Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng có hiệu quả kế toán huy động vốn tại Ngân Hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.93 KB, 51 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
1.Sự cần thiết của đề tài
Hiện nay trong thời kỳ đổi mới, xã hội việt nam ngày càng phát triển, mục
tiêu của nhà nớc việt nam là đa nớc ta phát triển để có một vị trí ở Châu á nói
riêng và trên toàn Thế Giới nói chung. Chính phủ có những chính sách, những
dự án và đã thực hiện nhiều chiến lợc khác nhau. Chiến lợc kinh tế của nhà nớc
chỉ rõ: Tiếp tục đổi mới và lành mạnh hoá hệ thống tài chính, tiền tệ nhằm
thực hiện tốt các mục tiêu kinh tế xã hội. Hoạt động của Ngân hàng gắn liền
với những chiến lợc kinh tế của nhà nớc bởi vì tất cả mọi hoạt động kinh doanh
đều cần đến vốn hay nói cách khác vốn là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất
kinh doanh. Ngân hàng là tổ chức kinh tế kinh doanh tiền tệ hoạt động chủ yếu
là nhận tiền gửi của khách hàng và cho vay số tiền huy động đợc đồng thời làm
các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền đi Ngân hàng khác NHTM đóng vai trò là
trung gian cho nền kinh tế. Hiện nay các NHTM Việt Nam đang trong tình
trạng thiếu vốn trung dài hạn để tài trợ cho nhu cầu đầu t và phát triển vì thế
việc huy động vốn là rất cần thiết. Nó không những giúp cho Ngân hàng hoạt
động có hiệu quả mà còn giúp cho hoạt động kinh tế của xã hội thực hiện đợc.
NHNo&PTNT Thành phố Vinh trải qua hơn 10 năm hoạt động đã đạt đợc
sự tăng trởng đáng kể trong mở rộng quy mô, nâng cao chất lợng hoạt động
kinh doanh tạo đợc uy tín đối với khách hàng. Nhng bên cạnh đó NH cũng phải
gặp một số khó khăn nh do ảnh hởng của nền kinh tế, xã hội địa phơng, những
khó khăn từ môi trờng kinh tế vĩ mô từ nội tại của mình và sự cạnh tranh ngày
càng tăng của các NH khác trên cùng địa bàn.Vì vậy để tồn tại và phát triển
NHNo&PTNT TP Vinh cần xây dựng nhiều chiến lợc kinh doanh mới phù hợp
với tình hình hiện nay đặc biệt là chiến lợc huy động vốn.Muốn làm tốt điều
này, thì hoạt động kế toán kế toán huy động vốn tại ngân hàng cần đợc quan
tâm hơn bao giờ hết. Nhận thức đợc tầm quan trọng đó, trong thời gian thực tập
SV: Mai Đức Kiên
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368


tại NHNo&PTNT thành phố Vinh, em đã tìm tòi và mạnh dạn chọn đề tài: Giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả kế toán huy động vốn tại Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Vinh làm chuyên đề tốt nghiệp
của mình.Với nhận thức cùng quá trình thực tế của em tại ngân hàng em hy
vọng bài viết của em sẽ nói lên đợc những khó khăn mà ngân hàng đang gặp,
những điểm mạnh mà ngân hàng cần phát huy và những giải pháp ngân hàng
cần thực hiện để nâng cao công việc của mình trong thời gian tới.
2- Nội dung viết đề tài:
Bài viết gồm 3 chơng:
Chơng 1: Những nội dung cơ bản về công tác kế toán huy động vốn của
NHTM trong nền kinh tế thị trờng
Chơng 2: Thực trạng công tác kế toán huy động vốn tại Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố vinh.
Chơng 3: Một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kế toán huy
động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Vinh
Đây là vấn đề lớn mà tất cả các ngân hàng đều chú trọng, nó là vấn đề
phúc tạp do thực tiễn đề ra, nên với kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên bài
viết sẽ không tránh khỏi những sai sót vì thế em mong đợc sự góp ý của thầy cô
giáo. Để hoàn thành đợc bài viết này em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn
Thị Ngọc Diệp hớng dẫn giúp đỡ và cơ quan Ngân hàng nông nghiệp thành phố
Vinh nơi em thực tập đã quan tâm và tạo nhiều điều kiện thuận lợi trong thời
gian qua.
SV: Mai Đức Kiên
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I :
Những nội dung cơ bản về công tác huy động vốn của
Ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế thị trờng
1.1. Những nội dung cơ bản về Ngân hàng thơng mại
1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thơng mại.

Ngân hàng thơng mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu
và thờng xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm phải hoàn trả
và sử dụng số tiền đó để cho vay thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phơng
tiện thanh toán.
Tại Vịêt Nam, theo điều 20 luật các tổ chức tín dụng đợc Quốc hội nớc
CHXHCN Việt Nam khoá 10, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày12/12/1997 có hiệu
lực thi hành từ 01/10/1998 xác định: Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng đ-
ợc thc hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh có liên
quan. Hoạt động Ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân
hàng với nội dung thờng xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cung
cấp các dịch vụ thanh toán.
1.1.2. Chức năng của Ngân hàng Thơng mại
Ngân hàng đợc hình thành và phát triển trải qua một qua trình lâu dài với
nhiều hình thái kinh tế xã hội khác nhau. Hoạt động của Ngân hàng thơng mại
từ thế kỷ XV đến nay co thể chia làm 3 giai đoạn:
Giai đoạn từ thế kỷ XV đến cuối thế kỷ XVIII: các Ngân hàng hoạt động
còn độc lâp với nhau và thực hiện các chức năng nh nhau là: trung gian tín
dụng, trung gian thanh toán trong nền kinh tế và phát hành giấy bạc ngân hàng,
thc hiện các nhiệp vụ khác nh đổi tiền, chuyển tiền.
Giai đoạn từ thế kỷ XVIII đến thế kỷ XX: Nhận thấy các ngân hàng đều
SV: Mai Đức Kiên
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thực hiện nhiệm vụ phát hành giấy bạc ngân hàng làm cản trợ sự phát triển nền
kinh tế vì thế từ đầu thế kỷ XVIII nghiệp vụ này đợc giao cho một số ngân hàng
lớn và sau đó tập trung lại một ngân hàng gọi là ngân hàng phát hành, các ngân
hàng còn lại chuyển thành Ngân hàng thơng mại
Giai đoạn từ đầu thế kỷ XX cho đến nay: Ngân hàng phát hành vẫn thuộc
quyền sở hữu của t nhân không cho nhà nớc can thiệp thờng xuyên vào hoạt
động kinh tế thông qua các tác động của nền kinh tế, các nớc đã quốc hữu hoá

hàng loạt các Ngân hàng phát hành từ sau cuộc khủng khoảng kinh tế năm 1929
đến năm 1933. Khái niệm Ngân hàng trung ơng đã thay thế cho Ngân hàng phát
hành với chức năng rộng hơn ngoài nghiệp vụ phát hành và quản lý nhà nớc về
tiền tệ, góp phần thúc đẩy quá trình phát triển tăng trởng kinh tế.
Do pháp luật ở các nớc có những quy định về giới hạn các hoạt động mà
các Ngân hàng thơng mại đảm nhận nên có sự khác biệt nhất định về chức
năng, nhng chức năng truyền thống là giống nhau đó là: Chức năng trung gian
tín dụng, trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền. Thực tế cho thấy, khi xã
hội ngày càng phát triển, nhu cầu ngày càng nâng cao thì nhu cầu về vốn của
con ngơì ngày càng lớn. Nhng do hạn chế của quan hệ vay mợn trực tiếp nên
viêc vay mợn đợc thực hiện gián tiếp giữa ngời đi vay và ngời cho vay càng trở
nên cấp thiết. Để giải quyết tốt mối quan hệ đó, NHTM ra đời với cơ chế
chuyển giao vốn năng động, đóng vai trò chủ chốt trên thị trờng tiền tệ, thực
hiện tạo lập nên quỹ tập trung, trên cơ sở đó cung cấp cho các chủ thể có nhu
cầu vay vốn, cần bổ sung tạm thời cho sản xuất.
1.1.3. Vai trò của NHTM
Thứ nhất: NHTM là nơi tập trung vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội để
cung cấp cho các nhu cầu của nền kinh tế, qua đó điều chuyển tiền thành T bản
để đầu t phát triển sản xuất và tăng cờng hiệu quả hoạt động của tiền vốn. Trong
xã hội luôn luôn tồn tại tình trạng thừa và thiếu vốn một cách tạm thời. Những
cá nhân, tổ chức có tiền nhàn rỗi tạm thời thì muốn bảo quản số tiền một cách
an toàn nhất và có hiệu quả nhất. Trong khi đó những cá nhân, tổ chức có nhu
SV: Mai Đức Kiên
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cầu về vốn thì muốn vay đợc những khoản vốn nhằm phục vụ cho hoạt động
kinh doanh của mình. Chính vì vậy Ngân hàng thơng mại là một trung gian tài
chính tốt nhất để thực hiện chức năng là cầu nối giữa cung và cầu về vốn. Ngân
hàng là một điạ chỉ tốt nhất mà những ngời d thừa về vốn có thể gửi tiền một
cách an toàn và hiệu quả nhất và ngợc lại cũng là một nơi sẵn sàng đáp ứng

những nhu cầu về vốn của các cá nhân và doanh nghiệp.
Thứ hai: Hoạt động của các Ngân hàng thơng mại góp phần tăng cờng
hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp qua đó góp phần thúc đẩy
sự phát triển của nền kinh tế. Ngân hàng thơng mại với địa vị là một trung gian
tài chính thực hiện chức năng là chiếc cầu nối giữa cung và cầu về vốn trên thị
trờng tiền tệ đã góp phần đẩy nhanh hoạt động của nền kinh tế, đem lại thuận
lợi cho hoạt động của các cá nhân và tổ chức. Những cá nhân và tổ chức đã
giảm đợc các khoản chi phí trong việc tìm kiếm các nguồn vốn đầu t cho sản
xuất kinh doanh, và ngoài ra có thể vân dụng các dịch vụ mà ngân hàng cung
cấp cho khách hàng để đẩy nhanh hoạt động của mình. Việc vay vốn từ ngân
hàng của các doanh nghiệp đã thúc đẩy các doanh nghiệp phải có phơng án sản
xuất tối u và có hiệu quả kinh tế thì mới có thể trả lãi và trả vốn cho ngân hàng.
Việc lập phơng án sản xuất tối u do doanh nghiệp lập ra phải qua sự kiểm tra,
thẩm định kỹ lỡng của ngân hàng nhằm hạn chế tới mức thấp nhất những rủi ro
có thể xảy ra.
Ngợc lại những cá nhân và tổ chức d thừa về vốn có thể yên tâm đem gửi
tiền của mình vào ngân hàng vì ngân hàng là một địa chỉ có thể bảo quản tiền
vốn một cách an toàn và hiệu quả tốt nhất. Khách hàng có thể yên tâm về sự an
toàn và khả năng sinh lời của đồng vốn và cũng có thể rút tiền của mình bất cức
lúc nào muốn. Có thể lãi suất mà ngân hàng trả cho khách thấp hơn so với việc
đầu t tiền vốn vào những lĩnh vực nh : mua cổ phiếu, đầu t vào kinh doanh ....
nhng việc gửi tiền vào ngân hàng là có hệ số an toàn cao nhất. Thêm vào đó
những dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng nh : chuyển tiền, thanh
toán hộ, các dịch vụ t vấn ... sẽ tạo thêm thuận tiện cho khách hàng trong hoạt
SV: Mai Đức Kiên
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
động kinh doanh của mình.
Tất cả những hoạt động của ngân hàng là cơ sở giúp cho việc tăng cờng
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung.

Thứ ba : Ngân hàng thơng mại thông qua những hoạt động của mình góp
phần vào việc thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia nh: ổn
định giá cả, kiềm chế lạm phát, tạo công ăn việc làm cao, ổn định lãi xuất, ổn
định thị trờng tài chính, thị trờng ngoại hối, ổn định và tăng trởng kinh tế. Với
các công cụ mà Ngân hàng trung ơng dùng để thực thi chính sách tiền tệ nh :
Chính sách chiết khấu; tỷ lệ dự trù bắt buộc của Ngân hàng trung ơng đối với
Ngân hàng thơng mại: lãi suất tín dụng hoặc bằng các nghiệp vụ thị trờng tự do.
Thì các ngân hàng đóng một vai trò quan trọng trong việc thi hành chính sách
tiền tệ quốc gia. Các Ngân hàng thơng mại có thể thay đổi lợng tiền trong lu
thông bằng việc thay đổi lãi suất tín dụng hoặc bằng các nghiệp vụ trên thị tr-
ờng mở qua đó góp phần chống lạm phát và ổn định sức mua của đồng nội tệ.
Thứ t : Ngân hàng thơng mại bằng hoạt động của mình đã thức hiện việc
phân bổ vốn giữa các vùng qua đó tạo điều kiện cho việc phát triển kinh tế đồng
đều giữa các vùng khác nhau trong một quốc gia. Các vùng kinh tế khác nhau
thì có sự phát triển khác nhau. Hiện tợng thừa vốn hoặc thiếu vốn một cách tạm
thời giữa các vùng diễn ra thờng xuyên . Do đó vấn đề đặt ra là làm sao thực
hiện tốt nhất hiệu quả huy động của vốn và chính hoạt động điều chuyển vốn
trong nội bộ ngân hàng đã thực hiện tốt vấn đề này.
Thứ năm : Ngân hàng thơng mại là cầu nối giữa nền kinh tế các nớc và
thế giới, tạo điều kiện cho việc hoà nhập của nền kinh tế trong nớc với nền kinh
tế trong khu vực và nền kinh tế thế giới. Với xu hớng toàn cầu hóa nền kinh tế
trong khu vực và nền kinh tế thế giới cùng với chính sách mở rộng quan hệ hợp
tác quốc tế về kinh tế xã hội của các quốc gia trên thế giới thì hoạt động của các
Ngân hàng thơng mại đợc mở rộng và thúc đẩy cho việc mở rộng hoạt động
kinh tế của các doanh nghiệp trong nớc. Với hoạt động rộng khắp của mình, các
ngân hàng có khả năng đợc nguồn vốn từ các cá nhân và các tổ chức nớc ngoài
SV: Mai Đức Kiên
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
góp phần bảo đảm đợc nguồn vốn cho nền kinh tế trong nớc, tạo điều kiện cho

các doanh nghiệp trong nớc có thể mở rộng hoạt động của họ ra nớc ngoài một
cách dễ dàng hơn, hiệu quả hơn nhờ hoạt động thanh toán quốc tế, bảo lãnh.
Chính từ sự mở rộng các quan hệ quốc tế mà nền kinh tế trong nớc có sự
thâm nhập vào thị trờng quốc tế và tăng cờng khả năng cạnh tranh với các nớc
khác trên thế giới.
1.1.4 Các hoạt động cơ bản của NHTM
1.1.4.1 Huy động vốn.
Nghiệp vụ này phản ánh quá trình hình thành vốn hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng Thơng mại bao gồm các nghiệp vụ sau:
- Nghiệp vụ tiền gửi : Đây là nghiệp vụ phản ánh các khoản tiền gửi từ
doanh nghiệp vào ngân hàng để thanh toán với mục đích bảo quản tài sản mà từ
đó Ngân hàng Thơng mại có thể huy động và đợc sử dụng vào kinh doanh
.Ngoài ra các Ngân hàng còn huy động các khoản tiền nhàn rỗi của cá nhân hay
các hộ gia đình đợc gửi vào Ngân hàng với mục đích hởng lãi.
- Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá : Các Ngân hàng Thơng mại sử dụng
nghiệp vụ này để thu hút các khoản vốn có tính chất thời hạn dài, nhằm đảm
bảo khả năng đầu t các khoản vốn dài hạn của Ngân hàng vào nền kinh tế.
Ngoài ra nghiệp vụ này còn giúp các Ngân hàng Thơng mại tăng cờng tính ổn
định của vốn trong hoạt động kinh doanh của mình.
- Nghiệp vụ đi vay: Đối với nghiệp vụ này các Ngân hàng Thơng mại tiến
hành tạo vốn cho mình bằng việc vay các tổ chúc tín dụng trên thị trờng tiền tệ
và vay Ngân hàng Trung Ương dới các hình thức tái chiết khấu hay vay có đảm
bảo, nhằm tạo sự cân đối trong điều hành vốn của bản thân Ngân hàng Thơng
mại khi mà họ không tự cân đối đợc trên cơ sở cân đối tại chỗ.
- Nghiệp vụ huy động vốn khác: Các Ngân hàng Thơng mại tiến hành tạo
vốn cho mình thông qua việc nhận làm đại lý hay uỷ thác vốn cho các tổ chức,
SV: Mai Đức Kiên
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cá nhân trong và ngoài nớc. Ngoài ra,thông qua việc sử dụng các phơng tiện

trong thanh toán, đòi hỏi khách hàng phải ký gửi một bộ phận tiền vào ngân
hàng và trên cơ sở đó các Ngân hàng có thể sử dụng những vốn nhàn rỗi trên tài
khoản để đa vào hoạt động kinh doanh. Để mở rộng nghiệp vụ này các Ngân
hàng Thơng mại cần chú trọng đến phát triển các dịch vụ và không ngừng nâng
cao uy tín của mình trên thơng trờng.
- Vốn tự có của Ngân hàng: Đây là vốn thuộc sở hữu riêng của Ngân
hàng.Trong thực tế khoản vốn này không ngừng đợc tăng lên từ kết quả hoạt
động kinh doanh của bản thân Ngân hàng mang lại. Bộ phận vốn này đóng góp
một phần đáng kể vào trong hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng Thơng
mại đồng thời góp phần vào vị thế của Ngân hàng Thơng mại trên thơng trờng.
1.1.4.2. Tín dụng
Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn vào các mục đích nhằm
đảm bảo an toàn cũng nh tìm kiếm lợi nhuận của các Ngân hàng Thơng
mại.Bao gồm các nghiệp vụ :
- Nghiệp vụ ngân quỹ : Nghiệp vụ này phản ánh các khoản vốn của Ngân
hàng đợc dùng vào với mục đích đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán và
thực hiện quy định vê dự trữ bắt buộc do Ngân hàng Trung ơng đề ra.
- Nghiệp vụ cho vay : Các Ngân hàng Thơng mại thực hiện quả trình đầu t
bằng vốn của mình thông qua hoạt động hùn vốn, góp vốn kinh doanh chứng
khoán trên thị trờng.
- Nghiệp vụ đầu t tài chính : Các Ngân hàng Thơng mại thực hiện quá trình
đầu t vốn của mình thông qua các hoạt động hùn vốn, góp vốn, kinh doanh
chứng khoán trên thị trờng.
- Nghiệp vụ khác : Bằng các hoạt động khác trên thị trờng nh : kinh doanh
ngoại tệ, vàng bạc và kim quý, thực hiện các dịch vụ t vấn, dịch vụ ngân quỹ,
nghiệp vụ uỷ thác và đại lý, kinh doanh và bảo hiểm vật quý , giấy tờ có giá,
cho thuê két, cầm đồ và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật, mà các
SV: Mai Đức Kiên
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Ngân hàng thu đợc những khoản lợi nhuận đáng kể.
1.2. Hoạt động huy động vốn của NHTM
1.2.1. Các hình thức huy động vốn của NHTM
1.2.1.1. Huy động vốn từ tài khoản tiền gửi
1.2.1.1.1. Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn :
Là loại tiền gửi mà khách hàng là các tổ chức kinh tế, cá nhân gửi vào
ngân hàng với mục đích chính để thực hiện các khoản chi trả trong hoạt động
sản xuất kinh doanh,tiêu dùng, với nội dung chi trả nh vậy, tiền gửi không kỳ
hạn còn đợc gọi là tiền gửi thanh toán. Đối với loại tiền gửi này ngời gửi tiền có
thể rút ra bất kỳ lúc nào trong phạm vi số d tài khoản.Với tính chất linh hoạt của
số d và ngời gửi tiền đợc hởng các tiện ích thanh toán, nên tiền gửi thanh toán
thờng không đợc ngân hàng trả lãi hoặc trả lãi với mức lãi suất thấp. Do tính
biến động của loại tiền gửi này, nên ngân hàng không chủ động sử dụng và phải
dự trữ một số tiền để đảm bảo thanh toán ngay khi khách hàng có nhu cầu. Có 2
loại :
Tài khoản tiền gửi thanh toán: là loại tài khoản tiền gửi mà khách hàng gửi
vào ngân hàng để thực hiện các khoản thanh toán về mua hàng hoá, dịch vụ và
các khoản thanh toán khác trong quá trình hoạt đọng kinh doanh của khách
hàng bằng cách thanh toán không dùng tiền mặt: sec, thẻ thanh toán, UNC
Khách hàng có quyền rút tiền bất kỳ lúc nào thông qua các công cụ thanh
toán. Một quyền lợi đối với khách hàng khi sử dụng dịch vụ này là khách hàng
có thể vay tạm thời tiền của ngân hàng khi cần thiết, gọi là thấu chi. Nhờ những
đặc điểm này nên tài khoản tiền gửi thanh toán rất tiện lợi, linh hoạt phù hợp
với cơ chế thị trờng.Với ngân hàng thì đây là một nguồn vốn lớn với chi phí đầu
vào khá thấp, nhng ngân hàng phải có trách nhiệm hoàn trả cho khách hàng bất
kỳ lúc nào, nên nguồn vốn này gây khó khăn cho ngân hàng trong việc lên cân
đối và tính chủ động trong sử dụng vốn bị hạn chế rất nhiều. Một lý do khác
gây nên sự mất ổn định của loại tiền gửi nay là do chi phí của ngân hàng cho nó
SV: Mai Đức Kiên
9

Website: Email : Tel : 0918.775.368
thấp, dẫn đến viêc cạnh tranh giữa các NHTM để huy động loại tiền gửi này.
Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý: là loại tiền gửi không kỳ hạn,
khách hàng gửi vào ngân hàng nhằm đảm bảo an toàn về tài sản. Tiền gửi không
kỳ hạn thuần tuý cũng là tài sản của ngời ký thác, họ có quyền rút bất kỳ lúc
nào, ngân hàng luôn luôn phải đảm bảo có để thanh toán, lãi suất tiền gửi không
kỳ hạn thuần tuý cao hơn lãi suất tiền gửi thanh toán. Mục đích của ngời gửi
tiền là đảm bảo an toàn vì khách không xác định đợc thời gian nhàn rỗi cho số
tiền của họ và họ không có nhu cầu sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền
mặt của ngân hàng. Theo nghị định 64 của chính phủ thì tài khoản này cũng đợc
phép thấu chi.
1.2.1.1.2. Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền mà ngời gửi tiền chỉ đợc lĩnh tiền khi đáo
hạn.Ngời gửi tiền loại này không vì mục đích thanh toán mà vì mục đích an
toàn tài sản và hởng lãi suất. Tiền gửi có kỳ hạn là nguồn vốn ổn định, vững
chắc của ngân hàng nên ngân hàng nhiều kì hạn khác nhau 3, 6, 7, 9, 12, 13
tháng với mức lãi suất khác nhau để thu hút khách hàng. Nh ng lãi suất kỳ hạn
của khoản tiền gửi chỉ đợc nhận khi rút đúng hạn nếu khách hàng rút trớc hạn
thì ngời gửi không đợc hởng lãi hoặc đợc hởng lãi theo lã suất không kỳ hạn tuỳ
theo quy định của ngân hàng.
1.2.1.1.3. Tiền gửi tiết kiệm
Là loại tiền gửi của các tầng lớp trong xã hội với mục đích tích luỹ và hởng
lãi .Có 2 loại:
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn : Đặc điểm của loại tiết kiệm này là khách
hàng có thể gửi tiền và rút tiền bất kỳ lúc nào trong giờ giao dịch của ngân
hàng.Ngời gửi tiết kiệm lần đầu làm thủ tục đăng ký mẫu chữ ký (hoặc số
chứng minh th) và nhận đợc sổ tiết kiệm không kỳ hạn. Sau đó việc thực hiện
gửi hay rút đều làm cùng trên quyển sổ đó, không phải làm sổ mới.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: khách hàng khi gửi có sự thỏa thuận trớc với
SV: Mai Đức Kiên

10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ngân hàng về thời gian gửi và rút, lãi suất của loại này cao hơn loại không kỳ
hạn. Mỗi lần gửi tiền khách hàng đợc nhận một quyển sổ nếu khách hàng gửi
tiếp thì sẽ nhận đợc quyển sổ mới.
1.2.1.2. Huy động vốn bằng phát hành giấy tờ có giá
Các giấy tờ có giá là các công cụ nợ do ngân hàng phát hành để huy động
vốn trên thị trờng.Thờng ngân hàng phát hành khi cần một lợng vốn lớn nên lãi
suất thờng cao hơn tiền gửi tiết kiệm thông thờng.
1.2.1.2.1 Phát hành trái phiếu.
Là cam kết nghĩa vụ trả nợ ,cả gốc và lãi của ngân hàng phát hành đối với
chủ sở hữu trái phiếu nhằm huy động vốn trung và dài hạn .Việc phát hành trái
phiếu, các NHTM chịu sự quản lý của NHNN, của cơ quan quản lý trên thị tr-
ờng chứng khoán và có thể bị chi phối bởi uy tín của ngân hàng.
1.2.1.2.2. Phát hành chứng chỉ tiền gửi (CDs)
CDs là giấy tờ xác nhận tiền gửi định kỳ ở một ngân hàng.Ngời sở hu CDs
sẽ đợc thanh toán tiền lãi theo kỳ và nhận đủ khi đến hạn, CDs sau khi phát
hành đợc lu thông.
1.2.1.2.3 Phát hành kỳ phiếu.
Đây là loại giấy tờ có giá ngắn hạn (trong một năm ).Nó có đặc điểm tơng
tự trái phiếu nhng có thời gian đáo hạn ngắn hơn trái phiếu vì nó đợc sử dụng
cho mục đích huy động vốn ngắn hạn của ngân hàng.
SV: Mai Đức Kiên
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.1.2..4. Phát hành giấy tờ có giá khác
Điển hình là việc phát hành EURO DOLLAR. Đây là hình thức phát hành
phiếu nợ để thu hút vốn của nớc ngoài .Nó chỉ dùng để huy động vốn bằng đô
la.Ngân hàng sử dụng để thu hút vốn ngắn hạn (ở trung tâm tài chính loại phiếu
nợ này đợc chấp nhận nh đô la). Quyền phát hành ở một số nớc trong đó có Việt

Nam đợc giới hạn ở một số ngân hàng đặc biệt nh : ngân hàng ngoại thơng,
ngân hàng XNK. Các ngân hàng trên đợc phép phát hành phiếu nợ này ở trong
nớc và nớc ngoài.
1.2.1.3. Vốn đi vay.
Vốn đi vay là nguồn vốn mà ngân hàng chịu chi phí cao hơn vốn huy
động , vì vậy chỉ trong trờng hợp ngân hàng thiếu vốn khả dụng trong một
khoảng thời gian ngắn thì ngân hàng mới vay. Khoản thiếu này có thể vay ở
NHNN, ở các ngân hàng thơng mại khác, vay ở thị trờng tiền tệ
1.2.1.3.1. Vay của ngân hàng nhà nớc
Theo điều 17- Luật ngân hàng nhà nớc Việt Nam, ở Việt Nam hiện nay có
các loại cho vay của NHNN đối với NHTM nh sau:
-Vay theo hồ sơ tín dụng.
-Vay theo chiết khấu, tái chiết khấu các giấy tờ có giá ngắn hạn.
-Vay cầm cố.
-Vay thanh toán bù trừ.
Thông qua nhu cầu vốn của ngân hàng thơng mại, NHNN sẽ phát hành
thêm tiền trung ơng theo kế hoạch, bổ sung lợng vốn khả dụng cho ngân hàng
một cách thờng xuyên, kịp thời và là cánh cho vay cuối cùng nhằm cứu nguy
cho các NHTM khi cần thiết ,vì nếu sự đổ vỡ của NHTM có thể gây ảnh hởng
đến sự an toàn của toàn hệ thống ngân hàng.
SV: Mai Đức Kiên
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.1.3.2. Vốn uỷ thác đầu t.
Vốn uỷ thác đầu t : Ngân hàng có thể tạo vốn thông qua việc làm uỷ thác
cho cá nhân, doanh nghiệp nh phân chia lợi nhuận, lơng, hay làm đại lý cho tổ
chức quốc tế, làm đại lý phát hành khi chủ sở hữu của các nguồn tiền nay ch a
sử dụng thì ngân hàng có thể sử dụng làm vốn kinh doanh. Nguồn vốn uỷ thác
đầu t nớc ngoài giống nh một khoản vốn vay, khác ở chỗ việc sử dụng vốn thực
hiện theo chỉ định của ngời làm uỷ thác.

1.2.1.3.3. Vay của tổ chức tín dụng
Các Ngân hàng thơng mại có thể thu hút vốn bằng cách vay ở các tổ chức
tài chính tín dụng. Đối với những ngân hàng ở các nớc phát triển có quan hệ
rộng khắp thì nguồn vốn này là một nguồn vốn vay thờng xuyên và khá quan
trọng. Nguồn vốn vay mợn này đã trở thành một nguồn vốn quan trọng hơn đối
với các ngân hàng trong những năm qua. Trong hoạt động quan hệ quốc tế, việc
vay mợn từ các tổ chức tín dụng quốc tế cũng cung cấp cho ngân hàng những
nguồn vốn quan trọng. Tuy nhiên đối với các quốc gia đang phát triển, các ngân
hàng thơng mại thờng có quan hệ quốc tế hạn hẹp, do đó việc thu hút những
nguồn vốn này còn nhiều hạn chế và thờng đợc huy động theo các chơng trình
dự án quốc tế.
1.2.1.3.4. Vay trên thị trờng tiền tệ.
Thị trờng tiền tệ là thị trờng vốn ngắn hạn , nơi mua bán các giấy tờ có giá
ngắn hạn nh tín phiếu kho bạc, tín phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi
.Thông qua thị tr ờng tiền tệ , ngân hàng phát hành các phiếu nhận nợ để vay
vốn.
1.2.1.4. Vốn khác
Vốn trong thanh toán : Khi ngân hàng thực hiện dịch vụ chi hộ, thu hộ,
chuyển tiền trong thời gian nhàn rỗi, ngân hàng đợc phép sử dụng, hoặc khi
cung cấp các dịch vụ , phơng tiện thanh toán thì ngân hàng phải yêu cầu khách
hàng ký gửi một số tiền tại ngân hàng (mở L/C , thanh toán sec) là tiền bảo
SV: Mai Đức Kiên
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chứng.Trong thời gian khách hàng cha sử dụng, ngân hàng đợc sử dụng tài
khoản này mà không mất phí.
Với nguồn vốn này,ngân hàng không phải mất chi phí nhng nó chỉ mang
tính tạm thời vì chỉ chiếm dụng trong thời gian ngắn, tính ổn định không cao
chỉ mang tính chất hỗ trợ song nó cũng rất cần thiết cho ngân hàng.
1.2.1.5. Nguồn vốn điều hoà trong hệ thống :

Các ngân hàng thơng mại có nhiều chi nhánh nằm trên các địa bàn khác
nhau nên luôn luôn xuất hiện tình trạng thừa vốn hoặc thiếu vốn đối với các chi
nhánh trong cùng một hệ thống. Sở dĩ xuất hiện tình trạng này là do trên mỗi
địa bàn thì có những điều kiện kinh tế xã hội khác nhau do đó có tác động mạnh
mẽ đến nguồn vốn và khả năng sử dụng vốn của từng chi nhánh. để giải quyết
tình trạng này các ngân hàng thơng mại hoặc các sở tài chính sẽ thực hiện việc
điều hoà nguồn vốn trong hệ thống. Chính vì vậy nguồn vốn điều hoà trong hệ
thống cũng là một nguồn vốn khá quan trọng, nó giúp cho ngân hàng có thể mở
rộng đợc hoạt động trên thị trờng và làm tăng lợi nhuận của ngân hàng.
SV: Mai Đức Kiên
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng II :
Thực trạng công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT
Thành phố Vinh
2.1. Khái quát tình hình kinh tế địa phơng và hoạt động kinh doanh của
NHNo&PTNT Thành phố Vinh
2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế-xã hội Thành phố Vinh
2.1.1.1.Tình hình kinh tế-xã hội Thành phố Vinh năm 2007
Năm 2007 là một năm có nhiều biến động về thời tiết, rét đậm rét hại xẩy ra
muộn và kéo dài, gây nhiều thiệt hại cho nhân dân, giá cả hàng hoá trên thị tr-
ờng có nhiều biến động thất thờng Nh ng dới sự lãnh đạo và chỉ đạo tập trung,
sâu sát của Thành uỷ, HĐND & UBND, Đảng bộ và nhân dân Thành phố Vinh
nên tình hình kinh tế xã hội của thành phố năm qua đã ổn định và có sự phát
triển rõ rệt. Các lĩnh vực ngành, thành phần kinh tế đều có sự chuyển dịch đúng
hớng và có tốc độ tăng trởng tơng đối đồng đều.Thể hiện :
- Giá trị sản lợng ngành công nghiệp và xây dựng tăng 16,9 %
- Thơng mại, dịch vụ du lịch tăng 12 %
- Giá trị sản lợng nông-lâm-ng nghiệp tăng 1,7 %
- Thu ngân sách đạt 345 tỷ đồng tăng so với năm trớc 2,53 lần

Cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng ngày càng đợc củng cố, tốc độ đô thị hoá
ngày càng nhanh, số hộ kinh doanh có quy mô vừa và lớn chuyển lên thành lập
doanh nghiệp ngày càng nhiều.Các dự án và phơng án sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, hộ gia đình ngày càng thiết thực và hiệu quả hơn trớc tỷ lệ hộ
nghèo giảm xuống còn 2,5 %. Trong năm 2007, tỉnh và thành phố tiếp tục có
nhiều chủ trơng chính sách về phát triển KTXH đúng đắn, đầy đủ và đồng bộ
tạo đà cho kinh tế tăng trởng ổn định xã hội.
SV: Mai Đức Kiên
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.1.1.2. Nhiệm vụ kinh tế-xã hội của thành phố trong năm 2008
Năm 2008 là năm du lịch Nghệ An, tỉnh Nghệ An và Thành phố Vinh đã có
nhiều chủ trơng và chính sách để chuẩn bị cho sự kiện này đây là cơ hội lớn để
phát triển du lịch và quảng bá du lịch Nghệ An. Nhiệm vụ của Thành phố Vinh
là không ngừng phát triển và nâng cao những kết quả đã đạt đợc.Mục tiêu của
năm 2008 mà thành phố đã đề ra:
- Giá trị sản lợng ngành công nghiệp và xây dựng tăng 20-25 %
- Thơng mại và du lịch tăng trên 20 %
- Giá trị sản xuất nông-lâm-ng nghiệp tăng 5 %
- Giảm hộ nghèo xuống còn 1 %
Để hoàn thành mục tiêu trên đòi hỏi sự phấn đấu của các cơ quan quản lý, và
nhân dân thành phố luôn phát huy tính năng động sáng tạo, tự lực tự cờng, huy
động tối đa tiềm năng của các thành phần kinh tế.Mặt khác phải tranh thủ sự
giúp đỡ của Trung Ương và hợp tác quốc tế, kết hợp quá trình phát triển kinh tế
và bảo vệ môi trờng sinh thái, đảm bảo an ninh quốc phòng. Đó là trách nhiệm
và nghĩa vụ của ban ngành đoàn thể trong đó có ngân hàng với t cách là nơi
cung cấp vốn cho nền kinh tế đóng vai trò rất quan trọng
2.1.2. Tình hình hoạt động của NHNo&PTNT Thành phố Vinh
Bên cạnh những khó khăn do hoạt động trên địa bàn có sự cạnh tranh của
nhiều tổ chức tín dụng nên lãi suất đầu vào cao, lãi suất đầu ra thấp.Việc tăng

trởng quy mô nguồn vốn chủ yếu dựa vào tăng lãi suất.Nhng ngân hàng cũng có
nhiều thuận lợi kinh doanh trên địa bàn thành phố, là trung tâm kinh tế lớn nên
nguồn vốn dễ huy động, chỉ cần tăng lãi suất là đạt chỉ tiêu. NHNo&PTNT
Thành phố Vinh có số d nguồn vốn bình quân đầu ngời lớn nhất so với bình
quân chung của toàn tỉnh nên ngoài việc tự túc đợc nguồn vốn để cho vay còn
thừa nguồn vốn điều hoà trong hệ thống đem lại thu nhập thừa vốn 5240 triệu
đồng, khoản thu này chiếm 20% tổng thu nhập. Điều này chứng tỏ ngân hàng
SV: Mai Đức Kiên
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
có quy mô nguồn vốn lớn.Trong năm qua ngoài dịch vụ thanh toán thông thờng
NHNo&PTNT Thành phố Vinh là đơn vị đầu tiên trong tỉnh đã mở thêm nghiệp
vụ kinh doanh ngoại tệ.Thu nhập về nghiệp vụ này tuy cha lớn nhng đây là một
bớc tiến mới làm cho nhận thức cũng nh hành động của cán bộ đổi mới hơn,
tiến bộ hơn những năm trớc đây. Mở thêm đợc nghiệp vụ mới đáp ứng đợc yêu
cầu kinh doanh đa năng, củng cố đợc uy tín và vị thế của NHNN trên địa bàn
thành phố.
Kết quả hoạt động kinh doanh của năm 2007 NHNo Thành phố Vinh đã
thu đợc nh sau:
+) Tổng nguồn vốn đến 31/12/2007 đạt 317.892 triệu đồng tăng so với
31/12/2006 là 61.502 triệu đồng, tốc độ tăng trởng 24%, đạt 94% kế hoạch
NHNo tỉnh giao
Nguồn vốn bình quân một cán bộ đạt 4.115 triệu đồng tăng 752 triệu đồng
so với năm 2006.
+) Tổng d nợ đến 31/12/2007 đạt 219.361 triệu đồng, tăng so với
31/12/2006 là 58.874 triệu đồng, tốc đọ tăng 26,8% đạt 103,8% kế hoạch
NHNo tỉnh giao
D nợ bình quân đạt một cán bộ đạt 3.047 triệu đồng, tăng 754 triệu
đồng/ngời so với năm 2006.
+) Kết quả tài chính :

- Tổng thu tài chính cả năm đạt 3.047 triệu đồng, tăng 6.752 triệu đồng so
năm 2006 tốc độ tăng 33,6%.
- Tổng chi tài chính ( không lơng ) đạt 7.343 triệu đồng, tăng 157 triệu
đồng so với năm 2006 bằng 102% chênh lệch thu chi cha lơng của năm 2006.
- Quỹ thu nhập đạt đợc theo đơn gía 2.141 triệu đồng, tăng 91 triệu đồng
so với năm 2006.Hệ số lơng đạt 1,35 lần.
SV: Mai Đức Kiên
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.2. Thực trạng công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT Thành phố Vinh
trong những năm qua.
2.2.1. Chế độ huy động vốn hiện nay của trong hệ thống NHNo Việt Nam
Hiện nay, hệ thống NHNo Việt Nam đang thực hiện huy động vốn theo
quyết định 165/HĐQT-KHTH (25/6/2006) của chủ tịch HĐQT-NHNo&PTNT
Việt Nam, thay thế quyết định 404/HĐQT-KHTH ngày 10/10/2001.Theo quyết
định đó, NHNo &PTNT Việt Nam đợc phép huy động vốn bằng VND, ngoại tệ
dới các hình thức sau để phục vụ cho kinh doanh tiền tệ và đầu t phát triển cho
nền kinh tế đất nớc :
a- Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và TCTD khác dới hình thức tiền
gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán); tiền gửi có kỳ hạn (tiết kiệm bậc thang,
tiết kiệm có kỳ hạn, tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm bằng vàng, tiết kiệm bằng VND
đảm bảo giá trị theo vàng)và các loại tiền gửi khác.
b- Phát hành giấy tờ có giá để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nớc khi đợc NHNN chấp thuận nh :
- Giấy tờ có giá ngắn hạn : kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu.
- Giấy tờ có giá dài hạn : trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn .
c- Vay vốn của cac TCTD khác hoạt động tại Viêt Nam và các TCTD nớc
ngoài.
d- Vay vốn ngắn hạn của NHNN dới hình thức tái cấp vốn.
e- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN.

Khi giao dịch với ngân hàng, khách hàng đợc hởng các quyền lợi:
- Hởng lãi suất theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam.
- Đợc NHNo&PTNT Việt Nam bảo hiểm tiền gửi băng VND đối với khách
hàng là cá nhân theo quy định của nhà nớc (trừ giấy tờ có giá vô danh)
- NHNo&PTNT Việt Nam sẽ cấp sổ tiền gửi, sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá và
SV: Mai Đức Kiên
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
toàn quyền sử dụng tiền gửi, giấy tờ có giá của mình để thực hiện quyền tài sản
theo luật định.
- Rút tiền theo yêu cầu trong phạm vi nguồn tiền gửi của mình. Đối với
khách hàng mở tài khoản tiền gửi thì đợc thanh toán không dùng tiền mặt hoặc
rut tiền theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam
- Ngân hàng sẽ hoàn trả cả gốc và lãi theo từng thể thức tiền gửi đã thoả
thuận với ngân hàng.
- Ngân hàng giữ bí mật số d và bảo vệ quyền lợi theo pháp luật quy định.
- Số d trên TKTG, sổ tiết kiệm, sổ tiền gửi, giấy tờ có giá do NHNo Việt
Nam phát hành đợc chiết khấu, cầm cố vay vốn theo chế độ hiện hành của
NHNo Việt Nam.
- NHNo Việt Nam sẽ là nơi giao dịch xác nhận quyền sở hữu khi khách
hàng có yêu cầu.
- Khách hàng gửi ngoại tệ nào, đợc lĩnh cả gốc và lãi ngoại tệ đó.
Trách nhiệm của ngân hàng :
- Tạo điều kiện cho khách hàng gửi vào thuận lợi, rút ra dễ dàng.
- Giữ bí mật theo quy định của pháp luật và đảm bảo an toàn tiền gửi cho
khách hàng, thực hiện tốt bảo hiểm tiền gửi cho khách hàng.
- Chịu trách nhiệm bồi thờng theo quy định hiện hành của NHNo&PTNT
Việt Nam cho khách hàng trong trờng hợp do chủ quan của ngân hàng gây ra.
- Niêm yết công khai lãi suất, giá vàng, thời hạn và phơng thức huy động
vốn tại nơi giao dịch

Về lãi suất
- Hội đồng quản trị NHNo Việt Nam uỷ quyền cho tổng giám đốc quy
định lãi suất huy động vốn từng thời kỳ, để giám đốc SGD, giám đốc các chi
nhánh cấp một, các công ty trực thuộc thực hiện đảm bảo nguyên tắc thu nhập
SV: Mai Đức Kiên
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
bù đắp chi phí cà có lãi , đảm bảo cạnh tranh lành mạnh giữa các TCTD trên
cùng địa bàn.
- Khi có yêu cầu huy động vốn cho kinh doanh của toàn hệ thống , tổng
giám đốc NHNo sẽ có thông báo mức huy động, thời gian huy động và quy
định lãi suất cụ thể.
Các yếu tố để tính lãi suất :
+ lãi suất : căn cứ vào mức lãi suất cụ thể cho từng đợt huy động đợc ghi trên
giấy tờ có giá hoặc tài khoản tiền gửi.
+ Số tiền và thời gian tính lãi : số tiền làm căn cứ tính lãi là số tiền thực tế đã
huy động và thời gian thực gửi của khách hàng.
Phơng pháp tính lãi : theo quy định hiện hành của tổng giám đốc NHNo Việt
Nam.
2.2.2. Thực trạng công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT Thành phố Vinh
Ngân hàng hoạt động chủ yếu là đi vay để cho vay, để tồn tại và phát triển và
đăc biệt là đủ sức cạnh tranh trên thị trờng thì công tác huy động vốn phải đợc
quan tâm hàng đầu. Nhận thức đợc tầm quan trọng của việc nay trong những
năm qua NHNo&PTNT Thành phố Vinh đã đặc biệt chú trọng trong công tác
huy động vốn. Ngân hàng đã áp dụng các hình thức huy động sau:
- Nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân
- Các loại tiền gửi tiết kiệm : có kỳ hạn, không kỳ hạn, gửi góp, bậc thang,
tiết kiệm có dự thởng.
- Phát hành giấy tờ có giá : trái phiếu, kỳ phiếu.
Trên địa bàn hoạt động của NHNo Thành phố Vinh ngoài các ngân hàng nh

ngân hàng TMCP Bắc á, NHCT, NHNT huy động vốn còn có dịch vụ tiết
kiệm bu điện. Cho thấy công việc huy động vốn của ngân hàng rất khó khăn khi
phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh nh vậy.Nhng nhờ có sự tích cực, chủ
SV: Mai Đức Kiên
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
động nắm bắt thị trờng và có những phơng pháp phù hợp, linh hoạt trong lĩnh
vực huy động vốn nên trong những năm qua ngân hàng đã huy động đạt đợc kết
quả cao đủ sức cạnh tranh với các TCTD khác.
Bảng 1: Biến động nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT Thành phốVinh.
Đơn vị : Triệu đồng
Thời điểm
Nguồn Vốn
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Tổng nguồn vốn huy động 117.032 256393 317.893
Biến động nguồn vốn huy động 0 139361 61500
% biến động 0 119% 24%
( Nguồn : trích từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh)
Từ kết quả trên cho thấy nguồn vốn huy động của ngân hàng không ngừng
tăng trởng.Năm 2006 tuy có những khó khăn nhng ngân hàng đã biết tận dụng
và phát huy những lợi thế, nên kết quả nguồn vốn huy động dã phát triển rất cao
vợt mức kế hoạch đợc giao.Do NHNo Thành phố Vinh đã đa dạng hoá đợc các
hình thức huy động vốn, tăng thêm hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm có kỳ
hạn nhiều loại thời gian với lãi suất phù hợp .Cụ thể trong năm đã mở thêm 3
loại tiết kiệm có kỳ hạn đó là tiết kiẹm có kỳ hạn 1 tháng, 9 tháng, 13

tháng.Trong đó loại kỳ hạn 13 tháng do phù hợp thị hiếu của khách hàng gửi
tiền nên đến 31/12/2006 đã có số d 104.812 triệu đồng chiếm tỷ trọng
40,9%.Đặc biệt đợc ngân hàng cấp trên cho phép trong năm đã thực hiện huy
động chứng chỉ tiền gửi dài hạn, trái phiếu NHNo và tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ
USD đã góp phần làm tăng nguồn vốn 10.244 triệu đồng.Một nguyên nhân nữa
là do làm tốt công tác chiến lợc khách hàng, thông qua khối liên kết khách hàng
truyền thống để thu hút khách hàng mới, đồng thời thờng xuyên quan tâm đến
SV: Mai Đức Kiên
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
việc thắt chặt mối quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng, từ đó tăng thêm số l-
ợng khách hàng đến giao dịch gửi tiền, vay vốn và chuyển tiền điện tử tơng đối
lớn.Năm 2007 nguồn vốn tăng trởng thấp hơn năm 2006 nguyên nhân do gửi
quản lý vốn huy động tăng trởng thấp giảm thấp so với đầu năm.Tuy nhiên đó
cũng là thành công của ngân hàng do ngân hàng đã bám sát định hớng, mục
tiêu, nhiệm vụ của ngân hàng cấp trên giao để chỉ đạo triển khai tốt chính sách
về chiến lợc khách hàng, thực hiện tốt công tác thông tin quảng cáo, tác phong
thái độ giao dịch cũng nh cơ sở vật chất kỹ thuật không ngừng đợc nâng cao,
cộng với sự nhanh nhạy vế chính sách lãi suất, phát hành thêm đợc nhiều sản
phẩm mới về tiền gửi của NHNo&PTNT Việt Nam và tỉnh Nghệ An Do đó,
tuy thị trờng có nhiều biến động, song công tác huy động vốn trong cộng đồng
dân c vẫn có sự tăng trởng vững chắc và ổn định chiếm tỷ trọng hơn 91% trong
tổng nguồn vốn.
SV: Mai Đức Kiên
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 2: Kết cấu nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT Thành phố Vinh
Đơn vị : triệu đồng
Thời điểm
Nguồn

Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
1. Nội tệ 177.032 100 256.393 100 295.288 92.9
TGTCKT 36.943 20,87 51.613 20,13 28.216 8.9
TG các TCTD 485 0,27 0 0 0 0
TGTK 45.010 25,42 163.364 63,72 228.757 71,9
Kỳ phiếu 94.594 53,43 37.122 14,48 34.021 10,7
Trái phiếu 0 0 4.294 1,67 4.294 1,5
2.Ngoại tệ 0 0 0 0 22.605 7,1
Tổng nguồn 177.032 100 256.393 100 317.893 100

( Nguồn : trích từ báo cáo kết quả kinh doanh)
Nhìn vào bảng kết cấu nguồn vốn nguồn vốn hoạt động chủ yếu chủ ngân
hàng từ tiền gửi tiết kiệm.Tuy năm 2005 nguồn vốn huy động từ kỳ phiếu nhiều
hơn chiếm 53,43%/tổng nguồn vốn nhng năm 2006 tiền gửi tiết kiệm chiếm
63,72%/tổng nguồn vốn, năm 2007 TGTK chiếm 71,9%/tổng nguồn vốn. Đặc
biệt năm 2007 đợc sự đồng ý của ngân hàng cấp trên NHNo&PTNT Thành phố
Vinh đợc phép huy động ngoại tệ và kết quả thu đợc là 7,1%/tổng nguồn vốn.
- Nguồn vốn tiền gửi của tổ chức kinh tế có xu hớng giảm, năm 2006 giảm
không đáng kể (0,74%) so với năm 2005, nhng năm 2007 giảm 11,23% so với
năm 2006.
- Nguồn tiền gửi của các TCTD năm 2005 có lợng nhỏ 0,27 %, nhng đến
SV: Mai Đức Kiên
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
năm 2006, 2007 là 0%- Nguồn từ phát hành kỳ phiếu năm 2005 chiếm tỷ trọng
cao trong tổng nguồn vốn (53,43%),nhng lại có xu hớng giảm mạnh trong năm
2006 và đến năm 2007 còn 10,7% trong tổng nguồn vốn.
Nhìn chung nguồn vốn có nhiều biến động qua các năm cụ thể biến động
từng loại nh sau:

2.2.2.1 Nguồn vốn nội tệ
2.2.2.1.1. Tiền gửi tiết kiệm của dân c
Đây là một trong những nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn của ngân
hàng. Khách hàng là toàn bộ dân c có nguồn vốn nhàn rỗi.
Bảng 3: Biến động tiền gửi tiết kiệm của NHNo&PTNT Thành phố Vinh
Đơn vị : triệu đồng
Thời điểm
Nguồn Vốn
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Tổng nguồn vốn huy động 45.010 163.364 228.757
Biến động nguồn vốn huy động 0 118.354 65.393
% biến động 0 262,95% 40,03%
(Nguồn : trích từ báo cáo kết quả kinh doanh)
Từ bảng kết quả trên cho thấy tiền gửi tiết kiệm dân c tăng rất nhanh trong
năm 2006, tăng gấp 3,6 lần so với năm 2005. Đây là một thành tích rất cao mà
ngân hàng đã đạt đợc trong năm 2006, đạt đợc kết quả đó là do ngân hàng đã đa
dạng hoá đợc các hình thức huy động vốn, tăng thêm hình thức huy động tiền
gửi tiết kiệm.. Năm 2007 mức tăng trởng thấp hơn so với năm 2006 (40,03%)
do tiền gửi quản lý của các tổ chức kinh tế giảm thấp so với đầu năm.
Việc mở rộng các hình thức huy động vốn, lãi suất huy động phù hợp,
công tác chi trả thuận tiện nhanh chóng, và uy tín của ngân hàng cũng có tác
SV: Mai Đức Kiên
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
động mạnh đến nguồn tiền gửi này. Do đó để nguồn vốn tiền gửi tiết kiệm tiếp

tục tăng trong các năm tới, ngân hàng cần giữ vững uy tín của mình đối với
khách hàng và có những chính sách phù hợp đối với những biến động của
nguồn vốn này nhằm gia tăng nguồn vốn này ngày một tăng. Nguồn vốn này th-
ờng có những biến động theo thời điểm: chẳng hạn vào những đợt cuối năm, đợt
vụ mùa... dân chúng thờng rút tiền nhằm phục vụ cho các nhu cầu chi tiêu của
mình, do đó ngân hàng cần có lợng vốn để đáp ứng tri trả và duy trì hoạt động
cho vay của mình.
2.2.2.1.2 Tiền gửi của các tổ chức kinh tế.
Để đánh giá đợc kết quả huy động vốn từ tổ chức kinh tế ta đánh giá qua
các năm từ bảng sau:
Bảng 4: Biến động nguồn tiền gửi của tổ chức kinh tế
Đơn vị : triệu đồng
Thời điểm
Nguồn vốn
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Tổng tiền gửi các tổ chức kinh tế 36.943 51.613 28.216
Biến động 0 14.670 - 23.397
% biến động 0 39,7% - 45,33%
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh)
Qua bảng kết quả trên cho thấy năm 2006 nguốn vốn này tăng so với năm
2005 là 39,7% có đợc kết quả này là do ngân hàng đã làm tốt đợc chiến lợc
khách hàng và uy tín đã có đợc của ngân hàng trong những năm hoạt động. Nh-
ng đến năm 2007 thì kết quả này đã giảm rất nhiều do cuối năm do xu hớng của
của các doanh nghiệp t nhân, công ty liên doanh, công ty quốc doanh đều
chọn ngân hàng nh ngân hàng ngoại thơng, ngân hàng công thơng, ngân hàng

đầu t để đặt quan hệ tín dụng do các ngân hàng đó có lãi suất linh hoạt hơn,
SV: Mai Đức Kiên
25

×