Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bình nước nóng tại Công ty cổ phẩn Prime – Trường Xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.5 KB, 42 trang )

Khóa Luận Tốt Nghiệp
Khoa Kế tốn – Kiểm Tốn

GVHD: PGS. TS. Phạm Đức Hiếu
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết
và cạnh tranh quyết liệt, khi quyết định lựa chọn phương án sản xuất một loại sản
phẩm nào đó đều cần phải tính đến lượng chi phí bỏ ra để sản xuất và lợi nhuận thu
được khi tiêu thụ. Điều đó có nghĩa doanh nghiệp phải tập hợp đầy đủ và chính xác
chi phí sản xuất. Điều này phụ thuộc vào q trình tập hợp chi phí sản xuất của
doanh nghiệp. Thơng qua chỉ tiêu về chi phí sản phẩm các nhà quản lý sẽ biết được
nguyên nhân gây biến động chi phí là do đâu và từ đó tìm ra biện pháp khắc phục.
Việc phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất là một trong những mục tiêu quan trọng
khơng những của mọi doanh nghiệp mà cịn là vấn đề quan tâm của toàn xã hội.
Mục tiêu cụ thể cần đặt ra cần giải quyết trong đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế tốn chi phí sản xuất sản phẩm.
- Tìm hiểu và đánh giá thực trạng kế tốn chi phí sản xuất sản phẩm bình nước
nóng tại Cơng ty cổ phần Prime – Trường Xuân.
- Đưa ra kết luận và các đề xuất về kế tốn chi phí sản xuất sản phẩm bình
nước nóng tại Cơng ty cổ phần Prime - Trường Xn.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Các loại chi phí sản xuất:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân cơng trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung
Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu một số vấn đề liên quan tới kế toán chi phí sản
xuất sản phẩm bình nước nóng trong Cơng ty.


- Về không gian: Tại Công ty cổ phần Prime – Trường Xuân là thành viên của
Prime Group.
- Về thời gian:
+ Đề tài tiến hành nghiên cứu từ 1/2013 đến 5/2013.
+ Thu thập số liệu nghiên cứu từ năm 2011 đến 2012
SV: Nguyễn Thị Mai Thanh
11F150315

1

Mã SV:


Khóa Luận Tốt Nghiệp
Khoa Kế tốn – Kiểm Tốn

GVHD: PGS. TS. Phạm Đức Hiếu

3. Phương pháp, cách thức thực hiện đề tài.
Phương pháp thu thập số liệu
Tài liệu thứ cấp: là các tài liệu được thu thập từ các sách chuyên ngành, các kết
quả nghiên cứu trước đây và các số liệu, tài liệu của Công ty. Cụ thể trong đề tài
nghiên cứu, em đã thu thập số liệu, thông tin ở các sách giáo trình như Kế tốn doanh
nghiệp, chế độ kế toán, các báo cáo, luận văn tốt nghiệp, các nội quy, quy chế và sổ
sách kế toán của Công ty từ 2011-2012.
Tài liệu sơ cấp: Là tài liệu, số liệu thu thập được thông qua các cách điều tra như
quan sát, phỏng vấn trực tiếp, ghi chép các thơng tin có liên quan đến nội dung
nghiên cứu tại các phịng ban trong Cơng ty.
Phương pháp phân tích số liệu
 Phương pháp thống kê

- Phương pháp thống kê mô tả: Là dựa trên những việc thực tế để mơ tả bằng
văn viết của mình. Trong đề tài này, em đã mô tả cơ cấu tổ chức hoạt động của
Cơng ty, của bộ máy kế tốn, hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán sử dụng...
- Phương pháp thống kê kinh tế: dùng để so sánh các kết quả nghiên cứu ở hiện
tại đem so sánh với kết quả ở cùng thời điểm trước đó để xem có cái gì khác.. Từ
đó, đưa ra các giải pháp nhằm mang lại hiệu quả hơn cho Công ty.
 Phương pháp so sánh
Là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất, so sánh trong phân tích là đối chiếu
các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hố có cùng một nội dung, một tính
chất tương tự để xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu. Trên cơ sở đánh
giá được các mặt phát triển hay kém phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm ra
các biện pháp quản lý tối ưu trong từng trường hợp.
Phương pháp chuyên gia:
Phương pháp này thu thập có chọn lọc ý kiến đánh giá của những người đại diện
trong từng lĩnh vực như cán bộ ở các phòng ban, bộ phận, cán bộ chủ chốt, các anh chị
kế toán của công ty đồng thời tham khảo ý kiến của thầy cô giáo hướng dẫn về những
vấn đề chuyên môn liên quan tới việc tập hợp chi phí sản phẩm. Từ đó rút ra những
nhận xét đánh giá chung về tình hình hạch tốn chi phí, tính giá thành sản phẩm của
Công ty.
SV: Nguyễn Thị Mai Thanh
11F150315

2

Mã SV:


Khóa Luận Tốt Nghiệp
Khoa Kế tốn – Kiểm Tốn


GVHD: PGS. TS. Phạm Đức Hiếu

4. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại Công ty, được tiếp xúc trực tiếp với cơng tác kế tốn
ở Cơng ty, thấy được tầm quan trọng của chi phí sản xuất sản phẩm, để hiểu sâu sắc
hơn về nội dung này nên em đã lựa chọn đề tài: "Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm
bình nước nóng tại Cơng ty cổ phẩn Prime – Trường Xuân”
Nội dung của đề tài gồm ba chương:
Chương I: Lý luận về kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế tốn chi phí sản xuất sản phẩm bình nước nóng tại
Công ty cổ phần Prime - Trường Xuân.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất về kế tốn chi phí sản xuất sản phẩm bình
nước nóng tại Cơng ty cổ phần Prime - Trường Xuân.

SV: Nguyễn Thị Mai Thanh
11F150315

3

Mã SV:


Khóa Luận Tốt Nghiệp
Khoa Kế tốn – Kiểm Tốn

GVHD: PGS. TS. Phạm Đức Hiếu

Chương I: LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG
DOANH NGHIỆP.
1.1. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và nhiệm vụ kế tốn.

1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất.
Q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thực chất là quá trình tiêu
dùng các nguồn lực (tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động) để tạo ra
các sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu
dùng của xã hội. Trong quá trình này, một mặt doanh nghiệp tiêu dùng một bộ phận
nguồn lực làm phát sinh chi phí, mặt khác doanh nghiệp tạo ra nguồn lực mới dưới
dạng sản phẩm, công việc, lao vụ.
Ở đây, ta chỉ xét đến CPSX nên có thể hiểu CPSX của doanh nghiệp là tồn
bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà
doanh nghiệp chi ra trong quá trình sản xuất biểu hiện bằng thước đo tiền tệ, được
tính cho một thời kỳ nhất định.
Vậy, bản chất của CPSX của doanh nghiệp là sự chuyển dịch vốn của doanh
nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định trong một thời kỳ nhất định.
Trên góc độ của kế tốn tài chính, CPSX được nhìn nhận như những khoản phí
tổn đã phát sinh gắn liền với hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Những chi phí
này phát sinh dưới dạng tiền, các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao
máy móc, được kế tốn ghi nhận trên cơ sở chứng từ, tài liệu bằng chứng chứng
minh việc phát sinh của chúng.
Trên góc độ của kế tốn quản trị thì CPSX có thể là phí tổn thực tế đã chi ra
trong quá trình hoạt động sản xuất hàng ngày cũng có thể là chi phí ước tính khi
thực hiện dự án hay giá trị lợi ích mất đi khi lựa chọn phương án này thay vì lựa
chọn phương án khác. Khi đó, kế tốn quản trị chi phí lại cần chú trọng đến việc
nhận diện chi phí phục vụ cho việc so sánh, lựa chọn phương án tối ưu trong từng
tình huống ra quyết định cụ thể mà ít chú ý hơn vào chứng minh chi phí phát sinh
bằng các chứng từ kế tốn.
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
CPSX của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau. Để thuận tiện cho
cơng tác quản lý, hạch tốn, kiểm tra chi phí sản xuất cũng như phục vụ cho việc ra
SV: Nguyễn Thị Mai Thanh
11F150315


4

Mã SV:


Khóa Luận Tốt Nghiệp
Khoa Kế tốn – Kiểm Tốn

GVHD: PGS. TS. Phạm Đức Hiếu

các quyết định sản xuất kinh doanh thì CPSX cần được phân loại theo những tiêu
thức phù hợp. Dưới đây là một số cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu.
a. Phân loại chi phí sản xuất căn cứ vào nội dung, tính chất của chi phí.
Theo chế độ kế tốn hiện hành tại Việt Nam thì khi quản lý và hạch tốn
CPSX, các doanh nghiệp phải theo dõi được chi phí theo năm yếu tố sau :
- Chi phí nguyên liệu và vật liệu: bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính, chi
phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế và chi phí
nguyên vật liệu khác mà doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động sản xuất trong kỳ.
- Chi phí nhân cơng: là các khoản chi phí về tiền lương phải trả cho người lao
động, các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo lương của người lao
động, số tiền phụ cấp,… tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: bao gồm khấu hao của tất cả TSCĐ dùng
vào hoạt động sản xuất trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngồi: là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ như : tiền điện, tiền
nước, tiền bưu phí, ….
- Chi phí khác bằng tiền: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong q
trình sản xuất ngồi các yếu tố đã nói trên.
Phân loại chi phí theo nội dung,tính chất kinh tế có tác dụng cho biết nội

dung, tỷ trọng của từng loại chi phí đã sử dụng vào q trình sản xuất trong tổng chi
phí sản xuất của doanh nghiệp. Số liệu CPSX theo yếu tố là cơ sở để xây dựng các
dự toán CPSX, xác định nhu cầu về vốn của doanh nghiệp, xây dựng các kế hoạch
về lao động, vật tư, tài sản, … trong doanh nghiệp.
b. Phân loại chi phí sản xuất theo cơng dụng kinh tế của chi phí.
Theo tiêu thức phân loại này thì CPSX của doanh nghiệp bao gồm:
- CP NVLTT: là tồn bộ chi phí ngun vật liệu được sử dụng trực tiếp cho
quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
- CP NCTT: bao gồm tiền lương và các khoản phải trả trực tiếp cho công nhân
sản xuất, các khoản trích theo tiền lương của cơng nhân sản xuất.

SV: Nguyễn Thị Mai Thanh
11F150315

5

Mã SV:


Khóa Luận Tốt Nghiệp
Khoa Kế tốn – Kiểm Tốn

GVHD: PGS. TS. Phạm Đức Hiếu

- CP SXC: là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến việc phục vụ và quản lý
sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, đội sản xuất. CP SXC bao gồm các yếu tố
chi phí sản xuất sau:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng
+ Chi phí vật liệu
+ Chi phí dụng cụ

+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngồi
+ Chi phí khác bằng tiền
Phân loại chi phí theo cơng dụng kinh tế có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi
phí theo định mức, là cơ sở cho kế tốn tập hợp chi phí theo khoản mục, xây dựng
định mức chi phí cho kỳ sản xuất tiếp theo.
c. Phân loại chi phí sản xuất theo khả năng quy nạp chi phí sản xuất vào các đối
tượng kế tốn chi phí sản xuất.
Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất được chia thành hai loại sau:
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan đến từng đối tượng kế tốn tập
hợp chi phí và chúng có thể được quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
Loại chi phí này dễ nhận biết và hạch tốn chính xác.
- Chi phí gián tiếp: là các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế tốn tập
hợp chi phí khác nhau nên khơng thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp
chi phí được, mà phải tập hợp theo từng nơi phát sinh chi phí khi chúng phát sinh,
sau đó quy nạp cho từng đối tượng theo phương pháp phân bổ gián tiếp. Mức độ
hợp lý của chi phí phân bổ cho từng đối tượng phụ thuộc vào tiêu chuẩn phân bổ
được lựa chọn.
Cách phân loại chi phí này có ý nghĩa về mặt kỹ thuật quy nạp chi phí vào
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Thơng qua cách phân loại chi phí này, các kế
tốn viên quản trị có thể tư vấn cho để các nhà quản trị doanh nghiệp có thể đưa ra
và thực hiện một cơ cấu sản xuất hợp lý để đa số các khoản chi phí có thể quy nạp
trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi phí. Từ đó, giúp cho việc kiểm sốt chi phí
thuận lợi hơn.

SV: Nguyễn Thị Mai Thanh
11F150315

6


Mã SV:


Khóa Luận Tốt Nghiệp
Khoa Kế tốn – Kiểm Tốn

GVHD: PGS. TS. Phạm Đức Hiếu

d. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của chi phí với quy trình cơng nghệ
sản xuất sản phẩm.
Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất được chia làm hai loại sau:
- Chi phí cơ bản: là các chi phí có liên quan trực tiếp đến quy trình cơng nghệ
chế tạo sản phẩm như CP NVLTT, CP NCTT,…..
- Chi phí chung: là chi phí liên quan đến phục vụ và quản lý sản xuất có tính
chất chung như chi phí quản lý ở các phân xưởng,….
Cách phân loại CPSX này có thể giúp các nhà quản trị doanh nghiệp xác định
được phương hướng tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm.
e. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động.
- Chi phí khả biến (biến phí): là những chi phí thay đổi về tổng số khi có sự
thay đổi về mức độ hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Ví dụ: chi phí ngun vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp,….
- Chi phí cố định (định phí): là những chi phí mà về tổng số khơng thay đổi khi
có sự thay đổi về mức độ hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Ví dụ: chi phí khấu
hao tài sản cố định,….
- Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố của chi phí
cố định và chi phí biến đổi. Mỗi loại chi phí địi hỏi sự quản lí khác nhau, việc quản
lí thích hợp đối với biến phí là phải xây dựng định mức và kiểm soát tốt định mức.
Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng trong việc thiết kế, xây dựng mơ
hình chi phí trong mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng - lợi nhuận, xác định điểm
hòa vốn cũng như ra các quyết định kinh doanh quan trọng, giúp các nhà quản trị

xác định phương hướng để nâng cao hiệu quả của chi phí, là cơ sở để xây dựng dự
tốn chi phí ứng với mọi mức hoạt động theo dự kiến.
1.1.3. Đặc điểm, yêu cầu quản lý, nhiệm vụ kế toán
Đặc điểm quản lý chi phí sản xuất:
Quản lý chi phí sản xuất là nội dung hàng đầu trong các doanh nghiệp sản
xuất. Nó cung cấp thông tin đầy đủ về các yếu tố trong q trình sản xuất nhằm nêu
rõ chi phí cho việc gì, hết bao nhiêu ?. Nó giúp doanh nghiệp biết được tỷ trọng câc
loại chi phí, dự tốn chi phí làm cơ sở dự tốn cho kỳ sau.
u cầu quản lí chi phí sản xuất.
SV: Nguyễn Thị Mai Thanh
11F150315

7

Mã SV:


Khóa Luận Tốt Nghiệp
Khoa Kế tốn – Kiểm Tốn

GVHD: PGS. TS. Phạm Đức Hiếu

Mục tiêu của bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động kinh doanh đều là tối đa hóa
lợi nhuân. Muốn vậy thì thu nhập phải bù đắp được chi phí bỏ ra, bảo tồn vốn và
có lãi. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì chi phí chủ yếu nằm ở khâu sản xuất sản
phẩm và doanh thu cũng như lợi nhuận mang lại.
Việc tổ chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chi phí phát sinh ở doanh
nghiệp, ở từng bộ phận, từng đối tượng, góp phần tăng cường quản lý tài sản, vật tư,
lao động, tiền vốn một cách tiết kiệm, có hiệu quả. Mặt khác tạo điều kiện phấn đấu
tiết kiệm chi phí hạ thấp giá thành sản phẩm. Đó là một trong những điều kiện quan

trọng tạo cho doanh nghiệp ưu thế cạnh tranh.
Do đó, yêu cầu đặt ra đối với doanh nghiệp là làm cách nào để tập hợp một
cách đầy đủ nhất những chi phí đã bỏ vào sản xuất và tính tốn, đánh giá một cách
chính xác, hợp lý nhất về giá thành sản phẩm trên cơ sở CPSX đã tập hợp được.
Muốn vậy phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất, quản lý chặt chẽ các định mức
chi phí, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nhiệm vụ của kế tốn tập hợp chi phí sản xuất
Trong quản trị doanh nghiệp, CPSX sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế quan trọng
luôn được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm vì CPSX là chỉ tiêu phản ánh
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có mối quan hệ mật thiết với
doanh thu, kết quả (lãi, lỗ) của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tập hợp chi phí sản phẩm là khâu trung tâm của tồn bộ cơng tác kế tốn ở
doanh nghiệp, chi phối đến chất lượng của các phần hành kế toán khác cũng như
chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
Do đó, để tổ chức tốt cơng tác kế tốn CPSX sản phẩm để đáp ứng tốt nhu cầu
quản lý CPSX ở doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Nhận thức đúng đắn vị trí, vai trị của kế tốn CPSX sản phẩm trong tồn bộ
hệ thống kế tốn doanh nghiệp, mối quan hệ với các bộ phận kế tốn có liên quan.
- Xác định đối tượng kế tốn CPSX sản phẩm cho phù hợp với đặc điểm và
yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế tốn để hạch tốn chi phí sản xuất sản
phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp đã áp dụng.
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ CPSX theo đúng đối tượng kế toán
SV: Nguyễn Thị Mai Thanh
11F150315

8

Mã SV:



Khóa Luận Tốt Nghiệp
Khoa Kế tốn – Kiểm Tốn

GVHD: PGS. TS. Phạm Đức Hiếu

tập hợp CPSX đã xác định theo các yếu tố chi phí và khoản mục giá thành.
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học hợp lý,
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế tốn về chi phí sản xuất sản phẩm để cung
cấp những thơng tin cần thiết giúp các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết
định một cách nhanh chóng, phù hợp với quá trình sản xuất - tiêu thụ sản phẩm.
1.2. Nội dung nghiên cứu về kế tốn chi phí sản xuất trong doanh nghiệp.
1.2.1. Quy định của chuẩn mực kế toán.
Chuẩn mực kế tốn số 01:
Chi phí: Là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế tốn dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các
khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho
cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong q trình
hoạt động kinh doanh thơng thờng của doanh nghiệp và các chi phí khác.
Chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh
thông thờng của doanh nghiệp, như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay, và những chi phí liên quan đến hoạt động
cho các bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền,... Những chi phí
này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đơng tiền, hàng tồn kho, khấu hao
máy móc, thiết bị.
Chi phí khác bao gồm các chi phí ngồi các chi phí sản xuất, kinh doanh phát
sinh trong q trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, như: chi
phí về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền bị khách hàng phạt do vi
phạm hợp đồng,...
Chuẩn mực kế toán số 02:

Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng
thái hiện tại.
Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế khơng được
hồn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi
phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu
SV: Nguyễn Thị Mai Thanh
11F150315

9

Mã SV:


Khóa Luận Tốt Nghiệp
Khoa Kế tốn – Kiểm Tốn

GVHD: PGS. TS. Phạm Đức Hiếu

thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất
được trừ (-) khỏi chi phí mua.
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp
đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố
định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa
ngun liệu, vật liệu thành thành phẩm.
Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các
khoản chi phí khác ngồi chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho. Ví dụ,
trong giá gốc thành phẩm có thể bao gồm chi phí thiết kế sản phẩm cho một đơn
đặt hàng cụ thể.
Chi phí khơng tính vào giá gốc hàng tồn kho

(a) Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân cơng và các chi phí sản xuất, kinh
doanh khác phát sinh trên mức bình thường;
(b) Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho cần
thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản.
(c) Chi phí bán hàng;
(d) Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chuẩn mực số 03: Tài sản cố định hữu hình
Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình được ghi tăng
nguyên giá của tài sản nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong
tương lai do sử dụng tài sản đó. Các chi phí phát sinh khơng thỏa mãn điều kiện trên
phải được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Chuẩn mực kế tốn số 04: Tài sản cố định vơ hình
Chi phí liên quan đến tài sản vơ hình phải được ghi nhận là chi phí sản xuất,
kinh doanh trong kỳ hoặc chi phí trả trước.
Sau khi ghi nhận ban đầu, trong quá trình sử dụng, TSCĐ vơ hình được xác
định theo ngun giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại.
1.2.2. Kế tốn chi phí sản xuất theo chế độ kế tốn hiện hành.
1.2.2.1. Đối tượng kế tốn chi phí sản xuất.
CPSX của doanh nghiệp có thể phát sinh ở nhiều địa điểm khác nhau, liên
quan đến việc sản xuất, chế tạo các loại sản phẩm khác nhau. Vì vậy, CPSX phát
SV: Nguyễn Thị Mai Thanh
11F150315

10

Mã SV:


Khóa Luận Tốt Nghiệp
Khoa Kế tốn – Kiểm Tốn


GVHD: PGS. TS. Phạm Đức Hiếu

sinh trong kỳ cần phải tập hợp theo một phạm vi, giới hạn nhất định nhằm phục vụ
yêu cầu quản lý và phục vụ việc tính giá thành sản phẩm.
Đối tượng kế toán CPSX là phạm vi và giới hạn để kế toán tập hợp CPSX
theo các phạm vi và giới hạn đó.
Như vậy, thực chất của việc xác định đối tượng kế toán CPSX là xác định
nơi phát sinh chi phí ( phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ, …) hoặc
đối tượng chịu chi phí ( sản phẩm,….).
Tùy thuộc vào đặc điểm, tình hình của từng doanh nghiệp mà đối tượng tập
hợp CPSX của mỗi doanh nghiệp có thể khơng giống nhau. Việc xác định đối tượng
tập hợp CPSX phụ thuộc vào các yếu tố sau: mục đích sử dụng của chi phí; đặc
điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý sản xuất kinh doanh; quy trình cơng
nghệ sản xuất; loại hình sản xuất sản phẩm; khả năng, trình độ và yêu cầu quản lý
của doanh nghiệp.
Dựa vào những căn cứ trên, đối tượng tập hợp CPSX trong doanh nghiệp có
thể là: bộ phận phân xưởng sản xuất, tổ đội sản suất hoặc từng giai đoạn cơng nghệ
hay cả quy trình cơng nghệ hay từng sản phẩm, đơn đặt hàng, hạng mục cơng trình.
Xác định đối tượng tập hợp CPSX một cách khoa học, hợp lý là cơ sở để tổ
chức kế tốn CPSX; kiểm tra, kiểm sốt q trình tập hợp CPSX; tăng cường trách
nhiệm vật chất với các bộ phận, đồng thời cung cấp số liệu cần thiết cho việc tính
các chỉ tiêu giá thành theo yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Kế tốn chi phí sản xuất
a) Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp.
Chi phí ngun vật liệu trực tiếp là tồn bộ chi phí về ngun vật liệu chính,
nửa thành phẩm mua ngồi, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản
xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng để sản xuất sản phẩm phần lớn là
chi phí trực tiếp nên được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng liên quan, căn cứ

vào chứng từ xuất kho vật liệu và báo cáo sử dụng vật liệu ở nơi sản xuất.
Trường hợp cần phân bổ thì phân bổ theo phương pháp gián tiếp.
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu, kế tốn sử dụng Tài khoản 621 - chi phí
ngun vật liệu trực tiếp.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.


Bên nợ: trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt

động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán.
SV: Nguyễn Thị Mai Thanh
11F150315

11

Mã SV:


Khóa Luận Tốt Nghiệp
Khoa Kế tốn – Kiểm Tốn


GVHD: PGS. TS. Phạm Đức Hiếu

Bên có:

- Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho sản xuất kinh
doanh trong kỳ vào tài khoản 154 – “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” hoặc tài
khoản 631 – “Giá thành sản xuất” và chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành sản
xuất, dịch vụ.

- Kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường
vào tài khoản 632.
-Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng khơng hết được hồn nhập lại kho
Tài khoản 621 khơng có số dư cuối kỳ.
Khi tính tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp, cần phân bổ phần nguyên vật
liệu chưa sử dụng hết, phần giá trị phế liệu thu hồi (nếu có), phần chi phí thực tế là:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ = chi phí nguyên vật liệu sử dụng
trong kỳ – trị giá nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ – trị giá phế liệu thu hồi.
TK 152/ TK 611

TK 621

Trị giá NVL xuất kho dùng

TK 152,111,....

Trị giá NVL cuối kỳ và phế

trực tiếp cho sản xuất

liệu thu hồi nhập kho

TK 154/TK 631
TK 111, 112, 331,….
Trị giá NVL mua dùng

KC CP NVLTT theo đối

ngay không nhập kho


tượng tập hợp chi phí
TK 632

TK 133
VAT được

CP NVLTT trên

khấu trừ

mức bình thường

Sơ đồ 1.1: Trình tự kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp.

SV: Nguyễn Thị Mai Thanh
11F150315

12

Mã SV:


Khóa Luận Tốt Nghiệp
Khoa Kế tốn – Kiểm Tốn

GVHD: PGS. TS. Phạm Đức Hiếu

b) Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp.
Chi phí nhân cơng trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ gồm: tiền

lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ ,
BHTN theo số tiền lương của công nhân sản xuất.
Số tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất, đối tượng lao động khác thể
hiện trên bảng tính và thanh tốn lương, tổng hợp, phân bổ cho các đối tượng kế
tốn chi phí sản xuất trên bảng phân bổ tiền lương.
Các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, BHTN) tính vào chi phí nhân
cơng trực tiếp theo quy định hiện hành.
Để kế toán chi phí nhân cơng trực tiếp, kế tốn sử dụng Tài khoản 622 – chi
phí nhân cơng trực tiếp .
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 622 – chi phí nhân cơng trực tiếp
Bên nợ: Chi phí nhân cơng trực tiếp tham gia q trình sản xuất sản phẩm,
thực hiện dịch vụ bao gồm: tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích theo
lương theo quy định phát sinh trong kỳ.
Bên có:
-Kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp vào bên nợ TK 154 “Chi phí sản xuất,
kinh doanh dở dang” hoặc vào bên nợ TK 631 “Giá thành sản xuất”.
-Kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp vượt trên mức bình thường vào
TK632.
Tài khoản 622 khơng có số dư cuối kỳ

SV: Nguyễn Thị Mai Thanh
11F150315

13

Mã SV:


Khóa Luận Tốt Nghiệp
Khoa Kế tốn – Kiểm Tốn

TK 334

GVHD: PGS. TS. Phạm Đức Hiếu
TK 622
TK 154 /TK 631

Lương phải trả cho

KC CP NCTT theo đối

công nhân sản xuất

tượng tập hợp chi phí.

TK 335

\

Trích trước tiền lương
nghỉ phép

TK 632

TK 338
CP NCTT trên mức
Các khoản trích BHXH,

bình thường

BHYT,BHTN, KPCĐ


THƯỜNG

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
c) Kế tốn chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá
trình sản xuất sản phẩm ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất. Chi phí sản xuất chung
gồm: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí cơng cụ dụng cụ, chi phí
khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngồi và chi phí khác bằng tiền.
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung.
Bên Nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
-Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.

SV: Nguyễn Thị Mai Thanh
11F150315

14

Mã SV:


Khóa Luận Tốt Nghiệp
Khoa Kế tốn – Kiểm Tốn

GVHD: PGS. TS. Phạm Đức Hiếu

-Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn
hàng bán trong kỳ do sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn cơng suất bình thường.

-Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên nợ TK 154 – “Chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang”, hoặc bên nợ TK 631 – “Giá thành sản xuất”
TK 627 khơng có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 627 khơng có số dư và được mở 6 tài khoản cấp 2 để tập hợp theo
yếu tố chi phí:
-

TK 6271: chi phí nhân viên phân xưởng.

-

TK 6272: chi phí vật liệu.

-

TK 6273: chi phí dụng cụ sản xuất.

-

TK 6274: chi phí khấu hao TSCĐ.

-

TK 6277: chi phí dịch vụ mua ngồi.

-

TK 6278: chi phí khác bằng tiền.

SV: Nguyễn Thị Mai Thanh

11F150315

15

Mã SV:


Khóa Luận Tốt Nghiệp
Khoa Kế tốn – Kiểm Tốn
TK 334,338

GVHD: PGS. TS. Phạm Đức Hiếu
TK 627

TK 152,111,....

Chi phí nhân viên quản lý phân

Trị giá NVL cuối kỳ và phế

xưởng

liệu thu hồi nhập kho

TK 152 /TK611

TK 154 /TK 631

Trị giá NVL xuất kho dùng


KC CP SXC theo đối

cho quản lý sản xuất

tượng

TK 153,142,242

TK 632

Chi phí cơng cụ,

CPSX chung cố định khơng

dụng cụ

được tính vào giá thành sản
phẩm dụng cụ

TK214
Chi phí khấu hao TSCĐ

TK 111,112,141,331
Chi phí dịch vụ mua ngồi
Chi phí khác bằng tiền
TK 133

Thuế GTGT đầu vào
không được khấu trừ
nếu được tính vào

CPSXC
Sơ đồ 1.3: kế tốn chi phí sản xuất chung.

SV: Nguyễn Thị Mai Thanh
11F150315

16

Mã SV:


Khóa Luận Tốt Nghiệp
Khoa Kế tốn – Kiểm Tốn

GVHD: PGS. TS. Phạm Đức Hiếu

d, Tổng hợp chi phí sản xuất
Sau khi đã hạch toán và phân bổ các loại chi phí sản xuất, cuối cùng, các chi
phí đó phải được tổng hợp lại để tính giá thành sản phẩm.
Tài khoản sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất là Tài khoản 154 – Chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang.
Kết cấu và nội dung tài khoản 154:
Tài khoản 154 được mở chi tiết theo từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản
phẩm của các bộ phận sản xuất.
Bên Nợ:
- Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí
sử dụng máy thi cơng, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến sản
xuất sản phẩm và chi phí thực hiện dịch vụ.
- Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí
sử dụng máy thi cơng, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến giá

thành sản phẩm xây lắp cơng trình hoặc giá thành xây lắp theo giá khốn nội bộ.
-Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ (trường hợp doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
Bên Có:
- Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho hoặc chuyển
đi bán.
- Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng phần, hoặc toàn
bộ tiêu thụ trong kỳ; hoặc bàn giao cho đơn vị nhận thầu chính xây lắp (cấp trên
hoặc nội bộ); hoặc giá thành sản phẩm xây lắp hồn thành chờ tiêu thụ.
- Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách hàng.
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hóa gia cơng xong nhập lại kho.
- Phản ánh chi phí ngun vật liệu, chi phí nhân cơng vượt trên mức bình
thường và chi phí sản xuất chung cố định khơng phân bổ khơng được tính vào giá
trị hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán. Đối với đơn vị
sản xuất theo đơn đặt hàng, hoặc đơn vị có chu kỳ sản xuất sản phẩm dài mà hàng
kỳ kế toán đã kết chuyển chi phí sản xuất cố định vào TK 154 đến khi sản phẩm
hoàn thành mới xác định được chi phí sản xuất chung cố định khơng được tính vào giá
trị hàng tồn kho mà phải hạch toán vào giá vốn hàng bán (Có TK 154, Nợ TK 632).
SV: Nguyễn Thị Mai Thanh
11F150315

17

Mã SV:


Khóa Luận Tốt Nghiệp
Khoa Kế tốn – Kiểm Tốn

GVHD: PGS. TS. Phạm Đức Hiếu


- Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ (trường hợp doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
Số dư bên Nợ: Chi phí sản xuất dinh doanh cịn dở dang cuối kỳ.
Phương pháp hạch tốn được thể hiện qua sơ đồ sau:
.

TK 621

TK 154

Kết chuyển CP NVLTT

TK 152,138,....
Kết chuyển các khoản làm
giảm giá thành

TK 622

TK 155

Kết chuyển CP NCTT

Kết chuyển giá thành sản xuất
thực tế sản phẩm nhập kho

TK 627

TK 157


Kết chuyển CP SXC

Kết chuyển giá thành sản phẩm
thực tế không qua kho

TK 632
Kết chuyển giá thành sản
xuất thực tế bán ngay không
qua kho
Sơ đồ 1.4: Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm theo phương pháp kê khai
thường xuyên

SV: Nguyễn Thị Mai Thanh
11F150315

18

Mã SV:


Khóa Luận Tốt Nghiệp
Khoa Kế tốn – Kiểm Tốn

GVHD: PGS. TS. Phạm Đức Hiếu

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN PHẨM
BÌNH NƯỚC NĨNG TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN PRIME – TRƯỜNG XUÂN.
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố mơi trường đến kế tốn chi phí
sản xuất tại cơng ty Prime – Trường Xn.
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty cổ phần Prime - Trường

Xuân.
Để thực hiện chủ trương của Đảng và nhà nước về việc phát triển nền kinh tế nhiều
thành phần có sự quản lý của Nhà nước, đưa nền kinh tế phát triển theo hướng cơng
nghiệp hố hiện đại hoá, Đại hội Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XIII tháng 03 năm 2001
đã chỉ rõ: Cần phát triển vững chắc khu vực kinh tế công nghiệp và dịch vụ đặc biệt là khu
vực công nghiệp thông qua các chính sách thu hút và khuyến khích đầu tư trong và ngồi
nước nhằm đưa nền cơng nghiệp của tỉnh nhanh chóng phát triển tương xứng với lợi thế về
cơ sở hạ tầng, vị trí địa lý, nguồn lao động của địa phương.
Ngày nay, cùng với sự phát triển không ngừng của đất nước và sự tiến bộ vượt bậc
của khoa học kỹ thuật, đời sống của người dân ngày càng nâng cao. Do vậy nhu cầu vật
chất cũng không ngừng tăng lên. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân,
công ty cổ phần Prime -Trường Xn chính thức được thành lập.
Cơng ty cổ phần Prime – Trường Xuân là một Công ty thành viên của tập
đoàn Prime Group - Một tập đoàn đầu tư kinh doanh đa ngành của Vĩnh Phúc. Trụ
sở chính của Cơng ty Trường Xuân tại Phường Khai Quang -Thành phố Vĩnh Yên
-Tỉnh Vĩnh Phúc. Đây là một vị trí rất thuận tiện trong việc lưu thơng hàng hố trao
đổi sản phẩm hàng hố với thị trường ngồi tỉnh.
Lịch sử hình thành và phát triển.
+ Tên công ty: Công ty cổ phần prime Trường Xuân.
+ Tên giao dịch quốc tế: Joint stock company Trường Xuân.
+ Tên viết tắt: Trường Xuân JSC.
+ Trụ sở đặt tại Phường Khai Quang -Thành phố Vĩnh Yên -Tỉnh Vĩnh Phúc.
+ Số đtện thoại: 02113726550.
+ Số fax; 02113728887.
+ Mã số thuế: 2500251358.

SV: Nguyễn Thị Mai Thanh
11F150315

19


Mã SV:


Khóa Luận Tốt Nghiệp
Khoa Kế tốn – Kiểm Tốn

GVHD: PGS. TS. Phạm Đức Hiếu

+ Cơng ty có tài khoản tiền gửi tại chi nhánh ngân hàng công thương tỉnh
Vĩnh Phúc số 102010000370206.
Công ty cổ phần Prime - Trường Xuân được thành lập theo Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số 4422QĐ/TLDN do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc
cấp ngày 18/06/1999. Công ty cổ phần prime - Trường Xuân với ngành nghề đăng
ký là doanh nghiệp chuyên sản xuất bình nước nóng cao cấp trên dây chuyền cơng
nghệ hiện đại của Italia và Tây Ban Nha.
2.1.2. Kết quả đạt được của công ty trong hai năm 2011 -2012
Chỉ tiêu

1. Doanh thu bán hang
2. Các khoản giảm trừ
3. Doanh thu thuần
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp
6. Dthu hoạt động tài chính
7. Chi phí tài chính
8. Chi phí bán hang
9. Chi phí quản lý DN
10. LN thuần từ HĐKD
11. Thu nhập khác

12. Chi phí khác
13. Lợi nhuận khác
14. Tổng LN trước thuế
15.Thuế thu nhập DN
16. Tổng lợi nhuận sau thuế
(Đơn vị: đồng)

Năm 2011

Năm 2012

So sánh
(%)

12/11
427.115.647.945
414.107,379,061 96,95
12.698.729.192
13.331.234,863 104,98
414.416.918.753
399.776.144.863 96,47
297.133.857.805
284.743.174.898 95,82
117.283.060.948
116.032.969.300 98,93
3.596.114.807
2.602.471.438
72,37
15.687.016.139
11.303.527.574 72,06

15.496.406.880
11.486.938.150 74,13
7.226.599.932
4.941.071.916
68,37
82.469.152.804
90.903.902.889 110,23
682.519.128
829.158.155
121,48
610.935.538
657.623.046
107,64
71.583.590
171.535.109
239,63
82.540.736.394
91.075.437.998 110,34
5.133.651.725
6.825.277.305
132,95
77.407.084.669 84.250.160.693 108,84
- Nguồn: Phòng kế tốn tài chính-

Biểu 1.1: Kết quả hoạt động của công ty trong 2 năm 2011- 2012
Nhận xét và đánh giá:
Năm 2012 doanh thu tuy có giảm xuống khoảng 414 tỷ đồng do trong năm này
Công ty gặp rất nhiều khó khăn về vấn đề thị trường và đối thủ cạnh tranh. Trước
tình hình này ban lãnh đạo Cơng ty đã tiến hành nghiên cứu và đưa ra các chiến
lược, chính sách sản xuất kinh doanh. Khơng dừng lại ở đó, Cơng ty ln ln thay

đổi mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm, đồng thời tìm ra các biện pháp giảm chi

SV: Nguyễn Thị Mai Thanh
11F150315

20

Mã SV:


Khóa Luận Tốt Nghiệp
Khoa Kế tốn – Kiểm Tốn

GVHD: PGS. TS. Phạm Đức Hiếu

phí một cách hợp lý. Cộng với đó là các chiến lược quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại
hấp dẫn.
Lợi nhuận sau thuế của Công ty rất cao và liên tục tăng. Năm 2011 doanh thu
tăng gần 56 tỷ đồng nhưng lợi nhuận sau thuế chỉ tăng khoảng 14 tỷ đồng. Còn năm
2012 doanh thu giảm gần 18 tỷ đồng nhưng lợi nhuận sau thuế vẫn tăng hơn 7 tỷ
đồng. Trong năm 2012 doanh thu bán hàng giảm 3,05% so với năm 2011 nhưng giá
vốn hàng bán giảm 4,18% so với giá vốn năm 2011.
Chi phí bán hàng giảm 25,87%, chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 31.63% so
với năm 2011. Điều đó cho thấy, Cơng ty ngày càng có chính sách sử dụng, quản lý
chi phí một cách khoa học hơn.
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Prime – Trường Xuân.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào, để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh Có
hiệu quả thì cần phải có một bộ máy quản lý tốt. Công ty cổ phần prime – Trường
Xuân cán bộ, công nhân viên được tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng
và được minh hoạ theo sơ đồ


Giám đốc
Phó giám đốc

Phịng tổ
chức hành
chính

Phịng tổ
tài chính,
kế tốn

SV: Nguyễn Thị Mai Thanh
11F150315

Phịng
kinh
doanh

21

Phịng
kế
hoạch,
kỹ thuật

Mã SV:


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Khoa Kế tốn – Kiểm Tốn

GVHD: PGS. TS. Phạm Đức Hiếu

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty cổ phần prime – Trường Xn.
(Nguồn: Phịng tổ chức hành chính)
 Ban giám đốc: Bao gồm Giám đốc và hai phó giám đốc, là người chỉ đạo mọi
hoạt động và chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty.
Các phịng ban chức năng gồm :


Phịng tổ chức hành chính: Chịu trách nhiệm quản lí nhân sự, tuyển chọn, đào

tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên, theo dõi hàng ngày, ngày cơng lao
động, tính lương và các khoản trích theo lương, giải quyết các chính sách, chế
độ khác.


Phịng tài chính kế tốn: Theo dõi tình hình tài chính của cơng ty như:

Nguồn vốn, tình hình ln chuyển vốn, tình hình sản xuất và tiêu thụ, tổng
hợp và phân tích số liệu, cung cấp thơng tin chính xác cho ban lãnh đạo về
tình hình sản xuất kinh doanh của cơng ty.


Phịng kinh doanh tiếp thị (bán hàng): Giúp giám đốc về các hoạt động kinh

doanh của công ty. Lập các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn về tiêu thụ sản phẩm, tìm
kiếm thị trường, tìm hiểu thị hiếu của người tiêu dùng, điều phối và bán hàng… Và
các công việc kinh doanh khác nhằm sinh lời và bảo vệ lợi ich cho người tiêu dùng

của cơng ty


Phịng kế hoạch, kĩ thuật: Phụ trách về mặt kĩ thuật, giám sát kĩ thuật của các

phân xưởng, kiểm tra chất lượng sản phẩm …
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn tại Cơng ty cổ phần Prime – Trường
Xn.
Để tổ chức bộ máy kế tốn hợp lý, gọn nhẹ, có hiệu quả, đảm bảo cung cấp
thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác cho các đối tượng sử dụng, đồng thời phát huy
và nâng cao trình độ nghiệp vụ, năng suất lao động của nhân viên kế tốn, Cơng ty
cổ phần Prime - Trường Xuân đã lựa chọn hình thức tổ chức cơng tác kế tốn tập
trung. Hình thức này giúp cho việc kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh
đạo tập trung, thống nhất của kế toán trưởng và sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo
cơng ty với tồn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như cơng tác kế tốn trong
cơng ty.Bộ máy kế tốn trong cơng ty được thể hiện qua sơ đồ sau:

SV: Nguyễn Thị Mai Thanh
11F150315

22

Mã SV:


Khóa Luận Tốt Nghiệp
Khoa Kế tốn – Kiểm Tốn

GVHD: PGS. TS. Phạm Đức Hiếu


.
Kế toán trưởng

.

Kế toán
thanh
toán và
ngân
hàng

Kế toán
vật tư và
cơng nợ
phải trả

Kế tốn
thành
phẩm
phải thu

Thủ
quỹ

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế tốn của cơng ty cổ phần Prime – Trường Xn
(Nguồn: Phịng tổ chức hành chính)
Chức năng, nhiệm vụ của từng phần hành kế toán như sau:


Kế toán trưởng: Phụ trách phịng kế tốn, điều hành tồn bộ cơng tác kế tốn


tại cơng ty. Tham gia đánh giá tình hình quản lý, phân tích hoạt động kinh tế, tài
chính, đánh giá việc sử dụng vốn. Tổ chức và quản lý cơng tác lập báo cáo tài
chính, thống kê với cấp trên và nhà nước. Chịu trách nhiệm trước giám đốc và cơ
quan nhà nước về các thông tin do phịng kế tốn cung cấp.


Kế tốn tổng hợp và kế toán thanh toán: Tổng hợp số liệu do các bộ phận kế

toán cung cấp, cập nhật hoá đơn, chứng từ, tài liệu, kiểm tra tính chính xác của số
liệu, theo dõi tình hình thu chi. Tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm từ
số liệu từ kế toán vật tư chuyển sang, chuyển số liệu vào các sổ chi tiết và sổ tổng
SV: Nguyễn Thị Mai Thanh
11F150315

23

Mã SV:


Khóa Luận Tốt Nghiệp
Khoa Kế tốn – Kiểm Tốn

GVHD: PGS. TS. Phạm Đức Hiếu

hợp có liên quan. Giao dịch vay vốn ngân hàng, theo dõi tài sản cố định của cơng
ty.


Kế tốn vật tư và cơng nợ phải trả: Hạch tốn và kiểm tra tình hình biến động


vật liệu, cơng cụ dụng cụ, thường xuyên thu thập số liệu để đối chiếu và có quyết
định đúng đắn trong việc điều chỉnh lượng dự trữ nguyên vật liệu trong kho, đồng
thời theo dõi tình hình cơng nợ phải trả theo từng đối tượng.


Kế tốn thành phẩm và cơng nơ phải thu: Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn

kho thành phẩm và tình hình cơng nợ phải thu theo từng khách hàng.


Thủ quỹ: Là nhân viên độc lập, thừa hành nghiệp vụ thu chi tiền phục vụ cho

hoạt động sản xuất kinh doanh tồn cơng ty. Đồng thời, kiểm sốt tính đúng đắn
của các vấn đề thu, chi đó .
2.1.5. Vận dụng chế độ kế toán hiện hành tại doanh nghiệp.
- Chế độ chứng từ: Các chứng từ kế tốn của Cơng ty thực hiện theo đúng
Biểu mẫu của bộ tài chính và tổng cục thống kê quy định áp dụng thống nhất trong
cả nước. Các nghiệp vụ kinh tế nhập xuất ngun liệu trong Cơng ty đều được lập
đầy đủ, chính xác.
- Chế độ tài khoản: Hệ thống tài khoản kế tốn Cơng ty đang áp dụng được
ban hành theo QĐ15 /2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính, cùng với
các văn bản quy định bổ sung, sửa đổi.
- Vận dụng phần mềm kế tốn: hiện nay cơng ty đang sử dụng phần mềm
Oracle – một phần mềm quốc tế đang được sử dụng rộng rãi tại các doanh nghiệp,
công ty ở Việt Nam.
Việc sử dụng phần mềm trong công tác kế tốn nói chung và kế tốn tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng giúp Cơng ty hạch toán tương đối nhanh
và thuận lợi, giảm bớt khối lượng cơng việc của kế tốn chủ yếu chỉ tập trung vào
khâu xử lý, phân loại chứng từ và định khoản kế toán, riêng phần hành kế toán tiền

lương và trích khấu hao tài sản cố định thực hiện thủ cơng. Kế tốn chí phí sản xuất
và tính giá thành được tiến hành theo các bước.
Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán nhập dữ liệu vào máy theo
các định khoản liên quan đến các tài khoản 621, 622, 627. Cuối quý kết chuyển các
tài khoản 621, 622, 627 sang 154 theo từng phân xưởng sản xuất.
SV: Nguyễn Thị Mai Thanh
11F150315

24

Mã SV:


Khóa Luận Tốt Nghiệp
Khoa Kế tốn – Kiểm Tốn

GVHD: PGS. TS. Phạm Đức Hiếu

- Phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất dùng: phương pháp bình quân cả
kỳ dự trữ.
- Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
* Chế độ sổ sách: Theo đặc điểm công nghệ, đặc điểm tổ chức quản lý, tổ
chức sản xuất, Công ty sử dụng hình thức Nhật ký chung với hệ thống sổ sách phù
hợp gồm: Sổ nhật ký chung; các sổ cái; các sổ, thẻ kế toán chi tiết.

Chứng từ kế
toán

Số quỹ


Ghi hàng ngày

Sổ, Thẻ kế toán

Sổ cái

Ghi chú

Sổ nhật ký
chung

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối
số phát sinh

Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

Báo cáo tài
chính

Sơ đồ 2.3: T rình tự kế tốn theo hình thức nhật ký chung (nguồn phịng kế tốn tài
chính).
Một niên độ kế toán được bắt đầu từ 1/1 và kết thúc vào 31/12, Công ty sử
dụng đơn vị Đồng Việt nam để ghi chép kế toán, nếu trường hợp nghiệp vụ phát
sinh bằng ngoại tệ, khi hạch toán sẽ được qui đổi theo tỷ giá do ngân hàng nhà nước
Việt Nam cơng bố.
* Chế độ báo cáo tài chính:

SV: Nguyễn Thị Mai Thanh
11F150315

25

Mã SV:


×