Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUY CHẾ ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ THẠC SĨ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.3 KB, 13 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐH THUỶ LỢI

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUY CHẾ
ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ THẠC SĨ
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 10/2011/TT-BGDĐT
Ngày 28 tháng 02 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

Văn bản này là Tài liệu Hướng dẫn thực hiện Quy chế đào tạo trình độ thạc sĩ
(được ban hành kèm theo Thông tư số: 10/2011/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 02 năm
2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) của Trường Đại học thuỷ lợi. Trong văn
bản này nhắc lại tất cả các Điều của Quy chế và những điểm cụ thể hoá của Trường Đại
học Thuỷ lợi khi thực hiện Quy chế.

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1.Văn bản này quy định về đào tạo trình độ thạc sĩ bao gồm: Cơ sở đào tạo;
Tuyển sinh; Chương trình đào tạo; Tổ chức đào tạo; Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm.
2.Văn bản này được áp dụng cho các cơ sở đào tạo thuộc Trường Đại học Thuỷ lợi.
Điều 2. Mục tiêu đào tạo
Đào tạo trình độ thạc sĩ giúp học viên nắm vững lý thuyết, có trình độ cao về thực
hành, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và có năng lực phát hiện, giải quyết những
vấn đề thuộc ngành, chuyên ngành được đào tạo.
Điều 3. Thời gian đào tạo
1. Học viên học trong giờ hành chính thời gian đào tạo là 1,5 năm;


2. Học viên học vào ngày thứ 7 và chủ nhật thời gian đào tạo là 2 năm.



1
Chương II
CƠ SỞ ĐÀO TẠO

Điều 4. Trách nhiệm của trường (thực hiện theo quy chế)
Điều 5. Giảng viên
1. Giảng viên đào tạo trình độ thạc sĩ là người làm nhiệm vụ giảng dạy các học
phần trong chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ hoặc hướng dẫn học viên thực hành,
thực tập, thực hiện đề tài luận văn th¹c sÜ.
2. Giảng viên phải có những tiêu chuẩn sau đây:
a) Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;
b) Đạt trình độ chuẩn về đào tạo:
- Có bằng tiến sĩ, tiến sĩ khoa học hoặc có chức danh giáo sư, phó giáo sư đối với
giảng viên giảng dạy các học phần lý thuyết, hướng dẫn luận văn thạc sĩ và tham gia các
Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ;
- Có bằng thạc sĩ đối với giảng viên giảng dạy học phần ngoại ngữ cho các
chuyên ngành không chuyên ngữ hoặc giảng dạy một số học phần thuộc phần kiến thức
chung hoặc giảng viên hướng dẫn thực hành, thực tập.
c) Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp để giảng dạy;
d) Lý lịch bản thân rõ ràng.
Điều 6. Nhiệm vụ và quyền của giảng viên
1. Nhiệm vụ của giảng viên:
a) Thực hiện chế độ làm việc của giảng viên theo quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo;
b) Giảng dạy các học phần, hướng dẫn thực hành, thực tập;
c) Hướng dẫn luận văn thạc sĩ;

d) Tham gia các Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ;
đ) Thường xuyên cập nhật kiến thức mới , cải tiến phương pháp giảng dạy , nâng
cao chất lượng đào tạo, thực hiện tư vấn giúp đỡ học viên trong học tập và nghiên cứu
khoa học;

2
e) Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và nội
quy của Trường. Trung thực, khách quan, công bằng trong giảng dạy, nghiên cứu khoa
học, trong ứng xử với học viên.
g) Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Quyền của giảng viên:
a) Được giảng dạy theo ngành, chuyên ngành được đào tạo;
b) Giảng viên có chức danh giáo sư được hướng dẫn tối đa bảy học viên, giảng
viên có chức danh phó giáo sư hoặc có bằng tiến sĩ khoa học được hướng dẫn tối đa năm
học viên, giảng viên có bằng tiến sĩ được hướng dẫn tối đa ba học viên trong cùng thời
gian, kể cả học viên của cơ sở đào tạo khác;
c) Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ;
d) Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học với điều kiện bảo đảm
thực hiện đầy đủ nhiệm vụ nơi mình công tác;
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Nhiệm vụ và quyền của học viên
1. Nhiệm vụ của học viên:
a) Thực hiện kế hoạch học tập, chương trình học tập và nghiên cứu khoa học
trong thời gian quy định của Trường;
b) Trung thực trong học tập, nghiên cứu khoa học;
c) Đóng học phí theo quy định;
d) Tôn trọng nhà giáo , cán bộ quản lý , nhân viên của Trường, không được dùng
bất cứ áp lực nào đối với giảng viên, cán bộ quản lý, nhân viên để có kết quả học tập,
nghiên cứu khoa học theo ý muốn chủ quan;
đ) Chấp hành nội quy, quy định đào tạo trình độ thạc sĩ của Trường;

e) Giữ gìn và bảo vệ tài sản của Trường;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Quyền của học viên:
a) Được Trường cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin về kết quả học tập và
nghiên cứu khoa học của mình;

3
b) Được sử dụng thư viện, tài liệu khoa học, phòng thí nghiệm, các trang thiết bị
và cơ sở vật chất của Trường và cơ sở phối hợp đào tạo;
c) Được tham gia hoạt động của các đoàn thể, tổ chức xã hội trong Trường;
d) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.


Chương III
TUYỂN SINH
Điều 8. Thi tuyển sinh
1. Thi tuyển sinh đào tạo trình độ thạc sĩ được tổ chức từ 1 đến 2 lần/năm, vào
cuối tháng 3 và tháng 8 hàng năm.
2. Các môn thi tuyển gồm:
a) Môn ngoại ngữ: Tiếng Anh;
Miễn thi môn ngoại ngữ cho các trường hợp sau:
+ Có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành Tiếng Anh; hoặc có bằng tốt nghiệp
đại học mà chương trình đào tạo chuyên môn được giảng dạy bằng Tiếng Anh không
qua phiên dịch;
+ Có chứng chỉ của các trung tâm khảo thí ngoại ngữ quốc tế có thẩm quyền với
yêu cầu trình độ tiếng Anh TOEFL ITP 400, TOEFL iBT 32 hoặc IELTS 4.0 trở lên
hoặc tương đương trong thời hạn 2 năm kể từ ngày cấp chứng chỉ đến ngày dự thi tuyển
sinh đào tạo trình độ thạc sĩ;
b) Môn cơ bản: Toán cao cấp;
c) Môn cơ sở: Theo Đề án đăng ký đào tạo trình độ thạc sĩ của các chuyên ngành.

Điều 9. Điều kiện dự thi
Người dự thi tuyển sinh đào tạo trình độ thạc sĩ phải có các điều kiện sau đây:
1. Về văn bằng:
a) Đã tốt nghiệp đại học đúng ngành hoặc phù hợp với ngành hoặc chuyên ngành
đăng ký dự thi;
b) Người có bằng tốt nghiệp đại học ngành gần với chuyên ngành dự thi phải học
bổ sung kiến thức trước khi dự thi. Nội dung kiến thức học bổ sung cho từng đối tượng

4
dự thi căn cứ vào Đề án đăng ký đào tạo trình độ thạc sĩ của các chuyên ngành được Bộ
Giáo dục và Đào tạo phê duyệt.
2. Về thâm niên công tác chuyên môn:
Những người tốt nghiệp đại học được đăng ký dự thi tuyển sinh ngay sau khi có
bằng tốt nghiệp đại học.
3. Có đủ sức khoẻ để học tập.
4. Nộp hồ sơ đầy đủ, đúng thời hạn theo quy định của trường.
Điều 10. Đối tượng và chính sách ưu tiên (thực hiện theo Quy chế)
Điều 11. Đăng ký dự thi
1. Hồ sơ đăng ký dự thi gồm:
a) Đơn xin dự thi theo mẫu trường, trong đó cần ghi rõ chuyên ngành, môn cơ sở
đăng kí dự thi, đối tượng dự thi (cán bộ công chức, doanh nhân, tự do ), nghề nghiệp và
nơi làm việc, cam kết thực hiện quy chế sau khi trúng tuyển;
b) Bản sao hợp lệ bằng tốt nghiệp đại học, bảng điểm đại học;
c) Sơ yếu lí lịch có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan hoặc chính quyền địa
phương nơi thí sinh cư trú (đối với người chưa có việc làm) với thời hạn không quá 6
tháng kể từ ngày ký xác nhận đến thời điểm bắt đầu nhận hồ sơ dự thi;
d) Công văn giới thiệu đi dự thi của Thủ trưởng cơ quan quản lí đối với những
người đang làm việc tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước và ngoài nhà nước.
Bản sao có công chứng các quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc hợp đồng lao động
dài hạn (nếu có);

e) Giấy chứng nhận đủ sức khoẻ để học tập của một bệnh viện đa khoa cấp
huyện/quận hoặc tương đương trở lên với thời hạn không quá 6 tháng kể từ ngày ký
chứng nhận;
f) Bản sao có công chứng giấy tờ hợp pháp về đối tượng ưu tiên (nếu có).
g) Hai ảnh cỡ 4x6 và 2 phong bì có dán tem và ghi rõ địa chỉ liên hệ.
2. Thí sinh nộp Hồ sơ đăng ký dự thi cho Trường chậm nhất là 30 ngày trước
ngày thi môn thi đầu tiên.
3. Trường lập danh sách thí sinh dự thi, làm thẻ dự thi, gửi giấy báo thi cho thí
sinh chậm nhất 15 ngày trước ngày thi môn thi đầu tiên.

5
Điều 12. Hội đồng tuyển sinh (thực hiện theo Quy chế)
Điều 13. Bộ máy giúp việc Hội đồng tuyển sinh (thực hiện theo Quy chế)
Điều 14. Thời gian thi và phòng thi
1. Thời gian làm bài thi:
- Môn cơ bản và môn cơ sở theo hình thức tự luận là 180 phút, theo hình thức
trắc nghiệm là 90 phút.
- Môn tiếng Anh là 120 phút.
2. Thời gian thi tuyển sinh đào tạo trình độ thạc sĩ được tổ chức liên tục trong các
ngày. Lịch thi cụ thể từng môn do Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh quyết định.
3. Bố trí phòng thi thực hiện theo Quy chế tuyển sinh.
Điều 15. Đề thi (thực hiện theo Quy chế)
Điều 16. Tổ chức thi và chấm thi tuyển sinh
Việc tổ chức thi tuyển sinh và chấm thi tuyển sinh được thực hiện theo quy định
của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành.
Điều 17. Thang điểm chấm thi và xử lý kết quả chấm thi
1. Thang điểm chấm thi:
a) Thang điểm chấm thi môn cơ bản và môn cơ sở theo hình thức tự luận là thang
điểm 10. Các ý nhỏ được chấm điểm lẻ đến 0,25 điểm; Thang điểm chấm thi môn cơ
bản và môn cơ sở theo hình thức trắc nghiệm có thể theo thang điểm khác, nhưng điểm

toàn bài phải quy về thang điểm 10;
- Thang điểm chấm thi môn tiếng Anh là thang điểm 100. Các ý nhỏ được chấm
đến điểm lẻ đến 0,5.
b) Cán bộ chấm bài thi theo thang điểm và đáp án chính thức đã được Trưởng
ban Chấm thi phê duyệt.
2. Xử lý kết quả chấm thi: ban thư ký so sánh kết quả hai lần chấm thi và xử lý
kết quả chấm thi như sau:
a) Nếu kết quả hai lần chấm thi giống nhau thì giao túi bài thi cho hai cán bộ
chấm thi ghi điểm vào bài thi rồi cùng ký tên xác nhận vào bài thi; trường hợp điểm toàn

6
bài giống nhau nhưng điểm thành phần lệch nhau thì hai cán bộ chấm thi cùng kiểm tra và
thống nhất lại điểm theo đáp án quy định;
b) Nếu kết quả hai lần chấm lệch nhau 0,5 điểm (theo thang điểm 10) hoặc 1
điểm trở lên (theo thang điểm 100) thì rút bài thi đó cùng phiếu chấm lần thứ nhất rồi
giao cho trưởng môn chấm thi quyết định điểm cuối cùng. Trưởng môn chấm thi ghi
điểm vào bài thi và ký tên xác nhận vào bài thi;
c) Nếu kết quả hai lần chấm lệch nhau từ 1 điểm trở lên (theo thang điểm 10) hoặc
2 điểm trở lên (theo thang điểm 100) thì rút bài thi đó cùng phiếu chấm lần thứ nhất rồi
giao cho trưởng môn chấm thi tổ chức chấm lần thứ ba trực tiếp vào bài làm của thí sinh
bằng mực mầu khác. Trong trường hợp này, nếu kết quả của hai trong số ba lần chấm
giống nhau thì lấy điểm giống nhau làm điểm chính thức. Nếu kết quả của hai trong ba lần
chấm vẫn lệch nhau thì Trưởng môn chấm thi lấy điểm trung bình cộng của ba lần chấm
làm điểm cuối cùng. Trưởng môn chấm thi ghi điểm vào bài thi và ký tên xác nhận;
d) Những bài thi cộng điểm sai phải sửa lại ngay.
Điều 18. Tổ chức phúc khảo và giải quyết khiếu nại điểm bài thi
Việc tổ chức phúc khảo và giải quyết khiếu nại điểm bài thi được thực hiện theo
quy định của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành.
Điều 19. Thẩm định kết quả tuyển sinh
Việc tổ chức thẩm định kết quả tuyển sinh được thực hiện theo quy định của Quy

chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành.
Điều 20. Trúng tuyển
1. Thí sinh phải đạt điểm 5 trở lên theo thang điểm 10 ở các môn thi cơ bản, môn
thi cơ sở. Môn ngoại ngữ đạt yêu cầu theo quy định của Hiệu trưởng nhà trường đối với
từng kỳ thi.
2. Căn cứ vào chỉ tiêu đã được xác định cho từng ngành, chuyên ngành đào tạo của
Trường và tổng điểm thi các môn thi (trừ môn ngoại ngữ) của từng thí sinh, Hiệu trưởng sẽ
quyết định số lượng thí sinh trúng tuyển.

7
3. Trường hợp có nhiều thí sinh cùng tổng điểm các môn thi như nhau thì sẽ xét đến
mức điểm cao hơn của môn cơ sở, sau đó đến môn cơ bản và cuối cùng là môn ngoại ngữ
để xác định người trúng tuyển.
Điều 21. Công nhận trúng tuyển (thực hiện theo Quy chế).

Chương IV
CHƯƠNG TRÌNH, TỔ CHỨC ĐÀO TẠO
Điều 22. Chương trình đào tạo
Chương trình đào tạo bao gồm: 44 tín chỉ
Điều 23. Cấu trúc chương trình đào tạo
1. Các môn học:
a) Phần kiến thức chung:
- Môn Triết học: 2 tín chỉ;
- Môn tiếng Anh: 2 tín chỉ.
b) Phần kiến thức cơ sở và chuyên ngành:
- Nhóm học phần bắt buộc: 18 tín chỉ;
- Nhóm học phần tự chọn: 14 tín chỉ.
2. Luận văn thạc sĩ: 8 tín chỉ
3. Nguyên tắc đánh mã số môn học
Nguyên tắc đánh mã số môn học cho chương trình đào tạo thạc sĩ như sau:

a) Phần chữ: có 4 chữ viết tắt của tiếng Anh
- Các môn chung: 2 chữ đầu WU, 2 chữ sau là tên tiếng Anh của môn học (ví dụ:
Triết học: WUPH).
- Các môn theo chuyên ngành: 2 chữ đầu là ngành, 2 chữ sau là chuyên ngành.
b) Phần số có 3 chữ số:
- Chữ số đầu là số của môn học cao học lấy số 5;
- 2 chữ số sau là thứ tự môn học của chuyên ngành.
Điều 24. Tổ chức đào tạo
1. Tổ chức đào tạo theo học chế tín chỉ.

8
2. Hình thức tổ chức đào tạo:
a) Học trong giờ hành chính từ thứ 2 đến thứ 6 mỗi tuần
Tổ chức học thành 3 học kỳ: Giảng dạy và học tập các môn học 2 học kỳ, mỗi học kỳ
học 18 tín chỉ; học kỳ 3 Học viên làm luận văn và bảo vệ tốt nghiệp với thời gian 20 tuần;
b) Học 2 ngày thứ 7 và chủ nhật mỗi tuần
Tổ chức học thành 4 học kỳ: Giảng dạy và học tập 3 học kỳ, mỗi học kỳ học 12 tín
chỉ; học kỳ 4 Học viên làm luận văn tốt nghiệp với thời gian 20 tuần;
3. Khối lượng học tập: Học kỳ đầu tiên Học viên phải đăng ký tối thiểu 6 tín chỉ;
4. Thời gian được phép học tối đa: 3 năm đối với học viên học trong giờ hành
chính và 4 năm đối với học viên học vào ngày thứ 7 và chủ nhật (không kể thời gian
được bảo lưu, trường hợp bảo lưu vì nhu cầu cá nhân phải kể cả thời gian bảo lưu).
5. Thời gian học tập tối thiểu để học viên có thể được bảo vệ luận văn: không dưới
12 tháng kể từ ngày nhập học.
6. Đăng ký học lại, xếp loại học lực, đánh giá kết quả: dựa trên “Quy chế đào tạo đại
học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ” hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
7. Cách tính điểm đánh giá bộ phận, điểm học phần:
a) Điểm đánh giá bộ phận và điểm thi kết thúc học phần được chấm theo thang
điểm 10 (từ 0 đến 10), làm tròn đến một chữ số thập phân;
b) Điểm học phần là tổng điểm của tất cả các điểm đánh giá bộ phận của học phần

nhân với trọng số tương ứng. Điểm học phần làm tròn đến một chữ số thập phân, sau khi
kết thúc khóa học được chuyển thành điểm chữ trong bảng điểm như sau:
TT Điểm chấm thang điểm 10 Xếp loại Điểm chữ
1 8,5 ÷ 10 Giỏi A
2 7,0 ÷8,4 Khá B
3 5,5 ÷ 6,9 Trung bình C
4 5,0 ÷ 5,4
Trung bình yếu
D
+
5 4,0 ÷ 4,9 D
6 3,0 ÷ 3,9
Kém
F
+
7 0 ÷ 2,9 F


9
8. Điểm đạt là từ 4.0 trở lên theo thang điểm 10; Môn thi đạt điểm kém: Học viên
phải học lại.
9. Trường hợp Học viên không dự thi theo kế hoạch: có lý do chính đáng (có đơn
xin hoãn thi và kèm theo minh chứng về lý do) được bố trí thi ở kỳ thi kế tiếp.
Điều 25. Luận văn thạc sĩ
1. Đăng ký và giao đề tài luận văn:
- Học viên đăng ký hướng đề tài luận văn tốt nghiệp sau khi kết thúc học kỳ 1 để
lựa chọn các môn tự chọn theo hướng đề tài nghiên cứu;
- Sau khi đã có đề cương chi tiết được Cán bộ hướng dẫn chấp nhận, Học viên
nộp đề cương và đăng ký nhận đề tài với Khoa chủ quản theo kế hoạch và muộn nhất
trước đợt bảo vệ 20 tuần; Mỗi năm Trường tổ chức đăng ký đề tài tối đa 4 đợt vào tháng

3, tháng 6, tháng 9 và tháng 12;
- Hội đồng Khoa học và Đào tạo Khoa chủ quản tổ chức đánh giá đề cương, sau
đó gửi danh sách học viên và một quyển đề cương của học viên đã được khoa duyệt lên
Phòng Đào tạo Đại học và Sau đại học để kiểm tra và trình Hiệu trưởng ban hành Quyết
định giao đề tài và cán bộ hướng dẫn cho học viên;
- Hiệu trưởng ra quyết định giao đề tài luận văn và người hướng dẫn. Mỗi luận
văn thạc sĩ có tối đa hai người hướng dẫn. Trường hợp có hai người hướng dẫn, trong
quyết định ghi rõ người hướng dẫn chính và người hướng dẫn phụ.
2. Kết quả nghiên cứu trong luận văn phải là kết quả lao động của chính tác giả,
chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào.
3. Nội dung luận văn phải thể hiện được các kiến thức về lý thuyết và thực hành
trong lĩnh vực chuyên môn, phương pháp giải quyết vấn đề đã đặt ra. Các kết quả của
luận văn phải chứng tỏ tác giả đã biết vận dụng phương pháp nghiên cứu và những kiến
thức được trang bị trong quá trình học tập để xử lý đề tài.
4. Điều kiện bảo vệ luận văn:
a) Đã học xong và đạt yêu cầu các học phần trong chương trình đào tạo;
b) Không đang trong thời gian chịu kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc
đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Không bị khiếu nại, tố cáo về nội dung khoa học trong luận văn.

10
5. Bảo vệ luận văn
a) Học viên nộp luận văn và Lý lịch khoa học cho Khoa chủ quản trước đợt bảo
vệ 4 tuần;
b) Khoa chủ quản đề xuất danh sách Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, gửi danh
sách và một quyển luận văn thạc sĩ của các học viên cho Phòng Đào tạo Đại học và Sau
đại học để kiểm tra và trình Hiệu trưởng ban hành Quyết định thành lập Hội đồng;
c) Phòng Đào tạo Đại học và Sau đại học in các văn bản liên quan đến công tác tổ
chức bảo vệ luận văn gửi các khoa;
d) Bảo vệ luận văn thạc sĩ tổ chức tối đa 4 đợt trong một năm: tháng 4, tháng 6,

tháng 10 và tháng 12.
Điều 26. Đánh giá luận văn thạc sĩ (thực hiện theo Quy chế)
Điều 27. Những thay đổi trong quá trình đào tạo
1. Nghỉ học tạm thời: Học viên viết đơn gửi Hiệu trưởng xin nghỉ học tạm thời và
bảo lưu kết quả đã học trong các trường hợp sau đây:
a) Được điều động vào lực lượng vũ trang;
b) Bị ốm đau hoặc tai nạn phải điều trị thời gian dài, có giấy xác nhận của cơ quan y tế;
c) Vì nhu cầu cá nhân. Trường hợp này học viên đã phải học ít nhất một học kỳ ở
trường. Thời gian bảo lưu không quá 1 năm;
d) Khi số thí sinh dự thi trúng tuyển vào chuyên ngành với số lượng ít, Trường
chưa tổ chức đào tạo. Thời gian được bảo lưu tùy thuộc vào kết quả tuyển sinh các đợt
tiếp theo.
Học viên nghỉ học tạm thời, khi muốn trở lại học tiếp tại trường, phải viết đơn
gửi Hiệu trưởng ít nhất một tuần trước khi bắt đầu học kỳ mới.
2. Chuyển cơ sở đào tạo: Thực hiện theo quy chế.
Điều 28. Điều kiện tốt nghiệp, cấp bảng điểm, cấp bằng thạc sĩ
1. Điều kiện tốt nghiệp:
a) Đạt yêu cầu về trình độ ngoại ngữ: Trình độ năng lực ngoại ngữ của học viên đạt
ở mức tương đương cấp B1 hoặc bậc 3/6 khung Châu Âu Chung.
- Có đủ điều kiện bảo vệ luận văn quy định tại khoản 4 Điều 25 quy chế;

11
- Bảo vệ luận văn đạt yêu cầu.
2. Kết thúc khóa học, Hiệu trưởng quyết định cấp bằng thạc sĩ và bảng điểm cho học
viên đủ điều kiện tốt nghiệp và báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Để được cấp bằng thạc sĩ Hồ sơ học viên phải có:
a) Bản sao bằng tốt nghiệp đại học;
b) Chứng chỉ môn tiếng Anh;
c) Bảng điểm học tập toàn khóa;
d) Lý lịch khoa học của học viên;

e) Hồ sơ bảo vệ luận văn gồm: Luận văn, biên bản của Hội đồng chấm luận văn,
nhận xét của các phản biện và người hướng dẫn khoa học, biên bản kiểm phiếu và các
phiếu chấm điểm;
g) Các Hồ sơ khác theo quy định của Trường.
Các mục a, b, c, g của khoản 2 do Phòng Đào tạo Đại học và Sau đại học phụ
trách, mục d và e của khoản 2 do Khoa chủ quản thực hiện và nộp cho Phòng Đào tạo
Đại học và Sau đại học sau đợt bảo vệ không quá 1 tuần (trừ quyển luận văn phải nộp
trước khi ban hành Quyết định thành lập Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ).
3. Bảng điểm cấp cho học viên được liệt kê đầy đủ tên các học phần trong chương
trình đào tạo, thời lượng của mỗi học phần, điểm đánh giá học phần lần 1 và lần 2 (nếu có),
điểm trung bình chung học tập toàn khóa, tên đề tài luận văn, điểm luận văn và danh sách
Hội đồng chấm luận văn.
Điều 29. Chế độ báo cáo, lưu trữ (thực hiện theo Quy chế)










12

Chương V
THANH TRA, KIỂM TRA, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 30. Thanh tra, kiểm tra (thực hiện theo quy chế).
Điều 31. Khiếu nại, tố cáo (thực hiện theo quy chế).
Điều 32. Xử lý vi phạm (thực hiện theo quy chế).


Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Bản Hướng dẫn này thực hiện cho các học viên cao học của Trường Đại học
Thủy lợi được tuyển sinh từ tháng 8 năm 2011./.


HIỆU TRƯỞNG
(đã ký)

GS. TS. Nguyễn Quang Kim



13

×