Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

Biện pháp hoàn thiện công tác tiền lương, tiền thưởngtại Công ty TNHH Vận Tải Minh Phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.77 KB, 66 trang )

1
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Lương, thưởng là một trong những động lực kích thích con người làm việc
hăng hái, nhưng đồng thời cũng là một trong những nguyên nhân gây trì trệ, bất
mãn hoặc từ bỏ công ty mà ra đi. Tất cả đều tùy thuộc vào trình độ và năng lực
của các cấp quản trị. Đây là một đề tài gây tranh luận sôi nổi trên diễn đàn quốc
hội Việt Nam trong nhiều năm qua và hiện nay nó vẫn luôn luôn là vấn đề "nhức
nhối" của hầu hết các công ty ở Việt Nam. Trong điều kiện nền kinh tế còn kém
phát triển như ở Việt Nam thì nhu cầu của con người mới chỉ đảm bảo ở mức độ
thấp, tối thiểu về ăn, mặc, ở, đi lại, nghỉ ngơi, bảo vệ sức khỏe và học tập. Trong
nền kinh tế thị trường, nhu cầu được thể hiện tập trung ở lợi ích kinh tế - động lực
trực tiếp thúc đẩy người lao động làm việc và làm việc có năng suất, chất lượng,
hiệu quả. Bất cứ một cá nhân hay tập thể lao động trước và trong khi làm việc
cũng đều suy nghĩ: mình được gì và có quyền lợi như thế nào khi tham gia lao
động. Vấn đề đặt ra là: mỗi nhà quản lý cần phải biết điều tiết hài hoà các lợi ích
không để lợi ích này xâm phạm hoặc làm tổn hại đến lợi ích kia, mọi biểu hiện coi
thường lợi ích hoặc chỉ động viên chung chung như thời bao cấp trước đây đều
không có tác dụng động viên kích thích người lao động làm việc.
Đại hội VII Đảng cộng sản Việt Nam, sau khi đánh giá lại những thiếu sót,
sai lầm của mình trong công tác quản lý, đã khẳng định phải kết hợp hài hoà các
lợi ích theo nguyên tắc, lấy lợi ích của người lao động làm cơ sở, và mỗi chủ
trương, chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước trong đó có chính sách tiền
lương phải xuất phát từ lợi ích, nhu cầu và khả năng người lao động. Để phù hợp
với khái niệm mới về bản chất tiền lương trong nền kinh tế thị trường ở Việt
Nam, có một yêu cầu mới là phải làm cho tiền lương thực hiện đầy đủ các chức
năng của nó: chức năng thước đo giá trị là cơ sở để điều chỉnh giá cả cho phù hợp
mỗi khi giá cả (bao gồm giá cả sức lao động) biến động. Chức năng tái sản xuất
sức lao động nhằm duy trì lực làm việc lâu dài, có hiệu quả trên cơ sở tiền lương
bảo đảm bù đắp được sức lao động đã hao phí cho người lao động. Chức năng
2


kích thích bảo đảm năng suất lao động cho người lao động, duy trì cuộc sống
hàng ngày và dự phòng cho cuộc sống lâu dài của họ.
Công ty TNHH Vận Tải Minh Phương là một doanh nghiệp chuyên về lĩnh
vực vận tải hàng hóa. Trong sự nghiệp phát triển của mình Công ty đã không
ngừng đầu tư đổi mới trang thiết bị, mở rộng quy mô, tăng hiệu quả kinh doanh.
Bên cạnh đó, Công ty cũng luôn hướng sự quan tâm chú trọng đến công tác tiền
lương, tiền thưởng cho người lao động.
Để góp phần nhỏ bé của mình cho sự phát triển của Công ty em đã chọn
chuyên đề: “Biện pháp hoàn thiện công tác tiền lương, tiền thưởng tại Công
ty TNHH Vận Tải Minh Phương” nhằm tìm hiểu về công tác tiền lương, tiền
thưởng của Công ty. Để từ đó có thể đóng góp một vài ý kiến của mình nhằm
hoàn thiện các hình thức trả lương, trả thưởng cho người lao động, tạo tiền đề
vững chắc cho Công ty trên con đường phát triển và hội nhập hiện nay.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích các hoạt động kinh doanh của
công ty trong những năm gần đây, nghiên cứu thực trạng công tác tiền lương, tiền
thưởng đối với người lao động của công ty để đề xuất những giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác tiền lương, tiền thưởng của công ty TNHH Vận Tải Minh Phương.
Nhiệm vụ của chuyên đề:
• Hệ thống hóa lý luận về công tác tiền lương, tiền thưởng, làm rõ phương
pháp luận đánh giá công tác này.
• Phân tích, đánh giá thực trạng công tác tiền lương, tiền thưởng của công
ty TNHH Vận Tải Minh Phương trong thời gian vừa qua.
• Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tiền lương, tiền
thưởng của công ty TNHH Vận Tải Minh Phương trong thời gian tới nói riêng và
các công ty cung ứng dịch vụ vận tải khác nói chung.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu của báo cáo chính là thực trạng công tác tiền
lương, tiền thưởng trong doanh nghiệp, cụ thể báo cáo sẽ tập trung nghiên cứu
3

biện pháp hoàn thiện công tác tiền lương, tiền thưởng tại Công ty TNHH Vận Tải
Minh Phương.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Công tác tiền lương, tiền thưởng tại Công ty TNHH
Vận Tải Minh Phương.
+ Về thời gian: Từ năm 2011 – 2013.
4. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề của em được chia làm ba
chương:
Chương I: Tổng quan về Công ty TNHH Vận Tải Minh Phương.
Chương II: Thực trạng công tác tiền lương, tiền thưởng tại Công ty TNHH
Vận tải Minh Phương.
Chương III: Biện pháp nhằm hoàn thiện công tác tiền lương, tiền thưởng
tại Công ty TNHH Vận tải Minh Phương.
Em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo TS.VŨ THẾ BÌNH đã
hướng dẫn em trong quá trình thực tập và hoàn thành đề tài này!
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH VẬN TẢI MINH
PHƯƠNG
1.1. Quá trình ra đời và phát triển của công ty TNHH Vận Tải Minh Phương
1.1.1. Lịch sử hình thành của công ty
• Những thông tin chung:
- Tên công ty:
+ Tên đầy đủ: CÔNG TY TNHH VẬN TẢI MINH PHƯƠNG
+ Tên Tiếng Anh: MINH PHUONG TRANSPORT COMPANY LIMITED
+ Tên viết tắt: Minh Phuong Traco.,LTD
- Công ty TNHH Vận Tải Minh Phương được thành lập theo quyết định số
0202002565 do Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hải Phòng, đăng ký ngày 31 tháng
03 năm 2005.
- Địa chỉ: Số 112 Lâm Sán, phường Sở Dầu, quận Hồng Bàng, thành phố Hải

Phòng.
- Điện thoại/Fax: 031.3850095
- Tài khoản ngân hàng: 1020 1000 160 1986 tại Ngân hàng Công thương Việt
Nam Chi nhánh Hồng Bàng.
- Mã số thuế: 0200621967
- Hình thức pháp lý: Công ty TNHH có hai thành viên trở lên. Các thành viên chịu
trách nhiệm về các khoản nợ, nghĩa vụ, các tài sản khác trong phạm vi số vốn đã
góp vào doanh nghiệp.
- Quy mô của doanh nghiệp:
+ Vốn điều lệ: 1.800.000.000 (một tỷ tám trăm triệu đồng)
+ Lao động hiện có: 68 người (năm 2013)
+ Giám đốc hiện tại: Bà Phạm Thị Hường ( người đại diện công ty)
• Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty gồm có:
- Bán buôn máy móc, thiết bị, phụ tùng và vật tư máy thủy
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
5
- Vận tải hàng hóa ven biển và viễn dương
- Vận tải hàng hóa đường thủy nội địa
- Kho bãi và lưu giữ hàng hóa
- Dịch vụ giao nhận hàng hóa, dịch vụ khai thuê hải quan
- Dịch vụ xuất nhập khẩu hàng hóa
- Bán buôn xăng dầu và các sản phẩm liên quan
- Kinh doanh vật tư, phụ tùng, thiết bị, phương tiện vận tải thuỷ, bộ
- Dịch vụ thương mại.
1.1.2. Quá trình phát triển công ty
• Quá trình phát triển của công ty từ khi thành lập cho đến nay
- Năm 2005 - 2010:
+ Thời gian đầu đi vào hoạt động, toàn thể cán bộ nhân viên trong Công ty
đã không ngừng học hỏi và phấn đấu với mục tiêu xây dựng Công ty ngày một
lớn mạnh, trở thành Công ty hàng đầu trong lĩnh vực vận tải và logistic.

+Năm 2005 là năm của nhiều biến động. Tình hình kinh tế thế giới và diễn
biến hết sức phức tạp và khó lường vì vậy Công ty đã gặp không ít khó khăn chủ
yếu của thị trường, nhân công, nguồn vốn, lãi suất, đầu tư. Hơn nữa đội ngũ cán
bộ kỹ thuật còn trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm trong các lĩnh vực thiết kế quản
lý và triển khai sản xuất. Tuy nhiên, được sự quan tâm của ban giám đốc và đặc
biệt là sự quyết tâm cao tập thể đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty nên
trong năm năm đầu hoạt động Công ty vẫn duy trì được nhịp độ sản xuất tạo
công ăn việc làm cho công nhân viên.
+ Hoàn thiện bộ máy tổ chức và hệ thống quản lý, thiết lập đầy đủ điều
kiện để xây dựng công ty phát triển mạnh về lĩnh vực vận tải và thuê kho bãi
nhằm ổn định cơ sở vật chất, phúc lợi của công ty.
- Năm 2011 - 2012:
6
+ Xây dựng thương hiệu Công ty TNHH Vận Tải Minh Phương thành công
ty mạnh và mở rộng hoạt động thêm các ngành nghề kinh doanh nhằm thúc đẩy
và phát triển công ty.
+ Liên doanh liên kết với 2-3 đơn vị trong các lĩnh vực sản xuất khác
nhau. Xây dựng nâng cao năng lực bộ máy quản lý về mọi mặt, chuyển dịch cơ
cấu doanh thu, thúc đẩy phát triển.
- Từ năm 2012 đến nay:
+ Công ty đổi mới thiết bị sản xuất, mua sắm thêm nhiều máy móc,
phương tiện vận tải nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh của công ty.
+ Tích cực tìm kiếm thêm nhiều khách hàng mới để mở rộng quy mô công
ty.
• Chiến lược phát triển của công ty đến năm 2015:
- Tạo uy tín với các đơn vị bạn tạo tiền đề phát triển trở thành công ty mạnh
- Tăng thu nhập của các cán bộ công nhân viên tăng bình quân 10- 15% mỗi năm.
Đảm bảo phúc lợi cho cán bộ công ngân viên gồm: điều kiện làm việc, nhà ở, bảo
hiểm, văn hóa - xã hội,…phấn đấu công ty nằm trong những doanh nghiệp hàng
đầu trong lĩnh vực vận tải và thuê kho bãi.

- Tận dụng và phát huy mọi nguồn lực nhằm xây dựng Công ty TNHH Vận Tải
Minh Phương trở thành công ty mạnh, phát triển toàn diện đặc biệt trong các lĩnh
vực vận tải và các hạng mục về dịch vụ.
- Lấy hiệu quả sản xuất kinh doanh làm thước đo cho sự tăng trưởng bền vững,
không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo lợi nhuận
tăng dần hàng năm, cải thiện đời sống và mức thu nhập ổn định cho người lao
động, đồng thời thực hiện các sứ mệnh với cộng đồng xã hội.
- Hoàn thiện tổ chức bộ máy và hệ thống quản lý, thiết lập đầy đủ các điều kiện để
xây dựng công ty trở thành công ty có quy mô lớn. Thu hút, đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực bằng tổng hợp các yếu tố: quyền lợi, thu nhập, phúc lợi, vị thế
người lao động, văn hóa doanh nghiệp.
7
- Nâng cao năng lực thiết bị, năng lực chuyên môn. Chú trọng hoạt động vận tải,
hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải, bốc xếp hàng hóa. Tích cực nghiên
cứu, tìm hiểu, áp dụng công nghệ mới.
- Liên doanh, liên kết, hợp tác với các đối tác chiến lược, tận dụng tối đa nguồn lực
về tài chính.
- Huy động tối đa nguồn lực của đơn vị, tập trung trí tuệ của hội đồng quản trị, ban
giám đốc, cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
• Phương châm hoạt động: “thỏa mãn yêu cầu của khách hàng đem lại cho khách
hàng những sản phẩm tốt nhất với sự phục vụ chuyên nghiệp nhất’’.
Công ty TNHH Vận Tải Minh Phương đã có những bước tiến lớn trong
lĩnh vực vận tải, đầu tư kinh doanh vật liệu. Với sức trẻ và lòng nhiệt huyết tập thể
Công ty TNHH Vận Tải Minh Phương đang nỗ lực phấn đấu xây dựng công ty
ngày một phát triển lớn mạnh và bền vững.
• Nguyên tắc định hướng:
- Kinh doanh trên cơ sở mang lại lợi ích cho cộng đồng và xã hội.
- Sự hài lòng của khách hàng là sứ mệnh của công ty.
- Quan hệ hợp tác với tất cả các bạn hàng trên mọi lĩnh vực.
- Nguồn lực con người là tài sản quý giá nhất của công ty.

- Mỗi cá nhân trong công ty là một thành viên trong ngôi nhà chung của công
ty nhằm “dựng xây mơ ước” và thực hiện ước mơ cho tất cả các khách hàng.
- Xây dựng những giá trị văn hóa tốt đẹp.
Đứng trước tình hình luôn biến động của môi trường kinh doanh. Ban giám
đốc Công ty TNHH Vận Tải Minh Phương nhận rõ rằng muốn tận dụng được
những cơ hội chủ động tìm những biện pháp khắc phục vượt qua nguy cơ đe dọa
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp thì phải có chiến lược kinh doanh.
Qua phân tích những thế mạnh và điểm yếu của công ty mình và muốn sử
dụng hiệu quả các nguồn lực thì công ty đã đặt ra những chiến lược mang tính
tổng quát (chiến lược cấp doanh nghiệp) bao trùm những hoạt động chủ yếu của
doanh nghiệp, đó là các chiến lược này luôn linh hoạt. Do vậy kế hoạch tác
nghiệp được thiết kế kế hoạch Marketing là cơ sở căn bản để xây dựng các bộ
phận kế hoạch khách quan trong kế hoạch kinh doanh tổng thể của doanh nghiệp.
8
Về phía công ty đã áp dụng chiến lược cấp đơn vị kinh doanh nhằm tăng
cường tìm kiếm nguồn hàng, nâng cao công suất khai thác kho bãi, đạt được
doanh thu đặt ra theo kế hoạch hằng năm (kế hoạch ngắn hạn) của công ty luôn
được điều chỉnh cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của từng giai đoạn
trong tình hình mới. Mục tiêu của doanh nghiệp trong từng thời kì khác nhau
nhưng nhìn chung là đều hướng tới là tăng tổng doanh thu, tăng tổng lợi nhuận
mở rộng thị phần và nâng cao tính cạnh tranh của các sản phẩm dịch vụ, đảm bảo
công ăn việc làm cho người lao động. Nhìn chung trong suốt thời gian hoạt động
của mình, công ty ngày càng thể hiện rõ sức vững vàng trong cơ chế thị trường
đầy biến động và cạnh tranh gay gắt, luôn luôn hoàn thành các nhiệm vụ mà công
ty đề ra và còn phát triển hơn nữa chiếm được niềm tin của khách hàng.
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
1.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty:
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kế toán

Phòng marketting
Phòng kho và vận tải nội địa
Phòng giao nhận và đại lý vận tải quốc tế
Phòng hành chính nhân sự
(Nguồn: phòng hành chính nhân sự năm 2013)
Nhân viên
Qua sơ đồ mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Vận Tải
Minh Phương ta thấy được Công ty thực hiện chế độ quản lý một thủ trưởng,
đồng thời phát huy được vai trò tham mưu, giúp việc của các phòng ban chức
năng trực thuộc. Giám đốc quản lý mọi hoạt động sản xuất thi công của Công ty
một cách gián tiếp thông qua ban Giám đốc và các phòng chức năng. Khi cần
thiết Giám đốc có thể chỉ đạo trực tiếp đối với đội ngũ lao động trực tiếp và các
bộ phận quản lý khác nhau trong Công ty. Các phòng ban chịu trách nhiệm thực
hiện các nhiệm vụ và chức năng của phòng ban đảm nhận. Đồng thời phải hoàn
9
thành tốt nhiệm vụ mà giám đốc giao cho. Các phòng ban này phải là những bộ
phận tham mưu cho Giám đốc về công việc và chức năng mà mình quản lý.
1.2.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
1.2.2.1 Phòng kế toán
• Thực hiện công tác tài chính kế toán của công ty theo quy định của pháp luật:
- Quản lý thu, chi tài chính: trong nội bộ công ty, khách hàng.
- Thực hiện các báo cáo tài chính: tháng, quý, năm cho công ty và các cơ
quan quản lý Nhà nước về thuế.
- Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.
- Quản lý về mặt kế toán tài sản của công ty.
- Trợ giúp công tác kiểm toán.
• Tham mưu cho Ban Giám đốc:
- Các nội dung pháp luật về kế toán tài chính, kiểm toán.
- Phân tích số liệu kế toán đề xuất các giải pháp quản lý.
• Tham gia xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chât lượng theo quy định.

1.2.2.2 Phòng Marketing
• Thực hiện các công tác marketing của công ty gồm:
- Xây dựng hợp đồng, chào giá trên cơ sở các yêu cầu cụ thể của khách hàng.
- Tiếp thị phát triển khách hàng mới, mở rộng phạm vi dịch vụ với các khách hàng
hiện tại.
• Là đầu mối trong việc chăm sóc khách hàng, xử lý các vướng mắc, khiếu
nại, phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng.
• Hướng dẫn các phòng ban liên quan trong quá trình thực hiện dịch vụ với
khách hàng.
• Tư vấn khách hàng trong phạm vi dịch vụ cung cấp của công ty.
1.2.2.3 Phòng kho và vận tải nội địa
• Điều hành hoạt động kho, bãi hàng hoá.
• Làm các thủ tục Hải quan cho hàng hoá xuất, nhập kho.
• Điều hành hoạt động của đội xe tải, container.
• Kết hợp bố trí, điều hành các xe khi trả, nhận hàng.
10
• Thực hiện, điều phối các hoạt động đóng gói hàng hoá, kể cả hàng cá nhân, các
hợp đồng lắp đặt máy móc thiết bị.
• Lập báo cáo hàng tháng về kho, bãi, vận tải, xếp dỡ, đóng gói, lắp đặt theo quy
định của công ty và yêu cầu của khách hàng.
• Phối hợp với các phòng ban có liên quan để giải quyết các vướng mắc phát sinh
trong quá trình thực hiện dịch vụ.
• Kiểm tra, kiểm soát và thực hiện thanh quyết toán đầy đủ các chi phí hàng tháng.
• Tư vấn cho khách hàng trong phạm vi dịch vụ công ty cung cấp.
• Tham gia, áp dụng hệ thống ISO 9001:2000 vào quá trình thực hịên các nhiệm vụ
được giao.
1.2.2.4 Phòng giao nhận và đại lý vận tải quốc tế
- Thực hiện toàn bộ các công việc về làm thủ tục hải quan và giao nhận hàng hóa
xuất nhập khẩu theo yêu cầu của khách hàng và trong phạm vi dịch vụ của công ty
cung cấp.

- Thu xếp vận chuyển hàng hóa xuất, nhập khẩu bằng đường biển, đường không,
đường bộ.
- Phối hợp cùng các phòng ban liên quan giải quyết vướng mắc, khiếu nại của
khách hàng trong quá trình thực hiện dịch vụ.
- Thực hiện các dịch vụ về đại lý vận tải quốc tế, bao gồm cả các khách hàng do đại
lý nước ngoài chỉ định.
- Lập đầy đủ, đúng hạn báo cáo tuần, tháng về các dịch vụ đã thực hiện theo quy
định của công ty để làm cơ sở cho việc thu tiền của khách hàng.
- Thanh quyết toán đầy đủ các chi phí thực hiện dịch vụ theo quy định.
- Tham gia, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo quy định.
1.2.2.5 Phòng hành chính nhân sự
- Thực hiện các công việc về hành chính: nhận điện thoại; quản lý các con dấu; đón
tiếp khách đến; quản lý các công văn đi và đến qua đường thư, fax; điều động xe
văn phòng; quản lý, cung ứng văn phòng phẩm; quản lý công tác bảo vệ trị an của
công ty; quản lý việc duy trì vệ sinh, trật tự trong cơ quan; quản lý các thiết bị văn
phòng, hệ thống điện, nước; quản lý công tác phòng cháy chữa cháy; quản lý tài
sản về hành chính quản trị theo phân công.
- Quản lý các công tác bảo hiểm của công ty.
11
- Quản lý các công tác về nhân sự: nhân lực, tuyển dụng, lao động tiền lương, kỉ
luật, khen thưởng, chính sách chế độ của người lao động, đánh giá, điều động
nhân viên, các vấn đề về luật lao động, lập kế hoạch, tổ chức các lớp đào tạo bên
ngoài cho cán bộ công nhân viên theo yêu cầu.
- Soạn thảo các nội quy, quy chế của công ty.
- Tham gia, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo quy định.
- Các công việc khác: hỗ trợ các phòng xin giấy phép đăng kiểm xe, một số giấy
phép khác cho các phương tiện vận tải; quản lý hoạt động của trạm cấp nhiện liệu,
xưởng sửa chữa.
- Tổ chức lao động trong công ty, tiến hành tuyển dụng nhân lực, tổ chức thi nâng
bậc, theo dõi, quản lý, xếp lương, nâng lương cho người lao động. Đồng thời tính

toán và theo dõi tình hình nộp BHXH của người lao động, giải quyết các chính
sách như ốm đau, hưu trí, thai sản … cho người lao động.
- Một số công việc khác khi được ban giám đốc yêu cầu
1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
1.3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ 2011 - 2013
Bảng 1: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ 2011 - 2013
12
STT Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
So sánh
2012/2011 2013/2012
(+/-) (%) (+/-) (%)
1 Tổng vốn (đ) 3.668.000.000 4.270.000.000 5.670.000.000 602.000.000 116,4% 1.400.000.000 132,7%
2
Tổng số lao động
(người)
46 54 68 8 17.39% 14 25.93%
3 Doanh thu (đ) 7.250.925.530 7.821.005.887 8.030.976.482 570.080.357 107,8% 209.970.595 102,7%
4 Lợi nhuận (đ) 1.331.362.958 1.636.824.827 (1.209.922.903) 305.461.869 122,9% (2.846.747.730) -73,4%
5
Thu nhập bình
quân (đ/người)
2,675,435 2,987,645 3,456,768 312,210 11.67% 469,123 15.70%
6
Nộp ngân sách
nhà nước (đ)
12.158.720 14.578.498 12.105.804 2.419.778 119,9% (2.472.694) 83%
(Nguồn:Phòng kế toán - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Vận Tải Minh Phương năm 2011- 2013)
13
1.3.2. Phân tích, đánh giá
Nhìn vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ năm 2011 –

2013 ta thấy:
Vốn của công ty năm 2012 là 4.270.000.000đ cao hơn năm 2011 là
602.000.000đ tương ứng 116,4% và thấp hơn năm 2013 là 1.400.000.000đ tương ứng
32,7%, việc tăng được nguồn huy động vốn là điều đáng mừng khi doanh nghiệp có
nhu cầu sử dụng vốn để thực hiện các hoạt động kinh doanh cũng như nâng cấp cơ sở
vật chất của doanh nghiệp.
Nguồn lao động của công ty tăng theo từng năm khẳng định quy mô của
doanh nghiệp đang tăng lên, đi cùng với đó là năng lực của doanh nghiệp cũng tăng
theo với khả năng quản trị và quản lý tốt.
Doanh thu đem lại cho công ty cũng tăng lên, điều đáng mừng là việc kinh
doanh ko bị chững lại hay lỗ vốn, từ 7.250.925.530đ năm 2011 tăng lên
7.821.005.887đ năm 2012, tương ứng tăng 7,8%, và năm 2013 tăng lên
8.030.976.482đ, tương ứng tăng thêm 2,7% so với năm 2012. Doanh thu thể hiện
mọi giá trị mang lại từ hoạt đông bán ra bên ngoài là thành phẩm, bán thành phẩm
hay phế phẩm.
Lợi nhuận thể hiện năng lực của doanh nghiệp khi hoạt động kinh doanh có
hiệu quả hay không, năm 2011, lợi nhận 1.331.362.958đ và tăng lên 1.636.824.827đ
năm 2012 tương ứng tăng thêm 22,9%, năm 2013 do tình hình kinh tế thay đổi, công
ty có nhiều khoản chi tiêu phát sinh nên lợi nhuận giảm mạnh ở con số âm. Doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh không ổn định.
Thu nhập bình quân của người lao động năm 2011 là 2,675,435đ và năm 2012
là 2,987,645 đ tăng 312,210đ so với năm 2011 tương ứng tăng 11,67%, còn năm
2013 là 3,456,768đ tăng 15,7% so với năm 2012, năm sau tăng hơn năm trước nhưng
không nhiều.
Nộp ngân sách nhà nước phụ thuộc vào doanh thu của công ty, doanh thu tăng
thì nộp ngân sách nhà nước cũng tăng, do đó năm 2012 tăng 570.080.357đ so với
năm 2011 và năm 2013 tăng 209.970.595đ, hỗ trợ các dịch vụ công cộng cũng như
tạo nguồn cho các chính sách mà nhà nước đề ra.
14
1.4. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của công ty

1.4.1. Đặc điểm sản phẩm – thị trường
Sau nhiều năm hoạt động kể từ khi thành lập đến nay công ty đã đạt được
những thành công nhất định, công ty đã không ngừng củng cố và phát triển. Nhờ nằm
ở vị trí thuận lợi nên khối lượng hàng hóa thông qua vận tải rất lớn, chủ yếu là hàng
hóa ở trong và ngoài nước xuất nhập khẩu qua cảng Hải Phòng. Hàng xuất khẩu và
hàng nhập khẩu thay đổi theo từng giai đoạn và chính sách của nhà nước ta. Sản
phẩm chính của doanh nghiệp chủ yếu là vận tải, thuê kho bãi và bốc xếp hàng hóa.
Thị trường chính của công ty phần lớn là hàng dược phẩm, thiết bị y tế, thiết
bị điện… Hàng nhập khẩu qua cảng chủ yếu là hàng nguyên container với thủ tục
khá đơn giản, chi phí hợp lý. Do đó, về lĩnh vực này vị thế của công ty được thiết lập
một cách khá chặt chẽ. Bên cạnh hàng xuất nhập khẩu công ty còn khai thác cả tuyến
vận chuyển hàng nội địa.
• Một số bạn hàng chủ yếu của công ty như:
• Công ty Cổ phần Y Dược Phẩm Vimedimex – 260 Nghi Tàm, Tây Hồ, Hà
Nội
• Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ kĩ thuật thiết bị y tế Doãn Gia – 26
Phương Mai, Đống Đa, Hà Nội.
• Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương 2 – số 9 Trần Thánh Tông, Hai Bà
Trưng, Hà Nội.
• Công ty TNHH Thương mại và xây lắp điện Việt Nhật – đường Đoàn Kết,
p.Vĩnh Hưng, Hoàng Mai, Hà Nội
• Công ty TNHH Hệ thống kỹ thuật ứng dụng – phòng 604, số 8 Trần Hưng
Đạo, Hà Nội.
1.4.2. Đặc điểm về kỹ thuật công nghệ
Công ty có nhiệm vụ chính là tiếp nhận vận tải hàng hóa quốc tế; chuyên chở,
làm các thủ tục hải quan; tổ chức đại lý và vận chuyển đa phương giao nhận, khai
thác, thu gom hàng hóa và các dịch vụ khác.
15
Như thế, sản phẩm chủ yếu của công ty là dịch vụ, việc hoạt động cũng như
sản phẩm của công ty phụ thuộc vào sự biến động của nền kinh tế thế giới và rủi ro

thiên nhiên. Và so với các ngành kinh doanh khác, dịch vụ khác thì nhu cầu vốn đầu
tư là rất lớn, đặc biệt vào TSCĐ nhưng thời hạn thu hồi vốn thường phải kéo dài hơn.
Các dịch vụ của công ty nhằm đáp ứng cho nhu cầu sản xuất, lắp ráp, buôn
bán thương mại, vận tải với khối lượng lớn chứa trong các container. Do vậy, máy
móc thiết bị của doanh nghiệp là máy chuyên dùng, trọng tải lớn cồng kềnh và có giá
trị lớn. Các trang bị liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh gồm các phương
tiện vận tải đường bộ, các phương tiện bốc xếp, phương tiện bảo quản hàng hóa và
một số trang bị máy móc văn phòng.
Quá trình tổ chức sản xuất dịch vụ của công ty là quá trình chuyên môn hóa và
hợp tác các bộ phận của doanh nghiệp, đồng thời công ty cũng thực hiện việc đa dạng
hóa khách hàng, phục vụ trọn gói dịch vụ vận chuyển hàng hóa bao gồm cả khâu làm
thủ tục hải quan, vận chuyển đến cảng, tàu…Khi một đơn hàng vận chuyển hàng hóa
từ Hải Phòng về Hà Nội, tùy theo chủ hàng yêu cầu đống hàng vào container tại
doanh nghiệp họ hay tại cảng. Từ đó, công ty sẽ lên đơn giá cụ thể, nếu chủ hàng
muốn thuê trọn gói bao gồm cả các dịch vụ thì giá sẽ thấp hơn vì giảm được tiền khai
thuế dịch vụ…Nhưng nhìn chung xu hướng thuê trọn gói cho công ty là chủ yếu vì
các doanh nghiệp cần xuất khẩu hàng sẽ tiết kiệm được thời gian và các chi phí phát
sinh không cần thiết.
Về chu kì sản xuất thì cũng như những doanh nghiệp có sản phẩm là dịch vụ
khác, đặc biệt dịch vụ phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa là chủ yếu
nên chu kỳ sản xuất của công ty phụ thuộc rất nhiều vào tình hình xuất nhập khẩu
của đất nước.
Quy trình cung ứng dịch vụ:
• Bước 1: Tiếp cận, khảo sát
Sau khi nhận được thông tin của khách hàng, bộ phận sẽ tiến hành tìm hiểu và
xác nhận những yêu cầu của khách hàng.
• Bước 2: Tư vấn khách hàng
16
Dựa vào những thông tin do khách hàng cung cấp bộ phận phân tích rõ ràng mục
đích, yêu cầu, quy mô triển khai với khách hàng

• Bước 3: Ký hợp đồng
Bước ký hợp đồng được thực hiện khi đã đạt được thỏa thuận với khách hàng.
Nội dung của hợp đồng xác định rõ các thông tin về:
+ Nội dung công việc
+ Thời gian thực hiện
+ Chi phí
+ Các điều khoản thực hiện
• Bước 4: Hỗ trợ, bảo hành
Hỗ trợ các vấn đề kỹ thuật phát sinh bên cạnh đó thường xuyên đánh giá và bảo
trì hệ thống của công ty. Hỗ trợ bảo hành.
1.4.3. Tình hình lao động, tiền lương
• Tình hình lao động
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản vận tải nên trong công ty
TNHH Thương mại vận tải Tín Đạt vận dụng tỉ lệ lao động trực tiếp chiếm tỉ lệ lớn,
cụ thể như sau:
- Lao động chính: 44 người = 65%.
- Lao động phụ trợ, phục vụ bao gồm: bảo vệ, nhân viên hành chính, vệ sinh
công nghiệp, thủ kho, công nhân bốc xếp, mua vật tư: 14 người = 20%.
- Lao động quản lý bao gồm các viên chức chuyên môn nghiệp vụ thuộc bộ
máy điều hành của công ty: 10 người = 15%.
Bảng 2: Tình hình sử dụng lao động tại công ty TNHH Vận Tải Minh Phương (ĐVT:
Người)
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
So sánh

2012/2011 2013/2012
(+/-) (%) (+/-) (%)
17
Tổng số lao động 46 54 68 8 17.39% 14 25.93%
Giới tính



+ Nam 35 42 51 7 20.00% 9 21.43%
+ Nữ 11 12 17 1 9.09% 5 41.67%
Tính chất
+ Lao động trực tiếp 31 35 43 4 12.90% 8 22.86%
+ Lao động gián tiếp 15 19 25 4 26.67% 6 31.58%
Độ tuổi
+ Trên 45 13 14 17 1 7.69% 3 21.43%
+ 35 - 45 19 22 25 3 15.79% 3 13.64%
+ 25 - 35 9 11 15 2 22.22% 4 36.36%
+ Dưới 25 5 7 11 2 40.00% 4 57.14%
Trình độ



+ Đại học 2 3 4 1 50.00% 1 33.33%
+ Cao đẳng 11 14 19 3 27.27% 5 35.71%
+ Trung cấp 26 29 35 3 11.54% 6 20.69%
+ Lao động phổ thông 7 8 10 1 14.29% 2 25.00%
( Nguồn: Phòng hành chính - nhân sự)
Qua bảng ta thấy số lượng lao động của công ty qua 3 năm có sự tăng lên đáng
kể. Trong đó lực lượng lao động gián tiếp từ 2011 đến 2012 tăng 22,67% và 31,58%
từ 2012 - 2013, lao động trực tiếp tương ứng tăng 12,9% và 22,86%, điều này phù

hợp với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vận tải, đồng thời đây là một dấu hiệu
tốt cho thấy tình hình kinh doanh của công ty đang phát triển.
18
Qua bảng trên ta cũng thấy lao động có trình độ đại học, cao đẳng tăng nhanh
trong khi đó lao động có trình độ trung cấp và lao động phổ thông tăng chậm hơn.
Điều này cho thấy trình độ lao động của công ty đang ngày càng có chất lượng hơn.
Số lao động nam chiếm tỷ lệ cao hơn số lao động nữ trong công ty, phù hợp
với hoạt động của công ty là lĩnh vực vận tải. Về độ tuổi có thể thấy, lao động dưới
25 tuổi tăng nhiều nhất từ 2011 – 2012 là 40% và từ 2012 – 2013 tăng 57%, lao động
từ 25 – 35t và 35 – 45t cũng tăng nhanh qua các năm, điều này cho thấy lao động
trong công ty ngày càng được trẻ hóa, phù hợp với tốc độ phát triển của công ty và
nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.
• Tình hình tiền lương:
-
Thực hiện trả lương cho cán bộ công nhân viên theo đúng bậc lương, theo mức độ
đóng góp của công nhân viên cho công ty.
-
Có chế độ lương, thưởng, phụ cấp hợp lý nhằm khuyến khích người lao động làm
việc.
-
Lao động làm thêm giờ bình thường được trả 150% tiền lương, lao động làm thêm
giờ vào ngày lễ được trả 200% tiền lương đang hưởng theo đúng quy định nhà nước.
19
-
Công ty áp dụng mức trả lương theo thời gian đối với nhân viên văn phòng và trả
lương khoán đối với lực lượng lao động trực tiếp. Việc áp dụng 2 chế độ trả lương
này đã phản ánh đúng mức độ đóng góp của công nhân viên cho công ty.
- Công tác định mức lao động: Cho đến thời điểm hiện tại, Công ty TNHH Vận Tải
Minh Phương chưa tiến hành công tác xây dựng mức cho từng đối tượng lao động,
loại công việc…một cách cụ thể. Hiện tại Công ty đang áp dụng theo nội quy lao

động của công ty. Đó là, khối lao động gián tiếp ( nhân viên văn phòng) làm việc
08h/ngày từ thứ hai đến thứ sáu, thứ 7 làm nửa ngày (từ 08h – 12h), nghỉ chiều thứ 7
và ngày chủ nhật. Khối lao động trực tiếp làm việc theo tính chất công việc nhưng
không vượt quá số giờ cho phép theo quy định của Bộ luật lao động.
- Các chế độ bảo hiểm và Phúc lợi khác cho người lao động: Tất cả các cán bộ công
nhân viên làm việc trong Công ty, ký hợp đồng có xác định thời hạn từ 03 tháng trở
lên đều được đóng Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế theo quy định của nhà nước.
- Công ty có chế độ nghỉ phép cho người lao động theo quy định của Bộ về Luật Lao
động. Các ngày lễ tết công ty có chế độ thưởng (ví dụ: 08/3 cán bộ công nhân viên
là nữ được thưởng mỗi người 100.000 đồng; tết nguyên đán mỗi cán bộ công nhân
viên được thưởng 03 triệu đồng/người…)
Ngoài ra, Công ty còn có các chế độ phúc lợi khác như: tổ chức đi thăm hỏi,
phúng viếng, cưới xin …đối với người lao động trong công ty; tổ chức các hoạt động
giao lưu trong toàn công ty như: hoạt động chúc mừng ngày quốc tế phụ nữ 08/3;
giao lưu thể dục thể thao; Chế độ đi du lịch, nghỉ mát vào mùa hè,…
1.4.4. Tình hình vật tư, tài sản cố định
Công ty có đội xe với trên 20 xe tải, xe hạng nặng, xe chuyên dùng và các
thiết bị xếp dỡ hiện đại. Công ty sử dụng kho bãi với tổng diện tích 5000 m
2
, trong đó
có kho hàng hiện đại rộng 1500 m
2
, kho ngoại quan rộng 504 m
2
và bãi container
rộng 1500 m
2
.
20
Công ty cũng đảm bảo cung cấp, duy trì và phát triển hệ thống trang thiết bị,

cơ sở hạ tầng để thực hiện, duy trì và nâng cao chất lượng dịch vụ mà Công ty cung
cấp, nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Cơ sở hạ tầng của công ty bao gồm:
• Đội xe container, xe tải: 12 chiếc
• Các xe chuyên dụng như xe chuyên chở ôtô và xe máy (Car carrier, motor
bike carrier): 2 chiếc
• Phương tiện bốc xếp như xe cẩu, xe nâng, : 3 chiếc
• Văn phòng làm việc và các trang thiết bị văn phòng
Kinh doanh là một hoạt động kiếm lợi, lợi nhuận là mục tiêu hầng đầu của
công ty trong nền kinh tế thị trường. Do vậy để đạt được lợi nhuận tối đa thì công ty
phải không ngừng nâng cao trình độ sản xuất kinh doanh, trong đó quản lý và sử
dụng các yếu tố vật chất là bộ phận quan trọng.
Muốn vậy thì hoàn toàn thường xuyên công ty phải luôn tự đánh giá mình về
phương diện sử dụng các yếu tố vật chất. Qua đó thấy được chất lượng quản lý sản
xuất kinh doanh, khả năng khai thác các tiềm năng sẵn có, biết được mình đang ở
cung đoạn nào để có biện pháp tăng cường quản lý, sử dụng tiết kiệm các yếu tố sản
xuất để đạt hiệu quả cao hơn. Hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty chịu sự tác
động của rất nhiều yếu tố ảnh hưởng. Cho nên, công ty có rất nhiều mặt hạn chế khi
phát triển kinh tế.
+ Trong công tác khấu hao, công ty áp dụng phương pháp trích khấu hao cơ
bản mà không trích khấu hao sửa chữa lớn. Vì nếu những tài sản cố định khi có phát
sinh sửa chữa lớn phải chờ từ phía công ty phê duyệt. Điều này sẽ làm kéo dài thời
gian chờ đợi trong khi tài sản cố định cần phải được sửa chữa thường xuyên.
+ Trong xu hướng cạnh tranh như hiện nay thì công ty cần được đầu tư mới
thêm nhiều thiết bị hiện đại hơn nữa. Vì trong thực tế thì vốn cố định của công ty có
xu hướng giảm xuống, điều này làm ảnh hưởng đến sức cạnh tranh tại công ty.
+ Tại công ty, công suất sử dụng kho bãi hiện tại chưa được khai thác hết, điều
này đã gây ảnh hưởng đến quản lý tài sản cố định của doanh nghiệp.
21
1.4.5. Tình hình quản lý chất lượng sản phẩm
Bộ phận phụ trách: Phòng quản lý chất lượng có nhiệm vụ xây dựng các biểu

mẫu kiểm tra và các tiêu chuẩn kiểm tra cho nguyên vật liệu đầu vào, kiểm tra quá
trình SX và kiểm tra 100% thành phẩm đầu ra. Xây dựng các qui trình và qui định
kiểm tra Bố trí sắp xếp nhân sự để thực hiện giám sát kiểm tra một cách hợp lý Theo
dõi thống kê các lỗi mới xuất hiện, các lỗi thường xuyên lặp lại -> truy tìm nguyên
nhân -> Tổ chức họp báo các trường hợp khẩn cấp, họp báo cáo chất lượng định kỳ
hàng tuần -> Phương án hành động khắc phục và phòng tránh lặp lại.
Tìm kiếm các nguy cơ tìm ẩn gây ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm-> các
phương án phòng ngừa. Tổ chức đi đánh giá chất lượng nhà cung cấp, xây dựng các
tiêu chuẩn kiểm tra để yêu cầu nhà cung cấp thực hiện.
Theo dõi các khiếu nại của khách hàng, phân tích nguyên nhân -> các giải
pháp cải thiện.
Điều động nhân sự hỗ trợ các bộ phận khác khi có yêu cầu
Công ty Minh Phương được thành lập với mục tiêu vận tải trên tiêu chuẩn và
phi tiêu chuẩn phục vụ cho các lĩnh vực: Công nghiệp, sản xuất thép, hoá chất, công
nghiệp giấy, thủy điện và nhiệt điện, sản xuất xi măng, công nghiệp dầu khí. Công ty
đã áp dụng ISO 9001 - 2008 cùng với năng lực máy móc thiết bị tiên tiến, hiện đại.
Triển khai việc xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
đã được phê duyệt và ban hành. Phối hợp với các đơn vị tổ chức các hoạt động duy
trì và cải tiến hoạt động của hệ thống quản lý chất lượng.
ISO9001 đã đưa ra yêu cầu dự kiến cho sử dụng ở bất kỳ tổ chức công ty thiết
kế, phát triển, sản xuất, lắp đặt hay phục vụ cho bất kỳ 1 sản phẩm, nó đã đem lại số
lượng yêu cầu mà Công ty phải hoàn thành giúp cho Công ty hoàn thành được số
lượng sản phẩm mà khách hàng đặt tạo được lòng tin và thoả mãn mong chờ của
khách hàng. Vì đã đem tới cho khách hàng những sản phẩm mang tính chất lượng
còn cung cấp tới khách hàng có dịch vụ trước và sau bán hàng như: phụ tùng thay thế
chính hãng, dịch vụ bảo hành bảo trì thay thế, thử nghiệm và kiểm tra định kỳ nhằm
đảm bảo sự yên tâm tuyệt đối của khách hàng khi sử dụng sản phẩm và dịch vụ của
Công ty TNHH Vận Tải Minh Phương. Sản phẩm và dịch vụ của công ty đã và đang
22
từng bước khẳng định vị thế trên thị trường và đáp ứng nhu cầu khắt khe của khách

hàng.
1.4.6. Tình hình quản lý chi phí sản xuất kinh doanh
• Giá cước vận chuyển của dịch vụ vận tải
Có khá nhiều cách tính giá cước vận chuyển cũng như đơn vị tính. Sau đây là
một số cách tính và đơn vị tính chủ yếu. Với các mặt hàng nặng (sắt, thép, ) thì giá
cước của vận chuyển dịch vụ vận tải được tính đơn vị Đồng/ Tấn (đối với dịch vụ
vận chuyển đi các tuyến trong nước). Đối với hàng rời (than, gạo, khoáng sản, nông
sản) thì giá cước chủ yếu tính bằng đơnvị USD/m
3
. Còn đối với vận chuyển
container thì mức giá cước ước tính là USD/ TEU (mỗi TEU có kích thước là 20 feet:
6m x 2m33 x 2m38), hoặc có thể tính là USD/ FEU (mỗi FEU có kích thước là 40
feet: 12m x 2m33 x 2m38). Tuy nhiên thì tùy từng tuyến vận chuyển, và đối với từng
loại hàng thì có mức giá cước khác nhau.
Giá cước vận tải còn phụ thuộc vào chi phí vận tải. Chi phí vận tải là toàn bộ
chi phí liên quan đến quá trình chuyên chở hàng hóa từ nơi gửi hàng đến nơi nhận
hàng cuối cùng. Về cơ cấu thì chi phí vận tải gồm: cước phí vận tải (trên đoạn đường
chính và đoạn đường phụ), chi phí xếp dỡ hàng hóa ở các điểm vận tải, chi phí bảo
quản trong quá trình vận tải và các chi phí khác liên quan đén vận tải.
Theo tính toán của UNCTAD, cước phí chiếm khoảng 65%-70% tổng chi phí
vận tải trong ngoại thương, số còn lại thuộc vể chi phí xếp dỡ, giao nhận, bảo quản,
và chi phí vận tải đường biẻn chiếm khoảng từ 10%-15% giá FOB hoặc 8-9% giá
CIF của hàng hóa trong buôn bán Quốc tế. Hàng hóa có giá trị càng cao thì tỷ trọng
cước phí trong giá cả sẽ càng cao.
Bảng 3: Giá dịch vụ vận chuyển hàng hóa từ cảng Hải Phòng lên KCN Thăng Long
– Hà Nội (Đơn vị: VND)
STT Chỉ tiêu Hàng nhập Hàng xuất
1
Container
20' 2930000 2830000

2 40' 3700000 3600000
3
Một phần
Tối thiểu 1.5FT 1850000 1750000
4 Nhỏ hơn 5FT 2050000 1950000
23
Container
5 Nhỏ hơn 10FT 3050000 2950000
6 Trên 10FT 265000/FT 260000/FT

• Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành kế hoạch
+ Căn cứ xây dựng: Giá thành kế hoạch giao được xây dựng dựa trên các căn cứ:
- Kế hoạch tiêu thụ hàng hóa dịch vụ và các kế hoạch khác của công ty trong quý.
- Quyết định giao chỉ tiêu giá thành quý của giám đốc công ty giao cho công ty.
- Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, đơn giá tiền lương được giám đốc công ty phê duyệt.
- Mặt bằng giá trong quý và các văn bản hướng dẫn của công ty về xây dựng giá
thành trong quý.
- Tình hình thực hiện giá thành quý trước của công ty.
- Giá cả thị trường của hàng hóa dịch vụ.
+ Phương pháp xây dựng
Khi xây dựng giá thành kế hoạch công ty dựa vào các căn cứ trên từ đó tính
giá thành. Giá thành kế hoạch được tính theo khoản mục:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ chi phí vật liệu cần thiết cho
việc hoàn thành khối lượng công tác (không bao gồm chi phí vật liệu đã tính vào chi
phí sản xuất chung và chi phí sử dụng máy thi công).
24
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá thành sản
phẩm, việc quản lý chi phí này phải chặt chẽ. Việc kiểm soát chi phí phải thông qua
nội dụng kiểm soát nhập - xuất - tồn, kiểm soát qua báo cáo của các đội thi công,
kiểm kê thường xuyên, định kỳ, xác định khối lượng dở dang, kiểm soát trên hồ sơ

nghiệm thu, thanh toán từng đợt, từng tháng.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được xác định bởi đơn giá vật tư. Đơn giá vật
tư là giá ghi trên hoá đơn hợp lệ cộng với chi phí thu mua, vận chuyển, bốc xếp, tiền
thuê kho bãi… Giá của vật tư phải phù hợp với giá thực tế tại thời điểm thi công và
phải phù hợp với giá ở từng địa phương, từng công trình
Khoản mục này giao cho bộ phận thi công được giám đốc công ty phê duyệt,
bao gồm 2 loại:
+ Nguyên vật liệu chính.
+ Nguyên vật liệu phụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí về tiền lương, tiền công các khoản
trích theo lương, khoản phụ cấp có tính chất lương của công nhân trực tiếp xây lắp
cần thiết cho việc hoàn chỉnh sản phẩm xây dựng không bao gồm:
+ Lương công nhân sản xuất.
+ Bảo hiểm xã hội và kinh phí công đoàn.
25
-
Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là chi phí của đội bao gồm: lương
nhân viên quản lý đội, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được trích theo tỷ lệ quy
định, khấu hao TSCĐ dùng cho đội sản xuất và các chi phí khác liên quan đến hoạt
động SXKD
Chi phí mua ngoài là các khoản chi phí sửa chữa nhỏ, thường xuyên TSCĐ-
máy móc thiết bị, chi phí điện, nước… và các khoản mua ngoài khác
Các khoản chi phí này được hạch toán theo thực tế phát sinh và được các đội
hạch toán vào Báo cáo thanh toán.
Đối với những khoản mục chi phí tổng hợp (chi phí gián tiếp) như chi phí sản
xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, trước hết phải lập dự
toán chung sau đó lựa chọn tiêu chuẩn thích hợp để phân bổ cho mỗi đơn vị sản
phẩm. Ví dụ như phân bổ theo giờ công định mức, theo tiền lương chính của công
nhân sản xuất hoặc theo số giờ chạy máy…
1.4.7. Tình hình tài chính

Bảng 4: Bảng các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của công ty qua các thời kỳ
TT Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
So sánh
2012/2011 2013/2012
(+/-) (%) (+/-) (%)
1
Về cơ cấu (lần)
- Cơ cấu tài sản

×