ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
----------
Bùi xuân Hạnh
NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ TRUYỀN THOẠI QUA
INTERNET SỬ DỤNG GIAO THỨC TCP/IP (VOIP)
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
Ngành: Điện Tử Viễn Thông
Cán bộ hướng dẫn: TS. Ngô Thái Trị
Hà nội - 2005
CHƯƠNG 1
GIAO THỨC TCP/IP
1.1. Một số khái niệm của mạng TCP/IP .................................................2
1.2. Các thành phần vật lý của mạng TCP/IP .........................................3
1.2.1. Các thiết bị tính toán (Computing devices)................................3
1.2.2. Đường truyền............................................................................3
1.2.3. Các bộ giao tiếp mạng (NIC-Network Interface Card) ...............3
1.2.4. Bộ tập trung (Hub)....................................................................3
1.2.5. Bộ điều chế và giải điều chế (Modem).......................................4
1.2.6. Bộ chọn đường (Router)............................................................4
1.2.7. Phần mềm mạng........................................................................4
1.3. Các giao thức trong TCP/IP..............................................................6
1.3.1. Giao thức dòng thời gian thực RTP (Real Time Protocol) ..........9
1.3.2. Giao thức UDP (User Datagram Protocol) .................................11
1.3.3. Giao thức điều khiển truy
ền tin (TCP).......................................12
1.3.4. Giao thức IP (Internet Protocol) ................................................15
1.3.4.1. Khái quát về giao thức IP .............................................15
1.3.4.2. Tầng giao diện mạng ....................................................15
1.3.4.3. Tầng Internet ...............................................................16
1.3.4.4. Tầng giao vận ..............................................................16
1.3.4.5. Tầng ứng dụng .............................................................16
1.3.4.6. Địa chỉ IP.....................................................................18
1.4. Tiêu chuẩn H.323 ..............................................................................20
1.4.1. Phạm vi của H.323 ....................................................................21
1.4.2. Các dịch vụ H.323.....................................................................22
1.4.3. Các kiểu dữ liệu được định nghĩa trong H.323...........................22
1.4.4. Các thành phần trong H.323 ......................................................23
1.5. Quá trình truyền dữ liệu trong TCP/IP............................................24
2
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ VOIP
2.1. Tổng quan về VOIP...........................................................................27
2.1.1. Giới thiệu chung về VOIP .........................................................27
2.1.2. Hoạt động của VOIP .................................................................28
2.1.3. So sánh giữa VOIP và mạng chuyển mạch công cộng (PSTN) ...32
2.2. Các đặc trưng của VOIP...................................................................34
2.3. Hạn chế của việc sử dụng điện thoại VOIP ......................................36
2.4. Ứng dụng của VOIP..........................................................................37
2.5. Các thành phần trong mạng VOIP ...................................................39
2.5.1. Các thiết bị đầu cuối .................................................................39
2.5.2. Gateway....................................................................................40
2.5.3. Gatekeeper................................................................................41
2.5.4. Khối điều khiển và xử lý đa điể
m (MCU)..................................42
2.5.5. Các Proxy .................................................................................42
CHƯƠNG 3
BÁO HIỆU VÀ XỬ LÝ CUỘC GỌI TRONG VOIP
3.1. Giới thiệu chung................................................................................43
3.2. Định tuyến kênh điều khiển và báo hiệu cuộc gọi ............................44
3.2.1. Định tuyến kênh điều khiển cuộc gọi.........................................45
3.2.2. Định tuyến kênh báo hiệu cuộc gọi............................................46
3.3. Các thủ tục báo hiệu .........................................................................47
3.3.1. Thiết lập cuộc gọi (Giai đoạn 1)................................................48
3.3.2. Thiết lập kênh điều khiển (Giai đoạn 2).....................................51
3.3.3. Thiết lập kênh truyền thông ảo (Giai đoạn 3).............................51
3.3.4. Tham số cuộc gọi ......................................................................52
3.3.4.1. Thay đổi độ rộng băng tần............................................52
3.3.4.2. Trạng thái ....................................................................54
3.3.5. Kết thúc cuộc gọi ......................................................................55
3
CHƯƠNG 4
VẤN ĐỀ NÉN TÍN HIỆU VÀ GIẢM THIỂU ĐỘ TRỄ TRONG VOIP
4.1. Tổng quát ..........................................................................................59
4.2. Các kỹ thuật nén tín hiệu trong VOIP..............................................60
4.2.1. Nguyên lý chung của bộ mã hoá CELP......................................63
4.2.2. Nguyên lý bộ mã hoá CS-CELP ................................................65
4.2.3. Nguyên lý bộ giải mã CS-CELP ................................................66
4.2.4. Chuẩn nén G.729A....................................................................67
4.2.5. Chuẩn nén G.729B....................................................................68
4.2.6. Chuẩn nén G.723.1....................................................................69
4.2.7. Chuẩn nén GSM 06.10 (Global System for Mobile)...................71
4.2.8. Khử tiếng vọng .........................................................................72
4.3. Trễ và vấn đề giảm thiểu độ trễ ........................................................73
4.4. Vấn đề giảm thiểu hoá nguồn trễ......................................................75
4.4.1. Tối thiểu hoá ghi âm bên truyền ................................................75
4.4.2. Tối thiểu hoá trễ Modem ...........................................................76
4.4.3. Tối thiểu hoá b
ộ đệm Jitter........................................................76
4.4.4. Trễ đầu cuối đến đầu cuối .........................................................77
CHƯƠNG 5
VẤN ĐỀ ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ. KHẢ NĂNG ÁP
DỤNG VOIP Ở VIỆT NAM VÀ TRÊN THẾ GIỚI
5.1. Giới thiệu ...........................................................................................78
5.2. Chất lượng dịch vụ (QoS) ...................................................................79
5.3. Phân cấp chất lượng............................................................................80
5.4. Vấn đề đảm bảo chất lượng dịch vụ.....................................................81
5.5. Triển khai VOIP ở Việt Nam...............................................................82
5.6. Triển khai VOIP trên thế giới..............................................................83
Kết luận
4
Danh mục các từ viết tắt
Viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
ACELP
Algebraic Code Excite Linear
Prediction
Dự đoán tuyến tính kích thích đại
số
ACD
Automatic Call Distribution Tự động phân phối cuộc gọi
ACF
Admission Confirmation Xác nhận yêu cầu truy nhập
ACR
Admission Control Routine Thủ tục điều khiển thu nạp
ADSL
Asymmetric Digital Subcriber Line Đường thuê bao số không đối xứng
ARJ
Admission Reject Từ chối truy nhập
ARQ
Admission Request Yêu cầu truy nhập
ASCCI
I
American Standard Code for
Information Interchange
Bộ ký tự ASCCII
ATM
Asynchronous Transfer Mode Phương thức truyền dẫn không
đồng bộ
BCF
Bandwidth Change Confirmation Công nhận thay đổi độ rộng băng
tần
B-ISDN
Broadband-Integrated Services
Digital Network
Mạng số đa dịch vụ băng rộng
BRJ
Bandwidth Change Reject Từ chối thay đổi độ rộng băng tần
BRQ Bandwidth Change Request Yêu cầu thay đổi băng tần
CIF
Common Intermediate Format khuôn dạng trung gian chung
CRV
Call Reference Value Giá trị tham chiếu cuộc gọi
DCF
Disengage Confirmation Xác nhận giải phóng
DNS
Domain Name Service Dịch vụ tên miền
DRQ
Disengage Request Yêu cầu giải phóng
DS0
Digital Signal Level 0 Tín hiệu số cấp 1 (64Kbps)
DTMF
Dial Tone Multi Frequency Quay số đa tần
EAN
Enterprise Area Network Mạng xí nghiệp
ECTF
Enterprise Computer Telephony
Forum
Diễn đàn máy tính truyền thông
5
ETSI
European Technical Standard
Institute
Viện tiêu chuẩn kỹ thuật châu âu
GT
Global Transit Chuyển vùng toàn cầu
GW
Gateway Tram trung chuyển
HTTP
Hypertext Transfer Protocol Giao thức truyền siêu văn bản
IETF
Internet Engineering Task Force
IP
Internet Protocol Giao thức Internet
IPX
Internetwork Protocol Exchange Chuyển đổi giao thức Internetwork
IRQ
Information Request Yêu cầu thông tin
IS
Integrated Service Tích hợp dịch vụ
ISDN
Integrated Services Digital Nework Mạng số đa dịch vụ
ISP
Internet Services Provider Các nhà cung cấp dịch vụ Internet
ISUP
ISDN User Part ISDN Phía người dùng
ITU-T
International Telecommunication
Union - Telecommunication
Standardization
Hiệp hội viễn thông quốc tế
IVR
Interactive Voice Response Tương tác thoại
LAN
Local Area Network Mạng nội bộ
LCF
Location Confirmation Công nhận cấp phát
LDAP
Link Access Procedure on D
channel
Thủ tục truy nhập kết nối kênh D
LRJ
Location Reject Từ chối cấp phát
LRQ
Location Request Yêu cầu cấp phát
MC
Multipoint Controller Bộ điều khiển đa điểm
MCS
Multipoint Communications System Hệ thống liên lạc đa điểm
6
LỜI CẢM ƠN
Trước hết em xin gửi tới thầy giáo, Tiến sĩ Ngô Thái Trị - Giám
đốc Trung tâm tin học và đo lường - Đài Truyền hình Việt Nam - lời cảm
ơn chân thành và sâu sắc đã trực tiếp hướng dẫn , chỉ bảo tận tình trong
suốt quá trình em làm luận văn.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Trường
Đại học Công Nghệ - Đại học Quốc Gia Hà Nội đã hết lòng dạy bảo, giúp
đỡ em trong những n
ăm học Đại Học, giúp em có những kiến thức và kinh
nghiệm quý báu trong cuộc sống và tương lai.
Cuối cùng, em xin cảm ơn những người thân trong gia đình và bạn bè đã
giúp đỡ, động viên em hoàn thành luận văn này.
Hà nội, tháng 05 năm 2005
Sinh viên
Bùi xuân Hạnh
7
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, các dịch vụ viễn thông rất phong phú và đa dạng, bao gồm
các dịch vụ truyền thống đã tồn tại trong thời gian dài và các dịch vụ mới được
phát triển trong thời gian gần đây. Tiền đề của nó chính là sự phát triển của
công nghệ điện tử và công nghệ mạng. Cụ thể hơn, chúng ta có thể nói rằng sự
đa dạng của các dịch vụ viễn thông bắt nguồ
n từ sự phát triển của các công
nghệ liên quan như truyền dẫn, xử lý tín hiệu, chuyển mạch và công nghệ phần
mềm …
Mạng điện thoại truyền thống PSTN đã trở nên quen thuộc và ngày
càng có vị trí quan trọng trong đời sống con người, nhất là trong cuộc sống
hiện đại, khi mà vấn đề liên lạc của con người trở nên cần thiết hơn bao giờ
hết. Tuy nhiên, mạng viễn thông cho
đến tận bây giờ vẫn hầu hết sử dụng kỹ
thuật chuyển mạch kênh, trong đó sẽ cung cấp cho mỗi cuộc gọi một đường kết
nối vật lý 64kbps riêng biệt từ người gọi đến người bị gọi. Theo đó thì chất
lượng thoại qua phương thức này rất tốt và gần như trở thành một tiêu chuẩn
cho các dịch vụ thoại. Tuy nhiên, 64kbps là một dung lượ
ng khá lớn để truyền
một dải tần giới hạn dưới 3,4 KHz. Nhất là trong thời đại ngày nay khi mà
lượng thông tin cần luân chuyển trên mạng ngày càng nhiều.
Công nghệ VOIP (Voice Over Internet Protocol) là một công nghệ
truyền thoại hoàn toàn khác với phương thức truyền thống. VOIP thực hiện
việc lấy mẫu tín hiệu thoại, số hoá và đóng gói chúng thành các gói tin và
truyền qua Internet sử dụng công nghệ chuyển mạch gói, cùng với các công
nghệ nén ti
ếng nói tốc độ thấp sẽ giúp việc khai thác mạng viễn thông một cách
hiệu quả hơn nhiều so với phương pháp truyền thống và cho phép có thể mở
rộng nhiều dịch vụ tiên tiến trong tương lai mà rất hạn chế với mạng điện thoại
truyền thống.
Tuy nhiên, VOIP cũng đặt ra nhiều thách thức cho các nhà thiết kế hệ
thống để có thể cung cấp một ch
ất lượng thoại có thể chấp nhận được hay thậm
chí tương đương với điện thoại truyền thống. Chẳng hạn như vấn đề độ trễ hay
tiếng vọng, những vấn đề ảnh hưởng trực tiếp đến cảm giác âm thanh. Trước
8
điều kiện đó, việc nghiên cứu tìm hiểu về VOIP là một điều hết sức cần thiết.
Luận văn này sẽ cung cấp một cái nhìn tổng quan về VOIP, về khái niệm, cấu
hình, các chuẩn trong VOIP, những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
thoại.
VOIP là một công nghệ tuy đã được nghiên cứu nhiều nhưng nói
chung nó vẫn còn là một công nghệ m
ới và còn nhiều điều cần nghiên cứu
nên việc hiểu một cách chi tiết và sâu hơn không thể gói gọn trong một
luận văn. Hơn nữa, thời gian làm luận văn không nhiều nên trong nghiên
cứu và trình bày chắc chắn không tránh khỏi sai sót. Rất mong được sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, bạn bè, những người có cùng quan
tâm về VOIP.
9
CHƯƠNG 1
GIAO THỨC TCP/IP
Trong những năm gần đây, lưu lượng thoại phát triển tương đối ổn định
trong khi lưu lượng số liệu phát triển hết sức mạnh mẽ. Mạng thoại phát triển
tốt song nó chỉ đáp ứng được ứng dụng cơ bản là truyền thoại và một số ứng
dụng dữ liệu dùng một lượng băng thông nhỏ tương ứng. Trong khi đó các
mạng dữ liệu (Internet, PN, VPN...) đáp ứng được nhiều ứng dụng số liệu và đã
thu hút được số lượng người dùng lớn. Điều này có nghĩa là phần lớn lưu lượng
thoại sẽ được truyền qua mạng chuyển mạch gói trong thời gian không xa. Điện
thoại qua Internet đã gây được sự chú ý mạnh mẽ nhất và có khả năng trở thành
nền tảng cho mạng thoại dùng công ngh
ệ chuyển mạch gói.
Mặt khác, về phương diện công nghệ, mạng dữ liệu không ngừng phát
triển để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dùng như: luôn phải phát
triển công nghệ mới để truyền dữ liệu tốc độ cao hơn, dung lượng lớn hơn ...
Còn mạng thoại thì phát triển ổn định, cách thiết lập cuộc gọi không khác nhau
nhiều so với cách đây vài thập niên. Từ những phân tích đó người ta
đã đưa ra
các giải pháp nhằm hợp nhất lưu lượng thoại và dữ liệu vào một cơ sở hạ tầng
mạng đơn nhất, một trong các giải pháp đó là công nghệ VOIP (Voice over
Internet Protocol).Truyền thông thoại được trợ giúp bởi các giao thức Internet
gọi là VOIP. VOIP đã đặc biệt lôi cuốn người dùng bởi chúng có giá cả tương
đối thấp. Thực tế, chất lượng chuyển tiếp đường dài đ
iện thoại qua IP ngày một
nâng lên, hiện nay đã trở thành một trong những bước tiến quan trọng để hội tụ
những công nghệ truyền thông dữ liệu, video và âm thanh (voice).
Chúng ta có thể nhìn nhận VOIP như là khả năng thiết lập các cuộc gọi
điện thoại và gửi những bản fax (facsimiles) qua mạng dữ liệu IP cơ sở với chất
lượng dịch vụ thích hợp và cước phí thấp hơn nhiều. Những nhà sản xuất thiết
bị coi đây là một cơ hội để đổi mới và bổ sung cân đối với những nhà cung cấp
dịch vụ
Internet. Người sử dụng đang tìm kiếm các kiểu ứng dụng mới của sự
hợp nhất âm thanh, dữ liệu.Truyền âm thanh thành công qua mạng chuyển
mạch gói mang lại một cơ hội lớn, tuy nhiên việc thực thi VOIP cần nhiều yếu
tố như: công nghệ, cơ sở hạ tầng, phần mềm, hệ thống... Trong cuốn tài liệu
nhỏ này chủ yếu đề cập tới các v
ấn đề tổng quan của công nghệ VOIP qua các
tiêu chuẩn hiện đang được khuyến nghị sử dụng rộng rãi trên thế giới.
10
TCP/IP (Transmission Control Protocol/Internet Proctocol) là một bộ
giao thức cho phép các thiết bị khác nhau có thể truyền thông được với nhau
trên mạng máy tính. TCP/IP được phát triển như một dự án nghiên cứu bắt đầu
vào năm 1969 của ARPA (Advanced Research Project Agency) thuộc Bộ quốc
phòng Mỹ nhằm kết nối các máy tính của các trung tâm nghiên cứu lớn trong
toàn liên bang, đánh dấu sự phát triển của mạng ARPA, tiền thân của mạng
thông tin toàn cầu Internet ngày nay.
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CỦA MẠNG TCP/IP.
Các thành ph
ần logic của mạng TCP/IP có thể rất giống nhau về mặt cấu
trúc cũng như mặt cấu tạo vật lý, nhưng chúng lại thực hiện các chức năng
hoàn toàn khác nhau.
Các trạm ( host ).
Với TCP/IP, thuật ngữ trạm để chỉ bất kì các thiết bị tính toán nào kết
nối vào hệ thống mạng máy tính và truyền thông sử dụng họ giao thức TCP/IP.
Trạm sử dụng các chương trình ứng d
ụng cho phép chúng có thể truyền thông
được với nhau. Một trạm có thể là một máy tính lớn (mainframe), máy vi tính
(microcomputer) hay một máy vi tính cá nhân (personal computer) …
Mạng (Network).
Các host được kết nối với nhau qua các liên kết vật lý tạo thành một
mạng, mạng là tập hợp của hai hay nhiều máy tính kết nối với nhau sử dụng
một cấu hình nhất định. Kiến trúc TCP/IP là độc lập với các mạng, nghĩa là nó
cho phép các mạng bất kì có thể được kết nố
i thành viên (internetwork) miễn
sao chúng sử dụng họ giao thức TCP/IP.
Các bộ định tuyến (Routers).
Router là một thiết bị cung cấp khả năng kết nối của một số lượng lớn
các mạng riêng biệt tạo nên mạng TCP/IP. Chức năng chính của router là định
tuyến các dòng lưu lượng khi chúng đến theo các con đường khả dụng tại thời
điểm định tuyến từ mạng vật lý này sang mạng v
ật lý khác. Các đơn vị dữ liệu
là các gói tin trong TCP/IP, chúng độc lập với nhau và có thể được router định
tuyến theo các con đường khác nhau trước khi chúng đến cùng một đích. Chức
năng định tuyến có thể được thực hiện bằng phần mềm định tuyến được cài đặt
trên một host hay có thể được hoạt động như một thiết bị đặc biệt cung cấp khả
năng định tuyến, trong
đó cách thứ hai thường được sử dụng trong các mạng
TCP/IP lớn.
11
1.2. CÁC THÀNH PHẦN VẬT LÝ CỦA MẠNG TCP/IP
Mạng TCP/IP được xây dựng trên cơ sở các mạng vật lý riêng biệt nhau
có thể cùng hay khác cấu hình, miễn sao chúng tuân thủ một cách nghiêm ngặt
các định nghĩa trong họ giao thức TCP/IP. Các thiết bị trong mạng TCP/IP
được phân thành các nhóm sau:
1.2.1. Các thiết bị tính toán (Computing Devices)
Mạng TCP/IP nhìn chung, bao gồm các thiết bị tính toán đa mục đích,
chẳng hạn như các máy tính cá nhân PC, các trạm làm việc (work station) có
thể cùng loại hay khác loại. Các thiết bị cho mục
đích đặc biệt, chẳng hạn như
máy in thông minh, có thể được kết nối trực tiếp vào mạng mà thông thường
được gắn vào một hệ thống máy tính của mạng. Các thiết bị tính toán được sử
dụng cho người dùng cuối, trên đó chạy các chương trình ứng dụng giúp cho
người sử dụng cuối khai thác mạng gọi là host.
1.2.2. Đường truyền
Đường truyền có thể là vô tuyến hoặc hữu tuyến, bao gồ
m các phương
tiện truyền dẫn tín hiệu như: hệ thống cáp (cáp xoắn, cáp đồng trục, cáp quang
…), các đường truyền vô tuyến như hồng ngoại, sóng viba, các tuyến thông tin
vệ tinh.
1.2.3. Các bộ giao tiếp mạng (NIC - Network Interface Card)
Đôi khi còn gọi là card mạng hay bộ thích ứng mạng (adapter) được cắm
vào mỗi trạm của mạng. Nhiệm vụ của NIC là thực hiện các chức năng phần
cứng của thiết bị tính toán. Nó làm nhiệ
m vụ của tầng vật lý, tạo các liên kết
vật lý để truyền tải các luồng thông tin được yêu cầu từ các lớp cao hơn sau khi
đã mã hoá thành các xung điện. Mỗi NIC có một địa chỉ vật lý duy nhất trên
mạng, các nhà sản xuất NIC được phân bổ các dãy địa chỉ dành cho mình để
đảm bảo không có sự trùng lặp địa chỉ của hai NIC bất kì.
Một số thiết bị tính toán có thể NIC được tích hợp, còn lạ
i hầu hết đều
cần bổ sung NIC khi cần kết nối các thiết bị vào mạng. Card giao tiếp mạng là
loại thiết bị phổ thông nhất để nối máy tính với mạng. Trong NIC có một bộ
thu phát với một số kiểu đấu nối.
1.2.4. Bộ tập trung (Hub)
Hub là bộ chia hay cũng có thể gọi là bộ tập trung dùng để đấu mạng. Sử
dụng các Hub để đấu nối các trạ
m của mạng qua một điểm tập trung. Người ta
chia làm các loại Hub sau:
12
Hub bị động (Passive Hub).
Hub này không xử lý tín hiệu mà nó chỉ đơn thuần thực hiện chức năng
tổ hợp tín hiệu từ một số đoạn cáp mạng. Khoảng cách tối đa giữa Hub
với máy tính phải nhỏ hơn 1/2 khoảng cách tối đa cho phép giữa hai máy
tính trong mạng.
Hub chủ động (Active Hub)
Loại Hub này có thể khuếch đại và xử lý các tín hiệu điện tử truyền giữa
các thiết bị của mạng làm các tín hiệu này trở nên mạnh hơn.
Hub thông minh (Intelligent Hub)
Giống như Hub chủ động nhưng có thêm các chức năng quản trị Hub.
Hub chuyển mạch (Switching Hub)
Loại này cho phép chọn đường rất nhanh, hiện nay nó đang dần thay thế
cho Brigde và Router.
1.2.5. Bộ điều chế và giải điều chế (Modem)
Là thiết bị có chức năng chuyển đổi tín hiệu số thành tín hiệu tương tự
và
ngược lại, dùng để kết nối các máy tính qua đường điện thoại. Modem cho phép
trao đổi thư điện tử, truyền file, truyền fax … Modem không thể dùng để kết
nối các mạng xa với nhau. Tuy nhiên nó có thể kết hợp với Router để kết nối
mạng thông qua mạng điện thoại chuyển mạch công cộng.
1.2.6. Bộ chọn đường (Router)
Router là một thiết bị thông minh, nó có thể thực hiện các giải thu
ật chọn
đường đi tối ưu cho các gói tin theo một chỉ tiêu nào đó. Router cho phép nối
các kiểu mạng khác nhau thành một liên mạng. Muốn vậy các Router phải được
thiết kế sao cho có thể làm việc được với nhiều giao thức. Hiện nay các router
của các hãng nổi tiếng như CISCO, BAY NETWORKS…. đều có thể làm việc
được với hầu hết các giao thức phổ biến.
1.2.7. Phần mềm mạng
Một phần cần phải k
ể đến khi nghiên cứu mạng TCP/IP là phần mềm
mạng. NIC thực hiện các chức năng mức thấp trong mạng nhằm cung cấp một
giao diện giữa host và toàn mạng. Phần còn lại, để người sử dụng có thể giao
tiếp được với mạng cũng như giao tiếp được với nhau, cần đến các phần mềm
mạng. Các phần mềm mạng là cầu nối giữa người dùng và các giao diệ
n vật lý,
việc thông dịch các lệnh của người sử dụng là trong suốt đối với người sử
dụng. Người sử dụng khai thác mạng thông qua các tập lệnh hay các tiện ích
mạng và phần mềm mạng giúp thông dịch các yêu cầu của người sử dụng và
13
làm việc với các tầng thấp hơn. Trong khi các thiết bị phần cứng là cố định thì
phần mềm mạng có các phiên bản cải tiến giúp cho việc khai thác mạng được
hiệu quả hơn.
14
1.3. CÁC GIAO THỨC TRONG TCP/IP.
Kiến trúc mạng TCP/IP định nghĩa các cặp giao thức truyền thông tương
ứng với các tầng cùng lớp của các hệ thống khác nhau.
Layer n
Giao thức tầng n
Layer 3 Layer 3
Layer 2 Layer 2
Layer 1 Layer 1
Giao thức tầng 1
Giao thức tầng 2
Giao thức tầng 3
Hình 1.1. Sơ đồ định nghĩa các giao thức, giao diện TCP/IP
Các giao thức định nghĩa các dạng dữ liệu được trao đổi giữa các lớp
cùng cấp của hai hệ thống khác nhau, đồng thời quy định quy tắc để dữ liệu này
được truyền nh
ư thế nào giữa hai mạng.
Tập hợp các giao thức quan trọng hoạt động trong tầng Internet và tầng
Transport cung cấp các dịch vụ truyền thông cơ bản. Các giao thức truyền
thông có thể cung cấp các dịch vụ ở hai dạng: kết nối có định hướng
(connection-oriented) và kết nối không định hướng (connectionless).
Kết nối có định hướng (connection-oriented).
Giao thức kết nối có định hướng yêu cầu các bên tham gia cuộc truyền
phả
i có một kết nối logic giữa các thực thể đồng mức. Các dịch vụ được cung
cấp bởi giao thức không định hướng tương tự như các dịch vụ cung cấp bởi hệ
thống điện thoại truyền thống. Quá trình truyền gồm ba pha được định nghĩa rõ
ràng:
Pha 1: Cài đặt kết nối (tương tự như việc quay số cuộc gọi)
Pha 2: Truyền dữ liệ
u (tương tự như việc đàm thoại)
15
Pha 3: Giải phóng kết nối (tương tự như động tác đặt máy, kết thúc cuộc
gọi)
Các thông số của kết nối phải được thoả thuận từ đầu giữa các thực thể
tham gia cuộc truyền qua thủ tục thiết lập cuộc gọi, đôi khi còn gọi là thủ tục
bắt tay (handshake). Với kết nối có định hướng, truyền dữ liệu luôn luôn liên
quan đến hai thực thể
truyền thông. Nếu một thực thể muốn truyền thông với
một thực thể thứ ba hay nhiều hơn thì nó cần phải cài đặt các kết nối riêng biệt
đến mỗi thực thể và truyền dữ liệu đến mỗi thực thể trong một quá trình riêng.
Hơn nữa, người nhận chỉ được xác định duy nhất tại một thời điểm.
Sau khi thiết lập cuộc truyề
n, dòng dữ liệu theo cùng một đường kết nối
đến đích. Các thông tin cần được yêu cầu trong quá trình truyền chỉ là các
thông tin nhận dạng kết nối cũng như dữ liệu được kết hợp như thế nào mà
không phải là các thông tin nhận dạng bên nhận.
Kết nối có định hướng được sử dụng để cung cấp các dịch vụ yêu cầu độ
tin cậy cao và các dịch vụ truyền thông có tính liên tục. Ng
ười gửi có thể yên
tâm rằng các gói tin được đến đích một cách chính xác và theo đúng thứ tự.
Nếu có một sự cố xảy ra, toàn bộ kết nối có thể sẽ phải được giải phóng để thực
hiện một kết nối mới và các thực thể cần phải được thông báo về sự kiện này.
Sự giải phóng kết nối có thể do các thực thể tham gia cuộc truyền, cũ
ng có thể
do bản thân giao thức, bởi vì bất kì một pha nào trong giao thức cũng có thể
xảy ra lỗi tại bất kì thời điểm nào.
Kết nối không định hướng (connectionless).
Giao thức kết nối không định hướng hoạt động như hoạt động chuyển thư
của bưu điện, trong đó mỗi bức thư được cố gắng chuyển đến đích dự
a vào các
thông tin trên bì thư. Với kết nối không định hướng, không yêu cầu các pha rõ
rệt như trong liên kết có định hướng. Việc truyền thông tin có thể chỉ thông qua
một phase duy nhất. Điểm khác biệt lớn nhất của phương thức kết nối không
định hướng và phương thức kết nối định hướng là các gói tin được lưu chuyển
một cách độc lập và có thể theo các con đường rất khác nhau trước khi đến
đích.
Kết nối không định hướng đặc biệt có tác dụng khi tổng số dữ liệu là nhỏ
và không liên tục. Bởi vì khi đó thời gian cần để thiết lập kênh truyền sẽ lớn và
thời gian trễ dành riêng cho kênh truyền khá lớn, thậm chí tổng thời gian này
có thể lớn hơn cả thời gian truyền dữ liệu thực sự.
16
Một ưu điểm của liên kết không định hướng là sử dụng các định dạng đa
phát đáp (multicast) để cho phép truyền thông tới nhiều người cùng một lúc.
Tuy nhiên, với kết nối không định hướng, không có gì đảm bảo rằng các gói tin
đến đúng đích theo đúng thứ tự gửi, bởi vì các gói tin có thể chu du theo các
con đường khác nhau trước khi đến đích và do đó chúng có thể gây nên hiện
tượng Jitter trong VOIP sẽ được nghiên cứu k
ỹ hơn ở phần sau của luận văn. Vì
vậy, kết nối không định hướng thường được sử dụng để cung cấp các dịch vụ ít
tin cậy, nhưng lại giảm thiểu chi phí. Phương thức này tỏ ra hiệu quả hơn
phương thức kết nối có định hướng đã trình bày ở trên.
Cấu trúc TCP/IP được xây dựng dựa trên giao thức Internet, một giao
thức theo kiểu không định h
ướng, hoạt động trên tầng Internet trong cấu hình
phân tầng TCP/IP. Những dịch vụ nó cung cấp được sử dụng hoặc là với giao
thức UDP hoặc là với giao thức TCP. Việc lựa chọn phương thức kết nối nào
tùy thuộc vào hoàn cảnh thực tế của các mạng, các dịch vụ mạng cần cung cấp.
Hình1.2. Các tầng của bộ giao thức TCP/IP
Transport
layer ( Host
layer )
Internet layer
(Getway
la
yer)
Network
Interface
la
yer
FPT
TELNET SMTP DNS
SNMP
Transsmission
Control Protoco
l
User Datagram
RIP
Application
layer
I
nternet Protocol
ARP
ICMP
Ethernet
Token Ring Token bus Fiber
Application
layer
FTP
TELNET SMTP DNS
Transsmission
Control Protocol
User Datagram
RIP
Internet Protocol
ARP
ICMP
Ethernet Token Ring Token bus Fiber
SNMP
Internet layer
(Getway
la
yer)
Network
Interface
la
yer
Transport
layer (Host
layer)
FTP (File Transfer Protocol): giao thức truyền file, cho phép người
dùng lấy hoặc gửi file tới một máy khác.
Telnet: chương trình mô phỏng thiết bị đầu cuối, cho phép người
dùng login vào một máy chủ từ một máy tính nào đó trên mạng.
SMTP (Simple Mail Transfer Protocol): một giao thức thư tín điện
tử.
17
DNS (Domain Name Server): dịch vụ tên miền, cho phép nhận ra
máy tính từ một tên miền thay cho chuỗi địa chỉ Internet khó nhớ.
SNMP (Simple Network Management Protocol): giao thức quản trị
mạng, cung cấp những công cụ quản trị mạng.
RIP (Routing Internet Protocol): Giao thức dẫn đường động.
ICMP (Internet Control Messege Protocol): nghi thức thông báo
lỗi.
UDP (User Datagram Protocol): Giao thức truyền không kết nối,
cung cấp dịch vụ truyền không tin cậy nhưng tiết kiệm chi phí truyề
n.
TCP (Transmission Control Protocol): Giao thức hướng kết nối,
cung cấp dịch vụ truyền thông tin tưởng.
IP (Internet Protocol): Giao thức Internet chuyển giao các gói tin
qua các máy tính đến đích.
ARP (Address Resolution Protocol): Cơ chế chuyển địa chỉ TCP/IP
thành địa chỉ vật lý của các thiết bị mạng.
1.3.1. Giao thức dòng thời gian thực RTP (Real time protocol)
Ngoài các giao thức được dùng trong truyền tải dữ liệu nói chung trên
mạng như TCP, UDP, dòng tín hiệu thoại và video trong VOIP có một số đặc
trư
ng khác với dòng dữ liệu bình thường. Do đó kéo theo một số giao thức
được khuyến nghị dùng trong VOIP cho mục đích truyền tải thoại và video
cũng như ứng dụng đa phương tiện khác. Các đặc điểm đó là:
Sự liên tục.
Các gói tin phải được sắp xếp theo đúng thứ tự khi chúng đến bên nhận, các
gói đến có thể không theo thứ tự và nếu gói tin bị mất thì bên nhận phải dò tìm
hay bù lại sự mất các gói tin này.
Sự đồng bộ bên trong các phương thức truyền thông.
Các khoảng lặng trong tiếng nói được triệt và nén lại để giảm thiểu băng thông
cần thiết, tuy nhiên khi đến bên nhận, thời gian giữa các khoảng lặng này phải
được khôi phục một cách chính xác.
Sự đồng bộ giữa các phương thức truyền thông: Có thể tín hiệu thoại
sử dụng một phương th
ức truyền thông trong khi tín hiệu video lại sử
dụng một phương thức truyền thông khác, các tín hiệu tiếng và hình phải
được đồng bộ một cách chính xác, gọi là sự đồng bộ tiếng - hình.
18
Sự nhận diện phương thức truyền tải: Trong Internet, thông thường
cần thay đổi sự mã hoá cho phương thức truyền tải (payload) trên hành
trình truyền để hiệu chỉnh thay đổi độ rộng băng thông sẵn sàng hoặc đủ
khả năng cho người dùng mới kết nối vào nhóm. Một vài cơ chế cần
được sử dụng để nhận diện sự mã hoá cho mỗi gói đến.
Các tính chất này đượ
c hỗ trợ bởi các phương thức truyền tải (transport
protocols).
Đa phát đáp thân thiện: (multicast – friendly): RTP và RTCP là kỹ
thuật cho đa phát đáp, cung cấp khả năng mở rộng cuộc hội thoại
nhiều bên. Trên thực tế, chúng được thiết kế để có thể hoạt động
trong cả các nhóm đa phát đáp nhỏ, phù hợp cho các cuộc điện đàm
ba bên. Đối với các nhóm lớn, chúng sử dụng đ
a phát đáp quảng bá
(broadcasting).
Độc lập thiết bị: RTP cung cấp các dịch vụ cần thiết chung cho
phương thức truyền thông thời gian thực nói chung như thoại, video
hay bất kì một bộ mã hoá, giải mã cụ thể nào có sự định nghĩa các
phương thức mã hoá và giải mã riêng bằng các thông tin tiêu đề và
định nghĩa.
Các bộ trộn và chuyển đổi: Các bộ trộn là thiết bị nắm giữ phươ
ng
thức truyền thông từ một vài người sử dụng riêng lẻ, để trộn hoặc nối
chúng vào các dòng phương thức truyền thông chung, chuyển đổi
chúng vào khuôn dạng khác và gửi nó ra. Các bộ chuyển đổi có ích
cho sự thu nhỏ băng thông yêu cầu của dòng số liệu từ dòng số liệu
chung trước khi gửi vào từng kết nối băng thông hẹp hơn mà không
yêu cầu nguồn phát RTP thu nhỏ tốc độ bit của nó. Đi
ều này cho phép
các bên nhận kết nối theo một liên kết nhanh để vẫn nhận được truyền
thông chất lượng cao. RTP hỗ trợ cả các bộ trộn và cả các bộ chuyển
đổi.
Mã hoá thành mật mã: Các dòng phương thức truyền thông RTP có
thể mã hoá thành mật mã dùng các khoá, việc mã hoá đảm bảo cho
việc thông tin trên mạng được an toàn hơn.
Tiêu đề của gói RTP dài 12 bytes (như hình dưới). Trường V chỉ rõ phiên
bản của giao thức, cờ X báo hi
ệu đặc trưng của tiêu đề mở rộng giữa tiêu đề cố
19
định và số liệu đi theo. Nếu bit P là 1, phần số liệu được đệm thêm để đảm bảo
liên kết đầy đủ cho sự mã hoá thành mật mã.
Hình 1.3: Cấu trúc tiêu đề cố định RTP
1.3.2. Giao thức UDP – User Datagram Protocol.
UDP hoạt động ở tầng giao vận của mô hình mạng TCP/IP. Nó cho phép
chương trình ứng dụng truy cập trực tiếp đến gói tin của dịch vụ chuyển giao
giống như dịch vụ mà giao thức IP cung cấp. Nó cho phép ứng dụng trao đổi
thông tin qua mạng với ít thông tin điều khiển nhất. UDP là giao thức không
kết nối, kém tin cậy vì nó không có cơ chế kiểm tra tính đúng đắn của dữ liệu
truy
ền.
Cấu trúc gói tin UDP
0 31
Source Port Destination Port
Message length Checksum
Data
V P X CSRC M payload type Sequnce number
Timestamp
Synchronization source identifier (SSRC)
Contributing source identifiers (CSRC)
Header extension
Payload ( audio, video ... )
Dest
Add
Source
Add
Type Field IP Header UDP data CRC
8
16
31
0
Hình 1.4. Cấu trúc gói tin UDP
20
Mỗi gói thông tin UDP gọi là một phần trong Datagram, được phân làm 2
phần header và data. Trong đó header chứa thông tin về địa chỉ cổng nguồn, địa
chỉ cổng đích, độ dài của gói và checksum.
Source Port: số hiệu cổng trạm nguồn gửi tin.
Destination Port: số hiệu cổng trạm cuối nhận tin.
Length: tổng độ dài, tính theo byte của gói tin (bao gồm cả phần tiêu đề
và phần dữ liệu).
Checksum: đây là trườ
ng duy nhất trong gói tin UDP cung cấp cho mục
đích kiểm tra và sửa lỗi. Nếu giá trị tính checksum được tính toán bởi
trạm đích không khớp với giá trị checksum trong gói tin thì gói tin sẽ bị
loại bỏ.
Thông thường trạm đích thường sử dụng một bộ nhớ đệm để lưu giữ
hàng đợi của các gói tin đến cần xử lý. Một server khi thông tin với trạm
khách thường không biết trước có bao nhiêu gói tin sẽ đến trong một khoả
ng
thời gian. Nếu như số lượng gói tin đến quá khả năng của hàng đợi thì các gói
tin đến sau sẽ bị loại bỏ mà không được xử lý.
1.3.3. Giao thức điều khiển truyền tin (Transmission Control Protocol-
TCP)
Một số ứng dụng đòi hỏi giao thức giao vận cung cấp dịch vụ chuyển
giao thông tin tin cậy sử dụng TCP bởi nó cung cấp dịch vụ kiểm tra đúng đắn
và dữ liệu đượ
c truyền thích hợp. Một số đặc điểm của dịch vụ tin cậy mà TCP
cung cấp là:
Hướng dòng (Stream Orientation).
TCP coi dữ liệu nó gửi đi như là một dòng byte. Do đó, TCP đảm bảo số
thứ tự của các byte gửi nhận. Trường Sequence number và Acknowledgment
number trong header của TCP giữ dấu của các byte trong toàn bộ dòng dữ liệu
truyền. TCP chuẩn không bắt hệ thống phải sử dụng một số đặc biệt nào để
đánh số dòng byte, mỗi hệ thống tự chọn một số mà nó sẽ dùng làm điểm bắ
t
đầu. Mỗi trạm cuối phải biết số thứ tự mà trạm kia dùng. Chúng phải trao đổi
một segment để đồng bộ hệ thống số sẽ được sử dụng (Synchronize sequenence
number-SYN) trong quá trình bắt tay. Trường Sequence number trong SYN
segment chứa số bắt đầu (ISN) của dòng số đánh thứ tự, số này được định
nghĩa ngẫu nhiên.
21
Chuyển giao bộ đệm (Buffered Transfer).
Để giảm số lượng truyền thông, giao thức cố gắng sử dụng số lượng tối
thiểu các segment để truyền tải thông tin. Do vậy, giao thức sử dụng tối đa độ
dài có thể của segment.
Kết nối hai chiều (Full Duplex Connection).
TCP/IP cung cấp kết nối cho cả hai đầu của liên kết. Điều này có nghĩa
là tầng phía dưới cung cấp kh
ả năng gửi trả thông báo từ trạm đích trở lại trạm
nguồn. TCP là giao thức hướng kết nối, nó thiết lập quan hệ logic giữa 2 trạm
tham gia liên kết. Thông tin điều khiển gọi là handshake được trao đổi giữa 2
trạm để thiết lập hội thoại trước khi thông tin được truyền.
TCP cung cấp dịch vụ tin cậy với một cơ chế gọi là PAR ‘Positve
Acknowledgment with Retransmission’. Đơn giản là tr
ạm nguồn tiếp tục gửi
thông tin đi cho tới khi nó nhận được thông báo dữ liệu đã được nhận chính xác
tại trạm đích. Đơn vị thông tin chuyển giao giữa các ứng dụng gọi là segment,
mỗi segment chứa checksum để đảm bảo rằng segment không bị phá hủy trên
đường truyền, nếu segment không bị phá hủy, trạm nhận gửi thông báo xác
nhận lại trạm gửi. Nếu segment bị phá hủy, trạm nhậ
n hủy bỏ nó và sau một
thời gian nào đó, trạm gửi sẽ gửi lại gói tin mà nó không nhận được thông báo
xác nhận.
Tại trạm gửi Thông tin trên mạng Tại trạm nhận
Hình 1.5. Truyền thông sử dụng TCP
Receive ACK
Send packet 2
Receive ACK
Send packet 1
Receive packet
Send ACK 1
Receive packet
Send ACK 2
22
Gói tin TCP
Source Port Destination Port
Sequence Number
Acknowledgment
Offset Reserved Flags Window
Checksum Urgent Pointer
Option Padding
Data
Dest
Add
Source Add Type field IP header TCP segment CRC
Hình 1.6. Gói tin TCP chứa trong một Ethenet frame
• Source Port (16 bit): cổng nguồn trạm gửi.
• Destination Port (16 bit): cổng đích trạm nhận.
• Sequence Number (32 bit): số thứ tự của gói tin.
• Acknowledgment Number (32 bit): số hiệu của Segment tiếp theo mà trạm
nguồn đang chờ để nhận.
• Offset (32 bit): số lượng các từ 32 bit trong TCP header.
• Reserved: để dành, không sử dụng.
• Flags: cờ dẫn.
• Window (16bit): cấp phát credit để kiểm soát luồng d
ữ liệu. Đây chính là
số lượng các byte dữ liệu, bắt đầu từ byte được chỉ ra trong vùng ACK
Number mà trạm nguồn sẵn sàng để nhận.
• Checksum (16 bit): Mã kiểm tra lỗi sử dụng CRC (Circle Redundant
Check) cho toàn bộ segment .
• Urgent Pointer (16 bit): Con trỏ này trỏ tới số hiệu tuần tự của byte đi theo
sau dữ liệu khẩn, cho phép bên nhận biết được độ dài của dữ liệu khẩn, vùng
này chỉ có hiệu lực khi bit URG
được lập.
• Option (độ dài thay đổi): khai báo các lựa chọn của TCP, trong đó có độ
dài tối đa của vùng TCP data trong một segment.
23
• Padding: phần chèn thêm vào header để đảm bảo header luôn kết thúc ở
một mốc 32 bit, nó bao gồm toàn số 0.
• Data: chứa dữ liệu ở tầng trên gửi xuống, có độ dài tối đa ngầm định là 536
byte, giá trị này có thể điều chỉnh bằng khai báo trong phần Option.
Một chương trình ứng dụng trong một host truy nhập vào các dịch vụ do
TCP cung cấp thông qua một cổng. Một cổng kết hợp với mộ
t địa chỉ IP tạo
thành một socket duy nhất trong liên mạng. Dịch vụ TCP được cung cấp nhờ
một liên kết logic giữa một cặp socket. Một socket có thể tham gia vào nhiều
liên kết với các socket ở xa khác nhau. Trước khi truyền dữ liệu, giữa hai trạm
cần phải thiết lập một liên kết TCP giữa chúng và khi không còn nhu cầu
truyền dữ liệu thì liên kết được giải phóng.
1.3.4. Giao thức IP
1.3.4.1. Khái quát về giao thức IP
Bộ giao thức TCP/IP là tổ hợp của nhiều giao thức ở các tầng khác nhau
nhưng thông thường mô hình phân lớp trong các hệ thống TCP/IP được xem là
mô hình giản lược của OSI gồm 4 tầng như sau:
Application layer
Presentation layer
Session layer
Application layer
Transport layer Transport layer
Network layer Internet layer
Data link layer
Physical layer
Network access layer
Hình 1.7. Cấu trúc TCP/IP so sánh với mô hình OSI
1.3.4.2. Tầng giao diện mạng ( Network Interface layer ).
Đôi khi tầng này còn được gọi là tầng mạng nội hạt ( Local Network
Layer ). Tầng giao diện mạng có mặt ở tất cả các kết nối vật lý giữa các thiết bị
mạng ( host, trạm trung chuyển … ). Nó bao gồm các kết nối vật lý giữa các
thiết bị, các thành phần phần cứng của cơ sở hạ tầng mạng và có chức nă
ng
tương ứng với tầng vật lý và tầng liên kết dữ liệu trong mô hình OSI. Tầng giao
diện mạng cung cấp các phương tiện kết nối vật lý cáp, card mạng, giao thức
24
kết nối, giao thức truy cập đường truyền. Nó cung cấp các dịch vụ cho tầng trên
là tầng Internet.
1.3.4.3. Tầng Internet
Tương ứng với tầng mạng trong mô hình OSI. Nó cung cấp một địa chỉ
logic cho giao diện vật lý mạng. Cụ thể nó giải quyết các vấn đề như đánh địa
chỉ, phân phối gói tin, định tuyến … Tầng này cho phép kết nối một cách mềm
dẻo các mạng vật lý khác nhau, chẳng hạn m
ạng Ethernet, Token Ring, Token
Bus. Giao thức thực hiện của tầng này là giao thức IP (Internet Protocol).
Ngoài ra, tầng này còn sử dụng các bộ giao thức ARP (Address Resolution
Protocol) để thực hiện ánh xạ địa chỉ vật lý (MAC) cho tầng dưới cung cấp địa
chỉ IP (có ở các host và các trạm trung chuyển).
1.3.4.4. Tầng giao vận (Transport layer)
Tương ứng với tầng vận tải trong mô hình OSI, nó thực hiện kết nối giữa
hai máy chủ trên mạng, điều khiển luồng và kiểm soát l
ỗi. Có hai giao thức
được phát triển để hỗ trợ tầng này, đó là: giao thức điều khiển truyền dẫn
(TCP) và giao thức UDP (User Datagram Protocol). Trong đó TCP được sử
dụng cho các ứng dụng yêu cầu độ tin cậy và hiệu quả cao. Ngoài ra, giao thức
bản tin được người dùng ICMP (Internet Control Messege protocol) cho phép
các trạm trung chuyển trao đổi thông tin quản lý và điều khiển bằng các bản
tin. Cả ba giao thức này được ứng dụng trong VOIP. TCP được sử dụ
ng để thiết
lập cuộc gọi với yêu cầu độ tin cậy cao. UDP được sử dụng để truyền các mẫu
thoại với yêu cầu tính hiệu quả cao và chi phí giảm thiểu. ICMP được các thiết
bị VOIP sử dụng để thay đổi các kết nối và giải quyết các vấn đề trong truyền
thông.
1.3.4.5. Tầng ứng dụng (Application layer)
Tương ứng với lớp phiên, lớp trình diễn và lớp ứng dụng trong mô hình
OSI, chỉ có mặt ở các host và hỗ trợ quá trình xử lý hay ứng dụng từ User to
Host và Host to User. Nó bao gồm các giao thức truy nhập từ xa (Telnet),
truyền file (ITP), dịch vụ World Wide Web, Thư điện tử (SMTP)…
Giao thức IP hoạt động trong tầng Internet của mô hình phân lớp TCP/IP.
Nó cung cấp các dịch vụ trao đổi dữ liệu từ một trạm nguồn đến một trạm đích.
Các trạm nguồn và đích có thể cùng một mạng hay khác mạng vật lý.
IP hoạt động trong mỗi trạm hoặc trong các bộ định tuyến dọc theo tuyến
đường của gói tin di chuyển từ trạm nguồn đến trạm đích. Đơn vị
dữ liệu mà
25