Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông chi nhánh Gia Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.05 KB, 55 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
______













Tp.HCM, ngày … tháng … năm 2015
Ký tên
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
___ ___
1
SVTH: NGUYỄN THỊ KIM THOA
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ















Tp.HCM, ngày … tháng … năm 2015
Ký tên
LỜI CẢM ƠN
___ ___
2
SVTH: NGUYỄN THỊ KIM THOA
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
Để có được bài báo cáo thực tập hoàn chỉnh này, trước hết em xin được gửi
đến quý thầy cô tại trường Cao Đẳng Công Thương TP.HCM cũng như toàn thể
các anh chị đang công tác tại Ngân hàng TMCP Phương Đông – Chi nhánh Gia
Định lời chào, lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn sâu sắc nhất.
Cảm ơn quý thầy cô tại trường Cao Đẳng Công Thương TP.HCM nói chung,
và thầy cô khoa Tài chính ngân hàng nói riêng, với sự quan tâm dạy dỗ của thầy
cô trong 2 năm học tại trường, đã trang bị cho mình một lượng kiến thức nhất
định để sẵn sàng cho công việc sau này. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân
thành đến cô Nguyễn Thị Hồng Hà đã tận tình quan tâm, giúp đỡ và hướng dẫn
em trong quá trình hoàn thành bài báo cáo.
Bên cạnh đó, em xin được cám ơn Ban Giám Đốc Ngân hàng TMCP Phương
Đông – Chi nhánh Gia Định đã cho phép em được thực tập tại đơn vị. Đồng thời,
em cũng xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể anh chị tại Ngân hàng TMCP Phương
Đông – Chi nhánh Gia Định, đặc biệt là các anh chị trong phòng Tín dụng, đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi, hướng dẫn tận tình, giúp em từng bước tiếp cận với môi
trường làm việc thực tế.
Với điều kiện thời gian cũng như lượng kiến thức còn hạn chế nên không tránh

khỏi sai sót trong quá trình hoàn thành báo cáo. Em rất mong nhận được sự chỉ
bảo và ý kiến đóng góp của thầy cô và các anh chị để bài báo cáo này được hoàn
chỉnh hơn.
Sau cùng em xin kính chúc quý thầy cô Trường Cao Đẳng Công Thương
TP.HCM và Ban giám đốc cùng tập thể anh chị ở Ngân hàng lời chúc sức khỏe
tốt đẹp nhất. Chúc thầy cô luôn đạt thành tích tốt trong giảng dạy, chúc Ngân
hàng luôn đạt hiệu quả trong hoạt động.
Em xin chân thành cảm ơn!
3
SVTH: NGUYỄN THỊ KIM THOA
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ST
T
Tên viết tắt Tên đầy đủ
1 TMCP Thương mại cổ phần
2 OCB Orient Commercial Joint Stock Bank – Ngân
hàng TMCP Phương Đông
3 NHTM Ngân hàng thương mại
4 TSĐB Tài sản đảm bảo
5 CVTD Cho vay tiêu dùng
6 NH Ngân hàng
7 TCTD Tổ chức tín dụng
8 NHNN Ngân hàng nhà nước
DANH SÁCH CÁC BẢNG, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
STT TÊN BẢNG, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
4
SVTH: NGUYỄN THỊ KIM THOA
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ngân hàng Phương Đông

Bảng 2.1 Tổng kết hoạt động kinh doanh
Bảng 2.2 Dư nợ cho vay
Biểu đồ 2.1 Tổng dư nợ cho vay
Biểu đồ 2.2 Tổng dư nợ/Tổng vốn huy động
Bảng 2.3 Tình hình phân loại nợ
Bảng 2.4 Tăng trưởng CVTD
Biểu đồ 2.3 Sự tăng trưởng CVTD
Bảng 2.5 Tỷ trọng dư nợ CVTD
Biểu đồ 2.4 Tỷ trọng dư nợ CVTD/Tổng dư nợ cho vay
Bảng 2.6 Tỷ trọng thu lãi CVTD
Biểu đồ 2.5 Tỷ trọng thu lãi/Thu lãi tín dụng
Bảng 2.7 Mức độ sử dụng vốn CVTD
Biểu đồ 2.6 Tỷ trọng vốn CVTD/Vốn huy động
Bảng 2.8 Tỷ lệ nợ quá hạn trong CVTD
Biểu đồ 2.7 Tỷ lệ nợ quá hạn CVTD/Dư nợ CVTD
Bảng 2.8 Cơ cấu dư nợ CVTD
Biểu đồ 2.8 Cơ cấu dư nợ CVTD
MỤC LỤC
5
SVTH: NGUYỄN THỊ KIM THOA
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, nền kinh tế đất nước đang trên đà phát triển mạnh mẽ, theo đó đời
sống con người cũng ngày càng được nâng cao, chất lượng cuộc sống ngày càng
được cải thiện. Nhu cầu tiêu dùng của người dân dần cao hơn và có xu hướng sử
dụng các hàng hóa có giá trị lớn trong khi khả năng chi trả ở hiện tại là không đủ.
Đây chính là cơ hội cho việc phát triển dịch vụ cho vay tiêu dùng ở Ngân hàng.
Bên cạnh đó, cùng với quá trình mở cửa và hội nhập, cuộc chiến cạnh tranh giữa
các Ngân hàng với nhau cũng như với các tổ chức tài chính ngày càng trở nên

quyết liệt . Áp lực cạnh tranh đã làm cho tỷ suất lợi nhuận trong các lĩnh vực hoạt
động trước đây của Ngân hàng giảm sút. Để tồn tại và phát triển, các Ngân hàng
buộc phải tìm ra hướng đi mới, những sản phẩm mới phục vụ tốt hơn cho khách
hàng của mình, phát triển cho vay tiêu dùng là một trong những hướng đi hiệu
quả. Chính vì vậy, hiện nay cho vay tiêu dùng đang trở thành mục tiêu của nhiều
Ngân hàng.
Tín dụng tiêu dùng có lịch sử phát triển lâu đời ở các nước Âu, Mỹ và sự phồn
vinh của nền kinh tế này một phần là do tín dụng tiêu dùng đem lại. Thế nhưng
lịch sử cũng chứng kiến sự kém phát triển của cho vay tiêu dùng tại các nước
Châu Á, kể cả nền kinh tế hàng đầu như Nhật Bản và Trung Quốc, đó là vì các
tập tục văn hóa lâu đời của các nước này chống lại trình trạng vay nợ cá nhân.
Việt Nam là một thị trường rộng lớn với 88 triệu dân nhưng dư nợ tín dụng tiêu
dùng hiện nay lại chiếm tỷ lệ rất ít (15% - 20% tổng dư nợ của nền kinh tế), dư
nợ tín dụng tính trên đầu người còn nhỏ so với thu nhập bình quân đầu người hứa
hẹn sẽ là sân chơi bán lẻ rộng mở cho các Ngân hàng thương mại nói riêng và tất
cả các tổ chức tín dụng nói chung.
Đối với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông, phát triển cho vay tiêu
dùng là mục tiêu trước mắt và lâu dài của Ngân hàng.
Từ những vấn đề trên, tôi đã chọn đề tài :“ Phát triển hoạt động cho vay tiêu
dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông- chi nhánh Gia
Định” để nghiên cứu và làm báo cáo thực tập tốt nghiệp với hy vọng đóng góp
mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng cũng như hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng TMCP Phương Đông nói chung trong những năm tới.
6
SVTH: NGUYỄN THỊ KIM THOA
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu
− Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về cho vay và CVTD của NHTM trong nền
kinh tế thị trường. Đưa ra mối liên hệ giữa mở rộng và nâng cao chất lượng
cho vay tiêu dùng tại NHTM.

− Phân tích đánh giá hoạt động CVTD tại Ngân hàng TMCP Phương Đông, từ
đó đưa ra giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng CVTD.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
− Đối tượng: Tập trung nghiên cứu tìm hiểu thông tin về CVTD.
− Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động CVTD tại Ngân hàng TMCP Phương Đông
giai đoạn 2012-2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành bài báo cáo, tôi đã sử dụng các phương pháp duy vật biện
chứng, suy luận logic và duy vật lịch sử. Sử dụng tài liệu thực tế, phân tích, thống
kê và so sánh.
5. Nội dung nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận thì báo cáo được kết cấu làm 3 chương:
− Chương 1: Cơ sở lí luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương
mại.
− Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Phương Đông – Chi nhánh Gia Định.
− Chương 3: Một số giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông – Chi nhánh Gia Định.
7
SVTH: NGUYỄN THỊ KIM THOA
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại
1.1.1 Khái niệm Ngân hàng Thương mại
“Ngân hàng Thương mại là một tổ chức tài chính cung cấp một danh mục tài
chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực
hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào

trong nền kinh tế”.
− Hoạt động của Ngân hàng thương mại bao gồm: Nghiệp vụ nợ (huy động
vốn), Nghiệp vụ có (cung cấp tín dụng) và nghiệp vụ trung gian (dịch vụ
thanh toán, đại lý, tư vấn). Ba loại nghiệp vụ trên có mối quan hệ mật thiết
với nhau, chúng thúc đẩy nhau cùng phát triển để từ đó tạo nên uy tín của
Ngân hàng.
− Ngân hàng thương mại được tổ chức dưới các hình thức:
+ Ngân hàng thương mại quốc doanh, Ngân hàng thương mai cổ phần, Ngân
hàng thương mại 100% vốn nước ngoài, Ngân hàng thương mại Liên
doanh, Ngân hàng thương mại tư nhân.
+ Ngân hàng bán buôn và Ngân hàng bán lẻ. Trong đó Ngân hàng bán buôn
là Ngân hàng chủ yếu cung cấp các dịch vụ cho Ngân hàng, các công ty
tài chính, nhà nước, các doanh nghiệp lớn. Còn Ngân hàng bán lẻ chủ yếu
cung cấp các dịch vụ trực tiếp cho hộ gia đình, các cá nhân, các doanh
nghiệp nhỏ và các khoản tín dụng nhỏ.Với xu thế phát triển hiện nay, rất ít
Ngân hàng chỉ có bán buôn hoặc chỉ có bán lẻ mà chủ yếu là kết hợp cả
hai.
1.1.2 Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Khái niệm hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
Cho vay là hoạt động mang tính truyền thống và là chức năng kinh tế hàng
đầu của Ngân hàng giúp Ngân hàng thực hiện việc chuyển tiết kiệm thành đầu tư.
8
SVTH: NGUYỄN THỊ KIM THOA
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
Ngân hàng thương mại có thể cho các tổ chức, cá nhân vay ngắn hạn nhằm
đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, đời sống và cũng có thể cho các
tổ chức, cá nhân vay trung hạn và dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát
triển sản xuất kinh doanh.
Đối với hầu hết các Ngân hàng, khoản mục cho vay chiếm quá nửa giá trị tổng
tài sản và tạo ra từ 1/2 đến 1/3 thu nhập của Ngân hàng. Đồng thời rủi ro trong

hoạt động của Ngân hàng có xu hướng tập trung vào danh mục các khoản cho
vay. Vậy thực ra Ngân hàng đã thực hiện những khoản cho vay nào?
1.1.2.2 Phân loại hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
− Theo đối tượng tham gia vào quy trình cho vay:
+ Cho vay trực tiếp: Là loại hình cho vay mà Ngân hàng cấp vốn trực tiếp
cho người có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ cho
Ngân hàng.
+ Cho vay gián tiếp: Là loại hình cho vay qua các tổ chức trung gian. Tổ
chức trung gian ở đây có thể là các tổ chức, hội, đội nhóm như: nhóm sản
xuất, hội nông dân, hội phụ nữ hoặc các công ty bán lẻ. Đối với các công
ty bán lẻ Ngân hàng sẽ mua lại các khế ướt hoặc các chứng từ phát sinh và
trong thời hạn thanh toán.
- Theo mức độ tín nhiệm khách hàng:
+ Cho vay có đảm bảo: là loại hình cấp tín dụng dựa trên các đảm bảo như
thế chấp hay cầm cố,hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ ba. Đối với
khách hàng không có uy tín cao đối với Ngân hàng, khi vay vốn phải có
đảm bảo. Sự đảm bảo này là căn cứ pháp lý để Ngân hàng có thêm nguồn
thu thứ hai, bổ xung nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
+ Cho vay không có đảm bảo: Là loại hình cho vay không có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc sự đảm bảo của người thứ ba, việc cho vay chỉ dựa vào
uy tín bản thân khách hàng mà không cần một nguồn thu nợ thứ hai bổ
sung.
- Theo mục đích sử dụng vốn:
+ Cho vay nhằm mục đích sản xuất kinh doanh: Ngân hàng cho các tổ chức,
doanh nghiệp hay các công ty để kinh doanh dịch vụ hay thực hiện các dự
án đầu tư, các phương án sản xuất.
+ Cho vay tiêu dùng: Ngân hàng cho các cá nhân hay hộ gia đình vay để đáp
ứng nhu cầu mua sắm hàng tiêu dùng lâu bền như nhà cửa,phương tiện vận
chuyển…
Cho vay tiêu dùng là một trong những dịch vụ Ngân hàng mới phát triển gần

đây nhưng đã chứng tỏ được ưu thế của nó so với các khoản cho vay khác của
Ngân hàng.
9
SVTH: NGUYỄN THỊ KIM THOA
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng đã trở thành xu hướng tất yếu để các
Ngân hàng nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường tài chính.
1.2 Khái quát về hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng (người cho vay) và các
cá nhân, người tiêu dùng (người đi vay) nhằm tài trợ cho các phương án phục vụ
đời sống, tiêu dùng các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ khi người tiêu dùng chưa có
khả năng thanh toán trên nguyên tắc người tiêu dùng sẽ hoàn trả cả gốc lẫn lãi tại
một thời điểm xác định trong tương lai, tạo cho họ có thể hướng tới một cuộc
sống cao hơn như mua nhà, mua xe, các dụng cụ dân dụng, chi phí nghỉ ngơi, du
lịch…
1.2.2 Đối tượng cho vay tiêu dùng
Thường là các cá nhân và hộ gia đình.
Đối tượng của tín dụng tiêu dùng rất nhiều dạng, nhiều trường hợp nhưng có
thể khái quát thông qua các trường hợp phổ biến sau:
− Các đối tượng có thu nhập thấp: thường có nhu cầu tín dụng không cao vì
giới hạn bởi thu nhập, việc vay vốn nhằm tạo ra cân đối giữa thu nhập và chi
tiêu.
− Các đối tượng có thu nhập trung bình: nhu cầu tín dụng có xu hướng tăng
mạnh, đối tượng này muốn vay tiêu dùng hơn là dùng chính tiền tiết kiệm
tích lũy của mình để đáp ứng những mục đích đó.
− Các đối tượng có thu nhập cao: vay tiêu dùng làm tăng khả năng thanh toán
và coi nó như một khoản linh hoạt để chi tiêu khi mà tiền vốn tích lũy của họ
đang được đầu tư trung và dài hạn, lợi nhuận mang lại chưa thu được. Hiểu
theo cách khác thì khoản tiền vay tiêu dùng này được coi là nguồn ứng trước

của lợi nhuận do đầu tư mang lại. Những người trong nhóm này là thường
xuyên cần chi tiêu trong mục đích tiêu dùng với số tiền lớn. Vì vậy, các Ngân
hàng thương mại cần phải chú ý, quan tâm đến nhóm khách hàng này.
1.2.3. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
1.2.3.1. Đặc điểm về qui mô: giá trị các món vay thường nhỏ lẻ, phân tán nhưng
số lượng các món vay thường lại rất lớn
Khách hàng vay tiêu dùng là các nhân, hộ gia đình vay chi dùng cho các mục
đích không kinh doanh nên nhu cầu vay vốn không lớn, thậm chí còn rất nhỏ.
Điều này là do giá cả của hàng hóa, dịch vụ không quá đắt đỏ, hoặc khách hàng
đã có một số tiền tích lũy từ trước đối với các tài sản có giá trị lớn. Chính điều
10
SVTH: NGUYỄN THỊ KIM THOA
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
này đã dẫn đến giá trị món vay tiêu dùng thường rất nhỏ, phân tán . Tuy vậy, trên
thực tế tổng qui mô vay tiêu dùng của Ngân hàng lại rất lớn, đó là vì tuy mỗi
món vay tiêu dùng có qui mô nhỏ nhưng do đây là nhu cầu vay vốn khả phổ biến,
đa dạng và thường xuyên đối với mọi tầng lớp dân cư nên số lượng khách hàng
tìm đến Ngân hàng vay vốn là rất đông, khiến cho tổng qui mô tiêu dùng lại trở
nên khá lớn.
1.2.3.2. Đặc điểm về lãi suất: các khoản vay tiêu dùng có lãi suất cao và cứng
nhắc
Lãi suất cho vay tiêu dùng thường được cố định ở một mức nhất định. Việc
chia các khoản vay thành nhiều kỳ hạn trả nợ (đối với cho vay tiêu dùng trả ghóp)
hoặc quá trình vay và trả nợ được thực hiện thành nhiều kỳ một cách tuần hoàn,
theo một hạn mức tín dụng (đối với cho vay tiêu dùng tuần hoàn như thẻ tín dụng,
thấu chi) ngay từ khi bắt đầu thời kỳ tín dụng khiến lãi suất cho vay mang tính cố
định, hầu như không thay đổi trong quá trình tín dụng.
Ngoài ra, do độ rủi ro cao của các khoản vay tiêu dùng nên lãi suất trong cho
vay tiêu dùng thường được ấn định khá cao để bao gồm cả phần bù rủi ro. Khi
đưa ra mức lãi suất cho vay tiêu dùng cố định, các Ngân hàng phải dự tính đến

yếu tố lãi suất huy động đầu vào sẽ thay đổi như thế nào để làm căn cứ đưa ra lãi
suất cho vay tiêu dùng, khi lãi suất huy động tăng thì đó là yếu tố tiềm ẩn gây
rủi ro cho Ngân hàng, nhưng thông thường các khoản vay tiêu dùng thường được
định giá rất cao, càng nhiều rủi ro thì các khoản vay tiêu dùng lãi suất càng cao.
Vậy lí do chính được đưa ra để lí giải cho các mức lãi suất cao của các khoản vay
tiêu dùng đó là cho vay tiêu dùng có chi phí lớn và rủi ro cao trong danh mục cho
vay của Ngân hàng.
1.2.3.3. Đặc điểm về rủi ro: các khoản cho vay tiêu dùng thường có độ rủi ro
cao.
− Thứ nhất: rủi ro về lãi suất, như đã nói trên thì lãi suất cho vay tiêu dùng là cố
định và nó thường được xác định giá dựa trên lãi suất cơ bản cộng với mức lãi
suất cận biên và phần bù rủi ro. Nhưng khi lãi suất trên thị trường vốn tăng mà
lãi suất của các khoản cho vay tiêu dùng là cố định và cứng nhắc như thế sẽ
khiến cho Ngân hàng phải bù đắp mức lãi suất huy động vốn mà không được
thay đổi lãi suất cho vay tiêu dùng.
− Thứ hai: luôn tồn tại nhóm khách hàng có ý lừa đảo, không muốn thanh toán.
− Thứ ba: Các rủi ro khách quan như suy thoái kinh tế,mất mùa, thất nghiệp,
bệnh tật, tâm lý tiêu dùng của dân cư, mức độ ổn định của xã hội
− Thứ tư:Các rủi ro chủ quan như trình trạng công việc hay sức khỏe của khách
hàng, diễn biến tâm lý của khách hàng…ảnh hưởng đến tài chính và khả năng
trả nợ của cá nhân và hộ gia đình. Hoặc là do ảnh hưởng của các tổ chức trung
11
SVTH: NGUYỄN THỊ KIM THOA
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
gian (đơn vị, tổ chức có cán bộ công nhân viên vay vốn, các đơn vị chủ
quản…), đặc biệt là hình thức cho vay tiêu dùng không có tài sản đảm bảo
cũng mang lại rủi ro rất nhiều đối với loại hình cho vay này.
1.2.3.4. Đặc điểm về chi phí và lợi nhuận của cho vay tiêu dùng
 Đặc điểm về chi phí
CVTD là một trong những khoản mục có chi phí lớn nhất trong danh mục tín

dụng của Ngân hàng. Thực tế là qui mô mỗi món vay tiêu dùng thường rất nhỏ,
thời gian vay không kéo dài lâu, trong khi đó số lượng các món vay tiêu dùng lại
rất lớn. Hơn nữa, các thông tin về cá nhân thường không đầy đủ và chính xác
hoàn toàn. Điều này khiến cho Ngân hàng rất vất vả trong quá trình cho vay, từ
khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định khách hàng đến khâu giải ngân thu nợ.
Những điều kiện khiến cho việc thực hiện một khoản cho vay tiêu dùng của
Ngân hàng là khá tốn kém mất rất nhiều chi phí cho khoản vay này.
 Đặc điểm về lợi nhuận
Do rủi ro và chi phí tính trên một đơn vị tiền tệ của CVTD lớn nên Ngân hàng
thường đặt lãi suất cao đối với các khoản CVTD.Bên cạnh đó, số lượng các
khoản CVTD khá nhiều khiến cho tổng qui mô CVTD rất lớn làm cho tổng lợi
nhuận thu được từ hoạt động CVTD của các NHTM là rất đáng kể.
Chính vì triển vọng về lợi nhuận cũng như phạm vi về đối tượng khách hàng
trong lĩnh vực này mà đối với hầu hết các nước phát triển hiện nay, CVTD đã trở
thành một trong những nguồn thu chủ chốt của các Ngân hàng thương mại, đóng
vai trò chủ đạo trong dịch vụ Ngân hàng cũng như quản lý Ngân hàng và vẫn còn
tiếp tục hứa hẹn nhiều triển vọng trong việc phát triển loại hình tín dụng này
trong tương lai.
1.2.4. Phân loại các khoản cho vay tiêu dùng
 Căn cứ vào mục đích cho vay: vay tiêu dùng gồm có:
− Cho vay tiêu dùng cư trú: Đây là khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu
mua sắm, xây dựng hay cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hay hộ gia
đình.
− Cho vay tiêu dùng phi cư trú: Là khoản vay nhằm tài trợ cho việc trang trải
các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí, du
lịch, chữa bệnh hay thanh toán tiền viện phí…
 Căn cứ vào phương thức hoàn trả
- Cho vay tiêu dùng trả góp
12
SVTH: NGUYỄN THỊ KIM THOA

BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
Cho vay tiêu dùng trả góp là việc tiến hành tài trợ cho khách hàng và khách
hàng sẽ tiến hành trả vốn và lãi cho Ngân hàng theo những kì hạn nhất định. Hình
thức này áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn hoặc thu nhập định kì của
người vay không đủ khả năng thanh toán hết 1 lần số nợ vay. Tài sản được tài trợ
là những tài sản có thời hạn sử dụng lâu bền, thường có giá trị lớn. thông thường
đối với các khoản cho vay, Ngân hàng chỉ tài trợ 1 phần nào đó (khoảng 70%) giá
trị tài sản cần mua vì khách hàng phải có trách nhiệm một phần trong tổng giá trị
tài sản, làm tăng ý thức trả nợ của khách hàng.
- Cho vay tiêu dùng phi trả góp
Là các khoản vay ngắn hạn của cá nhân và hộ gia đình để đáp ứng nhu cầu tiền
mặt tức thời và được thanh toán một lần khi khoản vay đáo hạn. Qui mô của
những khoản vay này tương đối nhỏ và thời gian không dài (thường là ít hơn 6
tháng). Phần lớn các khoản vay loại này được dùng để chi trả cho các chuyến đi
nghỉ, tiền viện phí, mua các dụng cụ gia đình hoặc sửa chữa ô tô nhà ở
- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn
Là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó Ngân hàng cho phép khách hàng sử
dụng thẻ tín dụng để chi trả cho hàng hóa, dịch vụ cần thiết và sẽ thanh toán sau
cho Ngân hàng. Theo phương thức này, trong thời hạn tín dụng được thoả thuận
trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng thời kỳ, khách
hàng được Ngân hàng cho phép thực hiện việc vay và trả nợ nhiều kỳ một cách
tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng.
 Căn cứ vào biện pháp bảo đảm tiền vay.
- Cho vay cầm cố
Cho vay cầm cố là hình thức Ngân hàng cho khách hàng vay tiền và giữ tài sản
của khách hàng để đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ của khách hàng trong hợp
đồng. Nhìn chung, tài sản cầm cố là tài sản động sản, có giá trị mua bán trao đổi
và phải thuộc sở hữu hợp pháp của người vay hoặc nếu không phải có giấy ủy
quyền hợp pháp của người sở hữu cho khách hàng mang đi cầm cố. Về thủ tục
cho vay, trong hình thức này việc cho vay dựa trên tài sản cầm cố nên thủ tục chủ

yếu xoay quanh tài sản cầm cố đó là: kiểm tra tài sản cầm cố, thẩm định tài sản
cấm cố, kí hợp đồng, giải ngân, bảo quản và xử lí tài sản cầm cố.
- Cho vay thế chấp lương
Ngân hàng cho khách hàng vay tiền trên cơ sở thế chấp lương. Do đó chủ yếu
áp dụng cho những khách hàng có thu nhập ổn định, thu nhập ngoài trang trải chi
tiêu thường xuyên còn tích lũy để trả nợ. Trong việc xét duyệt cho vay, Ngân
13
SVTH: NGUYỄN THỊ KIM THOA
NGÂN HÀNG
CÔNG TY BÁN LẺ
NGƯỜI TIÊU DÙNG
(1)_
(4)_
(5)_
(6)_
(2)_
(3)_
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
hàng cần một bảng kê khai các khoản thu nhập về lương và thu nhập khác của
người vay. Số tiền cho vay được quyết định dựa trên nhu cầu vay và thu nhập
ròng thường xuyên của khách hàng.
- Cho vay có đảm bảo bằng tài sản hình thành từ tiền vay
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn nhưng không có tài sản đảm bảo, hoặc tài
sản đó không đáp ứng được các yêu cầu của Ngân hàng thì Ngân hàng có thể yêu
cầu khách hàng sử dụng chính tài sản được hình thành từ nguồn tài trợ của Ngân
hàng làm vật đảm bảo. Hình thức này áp dụng chủ yếu với tài sản có giá trị lớn,
thời gian sử dụng dài như cho vay sửa chữa nhà, mua nhà, mua quyền sử dụng
đất… Mức cho vay của Ngân hàng trong trường hợp này phụ thuộc vào tình hình
tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng, giá trị tài sản mua sắm, mức tối đa
thường từ 50-70% giá trị tài sản mua sắm. Để đảm bảo rằng khách hàng sẽ không

bán hoặc sử dụng không cẩn thận, làm giảm giá trị của tài sản, Ngân hàng thường
yêu cầu khách hàng phải cam kết bảo quản tài sản, mua bảo hiểm và người thụ
hưởng là Ngân hàng.
 Căn cứ vào hình thức cho vay
- Cho vay gián tiếp
Là hình thức cho vay, trong đó Ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh của các
Doanh nghiệp đã bán chịu hàng hoá hoặc đã cung cấp các dịch vụ cho người tiêu
dùng, hình thức này Ngân hàng cho vay thông qua các Doanh nghiệp bán hàng
hoặc làm các dịch vụ mà không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng.
Thông thường, cho vay tiêu dùng gián tiếp được thực hiện theo sơ đồ sau:

14
SVTH: NGUYỄN THỊ KIM THOA
NGÂN HÀNG
CÔNG TY BÁN LẺ
NGƯỜI TIÊU DÙNG
(3)_
(5)_
(2)_ (4)_
(1)_
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
1) Ngân hàng và công ty bán lẻ ký kết hợp đồng mua bán nợ. Trong hợp đồng,
Ngân hàng thường đưa ra các điều kiện về đối tượng khách hàng được bán
chịu, số tiền bán chịu tối đa và loại tài sản bán chịu
2) Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu hàng hoá.
Thông thường, người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị tài sản.
3) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
4) Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ bán chịu hàng hoá cho Ngân hàng. rfffff
5) Ngân hàng thanh toán tiền cho công ty bán lẻ.
6) Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho Ngân hàng.

Ưu điểm của loại hình này là dễ dàng cho phép tăng doanh số cho vay tiêu
dùng, tiết kiệm hơn, giảm được chi phí cho vay, mở rộng quan hệ với khách hàng
và các tổ chức khác đồng thời có sự bảo đảm của tổ chức nên cũng khá an toàn,
nếu Ngân hàng quan hệ tốt với các doanh nghiệp bán lẻ thì hình thức này có mức
độ rủi ro thấp hơn cho vay tiêu dùng trực tiếp sẽ được nói đến sau đây. Nhưng nó
cũng có nhiều hạn chế như khó kiểm soát được khách hàng do không được tiếp
xúc trực tiếp với họ mà thông qua các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hóa, dịch
vụ, không tiến hành thẩm định được đối với từng khách hàng trước khi cho vay…
- Cho vay trực tiếp
Cho vay tiêu dùng trực tiếp là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó Ngân hàng
trực tiếp tiếp xúc với khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người này.
Cho vay tiêu dùng trực tiếp thường được thực hiện qua sơ đồ sau:
15
SVTH: NGUYỄN THỊ KIM THOA
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
1) Ngân hàng và người tiêu dùng ký kết hợp đồng vay.
2) Người tiêu dùng trả trước một phần số tiền mua tài sản cho công ty bán lẻ.
3) Ngân hàng thanh toán số tiền mua tài sản còn thiếu cho công ty bán lẻ.
4) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
5) Người tiêu dùng thanh toán tiền vay cho Ngân hàng.
So với cho vay tiêu dùng gián tiếp, loại hình này có một số ưu điểm như: Ngân
hàng có thể tận dụng được sở trường của cán bộ tín dụng được đào tạo một cách
có bài bản, có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực tín dụng, do đó các quyết định
trực tiếp từ Ngân hàng sẽ có chất lượng hơn, từ đó giảm thiểu rủi ro cho các
khoản vay. Mặt khác, cho vay tiêu dùng trực tiếp linh hoạt hơn cho vay tiêu dùng
gián tiếp vì Ngân hàng và khách hàng có thể chủ động hơn trong quan hệ tín dụng
mà không phải thông qua trung gian. Ngân hàng có thể thực hiện thêm nhiều dịch
vụ khác có liên quan, và khách hàng có thể được hưởng một dịch vụ tốt hơn
thông qua một hệ thống dịch vụ hoàn hảo.
Bên cạnh những ưu điểm như vậy, cho vay trực tiếp cũng có những hạn chế do

cán bộ Ngân hàng phải trực tiếp làm việc với khách hàng nên Ngân hàng tốn
nhiều thời gian và chi phí so với cho vay theo hình thức gián tiếp, nhất là khi
lượng khách hàng đến đông cùng một thời gian thì sẽ gây khó khăn cho Ngân
hàng.
1.3. Vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng
1.3.1. Vai trò cho vay tiêu dùng đối với Ngân hàng
Cho vay tiêu dùng giúp tăng khả năng cạnh tranh của Ngân hàng với các Ngân
hàng và các tổ chức tín dụng khác, thu hút được đối tượng khách hàng mới, từ đó
mà mở rộng quan hệ với khách hàng. Bằng cách nâng cao và mở rộng mạng lưới,
đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng, số lượng
khách hàng đến với Ngân hàng sẽ ngày càng nhiều hơn và hình cảnh của Ngân
hàng sẽ càng đẹp hơn trong con mắt khách hàng. Trong ý nghĩ của công chúng,
Ngân hàng không chỉ là tổ chức chỉ biết quan tâm đến các công ty và doanh
nghiệp mà Ngân hàng còn rất quan tâm tới những nhu cầu nhỏ bé, cần thiết của
người tiêu dùng, đáp ứng nguyện vọng cải thiện cuộc sống của người tiêu dùng.
Từ đó mà uy tín của Ngân hàng tăng lên rất nhiều.
Cho vay tiêu dùng cũng là một công cụ marketing rất hiệu quả, nhiều người sẽ
biết tới Ngân hàng hơn. Ngân hàng cũng sẽ huy động được nhiều nguồn tiền gửi
của dân cư bởi dân cư sẽ gửi tiền nhiều vào Ngân hàng khi họ thấy rằng mình có
triển vọng vay lại tiền từ chính Ngân hàng đó.
Tạo điều kiện mở rộng và đa dạng hóa kinh doanh, từ đó mà nâng cao thu nhập
và phân tán rủi ro cho Ngân hàng.
16
SVTH: NGUYỄN THỊ KIM THOA
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
1.3.2. Vai trò cho vay tiêu dùng đối với khách hàng
Người tiêu dùng là người được hưởng lợi trực tiếp và nhiều nhất những lợi ích
mà hình thức cho vay tiêu dùng mang lại. Xã hội ngày càng phát triển có tác động
ngày càng mạnh đến nhu cầu tiêu dùng của người dân, tuy nhiên không phải lúc
nào họ cũng có khả năng thỏa mãn nhu cầu này. Nhiều khi người dân chỉ có thể

hưởng thụ những nhu cầu này sau khi có sự tích lũy về tài chính. Vì vậy, cho vay
tiêu dùng của Ngân hàng giúp người dân kết hợp nhu cầu hiện tại với khả năng
thanh toán trong tương lai.
1.3.3. Vai trò của cho vay tiêu dùng đối với nền kinh tế - xã hội
Một trong những chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của xã hội là mức sống của
người dân. Thông qua các khoản cho vay tiêu dùng, Ngân hàng đã góp phần nâng
cao chất lượng cuộc sống cho người dân. Cho vay tiêu dùng góp phần đáng kể
vào chính sách kích cầu của nhà nước, tạo điều kiện phát triển nền kinh tế.
1.4. Các chỉ tiêu phản ánh thực trạng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng
thương mại
Việc phát triển CVTD của các NHTM cũng được xét đến theo cả 2 góc độ về
tăng trưởng và chất lượng cho vay. Trong đó:
Tăng trưởng CVTD là sự tăng lên về quy mô, số lượng cho vay trong một thời
gian xác định, thỏa mãn yêu cầu của khách hàng,đa dạng hóa danh mục cho vay
của Ngân hàng và góp phần nâng cao đời sống.nó thể hiện sự vận động của cho
vay ở mặt chất lượng.
Chất lượng CVTD được hiểu là sự đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng của
nguồn vốn vay. Để từ đó khách hàng hoàn trả đúng hạn, đầy đủ cho NH. Nó đảm
bảo hiệu quả kinh doanh của NH trên khả năng sinh lợi và giảm thiểu rủi ro sử
dụng vốn.
1.4.1.Tốc độ tăng doanh số cho vay tiêu dùng
Là số tiền mà Ngân hàng cho khách hàng vay. Tốc độ tăng của doanh số cho
vay được tính theo công thức:
Doanh số cho vay phản ánh quy mô của hoạt động cho vay tiêu dùng. Tốc độ
tăng doanh số phản ánh khả năng mở rộng cho vay qua các thời kỳ. Doanh số
cho vay và tốc độ cho vay phản ánh khả năng mở rộng tín dụng tuy nhiên chưa
đủ để phản ánh hiệu quả cho vay của Ngân hàng.
17
SVTH: NGUYỄN THỊ KIM THOA
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ

Mục tiêu của Ngân hàng là phải thu được gốc và lãi của khoản vay, vì thế sự
gia tăng về doanh số của cho vay phải đi kèm với sự tăng trưởng của doanh số
thu hồi nợ. Doanh số thu hồi nợ phải có tốc độ tăng tương đương hoặc lớn hơn
tốc độ tăng của doanh số cho vay mới đảm bảo được hiệu quả của cho vay tiêu
dùng.
*Doanh số thu nợ
Phản ánh số vốn mà khách hàng trả cho Ngân hàng trong từng thời kỳ nhất
định. Doanh số thu nợ phán ánh hai khả năng:
+ Khách hàng hoàn trả vốn vay Ngân hàng đúng hạn.
+ Ngân hàng tăng thu nợ quá hạn, thu hồi nợ sớm do có dấu hiệu không lành
mạnh trong tình hình tài chính.
1.4.2. Tốc độ tăng dư nợ cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ
Là tổng dư nợ của Ngân hàng tại một thời điểm nhất định.
Dư nợ CVTD tăng từ năm này qua năm khác phản ánh sự phát triển về lượng
của CVTD, không chỉ đánh giá sự gia tăng dư nợ cho vay theo thời gian mà còn
phải xem xét nó trong mối quan hệ tương quan với tổng dư nợ của cả Ngân hàng
tại thời điểm phân tích. Nếu tốc độ tăng tổng dư nợ cho vay lớn hơn tốc độ tăng
của dư nợ CVTD chứng tỏ sự phát triển của hoạt động CVTD chưa theo kịp sự
phát triển của cả Ngân hàng. Vì vậy, khi đánh giá về tốc độ tăng của dư nợ phải
đánh giá nó trong mối quan hệ với sự gia tăng của các hoạt động khác của Ngân
hàng.
1.4.3. Nợ quá hạn trong tổng cho vay tiêu dùng
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không hoàn trả được cho Ngân hàng
khi đến hạn thanh toán theo thỏa thuận trên hợp đồng. Các chỉ tiêu nợ quá hạn
phản ánh mức độ an toàn của hoạt động tín dụng.
 Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ bình quân.
Tỷ lệ nợ quá hạn thấp biểu hiện độ an toàn tín dụng của Ngân hàng cao và ngược
lại. Tỷ lệ nợ quá hạn ngầm chỉ ra rủi ro đối với các khoản cho vay. Ngân hàng có
nhiều khoản nợ quá hạn sẽ có nguy cơ mất vốn cao làm cho hiệu quả tín dụng tai
Ngân hàng thấp. Nếu chỉ số này dưới mức 5% Ngân hàng được đánh giá có

nghiệp vụ tín dụng, chất lượng cho vay cao. Người ta chia thành 2 loại như sau:
 Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu dùng có khả năng thu hồi:
18
SVTH: NGUYỄN THỊ KIM THOA
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
 Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu dùng không có khả năng thu hồi:
1.4.4. Sự đa dạng hóa các sản phẩm cho vay tiêu dùng.
Quá trình cung cấp nhiều hình thức sản phẩm cho vay đến khách hàng nhằm
phục vụ đầy đủ hơn nhu cầu và ước muốn của khách hàng. Sự phát triển tín dụng
tiêu dùng bằng cách đa dạng hóa sản phẩm sẽ tạo uy tín và thu hút được khách
hàng, làm gia tăng lợi nhuận cho Ngân hàng.
1.4.5. Tỷ trọng thu nhập hoạt động CVTD
Việc nâng cao hiệu quả cho vay chỉ thực sự thể hiện ý nghĩa của nó khi góp
phần quan trọng vào nâng cao khả năng sinh lời của Ngân hàng. Cho vay là hoạt
động chủ yếu của Ngân hàng nên hiệu quả cho vay tiêu dùng phải thể hiện ở tỷ
trọng của thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng trong tổng thu nhập của Ngân
hàng.
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng phát triển hoạt động cho vay tiêu
dùng.
1.5.1. Nhóm nhân tố chủ quan: Là những nhân tố xuất phát từ phía Ngân hàng
− Chính sách tín dụng của Ngân hàng
Hoạt động tín dụng là hoạt động bao trùm của Ngân hàng, với tầm quan trọng
và quy mô lớn, hoạt động này được thực hiện theo một chính sách rõ ràng được
xây dựng và hoàn thiện qua nhiều năm, đó là chính sách tín dụng. Chính sách tín
dụng của mỗi Ngân hàng là khác nhau tùy thuộc vào tình hình và khả năng hoạt
động của Ngân hàng đó. Nếu các yếu tố này được đưa ra một cách hợp lý, linh
hoạt, đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng thì hoạt động cho vay tiêu dùng
của Ngân hàng sẽ ngày một phát triển. Ngược lại, chính sách tín dụng không hợp
lý, hài hòa sẽ không thu hút được khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ, từ đó sẽ
kìm hãm sự phát triển của cho vay tiêu dùng. Vì vậy, Ngân hàng phải luôn nghiên

cứu đưa ra chính sách tín dụng đúng đắn hợp lý tùy thuộc vào định hướng phát
triển của Ngân hàng và phù hợp với từng nhóm đối tượng khách hàng.
19
SVTH: NGUYỄN THỊ KIM THOA
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
- Hoạt động Marketing
Hoạt động này có vai trò thúc đẩy các hoạt động sự phát triển của Ngân hàng
nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng. Đây là nhân tố có sức mạnh tiềm ẩn
đưa hình ảnh của Ngân hàng đến với khách hàng. Trong mỗi giai đoạn, mỗi Ngân
hàng đều có một chiến lược Marketing riêng biệt phù hợp với những điều kiện
hiện tại. Lĩnh vực cho vay tiêu dùng là một xu hướng mới, đặc biệt là đối với Việt
Nam, chính vì thế mà công tác Marketing tốt sẽ quyết định sự thành công của
việc mở rộng cho vay tiêu dùng.
- Trình độ của cán bộ tín dụng
Nhân tố này có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của hoạt động cho vay tiêu dùng.
Có thể nói cán bộ tín dụng chính là hình ảnh của Ngân hàng. Trình độ của cán bộ
tín dụng thể hiện ở trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ, vi tính,
hay khả năng giao tiếp đối với khách hàng. Một cán bộ tín dụng tốt không chỉ là
một người có trình độ chuyên môn giỏi mà còn phải là một người có đạo đức
nghề nghiệp, nhất là trong bối cảnh máy móc kỹ thuật hiện đại như hiện nay.
Ngoài ra, khi tiếp xúc với khách hàng, cán bộ tín dụng có thái độ nhiệt tình, niềm
nở, hướng dẫn khách hàng một cách chu đáo sẽ tạo được thiện cảm đối với khách
hàng, giữ chân được khách hàng đó và có thể thu hút thêm được nhiều khách
hàng mới đến với Ngân hàng.
- Khả năng thẩm định của Ngân hàng
Một Ngân hàng với khả năng thẩm định, phân tích tốt các khoản vay có thể
giúp Ngân hàng loại bỏ được những khoản cho vay có vấn đề và giảm thiểu được
rủi ro tín dụng. Hoạt động cho vay tiêu dùng là loại hình chứa nhiều rủi ro và khó
đánh giá nhất, tuy nhiên nếu có thể đánh giá chính xác được mức độ rủi ro của
các khoản vay, Ngân hàng có thể tăng đáng kể trong số lượng cũng như doanh số

các khoản vay.
- Tình hình huy động vốn của Ngân hàng
Do Ngân hàng là một ngành kinh doanh đặc biệt trong nền kinh tế, hoạt động
theo phương thức “nhận tiền gửi để cho vay”. Bởi vậy, nếu nguồn vốn của Ngân
hàng huy động được ngày càng lớn và đa dạng thì càng tạo điều kiện cho hoạt
động cho vay tiêu dùng phát triển.
- Mạng lưới và cơ sở vật chất thiết bị của Ngân hàng
Mạng lưới chi nhánh của Ngân hàng ảnh hưởng tới nhiều hoạt động của Ngân
hàng chứ không chỉ riêng hoạt động cho vay tiêu dùng. Ngân hàng có mạng lưới
20
SVTH: NGUYỄN THỊ KIM THOA
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
rộng khắp, địa điểm thuận lợi thì các khách hàng có thể dễ dàng tiếp cận để giao
dịch.
Nếu Ngân hàng có công nghệ hiện đại sẽ dẫn tới việc giải quyết các thủ tục
được nhanh chóng, chính xác, giảm bớt các thủ tục rườm rà cho khách hàng và
việc quản lý hồ sơ khách hàng cũng được thuận tiện hơn.
1.5.2. Nhân tố khách quan: Nhân tố xuất phát từ phía khách hàng
− Khả năng tài chính của khách hàng
Đây là một nhân tố có ảnh hưởng lớn đến hoạt động cho vay tiêu dùng. Ngân
hàng rất quan tâm đến vấn đề này vì Ngân hàng muốn biết liệu khách hàng có thu
nhập đủ lớn và ổn định để có thể áp ứng yêu cầu hoàn trả cho Ngân hàng hay
không? Ngân hàng thường ưu tiên cho vay đối với những khách hàng có nguồn
thu nhập ổn định và tình hình tài chính tốt để có thể trả được nợ. Mặt khác, thông
thường các khoản cho vay tiêu dùng không có tài sản đảm bảo nên việc đánh giá
khả năng tài chính của khách hàng là rất quan trọng.
- Sự ổn định về nghề nghiệp và nơi cư trú
Những người làm nghề nghiệp đòi hỏi trình độ chuyên môn cao thường được
trả lương hậu hĩnh và ổn định, thông thường họ có nhu cầu vay tiêu dùng lớn.
Thời gian sống tại nơi cư trú hiện tại cũng là một yếu tố được coi trọng vì nếu

một khoảng thời gian một người sống tại một nơi càng lâu thì có thể tin ràng cuộc
sống của người đó càng ổn định. Những người thường xuyên thay đổi chỗ ở
thường không được Ngân hàng đánh giá cao.
Ngoài ra, những nhân tố như trình độ văn hóa, đạo đức của khách hàng cũng
là những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay tiêu dùng của Ngân hàng.
 Môi trường kinh tế
Bất cứ một sự biến động nào của nền kinh tế cũng ảnh hưởng đến tất cả các
lĩnh vực khách hàng trong đó có sản xuất và tiêu dùng. Chẳng hạn, khi nền kinh
tế phát triển người tiêu dùng yên tâm về mức thu nhập của họ trong tương lai vì
vậy họ sẽ phát sinh nhu cầu tiêu dùng nhiều hơn, hoạt động cho vay tiêu dùng từ
đó có cơ hội phát triển hơn. Ngược lại khi nền kinh tế rơi vào suy thoái, người
dân có xu hướng tiết kiệm hơn, nhu cầu chi tiêu ít hơn và hạn chế việc vay mượn
từ Ngân hàng. Khi đó hoạt động cho vay tiêu dùng không có điều kiện để phát
triển. Vì vậy, các NHTM phải thường chú ý đến những dự báo kinh tế trong năm
để đưa ra những chính sách tín dụng thật phù hợp.
 Môi trường chính trị
21
SVTH: NGUYỄN THỊ KIM THOA
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
Một quốc gia có tình hình chính trị ổn định thì khi đó người dân mới có thể yên
tâm lao động sản xuất kích thích nền kinh tế phát triển, nhu cầu tiêu dùng của dân
cư sẽ tăng, kích thích sự phát triển của hoạt động cho vay tiêu dùng. Còn nếu tình
hình chính trị mất ổn định dẫn đến những hoạt động bạo loạn trong dân chúng,
người dân không chú tâm vào lao động sản xuất ảnh hưởng đến nền kinh tế. Từ
đó nhu cầu tiêu dùng của người dân giảm sút và ảnh hưởng đến hoạy động cho
vay của Ngân hàng.
 Môi trường văn hóa – xã hội
Môi trường văn hóa – xã hội bao gồm các yếu tố như trình độ dân trí, phong
tục tập quán, thói quen, lối sống của người dân. Những người có trình độ dân trí
cao thường là những người có thu nhập cao, nhu cầu tiêu dùng lớn từ đó hoạt

động cho vay tiêu dùng có điều kiện phát triển. Ở Việt Nam, miền Bắc có thói
quen tiết kiệm hơn miền Nam nên hoạt động cho vay tiêu dùng ở miền Nam phát
triển hơn ở miền Bắc.
Tóm tắt chương 1
Chương 1 đã cho ta thấy cái nhìn khái quát về Ngân hàng và hoạt động cho vay
tiêu dùng , sự cần thiết của hoạt động này. Việc cho vay tiêu dùng giúp tài trợ cho
nhu cầu chi tiêu của khách hàng bao gồm các cá nhân, hộ gia đình với qui mô
thường không lớn, nhu cầu vay lại phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế và có mức độ rủi
ro khá cao, nhưng lợi nhuận mang lại từ hoạt động cho vay này lại tương đối lớn.
Vì thế, các Ngân hàng cần xem xét các yếu tố cần thiết để mở rộng hoạt động cho
vay này cũng như đảm bảo an toàn tín dụng.
22
SVTH: NGUYỄN THỊ KIM THOA
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG ĐÔNG -
CHI NHÁNH GIA ĐỊNH
2.1.Giới thiệu Ngân hàng Phương Đông và Ngân hàng Phương Đông - chi
nhánh Gia Định
2.1.1.Giới thiệu về OCB
2.1.1.1.Lịch sử thành lập và phát triển:
- Tên tiếng Việt: Ngân hàng TMCP Phương Đông.
- Tên tiếng Anh: Orient commercial joint stock bank.
- Tên viết tắt: NGÂN HÀNG PHƯƠNG ĐÔNG hoặc OCB.
- Ngày thành lập: 13/04/1996
- Ngày chính thức hoạt động: 10/06/1996
- Hội sở chính: Số 45 Lê Duẩn, Quận 1, Tp.Hồ Chí Minh, Việt Nam.
- Giấy phép hoạt động: Số 0061/NH-GP ngày 13/04/1996 do NHNN Việt
- Nam cấp.

- Giấy chứng nhận ĐKKD: Số 059700 do Sở Kế hoạch Đầu tư Tp.HCM cấp.
- Điện thoại: (84-8) 38 220 960 – 38 220 961
- Fax: (84-8) 38 220 963
- Website: www.ocb.com.vn
- Logo:
23
SVTH: NGUYỄN THỊ KIM THOA
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
2.1.1.2.Các thành tựu phát triển:
Năm Sự kiện
2001 Khai trương chi nhánh và phòng giao dịch đầu tiên
2002 Gia nhập Hiệp hội SWIFT
2003 Sáp nhập Ngân hàng Tây Đô
2004 Liên minh dịch vụ thẻ Vietcombank & Western Union
2007 Liên minh chiến lược Ngân hàng Paribas
2008 Ký kết OCB và Temenos triển khai hệ thống Temenos T24
2010 Công bố triển khai thành công ứnh dụng Temenos T24
2012 Một trong bốn Ngân hàng nhận giải thưởng của tổ chức IFC
2013
Ngân hàng đầu tiên áp dụng thành công IBM Qradar; nhận
giải thưởng “Excellent Brand 2013” do AQA International
2014 Top 50 doanh nghiệp thực hiện tốt TN.ASXH và PTCĐ
2.1.1.3.Những thành tích nổi bật trong những năm qua:
- Giải thưởng “Sao vàng Đất Việt” do Hiệp hội doanh nghiệp trẻ Việt Nam trao
tặng.
- Giải thưởng “Ngân hàng thực hiện xuất sắc nghiệp vụ Thanh toán quốc tế” ba
năm liền (2007, 2008, 2009) do Citigroup trao tặng.
- Cúp vàng Top 10 “Thương hiệu, nhãn hiệu nổi tiếng Việt Nam năm 2013”.
- Thương hiệu được khách hàng tín nhiệm – Consumer Choice Brand 2014.
2.1.1.4.Các cổ đông chính:

- Ngân hàng BNP Parisbas (Pháp)
- Tổng công ty Bến Thành (SUNIMEX)
- Ban Quản trị tài chính Thành Ủy TP.HCM
- Công ty Cổ phần Dịch vụ tổng hợp Sài Gòn (SAVICO)
2.1.2. Giới thiệu về Ngân hàng Phương Đông – chi nhánh Gia Định
2.1.2.1.Quá trình hình thành và phát triển:
24
SVTH: NGUYỄN THỊ KIM THOA
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
+ Đáp ứng nhu cầu phát triển xã hội, việc mở rộng mạng lưới hoạt động là điều
cần thiết và tất yếu. Ngân hàng TMCP Phương Đông – Chi nhánh Gia Định
tiền thân là Chi nhánh Gò Vấp (khai trương ngày 20/05/2003), ra đời theo
quyết định số 56/2006/QĐ-NHPĐ ngày 01/08/2006 của Hội đồng Quản trị
Ngân hàng Phương Đông về việc thay đổi địa điểm và tên gọi chi nhánh Gò
Vấp.
+ Theo quyết định này thì việc thay đổi tên và địa điểm giao dịch của Ngân
hàng TMCP Phương Đông – Chi nhánh Gò Vấp cụ thể như sau:
+ Tên cũ: Ngân hàng TMCP Phương Đông – Chi nhánh Gò Vấp.
+ Địa điểm: 663 Phan Văn Trị, Phường 7, Quận Gò Vấp, TP.HCM.
+ Tên mới: Ngân hàng TMCP Phương Đông – Chi nhánh Gia Định.
+ Địa điểm: 24C Phan Đăng Lưu, Phường 6, Quận Bình Thạnh, TP.HCM.
+ Ngày 14/12/2007, Ngân hàng TMCP Phương Đông – Chi nhánh Gia Định
chính thức khai trương và đi vào hoạt động. Hiện nay chi nhánh Gia Định có 3
phòng giao dịch và 1 phòng quỹ tiết kiệm:
+ Phòng giao dịch Gò Vấp: 664 Phan Văn Trị, Phường 7, Quận Gò Vấp,
TP.HCM.
+ Phòng giao dịch Xóm Mới: 695 Lê Đức Thọ, Quận Gò Vấp, TP.HCM.
+ Quỹ tiết kiệm Trường Chinh: 71 Trường Chinh, Phường Tân Thới Nhì, Quận
12, TP.HCM.
2.1.2.2.Sơ đồ tổ chức của OCB – Chi nhánh Gia Định:

25
SVTH: NGUYỄN THỊ KIM THOA
Giám đốc
Chi nhánh

×