Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

giao trinh day thuy san

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.78 KB, 49 trang )

Phần I
Thức ăn của cá,
Đặc điểm sinh vật học một số loài cá nuôi nớc ngọt
Bài 1 : thức ăn của cá
1. Thức ăn tự nhiên.
a. Các loại thức ăn tự nhiên của cá :
Thức ăn tự nhiên của cá rất đa dạng và phong phú, bao gồm các loài tảo, động vật
phù du, động vật đáy, thực vật thợng đẳng
- Thực vật phù du ( vi tảo) : có kích thớc rất nhỏ sống trôi nổi trong nớc, ta chỉ
phát hiện ra chúng có nhiều hay ít thông qua màu nớc ao.
- Thực vật thợng đẳng : Rong, rêu, bèo chúng sống trôi nổi tự nhiên trong môi
trờng nớc.
- Động vật phù du : Là những cơ thể nhỏ bé sống trôi nổi trong môi trờng nớc.
- Động vật đáy : Là những sinh vật sống ở trong đất, đáy ao và ven bờ nh : giun,
ốc, hến, cua, ấu trùng muỗi
- Mùn bã hữu cơ : Là những sản phẩm thảicủa các sinh vật sống trong nớc; là sản
phẩm phân huỷ xác động thực vật sau khi chết.
- Quan sát màu nớc ao có thể cho ta biết đợc độ màu mỡ của ao, nguồn thức ăn tự
nhiên trong ao nhiều hay ít.
b. Các phơng pháp phát triển nguồn thức ăn tự nhiên của cá :
- Để nguồn thức ăn tự nhiên của cá ổn định và phát triển, đảm bảo nguồn thức ăn
cho cá, tôm thì bón phân cho ao nuôi là biện pháp tăng cờng lợng thức ăn tự nhiên
của cá trong ao nuôi.
* Bón phân hữu cơ : Bao gồm có phân chuồng và phân xanh, chất phế thải hữu cơ
trong sinh hoạt và sản xuất. Trong mỗi loại phân hữu cơ thờng chứa nhiều loại nguyên
tố dinh dỡng, do vậy việc bón phân hữu cơ đều đặn và với lợng thích hợp là cách tốt
nhất để làm giàu dinh dỡng cho ao nuôi cá.
+ Phân hữu cơ khi bón xuống ao, một phần đợc cá sử dụng làm thức ăn trực tiếp,
phần lớn trải qua quá trình phân huỷ của các loại vi sinh vật, chúng phân giải các chất
hữu cổtng phân thành các chất dinh dỡng vô cơ. sau đó các chất dinh dỡng vô cơ này
mới đợc tảo và các thực vật thuỷ sinh hấp thụ, tự biến đổi thành các chất dinh dỡng để


phát triển, là thức ăn cho động vật phù du, động vật thuỷ sinh khác và cá nuôi
+ Nguyên tắc : Trớc khi bón phân chuồng xuống ao, phân phải đợc ủ kỹ tránh gây
ô nhiễm môi trờng nớc.
Phân chuồng phải đợc rải đều khắp diện tích ao.
Bón với lợng vừa đủ, thích hợp với diện tích và số lợng cá trong ao.
Khi bón phải quan sát màu nớc ao để điều chỉnh lợng phân bón cho thích hợp.
Sau khi bón những thành phần không phân giải đợc nh cọng, lõi, thân cây phân
xanh, phải đợc vớt lên.
+ Phơng pháp bón : ủ các loại phân hữu cơ trớc khi bón với vôi bột với liều lợng 3
%, ủ kỹ sau khoảng 1 tháng bón cho ao nuôi.
1
Khi bón rải đều phân khắp diện tích ao hoặc chất phân thành đống trớc cống cấp
nớc sau đó lấy nớc vào ao.
Riêng đối với phân xanh ta bó thành từng bó dìm xuống các góc ao, sau khi lá đã
phân huỷ hết ta vớt cọng, lõi, thân cây không phân huỷ lên khỏi ao.
Kết hợp thêm nuôi gia súc, gia cầm để tạo thêm nguồn phân hữu cơ cho ao.
* Bón phân vô cơ : Sau khi bón xuống ao các chất dinh dỡng tan vào trong nớc, là
nguồn thức ăn cho tảo và thực vật thuỷ sinh, từ đó cung cấp nguồn thức ăn cho động vật
thuỷ sinh và cá.
+ Nguyên tắc : Khi bón, phân vô cơ phải đảm bảo lợng phân hoà tan trong nớc là
lớn nhất trớc khi lắng xuống đáy.
Bón ít phân trong một lần và bón làm nhiều lần, chu kỳ bón phân ngắn và đều đặn.
Phối hợp các loại phân vô cơ bón cho ao theo tỷ lệ đạm/ lân là 2/ 1.
Không trộn các loại phân vô cơ với vôi khi bảo quản và bón cho ao nuôi.
+ Phơng pháp : Chu kỳ bón phân cho ao là 2 lần/ tuần. Tỷ lệ phân đạm/ phân lân
là 2/ 1.
Lợng phân bón mỗi lần cho ao nuôi là 200 300 g/ 100 m
2
ao.
Trớc khi bón phải hoà loãng phân với nớc sau đó tới đều khắp mặt ao hoặc để

phân vào túi vải, buộc ở cửa cống cấp nớc và lấy nớc vào ao.
c. Bảo vệ nguồn thức ăn tự nhiên :
- Nguồn nớc cấp vào ao phải sạch, không có trứng và các loài sinh vật hại gây hại
nh bọ gao, ếch, nhái, rắn
Định kỳ từ 4 5 tuần bón vôi bột cho ao nuôi một lần, vôi bột đợc hoà loãng với
nớc té đều khắp mặt ao. Lợng vôi thờng dùng 2 3 kg/ 100 m
2
ao; hoặc dùng các túi
vải tha chứa vôi bột treo vào các vị trí cho cá ăn.
2. Thức ăn công nghiệp.
- Thức ăn công nghiệp là loại thức ăn đợc chế biến theo dây chuyền công nghiệp
có thành phần dinh dỡng đầy đủ và phù hợp cho từng loài, từng giai đoạn phát triển của
động vật thuỷ sản.
- Ưu điểm của thức ăn công nghiệp :
+ Cân đối, đầy đủ các chất dinh dỡng
+ Phù hợp với từng giai đoạn phát triển của cá.
Tiện lợi cho việc sử dụng, bảo quản và vận chuyển.
- Nhợc điểm của thức ăn công nghiệp :
+ Giá thành thức ăn cao nên giá bán cao.
+ Thời gian sử dụng ngắn.
3. Thức ăn tự phối chế :
- Là loại thức ăn sử dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ, tự chế biến thủ công.
- Ưu điểm của thức ăn tự phối chế :
+ Chủ động tạo nguồn thức ăn tại chỗ.
+ Tận dụng đợc nguồn thức ăn sẵn có, giá thành rẻ, dễ làm
- Nhợc điểm của thức ăn tự phối chế :
+ Thành phần dinh dỡng không đầy đủ và không cân đối.
+ Khó bảo quản và vận chuyển.
2
a. Chế biến thức ăn đơn :

* Chế biến các loại ngũ cốc cho cá ăn :
- Phơi khô, nghiền nhỏ cho cá ăn.
- ủ hạt ngô, thóc nảy mầm cho cá ăn trực tiếp hoặc sau đó nghiền nhỏ thành bột,
lên men lactic đối với ngô cho cá ăn.
* Chế biến các loại thức ăn xanh cho cá ăn :
- áp dụng biện pháp ủ chua : Đào hố đất hoặc xây bể có diện tích từ 2 3 m
2
chìm dới đất. Đáy bể rải lớp vôi bột mỏng. Cỏ tơi, cây xanh, phơi qua rồi xếptheo
từng lớp có độ dày khoảng 30 cm. Đạy kín bể, sau 1 2 ngày cỏ xẹp xuống cho thêm
rau vào đầy bể rồi đậy kín lại. Sau 10 15 ngày lấy cho cá ăn.
- Sản phẩm có màu vàng tơi, mùi thơm chu, không bị thối hay nhũn mốc.

b. Chế biến thức ăn hỗn hợp :
- Thức ăn hỗn hợp là loại thức ăn đợc phối trộn từ hai hay nhiều loại thức ăn đơn,
có thêm các chất phụ gia nhằm đảm bảo cân đối về thành phần dinh dỡng phù hợp với
từng loại động vật thuỷ sản, với từng giai đoạn phát triển,
- Xác định nhu cầu dinh dỡng : Ngời nuôi phải xác định đợc nhu cầu dinh dỡng
của cá, tôm về đạm, đờng, mỡ, vitamin, mối tơng quan giữa các chất dinh dỡng với
nhau, khả năng thay thế từng loại thức ăn và quá trình biến đổi trong quá trình tiêu hoá,
hấp thu.
- Nguyên liệu : Có hai loại :
+ Loại có nguồn gốc từ thực vật : Ngô, thóc, khoai, sắn, đậu tơng
+ Loại có nguồn gốc từ động vật : Bột cá, xác mắm, bột thịt,
- Các nguyên liệu làm thức ăn phải đảm bảo các chỉ số cơ bản : Thức ăn động vật
phải có độ ẩm dới 10 %, thức ăn hạt phải có độ ẩm từ 10 - 15 %.
- Các loại nguyên liệu để chế biến thức ăn không mốc thối.
- Một số loại thức ăn có độc tố phải sử lý trớc khi chế biến, ví dụ nh đậu tơng phải
đợc rang chín, nghiền nhỏ rồi mới mang phối trộn,
- Các loại thức ăn đều khác nhau về giá trị sinh học vì vậy cần phải phối trộn theo
tỷ lệ hợp lý.

- Khi phối trộn thức ăn hỗn hợp phải lu ý các chất kết dính nh bột sắn, đậu t-
ơng, Sản xuất thức ăn hỗn hợp dạng viên, dạng bột hoặc đóng bánh.
- Các bớc sản xuất thức ăn hỗn hợp :
+ Chuẩn bị nguyên liệu phù hợp với yêu cầu và công thức thức ăn.
+ Sơ chế nguyên liệu nh phơi khô, sấy khô, nghiền nhỏ.
+ Phối trộn các nguyên liệu, chất khoáng, chất phụ gia, chất kết dính.
+ Đóng viên hoặc làm thành bánh.
+ Tiến hành phơi khô, đóng bao và bảo quản.
c. Một số công thức chế biến thức ăn thờng dùng :
- Công thức 1 : Bột cá nhạt 20 % + cám gạo 40 % + khô dầu lạc 40 %.
- Công thức 2 : Bột cá nhạt 15 % + cám gạo 60 % + chất kết dính 10 % + rau xanh
10 % + Vitamin khoáng 5 %.
- Công thức 3 : Bột cá nhạt 30 % + cám gạo 55 % + rau xanh 10 % + khoáng
vitamin 5 %.
3
- Công thức 4 : Bột cá nhạt 20 % + cám gạo 40 % + khô dầu lạc 25 % + rau xanh
10 % + khoáng vitamin 5 %.
bài 2 : Đặc điểm sinh vật học một số loài cá nuôi
1. Đặc điểm sinh học của cá Mè trắng Việt Nam, cá Mè trắng Hoa Nam.
Cá Mè trắng Việt Nam phân bố ở sông ngòi miền Bắc Việt Nam thuộc lu vực sông
Hồng, sông Thái Bình, sông Mã , sông Lam. Cá Mè trắng hoa Nam phân bố chủ yếu ở
đồng bằng Trung Quốc thuộc lu vực sông Trờng Giang, sông Châu Giang, sông Tây
Giang, sông Hắc Long Giang.
Cá mè trắng Việt nam, cá Mè trắng Hoa nam cơ thể dẹp bên, vẩy nhỏ phủ toàn
thân, miệng hớng lên trên. Cá Mè trắng Việt Nam và cá Mè trắng Hoa Nam sống ở tầng
nớc trên và giữa, thức ăn chủ yếu là sinh vật phù du, cá ăn liên tục không tranh mồi với
cá khác. Cá nhanh lớn, lớn đều, cá nuôi một năm đạt trọng lựơng 0,6 - 0,8 kg/ con. Cá
thành thục ở 2 tuổi cộng, mùa vụ sinh sản tháng 4 - 6.
2. Đặc điểm sinh học của cá Mè Hoa.
Cá Mè Hoa phân bố chủ yếu ở vùng đồng bằng Trung Quốc. Cá Mè Hoa có cơ thể

dẹp trên, vẩy nhỏ, miệng hớng lên trên, đầu lớn, phần lng xanh thẫm, có nhiều đốm
xanh, đen rải rác khắp thân.
Cá sống ở tầng nớc trên và giữa, thức ăn chủ yếu là động vật phù du cộng thêm
một phần thực vật phù du. Cá không cạnh tranh thức ăn với các loài cá khác, cá nhanh
lớn, lớn đều. Cá nuôi một năm có thể đạt trọng lợng 0,8 - 1 kg/ con, cá thành thục ở 2
tuổi cộng, mùa vụ sinh sản tháng 3 - 4.
3. Đặc điểm sinh học của cá Trôi.
Cá Trôi phân bố rộng trên khắp các sông thuộc hệ thống sông Hồng, sông Thái
Bình, sông Mã , sông Lam ở miền bắc nớc ta. Không phân bố tự nhiên trên các hệ
thống sông hồ của các tỉnh đồng bằng Nam bộ.
Cá trôi có cấu tạo hình thoi, dẹp bên, đầu nhỏ, miệng dới. Cá sống ở tầng giữa và
đáy, thức ăn chủ yếu là mùn bã hữu cơ và một số tảo sợi sống đáy. Cá nuôi một năm
tuổi đạt trọng lợng 0,6 0,7 kg/ con, cá thành thục ở 2 tuổi cộng, mùa vụ sinh sản
tháng 5 6.
4. Đặc điểm sinh học của cá Rôhu.
Cá Rôhu phân bố trên hệ thống sông Hằng phía Bắc ấn Độ. Cá có thân hình cân
đối, đầu to vừa phải, vẩy mọc đều đặn, phủ toàn thân. Cá sống ở tầng giữa và đáy, thức
ăn chủ yếu là mùn bã hữu cơ và một số tảo sợi sống đáy. Cá nuôi một năm tuổi đạt
trọng lợng 0,6 0,7 kg/ con, cá thành thục ở 2 tuổi, mùa vụ sinh sản tháng 5 9.
5. Đặc điểm sinh học của cá Mrigal.
Cá Mrigal phân bố tự nhiên trong các thủy vực nớc ngọt thuộc phía Bắc ấn Độ,
Bănglađet, Miến Điện, Pakistan.
Cá Mrigal có thân hình thon dài, đầu nhỏ, cá có mầu sáng xám, bụng có màu
trắng bạc. Cá sống ở tầng giữa và đáy, thức ăn chủ yếu là mùn bã hữu cơ và một số tảo
sợi sống đáy. Cá nuôi một năm tuổi đạt trọng lợng 0,6 0,7 kg/ con, cá có tốc độ sinh
4
trởng nhanh từ năm thứ hai trở đi, cá thành thục ở 2 tuổi cộng, mùa vụ sinh sản từ tháng
4 8.
6. Đặc điểm sinh học của cá Trắm cỏ.
Cá Trắm cỏ phân bố chủ yếu ở các lu vực sông, hồ thuộc miền Trung á, vùng

đồng bằng Trung Quốc và đảo Hải Nam. Cá Trắm cỏ có dạng hình ống, vẩy lớn phủ
toàn thân, chiều dài thân gấp 3,4 3,8 lần chiều cao.
Cá Trắm cỏ sống ở tầng nớc giữa với môi trờng nớc trong sạch, ăn thức ăn trực
tiếp nh cỏ, lá, rong, bèo và thức ăn tinh bột, các củ, quả do con ng ời cung cấp. Cá ăn
cạnh tranh thức ăn với các loài cá khác nên cá lớn không đều. Cá nuôi một năm tuổi đạt
0,7 1 kg/ con, cá thành thục ở 2 tuổi cộng, mùa vụ sinh sản tháng 3 4.
7. Đặc điểm sinh học của cá Chép.
Cá Chép đợc phân bố ở hầu hết các nớc trên thế giới và ở tất cả các dạng mặt nớc
khác nhau. Cá Chép có thân hình nhẵn bóng, vẩy tròn, thờng có màu trắng bạc, pha
màu vàng, vây đuôi pha màu đỏ.
Cá Chép là loài cá có giới hạn nhiệt độ rất rộng ( 0 - 40
0
C), nhiệt độ thích hợp 20
- 27
0
C. Cá Chép là loài cá sống ở tầng đáy nên có khả năng chịu đựng đợc hàm lợng
ôxy khá thấp.
Cá Chép là loài cá ăn tạp nhng thiên về động vật đáy nh các loại ấu trùng, côn
trùng sống đáy. Ngoài ra cá còn ăn mùn bã hữu cơ, thức ăn do con ngời cung cấp nh
các loại khô dầu, bã đậu, các loại bột cám. Cá Chép thờng ăn cạnh tranh mồi nên cá lớn
không đồng đều, cá 1 tuổi đạt trọng lợng 0,4 - 0,6 kg/ con, cá thành thục ở 2 tuổi cộng,
mùa vụ sinh sản tháng 2 - 3 và tháng 8 - 9.
8. Đặc điểm sinh học của cá Rôphi.
Cá Rôphi có nguồn gốc từ châu Phi, là loài cá sống ở vùng biển Môdămbic, về sau
mới di nhập vào nớc ngọt. Cá Rôphi thân ngắn, mình cao, vảy lớn dày và cứng. Màu
sắc cơ thể thay đổi theo môi trờng, theo loài.
Cá Rôphi có khả năng thích ứng với biên độ pH rộng từ 3 9 và chịu đựng đợc
trong môi trờng có hàm lợng ôxy thấp, thích ứng rộng với yếu tố nhiệt độ, khoảng nhiệt
độ giới hạn cho phép dao động từ 5 42
0

C và có thể sống và sinh đẻ đợc trong các
vùng nớc có độ mặn tới 36 %o.
Cá Rôphi sống ở tầng giữa và tầng đáy, là loài cá ăn tạp điển hình, thức ăn gồm
sinh vật phù du, mùn bã hữu cơ, côn trùng và ấu trùng sống đáy, thực vật thủy sinh,
thức ăn do con ngời cung cấp nh rau muống, bèo tấm, lá khoai lang và các loại thức ăn
dạng tinh bột nh cám gạo, bột ngô, bã đậu. Cá nuôi một năm tuổi đạt trọng lợng 0,4 -
0,6 kg/ con, cá thành thục ở 4 - 5 tháng tuổi, mùa vụ sinh sản từ tháng 3 - 10.
5
Phần ii
Kỹ thuật sản xuất cá giống
BàI 3 : Kỹ thuật nuôi vỗ cá chép bố mẹ
1. Điều kiện môi trờng ao nuôi vỗ.
a. Vị trí ao nuôi vỗ.
Ao nuôi vỗ cá bố mẹ phải gần nguồn nớc sạch, pH từ 6 - 8, hàm lợng ôxy dao
động từ 4 - 8 mg/ l. Ao phải thuận tiện cho quá trình chăm sóc và quản lý.
b. Diện tích ao nuôi vỗ.
Cá Chép là loài cá có khả năng sinh sản tự nhiên ở trong ao. Vì vậy cần có ao nuôi
vỗ cá đực, cá cái riêng biệt. Nếu nuôi chung thì gần đến thời kỳ sinh sản phải phân đàn
cá đực và cá cái riêng. Diện tích ao nuôi phụ thuộc vào yếu tố cá đực, cá cái.
c. Độ sâu mực nớc.
Cá Chép là loài cá ăn sinh vật đáy, chủ yếu là động vật đáy. Để động vật đáy phát
triển tốt thì độ sâu của ao nuôi vỗ dao động từ 1,0 1,2 m là thích hợp nhất.
d. Chất đáy.
Chất đáy thích hợp với ao nuôi vỗ cá Chép bố mẹ là cát thịt, hoặc bùn cát. Đáy ao
phải bằng phẳng, độ dày bùn đáy từ 15 20 cm.
2. Chuẩn bị ao nuôi vỗ.
Tháo cạn nớc trong ao, tu sửa lại hệ thống bờ bao, cống cấp và thoát nớc.
Dùng vôi bột để tẩy trùng cho ao với liều lợng 7 10 kg/ 100 m
2
. Bón lót cho ao

nuôi bằng phân chuồng với liều lợng 30 kg/ 100 m
2
và phân xanh 30 kg/ 100 m
2
ao.
Phân chuồng dải đều khắp ao, phân xanh bó thành từng bó dìm xuống bốn góc ao.
Sau khi bón lót, tiến hành lấy nớc vào ao, mức nớc ban đầu từ 30 40 cm rồi
ngâm ao từ 3 5 ngày tạo điều kiện cho phân chuồng và phân xanh phân hủy, giúp
cho sinh vật phù du và sinh vật đáy phát triển làm thức ăn tự nhiên cho cá.
Sau khi ngâm ao tiếp tục lấy nớc vào ao, bảo đảm mực nớc trong ao từ 1,0 1,2 m.
3. Tiêu chuẩn cá bố mẹ đa vào nuôi vỗ.
a. Hình thái ngoài.
Cá bố mẹ có thân hình cân đối, vây vẩy hoàn chỉnh, không bị dị hình, màu sắc tơi
sáng, không bị bệnh. Tuổi cá bố mẹ đa vào nuôi vỗ từ 2 5 năm tuổi, trọng lợng từ 1
3 kg/ con.
b. Mùa vụ và mật độ cá nuôi vỗ.
ở miền Bắc thờng cho cá Chép đẻ vào vụ xuân cho nên mùa vụ đa cá vào nuôi vỗ
phải bắt đầu từ tháng 9 10 và kéo dài đến tháng 11, thậm chí kéo dài đến tháng 12.
6
Nếu cho cá Chép đẻ vụ thu thì phải nuôi vỗ cá bố mẹ từ đầu tháng 7. Các tỉnh phía Nam
mùa vụ cho cá đẻ hầu nh quanh năm., tập trung tháng 4 5.
Mật độ nuôi vỗ cá Chép bố mẹ tùy thuộc vào điều kiện môi trờng ao nuôi, đặc
tính sinh thái của từng loài cá và khả năng giải quyết thức ăn của con ngời. Mật độ nuôi
vỗ cá bố mẹ còn tùy thuộc vào yếu tố đực, cái.
4. Chăm sóc và quản lý.
a. Chăm sóc.
Lợng thức ăn tinh hàng ngày cho cá Chép ăn từ 3 5 % trọng lợng thân. Thức ăn
bao gồm : thóc mầm, ngô mầm, các loại bột ngô, cám gạo, bã đậu. Ngày cho cá Chép
ăn 1 lần vào 7 8 giờ sáng. Thức ăn đợc đa vào sàn ăn đặt cố định ở một góc ao. Kết
hợp với việc cho cá ăn thức ăn tinh, hàng tuần phải bón phân chuồng cho ao, mỗi tuần

bón 1 lần, mỗi lần bón 7 10 kg/ 100 m
2
ao.
b. Quản lý.
Quản lý tốt môi trờng ao nuôi với hàm lợng ôxy luôn duy trì từ 2 3 mg/l, độ sâu
mực nớc trong ao từ 1,0 1,2 m. Ao nuôi vỗ cá Chép bố mẹ thờng rất đục, kết hợp với
việc bón phân bổ sung cho ao nuôi nên cá Chép rất dễ nổi đầu vào buổi sáng sớm vì vậy
cần phải thăm ao để có biện pháp sử lý kịp thời.
7
bàI 4 : kỹ thuật cho cá CHéP đẻ
1. Điều kiện sinh thái cho cá Chép đẻ trứng.
Cá Chép đẻ tập trung vào mùa xuân, nhiệt độ giới hạn cho cá Chép đẻ trứng là 20 -
24
0
C. Nhiệt độ thích hợp là 20 22
0
C. Cá Chép là loài cá đẻ trứng dính, vì vậy điều
kiện sinh thái cho cá Chép đẻ trứng là phải có giá thể. Cá bố mẹ phải thành thục và phải
có nguồn nớc mới.
2. Chuẩn bị cho cá Chép đẻ trứng.
a. Chuẩn bị ao, bể cho cá đẻ trứng.
Ao cho cá Chép đẻ trứng có diện tích từ 50 100 m
2
, mức nớc 1,0 1,2 m. Ao
phải đợc tẩy dọn kỹ. Trong thực tế ao cho cá Chép đẻ trứng có thể dùng làm ao ơng ấp
trứng và nuôi cá bột.
Bể cho cá đẻ : Dùng bể cho cá mè, trôi, trắm cỏ đẻ trứng làm bể cho cá Chép đẻ
trứng. Hình thức này có thể cho cá đẻ với mật độ dày, năng suất cao.
b. Nguyên vật liệu.
Chuẩn bị cá bố mẹ thành thục, giá thể, chất khử tính dính, chuẩn bị ao ơng ấp

trứng và nuôi cá bột, chuẩn bị nhân lực, chuẩn bị các dụng cụ khác.
3. Các phơng pháp cho cá Chép đẻ trứng.
a. Cho cá Chép đẻ tự nhiên.
* Chọn cá bố mẹ thành thục cho đẻ.
Cá cái thành thục biểu hiện : Bụng cá cái to, bụng dới mềm, sệ sang hai bên. Lỗ
sinh dục hơi sng và hồng nhạt. Cá cái cha thành thục thì không có biểu hiện trên. Ngoài
phơng pháp chọn ngoại hình chúng ta có thể áp dụng phơng pháp thăm trứng.
Cá đực thành thục biểu hiện : Dùng tay vuốt nhẹ phía trên lỗ sinh dục khoảng 2
3 cm về phía lỗ sinh dục thấy tinh dịch màu trắng sữa chảy ra đặc và tan nhanh trong n-
ớc là tốt.
Tỷ lệ đực/ cái cho tham gia sinh sản là 1 : 1 hoặc 1,5 : 1. Mật độ cho cá đẻ từ 0,2
1 con cái/ m
2
.
* Kích dục tố.
Kích dục tố dùng để kích thích sinh sản nhân tạo cá Chép bao gồm : não thùy thể,
chế phẩm LRH
A
+ DOM. Ngoài ra vào đầu vụ có thể dùng kết hợp giữa não thùy thể
với chế phẩm LRH
A
+ DOM.
* Ghép ổ đẻ.
Giá thể trớc khi đa vào ghép ổ phải đợc khử trùng bằng nớc muối nồng độ 3 5
% trong khoảng 30 phút, xanh malachit nồng độ 0,3 mg/ l hoặc thuốc tím nồng độ 15
20 ppm. Giá thể đợc cho vào trong khung hoặc phên giá thể.
b. Cho cá đẻ theo phơng pháp công nghiệp.
* Chọn cá bố mẹ thành thục cho đẻ.
8
Cá cái thành thục biểu hiện : Bụng cá cái to, bụng dới mềm, sệ sang hai bên. Lỗ

sinh dục hơi sng và hồng nhạt. Cá cái cha thành thục thì không có biểu hiện trên. Ngoài
phơng pháp chọn ngoại hình chúng ta có thể áp dụng phơng pháp thăm trứng.
Cá đực thành thục biểu hiện : Dùng tay vuốt nhẹ phía trên lỗ sinh dục khoảng 2
3 cm về phía lỗ sinh dục thấy tinh dịch màu trắng sữa chảy ra đặc và tan nhanh trong n-
ớc là tốt.
Tỷ lệ đực/ cái cho tham gia sinh sản là 1 : 1 hoặc 1,5 : 1. Mật độ cho cá đẻ từ 0,2
1 con cái/ m
2
.
* Kích dục tố.
Não thùy thể : Cá cái tiêm 2 lần. Lần 1 dùng 1 não/ 1 kg cá cái, lần 2 dùng 3 4
não/ 1 kg cá cái. Liều lợng não thùy thể dùng cho cá đực bằng 1/ 3 so với liều lợng
dùng cho cá cái ( cá đực tiêm cùng lần 2 của cá cái).
Chế phẩm LRH
A
: Cá cái từ 32 35 microgam/ 1 kg, cá cái tiêm 2 lần, lần 1
bằng 1/8 1/ 10 liều lợng của cả đợt. Lần 2 tiêm số còn lại. Liều lợng tiêm cho cá
đực bằng 1/ 3 so với cá cái.
Sau khi tiêm, cá đực và cá cái nhốt riêng và cử ngời theo dõi. Tùy theo nhiệt độ
sau 4 giờ phải kiểm tra ( cứ 20 phút kiểm tra ca cái 1 lần), khi thấy cá cái chảy trứng
phải tiến hành vuốt trứng ngay.
* Vuốt trứng và thụ tinh nhân tạo.
Một ngời dùng khăn giữ cá cái và vuốt trứng, một ngời dùng khăn giữ cá đực và
vuốt tinh dịch vào thau men hoặc khay men. Ngời thứ ba dùng lông gà trộn đều giữa
tinh trùng và trứng trong khoảng từ 3 5 phút, sau đó dùng nớc sạch rửa trứng từ 2
3 lần rồi tiến hành thu trứng.
* Phơng pháp thu và rửa trứng trớc khi ấp.
Dùng giá thể để thu trứng : Sau khỉtứng đã đợc rửa sạch nhớt và máu cá, dùng giá
thể để thu trứng. Nếu ấp trứng bằng các phên giá thể hoặc lới nilon, dùng lông gà thu
rồi vẩy trứng đều lên các phên giá thể hoặc lới nilon.

Phơng pháp khử tính dính bằng dung dịch nớc dứa 4 % : Sau khi trứng đã đợc rửa
sạch từ 2 3 lần, ta đổ trứng vào dung dịch nớc dứa 4 % với thể tích cụ thể là 1 thể
tích trứng + 2 thể tích nớc dứa 4 % rồi dùng lông gà trộn đều liên tục, sau 25 30
phút lặp lại lần 2, lần 3. Khi trứng đã rời nhau, tiếp tục lọc sạch bằng nớc lã, sau đó
chuyển trứng vào bình vây để ấp theo phơng pháp công nghiệp.
9
BàI 5 : kỹ thuật ấp trứng cá chép
I. Các phơng pháp ấp trứng trong tự nhiên.
1. ấp trứng trong ao.
Diện tích ao ấp trứng từ 100 - 200 m
2
, độ sâu mực nớc từ 0,8 1,0 m. Đáy ao
sạch bùn, nớc trong, không bón phân, lấy nớc vào ao phải đợc lọc qua lới phù du, hàm
lợng ôxy từ 3 mg O
2
/ lít, pH từ 6 8.
Trớc khi thả trứng xuống ao, tiến hành khử trùng cho trứng và giá thể bằng cách
nhúng trứng qua dung dịch thuốc tím 20 ppm hoặc nớc muối 2 3 % trong vòng 3
5 phút, sau đó rửa sạch rồi đa vào ao ấp trứng. Các giá thể này đợc đặt trong khung giá
thể. Sau khi cá nở đợc 2 ngày tiến hành vớt giá thể ra khỏi ao.
2. ấp kết hợp.
a. Giai đoạn 1 : ấp trứng trong phòng.
Sau khi giá thể và trứng đã đợc khử trùng, giá thể đợc sếp lên sàn ấp, phên trứng
hoặc giá thể đợc đặt ngửa lên, phía trên trứng đợc phủ bởi một lớp rong để giữ độ ẩm,
cứ 30 phút dùng ôdoa tới nớc 1 lần cho trứng, khi nào phôi xuất hiện hai chấm đen thì
đa phôi cùng giá thể xuống ao ấp tiếp.
b. Giai đoạn 2 : ấp trứng trong ao.
Diện tích ao ấp trứng từ 100 - 200 m
2
, độ sâu mực nớc từ 0,8 1,0 m. Đáy ao

sạch bùn, nớc trong, không bón phân, lấy nớc vào ao phải đợc lọc qua lới phù du, hàm
lợng ôxy từ 3 mg O
2
/ lít, pH từ 6 8.
Các giá thể có chứa trứng cá Chép đợc chuyển xuống ao ấp ớt, các giá thể này đợc
đặt trong khung giá thể. Sau khi nở đợc 2 ngày tiến hành vớt giá thể ra khỏi ao.
3. ấp trứng trong bể vòng.
Các phên trứng hoặc giá thể đợc xếp xuống bể vòng. Sau 1 ngày rửa phên hoặc giá
thể cho hết phù sa bám vào trứng, rồi lại đa vào bể ấp tiếp cho đến khi nở thành cá bột.
Vớt giá thể ra tiếp tục ơng 3 4 ngày trong bể rồi tiến hành thu cá bột.
II. ấp trứng cá theo phơng pháp công nghiệp ( ấp trứng bằng bình vây).
Bình vây có cấu tạo hình phễu, đợc làm bằng nhựa trong, thủy tinh, sành sứ hoặc
bằng tôn. Bình vây có nhiều loại khác nhau.
Trứng cá Chép sau khi đã khử dính đợc rửa qua nớc sạch rồi đa trứng vào bình. Tr-
ớc khi đa trứng vào bình phải vặn bớt hoặc khóa hẳn vòi phun. Thờng xuyên kiểm tra
và điều chỉnh lu tốc để trứng đợc đảo đều, tránh hiện tợng lu tốc quá lớn, hoặc quá nhỏ.
Tùy theo nhiệt độ nớc mà thời gian trứng nở nhanh hay chậm. Sau khi cá nở, cá xuôi
theo dòng nớc ra ngoài ống ở giai chứa cá. Cá bột sống trong giai khoảng 4 - 5 ngày thì
xuất bán hoặc đa ra ao ơng.
10
ấp trứng cá bằng bình vây đa lại năng suất cao nhất nhng cũng đòi hỏi công tác
quản lý chặt chẽ, tỷ mỉ, chính xác đồng thời ngời quản lý phải có trình độ về chuyên
môn.
Phần iii
Kỹ thuật ơng nuôi cá giống
bài 6 : kỹ thuật ơng nuôi cá giống
A. kỹ thuật ơng nuôi cá bột lên cá hơng
I/ Ương cá Mè trắng, Mè hoa ở giai đoạn cá bột lên cá hơng.
1. Điều kiện môi trờng ao ơng.
Ao ơng có diện tích từ 300 1000 m

2
, độ sâu mực nớc từ 1,0 1,2 m, bờ ao cao
hơn mực nớc cao nhất trong ao là 50 cm, độ dày bùn đáy là 15 20 cm.
2. Chuẩn bị ao ơng.
a. Tẩy dọn ao ơng.
Tháo hết nớc trong ao, sửa lại bờ ao, vét bớt bùn đáy, trang đáy bằng phẳng. Việc
tu sửa ao phải đợc tiến hành trớc khi thả cá ít nhất từ 7 10 ngày. Tẩy ao bằng vôi bột
với liều lợng từ 7 10 kg/ 100 m
2
ao.
b. Bón phân.
Sau khi tẩy dọn ao tiến hành bón lót bằng phân chuồng từ 30 50 kg/ 100 m
2
ao
( phân chuồng rải đều khắp ao), phân xanh từ 30 50 kg/ 100 m
2
ao ( phân xanh bó
thành từng bó dìm xuống 4 góc ao), sau đó lấy nớc vào ao, nớc đa vào ao phải đợc lọc
qua lới lọc động vật phù du. Mực nớc lấy vào ao ban đầu là 30 40 cm để ngâm ao,
thời gian ngâm ao dài hay ngắn tùy thuộc vào điều kiện nhiệt độ, thờng là từ 3 - 5 ngày.
Sau khi lá dầm phân hủy hết, vớt bỏ những phần cứng không phân hủy đợc lên bờ rồi
cấp nớc vào ao bảo đảm mực nớc trong ao từ 0,8 1,2 m rồi mới thả cá bột.
3. Thả cá bột.
Ao đất thịt pha cát, dễ gay màu nớc thả cá với mật độ 250 300 con/ m
2
. Ao đất
sét, hơi chua, khó gây màu nớc thả cá với mật độ 150 200 con/ m
2
.
4. Chăm sóc và quản lý.

a. Bón phân cho ao nuôi cá.
- Đối với ao đã bón lót : Phân chuồng bón 1 tuần 2 lần, mỗi lần bón từ 7 10 kg/
100 m
2
. Phân xanh 1 tuần bón 1 lần, mỗi lần bón từ 10 15 kg/ 100 m
2
. Phân vô cơ
bón bổ sung với lợng từ 100 200 g/ 100 m
2
, tỷ lệ N : P là 2 : 1 hoặc 1 : 1.
- Đối với ao không bón lót : Sau khi thả cá phải tiến hành bón phân ngay, lợng
phân bón bằng lợng phân bón lót ban đầu. Phân chuồng rải đều khắp ao, phân xanh bó
thành từng bó cho xuống 4 góc ao, phân vô cơ phải hòa tan vào nớc rồi té đều lên khắp
mặt ao. Khi bón phân phải kết hợp với việc xem màu nớc, tình trạng cá nổi đầu và tốc
độ lớn của cá trên cơ sở đó điều chỉnh cho thích hợp.
11
b. Cho cá ăn thức ăn tinh.
Tuần đầu cho ăn mỗi ngày 0,3 0,4 kg/ 100 m
2
, sau đó mỗi ngày cho ăn từ 0,2
0,3 kg/ 100 m
2
ao. Lợng thức ăn trong ngày đợc cho ăn làm 2 lần : sáng sớm và
chiều mát.
Thờng xuyên theo dõi sự biến đổi của màu nớc trong ao, tình hình sức khỏe của cá
để có biện pháp phòng và trị bệnh cho cá kịp thời nhằm giảm tỷ lệ chết do bệnh tật.
định kỳ kiểm tra tốc độ tăng trởng của cá.
5. Thu hoạch cá hơng.
Trớc khi thu hoạch cá hơng 2 - 3 ngày phải tiến hành đùa luyện cá. Khi thu hoạch
dùng lới kéo 2 - 3 lần, sau đó tát cạn và thu hoạch toàn bộ.

II/ Ương cá Trôi ở giai đoạn cá bột lên cá hơng.
1. Điều kiện môi trờng ao ơng.
Ao ơng có diện tích từ 300 1000 m
2
, độ sâu mực nớc từ 1,0 1,2 m, bờ ao cao
hơn mực nớc cao nhất trong ao là 50 cm, độ dày bùn đáy là 15 20 cm.
2. Chuẩn bị ao ơng.
a. Tẩy dọn ao ơng.
Tháo hết nớc trong ao, sửa lại bờ ao, vét bớt bùn đáy, trang đáy bằng phẳng. Việc
tu sửa ao phải đợc tiến hành trớc khi thả cá ít nhất từ 7 10 ngày. Tẩy ao bằng vôi bột
với liều lợng từ 7 10 kg/ 100 m
2
ao.
b. Bón phân.
Sau khi tẩy dọn ao tiến hành bón lót bằng phân chuồng từ 30 50 kg/ 100 m
2
ao
( phân chuồng rải đều khắp ao), phân xanh từ 30 50 kg/ 100 m
2
ao ( phân xanh bó
thành từng bó dìm xuống 4 góc ao), sau đó lấy nớc vào ao, nớc đa vào ao phải đợc lọc
qua lới lọc động vật phù du. Mực nớc lấy vào ao ban đầu là 30 40 cm để ngâm ao,
thời gian ngâm ao dài hay ngắn tùy thuộc vào điều kiện nhiệt độ, thờng là từ 3 - 5 ngày.
Sau khi lá dầm phân hủy hết, vớt bỏ những phần cứng không phân hủy đợc lên bờ rồi
cấp nớc vào ao bảo đảm mực nớc trong ao từ 0,8 1,2 m rồi mới thả cá bột.
3. Thả cá bột.
Mật độ ơng cá Trôi ở giai đoạn cá bột lên cá hơng là từ 150 200 con/ m
2
.
4. Chăm sóc và quản lý.

Trớc khi thả cá 2 ngày và trong quá trình ơng nuôi nếu phát hiện thấy bọ gạo, phải
tiến hành diệt kịp thời, thờng xuyên vớt trứng ếch, nhái, cóc vào sáng sớm lúc mặt trời
cha lên.
a. Bón phân cho ao nuôi cá.
Đối với ao đã bón lót : Phân chuồng bón 1 tuần 2 lần, mỗi lần bón từ 7 10 kg/
100 m
2
. Phân xanh 1 tuần bón 1 lần, mỗi lần bón từ 10 15 kg/ 100 m
2
. Phân vô cơ
bón bổ sung với lợng từ 100 200 g/ 100 m
2
, tỷ lệ N : P là 2 : 1 hoặc 1 : 1.
Đối với ao không bón lót : Sau khi thả cá phải tiến hành bón phân ngay, lợng phân
bón bằng lợng phân bón lót ban đầu. Phân chuồng rải đều khắp ao, phân xanh bó thành
12
từng bó cho xuống 4 góc ao, phân vô cơ phải hòa tan vào nớc rồi té đều lên khắp mặt
ao. Khi bón phân phải kết hợp với việc xem màu nớc, tình trạng cá nổi đầu và tốc độ
lớn của cá trên cơ sở đó điều chỉnh cho thích hợp.
b. Cho cá ăn thức ăn tinh.
Tuần đầu cho ăn mỗi ngày 0,3 0,4 kg/ 100 m
2
, sau đó mỗi ngày cho ăn từ 0,2
0,3 kg/ 100 m
2
ao. Lợng thức ăn trong ngày đợc cho ăn làm 2 lần : sáng sớm và
chiều mát.
Tập tính sinh sống của cá trôi ta là kết thành đàn, thích tập trung ở nơi có nớc
chảy, bơi lội hoạt bát hơn một số loài cá khác. Cứ 3 5 ngày thêm nớc mới vào ao ơng
một lần, mỗi lần dâng từ 25 30 cm nớc.

Thờng xuyên theo dõi sự biến đổi của màu nớc trong ao, tình hình sức khỏe của cá
để có biện pháp phòng và trị bệnh cho cá kịp thời nhằm giảm tỷ lệ chết do bệnh tật.
định kỳ kiểm tra tốc độ tăng trởng của cá.
5/ Thu hoạch cá hơng.
Trớc khi thu hoạch cá hơng 2 - 3 ngày phải tiến hành đùa luyện cá. Khi thu hoạch
dùng lới kéo 2 - 3 lần, sau đó tát cạn và thu hoạch toàn bộ.
III/ Ương cá Rôhu ở giai đoạn cá bột thành cá hơng.
1. Điều kiện ao ơng.
Ao ơng cá Rôhu có diện tích từ 300 600 m
2
, sâu 1,0 1,2 m nớc, chất đáy là
bùn cát, độ dày bùn đáy từ 15 20 cm.
2. Chuẩn bị ao ơng.
a. Cải tạo ao ơng.
Tháo hết nớc trong ao, sửa lại bờ ao, vét bớt bùn đáy, trang đáy bằng phẳng. Việc
tu sửa ao phải đợc tiến hành trớc khi thả cá ít nhất từ 7 10 ngày. Tẩy ao bằng vôi bột
với liều lợng từ 7 10 kg/ 100 m
2
ao.
b. Bón phân.
Sau khi tẩy dọn ao tiến hành bón lót bằng phân chuồng từ 30 50 kg/ 100 m
2
ao
( phân chuồng rải đều khắp ao), phân xanh từ 30 50 kg/ 100 m
2
ao ( phân xanh bó
thành từng bó dìm xuống 4 góc ao), sau đó lấy nớc vào ao, nớc đa vào ao phải đợc lọc
qua lới lọc động vật phù du. Mực nớc lấy vào ao ban đầu là 30 40 cm để ngâm ao,
thời gian ngâm ao dài hay ngắn tùy thuộc vào điều kiện nhiệt độ, thờng là từ 3 - 5 ngày.
Sau khi lá dầm phân hủy hết, vớt bỏ những phần cứng không phân hủy đợc lên bờ rồi

cấp nớc vào ao bảo đảm mực nớc trong ao từ 0,8 1,2 m rồi mới thả cá bột.
3. Thả cá bột.
Tùy theo điều kiện môi trờng ao ơng, khả năng giải quyết thức ăn, phân bón xác
định mật độ cho hợp lý. Mật độ ơng nuôi dao động 300 500 con/ m
2
.
4. Chăm sóc và quản lý.
a. Bón phân gây nguồn thức ăn tự nhiên cho cá :
13
Phân chuồng 1 tuần bón hai lần, mỗi lần 10 15 kg/ 100 m
2
ao. Phân xanh một
tuần bón 1 lần, mỗi lần bón từ 20 25 kg/ 100 m
2
ao. Nếu màu nớc lên chậm có thể
dùng phân vô cơ với tỷ lệ là N : P = 2 : 1, một tuần bón 2 lần, mỗi lần 200 300 g/
100 m
2
.
b. Cho cá ăn thức ăn tinh :
Cho cá ăn thêm thức ăn tinh nh cháo nghiền, bột gạo, bột ngô, bột sắn. Nếu có
điều kiện bổ sung thêm bột cá trong thành phần thức ăn. Lợng thức ăn hàng ngày từ
200 400 g/ 100 m
2
ao. Mỗi ngày cho cá ăn 2 lần vào buổi sáng sớm và chiều mát.
Thờng xuyên theo dõi việc sử dụng thức ăn của cá, quan sát và phát hiện kịp thời
tình hình địch hại của cá trong ao để có biện pháp sử lý kịp thời.
5. Thu hoạch cá hơng.
Trớc khi thu hoạch cá hơng 2 - 3 ngày phải tiến hành đùa luyện cá. Khi thu hoạch
dùng lới kéo 2 - 3 lần, sau đó tát cạn và thu hoạch toàn bộ.

IV/ Ương cá Trắm cỏ ở giai đoạn cá bột lên cá hơng.
1. Điều kiện môi trờng ao ơng.
Ao ơng có diện tích từ 300 1000 m
2
, độ sâu mực nớc từ 1,0 1,2 m, bờ ao cao
hơn mực nớc cao nhất trong ao là 50 cm, độ dày bùn đáy là 15 20 cm.
2. Chuẩn bị ao ơng.
a. Tẩy dọn ao ơng.
Tháo hết nớc trong ao, sửa lại bờ ao, vét bớt bùn đáy, trang đáy bằng phẳng. Việc
tu sửa ao phải đợc tiến hành trớc khi thả cá ít nhất từ 7 10 ngày. Tẩy ao bằng vôi bột
với liều lợng từ 7 10 kg/ 100 m
2
ao.
b. Bón phân.
Sau khi tẩy dọn ao tiến hành bón lót bằng phân chuồng từ 30 50 kg/ 100 m
2
ao
( phân chuồng rải đều khắp ao), phân xanh từ 30 50 kg/ 100 m
2
ao ( phân xanh bó
thành từng bó dìm xuống 4 góc ao), sau đó lấy nớc vào ao, nớc đa vào ao phải đợc lọc
qua lới lọc động vật phù du. Mực nớc lấy vào ao ban đầu là 30 40 cm để ngâm ao,
thời gian ngâm ao dài hay ngắn tùy thuộc vào điều kiện nhiệt độ, thờng là từ 3 - 5 ngày.
Sau khi lá dầm phân hủy hết, vớt bỏ những phần cứng không phân hủy đợc lên bờ rồi
cấp nớc vào ao bảo đảm mực nớc trong ao từ 0,8 1,2 m rồi mới thả cá bột.
3. Thả cá bột.
Ao đất thịt pha cát, dễ gây màu nớc thả cá với mật độ 250 300 con/ m
2
. Ao đất
sét, hơi chua, khó gây màu nớc thả cá với mật độ 150 200 con/ m

2
.
4. Chăm sóc và quản lý.
a. Bón phân cho ao nuôi cá.
* Đối với ao đã bón lót : Phân chuồng bón 1 tuần 2 lần, mỗi lần bón từ 7 10 kg/
100 m
2
. Phân xanh 1 tuần bón 1 lần, mỗi lần bón từ 10 15 kg/ 100 m
2
. Phân vô cơ
bón bổ sung với lợng từ 100 200 g/ 100 m
2
, tỷ lệ N : P là 2 : 1 hoặc 1 : 1.
14
* Đối với ao không bón lót : Sau khi thả cá phải tiến hành bón phân ngay, lợng
phân bón bằng lợng phân bón lót ban đầu. Phân chuồng rải đều khắp ao, phân xanh bó
thành từng bó cho xuống 4 góc ao, phân vô cơ phải hòa tan vào nớc rồi té đều lên khắp
mặt ao. Khi bón phân phải kết hợp với việc xem màu nớc, tình trạng cá nổi đầu và tốc
độ lớn của cá trên cơ sở đó điều chỉnh cho thích hợp.
b. Cho cá ăn thức ăn tinh.
Tuần đầu cho cá ăn mỗi ngày 0,3 - 0,4 kg/ 100 m
2
ao, sau đó mỗi ngày cho ăn từ
0,2 - 0,3 kg/ 100 m
2
ao. Lợng thức ăn trong ngày đợc cho ăn làm 2 lần : sáng sớm và
chiều mát.
Thờng xuyên theo dõi sự biến đổi của màu nớc trong ao, tình hình sức khỏe của cá
để có biện pháp phòng và trị bệnh cho cá kịp thời nhằm giảm tỷ lệ chết do bệnh tật.
định kỳ kiểm tra tốc độ tăng trởng của cá.

Do đặc tính sinh học của cá Trắm cỏ thích sống ở môi trờng nớc sạch, ăn ở ven bờ
vì vậy yêu cầu chất lợng nớc trong ao không quá béo. Thức ăn tinh đợc hòa loãng té đề
quanh ao.
5. Thu hoạch cá hơng.
Trớc khi thu hoạch cá hơng 2 - 3 ngày phải tiến hành đùa luyện cá. Khi thu hoạch
dùng lới kéo 2 - 3 lần, sau đó tát cạn và thu hoạch toàn bộ.
V/ Ương cá Chép ở giai đoạn cá bột thành cá hơng.
1. Điều kiện ao ơng.
Ao ơng cá Chép có diện tích từ 300 500 m
2
, độ sâu mực nớc 1,0 1,2 m, chất
đáy là bùn cát, cát bùn, độ dày bùn đáy 15 20 cm.
2. Chuẩn bị ao ơng.
a. Cải tạo ao ơng.
Tháo hết nớc trong ao, sửa lại bờ ao, vét bớt bùn đáy, trang đáy bằng phẳng. Việc
tu sửa ao phải đợc tiến hành trớc khi thả cá ít nhất từ 7 10 ngày. Tẩy ao bằng vôi bột
với liều lợng từ 7 10 kg/ 100 m
2
ao.
b. Bón phân.
Sau khi tẩy dọn ao tiến hành bón lót bằng phân chuồng từ 30 50 kg/ 100 m
2
ao
( phân chuồng rải đều khắp ao), phân xanh từ 30 50 kg/ 100 m
2
ao ( phân xanh bó
thành từng bó dìm xuống 4 góc ao), sau đó lấy nớc vào ao, nớc đa vào ao phải đợc lọc
qua lới lọc động vật phù du. Mực nớc lấy vào ao ban đầu là 30 40 cm để ngâm ao,
thời gian ngâm ao dài hay ngắn tùy thuộc vào điều kiện nhiệt độ, thờng là từ 3 - 5 ngày.
Sau khi lá dầm phân hủy hết, vớt bỏ những phần cứng không phân hủy đợc lên bờ rồi

cấp nớc vào ao bảo đảm mực nớc trong ao từ 0,8 1,2 m rồi mới thả cá bột.
Đối với ao ơng thẳng từ trứng lên cá hơng thì sau khi nở đợc từ 4 5 ngày tiến
hành bón lót. Lợng phân bón lót cụ thể nh sau : Phân chuồng từ 30 50 kg/ 100 m
2
ao
( phân chuồng rải đều khắp ao), phân xanh từ 30 50 kg/ 100 m
2
ao ( phân xanh bó
thành từng bó dìm xuống 4 góc ao).
15
3. Thả cá bột.
Mật đọ thả cá Chép bột giai đoạn ơng nuôi từ cá bột lên cá hơng là 80 140 con/
m
2
.
4. Chăm sóc và quản lý.
a. Bón phân :
Phân chuồng 1 tuần bón 2 lần, mỗi lần từ 6 7 kg/ 100 m
2
ao. Phân xanh 1 tuần
bón 1 lần, mỗi lần từ 20 25 kg/ 100 m
2
ao.
b. Cho cá ăn thức ăn tinh :
Thức ăn tinh cho cá Chép bột ăn thờng dùng là bột mỳ, bột gạo nghiền, cám
nghiền nhỏ. Lợng thức cho ăn nh sau : Hai tuần đầu lợng thức ăn là 0,3 kg/ 100 m
2
/
ngày, trớc khi cho ăn thức ăn phải đợc hòa loãng té khắp ao. Từ tuần thứ 3 trở đi mỗi
ngày cho ăn từ 0,4 0,5 kg/ 100 m

2
ao/ ngày, thức ăn ở dạng bột khô rải đều khắp ao,
mỗi ngày cho cá ăn 2 lần vào buổi sáng sớm và chiều mát. Từ tuần thứ 5 trở đi tiến
hành luyện cá 2 3 lần trớc khi san tha hoặc xuất bán.
5. Thu hoạch cá hơng.
Trớc khi thu hoạch cá hơng 2 - 3 ngày phải tiến hành đùa luyện cá. Khi thu hoạch
dùng lới kéo 2 - 3 lần, sau đó tát cạn và thu hoạch toàn bộ.
b. kỹ thuật ơng nuôi cá hơng lên cá giống.
I. Ương nuôi cá hơng Mè trắng, Mè hoa từ cá hơng lên cá giống.
1. Điều kiện môi trờng ao ơng.
Ao ơng có diện tích 1000 m
2
trở lên, độ sâu mực nớc 1,2 1,5 m, độ dày bùn đáy
từ 20 30 cm, bờ ao chắc chắn, cao hơn mực nớc lớn nhất hàng năm là 50 cm, pH = 7
8.
2. Chuẩn bị ao ơng.
a. Tẩy dọn ao ơng.
Tháo hết nớc trong ao, sửa lại bờ ao, vét bớt bùn đáy, trang đáy bằng phẳng. Việc
tu sửa ao phải đợc tiến hành trớc khi thả cá ít nhất từ 7 10 ngày. Tẩy ao bằng vôi bột
với liều lợng từ 7 10 kg/ 100 m
2
ao.
b. Bón phân.
Sau khi tẩy dọn ao tiến hành bón lót bằng phân chuồng từ 30 50 kg/ 100 m
2
ao
( phân chuồng rải đều khắp ao), phân xanh từ 30 50 kg/ 100 m
2
ao ( phân xanh bó
thành từng bó dìm xuống 4 góc ao), sau đó lấy nớc vào ao, nớc đa vào ao phải đợc lọc

qua lới lọc động vật phù du. Mực nớc lấy vào ao ban đầu là 30 40 cm để ngâm ao,
thời gian ngâm ao dài hay ngắn tùy thuộc vào điều kiện nhiệt độ, thờng là từ 3 - 5 ngày.
Sau khi lá dầm phân hủy hết, vớt bỏ những phần cứng không phân hủy đợc lên bờ rồi
cấp nớc vào ao bảo đảm mực nớc trong ao 1,2 - 1,5 m rồi mới thả cá hơng.
3. Mật độ thả.
a. Ương 1 giai đoạn : Ương cá cỡ 2,5 3 cm lên cá cỡ 10 12 cm.
16
Thời gian ơng nuôi từ 90 100 ngày. Mật độ ơng nuôi đối với cá Mè trắng từ
2000 3000 con/ 100 m
2
, đối với cá Mè hoa từ 1500 2500 con/ 100 m
2
.
b. Ương làm hai giai đoạn :
* Ương cá cỡ 2,5 3 cm lên thành cá cỡ 5 6 cm : Thời gian ơng 25 30
ngày. Mật độ ơng nuôi : Đối với cá Mè trắng từ 3000 4000 con/ 100 m
2
, đối với cá
Mè hoa từ 2500 3500 con/ 100 m
2
.
* Ương cá cỡ 5 6 cm lên thành cá cỡ 10 12 cm : Thời gian ơng 70 80
ngày. Mật độ ơng nuôi : Đối với cá Mè trắng từ 1200 1800 con/ 100 m
2
, đối với cá
Mè hoa từ 1000 1500 con/ 100 m
2
.
4. Chăm sóc và quản lý.
a. Bón phân cho ao nuôi cá.

* Đối với ao đã bón lót : Phân chuồng bón 1 tuần 2 lần, mỗi lần bón từ 7 10 kg/
100 m
2
. Phân xanh 1 tuần bón 1 lần, mỗi lần bón từ 10 15 kg/ 100 m
2
. Phân vô cơ
bón bổ sung với lợng từ 100 200 g/ 100 m
2
, tỷ lệ N : P là 2 : 1 hoặc 1 : 1.
* Đối với ao không bón lót : Sau khi thả cá phải tiến hành bón phân ngay, lợng
phân bón bằng lợng phân bón lót ban đầu. Phân chuồng rải đều khắp ao, phân xanh bó
thành từng bó cho xuống 4 góc ao, phân vô cơ phải hòa tan vào nớc rồi té đều lên khắp
mặt ao. Khi bón phân phải kết hợp với việc xem màu nớc, tình trạng cá nổi đầu và tốc
độ lớn của cá trên cơ sở đó điều chỉnh cho thích hợp.
b. Cho cá ăn thức ăn tinh.
Tuần đầu cho ăn mỗi ngày 0,3 0,4 kg/ 100 m
2
, sau đó mỗi ngày cho ăn từ 0,2
0,3 kg/ 100 m
2
ao. Lợng thức ăn trong ngày đợc cho ăn làm 2 lần : sáng sớm và
chiều mát.
Thờng xuyên theo dõi sự biến đổi của màu nớc trong ao, tình hình sức khỏe của cá
để có biện pháp phòng và trị bệnh cho cá kịp thời nhằm giảm tỷ lệ chết do bệnh tật.
Định kỳ kiểm tra tốc độ tăng trởng của cá.
Giai đoạn ơng cá cỡ 2,5 3 cm lên cá cỡ 5 6 cm, 1 tuần lấy nớc 1 lần, mỗi lần
lấy 15 20 cm nớc. Giai đoạn ơng cá cỡ 5 6 cm lên cá cỡ 10 12 cm một tháng
lấy nớc vào ao 1 lần, mỗi lần lấy 15 20 cm nớc.
5. Thu hoạch cá giống.
Trớc khi thu cá 4 5 ngày phải tiến hành luyện cá. Công việc luyện cá đợc tiến

hành vào 8 9 giờ sáng hoặc 4 5 giờ chiều, đồng thời ngừng cho cá ăn trớc khi thu
hoạch 1 ngày.
II. Ương nuôi cá Rôhu giai đoạn từ cá hơng lên cá giống.
1. Điều kiện môi trờng ao ơng.
Ao ơng cá Rôhu giống có diện tích từ 500 - 1000 m
2
trở lên, độ sâu mực nớc trong
ao đạt 1,0 - 1,2 m, đáy ao là bùn cát hoặc cát bùn, độ dày bùn đáy từ 25 - 30 cm.
2. Chuẩn bị ao ơng.
a. Cải tạo ao ơng :
17
Tháo hết nớc trong ao, sửa lại bờ ao, vét bớt bùn đáy, trang đáy bằng phẳng. Việc
tu sửa ao phải đợc tiến hành trớc khi thả cá ít nhất từ 7 10 ngày. Tẩy ao bằng vôi bột
với liều lợng từ 7 10 kg/ 100 m
2
ao.
b. Bón phân :
Sau khi tẩy dọn ao tiến hành bón lót bằng phân chuồng từ 30 50 kg/ 100 m
2
ao
( phân chuồng rải đều khắp ao), phân xanh từ 30 50 kg/ 100 m
2
ao ( phân xanh bó
thành từng bó dìm xuống 4 góc ao), sau đó lấy nớc vào ao, nớc đa vào ao phải đợc lọc
qua lới lọc động vật phù du. Mực nớc lấy vào ao ban đầu là 30 40 cm để ngâm ao,
thời gian ngâm ao dài hay ngắn tùy thuộc vào điều kiện nhiệt độ, thờng là từ 3 - 5 ngày.
Sau khi lá dầm phân hủy hết, vớt bỏ những phần cứng không phân hủy đợc lên bờ rồi
cấp nớc vào ao đạt mực nớc trong ao từ 1,0 1,2 m rồi mới thả cá hơng.
3. Mật độ thả.
Mật độ thả cá Rôhu ơng từ giai đoạn cá hơng lên cá giống là 40 50 con/ m

2
.
4. Chăm sóc và quản lý.
a. Bón phân gây nguồn thức ăn tự nhiên cho cá :
Phân chuồng tuần bón hai lần, mỗi lần 10- 15 kg/ 100 m
2
ao. Phân xanh một tuần
bón 1 lần, mỗi lần bón từ 20 - 25 kg/ 100 m
2
ao. Nếu màu nớc lên chậm có thể dùng
phân vô cơ với tỷ lệ là N/ P = 2/ 1, một tuần bón 2 lần, mỗi lần 200 - 300 g/ 100 m
2
ao.
b. Cho cá ăn thức ăn tinh :
Ngoài việc bón bổ sung phân hữu cơ và phân vô cơ cho ao nuôi cần phải cho cá ăn
thêm thức ăn tinh. Lợng thức ăn tinh hàng ngày bằng 3 4 % trọng lợng thân cá
Thờng xuyên theo dõi sự biến đổi của màu nớc trong ao, tình hình sức khỏe của cá
để có biện pháp phòng và trị bệnh cho cá kịp thời nhằm giảm tỷ lệ chết do bệnh tật.
Định kỳ kiểm tra tốc độ tăng trởng của cá để từ đó điều chỉnh lợng phân bón thức ăn
cho phù hợp.
5. Thu hoạch cá giống.
Trớc khi thu cá 4 5 ngày phải tiến hành luyện cá. Công việc luyện cá đợc tiến
hành vào 8 9 giờ sáng hoặc 4 5 giờ chiều, đồng thời ngừng cho cá ăn trớc khi thu
hoạch 1 ngày.
III. Ương nuôi cá Trắm cỏ giai đoạn từ cá hơng lên cá giống.
1. Điều kiện môi trờng ao ơng nuôi.
Ao có diện tích 1000 m
2
trở lên, độ sâu mực nớc 1,2 1,5 m, độ dày bùn đáy từ
20 - 30 cm, bờ chắc chắn, cao hơn mực nớc lớn nhất hàng năm là 50 cm, pH = 7 8.

2. Chuẩn bị ao ơng.
Tháo hết nớc trong ao, sửa lại bờ ao, vét bớt bùn đáy, trang đáy bằng phẳng. Việc
tu sửa ao phải đợc tiến hành trớc khi thả cá ít nhất từ 7 10 ngày. Tẩy ao bằng vôi bột
với liều lợng từ 7 10 kg/ 100 m
2
ao.
Sau khi tẩy dọn ao ơng lấy nớc vào ao, nớc đa vào ao phải đợc lọc qua lới lọc động
vật phù du. Mực nớc lấy vào ao từ 1,2 1,5 m tiến hành thả cá hơng.
18
3. Mật độ ơng nuôi.
a. Ương 1 giai đoạn : Ương cá cỡ 2,5 3 cm thành cá cỡ 10 - 12 cm, thời gian -
ơng từ 90 110 ngày. Mật độ ơng nuôi từ 20 30 con/ m
2
.
b. Ương 2 giai đoạn :
* Ương cá cỡ 2,5 3 cm thành cá cỡ 5 6 cm : Thời gian ơng từ 25 30 ngày.
Mật độ ơng nuôi 30 40 con/ m
2
.
* Ương cá cỡ 5 6 cm thành cá cỡ 10 12 cm : Thời gian ơng từ 70 80
ngày. Mật độ ơng nuôi 20 30 con/ m
2
.
4. Chăm sóc và quản lý.
a. Giai đoạn ơng nuôi từ 2,5 3 cm thức ăn xanh hàng ngày cần 30 - 40 kg bèo
tấm/ 1 vạn cá, ngoài ra còn cho ăn thêm thức ăn tinh với lợng 0,3 0,3 kg/ 100 m
2
/
ngày. Thức ăn tinh bao gồm bột mỳ, cám gạo. Trong 10 ngày đầu có thể bón phân
chuồng, cứ 3 ngày bón 1 lần, mỗi lần 5 7 kg/ 100 m

2
.
b. Giai đoạn ơng nuôi từ 5 6 cm lên 10 12 cm thức ăn xanh hàng ngày từ 60
80 kg/ 1 vạn cá, thức ăn xanh bao gồm bèo hoa dâu, lá sắn, rong băm nhỏ. Thức ăn
tinh từ 2 4 kg/ 1 vạn cá/ 100 m
2
/ ngày. Khi cá đạt kích thớc từ 8 cm trở lên thức ăn
xanh không cần phải băm nhỏ.
Cá Trắm cỏ rất dễ bị mắc bệnh đờng ruột, tỷ lệ hao hụt lớn nhất là ở giai đoạn này,
vì vậy phải cho cá ăn thức ăn sạch, tuyệt đối không cho cá ăn thức ăn thiu thối hoặc
mốc, lên men. Khi thu hoạch cá phải ngừng cho cá ăn trớc 2 ngày, dùng lới luyện cá 2
3 lần.
5. Thu hoạch cá giống.
Trớc khi thu cá 4 5 ngày phải tiến hành luyện cá. Công việc luyện cá đợc tiến
hành vào 8 9 giờ sáng hoặc 4 5 giờ chiều, đồng thời ngừng cho cá ăn trớc khi thu
hoạch 1 ngày.
IV. Ương nuôi cá Chép giai đoạn từ cá hơng lên cá giống.
1. Điều kiện môi trờng ao ơng.
Ao ơng cá Chép giống có diện tích từ 400 800 m
2
, độ sâu mực nớc 1,2 1,5
m, độ dày bùn đáy 25 30 cm.
2. Chuẩn bị ao nuôi.
a. Cải tạo ao nuôi :
Tháo hết nớc trong ao, sửa lại bờ ao, vét bớt bùn đáy, trang đáy bằng phẳng. Việc
tu sửa ao phải đợc tiến hành trớc khi thả cá ít nhất từ 7 10 ngày. Tẩy ao bằng vôi bột
với liều lợng từ 7 10 kg/ 100 m
2
ao.
b. Bón phân :

Sau khi tẩy dọn ao tiến hành bón lót bằng phân chuồng từ 30 - 50 kg/ 100 m
2
ao
( phân chuồng rải đều khắp ao), phân xanh từ 30 - 50 kg/ 100 m
2
ao( phân xanh bó
thành từng bó dìm xuống 4 góc ao), sau đó lấy nớc vào ao, nớc đa vào ao phải đợc lọc
qua lới lọc động vật phù du. Mực nớc lấy vào ao ban đầu là 30 - 40 cm để ngâm ao, thời
19
gian ngâm ao dài hay ngắn tùy thuộc vào điều kiện nhiệt độ, thờng là từ 3 - 5 ngày. Sau
khi lá dầm phân hủy hết, vớt bỏ những phần cứng không phân hủy đợc lên bờ rồi cấp n-
ớc vào ao bảo đảm mực nớc trong ao từ 1,2 - 1,5 m rồi mới thả cá hơng.
3. Mật độ thả.
Mật độ thả cá Chép giai đoạn ơng từ cá hơng lên cá giống là 10 - 15 con/ m
2
. Khi
thả phải chọ những con khỏe mạnh, đồng cỡ, không dị hình, không xây sát.
4. Chăm sóc và quản lý.
a. Bón phân :
Dùng phân chuồng và phân bắc bón bổ sung cho ao nuôi, mỗi tuần bón 2 lần, mỗi
lần bón 6 7 kg/ 100 m
2
ao. Phân xanh bón 1 tuần 1 lần, mỗi lần bón 10 15 kg/
100 m
2
ao.
b. Cho cá ăn thức ăn tinh :
Cá Chép ở giai đoạn này đã chuyển dần sang ăn thức ăn của loài, tức là động vật
đáy, sinh khối động vật đáy trong ao lại rất thấp, vì vậy việc cung cấp thức ăn tinh là rất
cần thiết. Thức ăn tinh phải đợc hòa nớc ở dạng sột sệt thả xuống nhiều điểm trong ao

và phải đợc cung cấp từ tuần đầu đến tuần cuối. Cụ thể :
Từ tuần thứ nhất đến tuần thứ 2 lợng thức ăn tinh 4,5 kg/ 1 vạn cá/ ngày.
Từ tuần thứ 3 đến tuần thứ 4 lợng thức ăn tinh là 9 kg/ 1 vạn cá/ ngày.
Từ tuần thứ 5 đến tuần thứ 6 lợng thức ăn tinh 15 kg/ 1 vạn cá/ ngày.
Ao ơng cá Chép hơng lên giống càng về sau càng đục nên không phải đùa khuấy,
cần định kỳ kiểm tra tốc độ tăng trởng và tình hình dịch bệnh của cá trong ao để có
biện pháp sử lý thích hợp và kịp thời.
5. Thu hoạch cá giống.
Trớc khi thu cá 4 5 ngày phải tiến hành luyện cá. Công việc luyện cá đợc tiến
hành vào 8 9 giờ sáng hoặc 4 5 giờ chiều, đồng thời ngừng cho cá ăn trớc khi thu
hoạch 1 ngày.
20
bài 7 : kỹ thuật vận chuyển cá sống.
1. Yêu cầu của công tác vận chuyển cá sống.
- Tỷ lệ sống phải đạt từ 90 % trở lên.
- Vận chuyển với mật độ dày, trên một quãng đờng dài.
- Thời gian vận chuyển dài.
- Giá thành vận chuyển hạ.
- Không ảnh hởng đến tốc độ sinh trởng của cá sau quá trình vận chuyển.
2. Kỹ thuật vận chuyển.
a. Phơng pháp vận chuyển hở.
* Vận chuyển bằng thùng tôn, sọt chở bằng xe đạp :
Tùy theo nhiệt độ, đối tợng vận chuyển, cỡ cá vận chuyển và quãng đờng vận
chuyển dài ngắn khác nhau mà xác định mật độ vận chuyển khác nhau. Sau khi vận
chuyển đợc 3 - 4 giờ thì phải thay nớc.
* Vận chuyển bằng ôtô quây bạt :
Tùy theo nhiệt độ, đối tợng vận chuyển, cỡ cá vận chuyển và quãng đờng vận
chuyển dài ngắn khác nhau mà xác định mật độ vận chuyển khác nhau. Sau khi vận
chuyển đợc 5 6 giờ thì phải thay nớc, lợng nớc thay bằng 1/ 2 lợng nớc trong bạt.
Nếu vận chuyển sau 15 giờ phải thay nớc toàn bộ. Trong khi thay nớc phải cho cá nghỉ

và cho cá ăn.
b. Phơng pháp vận chuyển kín ( Vận chuyển bằng túi polyetylen ( PE) hay túi
polyvininclorua ( PVC) :
* Cấu tạo của túi : Túi có độ dày 0,14 0,18 mm, túi thờng có màu trắng, dạng
hình ống, chiều dài cuả túi 1,2 1,4 m, chiều cao của túi 60 70 cm.
* Cấu trúc phụ của túi :
ống cao su để tiếp ôxy có đờng kính từ 0,5 0,6 cm, chiều dài từ 20 25 cm.
Trong ống cao su có nắp 1 ống trúc, mục đích là để khi buộc ống cao su không bị tắc.
Bình ôxy để bơm ôxy vào túi chứa cá. Dây cao su để buộc túi.
Phơng tiện để vận chuyển.
Khi cá đã đợc luyện ép trong bể, trong giai cần phải xác định mẫu cá trớc khi
đóng túi vận chuyển.
21
Mức nớc trong túi vận chuyển : Nếu thời gian vận chuyển không quá 8 giờ thì
mức nớc trong túi chiếm 4/ 5 thể tích của túi sau khi đóng. Nếu thời gian vận chuyển
quá 8 giờ thì mức nớc trong túi chiếm 2/3 thể tích của túi sau khi đóng.
Buộc túi và bơm ôxy : Sau khi cho cá vào túi, dùng tay vuốt không khí trong túi ra
rồi tiến hành bơm ôxy. Khi bơm ôxy, vòi xả ôxy đợc cắm sâu vào trong nớc. Tùy theo
cỡ cá khác nhau mà tốc độ bơm ôxy có khác nhau, tốc độ bơm ôxy vào túi phải đợc
tăng lên từ từ.
Kiểm tra cá trong túi trớc khi vận chuyển : Sau khi bơm ôxy dùng tay vỗ nhẹ trên
túi thấy cá có phản ứng nhanh, nh vậy chứng tỏ cá khỏe. Ngợc lại nếu thấy cá không có
phản ứng gì chứng tỏ cá yếu, cần phải chú ý trong quá trình vận chuyển. Nếu sau khi
đóng túi, cá có hiện tợng nổi đầu thì không thực hiện vận chuyển nữa.
Xử lý dọc đờng : Thờng xuyên quan sát cá trong túi cũng nh kiểm tra túi, nếu thấy
túi bị sẹp phải tiếp ôxy hoặc phải thay túi ngay, nếu thấy cá đóng tảng trên mặt nớc thì
phải thay nớc và tiếp ôxy ngay. Thông thờng sau khi đóng túi đợc 8 giờ phải tiếp ôxy,
sau 12 giờ phải thay nớc và bơm ôxy, sau 24 giờ vận chuyển phải cho cá nghỉ và cho cá
ăn.
Tiếp nhận cá : Khi đến điểm tiếp nhận cá, phải đa túi cá xuống ao ngâm trong thời

gian từ 10 - 15 phút, mục đích để cho nhiệt độ nớc trong túi vận chuyển cân bằng với
nhiệt độ nớc trong ao, tránh cho cá không bị sốc nhiệt độ, nâng cao đợc tỷ lệ sống trong
quá trình vận chuyển sau đó mới mở túi cá để cho cá từ từ bơi ra ngoài.
Bảng 4 : Quan hệ giữa nhiệt độ, quy cỡ và mật độ vận chuyển bằng túi PVC
Tên

Cỡ cá Mật độ theo nhiệt độ nớc
Thân
dài
Khối
lợng
20
0
C 25
0
C 30
0
C
g/ l Con/ l g/ l Con/ l g/ l Con/ l

Chép
0,5 - 0,6
1/ 480
1/ 510
17 - 18 8000 15 - 16 7000 12 - 13 6000
2 - 4 0,3 - 1,2 60 - 80 75 - 100 60 - 84 70 - 100 56 - 60 50 - 100
5 - 7 2 - 5 90 - 120 25 - 75 70 - 106 20 - 35 60 - 80 15 - 30
8 - 12 7 - 22 140 -150 20 - 27 120 -130 16 - 17 90 - 100 5 - 12
Trắm
cỏ

0,6 - 0,9
1/ 330
1/ 580
16 - 17 6000 14 - 15 5000 11 - 12 4000
2,5 - 4 0,3 - 0,6 50 - 55 80 - 190 42 - 50 70 - 170 30 - 45 60 - 150
5 - 7 3 - 6 90 - 120 20 - 30 70 - 100 18 - 25 60 - 80 14 - 20
8 - 12 9 - 24 130- 160 7 -15 100 - 140 6 - 11 80 - 100 4 - 9


Trắng
0,7 - 0,9
1/ 310
1/ 330
14 - 15 4500 12 - 13 4000 10 - 11 3500
2,5 - 4 0,3 - 0,6 44 - 50 60 - 170 40 - 45 50 - 150 35 - 40 40 - 130
5 - 7 2 - 5 60 - 70 15 - 30 50 - 60 13 - 25 40 - 50 10 - 20
0,4 - 0,6
1/ 500
1/ 600
7 - 8 4000 6 - 7 3500 5 -6 3000
22
2 4
0,24
0,4
20 - 36 50 - 140 18 - 30 45 - 140 30 - 36
40
120
5 7 3 5 60 - 65
13
20

50 - 60 12 - 18 40 - 45 9 14
8 - 12 7 22 70 - 110 5 - 10 60 - 90 4 - 8 40 - 60 3 - 7
Phần iv
Kỹ thuật nuôi cá thịt
bài 8 : kỹ thuật nuôi cá ao.
I. Nuôi cá ao nớc tĩnh.
1. Khái niệm và đặc điểm của ao.
a. Khái niệm.
Ao là loại hình mặt nớc tĩnh, có diện tích mặt nớc dới 5 ha, ao đợc hình thành do
tác dụng của việc đào đắp đất với nhiều mục đích xây dựng khác nhau. Cũng có thể ao
do tự nhiên tạo nên. Diện tích ao biến động lớn từ vài chục m
2
đến vài vạn m
2
. Căn cứ
vào diện tích ao phân ra ao cỡ nhỏ, ao cỡ vừa và ao cỡ lớn.
b. Đặc điểm chủ yếu của ao.
* Diện tích :
Do nguyên nhân và mục đích sử dụng khác nhau nên diện tích ao có thể dao động
từ vài chục đến vài vạn m
2
. Ao đào để nuôi cá thờng có diện tích vài ngàn m
2
.
* Hình dạng, độ sâu và chất đáy.
Hình dạng ao rất đa dạng và phong phú. Ao đào với mục đích nuôi cá thờng có
dạng hình chữ nhật.
Độ sâu của ao dao động từ 0,8 5 m. Những ao đợc hình thành do sự già hóa của
hồ nhỏ có độ sâu trên 3 m. Ao đào với mục đích nuôi cá độ sâu 1,5 - 2 m. Các ao hình
thành với mục đích khác nhau, độ sâu thờng từ 0,8 1,5 m.

Chất đất bờ ao và đáy ao rất khác nhau do các ao đợc đào đắp trên các loại đất
khác nhau. Nếu đợc đào đắp trên đất thịt, thịt pha cát, đất ao màu mỡ, pH thích hợp.
Nếu trên đất chua mặn thì ao có độ chua lớn, pH thấp. Trên đất cát, đáy ao không có
khả năng giữ nớc.
* Nguồn nớc và sự biến động nguồn nớc trong ao.
Nguồn nớc bổ sung vào ao có thể do nớc ma, nớc dẫn từ nơi khác vào và có thể do
mạch nớc ngầm chảy ra.
Biến động nguồn nớc trong ao thờng lớn, lợng nớc trong ao thay đổi rõ rệt theo
mùa ma và mùa khô. Chất nớc ao phụ thuộc vào chất đất xung quanh ao và đáy ao, phụ
thuộc vào chất nớc đa vào ao.
* Đặc điểm thủy lý, thủy hóa và sinh vật học.
23
Ao đào trên đất chua mặn hoặc đất sét, nớc bị chua, pH = 5 6. Muối dinh dỡng
và chất hữu cơ trong nớc nghèo, sinh vật phù du nghèo, tảo sợi phát triển không có lợi
cho các loài cá nuôi.
Ao đào trên đất thịt, thịt pha cát, pH trung tính, hơi kiềm. Ao giữ nớc, giữ màu tốt,
muối dinh dỡng và chất hữu cơ cao, sinh vật phù du và sinh vật đáy phát triển.
Ao bị tù đáy nhiều bùn, lợng ôxy thấp, nớc tù bẩn, hàm lợng chất hữu cơ tuy cao
nhng chỉ thích hợp cho một số loài tảo khó tiêu phát triển. Cá nuôi trong ao này thờng
chậm lớn.
Ao nhỏ, nông biến động nhiệt độ nớc lớn. Ao rộng, sâu nhiệt độ nớc ít biến động
thuận lợi cho việc sinh trởng và phát triển của cá.
2. Kỹ thuật nuôi cá ao nớc tĩnh.
a. Yêu cầu kỹ thuật đối với một ao nuôi cá tăng sản.
* Diện tích :
Thông thờng chọn diện tích ao nuôi tập thể từ vài ngàn đến 20.000 m
2
, diện tích ao
nuôi hộ gia đình 300 500 m
2

.
* Độ sâu của ao :
Ao có độ sâu mực nớc quá cao hoặc quá thấp đều không có lợi cho đời sống của
cá và cho biện pháp thao tác kỹ thuật cũng nh hiệu quả kinh tế.
* Chất đáy của ao và độ bùn đáy thích hợp :
Chất đáy của ao phụ thuộc vào tính chất của đất nơi đào ao. Để hạn chế mặt bất lợi
về tính chất đất của đáy ao, cần phải tạo ra trên mặt đáy ao một lớp bùn đáy thích hợp.
Lớp bùn đáy có tác dụng giữ nớc, gây màu nớc, ngăn cản ảnh hởng chua mặn vào môi
trờng nuôi cá. Chất đáy và lớp bùn đáy có liên quan lớn đến chất nớc và sự phát triển
của sinh vật làm thức ăn cho cá. Lớp bùn đáy quá dày hoặc quá trơ đều không có lợi
cho nuôi cá, độ dày bùn đáy thích hợp là từ 15 25 cm.
* Các tính chất khác :
Bờ ao chắc chắn, độ cao an toàn 50 cm. Đáy ao nghiêng về phía thoát nớc. Hệ
thống cấp và thoát nớc chủ động. Hệ thống đăng chắn giữ cá tại các cửa cống phải chắc
chắn. Chất nớc không bị nhiễm bẩn, không có các chất độc, hàm lợng ôxy hòa tan 3
mg/ l, pH nớc ao trung tính hoặc hơi kiềm.
b. Chuẩn bị ao nuôi cá.
Chuẩn bị ao nuôi cá nhằm tạo điều kiện môi trờng tốt cho cá nuôi và các sinh vật
làm thức ăn cho cá, nhằm đảm bảo yêu cầu kỹ thuật đối với một ao nuôi cá tăng sản.
Công tác chuẩn bị ao : Kết hợp với phơng pháp thu hoạch tổng thể, tiến hành cải
tạo ao với các công việc sau :
Sửa chữa lại bờ, cống, lấp các hang hốc dò rỉ, vét sạch hết cỏ rác, vét bớt lớp bùn
đáy, chỉ để lại lớp bùn đáy dày từ 15 25 cm.
Tẩy trùng ao bằng vôi bột với lợng 7 10 kg/ 100 m
2
. Vôi bột đợc rắc đều khắp
nền đáy, bờ mái ao.
Bón lót cho ao : Phân chuồng 30 35 kg/ 100 m
2
ao và đợc rải đều khắp đáy ao,

phân xanh 30 35 kg/ 100 m
2
ao và đợc bó thành từng bó dìm xuống các góc ao.
24
Sau khi bón lót phân chuồng và phân xanh tiến hành tháo nớc vào ao, nớc cấp vào
ao phải đợc lọc thô qua đăng chắn để loại bỏ cá tạp, cá dữ, động vật khác. Mức nớc lấy
vào ao ban đầu 30 40 cm, ngâm ao 3 5 ngày sau đó tiếp tục cấp nớc vào ao cho
đạt độ sâu 1,5 2 m tiến hành thả cá giống.
c. Thả cá giống.
* Thời vụ thả cá giống : Thả giống vào 2 vụ chính là vụ xuân ( tháng 2 - 3), vụ thu
( tháng 8 - 10). Tuy nhiên tùy vào khả năng giải quyết giống ở mỗi nơi, có thể thả
giống sớm hay muộn. Nếu có điều kiện đánh tỉa thả bù có thể thả giống nhiều lần/ năm.
* Tiêu chuẩn cá giống thả :
Cỡ cá : Cá Mè trắng, Mè hoa 8 12 cm, cá Trắm cỏ 12 15 cm, cá Rôhu
Mrigal 8 12 cm, cá Rôphi 4 6 cm, cá Chép cá Trôi 6 8 cm.
Chất lợng cá giống thả thể hiện : Cá cân đối giữa chiều dài và khối lợng, cá khỏe
mạnh, không dị hình, không bệnh tật, tính đồng đều đàn giống cao.
* Đối tợng nuôi chính và nuôi ghép :
Căn cứ vào đối tợng nuôi có 2 hình thức nuôi đơn và nuôi ghép. Do nhu cầu sản
xuất, đặc điểm sinh vật học, một số loài thích hợp với hình thức nuôi đơn nh cá Chép,
Rôphi, còn các đối tợng khác thờng áp dụng hình thức nuôi ghép.
Đối tợng nuôi chính : Là đối tợng chiếm trên 40 % về số lợng cá giống thả và sản
lợng cá so với tổng số lợng cá giống và tổng sản lợng dự kiến đạt đợc. Căn cứ để xác
định đối tợng nuôi chính là đối tợng có năng suất cao, do yêu cầu của sản xuất, có khả
năng giải quyết giống, thức ăn và phân bón cho quá trình nuôi thả.
Đối tợng nuôi ghép : Có thể là 1 hay nhiều loài nuôi chung với đối tợng nuôi
chính. Về số lợng giống thả và sản lợng bao giờ cũng nhỏ hơn so với đối tợng nuôi
chính. Căn cứ để xác định đối tợng nuôi ghép là cá nuôi ghép không cạnh tranh thức ăn
với dối tợng nuôi chính và về cơ bản không trùng phổ dinh dỡng giữa các đối tợng nuôi
ghép với nhau, tận dụng đợc sản phẩm thải của đối tợng nuôi chính, tận dụng triệt để

các loại thức ăn tự nhiên có trong ao, là những đối tợng dễ sản xuất giống, năng suất -
sản lợng và hiệu quả kinh tế nuôi ghép cao hơn nuôi đơn.
* Mật độ, số lợng cá giống thả.
Do thói quen từng nơi, từng cơ sở và do độ nông, sâu của nớc ao mà đơn vị tính
mật độ và số lợng cá giống thả là khác nhau, có thể là con/ m
2
, con/ m
3
, con/ ha, kg/ m
2
,
kg/ m
3
, kg/ ha.
Để xác định mật độ và số lợng cá giống thả hợp lý cho một ao nuôi cần dựa vào
những căn cứ chính sau : Yêu cầu cần đạt về năng suất, sản lợng và khả năng đảm bảo
về thức ăn, phân bón nuôi cá; cỡ cá và chất lợng cá giống thả cũng nh khả năng giải
quyết giống; đối tợng nuôi chính và tỷ lệ ghép; cơ cấu sản lợng và tỷ lệ sống để tính
mật độ riêng cho từng loài; thời gian nuôi và cỡ cá thu hoạch; khả năng áp dụng các
biện pháp kỹ thuật.
d. Chăm sóc và quản lý ao nuôi cá.
* Chăm sóc :
Thức ăn là một trong những yếu tố vật chất có tính quyết định đến năng suất và
sản lợng cá nuôi. Việc giải quyết thức ăn nuôi cá rất đa dạng, phụ thuộc vào điều kiện
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×