Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Đồ án: Nghiên cứu công nghệ truyền hình qua giao thức Internet (IPTV)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.04 MB, 103 trang )

Đề tài: Nghiên cứu công nghệ truyền hình qua giao thức Internet (IPTV)
Nguy

n Văn Di

n L

p: H09VT3 I
MỤC LỤC
MỤC LỤC I
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT IV
DANH MỤC HÌNH VẼ VII
DANH MỤC BẢNG BIỂU IX
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN IPTV VÀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN IPTV Ở VIỆT
NAM 3
1.1. Giới thiệu IPTV 3
1.1.1. Khái niệm IPTV 3
1.1.2. Một số đặc điểm IPTV 3
1.1.3. Sự khác biệt giữa IPTV và Internet TV 4
1.2. Mô hình cấu trúc IPTV 6
1.3. Tình hình phát triển IPTV ở Việt Nam 7
1.3.1. Tình hình phát triển dịch vụ IPTV của VNPT 7
1.3.2. Tình hình phát triển dịch vụ IPTV của FPT 11
1.3.3. Tình hình phát triển IPTV của VTC 12
1.4. Các dịch vụ cung cấp bởi IPTV 13
1.4.1. Dịch vụ video IPTV 14
1.4.1.1. Dịch vụ video quảng bá 15
1.4.1.2. Dịch vụ Video theo yêu cầu 15
1.4.2. Dịch vụ âm thanh IPTV 17
1.4.2.1. Dịch vụ phát thanh quảng bá 17


1.4.2.2. Dịch vụ âm nhạc quảng bá 17
1.4.2.3. Dịch vụ âm nhạc theo yêu cầu 17
1.4.2.4. Dịch vụ âm nhạc trả tiền 17
1.4.3. Dịch vụ trò chơi 17
1.4.4. Dịch vụ thông tin tích hợp 17
1.4.4.1. Dịch vụ thoại tích hợp 18
1.4.4.2. Dịch vụ Internet tích hợp 18
1.4.5. Dịch vụ quảng cáo 18
1.4.6. Dịch vụ tương tác 19
1.4.6.1. Ghi hình riêng tư (PVR) 19
1.4.6.2. Ghi hình riêng tư trên mạng (nPVR) 19
1.4.6.3. Bình chọn và dự đoán 19
1.4.6.4. Giáo dục trên ti vi 20
1.4.6.5. Thương mại trên ti vi 20
1.4.6.6. Tương tác qua di động 20
1.4.6.7. Tin nhắn trên ti vi 20
1.4.7. Dịch vụ truyền hình hội nghị 21
1.4.8. Dịch vụ gia tăng khác 21
1.4.8.1. Tin nhắin SMS/MMS 21
1.4.8.2. Thư điện tử trên ti vi 21
1.4.8.3. Chia sẻ truyền thông (an bum ảnh) 21
1.4.8.4. Ghi nhật ký hình ảnh 22
1.4.8.5. Quan sát toàn cầu 22
CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ TRUYỀN HÌNH TRÊN IP 23
Đề tài: Nghiên cứu công nghệ truyền hình qua giao thức Internet (IPTV)
Nguy

n Văn Di

n L


p: H09VT3 II
2.1. Kiến trúc hệ thống IPTV 23
2.2. Hệ thống cung cấp dịch vụ IPTV 24
2.3. Mạng cung cấp dịch vụ Triple Play 25
2.4. Các chuẩn nén hình ảnh sử dụng cho IPTV 26
2.4.1. Chuẩn nén MJPEG và Wavelet 27
2.4.2. Chuẩn nén MPEG-x và H.26x 28
2.4.3. Chuẩn nén MPEG-2 29
2.4.4. Chuẩn nén MPEG-4: 30
2.4.4.1. Phân phối các luồng dữ liệu 31
2.4.4.2. Hệ thống 32
2.4.4.3. MPEG-4 Audio 33
2.4.4.4. MPEG-4 Visual 33
2.4.5. Chuẩn nén H.264/MPEG-4 Part 10/AVC 34
2.5. Giao thức mạng 38
2.6. Mạng truyền tải dịch vụ IPTV 42
2.6.1. Video Sites 42
2.6.1.1. Thiết bị đầu cuối đặc biệt 42
2.6.1.2. Trung tâm nguồn hình ảnh 43
2.6.1.3. Trung tâm chuyển mạch hình ảnh 43
2.6.2. Các yêu cầu về dịch vụ Video 43
2.6.2.1. Băng tần cao 43
2.6.2.2. Băng tần không đối xứng 44
2.6.2.3. Chất lượng dịch vụ 44
2.6.2.4. Thời gian đổi kênh video quảng bá 44
2.6.3. Hướng phát hình ảnh 45
2.6.3.1. Dịch vụ Video ở lớp 3 45
2.6.3.2. Kiến trúc chuyển tiếp video 46
2.6.4. Chuyển tiếp truy nhập Internet 48

2.6.4.1. Chuyển tiếp thoại 49
2.6.4.2. Kiến trúc truyền tải biên 49
2.6.5. Các chức năng DSLAM 50
2.6.6. Các chức năng cổng truy nhập gia đình (HAG) 51
2.6.6.1. Sự phân chia lưu lượng dựa trên các cổng vật lý 52
2.6.6.2. Sự phân chia lưu lượng dựa trên địa chỉ MAC 52
CHƯƠNG 3: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG IPTV VÀ ỨNG
DỤNG TRIỂN KHAI TẠI VNPT BẮC NINH 54
3.1. Khái niệm QoE và QoS 54
3.2. Các yếu tố đánh giá chất lượng dịch vụ Video 56
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ IPTV 57
3.3.1. Yếu tố chất lượng nguồn tín hiệu video 57
3.3.2. Yếu tố mã hóa tín hiệu 58
3.3.3. Yếu tố độ dài nhóm ảnh (GOP) 59
3.3.4. Yếu tố gói tin 60
3.3.5. Yếu tố thứ tự gói tin 60
3.3.6. Yếu tố mất gói 60
3.3.7. Yếu tố trễ 62
3.3.8. Yếu tố rung pha 62
3.3.9. Yếu tố tranh chấp với các dịch vụ triple-play khác 62
3.3.10. Yêu tố tham số cấu hình 63
3.3.11. Yếu tố máy chủ 63
3.4. Các phương pháp đo chất lượng dịch vụ Video 63
3.4.1. Phương pháp đo chất lượng video định tính 63
Đề tài: Nghiên cứu công nghệ truyền hình qua giao thức Internet (IPTV)
Nguy

n Văn Di

n L


p: H09VT3 III
3.4.2. Phương pháp đo chất lượng video định lượng 64
3.4.2.1. Hệ thống đo chất lượng video dựa trên mô hình tham chiếu đầy đủ 65
3.4.2.2. Hệ thống đo chất lượng videodựa trên mô hình không tham chiếu 67
3.4.2.3. Hệ thống đo chất lượng video dựa trên mô hình tham chiếu rút gọn 68
3.4.3. Phương pháp đo gián tiếp chất lượng video 68
3.4.3.1. Hệ số trễ 69
3.4.3.2. Tỉ lệ mất gói 70
3.4.4. Phương pháp đo thời gian chuyển kênh 72
3.4.5. Phương pháp đánh giá độ tin cậy 73
3.4.6. Phương pháp kiểm tra độ bảo mật 74
3.4.7. Các điểm đo giám sát chất lượng 76
3.5. Các yêu cầu kỹ thuật đảm bảo chất lượng dịch vụ IPTV 77
3.5.1. Chỉ tiêu chất lượng tín hiệu video 77
3.5.1.1. Các tham số lớp truyền dẫn 77
3.5.2. Chỉ tiêu thời gian tương tác 78
3.5.3. Chỉ tiêu đồng bộ giữa tín hiệu hình và tiếng 79
3.6. Ứng dụng triển khai IPTV tại Viễn Thông Bắc Ninh 79
3.6.1. Vị trí địa lý 79
3.6.2. Tình hình triển khai IPTV tại VNPT Bắc Ninh 81
3.6.3. Khai thác, quản lý thuê bao MyTV 84
3.6.3.1. Khai báo mới tài khoản cho khách hàng 85
3.6.3.2. Quản lý thuê bao MyTV 89
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
ACM Admission Control Mechanism Cơ chế kiểm soát truy cập
Đề tài: Nghiên cứu công nghệ truyền hình qua giao thức Internet (IPTV)
Nguy


n Văn Di

n L

p: H09VT3 IV
ATIS
Aliance for Telecommuniction
Industry Standard
Tổ chức công nghiệp viễn thông
BRAS Broadband Remote Access Server Máy chủ băng rộng truy cập từ xa
CA Conditional Access Truy cập có điều kiện
CDP Content Delivery Protocols Giao thức phân phát nội dung
CPE Customer Premises Equipment Thiết bị nhà thuê bao
DF Delay Factor Hệ số trễ
DHCP
Dynamic Host Configuration
Protocol
Giao thức cấu hình host động
DNS Domain Name System Hệ thống tên miền
DRM Digital Right Management Quản lý quyền sử dụng số
DSLAM
Digital Subscriber Line Access
Multiplexer
Thiết bị ghép kênh đường dây thuê
bao số
DVB Digital Video Broadcasting Quảng bá truyền hình số
DVB-H
Digital Video Broadcasting -
Handheld
Thiết bị cầm tay hỗ trợ quảng bá

truyền hình số
DVR Digital Video Recorder Bộ ghi video số
EPG Electronic Program Guide Hướng dẫn chương trình điện tử
ESG Electronic Service Guide Hướng dẫn dịch vụ điện tử
ETSI
European Telecommunications
Sdandards Institute
Viện tiêu chuẩn viễn thông châu
Âu
FEC Forward Error Correction Hiệu chỉnh lỗi hướng đi
FTTx Fiber To The (Home, Building ) Họ công nghệ FTTx
GOP Group of Pictures Nhóm ảnh
HAG Home Access Gateway Cổng truy nhập gia đình
HDTV High Definition TeleVision Truyền hình độ phân giải cao
HTTP Hypertext Transfer Protocol Giao thức truyền siêu văn bản
ICMP Internet Control Message Protocol
Giao thức bản tin điều khiển
internet
IGMP
Internet Group Management
Giao thức quản lý nhóm Internet
Đề tài: Nghiên cứu công nghệ truyền hình qua giao thức Internet (IPTV)
Nguy

n Văn Di

n L

p: H09VT3 V
Protocol

IP Internet Protocol Giao thức internet
IPTV Internet Protocol TeleVision Truyền hình dựa trên IP
IPTVCD IPTV Consumer Device Thiết bị IPTV của người sử dụng
IPTVCM IPTV Communications Model Mô hình thông tin IPTV
ISP Internet Service Provider Nhà cung cấp dịch vụ Internet
ITU-T
International Telecommunicatin
Union
Tổ chức viễn thông thế giới
KoD Karaoke on Demand Karaoke theo yêu cầu
MoCA Media over Coax Alliance
Kết hợp truyền thông trên cáp
đồng trục
MOS Mean Opinion Score Điểm ý kiến trung bình
MPEG Moving Picture Experts Group Nhóm chuyên gia hình ảnh động
MPLS Multi Protocol Label Switching Chuyển mạch nhãn đa giao thức
NGN Next Generation Network Mạng thế hệ tiếp theo
PIM Protocol Independent Multicast Giao thức đa hướng độc lập
PPP Point-to-Point Protocol Giao thức điểm-điểm
PPPoE
Point-to-Point Protocol over
Ethernet
Giao thức điểm-điểm trên Ethernet
PVR Personal Video Recorder
Dịch vụ ghi lại nội dung video theo
nhu cầu cá nhân
PSNR Peak Signal-to-Noise Ratio Tỉ số tín hiệu đỉnh trên nhiễu
RG
Routing Gateway / Residential
Gateway

Cổng định tuyến/Cổng thường trú
RTCP Real-Time Control Protocol Giao thức điều khiển thời gian thực
RTSP Real Time Streaming Protocol Giao thức luồng thời gian thực
QoS Quality of Setvice Chất lượng dịch vụ
RTP Real Time Protocol Giao thức thời gian thực
RTSP Real Time Streaming Protocol
Giao thức điều khiển luồng thời
gian thực
Đề tài: Nghiên cứu công nghệ truyền hình qua giao thức Internet (IPTV)
Nguy

n Văn Di

n L

p: H09VT3 VI
SD Standard Definition Độ nét tiêu chuẩn
SIP Session Initiation Protocol Giao thức khởi tạo phiên
SM Sparse Mode Chế độ thưa
SNR Signal Noise Ratio Tỷ số tín hiệu trên nhiễu
STB Set-Top-Box Thiết bị truyền hình đầu cuối
TCP Transmission Control Protocol Giao thức điều khiển truyền dẫn
TS Transport Stream Luồng truyền tải
UDP User Datagram Protocol Giao thức dữ liệu sử dụng
VHE Video Head End Nguồn Video
VHO Video Headend Office Trung tâm nguồn video
VoD Video on Demand Dịch vụ xem video theo yêu cầu
VoIP Voice over IP Thoại trên giao thức Internet
VSAQ Video Service Audio Quality
Chất lượng âm thanh dịch vụ

Video
VSCQ Video Service Control Quality
Chất lượng điều khiển dịch vụ
Video
VSMQ Video Service Multimedia Quality
Chất lượng đa phương tiện dịch vụ
Video
VSPQ Video Service Picture Quality Chất lượng ảnh dịch vụ Video
VSTQ
Video Service Transmission Quality
Chất lượng truyền dịch vụ Video
WDM Wavelength Division Multiplexing Ghép kênh theo bước sóng quang
Đề tài: Nghiên cứu công nghệ truyền hình qua giao thức Internet (IPTV)
Nguy

n Văn Di

n L

p: H09VT3 VII
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1: IPTV là công nghệ của tương lai 4
Hình 2: Mô hình chuẩn IPTV 6
Hình 3: Mô hình IPTV thực tế 7
Hình 4: Cấu hình cung cấp dịch vụ IPTV của VASC 8
Hình 5: Dịch vụ iTV của FPT 11
Hình 6: Kiến trúc chung của một hệ thống IPTV 23
Hình 7: Mô hình kiến trúc hệ thống cung cấp dịch vụ IPTV 24
Hình 8: Kiến trúc mạng cung cấp dịch vụ Triple Play 26
Hình 9: Lịch sử và xu hướng phát triển của các chuẩn nén 27

Hình 10: Mô hình các lớp hệ thống MPEG-4 31
Hình 11: So sánh hoạt động của các chuẩn nén 38
Hình 12: So sánh về yêu cầu băng thông, lưu trữ và thời gian tải của các chuẩn nén
38
Hình 13: So sánh các phương thức truyền dẫn 39
Hình 14: So sánh lưu lượng sử dụng giữa Unicast và Multicast 41
Hình 15: Kiến trúc mạng truyền tải dịch vụ IPTV 42
Hình 16: Kiến trúc Lớp 3 của mạng truyền tải dịch vụ Video 45
Hình 17: Kiến trúc chuyển tiếp video 47
Hình 18: Cấu hình chuyển tiếp truy nhập Internet 48
Hình 19: Cấu hình chuyển tiếp thoại 49
Hình 20: Mạng truyền tải biên 50
Hình 21: DSLAM Bridge-Group 51
Hình 22: Phân chia lưu lượng trên các cổng vật lý 52
Hình 23: Mố tương quan giữt QoE và QoS 55
Hình 24: Các yếu tố tác động tới QoE 55
Hình 25: Hệ thống phân phối dịch vụ video đầu cuối-tới-đầu cuối 58
Hình 26: Các loại lỗi lớp vật lý và giao thức 58
Hình 27: Hệ thống đo chất lượng video dựa trên mô hình tham chiếu đầy đủ 67
Hình 28: Giám sát chất lượng video sử dụng mô hình rút gọn 68
Hình 29: Mạng IPTV với rung pha bằng 0 69
Hình 30: Mạng IPTV có rung pha 70
Hình 31: Tính các giá trị MDI tại các điểm khác nhau trong mạng IPTV 71
Hình 32: Cấu hình đo trễ chuyển kênh 73
Đề tài: Nghiên cứu công nghệ truyền hình qua giao thức Internet (IPTV)
Nguy

n Văn Di

n L


p: H09VT3 VIII
Hình 33: Kiểm tra bảo mật theo dựa trên DHCP Option 82 75
Hình 34: Kiểm tra ứng dụng firewall 75
Hình 35: Các điểm đo, giám sát chất lượng trong mạng IPTV 76
Hình 36: Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Ninh 81
Hình 37: Sơ đồ triển khai tại MAN-E tại VNPT Bắc Ninh 82
Hình 38: Giao diện thêm một khách hàng mới 85
Hình 39: Thêm người sử dụng từ một danh sách dưới dạng file 86
Hình 40: Danh sách khách hàng đang chờ kiểm tra lắp đặt dịch vụ IPTV 87
Hình 41: Giao diện kiểm tra và cập nhật tình trạng lắp đặt 87
Hình 42: Gửi mail thông báo cho khách hàng về khả năng lắp đặt 88
Hình 43: Giao diện thực hiện đồng bộ dữ liệu 89
Hình 44: Giao diện thay đổi gói cước sử dụng 89
Hình 45: Giao diện thay đổi trạng thái sử dụng dịch vụ 90
Hình 46: Giao diện thay đổi bộ giải mã 91
Đề tài: Nghiên cứu công nghệ truyền hình qua giao thức Internet (IPTV)
Nguy

n Văn Di

n L

p: H09VT3 IX
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Mức cước thuê bao tháng cho dịch vụ MyTV 10
Bảng 2: Mức cước dịch vụ theo yêu cầu (PayTV) của MyTV 10
Bảng 3: Các dịch vụ IPTV 14
Bảng 4: Yêu cầu về băng thông đối với các chuẩn nén 37
Bảng 5: Các nguyên nhân chính gây mấá gói 61

Bảng 6: Các thang điểác thang đicác phép kiểm tra chất l IPTV 64
Bảng 7: Các chỉ tiêu truyền dẫn đối với dịch vụ SDTV, VoD mã MPEG-2 77
Bảng 8: Chỉ tiêu truyền dẫn đối với dịch vụ SDTV, VoD mã MPEG-4 AVC/VC-1 78
Bảng 9: Các chỉ tiêu truyền dẫn đối với dịch vụ HDTV mã MPEG-2 78
Bảng 10: Các chỉ tiêu truyền dẫn đối với dịch vụ HDTV mã MPEG-4 AVC/VC-1 78
Bảng 11: Chỉ tiêu thời gian tương tác 79
Bảng 12: Chỉ tiêu đồng bộ giữa tín hiệu hình và tiếng 79
Bảng 13: Mô tả kết nối mạng MAN-E Bắc Ninh 83
Đề tài: Nghiên cứu công nghệ truyền hình qua giao thức Internet (IPTV)
Nguyễn Văn Diện
L

p: H09VT3 1
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật với những phát
minh quan trọng trong mọi lĩnh vực đã làm cho đời sống con người có những thay đổi
to lớn. Trong lĩnh vực giải trí phải kể đến các dịch vụ truyền hình vệ tinh, sự tăng
trưởng của dịch vụ truyền hình cáp số và đặc biệt là sự ra đời của truyền hình độ nét
cao (HDTV) đã để lại dấu ấn trong truyền hình. Bên cạnh đó là sự phát triển bùng nổ
của Internet, đặc biệt mạng Internet băng thông rộng đã làm thay đổi cả nội dung và kỹ
thuật truyền hình. Truyền hình giao thức Internet (IPTV) đang là công nghệ truyền
hình của tương lai. Với sự hậu thuẫn của viễn thông, IPTV dễ dàng cung cấp nhiều
hoạt động tương tác hơn, cung cấp sự cạnh tranh mạnh mẽ hơn cho các doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ truyền hình. IPTV có cơ hội lớn để phát triển nhanh chóng khi mà
mạng băng rộng đã có mặt ở khắp mọi nơi. Rất nhiều nhà cung cấp dịch vụ viễn thông
lớn trên thế giới đang triển khai dịch vụ IPTV và xem đây như một cơ hội mới để thu
lợi nhuận từ thị trường hiện có của họ và coi đó như một giải pháp tự bảo vệ trước sự
lấn sân của các dịch vụ truyền hình cáp. Ở Việt Nam hiện nay một số nhà cung cấp
đang triển khai dịch vụ IPTV trên mạng băng rộng xDSL. Trong tương lai gần, truyền
hình HDTV sẽ được ứng dụng triển khai rộng rãi trong nước để cung cấp dịch vụ

truyền hình chất lượng cao cho người sử dụng.
Tại Việt Nam, hiện nay có rất nhiều nhà khai thác dịch vụ viễn thông lớn đang
cạnh tranh nhằm cung cấp cho người sử dụng các dịch vụ băng thông rộng với chất
lượng cao và giá rẻ. Họ cũng đã nhận ra xu hướng phát triển của truyền hình trực
tuyến và video theo yêu cầu, và đang có những bước đi mạnh mẽ. Đó là các dịch vụ
MyTV của VNPT, iTV của FPT và các dịch vụ IPTV tại các địa phương của VTC với
các thương hiệu khác nhau. Nhằm mục đích nâng cao chất lượng dịch vụ IPTV, đồ án
này sẽ nghiên cứu về vấn đề đảm bảo chất lượng dịch vụ IPTV trên mạng viễn thông
cố định. Đồ án được xây dựng với bố cục như sau:
Chương 1: Tổng quan IPTVvà tình hình phát triển IPTV ở Việt Nam.
Chương 2: Công nghệ tuyền hình trên IP.
Chương 3: Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng IPTV và ứng dụng triển
khai tại IPTV Bắc Ninh.
Do đặc điểm công nghệ, thời gian và kiến thức còn hạn chế nên đề tài chỉ dừng
lại ở mức nghiên cứu lí thuyết. Trong thời gian thực hiện đồ án, tác giả đã cố gắng tìm
hiểu tài liệu, và tham khảo ý kiến giáo viên hướng dẫn. Tuy nhiên do kiến thức còn
hạn chế nên không tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận được sự góp ý chân thành
của các thầy cô giáo và các bạn để đồ án được hoàn thiện hơn.
Đề tài: Nghiên cứu công nghệ truyền hình qua giao thức Internet (IPTV)
Nguyễn Văn Diện
L

p: H09VT3 2
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã tạo điều kiện trong quá
trình thực hiện đồ án. Đặc biệt, xin cảm ơn sự quan tâm của thầy giáo TS. Trần Thiện
Chính đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành đồ án này.
Hà Nội, ngày 10 tháng 08 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Văn Diện
Đồ án tốt nghiệp Đại Học Chương 1: Tổng quan IPTV và tình hình

triển khai IPTV ở Việt Nam
Nguyễn Văn Diện
Lớp: H09VT3 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN IPTV VÀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN IPTV
Ở VIỆT NAM
1.1. Giới thiệu IPTV
1.1.1. Khái niệm IPTV
IPTV là tên viết tắt của cụm từ Internet Protocol Television - truyền hìnhqua
giao thức Internet, Telco Televison hay truyền hình băng rộng, với nghĩa truyền tải
truyền hình quảng bá hoặc video theo yêu cầu, chương trình phát thanh có chất
lượng cao trên mạng băng rộng. Theo quan điểm của đối tượng sử dụng, việc khai
thác và xem IPTV cũng giống như dịch vụ Ti vi trả tiền. ITU-T (ITU-T FG IPTV)
đã chính thức chấp thuận định nghĩa IPTV như sau:
IPTV được định nghĩa là các dịch vụ đa phương tiện như truyền hình, video,
audio, văn bản, số liệu truyền tải trên các mạng dựa trên IP được kiểm soát nhằm
cung cấp mức chất lượng dịch vụ, tính tư ơng tác, độ bảo mật và tin cậy theo yêu
cầu.
Từ quan điểm của nhà cung cấp dịch vụ, IPTV bao hàm quá trình thu thập, xử
lý, và truyền tải một cách an toàn nội dung video trên hạ tầng mạng dựa trên công
nghệ IP. Tham gia vào quá trình cung cấp dịch vụ IPTV gồm nhiều nhà cung cấp
dịch vụ từ các nhà cung cấp dịch vụ truyền hình cáp, truyền hình vệ tinh đến các
công ty Viễn thông lớn và các nhà khai thác mạng riêng ở nhiều nơi trên thế giới.
1.1.2. Một số đặc điểm IPTV
Hỗ trợ truyền hình tương tác - Các khả năng hoạt động hai chiều của hệ thống
IPTV cho phép nhà cung cấp dịch vụ đưa ra một số lượng lớn các ứng dụng truyền
hình tương tác. Các loại hình dịch vụ được phân phối qua dịch vụ IPTV có thể bao
gồm truyền hình trực tiếp tiêu chuẩn, truyền hình độ trung thực cao (HDTV), các
trò chơi trực tuyến, và kết nối Internet tốc độ cao.
Không phụ thuộc thời gian - IPTV khi kết hợp với máy thu video số cho phép
tạo chương trình nội dung không phụ thuộc thời gian bằng cơ chế ghi và lưu lại nội

dung IPTV và sau đó có thể xem lại.
Tăng tính cá nhân - Hệ thống IPTV từ đầu cuối-đến-đầu cuối hỗ trợ thông tin
hai chiều và cho phép các đối tượng sử dụng lựa chọn và thiết lập việc xem TV theo
sở thích riêng như chương trình và thời gian xem ưa thích.
Yêu cầu về băng thông thấp - Thay vì phải truyền tải tất cả các kênh cho mọi
đối tượng sử dụng, công nghệ IPTV cho phép các nhà cung cấp dịch vụ chỉ cần phải
Đồ án tốt nghiệp Đại Học Chương 1: Tổng quan IPTV và tình hình
triển khai IPTV ở Việt Nam
Nguyễn Văn Diện
Lớp: H09VT3 4
phát các kênh mà đối tượng sử dụng yêu cầu. Tính năng hấp dẫn này cho phép nhà
khai thác mạng tiết kiệm băng thông.
Khả năng truy nhập trên nhiều loại thiết bị - Việc xem nội dung IPTV không
bị giới hạn là dùng cho các máy thu hình. Các khác hàng thường sử dụng máy tính
cá nhân và các thiết bị di động để truy cập tới các dịch vụ IPTV.
IPTV thường được xem là công nghệ TriplePlay (dữ liệu, âm thanh và hình
ảnh). Nhưng trong một môi trường mà thách thức nhân lên theo cấp số mũ và công
nghệ phải liên tục được cập nhật, bộ ba dịch vụ nói trên đã chuyển thành bộ tứ khi
có thêm xem truyền hình Internet qua điện thoại di động (MobileTV).
Hình 1: IPTV là công nghệ của tương lai
Khả năng của IPTV hứa hẹn mang đến những nội dung kỹ thuật số chất lượng
cao như video theo yêu cầu (Video-on-Demand- VoD), hội thảo, truyền hình tương
tác/trực tiếp, game, giáo dục từ xa, tin nhắn nhanh qua TV, v.v
1.1.3. Sự khác biệt giữa IPTV và Internet TV
Do đều dược truyền tải trên mạng dựa trên giao thức IP nên đôi khi chúng ta
hay hiểu nhầm giữa IPTV và Internet TV. Thực tế hai loại hình này có nhiều điểm
khác nhau.
Hạ tầng mạng khác nhau: đúng như tên gọi, Internet TV dựa trên mạng
Internet để truyền tải nội dung video tới đối tượng sử dụng. Ngược lại, IPTV sử
dụng các mạng riêng bảo mật để truyền tải nội dung video tới đối tượng sử dụng.

Giới hạn địa lý: đối tượng sử dụng Internet không truy cập được các mạng do
Đồ án tốt nghiệp Đại Học Chương 1: Tổng quan IPTV và tình hình
triển khai IPTV ở Việt Nam
Nguyễn Văn Diện
Lớp: H09VT3 5
các nhà khai thác viễn thông ở hữu và vận hành và bản thân các mạng này được giới
hạn trong vùng địa lý xác định. Ngược lại, Internet không bị giới hạn về mặt địa lý,
qua mạng Internet, đối tượng sử dụng có thể truy cập tới dịch vụ Internet TV từ bất
cứ vị trí nào trên thế giới.
Quyền sở hữu của hạ tầng mạng: khi nội dung video được truyền tải trên
Inetrnet, các gói giao thức IP mang nội dung video được truyền tải có thể bị mất
hoặc trễ, khi truyền qua các mạng khác nhau. Kết quả là, nhà cung cấp dịch vụ
video trên internet không thể đảm bảo mức độ hài lòng của khác hàng khi xem TV
qua internet so với TV truyền thóng, TV cáp hay TV qua vệ tinh. Trên thực tế, tín
hiệu video qua internet đôi khi bị giật trên màn hình và độ phân giải hình ảnh hoàn
toàn thấp. Nội dung TV cung cấp đến đối tượng sử dụng theo kiểu “best effort”.
IPTV được truyền tải trên hạ tầng mạng mà nhà cung cấp dịch vụ sở hữu. Việc sở
hữu hạ tầng mạng cho phép các nhà khai thác viễn thông thiết lập hệ thống của
mình để hỗ trợ quá trình truyền tải video chất lượng cao từ đầu cuối-tới-đầu cuối.
Cơ cấu truy cập: thông thường set-top box được sử dụng để truy cập và giải
mã nội dung video qua hệ thống IPTV trong khi đó, truy cập tới dịch vụ internet TV
hầu hết đều sử dụng máy tính cá nhân. Loại phần mềm sử dụng trên PC phụ thuộc
vào nội dung internet TV. Ví dụ, đoạn file nội dung video được tải về từ internet
TV có khi yêu cầu phải cài đặt chương trình chạy file dành riêng để xem. Hệ thống
quản lý bản quyền (DRM) cũng yêu cầu hỗ trợ cơ cấu truy nhập này.
Giá thành: một phần đáng kể nội dung video được truyền tải trên mạng
internet là miễn phí cho mọi người. Tuy nhiên, điều này sẽ thany đổi khi số lượng
ngày càng tăng các công ty truyền thông đa phương tiện bắt đầu đưa vào các dịch
vụ miễn phí dựa trên internet TV. Cấu trúc giá thành áp dụng cho IPTV tương tự
như mô hình thuê bao hàng tháng được chấp nhận bởi các nhà cung cấp dịch vụ TV

trả tiền. Nhiều chuyên gia phân tích cho rằng sự hội tụ của internet TV và IPTV sẽ
thành dịch vụ giải trí chủ yếu sau này.
Các phương pháp tạo nội dung: các nhà cung cấp internet TV tạo ra phần nội
dung video có kích thước xác định và truyền vào các kênh, trong khi đó, các nhà
cung cấp dịch vụ IPTV truyền trên các kênh các phim và các chương trình truyền
hình thông thường do các hãng phim và hãng truyền hình lớn cung cấp.
Với dung lượng băng thông ngày càng cao và các kỹ thuật nén tiên tiến cùng
với như cầu của các nhà khai thác viễn thống muốn cung cấp các dịch vụ video tới
người sử dụng của mình là những yếu tố thúc đẩy thị trường IPTV toàn cầu ngày
càng phát triển. Việt Nam cũng là một trong những thị trường IPTV đầy tiềm năng
Đồ án tốt nghiệp Đại Học Chương 1: Tổng quan IPTV và tình hình
triển khai IPTV ở Việt Nam
Nguyễn Văn Diện
Lớp: H09VT3 6
và hứa hẹn mang lại nhiều lợi nhuận trong những năm sắp tới.
1.2. Mô hình cấu trúc IPTV
ITU-T mô tả mô hình chuẩn dịch vụ IPTV như trong hình 1.2. Trong đó, vai
trò của bốn thành phần chính là:
* Nhà cung cấp nội dung: sở hữu hoặc được cấp phép để bán nội dung hay
quyền sở hữu nội dung
* Nhà cung cấp dịch vụ: cung cấp dịch vụ IPTV tới người sử dụng. Nhà cung
cấp dịch vụ dựa trên QoS trong các mạng của nhà cung cấp mạng để đảm bảo QoE
các dịch vụ IPTV.
* Nhà cung cấp mạng: cung cấp các dịch vụ mạng cho cả người sử dụng và
nhà cung cấp dịch vụ. Nhà cung cấp mạng cần cam kết không chỉ với nhà cung cấp
dịch vụ còn với cả người sử dụng về các tham số mạng.
* Người sử dụng: sử dụng và trả tiền cho các dịch vụ IPTV.
Hình 2: Mô hình chuẩn IPTV
Mô hình hoàn toàn đơn giản nhưng định nghĩa đơn giản này giúp chúng ta
phân biệt hơn nữa các dịch vụ IPTV khi xem xét từng vai trò.

Trên thực tế, các mạng video IP là những hệ thống khá phức tạp được cấu
thành từ rất nhiều phần tử, đó là một trong những lý do mà chúng khó thiết kế và
phát triển. Về bản chất các mạng video IP của các nhà khai thác viễn thông là khá
phân bố hơn so với các nhà cung cấp mạng video cáp, thường tập trung nhiều chức
năng tại trung tâm chính. Hình 1.3 minh họa một cấu trúc mạng IPTV tiêu biểu trên
thực tế. Có thể thấy, trên mạng mạng thực tế, để truyền tải dịch vụ IPTV từ đầu
cuối-tới-đầu cuối cần có sự tham gia của nhiều phần tử mạng hàng loạt công nghệ.
Trong các phần tiếp theo, chúng ta sẽ tập trung vào các công nghệ sử dụng trong lớp
hạ tầng dịch vụ IPTV, bao gồm các hệ thống nguồn video IP, các máy chủ VoD, các
Đồ án tốt nghiệp Đại Học Chương 1: Tổng quan IPTV và tình hình
triển khai IPTV ở Việt Nam
Nguyễn Văn Diện
Lớp: H09VT3 7
phần mềm trung gian (middlleware), các set-top box và phần mềm bảo mật/quản lý
bản quyền là đặc trưng đối với dịch vụ IPTV và một số giao thức mạng liên quan
đến quá trình truyền tải nội dung IPTV.
Hình 3: Mô hình IPTV thực tế
1.3. Tình hình phát triển IPTV ở Việt Nam
Xu hướng số hóa và hội tụ trong lĩnh vực viễn thông, công nghệ thông tin và
truyền hình đã trở thành một làn sóng lan tỏa ở nhiều quốc gia trên toàn thế giới.
Việc IPTV phát triển ở Việt Nam chính là một hệ quả tất yếu của sự lan tỏa này.
Đây cũng là hướng đi được Chính phủ chú trọng trong lộ trình đưa Việt Nam trở
thành quốc gia mạnh về Truyền thông và Công nghệ thông tin trong thời gian tới.
Trong sự phát triển ấy.
1.3.1. Tình hình phát triển dịch vụ IPTV của VNPT
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) hiện là nhà cung cấp các
dịch vụ viễn thông và Internet lớn nhất với thị phần rộng nhất tại Việt Nam, chiếm
48% thị phần thuê bao băng rộng tại Việt Nam. Mạng NGN của VNPT cho phép
triển khai các dịch vụ đa dạng với giá thành thấp, giảm thiểu thời gian đưa dịch vụ
mới ra thị trường, giảm chi phí khai thác mạng và dịch vụ đồng thời nâng cao hiệu

quả đầu tư và tạo nguồn doanh thu mới ngoài doanh thu từ các dịch vụ truyền thống
như: thoại, truyền dữ liệu tốc độ cao, dịch vụ đa phương tiện, hiệu suất sử dụng
truyền dẫn rất cao. NGN cho phép VNPT tăng cường khả năng kiểm soát, bảo mật
Đồ án tốt nghiệp Đại Học Chương 1: Tổng quan IPTV và tình hình
triển khai IPTV ở Việt Nam
Nguyễn Văn Diện
Lớp: H09VT3 8
thông tin và độ tin cậy trong khi giảm thiểu được chi phí vận hành. Được xây dựng
trên tiêu chí mở, các giao thức chuẩn và giao diện thân thiện, NGN đáp ứng được
hầu hết các nhu cầu của nhiều đối tượng sử dụng: doanh nghiệp, văn phòng, kết nối
giữa các mạng máy tính, v.v NGN thống nhất mạng hữu tuyến truyền thống và
chuẩn truyền tải âm thanh, hình ảnh, dữ liệu không dây.
Ngày 28/9/2009 Công ty VASC thuộc tập đoàn VNPT đã chính thức cung cấp
dịch vụ IPTV với thương hiệu MyTV và “Những gì bạn muốn”. Chỉ sau 4 tháng ra
ra mắt tính đến ngày 10/ 3/2010, MyTV đã được cung cấp tới 36 tỉnh/thành với hơn
15.000 thuê bao. Đến nay MyTV đã triển khai 64/64 tỉnh thành của Việt Nam chỉ
sau hơn 1 năm. Đây là một thành công lớn của VNPT. Dịch vụ MyTV đã nhận
được sự chào đón nồng nhiệt từ người sử dụng đặc biệt là ở khu vực miền Bắc.
Cấu hình cung cấp dịch vụ IPTV của VASC như trong Hình 4.
Hình 4: Cấu hình cung cấp dịch vụ IPTV của VASC
Các chương trình và dịch vụ đang cung cấp trên MyTV khá phong phú và
Đồ án tốt nghiệp Đại Học Chương 1: Tổng quan IPTV và tình hình
triển khai IPTV ở Việt Nam
Nguyễn Văn Diện
Lớp: H09VT3 9
nhiều tính năng nổi trội. Mục tiêu của MyTV là mang lại cho người sử dụng cách
thưởng thức khác biệt: “Truyền hình theo yêu cầu”. Các chương trình và dịch vụ
đó là:
Truyền hình (Live TV): Live TV tương tự như dịch vụ truyền hình truyền
thống. Dịch vụ này cung cấp cho người sử dụng những chương trình truyền hình

được thu lại từ hệ thống truyền hình mặt đát, truyền hình cáp, truyền hình vệ tinh và
kênh truyền hình riêng. Hiện nay hệ thống của MyTV đã cung cấp 71 kênh truyền
hình. Các nội dung truyền hình được phát theo lịch trình và thời gian cố định như
truyền hình truyền thống. Nhưng với công nghệ IPTV, người sử dụng không chỉ
xem một cách thụ động mà có thể sử dụng những tính năng ưu việt: tạm dừng, lưu
trữ, hướng dẫn chương trình điện tử, khóa chương trình không dành cho trẻ em.
Phim theo yêu cầu (VOD): Dịch vụ này cho phép người sử dụng lựa chọn và
xem phim lưu lại trên server.
Karaoke (KoD): mang đến cho người sử dụng danh sách những bài hát được
ưa chuộng trong nước và quốc tế. Lời bài hát xuất hiện dưới dạng text trên màn
hình TV, Karaoke là một dịch vụ đặc biệt hấp dẫn.
Truyền hình theo yêu cầu (TVoD): Dịch vụ này cho phép bạn lựa chọn và xem
lại các chương trình đã phát trước đó. Với dịch vụ Truyền hình theo yêu cầu, bạn
không phải phụ thuộc vào thời gian phát sóng của các đài truyền hình và không bao
giờ bỏ lỡ bất cứ một chương trình truyền hình yêu thích nào.
Âm nhạc (MoD): Dịch vụ này cho phép người sử dụng lựa chọn và nghe, xem
các clip, video clip ca nhạc từ thư viện của nhà cung cấp.
Game theo yêu cầu (GoD): Dịch vụ cho phép chơi các game từ danh sách đã
được định sẵn đến STB. Người dùng trả phí cho việc chơi game.
Tiếp thị truyền hình (Tele – Marketing): Mang đến cho người sử dụng sử dụng
MyTV các thông tin về sản phẩm, dịch vụ để lựa chọn và mua sắm. Với mục đích
giới thiệu sản phẩm, dịch vụ này giúp người sử dụng có thể đưa ra quyết định mua
sắm chính xác hơn cho mình.
Thông tin cần biết (T - Intormation): Người sử dụng có thể sử dụng tính năng
này để tra cứu các thông tin cần thiết. Những thông tin trên hệ thống MyTV rất đa
dạng và phong phú.
Tạm dừng (Time Shift TV): Dịch vụ tạm dừng là dịch vụ kết hợp giữa dịch vụ
truyền hình trực tuyến Live TV và dịch vụ theo yêu cầu. Với chức năng dịch thời
gian, có thể tạm dừng hoặc tua đi tua lại kênh truyền hình đang phát để xem lại sau.
Lưu trữ (nPVR): Chức năng nPVR (Personal Video Recorder) cho phép người

Đồ án tốt nghiệp Đại Học Chương 1: Tổng quan IPTV và tình hình
triển khai IPTV ở Việt Nam
Nguyễn Văn Diện
Lớp: H09VT3 10
sử dụng ghi chương trình và lưu trữ chúng trong hệ thống lưu trữ của nhà vận hành
và xem lại sau đó với đầy đủ chức năng điều khiển VCR.
Trả tiền theo từng chuyên mục (iPPV): Là dịch vụ trả tiền theo từng lần xem.
iPPV là một giải pháp hiệu quả bởi vì đôi khi bạn chỉ quan tâm đến một số chuyên
mục nhất định chứ không muốn xem tất cả các kênh.
Quảng cáo (Live channel & Advertising): Quảng cáo trên kênh trực tuyến là
dịch vụ cho phép người sử dụng doanh nghiệp có nhu cầu đặt quảng cáo trên MyTV
qua nhiều hình thức: TVC, Panel, Logo, Text
Sóng phát thanh (Broadcast audio channel): Là dịch vụ nghe sóng phát thanh
theo yêu cầu. Với một danh sách định sẵn có trong hệ thống các chương trình phát
thanh được phát trực tiếp theo chuyên đề cụ thể như âm nhạc, chính trị, kinh tế, xã
hội Bạn có thể lựa chọn và nghe các chương trình phát thanh trong nước, quốc tế
qua hệ thống MyTV.
Chia sẻ ảnh và clip (Media sharing): Tính năng này cho phép người sử dụng
MyTV có thể tạo, lưu trữ và quản lý các album ảnh, clip của mình.
Ngoài ra, các giai đoạn tiếp theo sẽ có các dịch vụ tương tự nhưng với chất
lượng cao (High Definition) và thêm một số dịch vụ gia tăng giá trị khác.
Sau đây là bảng giá cước dịch vụ MyTV:
Bảng 1: Mức cước thuê bao tháng cho dịch vụ MyTV
Bảng 2: Mức cước dịch vụ theo yêu cầu (PayTV) của MyTV
Đồ án tốt nghiệp Đại Học Chương 1: Tổng quan IPTV và tình hình
triển khai IPTV ở Việt Nam
Nguyễn Văn Diện
Lớp: H09VT3 11
1.3.2. Tình hình phát triển dịch vụ IPTV của FPT
Dịch vụ IPTV của FPT cung cấp ra thị trường với thương hiệu iTV với slogan:

“Muốn gì xem nấy”. Dịch vụ iTV khá đa dạng với nhiều tiện ích giải trí:
Hình 5: Dịch vụ iTV của FPT
 Truyền hình: Các kênh truyền hình trong và ngoài nước đặc sắc, chọn lọc.
Đặc biệt, tính năng Truyền hình xem lại: cho phép xem lại chương trình đã
phát trong vòng 48 giờ của 10 kênh kênh VTV1, VTV2, VTV3, HTV2,
HTV3, HTV7, HTV9, VTC3, HTVC – Thuần Việt, HTVC – Movie bất cứ
lúc nào, mà không cần lệ thuộc Lịch phát sóng của đài.
 Phim truyện: Kho phim mới, phong phú, đủ thể loại, được cập nhật hàng
tuần
 Thiếu nhi: Thế giới muôn màu của các thiên thần nhỏ tuổi từ phim, hoạt
hình đến ca nhạc…
 Tiếng Anh Cho Bé: Những bài học tiếng Anh vui nhộn, bổ ích dành cho các
bé từ 3 đến 10 tuổi.
Đồ án tốt nghiệp Đại Học Chương 1: Tổng quan IPTV và tình hình
triển khai IPTV ở Việt Nam
Nguyễn Văn Diện
Lớp: H09VT3 12
 Ca nhạc: Sân khấu sôi động với các album nhạc của các ca sĩ nổi tiếng, các
sự kiện âm nhạc
 Hài – Cải lương: Với các vở tấu hài ăn khách, hấp dẫn của các ngôi sao hài
Hoài Linh, Kiều Oanh, Thành Lộc, Bảo Quốc, Thuý Nga… và các vở cải
lương nổi tiếng của Vũ Linh, Tài Linh, Thoại Mỹ, Minh Vương…
 Văn hóa - Thể thao: Nơi tổng hợp các sự kiện nổi bật bằng các đoạn video
clip sống động, chân thực
 Thư giãn: Gồm những clip ngắn với mục đích mang lại những giây phút
giải trí thú vị, giúp khán giả quên đi những mệt mỏi hàng ngày.
 Đọc báo: Tin tức nóng hổi được cập nhật hàng giờ
 Địa chỉ cần biết: Trang vàng cho những người bận rộn để nhanh chóng tìm
thấy thông tin địa điểm cần biết như ăn ở đâu ? Mua gì ? Nhà hàng nào gần
nhất ?

1.3.3. Tình hình phát triển IPTV của VTC
Tháng 04 năm 2009, VTC Digicom phối hợp với một số Viễn thông các tỉnh,
thành phố đã chính thức bắt đầu triển khai dịch vụ IPTV. Cho đến nay dịch vụ
IPTV của VTC Digicom cung cấp gần 100 kênh truyền hình trong đó có 30 kênh
truyền hình độ phân giải cao theo chuẩn HD (High Definition), VTC còn xây dựng
thành công kho dữ liệu khổng lồ với hơn 3000 bộ phim đặc sắc có thuyết minh phụ
đề tiếng Việt, gần 2000 video ca nhạc cùng một hệ thống các phim tài liệu hấp dẫn
khác phục vụ cho VoD. Đặc biệt IPTV của VTC Digicom sẽ song hành cùng giải
ngoại hạng Anh, với tính năng xem lại các trận bóng đá, các chương trình tổng hợp
giải ngoại hạng Anh.
Lựa chọn công nghệ nén hiệu quả (MPEG-4) VTC Digicom hiện đã làm chủ
hệ thống có thể đáp ứng về năng lực cho 100.000 thuê bao cùng với nền truy nhập
băng rộng ADSL 2+ có tốc độ download 25 Mb/s trong khoảng cách 1.5 km, băng
thông rộng tới 2.2 MHz. Ngoài ra với xu thế “Quang hóa” trên mạng lưới Viễn
thông hiện nay thì các nhà cung cấp dịch vụ đã có một hạ tầng tốt hơn hẳn để cung
cấp dịch vụ IPTV so với trước đây.
So với các nhà cung cấp dịch vụ IPTV khác như FPT và VNPT, VTC có thế
mạnh vượt trội về mặt nội dung. Nội dung của dịch vụ IPTV sẽ được lấy chủ yếu từ
Đài truyền hình KTS VTC – Đây là Đài truyền hình cấp quốc gia, lớn thứ 2 tại Việt
Nam. Đây là lợi thế rất lớn của VTC trong thời điểm mà vấn đề nội dung các
chương trình đang làm đau đầu các nhà cung cấp dịch vụ và chi phí bản quyền
Đồ án tốt nghiệp Đại Học Chương 1: Tổng quan IPTV và tình hình
triển khai IPTV ở Việt Nam
Nguyễn Văn Diện
Lớp: H09VT3 13
truyền hình ngày càng đắt đỏ.
Cho đến nay VTC là đơn vị đang là đơn vị đi đầu trong việc nghiên cứu, phát
triển và cung cấp dịch vụ truyền hình số bao gồm Truyền hình kỹ thuật số, Truyền
hình độ phân giải cao (VTCHD) và IPTV. Định hướng của VTC là tập trung phát
triển hệ thống cung cấp nội dung truyền hình số và dịch vụ giá trị gia tăng trên nền

viễn thông vốn là thế mạnh của VTC.
Do đặc điểm thị trường của từng vùng miền khác nhau (về phong tục, cách
hưởng thụ cuộc sống…) nên để đáp ứng nhu cầu đó tại từng địa phương VTC
Digicom sẽ hợp tác với các đơn vị Viễn thông của VNPT cung cấp các chương trình
truyền hình. Tại mỗi địa phương IPTV của VTC sẽ có một thương hiệu riêng để tạo
ra sự gần gũi, gắn bó của người dân ở địa phương, giúp họ dễ tiếp cận dịch vụ
(IPTV) hơn. Bên cạnh đó việc phát triển IPTV ở từng tỉnh thành cũng là đáp án tốt
cho bàn toán về sự hạn chế cự ly truyền dẫn của mạng cáp đồng ở Việt Nam hiện
nay. Việc cung cấp tín hiệu trong phạm vi gần hạn chế đáng kể nhưng hiện tượng
gián đoạn khi sử dụng dịch vụ.
Hiện VTC đang cung cấp dịch vụ IPTV hợp tác với VNPT:
 VNPT Hải Phòng tên thương hiệu VipTV
 VNPT Ninh Bình với thương hiệu HoaLuTV
 VNPT Thanh Hóa với thương hiệu LamSonTV
 VNPT Nghệ An với thương hiệu SongLamTV
 VNPT Đà Nẵng với thương hiệu SongHan TV
 VNPT Huế với thương hiệu HueTV
 VNPT Bình Định Với thương hiệu TaySonTV
 VNPT Khánh Hòa với thương hiệu FamilyTV
 VNPT Vũng Tàu với thương hiệu MegaVNN
 VNPT Bình Dương với thương hiệu LifeTV
 VNPT Lâm Đồng với thương hiệu MimosaTV
 VNPT TpHCM với thương hiệu SaigonTV
 VNPT Đắk Lắk với thương hiệu BazanTV
1.4. Các dịch vụ cung cấp bởi IPTV
IPTV không chỉ đơn thuần là IP video. Trên thực tế, các nhà khai thác viễn
thông đang tập trung vào dịch vụ này để tạo ra sự khác biệt của dịch vụ họ cung cấp
với các dịch vụ mà các nhà khai thác mạng truyền hình cáp hay vệ tinh cung cấp.
Tất cả các lựa chọn cấu trúc và công nghệ cơ sở tập trung vào việc phân phối nhiều
Đồ án tốt nghiệp Đại Học Chương 1: Tổng quan IPTV và tình hình

triển khai IPTV ở Việt Nam
Nguyễn Văn Diện
Lớp: H09VT3 14
loại dịch vụ video theo yêu cầu và video quảng bá, nhưng với kinh nghiệm về các
dịch vụ thoại và truyền số liệu tốc độ cao cho phép các nhà khai thác viễn thông
cung cấp cho người sử dụng các dịch vụ tích hợp bổ sung là một phần của gói dịch
vụ IPTV lớn.
Các dịch vụ chính thường được triển khai trước là dịch vụ video theo yêu cầu
và video quảng bá, tuy nhiên các nhà khai thác viễn thông đều có kế hoạch bổ xung
các dịch vụ này với các dịch vụ trò chơi, quảng cáo, âm thanh, thông tin…Điều cần
biết là định nghĩa và phạm vi của các dịch vụ này sẽ liên tục được tiến triển theo
thời gian. Bảng 3 mô tả tổng quan các loại dịch vụ IPTV khác nhau hiện đang được
dự kiến và triển khai.
Bảng 3: Các dịch vụ IPTV
Live TV
 Digital TV
 Premium TV
 Pay-per-view
 Near video-on-demand
 Program guide
Entertainment
 Gaming
 Gambling
 Karaoke
 Internet TV
Stored TV
 Video on demand
 Subscription VoD
 Time-dhifting PRV
 Network PVR

Commerce
 Telecomerce
 Targeted/interactive advesting
Communictaion
 Residental VoIP portal
 SMS/MMS mesaging
 Instant messaging
 Mobile services portal
 Video conferencing
 Emergency alert system
ASP
 Distance learning
 Home automation portal
 Converged services
 Hospitality
1.4.1. Dịch vụ video IPTV
Các dịch vụ IPTV video có thể phân thành hai nhóm: phát quảng bá và phát
theo yêu cầu.
Đồ án tốt nghiệp Đại Học Chương 1: Tổng quan IPTV và tình hình
triển khai IPTV ở Việt Nam
Nguyễn Văn Diện
Lớp: H09VT3 15
1.4.1.1. Dịch vụ video quảng bá
Về cơ bản, các dịch vụ video quảng bá không khác gì so với các dịch vụ video
mà các nhà khai thác truyền hình cáp, vệ tinh, mặt đất cung cấp ngày nay. Điều này
góp phần tạo thành tiêu chuẩn đối với dịch vụ TV, không kể đến các cơ chế truyền
tải: lai cáp đồng/quang, DSL hay FTTx… Các kênh video quảng bá bao gồm các
kênh truyền hình quốc gia, địa phương và các kênh trả tiền (như HBO).
Số các kênh quảng bá khu vực có thể thay đổi theo thị trường, các kênh này
thường hỗ trợ các phiên bản theo khu vực của các mạng gốc (ABC, CBS, NBC và

Fox ). Một số trong các kênh quảng bá có định dạng độ trung thực cao (HD), điều
đó có nghĩa các nhà khai thác viễn thông có thể cung cấp cho người sử dụng cả hai
loại kênh quảng bá tiêu chuẩn (SD) và độ trung thực cao (HD). Một phần nội dung
quảng bá có thể được lưu lại trong mạng và sử dụng sau đó.
Tính năng TVoD (TV on Demand) cho phép các chương trình LiveTV được
lưu lại trên server trong một khoảng thời gian nào đó. Người sử dụng sau đó có thể
lựa chọn để xem lại các chương trình mà mình bỏ lỡ.
Thời gian lưu trữ các chương trình có thể đặt thay đổi linh động theo nhu cầu
thực tế. Hệ thống sẽ hỗ trợ cả 2 cách thức là lưu trữ theo thời gian và lưu trữ theo
chương trình được chọn nào đó.
Thông tin về cước (nếu có) đối với dịch vụ được hiển thị đúng đắn để người
sử dụng đưa ra quyết định lựa chọn.
Hỗ trợ các tính năng cơ bản của thiết bị ghi hình VCR, đó là tạm dừng, chạy
tiếp, chuyển nhanh về phía trước, chuyển nhanh về phía sau. Tính năng chuyển
nhanh về phía trước, chuyển nhanh về phía sau cần đạt được tốc độ 2X, 4X, 8X,
16X, 32X và 64X.
Mobile TV là hướng phát triển tương lai đảm bảo cung cấp kênh truyền hình,
VoD và các dịch vụ của hệ thống IPTV đến các người sử dụng của mạng di động.
Giải pháp hoàn chỉnh hệ thống IPTV có thể kết nối, triển khai để cung cấp
dịch vụ Mobile-TV. Việc tính cước có thể tích hợp với hệ thống Billing độc lập để
có các phương thức tính cước linh động và hiệu quả.
1.4.1.2. Dịch vụ Video theo yêu cầu
Các dịch vụ video lưu trữ có nhiều dạng và là nền tảng để phân biệt với các
nội dung video khác được truyền tải qua các mạng IP. Nội dung video lưu trữ đáp
ứng được nhiều các sở thích khác nhau của người xem. Tùy theo vị trí lưu trữ,
người sử dụng có thể tận dụng được các ưu điểm của nội dung video lưu tại thiết bị
người sử dụng hoặc mạng để điều khiển một các linh hoạt khi sử dụng dịch vụ như:
Đồ án tốt nghiệp Đại Học Chương 1: Tổng quan IPTV và tình hình
triển khai IPTV ở Việt Nam
Nguyễn Văn Diện

Lớp: H09VT3 16
tua nhanh, tua ngược, tạm dừng như khi họ sử dụng VCDs/DVDs. Nội dung video
lưu trữ là động lực chính thúc đẩy sự phát triển phần mềm lớp dịch vụ trong các
mạng IPTV cũng như các tùy chọn của set-top box. Các tùy chọn nội dung video
lưu trữ bao gồm:
 VoD lưu trữ cục bộ: Nội dung được xem là phổ biến rộng rãi sẽ được phát
quảng bá tới CPE qua mạng IP và lưu cục bộ để người sử dụng có thể xem
theo yêu cầu. Các nội dung này thường gắn với quá trình xác thực quyền sử
dụng khi xem đối với từng thuê bao.
 VoD lưu trên mạng: VoD lưu trên mạng dành cho các nội dung được coi là
không phổ biến cho nhiều thuê bao tại cùng thời điểm. Người sử dụng có
thể yêu cầu xem nội dung ngay lập tức và/hoặc sau khi yêu cầu. Nội dung
có thể xem ngay được truyền tải dưới dạng unicast trên mạng IP, trong khi
nội sung xem sau yêu cầu được tập hợp theo nhóm các thuê bao và có thể
truyền tải dạng broadcast hay narrowcast dựa trên thứ tự tương đương đối
với các thuê bao khác. Điều này sẽ cho phép nhà cung cấp dịch vụ sử dụng
tối ưu các tài nguyên mạng một cách linh hoạt.
 VoD thuê bao: VoD thuê bao là biến thể của hai dịch vụ trên, cho phép
khác hàng quyền xem một số nội dung được đã được cho phép trước đó
trong một hoảng thời gian xác định, tận dụng ưu điểm của cả hai nội dung
vdeo lưu trên mạng và cục bộ.
 Ghi lại nội dung video theo yêu cầu cá nhân (PVR): cho phép người dùng
quyền ghi lại các chương trình quảng bá/theo yêu cầu để xem lại sau đó.
Các quyền xem nội dung thay đổi tùy theo việc sử dụng một lần, nhiều lần
hay không giới hạn nội dung và phần mềm quản lý bản quyền (DRM) là
yếu tố quan trọng trong các trường hợp này để kiểm soát quá trình chia sẻ
nội dung giữa các thiết bị trong nhà thuê bao.
 Ghi lại nội dung video và lưu trên mạng (PVR): tương tự như dịch vụ PVR,
sự khác nhau chủ yếu là vị trí lưu nội dung, trong trường hợp này là trên
mạng, thay vì sử dụng thiết bị của người sử dụng. Dịch vụ này cho phép các

thuê bao với set-top box đơn giản tận dụng được các ưu điểm của các dịch
vụ video lưu trữ và cho phép các nhà cung cấp dịch vụ tập hợp các nội dung
lưu trữ trong mạng một cách tối ưu nhờ đó giảm chi phí so với việc thuê
bao phải sử dụng set-top box phức tạp. Dịch vụ này cũng cung cấp một
cách tốt nhất cho thuê bao khả năng linh hoạt trong việc lựa chọn chương
trình vì mạng có khả năng lưu nhiều nội dung hơn soa với set-top box của

×