Mục Lục
Lời cảm ơn
Phần mở đầu
1. Mục đích ý nghĩa của đề tài
2. Lý do chọn đề tài
3. Lịch sử vấn đề
4. Đối tợng nghiên cứu
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
6. Phơng pháp nghiên cứu
7. Đóng góp đề tài
Phần Nội dung
Chơng 1: Những vấn đề chung
1. Cơ sở lý luận của đề tài.
2. Cơ sở thực tiễn.
3. Nội dung cơ bản của đề tài.
Chơng 2: Một số biện pháp dạy trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi kể lại chuyện
thần thoại 1 cách sáng tạo.
Phần Kết luận
Tài liệu tham khảo.
Lời cảm ơn
1
Để hoàn thành bài tập - công trình nghiên cứu khoa học đầu tay này, tôi nhận đợc sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Vũ Ngọc Doanh cùng toàn thể các thầy, cô giáo
trong Trờng đại học s phạm Hà Nội II và các đồng chí trong BGH, các đồng chí giáo
viên Trờng mầm non Hoa Hồng - Huyện Bảo Yên, đà hớng dẫn tạo điều kiện thuận lợi
giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài khoa học này.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo Trờng đại học s phạm Hà
Nội II . Đặc biệt là thầy Vũ Ngọc Doanh đà trực tiếp hớng dẫn giúp đỡ tôi hoàn thành
đề tài nghiên cứu này.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu cùng toàn thể cán bộ, giáo viên và các
cháu mẫu giáo trờng mầm non Hoa Hồng- Huyện Bảo Yên, đà tạo điều kiện động viên,
khích lệ tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Đây là bài tập khoa học đầu tay, mặc dù tôi đà rất cố gắng song không thể không
có những thiếu sót. Kính mong các thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp đóng góp ý kiến
để bài tập khoa học này ngày càng hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân thành cảm ơn!
Lào Cai, Tháng 9 năm 2009
Tác giả
Nguyễn Thị HuyÒn
2
Phần mở đầu
1. Mục đích ý nghĩa của đề tài.
- Văn học là một môn nghệ thuật không thể thiếu đợc đối với trẻ em, nhất là ở chơng trình chăm sóc giáo dục trẻ mầm non. Trong công tác giáo dục, việc dạy trẻ làm
quen với tác phẩm văn học ngày càng đợc coi trọng. Vì nó đem đến cho trẻ những hiểu
biết đầu tiên về cuộc sống xung quanh và nó mở ra cho trẻ thế giới tình cảm của con ngời, kích thích sự chú ý đến con ngời, nó nuôi dỡng và phát triển trí tởng tợng, óc sáng
tạo nghệ thuật. Mặt khác nó còn làm cho vốn ngôn ngữ của trẻ đợc chau chuốt có cấu
trúc ngữ pháp đúng. Do vậy trong hoạt động dạy trẻ làm quen với tác phẩm văn học
phải xác định ®ỵc mơc ®Ých cơ thĨ cđa tiÕt häc ®Ĩ cã phơng pháp , biện pháp dạy cho
hợp lý, phát triển t duy sáng tạo, tính tích cực cá nhân, tính độc lập sáng tạo của trẻ.
2. Lý do chọn đề tài.
- Hình tợng văn học nghệ thuật có tác dụng tích cực đến việc giáo dục đạo đức,
nhân phẩm của trẻ ngay t tuổi ấu thơ, nó tạo tiền đề cho việc hình thành nhân cách con
ngời, nhất là trong thời đại mới. Để góp phần thực hiện yêu cầu về việc dạy trẻ kể lại
truyện thần thoại một cách sáng tạo là một trong những nhiệm vụ của trờng mầm non.
Nó không những giúp trẻ kỹ năng kể chuyện mà còn kích thích ở trẻ hứng thú đọc
truyện và nguyện vọng độc lập sáng tạo trong tiếp nhận văn học. Nó gợi lên trong lòng
trẻ những rung cảm lành mạnh, từ đó hình thành ở trẻ tình cảm đạo đức, tình cảm thẩm
mỹ. Việc dạy trẻ kể lại truyện thần thoại có sáng tạo sẽ gây thái độ sáng tạo ngôn ngữ ở
trẻ. Trên cơ sở đó trẻ say mê sáng tạo trong lĩnh vực nghệ thuật.
- Trong những năm tháng dạy trẻ và luôn đợc dạy lớp mẫu giáo 5-6 tuổi. Nhng
phạm vi tiếp xúc của trẻ còn hạn chế do một số trẻ cha qua lớp 3-4 tuổi, dẫn đến sự hiểu
biết của trẻ còn nghèo nàn, cuộc sống của trẻ còn nhiều điều mới lạ mà việc giúp cho trẻ
kể lại chuyện, những nội dung kiến thức đơn giản trong trờng mầm non, việc dạy trẻ kể
lại chuyện đà đợc thực hiện nhng cha sâu sắc. Vì trẻ mới kể lại nh thuộc một câu truyện
mà cha có sự sáng tạo trong khi kể. Vậy nó đòi hỏi sự nỗ lực hoạt động sáng tạo của cô
giáo. Trớc hết cô phải là ngời kể sáng tạo dựa trên những cơ sở khoa học, những biện
pháp cụ thể để dạy trẻ kể lại truyện một cách sáng tạo.
- Vậy để nâng cao chất lợng giáo dục trong việc dạy trẻ kể lại truyện một cách
sáng tạo. Tôi muốn đa ra một số biện pháp để dạy trẻ trong môn học Cho trẻ làm quen
với tác phẩm văn học đạt kết quả.
3. Lịch sử vấn đề.
- Vấn đề dạy khi trẻ kể lại truyện đà đợc nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Trong
quá trình tìm hiểu tôi mới đợc tiếp xúc với một số công trình nh:
1. Giáo dục trẻ mẫu giáo qua truyện và thơ của Nguyễn Thu Thủy năm1986
3
2. Cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học của Hà Nguyễn Kim Giang năm 2002.
3. Phơng pháp kể sáng tạo truyện cổ tích thần kỳ của Hà Nguyễn Kim Giang năm
2002.
- Các công trình này đà đề cập đến những vấn đề vị trí văn học trong việc giáo dục,
các phơng pháp đọc thơ kể truyện, các tác phẩm chọn làm mẫu trong đó có những cuốn
sách nói về phơng pháp , biện pháp , thủ thuật dạy trẻ kể lại chuyện.
-Trong các công trình nói trên các tác giả đà thấy đợc vai trò của văn học đối với
việc giáo dục trẻ mẫu giáo và đà quan tâm đến việc phát triển trí tuệ, tới khả năng kể
chuyện sáng tạo của trẻ nhng chỉ là thể loại truyện cổ tích .
- Với vấn đề này trên cơ sở tiếp thu những thành tựu, ý kiến của công trình nói
trên. Tôi không có tham vọng gì lớn mà chỉ là bớc đầu hệ thống hóa và đa ra một số biện
pháp dạy trẻ kể lại chuyện thần thoại có sáng tạo dựu trên những phơng pháp chung cơ
bản cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học. Tức là cô kể sáng tạo và trẻ kể sáng tạo.
4. Đối tợng nghiên cứu.
- Trên cơ sở lý luận của các nhà khoa học liên ngành nh: Tâm lý học, giáo dục
học, phơng pháp dạy văn học Và thực tế đề tài nhằm hệ thống hóa và đa ra một số
biện pháp dạy trẻ kể lại truyện thần thoại một cách sáng tạo, dựa trên những phơng pháp
chung cơ bản cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học. Nhằm nâng cao khả năng kể
chuyện của trẻ giúp trẻ hiểu đợc cuộc sống diễn ra xung quanh trẻ. Từ đó trẻ biết cách c
sử với mọi ngời, mọi vật xung quanh trẻ và đặc biệt là phát triển toàn bộ nhân cách cho
trẻ.
- Đối tợng nghiên cứu: Một số biện pháp của giáo viên để phát huy tính sáng tạo
của trẻ.
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy trẻ 5-6 tuổi kể lai chuyện thần thoại ở trờng mầm non .
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
5.1. Nghiên cứu lý luận: Trên cơ sở tổng hợp các t liệu về lý thuyết có liên quan
đến đề tài, để xây dựng cơ sở lý luận cho việc xây dựng một hệ thống các biện pháp dạy
trẻ kể lại chuyện thần thoại một cách sáng tạo.
5.2. Nghiên cứu thực trạng để thấy đợc việc thực hiện dạng thức tiết học này đạt
kết quả nh thế nào?
5.3. Thực nghiệm : Làm sáng tỏ một số biện pháp mà tôi đà nêu ra.
- Trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi có nhu cầu và năng lực hoạt động nghệ thuật sáng tạo. Nếu
giáo viên nắm đợc khả năng này của trẻ mà tìm ra những biện pháp thiết thực trong quá
trình dạy trẻ kể lại chuyện thần thoại thì sẽ kích thích trẻ kể lại chuyện một cách sáng
tạo, phát huy khả năng tự hoạt động văn học nghệ thuật và trí tởng tợng phong phú ở trẻ.
6. Phơng pháp nghiên cứu.
Khi thực hiện đề tài này tôi sử dụng phơng pháp nghiên cứu sau:
4
- Phơng pháp tổng hợp, phân tích các t liệu về lý thuyết có liên quan đến đề tài nh:
+ Tâm lý học về vấn đề lĩnh hội và sáng tạo của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.
+ Giáo dục học mẫu giáo
+ Truyện thần thoại với những đặc trng cơ bản về đặc điểm thi pháp của nó.
- Phơng pháp thực nghiệm.
- Phơng pháp so sánh.
7. Đóng góp đề tài.
- Đề tài này thuộc lĩnh vực văn học, nó giúp cho giáo viên hiểu thêm về cách thức
tổ chức cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi hoạt động kể lại chuyện thần thoại một cách sáng tạo.
Phần Nội dung
Chơng 1 : những vấn đề chung
1. Cơ sở lý luận của đề tài.
* Cơ sở ngữ văn ( truyện thần thoại)
- Khái niệm truyện thần thoại dân gian: Là truyện kể về sự tích các thần, những
câu chuyện này vốn do ngời thời cổ tởng tợng ra, đẻ giải thích nguồn gốc ý nghĩa của
hiện tợng tự nhiên và xà hội đợc coi là có quan hệ mật thiết đến sự sống còn của tập thể
thị tộc, bộ lạc nh: trời đất, ma gió, sông núi, hạn hán, lũ lụt
- Đặc trng cơ bản của thần thoại dân gian: Ra đời từ sớm đó là từ thời Hùng Vơng
nhng lại làm mất mát đi rất nhiều và nó có kết cấu phần lớn đều ngắn, kết cục thì đơn
giản, ít chặt chẽ và ta có thể phân thành các nhóm:
+ Nhóm thần thoại về nguồn gốc các loại động thực vật nh Sự tích lúa thần
+ Loại thần thoại về nguồn gốc con ngời: là các dân tộc ở Việt Nam nh : truyện
Ngọc Hoàng nặn ngời Sự tích trăm trứng
+ Loại thần thoại về các anh hùng thời quyết sử, các anh hùng văn hóa, tổ s của các
nghề nh: Lữ thần ngời mộc Sự tích bánh chng, bánh dầy
- Truyện thần thoại nó cũng đợc lan truyền từ ngời này sang ngời khác và từ đời
này qua đời khác bằng cách truyền miệng. Mỗi ngời đợc nghe nó, khi kể lại có thể thêm
bớt để kể lại cho ngời nghe khác. Qua nghe truyện thần thoại giúp cho con ngời ta có
những ớc mơ muốn vơn lên làm chủ thiên nhiên, cải tiến công cụ, kéo dài tuổi thọ và
tăng hạnh phúc cho con ngời và mơ ớc từ ngày xa tới nay đà trở thành hiện thực.
- Đặc điểm thi pháp của truyện thần thoại dân gian: là truyện có mở đầu có kết thúc
nó giải thích những ớc mơ ban đầu của tổ tiên chúng ta. Ngoài ra nó còn phản ánh ớc
mơ tái tạo của con ngêi.
Trong tõng thêi th¬ Êu cịng gièng nh thêi cổ xa của loài ngời, đó là lúc con ngời
còn nhiều tính hồn nhiên, chất phát thơ ngây. Trong điều kiƯn hiĨu biÕt rÊt Ýt ái nhng l¹i
5
cần tìm hiểu thiên nhiên, xà hội để lao động, đấu tranh cho sự tồn tại và phát triển của
mình, con ngời phải bổ xung vào chỗ cha hiểu biết bằng tởng tợng. Do đó mà truyện
thần thoại hấp dẫn đối với trẻ. Khi t duy của trẻ cha phát triển thì tởng tợng đợc coi là phơng thức rất quan trọng để trẻ nhận thức thế giới qua các câu truyện thần thoại. Các nhân
vật trong chuyện đợc coi là thần thánh và bao giờ cũng giành đợc sự chiến thắng. Vì vậy
truyện thần thoại nó giúp trẻ thích thó vµ khi kĨ nã cã thĨ kĨ b»ng sù sáng tạo của mình.
Truyện thần thoại là sự lÃng mạn sự mơ ớc, sự khát vọng của con ngời đà đánh
thức con ngời có tinh thần cách mạng với thực tế và đấu tranh chinh phục để thắng thiện
tai. Khái quát hóa những thành công của con ngời.
Hành động trong thần thoại: Lấy nhân vật làm trung tâm, những hành động của sự
vật đợc miêu tả qua diễn biến của thành công và chiến thắng.
Thời gian thần thoại nó đi từ đời này qua đời khác và có yếu tố hiện thực, là sự
khái quát hóa những thành công của con ngời. Vì vậy khi kể cô giáo phải đặc biệt chú ý
đến yếu tố này để sáng tạo trong khi kể, gây sự chú ý cho trẻ. Cô có thể kéo dài hoặc rút
ngắn thời gian của truyện bằng sự sáng tạo riêng của mình, để trẻ hiểu và có thể khi kể
trẻ biết kể theo cách sáng tạo riêng của mình.
Không gian trong chuyện thần thoại có sự tự nhiên và có nhân cách hóa tự nhiên,
nhiều truyện có tính chất thần thoại suy nguyên. Vì vậy khi kể phải thể hiện đợc giọng
điệu để kể một cách sáng tạo .
Đăc điểm tiêu biểu của truyện thần thoại là rất nhiều những hiện tợng kỳ vĩ, mỹ lệ
và những chi tiết sống động, hấp dẫn, những cảm nghĩ độc đáo và những phơng pháp,
biện pháp, nghệ thuật có giá trị trong nghệ thuật. Qua những đặc điểm này giúp cho trí tởng tợng của trẻ phong phú, đa dạng hơn và nó còn kích thích sự thích thú khi tham gia
vào các hoạt động văn học nghệ thuật, để trẻ biết kể lại truyện thần thoại có sự sáng tạo
* Đặc điểm tâm lý trẻ mẫu giáo trong quá trình tiếp nhận chuyện thần thoại
và khả năng kể lại chuyện sáng tạo ở trẻ.
+ T duy: T duy của trẻ là quá trình nhận thức phản ánh những thuộc tính bản chất,
những mối quan hệ có tính qui luật của sự vật và hiện tợng trong hiện thực khách quan
mà ta cha biết.
- Đặc điểm t duy của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi chủ yếu là t duy trực quan hình tợng,
đứa trẻ phải dựa vào hình ảnh, biểu tợng đà có, những kinh nghiệm đà trải qua để suy
luận ra những vấn đề mới. Vì vậy việc đa ra một số biện pháp dạy trẻ kể lại chuyện thần
thoại có sáng tạo phải xuất phát từ đặc điểm này của trẻ. Truyện thần thoại dân gian nó
kể lại sự tích các thần, những câu chuyện này vốn do ngời thời cổ tởng tợng ra, để giải
thích nguồn gốc, ý nghĩa của hiện tợng tự nhiên, xà hội đợc coi là có quan hệ mật thiết
đến sự sống còn của tập thể, thị tộc, bộ lạc nh: Trời, Đất, Gió ma, Sông núi, Hạn hán, Lũ
lụt các hiện tợng văn học đà góp phần kích thích sự phát triển t duy của trẻ và nó phụ
thuộc rất nhiều vào ngời đem văn học đến cho trẻ (đó là cô giáo ) ở đây cô giáo phải làm
6
sao cho trẻ hiểu đợc các hiện tợng thiên nhiên phản ánh trong cuộc sống để trẻ hiểu đợc
và luôn luôn có mơ ớc cuộc sống có nhiều thay đổi và con ngời luôn thắng đợc mọi
thiên tai. Từ đó bằng ngôn ngữ của mình trẻ kể chuyện có thể thêm bớt một số tình tiết
có thể thay đổi trong chuyện và trẻ có thể kể theo kiểu sáng tạo riêng của mình.
- Vậy để t duy của trẻ 5-6 tuổi phát triển mạnh trẻ có thể suy luận đợc nhiều vấn đề
mới hơn. Điều này phụ thuộc vào rất nhiều quá trình s phạm thứ nhất (Quá trình tìm ra
cái mới của cô cụ thể: cô kể sáng tạo truyện thần thoại) quá trình này xuất phát từ thực
tế của cách thể hiện trong cử chỉ, nét mặt, điệu bộ, cờng độ, nhịp điệu, giọng kể của cô
thì mới dễ dàng hình dung, thâm nhập vào tác phẩm một cách tốt nhất. Trong quá trình
kể chuyện thì cử chỉ, điệu bộ của cô phải rõ ràng để thể hiện và xác định rõ nét tính cách
của nhân vật.
Ví dụ: Trun “ S¬n Tinh – Thđy Tinh” b»ng viƯc thĨ hiƯn sù tøc giËn cđa Thđy Tinh
vµ sù vui mõng của Sơn Tinh qua nét mặt và điệu bộ Từ đó trẻ biết thể hiện thái độ
đúng đắn với từng nhân vật khi trẻ kể lại câu chuyện này hay câu chuyện khác. Từ cách
thể hiện trên sẽ giúp trẻ lấy đó làm kinh nghiệm phán đoán, nhận xét, suy diễn theo
kinh nghiệm của mình làm cho t duy của trẻ có cơ sở thực tiễn.
- Cùng với đặc điểm t duy dựa vào các hình ảnh, các biểu tợng giúp trẻ có khă
năng vận dụng kinh nghiệm đà học kết hợp với năng lực t duy hoạt động nghệ thuật của
mình mà trẻ kể lại chuyện một cách sáng tạo.
- Ngoài đặc điểm t duy hình tợng là chủ yếu thì ở độ tuổi này (5-6t) còn xuất hiện
đặc ®iĨm t duy míi ®ã lµ t duy trùc quan sơ đồ. Tức là trẻ dựa vào sơ đồ để suy luận ra
những hình ảnh, biểu tợng , những cái mà trẻ cần tìm tòi, khám phá, t duy, trực quan sơ
đồ tạo ra cho trẻ một khả năng phản ánh những mối liên hệ tồn tại khách quan, không bị
phụ thuộc vào hành động hay ý muốn chủ quan của bản thân đứa trẻ. Sự phản ánh những
mối liên hệ khách quan là điều kiện cần thiết để trẻ lĩnh hội những tri thức vợt ra ngoài
khuôn khổ của việc tìm hiểu từng sự vật riêng lẻ với những thuộc tính sinh động của
chúng để đạt tới tri thức khái quát. Dựa vào đặc điểm t duy này thì việc tổ chức cho trẻ
kể lại chuyện sáng tạo theo tranh với nội dung câu chuyện là rất phù hợp. Hơn nữa việc
đó còn kích thích tính tích cực t duy tính độc lập sáng tạo của trẻ để giúp trẻ kể lại
chuyện bằng ngôn ngữ , bằng t duy của trẻ chứ không phụ thuộc vào ngôn ngữ của văn
bản chuyện.
+ Tởng tợng : Là quá trình nhận thức, phản ánh những cái cha có trong kinh
nghiệm bằng cách xây dựng những hình ảnh mới trên cơ sở những hình ảnh đà có.
- Đặc điểm tởng tợng của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi là: Tởng tợng tái hiện và tởng tợng
sáng tạo .
- Tởng tợng sáng tạo : là quá trình xây dựng nên những hình ảnh mới cha có trong
kinh nghiệm cá nhân, cũng nh cha có trong xà hội và nó là thành phần không thể thiếu
7
đợc trong hoạt động sáng tạo nói chung và sáng tạo văn học nghệ thuật của con ngời nói
riêng.
- Đối với đặc điểm sáng tạo của trẻ thì ta phải coi Sáng tạo là một sự biến đổi,
tạo ra một cái gì mới trên cơ sở những cái mà trẻ đà lĩnh hội đợc trong quá trình hoạt
động chứ không phải chỉ bó hẹp trong những phát minh sáng tạo ra những tác phẩm vĩ
đại của các vị đại nhân. Tức là thông qua việc kể chuyện sáng tạo của cô mà trẻ có thể
kể lại theo trí tởng tợng sáng tạo riêng của trẻ.
- Có thể nói tởng tợng của trẻ đà phát triển mạnh mẽ, gặp sự tởng tợng trong các
loại hình nghệ thuật sẽ là sự gặp gỡ phù hợp và dễ dàng cho trẻ tiếp nhận văn học thần
thoại. Tởng tợng sáng tạo của trẻ cũng bắt đầu từ những câu chuyện thần thoại mà cô đÃ
kể cho trẻ nghe. Tuy nhiên việc cô kể cũng phải có sự sáng tạo, việc kể sáng tạo của cô
không phải là điều gì to lớn mà đó chỉ là cách kể kết hợp với việc sử dụng những biện
pháp thông thờng nhng biết cách cải biên, nhào nặn thay đổi hình thức cho phù hợp,
luôn luôn lôi cuốn sự chú ý của trẻ và kích thích khả năng tự hoạt động nghệ thuật ở trẻ.
Từ cách kể sáng tạo của cô cũng nh việc sáng tạo hoặc xây dựng đợc một vài chi tiết
mới theo mô típ thần thoại, để kích thích trí tởng tợng sáng tạo của trẻ. Từ đó trẻ có thể
kể lại chuyện theo khả năng tởng tợng sáng tạo của mình.
- Tởng tợng của trẻ chủ yếu là tởng tợng tái hiện trẻ tởng tợng dựa trên những ấn tợng đà có trớc. Tởng tợng của trẻ mẫu giáo cũng rất giàu và tởng tợng còn là nguyên
nhân và kết quả, phơng tiện của sự lao động sáng tạo của con ngời mà chỉ ở con ngời
mới có. Với trí tởng tợng đà đa trẻ bay cao, bay xa đa trẻ tới những ớc mơ, sự khát vọng
và là thứ rất quí nó thúc đẩy khả năng sáng tạo của trẻ. Ví dụ nh: Ước mơ làm giảm nhẹ
sức lao động nh: mơ có hạt lúa to và tự nó lăn về nhà hay mơ con ngời trẻ mÃi không
già. Truyện chú cuội cung trăng. Những hình ảnh mà trẻ hình dung, tởng tợng đều đợc
thể hiện trong các cử chỉ, điệu bộ của trẻ khi kể lại chuyện trẻ đà thể hiện lại đợc cách
kể sáng tạo qua lời kể của cô.
- Sự tởng tợng đà giúp con ngời vợt lên trên thực tại và đạt tới những điều kỳ diệu.
Nó trở thành động lực của sự phát triển văn hóa và khoa học. Vì vậy cô giáo cần nhận
thấy đợc vị trí, vai trò của tởng tợng và phải dựa vào thế mạnh của chuyện thần thoại
cùng với biện pháp kể sáng tạo của mình, để khi kể cô biết khơi gợi trong lòng trẻ những
ớc mơ tởng tợng và cô khéo léo lồng vào hoạt động kể sẽ làm tăng thêm việc hấp dẫn,
sinh động văn học nghệ thuật và tính độc lập sáng tạo của trẻ.
- Căn cứ vào đặc điểm tởng tợng của trẻ mẫu giáo ( 5-6 tuổi) chủ yếu là tởng tợng
tái tạo. Vì vậy việc kể sáng tạo của cô cũng là yếu tố rất quan trọng để đa trẻ làm chất
liệu xây dựng những hình tợng mới, những chi tiết hấp dẫn muôn màu, muôn vẻ. Bởi vì
trẻ có kinh nghiệm về kể chuyện, có biểu tợng, hình ảnh về câu chuyện thì trẻ mới kể
lại bằng trí tởng tợng sáng tạo của mình đợc. Kinh nghiệm của trẻ càng nhiều, hình ảnh
biểu tợng của trẻ càng phong phú thì tởng tợng của trẻ càng đa dạng. Cô sẽ sử dụng một
8
số biện pháp để dạy trẻ kể lại chuyện sáng tạo nhằm bồi dỡng tính tích cực t duy, tính
độc lập sáng tạo của trẻ.
+ Đặc điểm ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi: Đây là tuổi có khả năng nắm
vững và lĩnh hội đợc hai hình thức cơ bản của ngôn ngữ đó là ngôn ngữ nói và ngôn ngữ
bên trong. Việc nắm ngôn ngữ trong thực hành và thông hiểu ngôn ngữ đà giúp cho đứa
trẻ có thể hiểu đợc nhiều điều ngời lớn nói. Đây là một đặc điểm vô cùng thuận lợi để
đứa trẻ nghe kể chuyện. Từ đó trẻ có thể kể lại chuyện bằng ngôn ngữ của mình.
- Những câu chuyện thần thoại dân gian đà có sự lôi cuốn sự yêu thích của trẻ. Vì
nó đem đến cho trẻ nhiều ớc mơ và sự chiến thắng, phù hợp với đặc điểm ngôn ngữ của
trẻ và rất muốn nghe truyện. Nếu nh lời kể của cô hấp dẫn, sinh động và lôi cuốn đợc
trẻ. Bằng những biện pháp kể sáng tạo cô lựa chọn lời kể trong sáng, ngắn gọn xúc tích,
tác động đến tình cảm thẩm mỹ sẽ giúp cho quá trình tiếp nhận của trẻ đợc tốt hơn. Trẻ
có thể kể lại chuyện bằng ngôn ngữ của trẻ mà không phụ thuộc vào ngôn ngữ của câu
chuyện với lối kể diễn cảm và sinh động, làm sống lại những hình ảnh, chi tiết cụ thể.
Cô giáo đà làm câu chuyện nh có hồn hơn nh đang diễn ra trớc mặt trẻ. Cô kể sáng tạo
trong ngôn với ngữ điệu dí dỏm thể hiện đúng tính cách nhân vật. Trẻ cũng có thể bắt
chớc và kể lại giống cô. Ví dụ: Sơn Tinh- Thđy tinh” khi kĨ giäng giËn gi÷ cđa Thđy
Tinh… Nh vậy khả năng thông hiểu ngôn ngữ của trẻ đóng một tầm quan trọng để hiểu
ngôn ngữ của ngời khác mà cụ thể ở đây là ngôn ngữ thể hiện giọng điệu của cô. Theo
tâm lí học Một ngôn ngữ càng giàu hình tợng bao nhiêu, càng gợi cảm trẻ bấy nhiêu và
càng khơi mạnh sức tởng tợng, hình dung và xúc cảm của ngời ta bấy nhiêu. Khô khan,
những ngôn từ tạo nên gợn sóng suy tởng bằng những ngôn từ lung linh màu sắc, hình
ảnh thì chắc chắn ngời nghe có thể nhìn thấy trớc mắt những gì ta muốn miêu tả.
Ví dụ: trong chuyện Sự tích Hồ Gơmcó đoạn nói không hiểu ai có thanh gơm
quí thế này mà lại để rơi xuống sông nhỉ và mặt nớc có tiếng nói: Thanh gơm đó là
của ta về cho Lê Lợi với cảnh kể đó sẽ làm trẻ khó hình dung và không biết tiếng
nói đó ở đâu và ai nói.
- Vậy cần làm sao có thể để lại trong trí nhớ của trẻ những hình ảnh lung linh sắc
màu mà nó chỉ đủ khuấy động yếu ớt trong tâm hồn trẻ thơ và khi cho trẻ kể lại, trẻ cũng
kể giống nh cô. Ngôn ngữ của trẻ lặp lại giống nh ngôn ngữ mà cô truyền đạt. Nhng nếu
nh thay đổi ngôn ngữ kể thì nó sẽ sáng bừng trớc mắt trẻ một cảch của thần linh của sự
mơ ớc và đà thành sự thật, điều đó có tác động to lớn trong hoạt động kể lại chuyện của
trẻ.
- Tuy nhiên quá trình s phạm thứ nhất ( cô kể sáng tạo ) cũng phải xuất phát từ đăc
điểm ngôn ngữ cũng nh liên quan trực tiếp đến đặc điểm t duy, tởng tợng, chú ý, trí nhớ
và tiếp nhận nghệ thuật của trẻ. Vì thế mà phải thông qua quá trình s phạm thứ nhất để
tiến hành quá trình s phạm thứ hai thì mới đạt kết quả tốt đợc.
9
- Quá trình cô kể sáng tạo là quá trìnhcó liên quan trực tiếp đến biện pháp dạy trẻ
kể lại chuyện thần thoại một cách sáng tạo mà tôi sẽ trình bày ở chơng sau:
- Trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi không chỉ lĩnh hội đợc hai hình thức cơ bản của ngôn ngữ
mà trẻ còn nắm đợc ngữ âm, ngữ điệu. Trẻ đà biết sử dụng ngữ điệu một cách phù hợp
với nội dung giao tiếp hay nội dung câu chuyện mà trẻ kể. Do đó khi cô kể cho trẻ nghe
thì việc kể đúng giọng điệu của tác phẩm là rất quan trọng. Từ việc cô kể đúng sẽ giúp
trẻ kể lại đúng giọng điệu tác phẩm và sẽ giúp khả năng tởng tợng của trẻ thêm phong
phú, góp phần hình thành nên những phẩm chất đạo đức tốt đẹp của trẻ, lòng yêu thơng
con ngời, lòng mơ ớc, đức tính dũng cảm, chiến đấu dũng cảm vì thiên tai cô sáng tạo
trong ngôn ngữ kể giúp trẻ phát triển trí tởng tợng. Một yếu tố quan trọng đóng vai trò
không nhỏ trong quá trình t duy sáng tạo ở nhiều lĩnh vực nh: âm nhạc, hội họa, toán,
vănGiúp trẻ có lòng say mê lý tởng, một ớc mơ tuổi thơ. Ngữ âm, ngữ điệu trong
truyện thần thoại cũng dễ hiểu, dễ bắt chớc do đó rất phù hợp với đặc điểm ngôn ngữ
của trẻ. Cùng với việc nắm giữ ngôn ngữ trong thực hành và khả năng thông hiểu ngôn
ngữ thì vốn từ của trẻ đợc nâng lên một cách đáng kể ( khoảng 2000- >3000 từ). Trẻ biết
sắp xếp các từ thành một câu, biết dùng các câu nói để diễn đạt nguyện vọng, bày tỏ
mong muốn của mình. Hơn nữa trẻ không chỉ có khả năng nói đợc các câu đủ thành
phần, đúng ngữ pháp mà còn có khả năng nói đợc những câu giàu sắc thái biểu cảm.
- Tất cả những đặc điểm đó gợi cho ta những liên tởng tới khả năng kể chuyện
sáng tạo ở trẻ. đặc biệt là kể chuyện thần thoại dân gian.
+ Chú ý trí nhớ:
- Đặc điểm chú ý- trí nhớ của trẻ 5-6 tuổi chủ yếu là không chủ định. Trẻ mẫu giáo
chỉ chú ý, ghi nhớ những gì có thể liên quan đến nhu cầu chính của bản thân trẻ, những
gì gây ấn tợng xúc cảm đối với trẻ. Vì vậy để tổ chức cho trẻ kể lại chuyện thần thoại có
sáng tạo phải căn cứ vào đặc điểm này. Trớc hết cô phải có biện pháp , thủ thuật thế nào
để lôi cuốn sự chú ý của trẻ. Trẻ có chú ý, ghi nhớ đợc câu chuyện thì trẻ mới có thể kể
lại đợc truyện đó. Cô có sử dụng biện pháp kể tạo ra khả năng, sự hứng thú, gây đợc sự
chú ý làm cho trẻ nhớ lâu thì ở trẻ mới xuất hiện nhu cầu cần thiết. Phải ghi nhớ nội
dung câu chuyện, nhu cần đợc tự mình kể lại chuyện bằng sự ghi nhớ của mình.
- Một trong những đặc điểm của chuyện thần thoại dân gian. Nó là sự tởng tợng là ớc mơ của con ngời, lại đợc kể bằng một phong cách, một giọng điệu nh đà có thật. Điều
này góp phần nên không khí vui tơi hạnh phúcTrong truyện thần thoại nó giúp trẻ ghi
nhớ, chú ý của trẻ có chủ định hơn.
- Bằng ngôn ngữ biểu cảm, trong sáng, ngắn gọn, cô đọng, xúc tích và giàu hình
ảnh. Trong quá trình kể cô giáo sẽ tác động đến nhu cầu, tình cảm của trẻ, gây hấp dẫn
lôi cuốn trẻ. Chính sự chú ý và ghi nhớ là điều kiện nhào nặn, cải biên sáng tạo chuyện
theo mô hình thần thoại.
10
- ở trẻ mẫu giáo (5-6 t) đà bắt đầu xuất hiện đặc điểm chú ý ghi nhớ có chủ định.
Chú ý có chủ định là loại chú ý có mục đích, tự giác có kế hoạch, có biện pháp để hớng
chú ý vào đối tợng, nó đòi hỏi một sự nỗ lực nhất định. Thần thoại là thế giới truyện kể
về sự tích các thần, nó giải thích nguồn gốc, ý nghĩa của hiện tợng tự nhiên và xà hội đợc coi là có quan hệ mật thiết đến sự sống còn của tập thể thị tộc, bộ lạc. Thần thoại là
sự tự nhiên, có nhân cách hóa tự nhiên, nhiều truyện có tính chất thần thoại suy nguyên
có ý nghĩa là giải thích cắt nghĩa và vừa có tính chất sử thi kết hợp với tính chất giải
thích hiện tợng tự nhiên.
Ví dụ: truyện Cóc Kiện Trời Vậy khi kể cô phải thể hiện đợc giọng kể trữ tình
và giàu chất hùng ca, sôi nổi kết hợp với cách kể sáng tạo của cô, giúp trẻ nghe ra
nhìn thấy những tình tiết, tính cách các nhân vật trong truyện và nó còn khái quát đ ợc
chiến thắng trong một ớc mơ của con ngời. Từ đó giúp trẻ kể lại đợc câu chuyện và kể
sáng tạo bằng ngôn ngữ của mình và sự tởng tợng của mình.
- Thế giới thần thoại cũng rất hấp dẫn với trẻ và nó phù hợp với đặc điểm phát triển
tâm lý của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.
- Dựa vào những đặc điểm phát triển tâm lý của trẻ cô giáo cần kể lại truyện thần
thoại và tổ chức cho trẻ kể lại bằng trí tởng tợng của mình. Từ đó giúp trẻ say mê tham
gia vào sự hoạt động văn học nghệ thuật.
2. Cơ sở thực tiễn.
- Thực tiễn giáo dục mầm non hiện nay: một trong những nhiệm vụ quan trọng
của giáo dục mầm non hiện nay là nhằm góp phần phát triển toàn diện nhân cách trẻ. Vì
vậy để trẻ phát triển toàn diện yêu cầu giáo viên mầm non phải nâng cao trình độ
chuyên môn nhằm đáp ứng đợc các nhiệm vụ đặt ra.
Trong chơng trình chăm sóc giáo dục trẻ môn Văn học giúp trẻ có những hiĨu biÕt
vỊ cc sèng nh÷ng con ngêi trung thùc, hiỊn lành, dũng cảm, lòng yêu tổ quốc, lòng
nhân ái Thông qua những tác phẩm văn học nghệ thuật, phát triển năng lực sáng tạo
nghệ thuật ở trẻ. Từ sự phát triển này sẽ góp phần phát triển toàn diện nhân cách trẻ.
- Thực tiễn giáo dục mầm non ở địa phơng, ở nhà trờng:
* Thuận lợi:
- Là trờng trọng điểm chất lợng của huyện nên nhà trờng luôn luôn đợc sự quan tâm
chỉ đạo sát sao của các cấp lÃnh đạo.
- Trờng đạt chuẩn quốc gia.
- Trờng luôn đạt trờng tiên tiến cấp huyện, cấp Tỉnh.
- Ban giám hiệu nhà trờng có năng lực quản lí toàn diện, trình độ chuyên môn trên
chuẩn.
- Nhà trờng có đội ngũ giáo viên chuyên môn vững vàng, có nhiều giáo viên đạt
giáo viên dạy giỏi cấp Huyện, cấp Tỉnh. Đội ngũ giáo viên năng động, sáng tạo, có tinh
thần học hỏi, đoàn kết gióp ®ì lÉn nhau.
11
- Phụ huynh học sinh phần đông là cán bộ công chức nhà nớc, nên việc đóng góp
ủng hộ khong khó khăn.
- Tỷ lệ trẻ đi học chuyên cần cao, trẻ có nề nếp có thể lực tốt và yêu rất yêu thích
môn Vân học, đặc biệt là thích nghe kể chuyện.
* Khó khăn:
- Cơ sở vật chất phục vụ môn vă học còn nhiều hạn chế, phần đa là cô giáo tự tạo ra
đồ dùng.
- Đồ dùng trực quan cha phong phó.
- Thùc tiƠn cđa viƯc tỉ chøc d¹y trẻ 5-6T kể lại truyện:
Để xây dựng cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các biện pháp dạy trẻ kể lại truyện
một cách sáng tạo ở lớp mẫu giáo lớn, tôi đẫ tiến hành điều tra khảo sát thực trạng việc
dạy trẻ kể lại truyện ở các lớp mẫu giáo tại trờng mầm non Hoa Hồng - Huyện Bảo Yên
- Tỉnh Lào Cai.
* Khái quát về quá trình điều tra thực trạng dạy trẻ kể truyện sáng tạo:
- Mục đích điều tra: Khi tiến hành điều tra nhằm đánh giá thực trạng tình hình
chung của việc dạy trẻ kể lại truyện ở các lớp mẫu giáo lớn, để làm cơ sở nghiên cứu các
biện pháp tổ chức cho trẻ kể lại truyện thần thoại một cách sáng tạo.
- Các lớp đợc điều tra ở trờng mầm non Hoa Hồng - Huyện Bảo Yên - Tỉnh Lào
Cai.
Lớp mẫu giáo lớn A
Líp mÉu gi¸o lín B
Líp mÉu gi¸o lín C
- Thêi gian điều tra: Từ ngày 20/9/2009 đến ngày 12/10/2009.
- Nội dung điều tra : Gồm:- Tiết kể lại chuyện của trẻ.
- Phơng pháp điều tra: Tôi sử dụng phơng pháp quan sát để điều tra, đến từng lớp
quan sát và dự giờ dạy trẻ kể lại truyện để xem cách thức của giáo viên ra sao.
* kết quả điều tra:
Qua 3 tiÕt häc ë 3 líp lín: A, B, C trờng mầm non Hoa Hồng tôi thấy số trẻ kể đợc lại
truyện còn rất ít chỉ khoảng (15/87) cháu và phần đông là cháu kể lại theo kiểu thuộc
truyện chứ cha có sự sáng tạo và cách tổ chức các tiết học còn cha linh hoạt với các
giọng kể đều đều dẫn đến không gây đợc hứng thú cho trẻ và không có khả năng phát
huy tính sáng tạo của trẻ.
- Tiết thứ nhất: Dạy trẻ kể lại truyện: Sơn Tinh –Thđy Tinh” ë líp mÉu gi¸o 5-6
ti C do cô giáo: Nguyễn Thị Hợi.
Qua giờ dạy tôi đà thấy cô sử dụng tranh minh họa với biện pháp đàm thoại trong tiết
học. Trên thực tế trẻ đà kể lại đợc nội dung cốt truyện Sơn Tinh- Thủy Tinh và lời dẫn
dắt vào bài của cô đà gây đợc sự chú ý cho trẻ cụ thể là : Trong câu chuyện nói về hai
chàng trai đều rất tài ba ngời thì có tài dâng nớc lên cao, còn ngời lại có tài dần níu lên
12
cao. Trong hai ngời này đà có một ngời đợc Vua gả công chúa cho. Đó là nội dung của
câu chuyện gì? Bạn nào đà thuộc kể lại cho cô và cả lớp cùng nghe. Cô mời cháu Anh
Dũng có năng khiếu kể lại. Sau đó cho cháu về chỗ ngồi và cô cho cả lớp xem tranh
minh họa. Cho trẻ xem tới đâu, cô đặt câu hỏi đàm thoại tới đó, để trẻ nhớ lại trình tự
nội dung cốt truyện.
Sau đó mời cháu khác kể lại. Tiết học này trẻ đà có hứng thú khi đợc kết lại toàn bộ câu
chuyện.
- Tiết thứ hai: Dạy trẻ kể lại truyện Sự tích bánh Chng bánh dầy ở lớp mẫu giáo 56 tuổi A do cô giáo: Bùi Thị Thuỷ.
Trong tiết học cô sử dụng biện pháp đàm thoại. Cụ thể cô hỏi trẻ. Hôm trớc cô đà kể
cho cả lớp mình nghe truyện gì? Ai là ngời đà nghĩ ra cách làm 2 thứ bánh Bánh chngbánh dầy? Hai thứ bánh đó đợc tế trời đất vào ngày nào hàng năm? (Ngày hội đầu năm,
ngày tết) Lang Liêu đà đợc nhà vua cho làm gì? Ai lên kể lại cho cô và cả lớp cùng
nghe. ở tiết này trẻ đà kể đợc lại truyện Sự tích bánh chng- bánh dầy theo trình tự nội
dung cốt truyện. Tuy nhiên vẫn cha có sự sáng tạo . Nhng có cháu đà biết tóm tắt:
Ví dụ: Ngày xa ở nớc ta, vua Hïng thø 6 cã mét ngêi con trai tªn là Lang liêu, còn các
hoàng tử kia đều văn hay võ giỏi nhng lại không thích lao động. Chỉ có Lang Liêu là
chăm chỉ hiền lành. Chàng đem vợ con về quê cuốc nơng làm rẫy Do đó mà lời kể của
trẻ đà thu hút đợc sự chú ý của các bạn. Trẻ kể xong cô cho các bạn nhận xét và nhắc trẻ
về nhà kể lại cho ông bà, bố mẹ nghe.
- Tiết thứ 3: Dạy trẻ kể lại truyện: Sự tích bánh chng- bánh dầy do cô giáo Cao Thị
Tâm dạy lớp mẫu giáo lớn B.
Trong tiết học cô đà sử dụng biện pháp thi đua, biện pháp dùng tranh minh họa kết
hợp vớp đàm thoại. Trên thực tế trẻ ở lớp này khi kể đà có sự sáng tạo với thủ thuật của
cô để cuốn hút trẻ.
Cụ thể: Cô hỏi trẻ: Bạn nào cho cô và các bạn cùng biết. Trong ngày tết mọi nhà đều
gói bánh gì để thắp hơng? ( bánh chng) có nhà còn làm cả bánh gì nữa?( bánh dầy).
Bánh này ăn có ngon không? cháu có biết ai là ngời nghĩ ra cách làm hai thứ bánh này
không? . Bây giờ phong tục của nhân dân ta đến tết gói bánh gì? ( làm bánh gì?) Làm
bánh chng thế nào? Làm bánh dầy thế nào?
Mời 1 bạn lên kể cho cô và các bạn cùng nghe chuyện Sự tích bánh chng- bánh dầy
Cô mời cháu Hà Phơng lên kể tới đoạn đến ngày hội lớn đầu năm. Ai tìm đợc của
ngon vật lạ nhất đem đến để tế trời đất thì sẽ đợc nhờng ngôi. Khi Hà Phơng kể xong cô
động viên và khuyến khích để trẻ cố gắng kể lần sau hay hơn. ví dụ Bạn Hà Phơng kể rất
hay nhng nếu bạn thể hiện giọng điệu phù hợp từng nhân vật thì câu chuyện còn hay
hơn, hấp dẫn hơn nữa đấy. Cô kể mẫu một câu sau đó gợi ý và mời trẻ khác lên kể lại
truyện. Cô cho trẻ xem tranh minh họa và đặt câu hỏi đàm thoại với trẻ để giúp trẻ nhớ
lại và tự tin hơn khi kể. Ví dụ; cho trẻ xem bức tranh vẽ cảnh ngày tết có bánh chng13
bánh dầy và hỏi trẻ: đây là bán gì? do ai nghĩ ra? Làm nh thế nào để đợc bánh chng? Sau
đó cô mời trẻ khác kể tiếp theo tranh cho đến hết câu chuyện.
Nhìn chung trẻ lớp này số đông các cháu hứng thú với tiết học và một vài trẻ đà kể có 1
chút sáng tạo trong ngôn ngữ. Tuy nhiên trẻ cha hình tợng thể hiện đợc giọng điệu rõ
ràng của từng nhân vật trong chuyện. Cô giáo đà có sự động viên khuyến khích trẻ kịp
thời. Vì vậy mà trẻ đà tự tin hơn trong tiết học và tham gia tích cực trong hoạt động kể
- Kết quả điều tra :
+ Ưu điểm:
Về phía cô: Các cô đà chú ý đến việc soạn giáo án cho tiết dạy, một vài cô đà chú
ý đến khả năng kể chuyện của trẻ và phát triển ngôn ngữ cho trẻ và một vài cô đà có thủ
thuật cuốn hút trẻ vào tiết học.
Về phía trẻ: Một số trẻ đà biÕt thùc hiƯn nhiƯm vơ häc tËp cđa m×nh, biÕt chú ý
nghe cô, nghe bạn kể lại truyện và có một vài trẻ kể chuyện có sự sáng tạo trong ngôn
ngữ .
+ Nhợc điểm:
Về phía cô: Mục đích yêu cầu đặt ra cho tiết học còn chung chung.
Các cô mới chú ý đến những trẻ mạnh dạn biết kể lại chuyện mà cha
quan tâm chú ý tới cháu còn nhút nhát và khả năng tiếp thu kém.
Khi cô sử dụng biện pháp đàm thoại thì những câu hỏi mà cô dặt ra cong rất đơn
giản, cha khai thác đợc khả năng sáng tạo của trẻ.Ví dụ: truyện Sơn Tinh- Thủy Tinh
Cô hỏi? Bỗng nhiên có mấy ngời cùng một lúc đến xin thi tài ? đó là ai?... Nhng cũng
với câu hỏi về ý đồ đó thì có cô lạihỏi cách khác, để gây kích thích trí tởng tợng của trẻ
và khả năng tái tọa truyện của trẻ bằng ngôn ngữ của chính bản thân trẻ.
Ví dụ : Cùng một lúc có mấy chàng trai đến xin thi tài? chàng trai đó có tên là gì?
và họ đà trổ tài ra sao?...
Nhìn chung các câu hỏi mà cô đặt ra cha thể hiện đợc sự gợi mở để trẻ có thể dẽ
hình dung, tởng tợng và sống với tác phẩm , với câu chuyện thần thoại mà mình đợc
nghe. Do vậy khi trẻ kể lại truyện trẻ cũng cha có sự sáng tạo, các cô cha đặt ra đợc biện
pháp kích thích mọi trẻ đều đợc tham gia vào hoạt động học tập. Do đó mà tiết học trở
nên nhàm chán và buồn tẻ không gây đợc hứng thú cho trẻ.
Về phía trẻ: Phần đông trẻ cha chú ý vào tiết học, khả năng kể lại truyện của trẻ
còn kÐm ( chđ u lµ kĨ theo kiĨu thc trun)
- Nguyên nhân đẫn đến thực trạng điều tra trên.
Trong quá trình điều tra thực trạng kể lai truyện của trẻ. Tôi có dự các tiết học của
cô giáo trong giờ kể chuyện cho trẻ nghe. Qua các tiết này tôi nhận thấy các cô đều rơi
vào tình trạng kể nh thuộc truyện, kể với giọng đều đều và kể lần 1, lần 2, lần 3 đều nh
nhau.
14
Khi kể cử chỉ điệu bộ của cô cha thể hiện đợc, ngữ điệu của cô cha phù hợp diễn
biến câu chuyện, cha thể hiện rõ giọng điệu của từng nhân vật trong chuyện, cô kể cha
có sự sáng tạo và cha đợc diễn cảm .
Khi cho trẻ kể lại truyện cô có sử dụng biện pháp đàm thoại, những câu hỏi đặt ra
cha phong phú.
Các cô cha hiểu rõ vai trò của truyện thần thoại đối với khả năng sáng tạo của trẻ.
Cho nên cha tạo điều kiện và có đợc những biện pháp nâng cao khả năng làm việc độc
lập sáng tạo của trẻ, giúp trẻ hứng thú trong tiết học.
Trờng mẫu giáo là môi trờng thuận lợi tạo điều kiện cho trẻ phát triển toàn diện. Vì
trẻ có khả năng tự hoạt động nghệ thuật sáng tạo. C¸ch thøc tỉ chøc tiÕt häc ë trêng mÉu
gi¸o cịng có vai trò rất lớn trong quá trình giáo dục trẻ. Tổ chức làm sao để phát huy đợc ở trẻ tích cực độc lập sáng tạo trong mọi hoạt động, nhất là hoạt động văn học nghệ
thuật .
Qua việc điều tra sơ bộ thực trạng trong việc tổ chức cho trẻ kể lại truyện thần
thoại ở một trờng mầm non, kết hợp với khả năng phát triển của trẻ. Tôi thấy rằng cần
thiết phải có các biện pháp để giáo viên sử dụng linh hoạt trong việc tổ chức cho trẻ kể
lại truyện. Kích thích trẻ kể sáng tạo và phát huy tính tích cực của t duy và khả năng tự
hoạt động nghệ thuật của trẻ.
3. Nội dung cơ bản của đề tài.
- Văn học là một loại hình nghệ thuật có giá trị tinh thần to lớn đối với đời
sống con ngời. ở trờng mầm non trẻ bớc đầu làm quen với văn học, có nghĩa là bớc
đầu làm quen với nghệ thuật, nghệ thuật là phơng tiện để giáo dục thẩm mỹ, các tác
phẩm nghệ thuật cổ điển, dân gian, nghệ thuật hiện đại là nguồn vui, nguồn khoái
cảm thẩm mỹ và nó là tinh thần của trẻ. Nhiều loại hình nghệ thuật phù hợp với trẻ;
âm nhạc, văn học, hội họa mỗi loại hình nghệ thuật phản ánh một cách độc đáo
cuộc sống và ảnh hởng đặc biệt đến sự phát triển trí tuệ và tình cảm của trẻ. Văn học
nghệ thuật giới thiệu với trẻ cuộc sống những con ngời trung thực, hiền lành, dũng
cảm, lòng yêu tổ quốc, lòng nhân ái Thông qua những tác phẩm văn học nghệ
thuật, phát triển năng lực sáng tạo nghệ thuật ở trẻ. Từ sự phát triển này sẽ góp phần
phát triển toàn diện nhân cách trẻ.
- ở trờng mẫu giáo các nhà nghiên cứu đà chứng minh rằng năng lực tự hoạt
động nghệ thuật của trẻ chịu ảnh hởng của những tác động s phạm. Vì vậy để có thể
thúc đẩy khả năng tự hoạt động nghệ thuật cho trẻ thì họ coi tiết học đợc tổ chức
thích hợp giữa đối tợng và chủ thể là phơng tiện để làm giàu năng lực tự hoạt động
cho trẻ. Vì vậy yêu cầu cô giáo không chỉ truyền đạt một cách đơn thuần mà cô phải
biết khêu gợi kích thích, thu hút, giải thích, hớng trẻ tới tự lực tìm tòi, phát hiện,
sáng tạo những tác phẩm. Thông qua tiÕt häc kĨ chun, qua c¸ch thĨ hiƯn nghƯ
tht (tự kể lại truyện) sẽ gây ra ở trẻ hứng thú và nguyện vọng độc lập sáng tạo.
15
- Đặc biệt trong quá trình dạy trẻ kể lại truyện chúng ta cần phải đảm bảo các
nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc gợi cảm thẩm mỹ: Tính gợi cảm thẩm mỹ thể hiện ngay trong
từng lời giảng dạy. Lời kể của cô giáo phải đảm bảo tính thẩm mỹ , hệ thống ngôn
ngữ của cô giáo phải đảm bảo tính thẩm mỹ, phải chuẩn mực, trong sáng, gợi cảm,
chính xác, ngắn gọn, giàu biểu tợng . Hình ảnh vừa mang tính biểu cảm vừa mang
tính hình tợng . Tránh d thừa ngôn ngữ , để tạo nên hứng thú ở trẻ, thu hút sự chú ý
của trẻ.
- Phát huy tính tích cực của trẻ: cô giáo cần chọn hình thức tổ chức học và vận
dụng phơng pháp, biện pháp sao cho phù hợp đặc điểm phát triển tâm lý của trẻ để
trẻ không chỉ tham gia tiếp nhận toàn diện mà còn biết nhận xét đánh giá những
điều mà trẻ đà lĩnh hội trong tác phẩm văn học. Cao hơn thế trẻ còn biết rung động,
biết đợc cái hay cái đẹp của tác phẩm, biết sáng tạo tác phẩm. Muốn vậy phải tổ
chức cho trẻ hoạt động chuyển vào bên trong để tác phẩm trực tiếp tác động đến
nhân cách trẻ, biến thành nội dung nhân cách bền vững.
- Đảm bảo nguyên tắc vừa sức: vừa sức không phải là phù hợp với khả năng
hiện có của trẻ mà hớng tới khả năng có thể đạt đợc bằng nỗ lực đánh thức tiềm
năng của trẻ. Nhờ các phơng pháp, biện pháp tích cực trong dạy văn học. Thực hiện
nguyên tắc vừa sức phải:
- Đảm bảo tính s phạm có hệ thống: từ đơn giản đến phức tạp những gì cần
thiết cho sự phát triển đúng đắn năng lực của trẻ. Giáo dục đúng đắn chính là thức
tỉnh trong trẻ những gì vốn có. Giúp trẻ phát triển theo định hớng s phạm, trẻ càng
phát triển thì càng có khả năng kết hợp có mạch lạc, hệ thống hơn những biểu tợng
và ý niệm trong một chỉnh thể tác phẩm .
- Trẻ mẫu giáo có thể tham gia vào một số hình thức nghệ thuật nh: Đặt tên cho
một câu chuyện, thích tự mình kể lại chuyện, suy nghĩ một bài thơ, bài hát, vẽ và
nặn. Trẻ tham gia vào các hình thức nghệ thuật này một cách hồn nhiên và chân
thực. Trên cơ sở phát triển năng lực sáng tạo nghệ thuật ở trẻ sẽ góp phần kích thích
khả năng trẻ tự tham gia vào hoạt động nghệ thuật. Sáng tạo của trẻ đợc thể hiện ở
chỗ trẻ thờng kết hợp có ý thức các chủ đề khác nhau. Trẻ lấy t liệu từ truyện thần
thoại, trong các chuyện kể, trong cuộc sống.
Tất cả các đặc điểm trên cho chúng ta thấy trẻ có khả năng kể sáng tạo
truyện thần thoại. Từ việc nghe cô kể chuyện thì chính bản thân trẻ nảy sinh ra chủ
định mong muốn thể hiện các hình tợng do mình nghĩ ra bằng cách xây dựng lắp
ghép các ấn tợng trí tuệ thành một câu chuyện và trẻ thể hiện nó (tự kể) song để
phát triển trí sáng tạo ấy cần phải có quá trình dạy của cô, thông qua đó trẻ biết diễn
đạt các hình tợng và mô tả sự vật khi kể. Bởi khả năng hoạt động sáng tạo nghệ
thuật là kết quả của sự tổ chức hoạt động sáng tạo cho trẻ. Ngoài ra còn đa trẻ vào tự
16
hoạt động văn học nghệ thuật chính là đa trẻ vào hoạt động, phát triển tính tích cực
cá nhân, tính độc lập sáng tạo hình thành nhân cách trẻ.
Chơng 2: Một số biện pháp dạy trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi kể
lại truyện thần thoại một cách sáng tạo.
1. Quan niệm về hoạt động sáng tạo: là bất cứ hoạt động nào của con ngời, tạo ra
một cái gì mới không kể rằng cái đợc tạo ra ấy là một vật nào đó của thế giới bên ngoài
hay một cấu tạo nào đó của trí tuệ hoặc tình cảm, chỉ sống và biểu lộ trong bản thân con
ngời.
- Đối với trẻ mẫu giáo hoạt động sáng tạo đợc thể hiện trong mọi hoạt động: hoạt
động vui chơi, hoạt động học tập
- Trong hoạt động học tập, sự sáng tạo đợc thể hiện ngay trong quá trình học mà
chúng ta có thể quan sát đợc qua hoạt động, qua diễn đạt ngôn ngữ của trẻ. Đặc biệt nó
đợc thể hịên rõ nhất thông qua hoạt động văn học nghệ thuật ở trẻ nh : đọc thơ, kể
chuyện, đóng kịch
- Kể lại truyện thần thoại một cách sáng tạo có thể đợc quan niệm nh sau:
Vẫn giữ nguyên nội dung cốt truyện, làm phong phú cốt chuyện hay nói cách khác kể
chuyện sáng tạo không làm biến dạng thần thoại. Sáng tạo không có nghĩa là sáng tạo ra
một văn bản thần thoại mới mà căn cứ vào những yếu tố động, biến đổi của truyện để
sáng tạo trong kể. Sáng tạo trong diễn đạt ngôn ngữ kể làm câu chuyện thêm sinh động,
hấp dẫn hơn những nội dung cốt chuyện thì không thay đổi.
- Nh vậy ở đề tài này tôi nhằm hệ thống hóa những phơng pháp và xây dựng một
số biện pháp mới, dựa trên các phơng pháp chung cơ bản cho trẻ làm quen với tác phẩm
văn học : Trao đổi, gợi mở, sử dụng các phơng tiện đồ dùng trực quangiúp trẻ sáng tạo
truyện thần thoại dân gian làm cho câu chuyện thêm phong phú về hình thức, sâu sắc về
nội dung và nâng cao hiệu quả giáo dục , sáng tạo gắn với hoạt động kể. Do đó sáng tạo
đợc giới hạn trong hoạt động của chủ thể và đợc thể hiện trong quá trình vận động
những đặc trng thi pháp của thần thoại dân gian. Mức độ sáng tạo đợc thể hiện ở chỗ:
làm biến đổi, làm khác, làm mới ít nhiều bản kể.
2. Một số biện pháp dạy trẻ kể lại truyện thần thoại dân gian có sáng tạo .
- Mục đích đặt ra ở đề tài này là tôi hệ thống hóa và đa ra một số biện pháp mới
dựa trên những cơ sở khoa học liên ngành, các phơng pháp chung cơ bản cho trẻ làm
quen với tác phẩm văn học để giúp trẻ kể lại truyện sáng tạo .
- Có nhiều phơng pháp, biện pháp có thể sử dụng trong tiết học Dạy trẻ kể lại
truyện ở đây tôi chủ yếu dựa trên 2 phơng pháp cơ bản: phơng pháp trao đổi gợi mở, và
phơng pháp sử dụng các hình tỵng trùc quan.
17
- phơng pháp trao đổi gợi mở: Là trao đổi gợi mở với trẻ về một vấn đề trong tác
phẩm văn học, phơng pháp này nhằm kích thích hoạt động nhận thức của trẻ. Nó đòi
hỏi phải lôi cuốn trẻ tham gia trao đổi, bộc lộ suy nghĩ cảm nhận riêng của mình. Nói
cách khác đi là khêu gợi để trẻ bộc lộ cảm thụ của cá nhân tự do, hồn nhiên. Dựa vào
phơng pháp trao đổi, gợi mở chúng tôi xây dựng một số biện pháp sau:
2.1. Biện pháp trao đổi gợi mở bằng hệ thống câu hỏi dựa vào các mốc, sự kiện,
tình tiết chính của chuyện.
- Mục đích của biện pháp này là giúp trẻ nhớ lại trình tự côt truyện và kể bằng ngôn
ngữ, trí tởng tợng sáng tạo của mình.
Ví dụ: Truyện Sơn Tinh- Thủy Tinh ta có thể trao đổi với trẻ nh : Có một nàng công
chúa mà biết bao nhiêu chàng trai muốn đợc cầu hôn
- Bằng những câu hỏi khái quát gợi mở dần dần trẻ nhớ vào một số mốc, sự kiện
tình tiết để kích thích khả năng tái hiện và sáng tạo ở trẻ nh:
Truyện kể về vua Hùng thứ 18 có một ngời con gái xinh đẹp?
Vua ®· më héi kÐn rĨ ra sao?
Cc thi tµi cđa Sơn Tinh và Thủy Tinh diễn ra nh thế nào?
Ai là ngời đón đợc công chúa đi ?
Thủy Tinh đà tức giận nh thế nào?
Hai ngời đà tranh đấu ra sao ?
Ai là ngời thắng cuộc ?
Bây giờ tháng bảy tháng tám hàng năm thiên nhiên có hiện tợng gì?
2.2. Biện pháp sử dụng câu hỏi trao đổi với trẻ theo hành động nhân vật trung
tâm.
- Hoạt động nhân vật trong truyện là nội dung cốt truyện. Cô giáo có thể trao đổi
với trẻ theo hoạt động của nhân vật chính diện hoặc hoạt động của nhân vật mà để trẻ tự
kể lại những chuỗi hành động của nhân vật.
Ví dụ: Truyện Sự tích bánh chng- bánh dầy cô giáo có thể trao đổi với trẻ theo
hoạt động nhân vật nh nhân vật Lang Liêu cô giáo có thể hỏi:
Lang Liêu là ngời nh thế nào?
Lang Liêu đà làm lễ vật gì để để dâng vua cha tế trời đất nhân ngày đầu năm?...
2.3. Biện pháp trao đổi với trẻ theo những mô típ giúp trẻ nhớ lại nội dung cốt
truyện và kích thích trẻ kể lại truyện có sáng tạo.
Ví dụ: Truyện Sơn Tinh Thủy Tinh cô giáo có thể trao đổi theo một mô típ
nh:
Mô típ: thử tài
Mô típ: trổ tài
Mỗi mô típ cô giáo có thể trao đổi với trẻ theo những câuhỏi khác nhau.
Mô típ thư tµi: Thđy Tinh ra oai nh thÕ nµo?
18
Sơn Tinh ra oai làm phép gì?...
2.4. Biện pháp trao đổi với trẻ theo hệ thống các câu hỏi hớng vào các yếu tố
thần kỳ.
- Tùy đối tợng trẻ mà ta đặt câu hỏi sao cho phù hợp. Tuy nhiên câu hỏi phải luôn
kích thích sự sáng tạo trong diễn đạt ngôn ngữ và hoạt động kể của trẻ.
Ví dụ : Truyện Sơn Tinh- Thủy Tinh Yếu tố thần kỳ là phép lạ cuả Thủy Tinh.
Với trẻ kém cô gi¸o cã thĨ hái: Thđy Tinh ra oai nh thÕ nào?...
- Trên đây là một số biện pháp dựa vào phơng pháp trao đổi gợi mở để dạy trẻ kể
lại truyện. Tuy nhiên tùy từng tiết học và đối tợng trẻ mà cô giáo sử dụng cho phù hợp
để luôn gây hứng thú đối với trẻ. Kích thích khả năng kể lại truyện có sáng tạo và phát
triển ngôn ngữ mạch lạc, trí tởng tợng phong phú ở trẻ.
- Hình tợng trực quan rất quan trọng đối với trẻ. Bởi t duy của trẻ chủ yếu là trực
quan hình tợng, bản thân nội dung cốt truyện là những yếu tố gây hứng thú hấp dẫn và
lôi cuốn trẻ, gây cho trẻ hứng thú và thích đợc tự mình kể chuyện. Khi có đồ dùng trực
quan để minh họa cho câu chuyện mà trẻ kể thì nó không chỉ giúp trẻ nhớ truyện, kể lại
truyện, mà nó còn giúp trẻ kể lại truyện có sáng tạo.
2.5. Biện pháp sắp sếp tranh theo trình tự cốt truyện:
- Cô giáo có thể tiến hành cho trẻ xem lần lợt những bức tranh để trẻ nhớ lại và kể
lại truyện theo trình tự
2.6.Biện pháp sử dụng tranh không theo trình tự cốt truyện:
- Cô giáo có thể sắp sếp các bức tranh xen phần kết, phần giữa, phần đầu truyện
Nh truyện Sự tích bánh chng bánh dầy
Lang Liêu dâng lễ vật lên vua cha.
Lang Liêu cùng vợ con làm bánh.
Lang liêu cùng bà con gắt lúa.
2.7. Biện pháp sử dụng một hoặc một số bức tranh tiêu biểu để thể hiện nội dung
chính của tác phẩm
2.8. Biện pháp sử dụng sa bàn:
Ví dụ: truyện Sơn Tinh Thủy Tinh Cô giáo có thể hiện sa bàn để giúp trẻ nhớ
lại truyện và trẻ tự kĨ l¹i trun nh : Cã mét d·y nói, mét khu biển, một tòa lâu đài và
một số con vật nh voi, gà
Ngoài ra ta còn có thể sử dụng 1 số biện pháp khác để đa trẻ vào tự hoạt động văn
học nghệ thuật cụ thể là: trẻ tự kể truyện và tự kể có sự sáng tạo .
Cô kể 1 đoạn diễn cảm , kích thích trẻ nhớ lại truyện để trẻ kể tiếp.
Cho trẻ nhận xét bạn kể, khích lệ trẻ thi đua kể hay hơn bằng hệ thống ngôn ngữ
của mình.
19
Khi trẻ kể cô giáo luôn chú ý, khêu gợi hứng thú và khả năng tích cực t duy sáng
tạo của trẻ. Bạn kể đà hay cha? Vì sao? Bạn kể hay nhất đoạn nào? Cháu có thích đoạn
bạn vừa kể không? tại sao?
Tất cả các biện pháp cô giáo đều luôn luôn phải hớng trẻ thi đua để trẻ kể hay hơn,
bằng cách cho trẻ hớng vào ngôn ngữ trong kể chuyện sáng tạo vào những đặc điểm thi
pháp của truyện thần thoại, sáng tạo trong hoạt động kể( cử chỉ, điệu bộ trên nét mặt,
ánh mắt, sự giao tiếp với ngời nghe để bộc lộ thái độ tình cảm với ngời kể) Sáng tạo
trong diễn cảm lời kể cho phù hợp với nội dung. Đặc biệt là chú ý hớng trẻ sáng tạo các
chi tiết làm phong phú truyện.
Vậy việc dạy trẻ kể lại truyện thần thoại có sáng tạo có thể sử dụng kết hợp hài
hòa, hợp lý các biện pháp trên. Tuy nhiên không phải tiết nào cô cũng sử dụng hết các
biện pháp đó mà cô phải sử dụng linh hoạt và thay đổi biện pháp trong các tiết học cho
phù hợp với khả năng của trẻ.
3. Thực nghiệm và phân tích kết quả thực nghiệm
3.1. Thực nghiệm :
* Địa bàn thực nghiệm : Trờng mầm non Hoa Hồng - Huyện Bảo Yên - Tỉnh Lào
Cai.
* Yêu cầu đối với thực nghiệm: Chia 2 nhóm đối tợng.
+ Nhóm đối chứng (10 cháu)
+ Nhóm thực nghiệm (10 cháu)
- Trẻ ở hai nhóm này có cùng trình độ.
- Nội dung bài dạy nh nhau
- Biện pháp sử dụng khác nhau.
- Các yếu tố tâm lý tơng đơng.
* Tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm: Gồm 4 mức độ
- Mức độ 1: Trẻ có thể tái tạo lại truyện hoàn toàn bằng trí nhớ, ngôn ngữ và trí tởng
tợng của trẻ.
- Mức độ 2 : Trẻ bớc đầu biết sáng tạo ở một số các chi tiết hoặc sáng tạo ở hành
động nhân vật, ở ngôn ngữ kĨ trun… cho phong phó g©y ra sù håi hép đối với ngời
nghe.
- Mức độ 3 : Trẻ nhớ trình tù néi dung trun, thc trun.
- Møc ®é 4 : Trẻ không nhớ đợc truyện
* Tiến hành thực nghiệm :
- Mục đích thực nghiệm
Sử dụng một số biện pháp tổ chức cho trẻ kể lại truyện có sáng tạo ở lớp mẫu giáo
lớn để xem kết quả biểu hiện nh thế nào?
- Nội dung thực nghiệm : Để giải quyết nhiệm vụ của đề tài tôi tiến hành hai thực
nghiệm sau:
20
Thực nghiệm 1: Dạy trẻ kể lại truyện: Sơn Tinh Thủy Tinh
Thực nghiệm 2: Dạy trẻ kể lại truyện: Sự tích bánh chng bánh dầy
+ Những điều cần chú ý trớc khi tổ chức cho trẻ kể lại truyện.
Xác định mục đích yêu cầu, nhiệm vụ giáo dục cần đạt trong tiết học.
Đề ra một số biện pháp tổ chức.
Theo dõi mức độ kể lại chuyện sáng tạo của trẻ qua 2 thực nghiệm
+ Mục đích yêu cầu chung.
- Trẻ kể đợc chuyện Sơn Tinh Thủy Tinh Sự Tích bánh chng bánh dầy
- Trẻ hứng thú tự nguyện, tích cực có nhiều sáng tạo trong khi kể.
- Giáo dục trẻ tình cảm thẩm mỹ , tình cảm đạo đức, tính kiên trì, sự nỗ lực của bản
thân để hoàn thành nhiệm vụ học tập của mình.
- Rèn luyện kỹ năng kể diễn cảm và khả năng ghi nhớ có chủ định ở trẻ.
- Phát triển ở trẻ tính tích cực t duy, tính độc lập sáng tạo, trí tởng tợng, ngôn ngữ
mạch lạc và khả năng tự hoạt động nghệ thuật.
* Một số biện pháp trong hai thực nghiệm : nh đá trình bày ở trên tôi tiến hành thực
nghiệm với những biện pháp sau:
Biện pháp 1: Sử dụng câu hỏi trao đổi với trẻ bằng hệ thống câu hỏi dựa vào các
mốc, sự kiện, tình tiết của truyện
Biện pháp 2: Sử dụng câu hỏi trao đổi với trẻ theo hành động nhân vật trung tâm.
Biện pháp 3: Trao đổi bằng hệ thống câu hỏi hớng vào yếu tố thần kỳ.
Biện pháp 4: Sử dụng một hoặc một số bức tranh tiêu biểu thể hiện nội dùng chính
của tác phẩm.
Biện pháp 5: Cô kể một đoạn diễn cảm, kích thích trẻ nhớ lại truyện để trẻ kể tiếp.
Biện pháp 6: Sử dụng sa bàn.
Biện pháp 7: Cho trẻ nhận xét bạn kể, khích lệ trẻ thi dua kể hay hơn bằng hệ
thống ngôn ngữ của mình.
Trên đây là một số biện pháp mà tôi sử dụng trong thực nghiệm. Tuy nhiên không
nhất thiết phải sử dụng đầy đủ các biện pháp mà tùy vào từng thực nghiệm, tùy vào khả
năng của trẻ mà cô sử dụng biện pháp nào cho phù hợp để luôn kích thích trẻ kể lại
truyện có sáng tạo.
* Mô tả thực nghiệm .
- Thực nghiệm 1: Sơn Tinh Thủy Tinh
+ Mục đích yêu cầu.
- Trẻ tự kể lại bằng trí nhớ, bằng ngôn ngữ và trí tởng tợng của trẻ
- Trẻ say sa tích cực có nhiều sáng tạo trong khi kể.
* Biện pháp sử dụng trong thực nghiệm .
- Trao đổi gợi mở với trẻ bằng hệ thống câu hỏi dựa vào các tình tiết của truyện.
- Sử dụng một số bøc tranh tiªu biĨu thĨ hiƯn néi dung chÝnh cđa t¸c phÈm .
21
- Cô kể diễn cảm một đoạn, kích thích trẻ nhớ lại truyện và trẻ kể tiếp.
* Đồ dùng: một số bức tranh
- Tranh: Tòa lâu đài và nhà vua cùng các cô gái
Nhà vua cùng hai chàng trai.
Tranh Sơn Tinh đem lễ vật và rớc công chúa đi
Tranh Thủy Tinh nổi giận gây sóng gió
* Tiến hành:
- ổn định tổ chức
Cô kể diễn cảm 1 đoạn kích thích trẻ nhớ lại truyện để kể tiếp.
Thủa xa vua Hùng Vơng th 18 có một ngời con gái rất xinh ®Đp….cã hai chµng trai
cïng mét lóc tiÕn vµo xin thi tài
Bạn nào cho cô biết cô vừa kể một đoạn trong câu chuyện gì? Bạn nào giỏi lên kể
tiếp chuyện này cho cô và các bạn cùng nghe. Rất nhiều trẻ hững thú giơ tay lên kể tiếp.
Nhng do trẻ còn rất lúng túng cách diễn đạt ngôn ngữ và hành động ( cử chỉ, điệu bộ,
nét mặt) nên tôi tiếp tục sử dụng câu hỏi gợi mở với trẻ bằng các hệ thống câu hỏi dựa
vào các tình tiết của truyện.
Hai chàng trai có tên là gì?
Thủy tinh đà ra oai nh thế nào? ( gây sấm sét đùng đùng, mây tuôn gió nổi, bốn bề nớc
đổ, trời đất tối tăm)
Sơn Tinh khoan thai làm gì? ( Vẫy tay hóa phép, dời núi, đổ cây, phá rừng vung đất
chống lại trận nớc dâng lên của Thủy Tinh Sơn Tinh giơ gậy thần chỉ bốn phơng lập tức
cảnh vật trở lại bình thờng, trời trong, sông lặng. Cây cỏ xanh tơi)
Hai ngời đều tài giỏi vua đà ra điều kiện gì? Rạng sáng mai, ai đem của lạ vật quí
đến trớc ta sẽ gả con gái cho ngời ấy
Ai là ngời đến trớc? (Sơn Tinh)
Thủy Tinh đà tức giận ra sao? ( Dâng nớc lên bao vây núi, suốt ngày đêm, đất trời đen
tối, ma gió mịt mùng)
Sơn Tinh nh thế nào? ( Bình tĩnh chống lại Thủy Tinh)
Cuối cïng nh thÕ nµo? ( Thđy Tinh Thua cc rót quân về)
Và hàng năm cứ khoảng thánh 7, tháng 8 thì sao? ( Thủy Tinh lại dâng nớc đánh Sơn
Tinh)
Bạn nào lên kể lại truyện cho cả lớp cùng nghe? ( Có rất nhiều trẻ giơ tay- tôi gọi
trẻ lên kể). Có trẻ dà biết kể sáng tạo và sau khi bạn kể xong tôi cho trẻ nhận xét bạn
kể.
Bạn kể đà hay cha? Vì sao? Cháu thích đoạn nào trong truyện? Cháu kể đoạn đó
cho cô và các bạn cùng nghe. Cháu cố gắng kể khác và hay hơn bạn. Cô thấy các bạn kể
hay rồi nhng giọng điệu của bạn còn cha đúng. Lần sau các con kể đoạn này cố gắng thể
hiện đúng giọng của nhân vật nh giọng của Thủy Tinh thì bực tức, giận dữ
22
Tôi đà chú ý kết hợp các biện pháp để kích thích mỗi trẻ đều tham gia vào hoạt
động kể. Sau đó tôi sử dụng biện pháp dùng tranh tiêu biểu để cho trẻ nhớ lại truyện và
tự kể. Từ những bức tranh trên đây bạn nào có thể kể lại truyện theo nội dung của bức
tranh cho cô và cả lớp cùng nghe. ( Một trẻ lên kể: trẻ kể say xa, hào hứng, trí tởng tợng
của trẻ thả sức bay bổng. Có trẻ đà tái tạo lại chuyện hoàn toàn bằng ngôn ngữ và trí nhớ
của mình)
Nhận xét: Trẻ học rất sôi nổi, hào hứng, có nhiều sáng tạo trong khi kể. Những trẻ
nhút nhát, trẻ học yếu thì mạnh dạn hơn và trẻ cũng đà tự kể lại đợc một đoạn của
truyện. Khi kể trẻ đà kể sáng tạo dựa vào thi pháp, thời gian không gian và sáng tạo
trong hoạt động kể. Có cháu đà sáng tạo ở chi tiết cuối của truyện kể làm phong phó
trun.
-Thùc nghiƯm 2: Trun: “ Sù tÝch b¸nh chng bánh dầy
+ Mục đích yêu cầu:
- Trẻ nhớ đợc các tình tiết truyện, cốt truyện với những sự kiện hành động, tình huống,
mô típ, các nhân vật trong truyện.
- Trẻ kể lại truyện một cách diễn cảm , sáng tạo mạch lạc, độc lập, tự tin dới sự tổ chức,
hớng dấn của cô giáo.
- Giáo dục trẻ hiểu đợc phong tục tập quán của dân tộc
+ Biện pháp sử dụng trong thực nghiệm .
- Sử dụng câu hỏi trao đổi với trẻ theo hành động nhân vật trung tâm
- Sử dụng một số bức tranh tiêu biểu theo cốt truyện.
Ngoài ra tùy đối tợng trẻ mà cô có thể sử dụng thêm những biện pháp khác hỗ trợ để làm
sao kích thích trẻ tích cực và kể sáng tạo, kích thích đợc nhiều trẻ tham gia hoạt động
kể.
+ Đồ dùng: một số bức tranh
Tranh ngày tết có bánh chng bánh dầy, tranh vua Hùng Vơng cùng dân làng, tranh Lang
Liêu gặt lúa ngoài đồng, tranh cùng vợ con già bột làm bánh, tranh Lang Liêu đem bánh
đến dâng vua.
+ Tiến hành: ổn định lớp.
Cô cho trẻ xem tranh và trò chuyện với trẻ, ngày tết mỗi nhà đều gói bánh chng, có nhà
còn già cả bánh dầy nữa.
Vậy ai là ngời đầu tiên nghĩ ra hai loại bánh này? ( Hoàng tử Lang Liêu)
Truyện này có tên là gì? ( Sự tích bánh chng, bánh dầy). Bạn nào lên kể lại truyện cho
cô và các bạn cùng nghe. Cô cho trẻ nhận xét bạn kể và khích lệ trẻ kể hay hơn. ( bạn kể
đà hay cha?) Cho trẻ kể từng đoạn sau đó mới cho một trẻ lên kể lại toàn bộ câu chuyện.
Rất nhiều trẻ giơ tay và trẻ rất hào hứng, tôi gọi 1 cháu giơ tay lên kể sau đó lại mời
cháu tiếp theo lên kể lại và kết hợp sử dụng biện pháp câu hỏi trao đổi với trẻ.
Ai là ngời nghĩ ra cách làm bánh chng bánh dầy?
23
Hoàng tử Lang Liêu là ngời nh thế nào?
Phong tục của nhân dân ta, tết đến làm gì?
Cứ nh vậy gợi cho trẻ nhớ dần và trẻ tự kể lại. Khi trẻ đà kể xong cô nhận xét. Sau đó
gọi trẻ khác lên kể và khích lệ trẻ bằng việc sử dụng biện pháp :
Sử dụng tranh không theo trình tự cốt truyện, kết hợp câu hỏi trao đổi với trẻ và cho trẻ
sắp xếp lại các bức tranh theo trình tự nội dung cốt truyện. Trẻ vừa kể vừa chỉ vào tranh.
Khi sử dụng biện pháp này trẻ rất say sa, hào hứng và kể rất sáng tạo .
Ví dụ: ở đoạn đầu có thể kể Ngày xửa ngày xa các con của vua Hùng Vơng thứ sáu.
Trong đó có một ngời tên là Lang Liêu. Còn các chàng trai này ai cũng văn hay và võ
giỏi. Nhng các chàng trai lại không thích lao động, Chỉ có Lang Liêu là chăm chỉ hiền
lành, anh đà đem vợ con về quê để làm việc đồng áng cùng với các cô, các bác nông
dân, rất vất vả để nuôi mình và vợ con. Một hôm vào dịp cuối năm nhà Vua mời đông đủ
bà con đến bảo. đến ngày hội lớn đầu năm, ai tìm đợc của ngon vật lạ nhất đem về tế trời
đất thì sẽ đợc ta nhờng ngôi cho
Nhận xét: Khi đa các biện pháp trên vào tiết học tôi thấy trẻ rất thích thú khi đợc
lên kể truyện. Không khí lớp học sôi nổi, không gò bó trẻ và khi kể thì bằng tởng tợng
của mình mà trẻ kể truyện này có sự sáng tạo .
3.2. Phân tích kết quả thực nghiệm :
Sau khi đa một số biện pháp vào hai thực nghiệm ta đà thu đợc kết quả sau:
STT Mức độtiêu biểu Nhóm thực nghiƯm Nhãm ®èi chøng
Ghi chó
1
Møc ®é 1
20%
%
2
Møc ®é 2
60%
5%
3
Møc ®é 3
15%
65%
4
Møc ®é 4
5%
30%
- Møc ®é 1: Qua 2 thùc nghiƯm tôi thấy nhóm thực nghiệm kể lại truyện đạt đợc ở
mức độ 1 đà tăng lên nhiều so với trẻ nhóm đối chứng. Khi đợc kể trẻ tích cực, say xa,
trẻ kể bằng ngôn ngữ và trí tởng tợng của trẻ chứ không phụ thuộc vào ngôn ngữ văn
bản truyện. Trẻ đà thâm nhập vào tác phẩm và khi kể trẻ đà hớng vào sáng tạo ở không
gian, thời gian, công thức nghệ thuật , tình huống để nhân vật thần kỳ xuất hiện và đặc
biệt có trẻ biết kể thêm chi tiết làm câu chuyện thêm phong phú.
- Mức độ 2: So với nhóm đối chứng thì nhóm trẻ thực nghiệm kể lại truyện đạt mức
độ này rất nhiều. Tuy trẻ cha tái tạo truyện bằng ngôn ngữ và trí nhớ của trẻ một cách
sáng tạo ở các chi tiết làm phong phú truyện.
- Mức độ 3: ở nhóm đối chứng rất nhiều trẻ kể ở mức độ này. Còn nhóm thực
nghiệm thì do có biện pháp mà tôi đa vào kết hợp với khả năng của trẻ. Trẻ không phụ
thuộc vào ngôn ngữ văn bản của truyện nên ở mức độ này số trẻ đà đợc giảm đi.
24
- Mức độ 4: Bằng biện pháp mà tôi đà khuyến khích trẻ cùng tham gia kể truyện
và kết quả chỉ còn 1 trẻ là không nhớ truyện so với nhóm đối chứng là 6 trẻ.
* Kết luận kết quả thực nghiệm: Qua phân tích và đối chiếu kết quả thực nghiệm
tôi thấy trẻ ở nhóm thực nghiệm đà kể lại truyện thần thoại có nhiều sáng tạo. Trẻ tích
cực tham gia vào hoạt động kể và hứng thú khi đợc kể truyện. Nhóm đối chứng thì trẻ
còn rất lúng túng trong diễn đạt ngôn ngữ và trẻ chủ yếu mới kể đợc ở mức độ thuộc
truyện.
Tóm lại: Khi đa ra một số biện pháp thực nghiệm tôi đà thu đợc kết quả tốt đẹp.
Phần lớn trẻ đà biết kể sáng tạo. Vậy điều đó chứng tỏ những biện pháp tôi xây dựng là
phù hợp với khả năng của trẻ. Tuy nhiên để đạt đợc kết quả đó thì quá trình kể chuyện
cho trẻ nghe cô giáo đà phải tiến hành kể sáng tạo. Trên cơ sở cho trẻ nghe cô kể nhiều
lần có sáng tạo kết hợp với khả năng và biện pháp của cô tổ chức cho trẻ kể sáng tạo.
Khi tổ chức cho trẻ Kể lại truyện một cách sáng tạo. Tôi đà chú ý hớng trẻ vào ngôn
ngữ và kích thích tính tích cực t duy của trẻ và tính độc lập sáng tạo ngôn ngữ mạch lạc
và khả năng tự hoạt động nghệ thuật của trẻ.
Phần Kết luận.
Những biện pháp để dạy trẻ kể lại truyện một cách sáng tạo đợc xây dựng trên cơ sở
các khoa học liên ngành. Tuy nhiên việc sử dụng những biện pháp này phi tùy từng
đối tợng và tùy từng nội dung bài dạy mà đòi hỏi giáo viên phải biết kết hợp cho linh
hoạt, hợp lý. Tức là tất cả những biện pháp ấy không bao giờ dừng lại ở trạng thái tĩnh
mà luôn luôn vận động, biến đổi và phát triển không ngừng.
Qua việc tìm kiếm xây dựng tôi thấy đề tài đà thu đợc những kết quả nhất định.
Những vấn đề thuộc lý luận chung về đặc điểm tâm lý của trẻ giúp ta thấy rõ khả năng,
năng lực của trẻ. Dựa trên các đặc điểm ấy ta hớng tác động phù hợp làm cho quá trình
tâm lý của trẻ ngày càng phát triển và hoàn thiƯn h¬n.
25