Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG THU HÚT VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ODAA TRONG NGÀNH GIAO DỤC Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 108 trang )

1
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Tồn thể nhân loại đã bước vào những năm đầu tiên của thế kỷ XXI- thế kỷ
văn minh, trong đó tri thức và cơng nghệ là hai đặc trưng chủ yếu nhất. Việt Nam
tuy còn nghèo về kinh tế nhưng những thành tựu đạt được trong hơn 15 năm đổi
mới vừa qua cũng đã tạo ra những tiền đề vật chất và tinh thần để chuẩn bị cải
cách, bước vào thế giới văn minh, hồ nhập với cộng đồng. Nhưng cần có chiến
lược phát triển như thế nào để có thể khẳng định mình trên trường quốc tế, đó là
một câu hỏi lớn đặt ra cho Việt Nam cũng như cho các quốc gia khác trên thế giới.
Chính trong Đại hội IX của Đảng Cộng sản Việt Nam cũng đã khẳng định
mục tiêu tổng qt của chiến lược phát triển kinh tế- xã hội 2001- 2010 là “đưa đất
nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn
hố, tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở
thành một nước cơng nghiệp theo hướng hiện đại hố”. Để đạt mục tiêu đó thì “
con người và nguồn nhân lực là nhân tố quan trọng nhất, quyết định sự phát triển
đất nước trong thời kỳ cơng nghiệp hố- hiện đại hố nên cần tạo chuyển biến cơ
bản và tồn diện về giáo dục” (Văn kiện Đại hội Đảng IX).
Vì vậy có thể nói phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo là cơ sở đảm bảo cho
sự phát triển kinh tế ổn định, lâu dài và đầu tư cho sự nghiệp giáo dục đào tạo là
đầu tư cho con người - động lực trực tiếp của sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội.
Song việc đầu tư cho sự nghiệp giáo dục đào tạo là rất tốn kém mà hiệu quả của nó
lại khơng thấy ngay được, hơn nữa nguồn kinh phí dành cho phát triển sự nghiệp
giáo dục còn hạn hẹp nên việc mở rộng khai thác nguồn tài chính cho sự nghiệp
giáo dục đào tạo có ý nghĩa rất quan trọng nhằm phát triển nền kinh tế – xã hội ở
nước ta.
Trong những năm qua, do ảnh hưởng của cơng cuộc “đổi mới” nên cơng tác
quan hệ quốc tế của nước ta, đặc biệt là trong ngành giáo dục và đào tạo có nhiều
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
2


chuyn bin thun li. Ngun vn h tr phỏt trin chớnh thc (Official
Development Assistance - ODA) do cỏc t chc song phng, a phng ti tr
cho ngnh giỏo dc tr nờn vụ cựng quan trng. Vic thu hỳt v s dng ngun
vn ODA trong ngnh giỏo dc ó gúp phn ci thin mụi trng giỏo dc Vit
Nam song ng thi cng vn cũn tn ti nhiu vng mc v tr ngi. Do ú,
vic thu hỳt v s dng ngun vn ODA nh th no cú hiu qu cho s phỏt
trin kinh t- xó hi núi chung v phỏt trin ngnh giỏo dc núi riờng l nhng vn
cp thit ca t nc, nờn cn c nghiờn cu c v lý lun v thc tin.
2. Mc tiờu nghiờn cu ca khúa lun:
Khúa lun tp trung vo nghiờn cu nhng vn sau:
- Lm sỏng t nhng vn lý lun v ODA.
- Nghiờn cu tng quỏt v vai trũ ca ngun vn ODA i vi ngnh
giỏo dc Vit Nam.
- Phõn tớch tỡnh hỡnh thu hỳt v s dng ngun vn ODA trong ngnh
giỏo dc Vit Nam giai on 1993- 2002.
- T ú xut mt s gii phỏp ch yu nhm tng cng kh nng
thu hỳt v hiu qu s dng ngun vn ODA trong ngnh giỏo dc Vit Nam
trong thi gian ti.
3. i tng v phm vi nghiờn cu:
Khoỏ lun nghiờn cu v vn thu hỳt v s dng ngun vn ODA trong
ngnh giỏo dc Vit Nam giai on 1993-2002 - Thc trng v gii phỏp. õy l
mt vn cú liờn quan n nhiu nh ti tr thuc nhiu t chc, nhiu quc gia
vi cỏc iu kin ti tr v quy trỡnh th tc khỏc nhau, m li cha cú mt b
ngnh no tng hp c y s liu ngun vn ODA u t cho ngnh giỏo
dc. Vỡ vy, khoỏ lun ch tp trung nghiờn cu nhng vn chung nht ca cỏc
d ỏn u t cho giỏo dc bng ngun vn ODA v ra mt s gii phỏp ch yu
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
3
nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA trong ngành giáo dục ở Việt
Nam trong thời gian tới.

4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn đã vận dụng kết hợp phương pháp thống kê, phân tích hệ thống và
các phương pháp nghiên cứu khác như: phương pháp so sánh, tổng hợp ... để giải
quyết các nội dung nghiên cứu của khóa luận. Các phương pháp đó được kết hợp
chặt chẽ với nhau dựa trên cơ sở các quan điểm, chính sách kinh tế đối ngoại và
chính sách sử dụng nguồn vốn ODA của Đảng và Nhà nước.
5. Bố cục của khóa luận
Tương ứng với nội dung nghiên cứu, ngồi phần lời mở đầu, kết luận, tài liệu
tham khảo, mục lục, các từ viết tắt, khố luận được kết cấu như sau:
Chương I: Vai trò của nguồn vốn ODA đối với ngành giáo dục ở Việt
Nam.
Chương II: Thực trạng tình hình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA
trong ngành giáo dục ở Việt Nam giai đoạn 1993- 2002.
Chương III: Một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng thu hút và hiệu
quả sử dụng nguồn vốn ODA trong ngành giáo dục ở Việt Nam trong thời gian
tới.
Do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế , thời gian chuẩn bị khơng nhiều,
hơn nữa việc quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam còn khá mới mẻ,
chưa được tổng kết, rút kinh nghiệm thường xun nên khố luận khơng tránh khỏi
thiếu sót, kính mong thầy cơ và các bạn đóng góp ý kiến để em có thể học hỏi, rút
kinh nghiệm, hồn thiện khố luận cũng như trau dồi kiến thức cho bản thân.
Em xin chân thành cảm ơn thạc sĩ Nguyễn Trọng Hải về sự hướng dẫn tận
tình trong q trình viết khố luận. Em cũng xin cảm ơn các cán bộ cơng tác tại Vụ
Quan hệ Quốc tế- Bộ Giáo dục và Đào tạo (BGD & ĐT), Bộ Kế hoạch và Đầu tư
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
4
(BKH & T) ó giỳp , cung cp cỏc ti liu cn thit em cú th hon thnh
khúa lun ny.
















CHNG 1
VAI TRề CA NGUN VN ODA I VI NGNH
GIO DC VIT NAM

I. TNG QUAN V ODA
1. Quỏ trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin ca ODA.
1.1. Khỏi nim v ODA
Hin nay, trờn th gii cú nhiu cỏch hiu khỏc nhau v ODA. Theo nh
ngha ca C ch qun lý v s dng ngun vn ODA (ban hnh kốm theo Ngh
nh 17/2001/N- CP ngy 04/05/2001 ca Chớnh ph) thỡ h tr phỏt trin chớnh
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
5
thức (ODA) là sự hợp tác phát triển giữa nước CHXHCN Việt Nam với một hoặc
nhiều quốc gia, tổ chức quốc tế, bao gồm các hình thức chủ yếu sau:
- Hỗ trợ cán cân thanh tốn.
- Hỗ trợ theo chương trình.
- Hỗ trợ kỹ thuật.

- Hỗ trợ theo dự án.
ODA có thể ở dạng viện trợ khơng hồn lại hoặc cho vay với điều kiện ưu đãi
(lãi suất thấp, thời gian vay dài ). ODA cho vay ưu đãi có yếu tố khơng hồn lại ít
nhất đạt 25% giá trị khoản vay.
1.2. Nguồn gốc lịch sử của ODA:
ODA là một bộ phận có tầm quan trọng đặc biệt của nguồn vốn vay và tài trợ
quốc tế. ODA hình thành và ra đời từ những năm sau chiến tranh thế giới lần thứ
hai, các nước cơng nghiệp phát triển đã thoả thuận về sự giúp đỡ dưới dạng viện
trợ khơng hồn lại hoặc cho vay với điều kiện ưu đãi cho các nước đang phát triển.
Ngày 14-2-1960,tại Pari đã ký thoả thuận thành lập tổ chức Hợp tác Kinh tế và
Phát triển (Organisation for Economic Cooperation Development_OECD).Tổ chức
này bao gồm 20 nước thành viên, ban đầu đã đóng góp phần quan trọng nhất trong
việc cung cấp ODA song phương và đa phương.Trong khn khổ hợp tác và phát
triển,các nước OECD đã lập ra các Uỷ ban chun mơn, trong đó có ủy ban Hỗ trợ
phát triển (Development Assistance Committee-DAC), nhằm giúp các nước đang
phát triển phát triển kinh tế và nâng cao hiệu quả đầu tư. Tham gia ủy ban này hiện
nay có 20 nước gồm: Ailen, Thuỵ Điển, Thụy Sĩ, Nhật, Canada, Đan Mạch, Phần
Lan, Pháp, Tây Đức, Italia, Hà Lan, Tây Ban Nha, Lucxembua, Newzealand, Anh,
Mỹ …và ngồi ra còn có thêm ủy ban cộng đồng Châu Âu EU. Các nước thành
viên của nhóm DAC thơng báo cho ủy ban khoản đóng góp cho các chươmg trình
phát triển và trao đổi với nhau về những vấn đề liên quan đến chính sách viện trợ
phát triển. Năm 1996, DAC cho ra đời bản báo cáo: “Kiến tạo thế kỷ XXI-Vai trò
của hợp tác và phát triển’’. Báo cáo này đã nói tới một vai trò khác của viện trợ
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
6
ngồi vai trò cung cấp vốn. Viện trợ phát triển phải chú trọng vào việc hỗ trợ cho
các nước tiếp nhận có được thể chế và những chính sách phù hợp chứ khơng phải
chỉ cung cấp vốn .
1.3. Các điều kiện cơ bản để được nhận tài trợ nguồn vốn ODA:
Các quốc gia thoả mãn hai điều kiện cơ bản sau thì sẽ được nhận tài trợ

nguồn vốn ODA:
- Điều kiện thứ nhất: GDP bình qn trên đầu người thấp, đặc biệt là
các nước có mức GDP bình qn trên đầu người dưới 220 USD/ người/ năm.
Điều kiện thứ hai: Mục tiêu sử dụng vốn của nước tiếp nhận phù hợp với
chính sách bên cấp ODA về phương hướng ưu tiên sử dụng.
1.4. Mục tiêu của ODA:
Kể từ khi ra đời cho đến nay, viện trợ ODA ln chứa đựng hai mục tiêu
cùng tồn tại song song.
- Mục tiêu thứ nhất: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững và giảm nghèo ở những
nước đang phát triển. Động cơ đã thúc đẩy các nhà tài trợ đề ra mục tiêu này là do
bản thân các nước phát triển nhìn thấy lợi ích của mình trong việc hỗ trợ, giúp đỡ
các nước đang phát triển để mở mang thị trường tiêu thụ sản phẩm và thị trường
đầu tư. Viện trợ thường gắn với các điều kiện kinh tế. Mỹ cũng như nhiều nhà tài
trợ khác qui định phải dùng khoản tiền viện trợ của họ để mua hàng hố của Mỹ,
hoặc trực tiếp lấy hàng hố dư thừa của Mỹ thay cho khoản viện trợ.Mỹ còn đòi
nước nhận viện trợ cung cấp vật tư chiến lược trọng yếu, dành cho Mỹ những điều
kiện đầu tư thuận lợi. Xét về lâu dài, các nhà tài trợ sẽ có lợi về mọi mặt: an ninh,
kinh tế, chính trị khi các nước nghèo tăng trưởng. Mối quan tâm mang tính cá nhân
này được kết hợp với tinh thần nhân đạo, tính cộng đồng. Vì một số vấn đề mang
tính tồn cầu như sự bùng nổ dân số thế giới, bảo vệ mơi trường, bình đẳng giới,
phòng chống dịch bệnh, giải quyết các xung đột sắc tộc, tơn giáo... đòi hỏi sự hợp
tác, nỗ lực của cảc cộng đồng quốc tế, khơng phân biệt nước giàu nước nghèo.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
7
- Mục tiêu thứ hai: Tăng cường lợi ích chính trị của các nước tài trợ. Các nước
phát triển sử dụng nguồn vốn ODA như một cơng cụ chính trị, xác định vị trí và
ảnh hưởng của mình tại các nước và khu vực tiếp nhận nguồn vốn ODA. Mỹ là một
trong những nước dùng nguồn vốn ODA làm cơng cụ để thực hiện ý đồ gây “ảnh
hưởng chính trị trong thời gian ngắn”. Chính sách viện trợ của Mỹ nhằm một mặt
dùng viện trợ kinh tế để bày tỏ sự thân thiện, tiến đến gần gũi thân thiết về chính

trị, mặt khác, tiếp cận với quan chức cao cấp của các nước phát triển để mở đường
cho hoạt động ngoại giao trong tương lai. Mỹ “lái” các nước nhận viện trợ chấp
nhận một lập trường nào đó của Mỹ trong ngoại giao và tác động, can thiệp vào sự
phát triển chính trị của các nước đang phát triển. Viện trợ kinh tế là thủ đoạn chính
trong việc tiến hành thâm nhập văn hố tư tưởng đối với các nước nhận viện trợ.
Chẳng hạn, đòi các nước nhận viện trợ đề cao vai trò của kinh tế cá nhân, tiếp nhận
tư tưởng, lối sống của các nước tài trợ. Viện trợ của các nước phát triển khơng chỉ
đơn thuần là việc trợ giúp hữu nghị, mà còn là một cơng cụ lợi hại để kiếm lời cả
về kinh tế lẫn chính trị cho nước tài trợ. Những nước cấp viện trợ gò ép các nước
nhận phải thay đổi chính sách phát triển cho phù hợp với lợi ích của bên tài trợ. Vì
vậy, khi nhận viện trợ các nước nhận viện trợ cần cân nhắc kỹ lưỡng những điều
kiện của các nhà tài trợ, khơng vì lợi trước mắt mà đánh mất những quyền lợi lâu
dài . Quan hệ hỗ trợ phát triển chính thức phải đảm bảo tơn trọng tồn vẹn lãnh thổ
của nhau, khơng can thiệp vào cơng việc nội bộ của nhau, bình đẳng cùng có lợi,
chung sống hồ bình.
1.5. Ưu đãi và trục lợi của ODA :
Cũng như nhiều nguồn vốn khác, ODA cũng có ưu đãi và trục lợi riêng :
1.5.1. Ưu đãi của ODA :
Vốn ODA có thời hạn cho vay (hồn trả vốn) dài, có thời gian ân hạn dài (chỉ trả
nợ lãi, chưa trả nợ gốc). Vốn ODA của Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng phát
triển Châu á (ADB) có thời gian hồn lại là 40 năm và thời gian ân hạn là 10 năm.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
8
Thơng thường, trong nguồn vốn ODA, có một phần là viện trợ khơng hồn lại (tức
là cho khơng). Yếu tố cho khơng dựa vào thời gian cho vay, thời gian ân hạn và so
sánh mức lãi suất viện trợ với mức lãi suất tín dụng thương mại. Sự ưu đãi ở đây là
so sánh với tín dụng thương mại trong tập qn quốc tế. Cho vay ưu đãi hay còn
gọi là cho vay “mềm”. Các nhà tài trợ thường áp dụng nhiều hình thức khác nhau
để làm “mềm” khoản vay, chẳng hạn kết hợp một phần ODA khơng hồn lại và
một phần tín dụng gắn với điều kiện thương mại thành tín dụng hỗn hợp.

Tính ưu đãi của ODA còn được thể hiện ở chỗ nó chỉ dành cho những nước đang
và chậm phát triển, vì mục tiêu phát triển.
Thơng thường, mỗi nước cung cấp viện trợ đều có những chính sách riêng của
mình, họ tập trung vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay có khả năng (về cơng
nghệ, kinh nghiệm quản lý …). Đồng thời, mục tiêu ưu tiên của các nước cung cấp
ODA cũng có thể thay đổi theo từng giai đoạn cụ thể. Vì vậy, nắm được hướng ưu
tiên và tiềm năng của các nước, các tổ chức cung cấp ODA là rất cần thiết.
1.5.2. Trục lợi của ODA :
Các nước viện trợ đều khơng qn mưu cầu lợi ích cho mình, vừa gây ảnh hưởng
chính trị, vừa đem lại lợi nhuận cho hàng hố, dịch vụ, và tư vấn trong nước. Bỉ,
Đức và Đan Mạch u cầu khoảng 50% viện trợ phải mua hàng hố và dịch vụ của
nước mình. Canada u cầu cao nhất (tới 65%); Thụy Sĩ chỉ u cầu 1,7%, Hà Lan
2,2%, hai nước này được coi là những nước có tỷ lệ ODA u cầu phải mua hàng
hố và dịch vụ của nhà tài trợ thấp và thấp hơn cả là New – Zealand 0%. Nhìn
chung, 22% viện trợ của DAC phải được sử dụng để mua hàng hố và dịch vụ của
các quốc gia viện trợ.
1.6. Phân loại ODA:
Tuỳ theo từng tiêu chí phân loại mà người ta có thể phân loại ODA như
sau:
1.6.1. Theo tính chất:
-Viện trợ khơng hồn lại: các khoản cho khơng, khơng phải trả lại.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
9
-Viện trợ có hồn lại: các khoản cho vay ưu đãi (vay tín dụng với điều
kiện “mềm”)
-Viện trợ hỗn hợp: Gồm một phần cho khơng, phần còn lại thực hiện theo
hình thức vay tín dụng.
1.6.2. Theo mục đích:
-Hỗ trợ cơ bản: là những nguồn lực được cung cấp để đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng kinh tế-xã hội và mơi trường. Đây thường là những khoản cho vay ưu

đãi.
-Hỗ trợ kỹ thuật: là những nguồn lực dành cho chuyển giao tri thức cơng
nghệ, xây dựng năng lực, tiến hành nghiên cưú cơ bản hay nghiên cứu tiền đầu tư
phát triển thể chế và nguồn nhân lực v.v... loại hỗ trợ này chủ yếu là viện trợ khơng
hồn lại.
1.6.3. Theo điều kiện :
-ODA khơng ràng buộc: việc sử dụng nguồn tài trợ khơng bị ràng buộc
bởi nguồn sử dụng hay mục đích sử dụng.
-ODA có ràng buộc:
+Bởi nguồn sử dụng: có nghĩa là việc mua sắm hàng hố, trang thiết bị
hay dịch vụ bằng nguồn vốn ODA chỉ giới hạn cho một số cơng ty do nước ngồi
tài trợ sở hữu hoặc kiểm sốt (đối với viện trợ song phương), hoặc các cơng ty của
các nước thành viên (đối với viện trợ đa phương).
+Bởi mục đích sử dụng: chỉ được sử dụng cho một số lĩnh vực nhất định
hoặc một số dự án cụ thể.
-ODA có thể ràng buộc một phần: một phần chi ở nước viện trợ, phần còn
lại chi ở bất kỳ nơi nào.
1.6.4. Theo hình thức:
-Hỗ trợ dự án: là hình thức chủ yếu của ODA để thực hiện các dự án cụ
thể, có thể là hỗ trợ kỹ thuật, có thể là cho khơng hoặc cho vay ưu đãi.
-Hỗ trợ phi dự án gồm các loại hình như sau:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
10
+H tr cỏn cõn thanh toỏn: thng l h tr trc tip (chuyn giao tin
t) hoc h tr hng hoỏ, h tr nhp khu. Ngoi t hoc hng hoỏ c chuyn
vo qua hỡnh thc ny cú th c s dng h tr cho ngõn sỏch.
+H tr tr n.
+Vin tr chng trỡnh: l khon ODA dnh cho mt mc ớch tng quỏt
vi thi gian nht nh m khụng phi xỏc nh mt cỏch chớnh xỏc nú s c s
dng nh th no.

1.7. Cỏc nh ti tr ODA:
Hin nay cú nhiu nc v t chc quc t cho vay, cung cp ti tr ODA.
Nhỡn chung cỏc nc u cú chin lc ti tr riờng, ng thi cng cú nhng iu
kin v th tc, quy ch cung cp ti tr khỏc nhau. Tim lc kinh t l yu t quan
trng nht quyt nh n lng vn cho vay. Tuy nhiờn, ngun vn vay v cung
cp ti tr cũn b nh hng bi cỏc yu t:
- Quan im chớnh tr, quan im cng ng rng rói da trờn vn nhõn o
v mi quan tõm dn vic n nh tỡnh hỡnh kinh t xó hi quc t.
- Mi quan h truyn thng i vi cỏc nc khỏc.
- Tm quan trng ca cỏc nc ang phỏt trin vi t cỏch bn hng (th
trng, ni cung cp nguyờn vt liu, lao ng).
- Chớnh sỏch i ngoi, an ninh, li ớch kinh t xó hi.
- Cỏc nh ti tr ODA gm cỏc nc vin tr song phng v cỏc t chc vin
tr a phng
1.7.1. Cỏc nc ti tr song phng:
a. Cỏc nc thnh viờn Hi ng tng tr kinh t (SEV, CMEA):
Trong hai thp k qua, Liờn Xụ (c) l nc vin tr ODA ln nht cho Vit
Nam: 12,6 t Rup chuyn nhng. Nhng n nm 1990. Liờn Xụ (c ) tan ró, kộo
theo cỏc nc xó hi ch ngha ụng u sp , CMEA gii th khin cho ngun
ti tr ny b chm dt.
b. Cỏc nc thuc t chc OECD:
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
11
Ngun vn ODA cú ngun gc ch yu t cỏc nc OECD. T chc hp tỏc
v phỏt trin kinh t OECD gm 24 nc thnh viờn, l nhng nc cụng nghip
phỏt trin, nhng nc xut khu t bn v cung cp ODA cho cỏc nc ang phỏt
trin, gm: Anh, ỏo, B, B o Nha, Canada, an Mch, c, H Lan, M, Nht
Bn, Newzealand, Na Uy, Phỏp, Phn Lan, Tõy Ban Nha, Thy in, Thy S, ...
Cỏc nc thuc t chc OECD cú tim lc kinh t ln, ng thi cng l
nhng nc cung cp ODA ch yu trờn th gii. Tuy giỏ tr tuyt i cũn thp

song Thy in v H Lan li l nhng nc cú t l úng gúp vo ngun vn ny
cao nht so vi GDP ca nc mỡnh (0,89% v 0,98% so vi mc trung bỡnh
0,36% ca ton b OECD). i vi vic ti tr ngun vn ODA, vai trũ quan trng
hng u vn l Hoa K v Nht Bn (10.141 t USD v 9.134 t USD vo nm
1988). Nhng nm gn õy, vai trũ ca Hoa K gim tng i; cũn vai trũ ca
Nht Bn tng lờn v tr thnh ngun úng gúp quan trng nht.
c. Cỏc nc ang phỏt trin:
Hin nay, mt s nc ang phỏt trin cng cung cp ODA nh n , Trung
Quc, i Loan, Thỏi Lan, ... Vic ti tr ODA ca cỏc nc ny cũn chu tỏc ng
ca nhiu yu t khỏc nhau nh: quan im chớnh tr, quan im cng ng, nhõn
o, n nh kinh t- xó hi quc t. Nhng nhỡn chung lng ti tr ca nhng
nc ny nh, khụng ỏng k.
1.7.2. Cỏc t chc vin tr a phng:
Cỏc t chc vin tr a phng ang hot ng gm cú cỏc t chc thuc h
thng Liờn Hp Quc, Liờn minh Chõu u, cỏc t chc phi chớnh ph v cỏc t
chc ti chớnh quc t.
a. Cỏc t chc thuc Liờn Hp Quc:
Hu ht vin tr ca cỏc t chc thuc h thng Liờn Hp Quc (UNDP,
UNESCO, UNICEF, WEP, ...) u c thc hin di hỡnh thc vin tr khụng
hon li, u tiờn cho cho cỏc nc ang phỏt trin cú thu nhp thp v khụng rng
buc v cỏc iu kin chớnh tr nng n. Vin tr thng tp trung cho cỏc nhu cu
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
12
cú tớnh cht xó hi nh xoỏ úi gim nghốo, y t, giỏo dc, vn hoỏ- xó hi, sc
kho- dõn s, bo v mụi trng...
b. Liờn minh Chõu u (EU):
Liờn minh Chõu u l t chc cú tớnh cht kinh t xó hi ca 15 nc cụng
nghip phỏt trin chõu u, EU cú qu ln, song ch yu u tiờn vin tr cho cỏc
thuc a c chõu Phi, Nam Thỏi Bỡnh Dng. Nhng lnh vc m EU coi trng
l dõn s, bo v mụi trng, phỏt trin dch v, phỏt trin ngun nhõn lc, xoỏ úi

gim nghốo.
c. Cỏc t chcphi chớnh ph (NGOs- Non Governmental Organization):
Trờn th gii hin cú hng trm t chc NGOs hot ng theo cỏc tụn ch,
mc ớch khỏc nhau: nhõn o, tri thc, y t, tụn giỏo. Cỏc t chc phi chớnh ph
thng cú s vn nh, ch yu da vo ngun quyờn gúp hoc nh s ti tr ca
cỏc chớnh ph, thng mun hot ng gia cỏc cỏ nhõn vi cỏ nhõn ca nc vin
tr v cỏc nc nhn vin tr. Quy mụ vin tr thng nh, kh nng cung cp
vin tr v thc hin vin tr thay i tu tng thi k nhng th tc vin tr
thng n gin, thc hin li nhanh.
d.Cỏc t chc ti chớnh quc t:
- Ngõn hng th gii (WB- World Bank):
- Ngõn hng phỏt trin chõu ỏ (ADB- Asian Development Bank)
- Qu tin t quc t (IMF- International Monetary Fund)
- T chc cỏc nc xut khu du m (OPEC)
2. Cỏc khõu ch yu trong quỏ trỡnh thu hỳt v s dng ngun vn ODA.
T tỡnh hỡnh tip cn v s dng ngun vn ODA trong thi gian qua cú th
nhn xột rng thu hỳt v s dng ngun vn ODA l mt quỏ trỡnh vi nhiu cụng
vic khỏc nhau, cú th biu t thnh 3 khõu ch yu:
- Thu hỳt ODA
- Gii ngõn ODA
- S dng ODA
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
13
2.1. Thu hút ODA
Đây chính là q trình vận động các nhà tài trợ để có thể có được nguồn tài
trợ ODA. Q trình vận động ODA này có thể được tiến hành ở nhiều cấp khác
nhau. Đó là thơng qua các diễn đàn như Hội nghị nhóm tư vấn vì hỗ trợ phát triển
dành cho Việt Nam, các hội nghị điều phối viện trợ ngành, các cuộc tiếp xúc giữa
các địa phương, cán bộ, các dự án với các nhà tài trợ trên cơ sở quy hoạch ODA,
chương trình đầu tư cơng cộng, quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội của các địa

phương, quy hoạch phát triển ngành… Ngồi ra cần tìm hiểu và nắm vững các
chính sách và những lĩnh vực ưu tiên cung cấp ODA của từng nhà tài trợ, nắm
được xu hướng và theo dõi sự vận động của tỷ giá hối đối. Đặc biệt trong xu thế
tổng nguồn vốn ODA của thế giới ít có xu hướng gia tăng đáng kể, điều kiện cung
cấp giảm bớt tính ưu đãi, có sự cạnh tranh giữa các nước đang phát triển trong việc
tiếp nhận ODA thì việc làm thế nào để thu hút được nhiều nguồn vốn ODA là vơ
cùng quan trọng, đòi hỏi sự phối hợp của tất cả các bộ, ngành, và các địa phương.
2.2. Giải ngân ODA
Sau khi đã thu hút được nguồn vốn ODA thì vấn đề giải ngân ODA cũng là
vấn đề rất đáng lưu tâm. Số vốn ODA giải ngân cho từng ngành, lĩnh vực, dự án sẽ
phụ thuộc vào chiến lược phát triển kinh tế- xã hội giai đoạn đó và u cầu cần đầu
tư của ngành. Căn cứ vào hướng dẫn của BKH & ĐT, bộ, ngành, cơ quan nào có
nhu cầu về ODA thì lập cơng văn đề nghị và kèm theo đề cương dự án, tham khảo
ý kiến của các cơ quan tổng hợp và các bộ có liên quan trình lên để Chính phủ
quyết định. Sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục dự án ODA, BKH &
ĐT thơng báo cho bên nước ngồi. Trường hợp bổ sung, điều chỉnh danh mục dự
án sử dụng ODA đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, BKH & ĐT phải trình
lại trên cơ sở tổng hợp ý kiến bằng văn bản của các cơ quan có nhu cầu ODA và
thoả thuận của bên nước ngồi. Trường hợp ngoại lệ, bên nước ngồi chủ động đề
xuất dự án với cơ quan có nhu cầu ODA, BKH & ĐT trình Thủ tướng Chính phủ
quyết định trên cơ sở ý kiến bằng văn bản của cơ quan có nhu cầu về vốn ODA và
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
14
đề cương dự án kèm theo. Từ đó số tiền giải ngân sẽ được bên nước ngồi quyết
định.
2.3 Sử dụng ODA
Sau khi đã thu hút được nguồn vốn ODA, cơng việc giải ngân cũng đã bắt đầu
tiến hành thì việc sử dụng nguồn vốn ODA như thế nào là rất quan trọng, quyết
định hiệu quả của tồn bộ cơng việc. Số vốn ODA đã được giải ngân sẽ được Chính
phủ lên kế hoạch phân bố sử dụng cho các ngành, lĩnh vực, dựa trên u cầu phát

triển của ngành cũng như của đất nước. Từ đó, các bộ ngành lại lên những kế hoạch
cụ thể theo định hướng ưu tiên cho các vấn đề cần giải quyết trước. Đồng thời, từ
trung ương đến địa phương phải lập ra bộ máy quản lý hệ thống các vấn đề, các
chương trình, dự án có liên quan đến nguồn vốn ODA. Hệ thống quản lý này sẽ
thường xun theo dõi, giám sát xem nguồn vốn ODA đã được phân bổ cho các
ngành, các lĩnh vực được sử dụng như thế nào, từ đó rút ra những kết quả đã đạt
được và những vấn đề cần khắc phục. Tất cả những cơng việc trên ln được tiến
hành phối hợp giữa hai phía là Việt Nam và phía nhà tài trợ nước ngồi.
3. Vai trò của nguồn vốn ODA đối với sự phát triển đất nước.
Thời gian qua, nguồn vốn ODA đã có ý nghĩa quan trọng và có tác dụng tích
cực đối với sự phát triển kinh tế xã hội nước ta.
Thứ nhất, nhờ sự tiếp nhận nguồn vốn ODA mà chúng ta đã có điều kiện tạo
lập một mơi trường thuận lợi cho sự phát triển đất nước nói chung. Do những đặc
điểm mang tính chất ưu đãi, nguồn vốn ODA được Chính phủ sử dụng vào các mục
đích:
- Thực hiện các chương trình đầu tư quốc gia, đặc biệt là các dự án cải tạo,
nâng cấp, hiện đại hố kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội để làm nền tảng vững chắc
cho ổn định và tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy đầu tư của tư nhân trong và ngồi
nước.
- Cải thiện chất lượng giáo dục, y tế, mơi trường sinh thái dinh dưỡng.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
15
- Bù đắp thâm hụt trong cán cân thanh tốn quốc tế (do nhập siêu) để Chính
phủ có đủ thời gian để quản lý tốt hơn ngân sách trong giai đoạn cải cách hệ thống
tài chính hay chuyển đổi hệ thống kinh tế (viện trợ để điều chỉnh cơ cấu).
- Thực hiện các chương trình nghiên cứu tổng hợp nhằm hỗ trợ cho Chính phủ
Việt Nam hoạch định chính sách hay cung cấp thơng tin cho đầu tư tư nhân bằng
các hoạt động điều tra, khảo sát, đánh giá tài ngun, hiện trạng kinh tế- kỹ thuật-
xã hội các ngành, các vùng lãnh thổ.
Nhờ thế mà nước ta cải thiện được điều kiện về cơ sở hạ tầng, y tế, giáo dục,

mơi trường; khung thể chế và pháp lý cho các ngành cụ thể cũng được xây dựng và
tăng cường hơn, tạo thuận lợi cho sự phát triển đất nước.
Thứ hai, nhờ có nguồn vốn ODA mà đã khuyến khích thu hút đầu tư trong và
ngồi nước, đặc biệt là nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi FDI. Một trong các
khó khăn lớn của các nhà đầu tư nước ngồi và các nhà đầu tư trong nước khi có
nhu cầu đầu tư vào Việt Nam là điều kiện cơ sở hạ tầng còn q yếu kém khiến cho
chi phí sản xuất và chi phí bán hàng cao hơn dự tính, giảm tính sinh lãi và tính khả
thi của việc đầu tư. Thậm chí, nhiều nhà đầu tư còn phải tự xây dựng nguồn cung
cấp điện cho mình, đặc biệt là ở các khu cơng nghiệp. Các nhà đầu tư trong và
ngồi nước cũng ln lo lắng tới tính ổn định của mơi trường kinh tế vĩ mơ, mơi
trường pháp lý, v.v ... Các tổ chức tài chính quốc tế, Chính phủ nhiều nước cung
cấp ODA cho Việt Nam với khối lượng cam kết cho vay lớn thể hiện sự tin tưởng
của các bên cung cấp ODA vào sự phát triển của Việt Nam, kéo theo lòng tin của
một loạt các nhà đầu tư tư nhân. Đồng thời nguồn vốn ODA góp phần xây dựng
các cơ sở hạ tầng quan trọng cho nền kinh tế và giải quyết các khó khăn tài chính
của Chính phủ Việt Nam, góp phần giảm nhẹ và xua tan những mối lo lắng của các
nhà đầu tư, làm họ quan tâm hơn khi đầu tư vào Việt Nam. Hơn nữa, việc hình
thành và thực hiện các chương trình, các dự án có vốn ODA đã tạo ra những cơ hội
lớn lao cho các cơng ty, các nhà sản xuất trong và ngồi nước, đó là tạo ra nhu cầu
lớn về các loại dịch vụ và hàng hố đủ loại. Các nhu cầu này được đảm bảo tương
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
16
đối chắc chắn về khả năng thanh tốn như các chương trình có vốn ODA đã từng
được thực hiện trên thế giới và các nước xung quanh Việt Nam. Vì vậy, có thể nói
Việt Nam là mảnh đất vàng cho các nhà đầu tư trong và ngồi nước. Đối với nước
ta, nhu cầu về vốn để thực hiện cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hố rất lớn. Vì
vậy, chúng ta cần phải tranh thủ mọi nguồn vốn, trong đó có cả nguồn vốn ODA và
các nguồn viện trợ khác. Trong những năm trước đây, nguồn viện trợ chủ yếu là từ
NGOs và nguồn ODA từ các nước thuộc Hội đồng tương trợ kinh tế (lớn nhất là
Liên Xơ cũ) và các nước DAC, OPEC (3 tỷ USD thời kỳ 1980- 1981 và 3,9 triệu

USD thời kỳ 1995- 1996). Gần đây, chỉ riêng việc Nhật Bản tăng vốn ODA đã thúc
đẩy các nhà đầu tư Nhật Bản tăng nhanh vốn FDI. Với việc Mỹ xố bỏ cấm vận và
với những thành tựu đạt được trong việc thực hiện chiến lược kinh tế- xã hội và
hoạt động đối ngoại vừa qua, chúng ta có cơ hội dự đốn rằng nguồn vốn ODA sẽ
tiếp tục tăng lên cùng với nguồn FDI.
Thứ ba, nguồn vốn ODA đã góp phần nâng cao điều kiện sống cho người dân.
Mục tiêu chủ yếu của các dự án hay chương trình sử dụng nguồn vốn ODA đều
nhằm cải thiện sống cho người dân, tăng phúc lợi cơng cộng và cải thiện điều kiện
mơi trường. Nhờ có nguồn vốn ODA, điều kiện về cơ sở hạ tầng, y tế, giáo dục và
mơi trường đã được nâng lên, nên đời sống của người dân Việt Nam cũng dần được
cải thiện. Theo một cuộc điều tra của UNDP, SIDA, WB cùng phối hợp với Chính
phủ Việt Nam thực hiện cho thấy vào năm 1992- 1993, 58,1% dân số Việt Nam
sống dưới mức nghèo đói, nhưng đến năm 1998 thì thu nhập thực tế bình qn của
các hộ gia đình đã tăng lên 39 % và tỷ lệ hộ nghèo đã giảm gần một nửa xuống còn
37,4% và năm 2002 tỷ lệ này chỉ còn là 28,9%. Thêm vào đó, nguồn vốn ODA
cũng đã làm cho một số chỉ tiêu kinh tế- xã hội trở nên tốt hơn như: số trẻ sơ sinh
tử vong giảm xuống, số người chết do các bệnh có thể phòng ngừa cũng thấp hơn
rất nhiều.. do hệ thống chăm sóc y tế cho người dân được cải thiện, người dân được
hưởng một cuộc sống đầy đủ hơn. Nhờ những thành tựu của giáo dục và các lĩnh
vực xã hội khác mà chỉ số phát triển con người HDI của nước ta theo bảng xếp loại
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
17
của UNDP 10 năm gần đây cũng đã có những tiến bộ đáng kể: từ 0,456 xếp thứ
121 tăng lên 0,682 xếp thứ 101/174, có nghĩa là vượt lên 19 bậc. Đó là nhờ một
phần khơng nhỏ vào vai trò của nguồn vốn ODA đầu tư cho các ngành, các lĩnh
vực của nước ta trong thời gian qua.
II. VAI TRỊ CỦA NGUỒN VỐN ODA ĐỐI VỚI NGÀNH GIÁO DỤC Ở VIỆT
NAM
1. Vị trí ngành giáo dục đối với sự phát triển đất nước.
Từ xưa, Chính phủ và nhân dân Việt Nam đã có truyền thống hiếu học và ln

đề cao giá trị của giáo dục đối với sự nghiệp phát triển của đất nước nên giáo dục
vốn ln được coi là trọng tâm của q trình phát triển. Vì giáo dục giúp con người
phát triển, sử dụng và tăng cường được năng lực của mình, giúp họ có khả năng
quyết định và tham gia vào q trình biến đổi của bản thân và của cả xã hội. Hơn
nữa, giáo dục cũng là trọng tâm của q trình nỗ lực vì một xã hội cơng bằng hơn,
tốt đẹp hơn. Vì thế, đầu tư vào giáo dục khơng những mang lại lợi ích cho cơng
dân, mà còn có ý nghĩa tích cực đối với tồn thể nền kinh tế nước ta.
Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, giai đoạn cần đẩy mạnh xây dựng sự
nghiệp xây dựng cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước thì vị trí ngành giáo dục
lại càng trở nên quan trọng hơn. Chính trong Văn kiện đại biểu tồn quốc lần thứ
VIII cũng đã khẳng định “để đảm bảo thành cơng của sự nghiệp này, cần phải lấy
việc phát huy nguồn nội lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh
và bền vững”. Như vậy, thơng qua giáo dục và đào tạo dân trí thành nguồn lực con
người, trong đó có cả người tài, là sức mạnh nội sinh của từng người, của cả cộng
đồng, của cả dân tộc và cả đất nước Việt Nam.
Tại Đại hội Đảng lần thứ VIII (1996), các đại biểu cũng đã nhất trí quyết định
đưa nước ta vào một thời kỳ phát triển mới- thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố,
hiện đại hố đất nước. Và việc thực hiện cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hố
bằng giáo dục, đào tạo bằng khoa học cơng nghệ là tư tưởng của thời đại ngày nay.
Vì thế, dựa trên tình hình thực tế của đất nước cũng như những u cầu của thời
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
18
i, ng ta cng ó chn giỏo dc v o to, khoa hc v cụng ngh lm khõu
t phỏ ca thi k mi. Hn na, thc t phỏt trin ca cỏc nc trong khu vc
ó chng minh mt iu rng phỏt trin giỏo dc phi luụn i trc mt bc so
vi phỏt trin kinh t. Vỡ vy, vic u t phỏt trin giỏo dc l rt quan trng.
Ngh quyt ca ng cũn khng nh: u t cho giỏo dc l u t c bn
quan trng nht, khụng ch v ti chớnh m l u t v mi mt. Do ú,s u tiờn
cho giỏo dc phi th hin bng s u tiờn v chớnh sỏch, u tiờn v i ng cỏn b
v u tiờn v qun lý. Nu thc hin c nhng u tiờn ú thỡ giỏo dc mi ỳng

l quc sỏch hng u v quc sỏch ú mi c thc hin.
2. Cỏc ngun vn u t cho giỏo dc
Vi nh hng phỏt trin s nghip giỏo dc o to ca ng v Nh nc
l thc hin xó hi hoỏ trong giỏo dc o to, a dng hoỏ cỏc hỡnh thc huy ng
vn trong iu kin nn kinh t nhiu thnh phn trong c ch th trng cú s
qun lý ca Nh nc l nhng tin khng nh ngun ti chớnh u t cho s
nghip giỏo dc - o to khụng ch bng ngun ngõn sỏch Nh nc nh trc õy
m l a ngun.
2.1. Cỏc ngun vn u t cho giỏo dc
2.1.1.Ngun vn t ngõn sỏch Nh nc
Trong cỏc ngun vn u t cho giỏo dc - o to thỡ ngun ngõn sỏch l
quan trng nht v chim t trng ch yu. ú l do quan im ca Nh nc coi
u t cho giỏo dc l u t phỏt trin, u t c bn quan trng nht c mi
thnh phn trong xó hi nht trớ cao. Nh trong khon 1 iu 89 Lut giỏo dc ó
ghi rừ: Nh nc dnh u tiờn hng u cho vic b trớ ngõn sỏch giỏo dc, m
bo t l ngõn sỏch nh nc chi cho giỏo dc tng dn theo yờu cu phỏt trin ca
s nghip giỏo dc. Ngun u t ny ch yu ly t ngun chi thng xuyờn,
ngun chi phỏt trin, xu hng chung l chi cho giỏo dc nm sau tng hn nm
trc.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
19
Biu 1: Xu th tng chi ngõn sỏch Nh nc cho giỏo dc Vit Nam
giai on 1993-2002
n v tớnh: %

7,62
9,82
10,45
10,14
10,28

13,6
14
15
15,5
16
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
Tỷ lệ chi cho giáo dục
trong tổng chi NSNN

Ngun: B K hoch & u t

Khong 85% chi cụng cng cho giỏo dc - o to l t ngõn sỏch nh nc.
Nh nc ang c gng nõng t l chi cho giỏo dc trong ngõn sỏch nh nc
lờn ớt nht 18% vo nm 2005 v 20% vo nm 2010. Nhng khon chi ngõn sỏch
nh nc ny c phõn b rng rói theo s phõn b trỏch nhim hnh chớnh ca
hai cp Chớnh ph: Trung ng v a phng.
2.1.2. Ngun vn úng gúp ca cỏc doanh nghip
Thc tin ca Vit Nam trc õy cng nh nhiu nc cho thy o to ti
nh mỏy, cụng ty l mt hỡnh thc t chc o to rt cú hiu qu v ngnh ngh v
cht lng o to gn vi thc tin. Qua ú, huy ng c ngun vn ỏng k

cho cụng vic ny. Tuy nhiờn, Vit Nam s huy ng vn cho phỏt trin giỏo dc
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
20
bằng phương pháp này còn rất hạn chế. Mới chỉ có những cơng ty lớn như FPT, các
cơng ty kiểm tốn ... là thực hiện phương pháp này. Nhờ thế mà một số sinh viên đã
nắm được cơng việc trước khi ra làm việc, góp phần tăng hiệu quả cơng việc, giảm
thời gian đào tạo.
2.1.3 Nguồn vốn đóng góp của nhân dân
Đóng góp của nhân dân trong giáo dục đào tạo cũng là rất lớn, đó chính là
khoản học phí thu được từ các cấp và các loại hình đào tạo. Trong điều kiện GDP
bình qn đầu người còn thấp và phần lớn dân cư Việt Nam còn nghèo, ngân sách
phân bổ cho giáo dục còn hạn hẹp, thì nguồn đóng góp này cũng rất quan trọng cho
giáo dục đào tạo. Đặc biệt mơ hình trường bán cơng, dân lập, và tư thục với mức
học phí cao hơn các trường cơng đang ngày càng mở rộng tạo điều kiện nâng cao
chất lượng giáo dục hơn.
2.1.4 Nguồn vốn đóng góp của tổ chức xã hội
Ở Việt Nam có rất nhiều tổ chức xã hội đang hoạt động rất tích cực và có
hiệu qủa trong lĩnh vực giáo dục đào tạo. Nhiều tổ chức xã hội như Liên đồn lao
động, Hội phụ nữ, Đồn thanh niên ... có những cơ sở đào tạo riêng như trường
học, trung tâm đào tạo. Ngồi ra, những hoạt động của các tổ chức xã hội cho sự
phát triển giáo dục đào tạo thường được thực hiện bởi những hình thức như lập các
quỹ khuyến học và cấp học bổng cho các đối tượng đặc biệt, tổ chức các khố huấn
luyện cho hội viên, cung cấp các dịch vụ giáo dục đào tạo cho các nhóm dân cư bị
thiệt thòi như quỹ hỗ trợ tài năng trẻ, quỹ học bổng Nguyễn Thái Bình, quỹ học
bổng của hội sinh viên ...
2.2 Nguồn vốn đầu tư từ ngồi nước
2.2.1. Nguồn vốn ODA
Trong tất cả các nguồn vốn từ ngồI nước đầu tư cho giáo dục, thì nguồn vốn
ODA là nguồn vốn quan trọng nhất và cũng chiếm tỉ lệ đáng kể nhất (thường chiếm
10-15% kinh phí đầu tư cho giáo dục). Những nước, những tổ chức quốc tế như

WB, ADB, UNDP, UNESCO, UNICEF, Hiệp hội các trường đại học và viện
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
21
nghiờn cu cỏc nc núi ting Phỏp (AUPELF_ UREF), Vin cụng ngh Chõu ỏ
(AIT), T chc B trng giỏo dc cỏc nc ụng Nam ỏ (SEAMEO) ... l nhng
nh ti tr ODA ch yu cho ngnh giỏo dc. Ngun vn ODA ny c phõn b
cho cỏc cp v cỏc lnh vc o to theo t l thay i tu theo tng nm. Ngun
vn ODA u t cho giỏo dc ny tng nhanh vo nhng nm 1990, vi nhng d
ỏn u t cú mc tiờu rt a dng, phong phỳ v kớch c d ỏn cng rt khỏc nhau.
Cú d ỏn cú tng vn u t hn 100 triu USD (d ỏn giỏo dc i hc vay vn
ca WB) kộo di hn 5 nm, cng cú c nhng d ỏn ch vi chc ngn USD (d
ỏn cp trang thit b hc ting cho trng i hc Ngoi ng H Ni) nhng li
gii quyt c nhng vn thit thc v c th cho ngnh giỏo dc. Nh nhng
d ỏn quc t ny m BGD & T ó thc hin c cỏc mc tiờu quan trng, gúp
phn nghiờn cu tng th v hoch nh chin lc giỏo dc - o to Vit Nam,
tng cng c s vt cht, trang thit b, ti liu thụng tin khoa hc cho cỏc c s,
nõng cao cht lng giỏo dc v o to.
2.2.2 Ngun vn FDI
Cho n nay, vn cũn rt ớt d ỏn u t trc tip nc ngoi vo lnh vc
giỏo dc o to Vit Nam. Vỡ th chỳng ta cn tỡm ra nhng bin phỏp cú th
thu hỳt phn no ngun ti chớnh ny cho giỏo dc.
2.2.3 Ngun vn huy ng t cỏc doanh nghip cú vn u t nc ngoi
Cỏc doanh nghip cú vn u t nc ngoi thng úng gúp vo qu o
to, hp ng o to vi cỏc c s tng ngun ti chớnh cho giỏo dc. Vớ d
nh cụng ty tin hc NITT, cụng ty sa Cụ gỏi H Lan... l nhng cụng ty ó ti tr
hc bng cho sinh viờn cỏc trng i hc v cho hc sinh nghốo trong c nc.
2.2.4 úng gúp ca nhng ngi Vit Nam nc ngoi
Nhng ngi Vit Nam nc ngoi cng cú mt phn úng gúp cho giỏo
dc o to Vit Nam. H thng xuyờn úng gúp ti chớnh cho vic xõy dng
mi trng lp cng nh nõng cp nhng phũng hc c nỏt. Cụng ty thng mi

Bn Thnh ( Matxcva - Nga) ó u t 500 triu ng xõy dng trng cp III
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
22
Thanh Chương, tỉnh Nghệ An. Họ cũng có thành lập một số quỹ học bổng dành cho
học sinh nghèo hiếu học hoặc trẻ em có hồn cảnh khó khăn để tạo điều kiện học
tập tốt hơn cho trẻ em, góp phần giúp đỡ tài chính cho ngành giáo dục.
3. Vai trò của nguồn vốn ODA đối với ngành giáo dục ở Việt Nam.
Nhận thức sâu sắc về vai trò của giáo dục - đào tạo với sự phát triển đất
nước, ngay trong những năm chiến tranh, bằng nhiều nguồn tài chính, Nhà nước
vẫn đảm bảo chi ngân sách tối thiểu để phát triển giáo dục, chủ động duy trì, củng
cố ổn định và phát triển giáo dục. Tuy nhiên, do đất nước còn nghèo, kinh tế chưa
phát triển, tổng ngân sách Nhà nước còn nhỏ nên chi ngân sách của Nhà nược cho
giáo dục còn thấp so với u cầu của ngành giáo dục (hiện mới đáp ứng khoảng
50% - 60% nhu cầu cần thiết). So với ngân sách giáo dục của một số nước, ngân
sách của giáo dục Việt Nam vào loại thấp nhất trong khu vực (chỉ chiếm 15% tổng
chi ngân sách). Trong khi đó tỉ lệ này hiện nay ở Trung Quốc là 16,6%; ở Nhật Bản
là 16,7%; Singapore 18,1%; Hàn Quốc 19,6%; Thái Lan và Malaysia đều trên 20%.
Vì thế trong tình hình muốn đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất
nước như hiện nay thì Việt Nam cần đẩy mạnh các chương trình hợp tác quốc tế
trong giáo dục - đào tạo, tranh thủ mọi nguồn lực, đặc biệt là nguồn vốn ODA, qua
đó có thể thấy rõ rằng nguồn vốn ODA đóng một vai trò rất quan trọng trong phát
triển giáo dục ở Việt Nam.
Ngay sau khi thống nhất đất nước, trong các nhà tài trợ ODA thì UNICEF là
một trong những tổ chức quốc tế đầu tiên đến giúp đỡ ngành giáo dục. Sự hỗ trợ
của giai đoạn viện trợ khẩn cấp sau năm 1975 tập trung vào sự giúp đỡ về cơ sở vật
chất cho trường học như: giúp xây dựng 12 xưởng đóng bàn ghế, 78 trung tâm giáo
dục lao động hướng nghiệp, xây dựng 3074 phòng học, trang thiết bị cho 38 trường
cao đẳng sư phạm, 40 trường mẫu giáo, 41 trường trung học sư phạm, 41 trường
thực hành. Nhờ có sự giúp đỡ trong giai đoạn đầu này mà cơ sở vật chất ngành giáo
dục được cải thiện đáng kể, làm tiền đề cho những sự phát triển của giáo dục sau

này.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
23
Kể từ năm 1993 đến nay, nguồn vốn ODA tài trợ cho giáo dục tăng lên nhờ
sự tài trợ của các tổ chức viện trợ đa phương cũng như các nước viện trợ song
phương. Nhờ có nguồn vốn ODA mà khơng những quy mơ giáo dục khơng ngừng
tăng lên mà chất lượng giáo dục giáo dục cũng đã có nhiều chuyển biến tích cực,
giúp thực hiện vấn đề xã hội hố giáo dục cũng như cơng bằng xã hội trong giáo
dục. Nhờ thế mà vị thế của giáo dục Việt Nam dần được nâng cao trên thế giới.
Như vậy, có thể nói nguồn vốn ODA đã góp phần quan trọng trong việc giải quyết
các khó khăn về vốn đầu tư cho giáo dục trong giai đoạn vừa qua cũng như trong
giai đoạn sắp tới. Vì thế chúng ta phải biết sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này để
nó phát huy tác dụng tốt hơn nữa những vai trò tích cực của nó đối với ngành giáo
dục cũng như đối với tồn thể nền kinh tế nước ta.












THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
24

CHNG 2

THC TRNG TèNH HèNH THU HT V S DNG NGUN VN ODA
TRONG NGNH GIO DC VIT NAM GIAI ON 1993- 2002

I. THC TRNG TèNH HèNH THU HT V S DNG NGUN VN ODA
VIT NAM GIAI ON 1993- 2002
1. Tỡnh hỡnh thu hỳt ngun vn ODA Vit Nam giai on 1993- 2002
Nhng thnh tu t c trong cuc i mi ó to iu kin cho Vit Nam
m rng quan h vi cỏc quc gia, cng nh cỏc t chc trờn th gii, khin cho
vic thu hỳt ngun vn ODA vo t nc ngy cng tng.
Chỳng ta u bit rng cho n nm 1989, Vit Nam tip nhn ngun vn
ODA ch yu t Liờn Xụ c, cỏc nc XHCN ụng u, Trung Quc v mt s
nc t bn phỏt trin (nh Thy in), mt s t chc quc t (nh UNDP), v
mt s t chc NGOs... Nhng t nm 1991, ngun vn ODA t cỏc nc XHCN
chm dt, khin cho Vit Nam hu nh khụng cũn ngun ODA ln.
Nhng bt u t nm 1993 tr i, quan h hp tỏc phỏt trin gia Vit Nam
v cng ng ti tr quc t c ni li trờn c s tinh thn Ngh quyt ca i
hi ng ln th VII. Tip theo ú, cỏc i Hi ng ln th VIII v ln th IX
tip tc khng nh ch trng ng li i ngoi ca ng ta, ú l Vit Nam
sn sng l bn, l i tỏc tin cy ca tt c cỏc nc trong cng ng quc t, phn
u vỡ ho bỡnh, c lp v phỏt trin.
Cho n nay Vit Nam cú quan h hp tỏc phỏt trin song phng vi 25 quc
gia (Nht Bn, Hn Quc, Australia, Thy in, Thy S, Phỏp, Canada, an
Mch...) v 15 t chc quc t a phng ( ADB, UNDP, WB, EC, UNFPA...)
Ngoi ra cỏc i tỏc trong quan h hp tỏc phỏt trin ca Vit Nam cũn phi
k n cỏc NGOs ang hot ng ti Vit Nam vi trờn 350 t chc, giỏ tr vin tr
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
25
bỡnh quõn mt nm hn 80 triu USD vin tr khụng hon li. Trong s cỏc nh ti
tr, cú 3 nh ti tr cú quy mụ cung cp ODA ln nht l Nht Bn, WB v ADB,
chim khong 70% tng giỏ tr ODA ó cam kt, (trong ú Nht Bn chim ti

40%)
thu hỳt, vn ng ODA, t nm 1993 n nm 2002 chỳng ta ó t chc
10 Hi ngh nhúm t vn cỏc nh ti tr dnh cho Vit Nam, trongú cú 3 ln hp
ti Phỏp, 1 ln hp ti Nht Bn, cũn li u hp ti Vit Nam. Thụng qua 10 hi
ngh ny, cỏc nh ti tr ó cam kt cung cp ODA cho nc ta vi tng lng cam
kt t 22,31 t USD (trong ú vin tr khụng hon li chim 19%, t 4,24 t
USD v phn cũn li l vn vay u ói). V c bn, lng ODA cam kt trong giai
on 1993-2002 cú xu hng ngy cng tng, trung bỡnh mi nm t trờn 2,2 t
USD, l mc cam kt cao hn so vi cỏc nc ang phỏt trin khỏc. c bit, cuc
khng hong ti chớnh - tin t Chõu ỏ nm 1997 ch lm gim mc cam kt xung
mt lng khụng ỏng k trong 3 nm 1998, 1999, 2000 (gim hn 10%) ri sau
ú li phc hi nhanh chúng v t nh cao vo nm 2002 l 2,5 t USD. iu ú
gõy bt ng cho cỏc nh phõn tớch kinh t cng nh Chớnh ph Vit Nam vỡ cựng
thi gian ny khi lng FDI cú xu hng gim. Nh vy, quy mụ ODA cam kt
khỏ cao, th hin s quan tõm ca cỏc nh ti tr ti Vit Nam, mt phn ó to
iu kin thun li cho Vit Nam trong vic to ra mt yu t quan trng l vn
phc v cho quỏ trỡnh CNH-HH t nc, mt khỏc cng t Vit Nam trc ũi
hi phi thc hin tt cụng tỏc gii ngõn v s dng vn cú hiu qu.




Bng 1: Cam kt ODA cho Vit Nam giai on 1993-2002
n v: T USD
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

×