty hay bán
theo phương thức gửi bán theo hợp đồng hay đơn đặt hàng đã ký, sau khi
nhận hoá đơn GTGT, khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt, kế toán
lập phiếu thu.
Nếu khách hàng thanh toán bằng séc thì kế toán phải lập Bảng kê nộp
séc. Nếu khách hàng thanh toán bằng ngoại tệ (bán hàng xuất khẩu và thu
qua LCb) kế toán theo dõi riêng trên Sổ chi tiết TK 131 (bán hàng xuất
khẩu) ghi theo nguyên tệ
Cuối quý trên cơ sở các sổ chi tiết doanh thu, kế toán lập Bảng tổng hợp
TK 511, làm căn cứ ghi Nhật ký chứng từ số 8.
1.4.3.8. Kế toán tổng hợp doanh thu tiêu thụ.
_ Trường hợp bán hàng trực tiếp
Phương thức này chủ yếu là bán hàng nội địa với số lượng ít chủ yếu bán
tại các của hàng của công ty.
_ Trường hợp bán trực tiếp ra nước ngoài (xuất khẩux)
Phùng thị Khanh Lớp: Kế toán
A3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Công ty xuất khẩu ra nước ngoài với giá FOB, khách hàng thanh toán
tiền hàng bằng ngoại tệ nên trên sổ chi tiết thanh toán với người mua (hàng
xuất khẩu) kế toán vừa ghi theo nguyên tệ vừa ghi theo VNĐ theo tỷ giá
hạch toán. Đến cuối kỳ căn cứ vào nguyên giá thực tế do ngân hàng ngoại
thương công bố, nếu có chênh lệch thì điều chỉnh số chênh lệch để ghi vào
TK 413.
Đối với các khoản giảm trừ doanh thu tiêu thụ ở Công ty may Việt Hưng
Phát chỉ có giảm giá hàng bán. Giảm giá hàng bán được trừ trên giá thoả
thuận hoặc tính theo tỷ lệ nào đó trên giá bán.
1.4.3.9. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Xác định kết quả kinh doanh là mục đích cuối cùng của công ty. Đây
là quá trình quan trọng kế toán phải tập hợp tất cả các khoản chi phí liên
quan đến quá trình hoạt động kinh doanh, các khoản doanh thu ...
* Chi phí bán hàng là khoản chi phí phát sinh và liên quan đến quá
trình tiêu thụ hàng hoá. CPBH cao hay thấp ảnh hưởng đến việc tính kết
quả của quá trình kinh doanh.
+ Chi phí bán hàng được tập hợp theo quý do kế toán chi phí và giá
thành thực hiện.
Khi các chi phí bán hàng phát sinh từ các chứng từ gốc và bảng
chấm công, bảng thanh toán lương, BHXH, hoá đơn vận chuyển, phiếu
chi...
Kế toán ghi trên sổ chi phí bán hàng. Cuối kỳ kế toán lập Bảng kê
chi phí và lấy số liệu tổng hợp ghi và Nhật ký chứng từ số 8.
1.4.3.10. Kế toán Tài Sản Cố Định.
_ Kế toán TSCĐ.
TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu và những tài sản khác có giá trị
lớn và thời gian sử dụng lâu dài (trên 1 nămt).
Phùng thị Khanh Lớp: Kế toán
A3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, kế toán TSCĐ phải ghi chép phản ánh
chính xác đầy đủ hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng, giảm
phản ánh đầy đủ giá trị hao mòn. Khi có các nghiệp vụ tăng hoặc giảm
TSCĐ kế toán lập định khoản và vào sổ chi tiết TSCĐ.
Từ Sổ chi tiết kế toán vào Sổ cái TK 211 vào cuối tháng.
_ Kế toán khấu hao và hao mòn TSCĐ.
Để theo dõi khoản khấu hao TSCĐ đế toán sử dụng TK 214. Định kỳ
căn cứ vào các phiếu kế toán, kế toán trích và phân bổ khấu hao vào chi phí
sản xuất kinh doanh đồng thời phản ánh hao mòn TSCĐ. Là 1 doanh
nghiệp nhà nước nên Công ty trích khấu hao TSCĐ theo phương pháp
tuyến tính. Kế toán áp dụng phương pháp tính khấu hao cơ bản do bộ tài
chính mới ban hành. Trên cơ sở nhứng phiếu kế toán, kế toán lập Nhật ký
chứng từ số 7 ghi Có TK 214
Cuối tháng căn cứ vào Nhật ký chứng từ số 7 và chứng từ khác có
liên quan lập Sổ cái TK 211, 214
1.4.3.11. Kế toán vật liệu - Công cụ dụng cụ.
Công ty may Việt Hưng Phát hạch toán tổng hợp vật liệu công cụ dụng
cụ theo phương pháp kê khai thường xuyên. Theo chế độ kế toán thì quy
định tất cả các loại vật liệu công cụ khi về đến Công ty đều phải tiến hành
làm thủ tục nhập kho. Tương tự khi xuất kho vật liệu cho sản xuất đều có
các phiếu xuất kho và kế toán căn cứ vào những phiếu nhập, phiếu xuất này
đã được thủ kho kiểm tra để lập thẻ hàng ghi chép tình hình nhập, xuất tồn
kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Cuối tháng kế toán lệp Bảng cân đối
kho tài khoản theo dõi từng kho và kiểm tra đối chiếu với Thẻ kho do thủ
kho lập.
1.4.3.12. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Phùng thị Khanh Lớp: Kế toán
A3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
_ Quá trình tập hợp các loại chi phí.
Các loại chi phí liên quan đến 2 sản phẩm ở Công ty bao gồm chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí khấu hao TSCĐ và chi phí sản xuất kinh
doanh. Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty,
kế toán sử dụng các loại chứng từ:
- Bảng định mức nguyên vật liệu
- Phiếu xuất kho
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
- Bảng kê số 4 (Tập hợp chi phí sản xuấtT)
- Bảng phân bổ chi phí sản xuát chung cho sản phẩm
- Bảng phân bổ chi phí SXC cho sản phẩm, Nhật ký chứng từ số 7 và
Sổ cái các tài khoản
Trên cơ sở các phiếu xuất kho vật liệu, Bảng phân bổ tiền lương và
BHXH, các chứng từ khác có liên quan kế toán tập chi phí vào TK 154 sau
đó lập Nhật ký chứng từ số 7 (trên cơ sở Bảng kê số 4 đã được lậpt), sau
đó lên Sổ cái TK 154.
_ Đánh giá sản phẩm dở dang ở Công ty.
Sản phẩm ở Công ty bao gồm:
- Dở dưới dạng nguyên liệu (chưa cắt, hoặc do cắt không đồng bộ)
- Dở dưới dạng bán thành phẩm cắt (chưa may xongc)
- Dở dưới dạng bán thành phẩm may (chưa làc)
- Dở dưới dạng là (chưa đóng hòmc)
Do Công ty thực hiện chế độ khoán tiền lương khi có sản phẩm hoàn
thành nhập kho mới được tính và thanh toán lương. Do vậy sản phẩm dở
cuối kỳ ở Công ty may Việt Hưng Phát là ít do vậy không tổ chức công
tác đánh giá sản phẩm làm dở ở cuối kỳ.
1.4.3.13. Tính giá thành sản phẩm.
Phùng thị Khanh Lớp: Kế toán
A3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Đối tượng tính giá thành
ở Công ty may Việt Hưng Phát giá thành sản phẩm được tính dựa trên
chi phí thực tế cấu thành lên sản phẩm và đối tượng tính giá thành là sản
phẩm hoàn thành nhập kho. Công ty tính giá thành là chiếc hoặc bộ.
- Kỳ tính giá thành : Là đơn vị may nên định kỳ hàng tháng Công
ty tổ chức tính giá thành
1.4.3.14. Kế toán thành phẩm.
Thành phẩm tại Công ty là các loại quần áo. Việc hạch toán chi phí
thành phẩm được kết hợp giữa kho và phòng kế toán. Toàn bộ thành phẩm
của Công ty được bảo quản ở các kho. Sản phẩm đủ tiêu chuẩn kỹ thuật
được bảo quản ở kho và sắp xếp theo từng loại riêng biệt tao điêù kiện
thuận lợi cho việc bốc dỡ khi xuất kho. Khi thành phẩm hoàn thành được
bộ phận KCS kiểm tra chất lượng và cho nhập kho những sản phẩm đạt tiêu
chuẩn chất lượng. Kế toán căn cứ vào các phiếu nhập và xuất kho lên “ Báo
cáo kho Lập Bảng kê số 8 Bảng tổng hợp nhập - xuất- tồn
thành phẩm Lập sổ cái TK 155
1.4.3.15. Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán
- Kế toán các khoản thanh toán với người mua.
Công ty may Việt Hưng Phát tiêu thụ hàng dưới nhiệu hình thức, có
thể bán trực tiếp cho khách hàng, ký gửi đại lý, hoặc bán buôn dưới dạng
thanh toán trả chậm… Đối với từng khách hàng kế toán theo dõi công nợ
trên TK 131 được mở chi tiết cho từng khách hàng kể cả trong nước lẫn
ngoài nước. Với khách hàng ngoài nước nếu thanh toán bằng ngoại tệ (bán
hàng xuất khẩub và thu qua LC) kế toán theo dõi riêng trên Sổ chi tiết TK
131 (bán hàng xuất khẩu) ghi theo nguyên tệ. Ngoại tệ mà công ty thu được
từ việc xuất khẩu chủ yếu là đô la Mỹ (USD). Trong sổ theo dõi nguyên tệ.
Phùng thị Khanh Lớp: Kế toán
A3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cuối quý tính ra số tiền và quy đổi ra VNĐ theo tỷ giá ngân hàng công bố.
Các sổ chi tiết được kế toán mở riêng cho từng loại khách hàng
- Kế toán các khoản thanh toán với người bán.
Để theo dõi tình hình các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp, kế toán theo
dõi trên TK 331. Kế toán cũng mở các sổ Kế toán chi tiết cho từng đối
tượng nợ mà công ty cần phải thanh toán và cũng được theo dõi chặt chẽ
như theo dõi các đối tượng phải thu trên TK 131.
Từ các phiếu nhập kho, hoá đơn GTGT mua hàng kế toán lập Nhật biên
mua hàng, từ nhật biên mua hàng kế toán lập Nhật ký chứng từ số 5- TK
331 và các Sổ chi tiết cho từng đối tượng nợ. Sau đó lập Sổ cái TK 331
1.4.3.16. Kế toán các khoản phải trả CNV
Công ty may Việt Hưng Phát có đội ngũ cán bộ công nhân viên
đông. Tiền lương được tính cho từng bộ phận. ở bộ phận sản xuất, công
nhân trực tiếp sản xuất được áp dụng chế độ lương tính theo sản phẩm của
từng khâu hoàn thành, cụ thể:
Lương sản phẩm Số lượng sản Đơn giá từng
Của từng công = phẩm hoàn x công
Nhân thành của từng công nhân đoạn
Các phần khác như tiền lương nghỉ phép, lễ, học... được tính căn cứ
theo hệ số lương cấp bậc đã được quy định, phụ cấp của công nhân bao
gồm phụ cấp dạy nghề, phụ cấp tổ trưởng, phụ cấp đánh số...
Lương cấp Hệ số lương cấp bậc x 350.000
Bậc tính =
Theo ngày 26
Phùng thị Khanh Lớp: Kế toán
A3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hàng tháng nhân viên thống kê phân xưởng theo dõi và ghi chép số
lượng sản phẩm của công nhân sản xuất, số ngày công của công nhân để
ghi vào phiếu ghi năng suất lao động cá nhân, bảng chấm công, đơn giá
tiền lương của từng công đoạn do phòng tổ chức hành chính quy định, nhân
viên thống kê phân xưởng tính ra lương của các công nhân ở phân xưởng
vào Bảng cân đối lương sản phẩm
Phùng thị Khanh Lớp: Kế toán
A3